Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của hội liên hiệp phụ nữ huyện bình liêu tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 113 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>SÁI THỊ KIM LAN </b>

<b>NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC CẤP CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HUYỆN BÌNH LIÊU, </b>

<b> TỈNH QUẢNG NINH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>SÁI THỊ KIM LAN </b>

<b>NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC CẤP CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HUYỆN BÌNH LIÊU, </b>

<b> TỈNH QUẢNG NINH </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>Mã số: 8310110 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Thu </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>LỜI CAM ĐOAN </small></b>

<small>Tôi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung, số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu khoa học của luận văn này. </small>

<i><small>Thái Nguyên, tháng 3 năm 2024 </small></i>

<b><small> Tác giả luận văn </small></b>

<b>SÁI THỊ KIM LAN<small> </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ... 4

5. Kết cấu khóa luận ... 5

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC CẤP CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ... 6</b>

1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ ... 6

1.1.1. Một số khái niệm ... 6

1.1.2. Vai trò cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp Phụ nữ ... 12

1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ ... 15

1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ ... 19

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ ... 27

1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ ... 31

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ... 31

1.2.2. Bài học rút ra cho Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ... 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 36</b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 36

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 36

2.2.2. Phương pháp phân tích thơng tin ... 38

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 39

2.3.1. Các chỉ tiêu về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Hội ... 39

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý Hội ... 40

<b>Chương 3. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC CẤP CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH ... 42</b>

3.1. Khái quát về Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu ... 42

3.1.1. Đặc điểm tình hình của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện ... 42

3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu ... 43

3.1.3. Nhiệm vụ của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu ... 43

3.2. Thực trạng chất lượng cán bộ quản lý các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ

3.3. Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ bộ quản lý các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu ... 56

3.3.1. Cơng tác tuyển dụng, quy hoạch cán Hội ... 56

3.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội ... 59

3.3.3. Công tác sử dụng cán bộ Hội ... 59

3.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ Hội ... 61

3.3.5. Chính sách đãi ngộ, khen thưởng ... 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp

của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ... 67

3.4.1. Yếu tố khách quan ... 67

3.4.2. Yếu tố chủ quan ... 72

3.5. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ... 74

3.5.1. Những kết quả đạt được ... 74

3.5.2. Hạn chế ... 76

3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ... 77

<b>Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC CẤP CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH ... 79</b>

4.1. Quan điểm, định hướng về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ... 79

4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ... 80

4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ của Hội phụ nữ huyện Bình Liêu ... 80

4.2.2. Đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và giáo dục rèn luyện, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ Hội phụ nữ huyện Bình Liêu ... 81

4.2.3. Cơ chế, chính sách cho cán bộ Hội đi đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ ... 83

4.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo và kiểm tra giám sát của các cấp Ủy Đảng đối với cán bộ quản lý Hội ... 85

4.2.5. Tăng cường chính sách đãi ngộ đối với cán bộ quản lý của Hội ... 86

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b><small>DANH MỤC BẢNG HÌNH </small></b>

Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả chọn mẫu điều tra đối với hội viên Hội Phụ nữ ... 37 Bảng 2.2. Thang đo Likert ... 38 Bảng 3.1. Số lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện

Bình Liêu... 46 Bảng 3.2. Cơ cấu cán bộ quản lý các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình

Liêu theo độ tuổi giai đoạn 2020-2022 ... 47 Bảng 3.3. Trình độ chun mơn của cán bộ quản lý các cấp Hội Liên hiệp phụ

nữ huyện Bình Liêu giai đoạn 2020-2022 ... 48 Bảng 3.4. Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ quản lý các cấp của Hội

Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu giai đoạn 2020-2022 ... 49 Bảng 3.5. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên

hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu giai đoạn 2020-2022 ... 51 Bảng 3.6. Đánh giá về năng lực công tác của cán bộ quản lý các cấp của Hội

Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu giai đoạn 2020-2022 ... 53 Bảng 3.7. Đánh giá về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ quản lý các cấp

của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu giai đoạn 2020-2022 ... 54 Bảng 3.8. Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ

huyện Bình Liêu giai đoạn 2020-2022 ... 55 Bảng 3.9. Cơng tác quy hoạch, luân chuyển, tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản

lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu ... 57 Bảng 3.10. Đánh giá công tác quy hoạch và tuyển dụng cán bộ quản lý các

cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu ... 58 Bảng 3.11. Số lượng cán bộ Hội quản lý được tham gia các lớp bồi dưỡng của

Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu ... 57 Bảng 3.12. Đánh giá về công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý các cấp của

Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu ... 58

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Bảng 3.13. Đánh giá việc sử dụng, phân công công việc đội ngũ cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu ... 60 Bảng 3.14. Triển khai, thực hiện công tác kiểm tra cán bộ quản lý các cấp của

Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu ... 62 Bảng 3.15. Đánh giá về xếp loại đội ngũ cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên

hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu ... 63 Bảng 3.16. Đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý các

cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu ... 64 Bảng 3.17. Đánh giá thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ

quản lý các cấp ... 66 Bảng 3.18. Đánh giá yếu tố khách quan đến nâng cao chất lượng cán bộ quản

lý các cấp của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ... 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nói phụ nữ là nói phân nửa xã hội. Nếu khơng giải phóng phụ nữ thì khơng giải phóng một nửa lồi người. Nếu khơng giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa”. Trong hơn 90 năm từ khi thành lập Đảng đến nay, Đảng ta luôn quan tâm lãnh đạo công tác phụ nữ và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Từ các chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phụ nữ phát triển và tích cực tham gia quản lý Nhà nước. Trong Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, nhiều mục tiêu đã được thực hiện hiệu quả, nổi bật như: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị; giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ…

Sự tham gia của phụ nữ trong bộ máy lãnh đạo, quản lý được coi là thước đo cơ bản về vai trò của phụ nữ trong nền chính trị hiện đại. Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này nhưng các quan điểm đều nhất quán ở chỗ cho rằng, vai trị của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị tỷ lệ thuận với tỉ lệ phụ nữ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý. Điều này giải thích tại sao Chiến lược và Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đặt ra mục tiêu tăng tỷ lệ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành. Giải phóng phụ nữ, đưa yếu tố giới và phụ nữ vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào đời sống chính trị đã và đang trở thành vấn đề tồn cầu chứ khơng chỉ của riêng quốc gia, dân tộc nào.

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tuy không phải là bộ phận có chức năng quản lý nhà nước nhưng do đặc thù của Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Việt Nam là một trong những đoàn thể, là cánh tay nối dài của Đảng, Nhà nước có những hoạt động đặc thù góp phần phục vụ quản lý nhà nước. Để phát huy tốt vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu và nâng cao hiệu quả về chất lượng đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp, đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp ra sức phát huy vai trò, vị trí trong giai đoạn hội nhập hiện nay.

