Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

quản lý hoạt động tín dụng tại quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.84 KB, 110 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bích Hồng </b>

<b>THÁI NGUYÊN –2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022 </i>

<b> Học viên </b>

<b> Sa Minh Lệ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành luận văn này, trước tiên tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Bích Hồng đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>

<i> Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022 </i>

<b> Học viên </b>

<b> </b>

<b> Sa Minh Lệ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Đóng góp của luận văn ... 3

5. Kết cấu của đề tài ... 4

<b>Chương 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG CỦA QUỸ XÃ HỘI ... 5</b>

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội ... 5

1.1.1. Lý luận chung về quỹ xã hội ... 5

1.1.2. Lý luận chung về hoạt động tín dụng của quỹ xã hội ... 7

1.1.3. Lý luận chung về quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội ... 12

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội ... 20

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tín dụng của một số địa phương trong nước ... 20

1.2.2. Bài học đối với Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 24

<b>Chương 2PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26</b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 26

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 26

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 26

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ... 28

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ... 30

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ... 31

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của Quỹ ... 31

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ ... 32

2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Quỹ ... 34

<b>Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠIQUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂN TỈNH LÀO CAI ... 35</b>

3.1. Giới thiệu chung về Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 35

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ... 35

3.1.2. Tơn chỉ, sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai... 36

3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 38

3.1.4. Tình hình hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai 42 3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 43

3.2.1. Quản lý hoạt động tín dụng thông qua công tác xây dựng kế hoạch cho vay ... 43

3.2.2. Quản lý hoạt động tín dụng thơng qua công tác triển khai thực hiện kế hoạch cho vay ... 48

3.2.3. Quản lý hoạt động tín dụng thơng qua cơng tác kiểm tra, kiểm sốt 71 3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 74

3.3.1. Các yếu tố khách quan ... 74

3.3.2. Các yếu tố chủ quan ... 76

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 79

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.4.1. Những kết quả đạt được ... 79

3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ... 80

<b>Chương 4GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG TẠI QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ PHÁT TRIỂNTỈNH LÀO CAI ... 83</b>

4.1. Định hướng, mục tiêu hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 83

4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 84

4.2.1. Hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch cho vay ... 84

4.2.2. Hoàn thiện công tác triển khai kế hoạch cho vay ... 85

4.2.3. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, kiểm sốt ... 86

4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động tín dụng .... 88

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU </b>

Bảng 2.1: Thang đo Likert ... 28 Bảng 3.1: Tình hình hoạt động của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triểntỉnh Lào Cai42 Bảng 3.2: Kế hoạch cho vay tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triểntỉnh Lào Cai giai

đoạn 2019-2021 ... 45 Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về công tác xây dựng kế hoạch cho vay của Quỹ

hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 47 Bảng 3.4: Công tác tuyên truyền đến khách hàng vay vốn của Quỹ hỗ trợ phụ

nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 49 Bảng 3.5: Số cụm vay vốn tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triểntỉnh Lào Cai ... 51 Bảng 3.6: Số nhóm vay vốn tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triểntỉnh Lào Cai ... 53 Bảng 3.7: Số khách hàng vay vốn tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 3.15: Kết quả thực hiện hoạt động cho vay tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 63 Bảng 3.16: Kết quả thực hiện so với kế hoạch cho vay tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ

phát triển tỉnh Lào Cai ... 65 Bảng 3.17: Tình hình thu nợ tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triểntỉnh Lào Cai .. 66 Bảng 3.18: Tình hình dư nợ cho vay tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào

Cai ... 68 Bảng 3.19: Kết quả khảo sát về công tác triển khai thực hiện kế hoạch cho

vay của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 69 Bảng 3.20: Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, kiểm sát hoạt độngcho vay

của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 73 Bảng 3.21: Tình hình nhân sự của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triểntỉnh Lào Cai77

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai ... 38 Sơ đồ 3.2: Quy trình cho vay của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai 61 Sơ đồ 3.3: Chu trình kiểm sốt hoạt động tín dụng ... 72

<b>BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 3.1: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2021 ... 75

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Tổ chức tài chính vi mơ là một dạng doanh nghiệp xã hội đặc biệt với mục tiêu hoạt động là cung cấp dịch vụ tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Tài chính vi mơ đóng vai trị hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là công cuộc giảm nghèo và phát triển xã hội tại các quốc gia đang phát triển. Ở Việt Nam, ngành tài chính vi mơ đã và đang khẳng định được tầm quan trọng trong việc hỗ trợ những người có thu nhập thấp, người nghèo được tiếp cận với dịch vụ tài chính - ngân hàng, đặc biệt là giúp họ có được nguồn vốn vay để phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần cải thiện đời sống. Đặc biệt trong những năm gần đây, hoạt động của các Quỹ xã hội đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về phát triển kinh tế, từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại Việt Nam.

Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai được thành lập năm 2013, với mục tiêu trở thành tổ chức tài chính vi mơ bền vững, cung cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính cho phụ nữ nghèo, cận nghèo, phụ nữ yếu thế và các đối tượng khác. Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trực thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai đã và đang thể hiện vai trị sứ mệnh: góp phần cải thiện đời sống, nâng cao địa vị kinh tế cho thành viên thông qua các dịch vụ, sản phẩm của Quỹ. Hiện nay Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai đang phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và sự chỉ đạo của Hội đồng quản lý, xây dựng kế hoạch hoạt động tín dụng, tiết kiệm, xây dựng quy chế kiểm soát nội bộ, hướng tới sự phát triển bền vững. Trong quá trình phát triển, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai đã quan tâm đến cơng tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ, từ công tác xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện đến công tác kiểm tra, giám sát. Tổng số vốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cho vay của Quỹ trong năm 2019 là 19.122,9 triệu đồng. Tổng số vốn cho vay của Quỹ trong năm 2020 và 2021 lần lượt là 24.259,2 triệu đồng và 23.252,9 triệu đồng (Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai, 2019-2021). Hoạt động tín dụng của Quỹ đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, góp phần quan trọng vào công tác giảm nghèo và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai còn tồn tại một số hạn chế: Do tiếp cận tương đối dễ dàng của khách hàng phụ nữ nghèo đối với khu vực tài chính có thể gây ra tình trạng nợ nần quá nhiều, hiệu quả hoạt động tài chính thấp. Quy mơ hoạt động của Quỹ thấp, số lượng dịch vụ tài chính cịn nghèo nàn. Sự phối kết hợp, điều phối trong hoạt động giữa Quỹ với các tổ chức tài chính vi mơ trong tỉnh cịn yếu. Hơn nữa, hoạt động của một số tổ chức tài chính vi mơ đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai sẽ có sự cạnh tranh khốc liệt và chỉ có quản lý hoạt động tín dụng hiệu quả thì mới có thể giúp Quỹ tồn tại và phát triển được (Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai, 2019-2021). Từ những phân tích trên, cùng với việc nhận thức được vai trị của cơng tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh

<i><b>Lào Cai, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai’’” làm chủ đề nghiên cứu của </b></i>

luận văn.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai, góp phần giúp Quỹ phát triển bền vững.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

<i><b> - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về cơng tác quản </b></i>

lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội.

- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2019 - 2021.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2019 - 2021. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai.

<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i>- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ </i>

<b>phát triển tỉnh Lào Cai. </b>

<i>- Phạm vi về thời gian: tác giả thu thập và phân tích số liệu thứ cấp </i>

trong giai đoạn 2019 – 2021; số liệu sơ cấp được tác giả thu thập vào tháng 4 và tháng 5/2022.

<i>- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý </i>

hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai, gồm: (i) Quản lý hoạt động tín dụng thông qua công tác xây dựng kế hoạch cho vay; (ii) Quản lý hoạt động tín dụng thơng qua cơng tác triển khai thực hiện kế hoạch cho vay; (iii) Quản lý hoạt động tín dụng thơng qua cơng tác kiểm tra, kiểm sốt.

<b>4. Đóng góp của luận văn </b>

<i>- Về mặt lý luận </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Luận văn góp phần tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động tín dụng tại quỹ xã hội, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tín dụng tại quỹ xã hội.

<i>- Về mặt thực tiễn </i>

Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về công tác quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai. Luận văn là tài liệu tham khảo để Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai có được các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động tín dụng trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn cịn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà khoa học, các nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên thực hiện các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn.

<b>5. Kết cấu của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương:

<i>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội. </i>

<i>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. </i>

<i>Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai </i>

<i>Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ XÃ HỘI </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội </b>

<i><b>1.1.1. Lý luận chung về quỹ xã hội </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm quỹ xã hội </i>

Để phát triển nền kinh tế quốc dân đi kèm với đảm bảo đời sống an sinh xã hội, việc thành lập các quỹ xã hội là vô cùng quan trọng để đáp ứng và hỗ trợ kịp thời những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Tại Điều 4, Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định: Quỹ xã hội là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học và phát triển nông nghiệp, nơng thơn, khơng vì mục tiêu lợi nhuận (Chính phủ, 2019). Quỹ xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

<i>1.1.1.2. Mục đích và nguyên tắc tổ chức hoạt động của quỹ xã hội a) Mục đích tổ chức hoạt động của quỹ xã hội </i>

Quỹ xã hội được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, cộng đồng và từ thiện, nhân đạo, khơng vì mục tiêu lợi nhuận.

<i>b) Ngun tắc tổ chức hoạt động của quỹ xã hội </i>

- Thành lập và hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận có được trong q trình hoạt động của quỹ khơng được dùng để phân chia cho các thành viên mà phải sử dụng cho các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện theo điều lệ của quỹ.

- Tự nguyện, tự chủ, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

- Công khai, minh bạch về tổ chức, hoạt động và thu, chi tài chính, tài sản của quỹ.

- Không phân chia tài sản (Chính phủ, 2019).

<i>1.1.1.3. Quyền hạn, nghĩa vụ của quỹ xã hội a) Quyền hạn của quỹ xã hội </i>

- Tổ chức, hoạt động theo pháp luật và điều lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơng nhận.

- Vận động quyên góp, tài trợ cho quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng mục đích của quỹ và quy định của pháp luật. Tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản quỹ.

- Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật; được quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật; quỹ được phối hợp với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho quỹ hoặc để triển khai các đề án, dự án cụ thể của quỹ theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ theo mục đích hoạt động của quỹ (Chính phủ, 2019).

<i>b) Nghĩa vụ của quỹ xã hội </i>

- Quỹ hoạt động trong lĩnh vực nào thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và chỉ được tiếp nhận tài trợ, vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động theo điều lệ của quỹ.

- Thực hiện tài trợ đúng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của quỹ.

- Quỹ được thành lập từ các nguồn tài sản hiến, tặng hoặc theo hợp đồng ủy quyền, di chúc mà không tổ chức quyên góp và nhận tài trợ thì hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

năm phải dành tối thiểu 5% tổng số tài sản để tài trợ cho các chương trình, dự án phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ.

- Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng mục đích của quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật; phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Hàng năm, quỹ có trách nhiệm cơng khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31 tháng 3.

- Khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc quỹ, quỹ phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ.

- Hàng năm, quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với cơ quan cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực hoạt động của quỹ và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quỹ đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12.

- Thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của quỹ và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ (Chính phủ, 2019).

<i><b>1.1.2. Lý luận chung về hoạt động tín dụng của quỹ xã hội </b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm tín dụng, tín dụng của quỹ xã hội a) Khái niệm tín dụng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền sản xuất hàng hố. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín dụng thơ sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn. Theo Điều 4, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010: Tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Quốc hội, 2010).

<i>b) Khái niệm tín dụng của quỹ xã hội </i>

Từ khái niệm về tín dụng và khái niệm về quỹ xã hội đã phân tích ở trên có thể hiểu: Hoạt động tín dụng của quỹ xã hội là việc các quỹ xã hội sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động, nguồn vốn được cấp để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay. Mục đích hoạt động tín dụng của các quỹ xã hội là cung cấp các khoản vay với mục tiêu giúp các đối tượng vay có điều kiện để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, từ đó góp phần nâng cao mức sống của họ.

<i>1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng của các quỹ xã hội </i>

Hoạt động tín dụng của các quỹ xã hội có một số đặc điểm riêng biệt khác với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính hoạt động vì lợi nhuận như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>- Thứ nhất, các khoản cho vay thường nhỏ, đặc trưng vốn lưu động. </i>

Các quỹ xã hội cấp tín dụng thường xuyên cho những khách hàng có thu nhập thấp (hội phụ nữ , nơng dân…), vì vậy mà các khoản cho vay thường có giá trị nhỏ, thời gian ngắn và khơng có tài sản bảo đảm.