Tính thời điểm ngày 31/12/2022, tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ của huyện Bình Liêu từ huyện đến cơ sở có 118 cán bộ Hội; trong đó: Cấp huyện 03 người gồm 01 chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch, 01 chuyên viên; Chủ tịch, phó chủ tịch Hội Phụ nữ cấp xã, thị trấn là 14 người; Ủy viên Ban Thường vụ Hội LHPN huyện là 04 người (trong đó ủy viên Ban Thường vụ là Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội LHPN cấp huyện, xã Thị trấn = 03 người, 01 ủy viên là lãnh đạo ban ngành của Huyện); Ủy viên Ban Thường vụ Hội các xã Thị trấn là 34 (trong đó chủ tịch và phó Chủ tịch là 14 người, ủy viên là đại diện các ngành, đoàn thể, chi hội trưởng các khu = 20 người) các Ủy viên chấp hành Hội Phụ nữ xã, thị trấn đồng thời là Chi hội trưởng khu phố thôn, bản là 82 người. Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện nay của tổ chức Hội, đa số cán bộ Hội từ huyện đến xã, Thị trấn đều có trình độ từ Trung cấp trở lên, trong đó: 22 người có trình độ Đại học, 04 người có trình độ cao đẳng, 09 người có trình độ trung cấp. Hằng năm, đội ngũ cán bộ Hội đều được tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ công tác Hội, tuy nhiên, hiện nay đa số cán bộ quản lý Hội chưa được đào tạo bài bản, có hệ thống về công tác Phụ vận: theo số liệu báo cáo Kết quả công tác Hội và phong trào phụ nữ năm 2022, số người được đào tạo chuyên môn về công tác Phụ vận là 04 cán bộ. Nhằm phát huy tốt vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong việc tuyên truyền, vận động, giáo dục hội viên, phụ nữ giữ gìn, phát huy phẩm chất đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phụ nữ Việt Nam; tổ chức, tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực về mọi mặt, tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phịng, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Tham gia xây dựng phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; tham mưu, đề xuất với Đảng, nhà nước về công tác phụ nữ tạo điều kiện để phụ nữ bình đẳng và phát triển, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ Hội có năng lực, có chun mơn là hết sức cần thiết.

<i><b>Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao </b></i>

<i><b>chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” mang ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Nghiên cứu nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn huyện Bình Liêu nhằm từng bước nâng cao vị thế, vai trò của tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ trong hệ thống chính trị xã hội của huyện, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa phương, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội Phụ nữ trong thời gian tới.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ.

- Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội liên hiệp Phụ nữ huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn huyện Bình Liêu.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>Về không gian: Nghiên cứu tại Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu, </i>

tỉnh Quảng Ninh.

<i>Về thời gian: Số liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích từ năm 2020 </i>

đến năm 2022, số liệu sơ cấp được thu thập và điều tra năm 2023.

<i>Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ </i>

cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ở các nội dung sau: Công tác tuyển dụng, quy hoạch cán bộ Hội; Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội; Công tác sử dụng cán bộ; Công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ Hội; Các chính sách đãi ngộ đối với cán bộ Hội.

<b>4. Ý nghĩa khoa học của luận văn </b>

<i><b>Về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và </b></i>

thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp Hội trong giai đoạn hiện nay.

<i>Về thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng nâng </i>

cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ; đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ Hội và đề xuất giải pháp hữu ích nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tới.

<i>Về mặt ứng dụng: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao </i>

chất lượng cán bộ quản lý Hội Liên hiệp phụ nữ hiện nay nói chung và đối với Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp của Huyện Bình Liêu nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Là tài liệu tham khảo quan trọng cho

<b>các nghiên cứu có liên quan. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>5. Kết cấu khóa luận </b>

Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ.

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp Hội PN huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội PN huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC CẤP CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ 1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ </b>

<i><b>1.1.1. Một số khái niệm </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm Hội Liên hiệp phụ nữ </i>

Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Women’s Union, viết tắt VWU) là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới.

Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn Phụ nữ Dân chủ Quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN.

Về khái niệm “Tổ chức chính trị - xã hội” trong các văn bản của Đảng, Nhà nước ta hiện nay, được hiểu theo nghĩa: là tập hợp những người có chung mục tiêu về chính trị, có cùng đặc điểm xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh (Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, 2005). Theo Quy định tại Điều 9 hiến pháp 2013 có 6 tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Cơng đồn Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam. Các tổ chức chính trị - xã hội này là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, là nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Vận dụng quân điểm của Đảng về công tác cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ, Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam khóa XII đã nêu rất rõ:

“Hội LHPN Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới.

Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn Phụ nữ Dân chủ Quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN. Từ những tổ chức tiền thân cho đến ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội đoàn kết, vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”

<i>1.1.1.2. Khái niệm cán bộ quản lý a. Khái niệm cán bộ </i>

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Được quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008).

Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Được quy định tại Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008).

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>b. Khái niệm Quản lý </i>

Nguyễn Hoàng Anh (2017) Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên để hoàn thành các mục tiêu của mình thơng qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có, như tài chính, tự nhiên, cơng nghệ và nhân lực.

<i>c. Khái niệm cán bộ quản lý </i>

Theo nghĩa rộng: cán bộ quản lý bao gồm tất cả những người tham gia vào hệ thống quản lý và hình thành chức năng nhất định. Đó là tất cả những người khơng tham gia trực tiếp vào quán trình sản xuất, theo chức năng thì cán bộ quản lý chia làm 3 loại:

Cán bộ lãnh đạo: Chỉ huy trong bộ máy quản lý có một chức danh nhất định do nhà nước cấp hoặc do cấp trên bổ nhiệm. Phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên trong việc chỉ đạo hoạt động của tổ chức do mình phụ trách. Hoạt động đặc trưng của họ là đề ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý.

Các chun gia: là những người có trình độ chuyên môn trong 1 lĩnh vực nào đó như kinh tế, tốn học, kĩ sư,… Chức năng của họ là chuẩn bị phương án cho người cán bộ lãnh đạo ra quyết định. Ngồi ra cịn được người cán bộ lãnh đạo giao cho nhiệm vụ theo dõi kiểm tra một số cơng tác nào đó theo ngun tắc quản lý.

Các nhân viên quản lý như: nhân viên kế toán, thống kê, thư kí,… Chức năng của họ là thu thập, chỉnh lý và truyền đạt những thông tin ban đầu, chuẩn bị và hình thành các loại tư liệu cần thiết đảm bảo cho cán bộ lãnh đạo và chuyên gia điều hành sản xuất kinh doanh của một tổ chức nào đó.

Theo nghĩa hẹp: cán bộ quản lý tương ứng với người lãnh đạo cao nhất trong tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Cán bộ quản lý kinh tế là những người thực hiện chức năng quản lý kinh tế, đứng đầu một hệ thống với những chức danh nhất định và hoàn toàn chịu trách nhiệm về hệ thống do mình phụ trách.

Hệ thống tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam hiện nay có 4 cấp (Theo quy định tại Điều 10, Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam thông qua tại Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ XIII) gồm:

- Cấp Trung ương;

- Cấp tỉnh (bao gồm Hội Liên hiệp Phụ nữ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương);

- Cấp huyện (bao gồm Hội Liên hiệp Phụ nữ các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương);

- Cấp cơ sở (bao gồm Hội Liên hiệp Phụ nữ các xã, phường, thị trấn và tương đương).

<i>1.1.1.3. Khái niệm chất lượng cán bộ quản lý các cấp a. Khái niệm chất lượng </i>

Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài, qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn cịn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật, về căn bản chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng.

<i>b. Khái niệm chất lượng cán bộ quản lý các cấp </i>

Nguyễn Thanh Bình (2011).Cán bộ quản lý là những người thực hiện những mục tiêu nhất định thông qua những người khác; là những người có thẩm quyền ra quyết định dù là được phân quyền hay uỷ quyền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Chất lượng cán bộ quản lý là đặc tính bên trong của cán bộ quản lý có được do q trình tích luỹ trong thực tế, trong đào tạo… đáp ứng yêu cầu của công việc trong những điều kiện cụ thể.

Chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp Phụ nữ tổng hợp của những yếu tố cấu thành mà người cán bộ Hội cần phải có như: phẩm chất chính trị; đạo đức lối sống; trình độ chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ; kỹ năng công tác Hội, khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người cán bộ Hội

Các tiêu chí đánh giá về chất lượng cán bộ quản lý các cấp, bao gồm: - Tâm lực: là tinh thần trách nhiệm, tâm huyết dành cho công việc, nhiệm vụ được phân công. Tâm lực cao hay thấp thể hiện ở ý chí phấn đấu, động cơ làm việc, thái độ, tác phong làm việc, kỷ luật lao động, tính tự lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tinh thần hợp tác tương trợ, khả năng làm việc tập thể.

Đối với một người cán bộ quản lý Hội cũng cần phải có ý thức, trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Thái độ của người cán bộ quản lý sẽ chi phối hiệu quả, thành tích cơng việc. Một người cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm cao, nhưng hành vi không tốt, thái độ làm việc uể oải, thiếu trách nhiệm thì sẽ khơng được đánh giá cao.

- Trí lực: Trí lực đóng vai trị to lớn trong mọi mặt của hoạt động con người và xã hội. Trí lực tức là năng lực của trí tuệ và đóng vai trị quan trọng trong q trình tồn tại và phát triển của lồi người. Trí lực là tiền đề, là cơ sở của lao động. Đối với người cán bộ Hội, trí lực được thể hiện ở khả năng quan sát, đánh giá thực tế, dự đoán, dự báo các và đề ra các nhiệm vụ cần triển khai, thực hiện trong thời gian tiếp theo.

- Thể lực: thể lực được hiểu là sức mạnh của con người mà cụ thể là sức mạnh của phần cơ bắp, phần cơ bắp đó có khả năng kháng được những tác động của bên ngồi đem đến những lợi ích về sức khỏe của con người. ở đây, có thể hiểu đối với tiêu chí thể lục chính là yếu tố sức khỏe để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công việc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>1.1.1.4. Khái niệm nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp </i>

Theo từ điển Tiếng Việt, Nâng cao là tính từ diễn tả sự cao hơn về mức độ so sánh cơ bản, đòi hỏi khả năng giải quyết cao hơn.

Để nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức quản lý cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng công chức. Trong thực tế chúng ta cần phải chống hai khuynh hướng: Khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả; khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm đến số lượng. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình quân của đội ngũ cơng chức ngày càng cao, thiếu tính kế thừa.

Nguyễn Hoàng Anh (2017) Để nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấplà một công việc hết sức quan trọng trong hoạt động của mọi tổ chức. Quá trình nâng cao chất lượng cán bộ quản lý là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng làm việc của cán bộ Hội, phát huy các điểm mạnh, hạn chế các điểm yếu kém trong tổ chức. Có thể nâng cao chất lượng cán bộ quản lý qua các tiêu chí cụ thể sau đây:

<i>a. Trình độ chun mơn nghiệp vụ (trí lực): </i>

Thể hiện sự hiểu biết, khả năng thực hành về chun mơn, nghề nghiệp nào đó. Đó cũng là trình độ được đào tạo ở các trường chuyên nghiệp, hệ chính quy, tại chức. Đây là những kiến thức trực tiếp phục vụ cho công việc chuyên môn của cán bộ Hội.

Trình độ chun mơn nghiệp vụ bao hàm hai góc độ: Trình độ văn hóa, trình độ chun mơn nghiệp vụ và trình độ tin học, ngoại ngữ. Ngồi ra, cịn có yếu tố phụ trợ khơng kém phần quan trọng là kỹ năng mềm được xem là một thước đo hiệu quả trong phân tích trí lực của cán bộ cơng chức.

<i>b. Phẩm chất đạo đức và chính trị (tâm lực): </i>

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trong quan hệ với nhau và với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.

Phẩm chất chính trị của cán bộ công chức đóng vai trị hết sức quan trọng trong bộ máy của Nhà nước. Là bộ mặt của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc với người dân, nắm rõ tâm tư, nguyện vọng của người dân,… Vì vậy yêu cầu đối với nguồn nhân lực hành chính phải có được rèn luyện về phẩm chất chính trị với các tiêu chí đặt ra như: công bằng, dân chủ, không quan liêu, khơng bao cấp, đặt lợi ích của người dân lên trước.(3,4,5)

<i>c. Tình trạng sức khỏe (thể lực): </i>

Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để phát triển con người cả về thể chất, trí tuệ và sự hịa hợp xã hội. Cán bộ có sức khỏe tốt có thể làm việc với năng suất cao hơn nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung. Sức khỏe tốt giúp con người có thể tiếp thu nhanh những kiến thức và kỹ năng trong quá trình làm việc và học tập.

Thể lực là sự phát triển hài hòa của con người cả về thể chất lẫn tinh thần (sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần). Thể lực là năng lực lao động chân tay; sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận động của trí tuệ, biến tư duy thành hành động thực tiễn.

Thể lực được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ bản như: chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, các chỉ tiêu về tình hình bệnh tật, các chỉ tiêu về cơ sở vật chất và các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe.

<i><b>1.1.2. Vai trị cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp Phụ nữ </b></i>

Cán bộ quản lý có vai trị quan trọng trong việc xác định phương hướng, mục đích của cơ quan tổ chức và thiết lập chiến lược hoạt động để đạt được mục đích. Huy động và sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên để thực hiện mục đích. Dự báo những thay đổi, quá trình phát triển và vạch ra các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Và người cán bộ quản lý Hội cũng vậy, họ có vai trị quan trọng trong việc xây dựng, hoạch định kế hoạch công tác của tổ chức Hội; điều hành, triển khai các nhiệm vụ của Hội từ huyện đến cơ sở.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Điều lệ Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam do Đại hội Đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XIII nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua, đã xác định chức năng của các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là: Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước. Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới. (Điều 1, Điều lệ Hội LHPN Việt Nam thông qua tại Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XIII).

- Nhiệm vụ của Hội LHPN Việt Nam: Hội LHPN Việt Nam có các nhiệm vụ sau (18,19,20,21,22).