<i>- Thứ hai, các khoản cho vay của các quỹ xã hội được thế chấp bằng tín </i>

chấp và tiết kiệm bắt buộc. Khách hàng thường khơng có tài sản thế chấp, nếu có thì giá trị cũng thấp vì khách hàng là những người nghèo/người thu nhập thấp khơng có khả năng đáp ứng về tài sản bảo đảm, do đó khơng thể đi vay được. Chính vì vậy, các khoản tín dụng của các quỹ xã hội thường được cung cấp dưới hình thức tín chấp hoặc thơng qua các khoản tiết kiệm bắt buộc.

<i>- Thứ ba, hoạt động cho vay được tổ chức tại điểm thu phát vốn thuận </i>

tiện ngay ở khu dân cư sinh sống. Để khách hàng có thể tiếp cận một cách nhanh nhất và tốt nhất với các quỹ xã hội thì tổ chức này phải có những mạng lưới thu/phát ngay tại khu sinh sống của dân cư, thuận lợi tốt nhất cho việc sử dụng các sản phẩm vì nếu như ở xa khu dân cư thì việc đi lại để đến các phòng giao dịch sẽ khó khăn, chi phí tốn kém, làm giảm khả năng sử dụng sản phẩm của khách hàng.

<i>- Thứ tư, các sản phẩm tiết kiệm của các quỹ xã hội có tính giáo dục </i>

cộng đồng cao. Các sản phẩm tiết kiệm có tính giáo dục tài chính cao tới các khách hàng thành viên của mình, giúp người nghèo có thể hiểu về dịch vụ tiết kiệm, từ đó có ý thức tiết kiệm và tích lũy (dù cho số tiền họ tích lũy được là rất nhỏ, có thể chỉ là vài nghìn).

<i>- Thứ năm, quy trình cho vay đơn giản với cơ chế giám sát cộng đồng. </i>

Các khoản vay được thông qua nhanh và dễ dàng nhằm khuyến khích nhóm khách hàng mục tiêu - những người thiếu tự tin và tinh thần tự tơn. Cán bộ tín dụng gắn kết, hiểu rõ khách hàng, quản lý khách hàng thông qua sức ép của cộng đồng. Một q trình thẩm định tín dụng được quản lý tốt chỉ mất một hoặc hai tuần và các thời gian thẩm định các khoản vay tiếp theo có thể cịn

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

ngắn hơn. Cơ chế giám sát mạnh thông qua duy trì hệ thống giám sát trực tiếp có hiệu lực và kiên định trên cả khía cạnh hoạt động và hành chính của tổ chức. Các tiêu chuẩn cụ thể được thiết lập để đảm bảo hoạt động tài chính và xã hội của tổ chức được lan tỏa tới hoạt động kinh doanh của khách hàng.

<i>- Thứ sáu, hoạt động của các tổ chức tín dụng này giúp nâng cao gắn </i>

kết cộng đồng cho các thành viên. Thơng qua hình thức cho vay theo tổ, nhóm, khách hàng có thể giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong việc sử dụng vốn vay và sinh hoạt cuộc sống tại nơi cư trú, qua đó tạo ra môi trường gắn kết, hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên trong cộng đồng.

<i>1.1.2.3. Vai trị hoạt động tín dụng của các quỹ xã hội a) Về khía cạnh tài chính </i>

- Các khoản tín dụng của các quỹ xã hội cung cấp nguồn vốn để khách hàng mua các vật tư cần thiết đầu tư cho sản xuất nông nghiệp như: máy cày, thiết bị tưới tiêu, nhà xưởng...và các khoản đầu tư khác như phân bón, hạt giống, nhiên liệu. Bản chất của các nông dân Việt Nam là rất cần cù, tiết kiệm, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do khơng có vốn để tổ chức sản xuất, kinh doanh. Vì vậy nguồn vốn đối với họ rất quan trọng, giúp họ vượt qua khó khăn để thốt khỏi nghèo đói. Khi có nguồn vốn trong tay cộng thêm bản chất cần cù làm việc của chính bản thân họ và gia đình, họ sẽ tổ chức sản xuất tạo ra năng suất và sản phẩm cao hơn, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống gia đình.

- Các khoản tín dụng của các quỹ xã hội góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng thơn, giúp đẩy mạnh q trình nơng thơn hóa, thực hiện phân cơng lại lao động xã hội. Để phát triển nông nghiệp, nông thôn thì cần phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các loại giống mới vào sản xuất hàng loạt và áp dụng khoa học kỹ thuật hàng loạt, thực hiện khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư....Để đáp ứng được những nhu cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

trên thì người dân cần được đầu tư vốn thì mới có thể thực hiện được. Như vậy, cho người dân vay vốn đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn qua áp dụng các tiến bộ trong khoa học kỹ thuật vào sản xuất và tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nơng nghiệp, góp phần vào phân công lại lao động trong xã hội.

- Các khoản tín dụng của các quỹ xã hội giúp phá vỡ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp - tiết kiệm ít - sản lượng thấp. Đặc biệt, tại khu vực nơng thơn có nhiều người có thu nhập thấp nên tiết kiệm thấp, thậm chí là khơng có. Điều này dẫn đến không đủ nguồn vốn cho đầu tư sản xuất làm năng suất không cao và kết quả là thu nhập thấp. Thông qua các sản phẩm đặc biệt nhằm mục đích tạo việc làm và tăng thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn, nguồn vốn của các quỹ xã hội sẽ giúp cho người nghèo tăng đầu tư vào sản xuất, tăng thêm thu nhập.

<i>b) Về khía cạnh xã hội </i>

- Các khoản tín dụng của các quỹ xã hội tạo ra cơ hội cho người dân ở nông thôn, nhất là phụ nữ nghèo tiếp cận được với dịch vụ tài chính, giúp cho phụ nữ có điều kiện tham gia vào kinh tế, làm chủ gia đình, cũng như tăng cường sự tham gia của họ vào cuộc sống cộng đồng nói chung. Qua đó giúp họ có thêm năng lực xã hội và nâng cao vị thế của họ, góp phần vào cải thiện bình đẳng giới.