Một là: Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Hai là: Vận động các tầng lớp phụ nữ chủ động, tích cực thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh phúc, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ.

Ba là: Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến phụ nữ, gia đình, trẻ em và bình đẳng giới; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ.

Bốn là: Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh.

Năm là: Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hịa bình.

(Điều 2, Điều lệ Hội LHPN Việt Nam thông qua tại Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XIII)

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Văn kiện Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XIII đưa ra các giải pháp nhằm vận động, hỗ trợ phụ nữ sáng tạo khởi nghiệp, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt.

- Động viên phụ nữ giúp nhau vươn lên phát triển kinh tế gia đình, thốt nghèo bền vững; khuyến khích tinh thần sáng tạo, khởi nghiệp, nâng cao năng suất lao động, phấn đấu làm giàu. Tuyên truyền, cung cấp thông tin, tư vấn hỗ trợ phụ nữ ứng dụng khoa học kỹ thuật, tham gia chuyển đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh, chú trọng nông nghiệp công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng yêu cầu thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Thay đổi nhận thức, hành vi của phụ nữ thực hiện “sản xuất sạch, chế biến sạch, tiêu dùng sạch”, là hạt nhân tích cực vận động xã hội thực hiện vệ sinh, an toàn thực phẩm; hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Vận động phụ nữ tích cực tham gia các mơ hình kinh tế hợp tác theo chuỗi giá trị, chú trọng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm an toàn. Nâng cao chất lượng hoạt động, thí điểm cho vay vốn, kết nối tiêu thụ sản phẩm cho các tổ hợp tác, hợp tác xã kiểu mới do Hội hỗ trợ thành lập. Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế. - Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2027”; phối hợp xây dựng chuỗi liên kết, xây dựng mô hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh. Phát huy vai trò của các hội/câu lạc bộ doanh nhân nữ trong kết nối, hỗ trợ phụ nữ thực hiện các ý tưởng sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển sản xuất kinh doanh.

- Đổi mới công tác dạy nghề, tạo việc làm theo định hướng chuyển đổi cơ cấu lao động, gắn với hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, chú trọng đối tượng vay vốn từ các nguồn do Hội quản lý, phụ nữ khu vực chuyển đổi đất nông nghiệp, chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, phụ nữ có nguy cơ mất việc làm ở các khu công nghiệp. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

cá nhân tổ chức đào tạo ngắn ngày, đào tạo trực tuyến để nâng cao năng lực cho phụ nữ trong lĩnh vực kinh tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động, từng bước chuyển đổi, bổ sung chức năng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Hội; tăng cường phối hợp cung cấp dịch vụ tư vấn, đào tạo nghề cho lao động nữ, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

- Hỗ trợ phụ nữ tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn thông qua mở rộng hoạt động ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội, tín chấp với Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngân hàng khác. Nâng cao chất lượng, khả năng quản lý, đa dạng hóa hình thức tiết kiệm ở cơ sở, tiết kiệm gắn với an sinh xã hội, tiết kiệm để tạo nguồn vốn đầu tư cho sản xuất và đời sống. Mở rộng hoạt động tài chính vi mơ trong hệ thống Hội; từng bước hợp nhất và tiêu chuẩn hóa quy trình hoạt động của các quỹ, các chương trình tài chính vi mơ do Hội quản lý; đa dạng hóa sản phẩm và đối tượng tiếp cận.

- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng các hoạt động phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình; hoạt động giúp phụ nữ thốt nghèo đa chiều có địa chỉ, tập trung các vùng có tỉ lệ hộ nghèo cao thơng qua triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ việc làm bền vững, hướng dẫn kỹ năng quản lý kinh tế hộ gia đình và tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội, tập trung cho các địa bàn dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn.

<i><b>1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý các cấpHội Liên hiệp phụ nữ </b></i>

<i>1.1.3.1. Trình độ chun mơn </i>

Nền hành chính của mỗi quốc gia phụ thuộc vào đội ngũ nhân sự là cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của quốc gia. Đây là nguồn lực cơ bản, quan trọng và quyết định sự tồn tại, ổn định và phát triển của quốc gia. Hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, hệ thống hành chính được quyết định bởi trình độ, năng lực và kết quả công tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Mỗi người cán bộ công chức phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản về trình độ chun mơn bởi trình độ chun mơn chính là kiến thức, sự hiểu biết và năng lực của một người trong một lĩnh vực cụ thể nào đó. Để được cơng nhận về trình độ chun mơn, một người phải trải qua q trình học tập và rèn luyện lâu dài ở trường, lớp hoặc tổ chức giáo dục. Đối với tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ cũng vậy, trình độ chuyên môn là thước đo, cũng là điều kiện cần thiết, là tiêu chí để tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức. Do vậy một người cán bộ Hội phải đáp ứng được yêu cầu cụ thể:

<i>Về trình độ chun mơn: </i>

+ Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội PN huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện): phải có trình độ đại học về chuyên môn trở lên;

+ Cấp cơ sở: Chủ tịch Hội PN cấp cơ sở: phải đạt trình độ trung cấp về chun mơn trở lên.

+ Trình độ quản lý nhà nước và các điều kiện khác: Thực hiện theo quy định của địa phương, đơn vị.

<i>Về trình độ lý luận chính trị </i>

<i>Đảm bảo phải đạt trình độ trung cấp về chuyên môn và trung cấp lý </i>

luận chính trị trở lên. Đối với miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định của địa phương.

<i>Về trình độ ngoại ngữ, tin học: </i>

Đứng trước yêu cầu mới của phát triển đất nước, trước thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập sâu rộng, hội nhập với khu vực và quốc tế. Theo đó, chất lượng cán bộ cơng chức hiện nay và nhất là đội ngũ cán bộ quản lý khơng chỉ biểu hiện ở trình độ chun mơn nghiệp vụ mà cả trình độ ngoại ngữ, tin học Do vậy, tiêu chí về trình độ ngoại ngữ, tin học là một trong những yếu tố cần có trong việc đánh giá, tuyển dụng cán bộ công chức hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>1.1.3.2. Năng lực công tác </i>

Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của tổ chức, là chìa khóa để giải quyết các vấn đề của tổ chức. Năng lực của đội ngũ cán bộ là một yếu tố rất quan trọng góp phần chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của đơn vị, địa phương. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc; Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".

Năng lực là khả năng tư duy, nhận thức, vận dụng vào thực tiễn cơng tác. Người có năng lực là người biết vận dụng một cách linh hoạt lý luận vào thực tiễn, có khả năng giải quyết hiệu quả những tình huống nảy sinh trong thực tế; đồng thời có khả năng hướng dẫn người khác ứng xử kịp thời trong những hoàn cảnh và môi trường tương tự. Năng lực thực tiễn của cán bộ được tạo bởi khả năng xác định về mục đích, phương pháp, cách thức, lực lượng, phương tiện có đúng, phù hợp hay khơng; phát hiện, giải quyết mâu thuẫn tạo ra động lực cho hoạt động; hình thành tình cảm gắn bó say mê với nghề nghiệp và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thực tiễn. Trong hoạt động thực tiễn của mỗi cán bộ bao giờ cũng có sự thống nhất khơng thể tách rời giữa quyền lợi và nghĩa vụ, thuận lợi và khó khăn, thành cơng và thất bại. Cán bộ tâm huyết, gắn bó với hoạt động thực tiễn sẽ sẵn sàng chấp nhận hy sinh, gian khổ, không chỉ tìm thấy niềm vui khi thuận lợi, thành cơng, mà cịn tìm thấy niềm vui chinh phục được khi những khó khăn, thử thách, vượt qua được chính mình và được xã hội thừa nhận. Thực tiễn khơng chỉ là cơ sở mục đích, động lực, tiêu chuẩn để kiểm tra lý luận mà thông qua thực tiễn giúp cán bộ học hỏi, rèn luyện, trưởng thành.