- Các khoản tín dụng của các quỹ xã hội góp phần hạn chế được các tiêu cực của xã hội, tạo ra bộ mặt mới trong đời sống nơng thơn. Ngồi ra các hình thức sinh hoạt của các tổ vay vốn cũng như sản phẩm tương trợ vốn vay cũng giúp tăng cường sự đồn kết gắn bó giữa các hội viên. Thơng qua việc hỗ trợ kỹ thuật sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm quản lý tài chính của gia đình nêu cao tính hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng và Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Tham gia hoạt động tài chính của các quỹ xã hội cũng giúp cho người dân nâng cao kiến thức tiếp cận với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Vốn tín dụng được cung cấp gắn với trách nhiệm hoàn trả và lãi đã bắt buộc những người vay phải tính tốn đầu tư sản xuất có hiệu quả kinh tế để có khả năng hồn trả cho quỹ xã hội. Bên cạnh đó, thơng qua q trình cung cấp các dịch vụ tài chính, quỹ xã hội thực hiện các chức năng quan trọng là huy động tiết kiệm, phân bổ vốn cho đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ, trở thành một công cụ đắc lực để giảm nghèo và tăng thu nhập.

<i><b>1.1.3. Lý luận chung về quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội </b></i>

<i>1.1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội a) Khái niệm Quản lý </i>

Quản lý là hoạt động tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc nào con người có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất hiện hoạt động quản lý. Quản lý được hiểu là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường (Đỗ Thị Hải Hà, 2010). Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách quan. Xã hội càng phát triển, nhu cầu và chất lượng quản lý đòi hỏi ngày càng cao.

<i>b) Khái niệm Quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội </i>

Từ các khái niệm về quản lý và khái niệm về hoạt động tín dụng của quỹ xã hội đã phân tích ở trên có thể hiểu: Quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội là hoạt động của quỹ xã hội thực hiện các nghiệp vụ quản lý, kiểm tra và giám sát việc vận dụng các chính sách, quy định của tổ chức tín dụng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

pháp luật của nhà nước về hoạt động tín dụng, đảm bảo cho hoạt động tín dụng thuân thủ các quy định, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro và đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động này. Muốn hoạt động tín dụng đạt hiệu quả tốt, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những con người trong Quỹ với nhau trên cơ sở sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lực hiện có của các quỹ xã hội. Vì vậy, quản lý hoạt động tín dụng luôn được các quỹ xã hội coi trọng hàng đầu trong cơng tác quản lý của mình.

<i>1.1.3.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội a) Mục tiêu quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội </i>

Quản lý hoạt động tín dụng của bất kỳ quỹ xã hội nào trước tiên cũng phải hướng tới sự tồn tại và phát triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh của chính quỹ xã hội đó. Bởi vậy, ba mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản lý hoạt động tín dụng mà quỹ xã hội phải đạt được là:

- Một là, phát triển hoạt động tín dụng về cả chiều rộng và chiều sâu. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của các quỹ xã hội, vì vậy phát triển hoạt động tín dụng là vấn đề được các quỹ xã hội rất quan tâm. Phát triển hoạt động tín dụng cần thực hiện ở mọi khía cạnh, từ phát triển sản phẩm tín dụng, mở rộng địa bàn đến nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, thu nợ.

- Hai là, mục tiêu an tồn đầu tư tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra giá trị cho các quỹ xã hội, song nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là rủi ro cơ bản bao trùm dẫn đến việc các các quỹ xã hội hoạt động khơng hiệu quả. Vì vậy phát triển tín dụng phải gắn liền với an tồn trong hoạt động tín dụng, kiểm sốt tín dụng, hạn chế tối đa rủi ro.

- Ba là, giúp quỹ xã hội tăng trưởng bền vững. Đây là một trong ba mục tiêu hàng đầu mà quản lý hoạt động tín dụng của các quỹ xã hội phải hướng tới. Trong cơ chế thị trường, muốn tồn tại thì kinh doanh phải trang trải đủ chi phí và tích lũy lợi nhuận để mở rộng kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thị trường. Ba mục tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt hai mục tiêu đầu là sơ sở để hoàn thành mục tiêu thứ ba. Ngược lại, mục tiêu thứ ba định hướng cho hai mục tiêu đầu (Chính phủ, 2016).

<i>b) Nguyên tắc quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội </i>

<i>- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc hàng đầu trong quản </i>

lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội. Các khoản tín dụng được cấp phải được bàn bạc, cơng khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích chung của các thành viên trong Quỹ. Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn tài chính của quỹ xã hội được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý.

<i>- Nguyên tắc hiệu quả: Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng </i>

nhất trong quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội. Hiệu quả trong quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội được thể hiện rõ ràng, đó là khi thực hiện các hoạt động cấp tín dụng, các quỹ xã hội luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích chung của Quỹ.

<i>- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý hoạt động tín dụng của </i>

quỹ xã hội theo các văn bản pháp luật là nguyên tắc không thể thiếu. Thống nhất quản lý chính là việc tuân thủ theo một quy định chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra đến xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

<i>- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai, minh bạch trong huy </i>

động, phân phối các nguồn lực tài chính của quỹ xã hội là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho việc quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội được thực hiện thống nhất và hiệu quả. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho hoạt động giám sát, kiểm soát các hoạt động cấp tín dụng của quỹ xã hội, từ đó hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của những khoản tín dụng (Chính phủ, 2016).

<i>1.1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội </i>

<i>a) Quản lý hoạt động tín dụng thơng qua công tác xây dựng kế hoạch cho vay </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Công tác xây dựng kế hoạch cho vay có vai trị rất quan trọng, là tiền đề để thực hiện tốt công tác triển khai thực hiện kế hoạch cho vay của các quỹ xã hội. Khi tiến hành công tác xây dựng kế hoạch cho vay cần chú ý một số

<i>nội dung cơ bản sau: </i>

<i>- Mục đích của cơng tác xây dựng kế hoạch cho vay: Đảm bảo cho việc </i>

tính tốn đúng, tính tốn đủ nguồn vốn cho vay trong kì kế hoạch; có cơ sở khoa học và căn cứ thực tế về nguồn vốn cho vay trong kì kế hoạch.

<i>- Yêu cầu của công tác xây dựng kế hoạch cho vay: Kế hoạch cho vay </i>

phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, bám sát tình hình hoạt động của Quỹ và bám sát số lượng hiện có cũng như kế hoạch mở rộng đối tượng khách hàng cho vay trong năm kế hoạch. Bên cạnh đó, xây dựng kế hoạch cho vay phải được thực hiện theo đúng yêu cầu của pháp luật.

<i>- Căn cứ để xây dựng kế hoạch cho vay: </i>

+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương trong năm kế hoạch.

+ Căn cứ vào các luật, văn bản dưới luật, các văn bản quy định về chính sách tín dụng của các quỹ xã hội…để từ đó áp dụng các tiêu chuẩn, định mức tín dụng đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật.

+ Căn cứ vào tình hình hoạt động của Quỹ và số lượng khách hàng vay vốn của Quỹ để xây dựng kế hoạch cho vay vừa đảm bảo tính pháp lý, vừa đảm bảo tính thực tiễn (Chính phủ, 2016).

<i>b) Quản lý hoạt động tín dụng thơng qua cơng tác triển khai thực hiện kế hoạch cho vay </i>

<i>* Ý nghĩa của công tác triển khai thực hiện kế hoạch cho vay: Triển </i>

khai thực hiện kế hoạch cho vay đúng đắn và có hiệu quả là tiền đề quan trọng bảo đảm điều kiện để thực hiện các khoản tín dụng đã ghi trong kế hoạch cho vay. Công tác triển khai thực hiện kế hoạch cho vay là khâu quan trọng trong quá trình quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội. Bởi nếu khâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

lập kế hoạch cho vay đạt kết quả tốt thì cơ bản cũng mới dừng ở trên giấy, nằm trong khả năng và dự kiến, chúng có thể biến thành hiện thực hay không là tùy vào khâu triển khai thực hiện kế hoạch cho vay.

<i>* Nội dung công tác triển khai thực hiện kế hoạch cho vay: </i>

<i>- Thực hiện công tác tuyên truyền: Đây là hoạt động có vai trị rất quan </i>

trọng khi triển khai thực hiện kế hoạch cho vay của các quỹ xã hội. Tuyên truyền làm cho người dân hiểu rõ và thấy được những lợi ích khi tham gia quỹ xã hội để từ đó tiếp cận và là khách hàng thường xuyên của Quỹ. Thông qua công tác tuyên truyền, giúp nhiều người dân, hội viên biết đến chính sách cho vay của các quỹ xã hội hơn. Qua đó, giúp cho các quỹ xã hội có thể mở rộng được đối tượng cho vay. Quỹ xã hội có thể triển khai nhiều hình thức tuyên truyền khác nhau như: tổ chức truyền thông trực tiếp cho nhân dân tại các địa bàn Quỹ triển khai hoạt động; thông qua hệ thống chính trị ở địa phương; lồng ghép với các buổi hội họp tại địa phương; dán thông tin về Quỹ tại các nơi sinh hoạt cộng đồng...

<i>- Thành lập, mở rộng các cụm, nhóm vay vốn: </i>

<i>+ Nhóm vay vốn là đơn vị cơ bản và quan trọng nhất của hoạt động tài </i>

chính vi mơ truyền thống. Việc thành lập nhóm phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tức là các thành viên của nhóm được tự do lựa chọn thành viên của nhóm mình. Nhóm có tối thiểu 03 và tối đa là 09 thành viên đủ điều kiện vay vốn. Trong một nhóm, nếu có thành viên khơng trả được nợ, các thành viên khác phải cùng đóng góp hồn trả số tiền cho thành viên đó. Nếu các thành viên trong nhóm khơng cùng đóng góp để trả thì cả nhóm đó sẽ khơng được vay vốn ở chu kỳ tiếp theo. Nhóm phải được các thành viên thành lập một cách tự nguyện. Cán bộ tín dụng có thể khuyến khích thành lập nhóm nhưng không được bắt buộc các thành viên thành lập nhóm của họ.

+ Cụm bao gồm ít nhất từ 01 nhóm trở lên, cụm trưởng có trách nhiệm thu các khoản tiền tiết kiệm, vốn, lãi của các thành viên trong cụm để nộp cho cán bộ tín dụng của Quỹ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>- Triển khai chính sách và sản phẩm cho vay: </i>

+ Triển khai chính sách cho vay: Chính sách cho vay theo nhóm/cụm bão lãnh là chính sách cho vay chủ yếu bởi chính sách này phù hợp với mục tiêu hoạt động của Quỹ. Chính sách cho vay của quỹ xã hội cần nêu cụ thể các đối tượng được vay vốn của Quỹ và tiêu chí lựa chọn đối tượng vay vốn để các đối tượng có nhu cầu tham gia Quỹ có thể nắm bắt được và ra quyết định có tham gia Quỹ hay không.

+ Triển khai sản phẩm cho vay: Để đạt được các mục tiêu và sứ mệnh của mình, quỹ xã hội cần xây dựng các gói sản phẩm với nhiều mức vay cho người dân lựa chọn. Với mỗi gói sản phẩm khác nhau cần quy định cụ thể về mức vay, lãi suất, thời gian phù hợp với quy định, mục tiêu và thực tế từng thời điểm cụ thể các chu kỳ vay.

<i>- Áp dụng và triển khai quy trình cho vay: Đây là nội dung rất quan </i>

trọng trong công tác quản lý hoạt động tín dụng. Quy trình cho vay được các quỹ xã hội xây dựng chặt chẽ theo từng bước, từ khâu xin vay vốn đến khâu khảo sát, thẩm định vay vốn và duyệt hồ sơ vay vốn. Để giảm thiểu rủi ro tối đa có thể, các quỹ xã hội cần thực hiện hoạt động cho vay theo đúng các bước theo quy trình đã được Quỹ xây dựng và ban hành.

<i>- Tổng hợp kết quả cho vay: Đây là kết quả cuối cùng sau khi triển khai </i>

các hoạt động từ tuyên truyền; thành lập, mở rộng các cụm/nhóm; triển khai các chính sách và sản phẩm cho vay. Tổng hợp kết quả cho vay trong năm để thấy được kết quả hoạt động tín dụng trong năm của Quỹ, đồng thời cần phải so sánh kết quả thực hiện so với kế hoạch đã đề ra. Trên cơ sở đó tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm, đề ra các giải pháp đề thực hiện tốt hơn công tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ trong các năm tiếp theo (Chính phủ, 2016).