Tổ chức Hội với chức năng: Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước. Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hiện bình đẳng giới, do vậy để trở thành một người cán bộ Hội Phụ nữ cần phải đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về năng lực cơng tác, đó là: Có năng lực chỉ đạo, triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội. Phong cách làm việc sâu sát cơ sở, nhiệt tình, tâm huyết vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới; đồn kết, phát huy được năng lực đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực, địa bàn được phân cơng; Có kinh nghiệm phối hợp, vận động, thuyết phục quần chúng và khả năng nghiên cứu lý luận vận dụng vào thực tiễn cơng tác.

<i>1.1.3.3. Mức độ hồn thành nhiệm vụ </i>

Kết quả thực hiện công việc được giao là một trong những thước đo quan trọng và cơ bản nhất để đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ. Kết quả hồn thành cơng việc của cán bộ Hội được thể hiện qua nội dung kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức của cán bộ quản lý. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ Hội.

Đây là tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ, phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ, công chức. Để đánh giá theo tiêu chí này, cần dựa vào kết quả thực hiện cơng việc của nhân lực hành chính. Mức độ hoàn thành khối lượng công việc được giao đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả. Mức độ hồn thành nhiệm vụ, cơng việc được giao đột xuất, ngoài kế hoạch... Đánh giá thực hiện nhiệm vụ là việc so sánh kết quả thực hiện công việc với những tiêu chuẩn đã xác định trong tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với từng chức danh cụ thể. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ cho phép phân tích và đánh giá về chất lượng cán bộ, công chức trong các hoạt động thực tế. Nếu đội ngũ cán bộ, cơng chức thường xun hồn thành tốt nhiệm vụ thì đội ngũ đó có chất lượng tốt và ngược lại, nếu khơng hồn thành nhiệm vụ thì thể hiện người cán bộ, cơng chức đó có chất lượng thấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i> 1.1.3.4. Thể lực </i>

Thể lực là trạng thái sức khỏe của con người, là điều kiện để mỗi người có thể đáp ứng được những địi hỏi về hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Sức khỏe tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Do vậy, yếu tố thể lực của đội ngũ cán bộ quản lý của Hội phụ nữ huyện Bình Liêu ln phải được đảm bảo vì đây là điều kiện bắt buộc khi được bầu cử, và là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý Hội.

Thể lực được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ bản như: chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, các chỉ tiêu về tình hình bệnh tật, các chỉ tiêu về cơ sở vật chất và các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe.

<i><b>1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ </b></i>

<i>1.1.4.1. Công tác tuyển dụng, quy hoạch cán bộ Hội * Công tác tuyển dụng </i>

Công tác tuyển dụng cán bộ: Tuyển dụng công chức là một công việc phức tạp của bất cứ tổ chức hay nhà nước nào vì để tuyển chọn được những người xứng đáng vào bộ máy thì phải tìm kiếm, đánh giá, phân tích về nhiều mặt trong đó có năng lực chun mơn, tư tưởng chính trị cũng như đạo đức của họ. Chính vì thế mà V.I. Lênin đã khẳng định: “Lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó khơng đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những người lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” (<small>Hồ Chí Minh,1995</small>).

Tuyển dụng cán bộ là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý cán bộ, có tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước. Trong quá trình vận hành của nền cơng vụ, việc tuyển dụng được những cán bộ giỏi thì nhất định nền công việc sẽ hoạt động đạt kết quả cao hơn. Như Bác Hồ đã từng nói: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế và thông qua thi tuyển theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh tranh. Hình thức thi, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, đảm bảo lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. Luật cũng quy định hình thức tuyển dụng thơng qua xét tuyển với các trường hợp đặc biệt.

Như vậy, việc tuyển dụng cán bộ trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc, vì việc tìm người thay, vì người tìm việc để sắp xếp, bố trí việc. Để làm được điều này phải kết hợp đồng bộ cùng với các giải pháp khác như các cơ quan nhà nước phải xây dựng được hệ thống danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch lao động của cơ quan, tổ chức mình, từ đó mới có cơ sở để tuyển dụng đúng người, đúng việc, đúng số lượng, đảm bảo cơ cấu hợp lý.

Để công tác tuyển dụng mang tính “động” và “mở” địi hỏi cơng tác quản lý, phát triển nguồn nhân lực phải trên cơ sở các hoạt động phân tích, đánh giá về nguồn nhân lực hiện tại để dự báo về nguồn nhân lực tương lai, các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến nền cơng vụ. Ngồi ra, việc tuyển dụng mới cán bộ cần gắn với việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế cán bộ theo mục tiêu đổi mới về chất, thay thế mạnh những người không đáp ứng được yêu cầu thực thi cơng vụ trong nền hành chính hiện đại. Có như vậy mới xây dựng được nền công vụ “mở”, nghĩa là có tuyển dụng vào nếu đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm và vị trí việc làm cịn trống, có cơ chế chuyển ra (cho thơi việc, chuyển vị trí cơng tác khác…) nếu khơng cịn đáp ứng được u cầu công việc.

<i>* Công tác quy hoạch </i>

Quy hoạch là nền tảng của công tác cán bộ, luân chuyển là khâu đột phá của công tác cán bộ. Chính vì vậy, cơng tác quy hoạch cán bộ cần bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

đảm các mục tiêu và các yêu cầu nhằm bảo đảm nguồn cán bộ Hội có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực cho giai đoạn hiện tại và những năm tiếp theo.

Công tác quy hoạch cán bộ nhằm hướng đến các mục tiêu cơ bản:

Thứ nhất, tạo sự chủ động, có tầm nhìn chiến lược trong cơng tác cán bộ; khắc phục tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, giữ vững đoàn kết nội bộ và sự ổn định chính trị.

Thứ hai, chuẩn bị từ xa và tạo nguồn cán bộ Hội dồi dào làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ đảm nhận các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo đức, thành thạo về chun mơn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, nhất là năng lực chuyên môn và thực tiễn tốt, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để quy hoạch cán bộ sát thực tiễn, có tính khả thi, tránh cục bộ dòng họ, dân tộc, vùng, miền, phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ, từng lĩnh vực công tác của người cán bộ để xác định tiêu chuẩn, cơ cấu đội ngũ cán bộ trong quy hoạch; nắm chắc đội ngũ cán bộ hiện có, dự báo được nhu cầu cán bộ trước mắt và lâu dài. Quy hoạch cần bảo đảm cơ cấu độ tuổi, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch cần cân đối giữa các nhóm tuổi để tạo nguồn cán bộ kế cận cho nhiều giai đoạn. Việc quan tâm trong phát hiện, đào tạo, quy hoạch, cho tới bố trí, sử dụng cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số phải được các cấp Ủy, tổ chức Đảng xác định là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên quan tâm.

<i>1.1.4.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội </i>

Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải gắn kết chặt chẽ với công tác quy hoạch, trên cơ sở quy hoạch cán bộ đã được duyệt, đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trong đó chú trọng việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, nhất là ở cơ sở; bảo đảm cho đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả thiết thực, đúng địa chỉ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

đúng nhu cầu sử dụng theo quy hoạch; chống tư tưởng chạy theo bằng cấp, chống lãng phí trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh và vị trí việc làm của từng loại hình cán bộ, cơng chức; tránh tình trạng đào tạo khơng đúng chun ngành, chuyên môn nghiệp vụ. Cần đảm bảo thực hiện tốt quy trình đào tạo bồi dưỡng gồm 4 bước cơ bản là: Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng, lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và đánh giá đào tạo bồi dưỡng.

Đào tạo bồi dưỡng tồn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn. Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước, Ban chấp hành Trung ương đã chỉ rõ: “Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo cán bộ, công chức, sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ q trình thực thi cơng vụ, nâng cao kỹ năng hành chính. Thơng qua đào tạo, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính đảm bảo tính thống nhất trong hành động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân doanh nghiệp”, “coi trọng công tác giáo dục đạo đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức đề cao lòng yêu nước, yêu chế độ, niềm tự hào dân tộc, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức”.

Trong giai đoạn đổi mới hiện nay, yêu cầu đội ngũ cán bộ công chức, viên chức phải vừa vững vàng về chính trị, vừa giỏi vừa chuyên. Người cán bộ phải có đức, có tài, trong đó Đức là cái gốc. Do vậy, đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ công tác Hội phải gắn với bồi dưỡng chính trị, giúp cho đội ngũ cán bộ Hội hiểu biết về đường lối chính trị, quan điểm của Đảng, đường lối chính sách của Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>1.1.4.3. Công tác sử dụng cán bộ Hội </i>

Công tác sử dụng cán bộ: Trong cơng tác cán bộ, việc bố trí, sử dụng cán bộ phải đúng chỗ, đúng lúc, đúng năng lực, sở trường là rất quan trọng. Thực tiễn cơng tác xây dựng Đảng nói chung, cơng tác cán bộ của Đảng nói riêng cho thấy, việc bố trí đúng việc, đề bạt đúng người, cất nhắc đúng đối tượng phụ thuộc rất nhiều vào việc nhận xét, đánh giá cán bộ. Ở đâu làm tốt khâu này thì ở đó thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, cán bộ yên tâm công tác, hăng say phấn đấu tiến bộ, tập thể đoàn kết phấn đấu vì sự nghiệp chung. Ngược lại, hiện nay ở một số nơi vẫn cịn tình trạng đề bạt, bố trí, bổ nhiệm cán bộ không chú ý đến tiềm năng và năng lực thực sự của họ, mà theo lối truyền thống “tuần tự như tiến”, “sống lâu lên lão làng”, “thân quen”, thậm chí do “phe cánh”, “lợi ích nhóm”, “ham dùng những kẻ khéo nịnh hót mình, mà chán ghét những người chính trực” (Hồ Chí Minh,1995). Đã đến lúc phải kiên quyết và kịp thời đưa ra khỏi cương vị lãnh đạo những người năng lực yếu kém, uy tín giảm sút, đồng thời thực hiện việc lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ phải thực hiện qua cạnh tranh (thi cử, thử việc, bỏ phiếu tín nhiệm...). Nói đúng hơn, việc đề bạt, bố trí và sử dụng cán bộ phải tuân theo một quy trình khoa học, thống nhất giữa các khâu từ phát hiện, tạo nguồn, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đến đề bạt, bố trí và sử dụng cán bộ; phải xây dựng thành một tiêu chí cụ thể, rõ ràng, phải đáp ứng được yêu cầu công việc được giao.

Xây dựng, thực hiện chính sách phát triển và trọng dụng nhân tài là một trong những nội dung quan trọng của công tác cán bộ. Thực hiện chính sách phát triển và trọng dụng nhân tài, thu hút nhân tài vào những lĩnh vực quan trọng, không phân biệt những người trong Đảng hay ngoài Đảng. Tăng cường nguồn đầu tư của Nhà nước và toàn xã hội vào phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài trên 3 lĩnh vực: lãnh đạo - quản lý, sản xuất - kinh doanh và khoa học - cơng nghệ; có chính sách phát triển nhân tài trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và các lĩnh vực khác; tiếp tục thực hiện chủ trương, chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

sách khuyến khích đưa cán bộ, học sinh, sinh viên có đạo đức và triển vọng đi đào tạo ở nước ngoài...Trong xã hội hiện nay vẫn cịn sự lãng phí trong đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và trọng dụng nhân tài, ví dụ: việc đào tạo 1 chuyên gia rất khó, nên việc sử dụng chuyên gia sẽ dễ dàng hơn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa khắc phục được tình trạng thiếu chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội có hàm lượng trí tuệ cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng, song có ít chun gia được trọng dụng. Một mặt là do tuổi nghỉ hưu quy định trong khi cán bộ trẻ chưa vào cuộc được. Mặt khác, lại thiếu những cơ chế, chính sách th khốn chuyên gia làm cố vấn trong những lĩnh vực này. Một trong những nguyên nhân khiến những người thật sự có tiềm năng mà không phát huy được là do thiếu những điều kiện vật chất tối thiểu, ưu đãi về vật chất như: nhà ở, tiền lương, thu nhập là cần thiết, nhưng quan trọng hơn là tạo điều kiện làm việc, trang thiết bị hiện đại và trọng dụng họ nhằm kích thích sự sáng tạo, năng động của mỗi cá nhân để họ cảm thấy thật sự được coi trọng, thật sự trưởng thành trong chuyên môn và có được những cống hiến thiết thực cho đất nước.

Phải nhận thấy rằng, không phát hiện được nhân tài, hoặc phát hiện được nhưng bố trí khơng đúng lúc, đúng chỗ, đúng sở trường, làm thui chột nhân tài là một sai lầm. Tệ hơn, phát hiện được nhân tài nhưng không sử dụng do ghen ghét, đố kỵ là một sai lầm nghiêm trọng. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã nhấn mạnh cần: “Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, H.2016).