<i>c) Quản lý hoạt động tín dụng thơng qua cơng tác kiểm tra, kiểm sốt </i>

Kiểm tra, kiểm sốt rủi ro tín dụng là tổng hợp các phương sách điều hành hoạt động tín dụng của quỹ xã hội nhằm hạn chế được rủi ro tín dụng. Hoạt động quản lý tín dụng là một chu trình kiểm soát liên tục, được thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hiện trước, trong và sau khi cho vay. Kiểm sốt rủi ro tín dụng được thực hiện thông qua các hệ thống chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ (Chính phủ, 2016).

<i>1.1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội </i>

<i>a) Các yếu tố khách quan </i>

<i>- Chính sách pháp luật của nhà nước về quản lý hoạt động tín dụng </i>

Chính sách pháp luật của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của các quỹ xã hội. Do đó, nếu chính sách được ban hành đầy đủ, phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội. Ngược lại, nếu chính sách của Nhà nước ban hành không đồng bộ, chồng chéo, khơng sát với thực tiễn sẽ gây khó khăn rất lớn cho các quỹ xã hội trong công tác quản lý hoạt động tín dụng.

<i>- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội </i>

Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển kinh tế xã hội. Khi nền kinh tế ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng tăng cao sẽ dẫn đến nhu cầu tín dụng của các thành viên tăng cao và rủi ro cũng thấp hơn. Trái lại, nếu nền kinh tế trì trệ, lạm phát, thất nghiệp cao, đầu tư không mang lại hiệu quả thì khách hàng khơng cịn nhu cầu vay vốn nên hoạt động tín dụng của các quỹ xã hội sẽ gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng cũng bị ảnh hưởng. Điều đó gây ảnh hưởng tiêu cực đến cơng tác quản lý hoạt động tín dụng của các quỹ xã hội.

<i>b) Các yếu tố chủ quan </i>

<i>- Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý hoạt động tín dụng </i>

Chất lượng nguồn nhân lực ln là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý. Đối với công tác quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội, cán bộ làm cơng tác quản lý hoạt động tín dụng có trình độ chun

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

mơn tốt, có năng lực, trách nhiệm sẽ là điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động tín dụng. Với vai trị quan trọng đó, đội ngũ lãnh đạo của quỹ xã hội cần chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho cơng tác quản lý hoạt động tín dụng trong điều kiện đòi hỏi ngày càng cao về tính hiệu quả của cơng tác quản lý hoạt động tín dụng.

<i>- Ý thức của các cá nhân là thành viên vay vốn của Quỹ </i>

Các cá nhân là thành viên vay vốn của quỹ là các chủ thể trực tiếp sử dụng các khoản tiền vay của Quỹ. Do đó, ý thức trách nhiệm của các cá nhân là thành viên vay vốn của quỹ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của cơng tác quản lý hoạt động tín dụng. Nếu các thành viên vay vốn sử dụng đồng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý hoạt động tín dụng. Ngược lại, nếu các thành viên vay vốn khơng am hiểu hoặc cố tình không thực hiện, hoặc thực hiện sai mục đích vay, sử dụng không hiệu quả đồng vốn vay sẽ gây ra những khó khăn nhất định cho cơng tác quản lý hoạt động tín dụng của các quỹ xã hội.

<i>- Hiệu quả hoạt động của các cụm, nhóm vay vốn </i>

Chính sách cho vay theo nhóm/cụm bão lãnh là chính sách cho vay chủ yếu bởi chính sách này phù hợp với mục tiêu hoạt động của quỹ xã hội. Do đó, hiệu quả hoạt động của các cụm, nhóm vay vốn cũng có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác quản lý hoạt động tín dụng, đặc biệt là vai trị của người đứng đầu cụm/nhóm vay vốn. Nếu người đứng đầu cụm/nhóm vay vốn có năng lực, uy tín, thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình thì cụm/nhóm vay vốn hoạt động sẽ hiệu quả, đó là điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý hoạt động tín dụng của các quỹ xã hội. Ngược lại, nếu người đứng đầu cụm/nhóm vay vốn khơng nhiệt tình, thiếu trách nhiệm sẽ dẫn đến cụm/nhóm vay vốn hoạt động không hiệu quả, điều này không những ảnh hưởng đến các thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

viên khác trong nhóm mà cịn gây ra nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý hoạt động tín dụng của các quỹ xã hội.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động tín dụng của quỹ xã hội </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tín dụng của một số địa phương trong nước </b></i>

<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn </i>

Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn trực thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Bắc Kạn được thành lập năm 2014, với mục đích hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân và hội viên phụ nữ vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn (3PAD). Sau 7 năm, Quỹ đã kiện toàn đầy đủ bộ máy theo yêu cầu với tổng số 28 cán bộ hoạt động chuyên trách và 05 cán bộ kiêm nhiệm. Quỹ đã thành lập được 03 phòng giao dịch tại các huyện Na Rì, Ba Bể, Chợ Đồn. Quỹ đã tổ chức nhiều lớp đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác cho đội ngũ cán bộ, triển khai hoạt động tại 74 xã phường, thị trấn. Từ khi thành lập đến nay, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn đã rất quan tâm đến công tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ. Tính đến 31/12/2021, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn đã thành lập được 98 cụm, 411 nhóm vay vốn với tổng số thành viên vay vốn là 1.932 người. Tổng doanh số cho vay của Quỹ năm 2021 là 21,6 tỷ đồng (Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn, 2022). Nguồn vốn tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn đã mang lại hiệu quả thiết thực, tạo điều kiện cho hội viên phụ nữ có thêm nguồn vốn để phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống. Số hội viên tham gia vay vốn và đóng tiết kiệm ngày càng đông. Ngày càng xuất hiện nhiều gương phụ nữ sản xuất tiêu biểu, đặc biệt qua các buổi sinh hoạt tổ, nhóm, cụm vay vốn đã giúp hội viên dần thay đổi cách nghĩ, cách làm, mạnh dạn đầu tư sản xuất để tăng thu nhập. Để đạt được những kết quả đó, Quỹ hỗ trợ phụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn đã triển khai có hiệu quả cơng tác quản lý hoạt động tín dụng, cụ thể là:

<i>- Đối với cơng tác xây dựng kế hoạch cho vay: Công tác xây dựng kế </i>

hoạch cho vay được xây dựng hàng năm, là cơ sở để Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn triển khai hoạt động cho vay đối với các thành viên của Quỹ. Kế hoạch cho vay được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý (các quy định của Nhà nước về hoạt động tín dụng) và các căn cứ thực tiễn (tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tình hình hoạt động của Quỹ và số lượng thành viên của Quỹ). Sau khi đã hoàn thành công tác xây dựng kế hoạch

<i>cho vay, Quỹ tập trung vào công tác triển khai thực hiện kế hoạch cho vay. </i>

<i>- Đối với công tác triển khai thực hiện kế hoạch cho vay: Để phát huy </i>

hiệu quả cũng như mong muốn triển khai sâu rộng nguồn vốn cho vay của Quỹ tới nhiều hội viên, giúp chị em có sinh kế vươn lên phát triển kinh tế, khẳng định vị thế của phụ nữ trong gia đình, xã hội, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn đã tổ chức tuyên truyền tư vấn mở rộng địa bàn tới các chị em, người dân bằng nhiều hình thức khác nhau như thơng qua sinh hoạt cụm/nhóm vay vốn; thơng qua các buổi họp thơn, xóm ở địa phương; thông qua sinh hoạt hội phụ nữ ở địa phương…Đối tượng cho vay của Quỹ hỗ trợ phát triển phụ nữ tỉnh Bắc Kạn là tất cả các hộ dân có nhu cầu vay vốn, trong đó ưu tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo, dân tộc thiểu số, thành viên tổ hợp tác và hợp tác xã, với 02 chương trình vay hỗ trợ phát triển kinh tế và sửa chữa, làm mới cơng trình nước sạch và vệ sinh mơi trường. Hình thức trả vốn vay được trả gốc lãi hàng tháng và chia kỳ để hoàn gốc. Đặc biệt, để người vay có thời gian đầu tư tích lũy vốn, trong 3 tháng đầu hộ vay vốn được ân hạn trả gốc và chỉ nộp lãi. Bên cạnh đó, hồ sơ vay vốn đơn giản, giải ngân tại địa phương, trả gốc lãi hàng tháng giúp hộ vay giảm gánh nặng là sự ưu việt của Quỹ.

<i>- Đối với cơng tác kiểm tra, kiểm sốt: Hàng năm, Quỹ hỗ trợ phát triển </i>

phụ nữ tỉnh Bắc Kạn thường xuyên tổ chức tập huấn cho các Tổ trưởng Tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

tiết kiệm và vay vốn về nghiệp vụ quản lý cho vay, về công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của các hộ vay. Cơng tác kiểm sốt được thực hiện ở 3 khâu của quy trình vay, từ kiểm soát trước khi cho vay, kiểm soát trong khi cho vay đến kiểm soát sau khi cho vay. Nhờ đó mà trải qua nhiều năm hoạt động, hầu hết các hộ vay sử dụng nguồn vốn vay của Quỹ đều sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình </i>

Quỹ Hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình trực thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Bình, là một tổ chức hoạt động xã hội có tư cách pháp nhân, được thành lập năm 2013 với mục đích hoạt động là tổ chức hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống thơng qua hoạt động tín dụng - tiết kiệm, lồng ghép với hỗ trợ kỹ thuật, liên kết thị trường, góp phần xóa đói giảm nghèo. Từ khi thành lập đến nay, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình đã rất quan tâm đến công tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ. Tính đến 31/12/2021, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình đã thành lập được 168 cụm, 627 nhóm vay vốn với tổng số thành viên vay vốn là 2.886 người. Tổng doanh số cho vay của Quỹ năm 2021 là 34,2 tỷ đồng (Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình, 2022). Nguồn vốn tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình thực sự đã đem lại cho thành viên khơng chỉ về lợi ích kinh tế mà cả lợi ích xã hội, như sự hiểu biết, tự tin hơn, tham gia nhiều hơn vào sinh hoạt cộng đồng, góp phần thực hiện bình đẳng giới và nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình. Đây là những tác động có thể khơng nhìn thấy nhưng thực sự tạo nên sự thay đổi rất lớn trong cuộc sống của chị em phụ nữ, nhất là phụ nữ vùng núi, dân tộc ít người. Sự thành cơng của Quỹ đã tiên phong mở ra sự kết hợp trong giải quyết các vấn đề kinh tế song hành với các vấn đề xã hội đối với phụ nữ nghèo, cận nghèo, phụ nữ có thu nhập thấp một cách bền vững. Rất nhiều phụ nữ nghèo thông qua vay vốn của Quỹ đã làm ăn có hiệu quả, nâng cao thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nhập và chất lượng cuộc sống. Để đạt được những kết quả đó, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình đã triển khai có hiệu quả cơng tác quản lý hoạt động tín dụng, cụ thể là:

<i>- Đối với cơng tác xây dựng kế hoạch cho vay: Công tác xây dựng kế </i>

hoạch cho vay đã được Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình quan tâm triển khai thực hiện hàng năm. Công tác xây dựng kế hoạch cho vay được xây dựng dựa trên cả căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn. Đó là các quy định của Nhà nước, Chính phủ về hoạt động tín dụng; về hoạt động của các quỹ xã hội và các văn bản có liên quan đến hoạt động tín dụng của các quỹ xã hội. Về căn cứ thực tiễn, đó là dựa trên điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương; dựa trên đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của Quỹ năm trước liền kề năm xây dựng kế hoạch; dựa trên số lượng thành viên của Quỹ và dự báo số lượng thành viên tham gia quỹ trong năm xây dựng kế hoạch. Quá trình xây dựng kế hoạch cho vay của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình đều thực hiện cơng khai, đảm bảo tính minh bạch và tính thực tiễn khi triển khai thực hiện.