Để đánh giá được tính hiệu lực, hiệu quả trong khu vực cơng thì cần xem xét đến chất lượng của hoạt động đó. Chính vì vậy, để đánh giá được tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ thì cần đánh giá được chất lượng hoạt động và thực hiện của đội ngũ cán bộ. Đối với mỗi cá nhân, chất lượng được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

sức khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, năng lực làm việc, khả năng gắn bó với tập thể và với cộng đồng. Do vậy chất lượng của tổ chức Hội không phải là sự tập hợp đơn giản về số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của cả đội ngũ cán bộ Hội.

Hội Liên hiệp phụ nữ là tổ chức chính trị- xã hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho chị em hội viên, phản ánh và đề xuất với các cấp lãnh đạo ở địa phương về tâm tư, nguyện vọng, chính sách, chế độ liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ, trẻ em. Trong hệ thống tổ chức của Hội, Ban chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp có vai trị hết sức quan trọng quyết định đến chất lượng tổ chức, chất lượng phong trào.

<i>1.1.4.4. Công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ Hội </i>

Trong công tác cán bộ, việc đánh giá cán bộ là khâu hết sức quan trọng, được xem là điều kiện để từng cán bộ tự phấn đấu, rèn luyện và tự hoàn thiện

<i>bản thân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cần phải xem xét, đánh giá cán bộ cẩn thận, kỹ lưỡng để phân biệt và loại bỏ được những người có mục đích và động cơ không đúng“xem xét cán bộ khơng chỉ xem ngồi mặt mà cịn phải xem tính chất của họ. Không chỉ xem một việc, một lúc mà phải xem cả cơng việc của họ...” (Hồ Chí Minh, 2002). Thực tế cho thấy, nhiều nơi đánh </i>

giá cán bộ vẫn cịn hình thức, cảm tính, chưa cơng khai, minh bạch, chưa lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất, năng lực cán bộ dẫn tới việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, ln chuyển cán bộ cịn nhiều sai sót.

<i>Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, Bác đã chỉ ra “Mỗi lần xem xét lại nhân tài, một mặt thì tìm thấy những nhân tài mới, một mặt khác thì những người hủ hóa cũng lịi ra” (Hồ Chí Minh,1995). </i>

Thực tế cho thấy, cho dù thể chế, cơ chế có hoàn thiện, đầy đủ, tường minh đến đâu mà các chủ thể hành động, đặc biệt là người đứng đầu có “sự bất ổn”, “khơng tương thích” về tâm và tầm, sự bất nhất giữa nói và làm…thì tổ chức, bộ máy khơng thể khơng bị liên lụy, thậm chí có thể đẩy tổ chức bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

máy đến sai phạm nghiêm trọng, làm cản trở sự phát triển. Do đó, chỉ khi nào thiết lập được cách thức giám sát, kiểm tra, kiểm soát đội ngũ cán bộ, cơng chức có hiệu lực mới có thể ngăn ngừa và xử lý kịp thời các sai phạm trong tổ chức bộ máy quyền lực. Nói cách khác, giám sát, kiểm tra, kiểm soát là một trong những phương thức quan trọng để bảo đảm tính đồng bộ về công tác cán bộ gắn với đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy quyền lực theo tinh thần “hợp lý, hiệu lực, hiệu quả.

Ở nước ta hiện nay, trong các văn bản có liên quan, các khái niệm kiểm tra, giám sát và kiểm soát đã được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên trên thực tế, cách hiểu về các khái niệm này chưa thống nhất, do vậy kết quả thực hiện chưa như mong đợi. Nếu căn cứ vào nội dung, yêu cầu, thẩm quyền của các cấp độ chủ thể giám sát, kiểm tra và kiểm soát trong đời sống chính trị - xã hội ở Việt Nam thì hoạt động kiểm tra, giám sát và kiểm soát được thực hiện bởi nhiều cấp độ chủ thể, đối tượng và thẩm quyền khác nhau. Ví dụ, trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 đã quy định nội dung, quyền và thẩm quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể (tổ chức, cá nhân) có liên quan trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và kiểm soát các tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức. Rộng hơn trong hệ thống chính trị, theo tinh thần các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương từ Đại hội XI đến nay, vấn đề kiểm tra, giám sát xã hội, phản biện xã hội đã từng bước được cụ thể hoá từ thể chế đến cơ chế, phương thức thực hiện.

<i>1.1.4.5. Các chính sách đãi ngộ đối với cán bộ Hội </i>

Đãi ngộ nhân sự giúp đạt được mục tiêu của tổ chức thơng qua lao động có hiệu quả của đội ngũ nhân viên. Chế đơ chính sách đối với người lao động bao hàm tất cả các hình thức bù đắp mà tổ chức sẽ trả cho người lao động.

Như vậy, Chế độ chính sách luôn là vấn đề quan trọng, tác động trực tiếp đến chất lượng đội ngũ lao động, và đối với đội ngũ cán bộ Hội cũng không

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

phải là ngoại lệ. Chính sách đãi ngộ bao gồm tiền lương, tiền thưởng và mọi lợi ích khác mà người lao động được nhận từ tổ chức. Một chế độ chính sách phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển của đội ngũ cán bộ, ngược lại, chế độ chính sách khơng phù hợp sẽ tác động khơng kích thích được tinh thần, chất lượng làm việc. Để thực hiện tốt vấn đề này cần đảo bảo hài hịa lợi ích chung, cơng bằng nội bộ, đảm bảo các hình thức, cách chi trả, trao thưởng phù hợp nhất với nhu cầu cấp thiết.

<i><b>1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ </b></i>

<i>1.1.5.1. Các yếu tố khách quan </i>

Mối quan hệ của đội ngũ cán bộ với môi trường, điều kiện công tác cụ thể (với đường lối, nhiệm vụ chính trị, tổ chức và cơ chế, chính sách). Đây là những dấu hiệu đặc biệt quan trọng để nhận biết chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay. Con người luôn sống và hoạt động trong hàng loạt mối quan hệ; mỗi người vừa là nhân, vừa là quả, vừa là chủ thể, vừa là đối tượng tác động của các mối quan hệ với tự nhiên, xã hội. Do vậy, khi xem xét, đánh giá người cán bộ phải đặt người cán bộ trong các mối quan hệ chủ yếu, xác định như trên, nhất là mối quan hệ của người cán bộ với cấp Ủy, tổ chức Đảng, đồng nghiệp và nhân dân. Có như vậy, mới đánh giá được thực chất người cán bộ.

<i>* Trình độ phát triển kinh tế - xã hội </i>

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh mang các nét đặc trưng riêng. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội cho biết tốc độ phát triển kinh tế, cơ cấu chuyển dịch của nền kinh tế, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,... Đối với các tỉnh thuộc khu vực miền núi và tập trung nhiều dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế - xã hội tương đối thấp và không ổn định. Các huyện, xã thuộc khu vực miền núi, giao thơng khó khăn, kinh tế còn nhiều hạn chế, người dân phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào nông - lâm nghiệp, các phong tục tập quán lạc hậu vẫn còn tồn tại. Các yếu tố này đều ảnh hưởng đến chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

lượng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp đặc biệt là đối với cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp - một tổ chức Hội phát triển dựa trên đa số là phụ nữ.

Việc đánh giá mức độ phát triển của kinh tế - xã hội ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và nâng cao chất lượng của cán bộ quản lý trong tổ chức Hội. Một cán bộ quản lý là nữ ngoài việc hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ, thì nhiệm vụ song hành là tham gia phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo tại địa phương.

<i>* Định kiến giới </i>

Quan niệm truyền thống cho rằng "Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm", người phụ nữ trong gia đình thường là người đảm nhận chính các công việc nội trợ, quán xuyến việc nhà. Đến nay, điều này đã có nhiều thay đổi đáng kể.

Theo quyết định số 2351/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 đã chỉ ra: “Đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước”.

Phụ nữ được bình đẳng đã và đang trở thành nguồn nhân lực hữu ích trong sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và sự phát triển của Hội Liên hiệp phụ nữ nói riêng. Một cơ cấu Hội mà đại đa số là phụ nữ nên việc xóa bỏ định kiến giới và thực hiện bình đẳng giới là mục tiêu hàng đầu và là kim chỉ nam trong hoạt động của Hội.

<i>* Chủ trương nâng cao chất lượng cán bộ Hội </i>

Hiện nay, nước ta đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong bối cảnh có những thời cơ, thuận lợi mới nhưng cũng có nhiều khó khăn, thách thức mới được đặt ra. Cán bộ Hội là những người trực tiếp gần gũi nhân dân; vì vậy trước hết phải hiểu sâu sắc Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính sách pháp luật của Nhà nước để giải thích cho dân hiểu; đi sâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

đi sát, tìm hiểu thực tế, gương mẫu, đi đầu trong thực hiện chấp hành tốt các Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chống quan liêu, tham nhũng, phòng chống tệ nạn xã hội... và coi đó là nhiệm vụ của chính mình mà Đảng, tổ chức giao cho (BCH TW Đảng (Khóa XII), 2018). Điều này đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ cán bộ cơ sở ngang tầm, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng, có năng lực thực tiễn góp phần thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Do vậy, việc đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt cho đội ngũ công chức quản lý các cấp là cần thiết và cấp bách.

Cụ thể trong Quyết định 1893/QĐ-TTg cho biết việc định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội như sau:

- 100% cán bộ, công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội, công tác xã hội hoặc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên sâu theo vị trí việc làm, lĩnh vực cơng tác.

- 100% Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã và tối thiểu 30% người được quy hoạch chức danh Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội, công tác xã hội.

- 100% Chi hội trưởng Phụ nữ được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội. - Đối với các địa phương thực hiện mơ hình cơ quan tham mưu giúp việc chung khối Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội:

+ 100% Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ chuyên trách Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên sâu để thực hiện nhiệm vụ cơng tác Hội theo mơ hình mới;

+ Tối thiểu 60% cán bộ, công chức cơ quan tham mưu giúp việc chung khối Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội được bồi dưỡng về công tác Phụ nữ và Bình đẳng giới.

Từ đó hội Liên hiệp phụ nữ thực hiện những công việc sau:

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ theo chuyên đề, theo vị trí việc làm, tập huấn về công tác xã hội hoặc bồi dưỡng cập nhật hàng năm cho cán bộ, công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh và cấp huyện;

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác hội cho Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ cấp xã, nguồn quy hoạch chức danh Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã;

- Rà soát các đối tượng chưa đạt tiêu chuẩn chức danh, các đối tượng thuộc diện phải bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; tổ chức bồi dưỡng tại địa phương hoặc cử cán bộ, công chức bồi dưỡng theo kế hoạch của Trung ương.

<i>1.1.5.2. Các yếu tố chủ quan </i>

<i>* Nhận thức của cán bộ Hội </i>

Một phần nhận thức quan trọng của mỗi cán bộ Hội là cần xóa bỏ trở ngại từ vai trò phụ nữ. Một bộ phận phụ nữ còn tự ti, an phận, chưa chủ động vượt khó vươn lên. Trong nội bộ phụ nữ cịn có tình trạng níu kéo, chưa ủng hộ nhau. Nhiều phụ nữ, nhất là phụ nữ ở khu vực nơng thơn, miền núi nhận thức cịn hạn chế).

Yếu tố nhận thức là yếu tố cơ bản và quyết định nhất của mỗi người cán bộ Hội vì nó là yếu tố chủ quan, yếu tố nội tại bên trong mỗi con người. Nếu mỗi cán bộ tự nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc phải nâng cao trình độ để giải quyết công việc, tăng chất lượng thực thi công vụ thì họ sẽ có ý thức trong việc tự rèn luyện, trau dồi, học hỏi những kiến thức, kỹ năng mới, những phương pháp làm việc có hiệu quả.

<i>* Mơi trường làm việc </i>

Về môi trường làm việc, đây là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng của cán bộ quản lý của Hội. Nó liên quan đến bộ máy, cơ sở vật chất, cơ chế đánh giá, sử dụng, đãi ngộ cán bộ. Một môi trường làm việc mà ở đó CBQL của Hội có đức, có tài, có triển vọng phát triển được đánh giá đúng, minh bạch trong phân công nhiệm vụ, được trọng dụng, cất nhắc lên các vị trí quan trọng, cao hơn, thì sẽ giúp cho cán bộ thấy hứng thú, tồn tâm, tồn ý với cơng việc, phát huy năng lực để thực hiện công việc đạt chất lượng cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

nhất nhằm được công nhận, sử dụng. Nếu mơi trường cơng tác khơng có sự cạnh tranh lành mạnh, nhân tài thực sự không được trọng dụng, dựa vào các mối quan hệ để thăng tiến, thì sẽ gây trở ngại, khơng tạo được động lực, tâm lý muốn cống hiến của đội ngũ cán bộ quản lý của hội

<i>* Nhận thức của lãnh đạo về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp Hội </i>

Công tác phụ nữ, cán bộ nữ là một bộ phận quan trọng trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, công tác của chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị. Trong thời gian qua, nhiều chủ trương, chính sách về công tác phụ nữ, cán bộ nữ được quan tâm, ban hành, đưa lồng ghép trong viếc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể trong văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã chỉ rõ “Xây dựng người phụ nữ Việt Nam thời đại mới, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, đáp ứng yêu cầu phát triển bề vững và hội nhập quốc tế. Tăng cường các chương trình phát triển, hỗ trợ cập nhật tri thức, kỹ năng cho phụ nữ có hồn cảnh khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Hoàn thiện và thực hiện tốt luật pháp, chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới. Kiên quyết xử lý nghiêm theo pháp luật các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo lực, mua bán, xâm hại phụ nữ và trẻ em. Điều này cho thấy công tác cán bộ nữ được nâng lên rõ rệt và các cấp ủy Đảng luôn quan tâm đến công tác vận động phụ nữ, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ và cán bộ nữ, đảm bảo sự bình đẳng, tiến bộ của phụ nữ trong thời kỳ mới.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước </b></i>

<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm từ huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn </i>

Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu hoạt động công tác Hội và phong trào phụ nữ là nhiệm vụ được Hội Phụ nữ các

</div>

×