<i>- Đối với công tác triển khai thực hiện kế hoạch cho vay: Quỹ hỗ trợ </i>

phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình đã chú trọng đến cơng tác triển khai chính sách và các sản phẩm cho vay. Quỹ cung cấp dịch vụ ngay tại địa bàn dân cư, sản phẩm được thiết kế dựa trên khả năng hoàn trả hàng tháng nhằm giảm bớt gánh nặng nợ cho người nghèo và giúp họ có cơ hội đầu tư cao hơn khi kết thúc chu kỳ vay, để từ đó phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Quỹ có các sản phẩm vốn vay đa dạng để cho thành viên lựa chọn: vốn vay đa mục đích (vốn vay dành cho khách hàng tham gia vào Quỹ, cho vay để sử dụng vào mục đích tiêu dùng nâng cao chất lượng cuộc sống như đầu tư cho giáo dục, xây dựng nhà cửa và tiêu dùng khác…); vốn vay kinh doanh (dành cho các khách hàng đã tham gia vào Quỹ để đầu tư cho hoạt động duy trì hoặc phát triển sản xuất kinh doanh tăng thu nhập); vốn vay bổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

sung (dành cho khách hàng đang vay vốn đa mục đích và vốn kinh doanh cần vốn vay trong trường hợp khẩn cấp); vốn vay xây dựng, sữa chữa nhà vệ sinh, xây hầm biogas (vốn vay dành cho tất cả thành viên đã tham gia vào Quỹ, cho vay để sử dụng vào việc xây dựng, sữa chữa nhà vệ sinh, xây hầm biogas). Mức vay hiện tại của Quỹ từ 2 triệu đến 50 triệu. Thời gian hoàn trả từ 1 tháng đến 24 tháng tùy theo từng kỳ hạn. Phương thức hoàn trả là trả dần gốc và lãi hàng tháng. Lãi suất cho vay được áp dụng tùy theo địa bàn với mức lãi suất từ 0,5%/tháng đến 0,68%/tháng. Về phương pháp cho vay: thực hiện cho vay theo nhóm/cụm vay vốn và có sự ràng buộc trách nhiệm giữa các thành viên trong nhóm/cụm vay vốn. Ngoài ra, Quỹ đã thực hiện đúng các bước theo quy trình cho vay, từ khâu xin vay vốn đến khâu khảo sát, thẩm định vay

<i>vốn và duyệt hồ sơ vay vốn. </i>

<i>- Đối với công tác công tác kiểm tra, kiểm soát: Cơng tác kiểm sốt </i>

được thực hiện ở 3 khâu của quy trình vay, từ kiểm sốt trước khi cho vay, kiểm soát trong khi cho vay đến kiểm soát sau khi cho vay. Năm 2021, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình đã đón Đồn kiểm tra, giám sát của Quỹ Unilver, Trung ương Hội và nhóm tư vấn tài chính vi mơ lên kiểm tra, giám sát kết quả hoạt động của quỹ. Tại buổi kiểm tra, giám sát đồn đánh giá cao về cơng tác quản lý hồ sơ, sổ sách tín dụng, kế tốn; quy trình tín dụng,

<i>quy trình kiểm sốt của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình. </i>

<i><b>1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai </b></i>

Trên cơ sở tìm hiểu kinh nghiệm cơng tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Bắc Kạn và Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Quảng Bình, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trong công tác quản lý hoạt động tín dụng như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>- Đối với công tác xây dựng kế hoạch cho vay: Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát </i>

triển tỉnh Lào Cai cần xây dựng kế hoạch vay vốn hàng năm. Công tác xây dựng kế hoạch cho vay vốn được xây dựng dựa trên cả căn cứ pháp lý (quy định của Nhà nước, Chính phủ về hoạt động tín dụng; về hoạt động của các quỹ xã hội và các văn bản có liên quan đến hoạt động tín dụng của các quỹ xã hội) và căn cứ thực tiễn (điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương; dựa trên đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của Quỹ năm trước liền kề năm xây dựng kế hoạch; dựa trên số lượng thành viên của Quỹ và dự báo số lượng thành viên tham gia quỹ trong năm xây dựng kế hoạch). Công tác xây dựng kế hoạch cho vay được thực hiện tốt là tiền đề quan trọng để triển khai thực

<i>hiện kế hoạch cho vay có hiệu quả. </i>

<i>- Đối với công tác triển khai thực hiện kế hoạch cho vay: Tổ chức </i>

tuyên truyền tư vấn mở rộng địa bàn sâu rộng đến người dân bằng nhiều hình thức khác nhau. Chú trọng đến cơng tác triển khai chính sách và các sản phẩm cho vay, cung cấp dịch vụ ngay tại địa bàn dân cư, sản phẩm được thiết kế dựa trên khả năng hoàn trả hàng tháng nhằm giảm bớt gánh nặng nợ cho người nghèo và giúp họ có cơ hội đầu tư cao hơn khi kết thúc chu kỳ vay. Bên cạnh đó, cần chú trọng đến cơng tác phát triển cụm/nhóm vay vốn. Thực hiện cho vay theo nhóm/cụm vay vốn và có sự ràng buộc trách nhiệm giữa các thành viên trong nhóm/cụm vay vốn. Ngồi ra, để giảm thiểu rủi ro tối đa cho Quỹ, Quỹ cần triển khai và áp dụng quy trình cho vay chặt chẽ theo từng bước, từ khâu xin vay vốn đến khâu khảo sát, thẩm định vay vốn và duyệt hồ

<i>sơ vay vố Đối với cơng tác kiểm tra, kiểm sốt: Cơng tác kiểm sốt cần được </i>

thực hiện ở 3 khâu của quy trình vay, từ kiểm soát trước khi cho vay, kiểm soát trong khi cho vay đến kiểm soát sau khi cho vay. Bên cạnh đó, Quỹ hỗ trợ phát triển phụ nữ tỉnh Lào Cai cần chú trọng đến công tác tổ chức tập huấn cho cán bộ của Quỹ, cho người đứng đầu các cụm/nhóm vay vốn về nghiệp vụ quản lý cho vay, về công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của các hộ vay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1. Câu hỏi nghiên cứu </b>

- Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2019-2021 được thực hiện như thế nào?

- Cơng tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2019-2021 đã đạt được những kết quả gì? Cịn những hạn chế gì cần khắc phục và nguyên nhân của các hạn chế?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2019-2021?

- Để hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp chủ yếu nào?

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu </b></i>

<i>2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp </i>

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập các văn bản, tài liệu, các nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu trước đó, nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu của đề tài. Trong luận văn, tác giả sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2019-2021 để phân tích thực trạng quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai. Tác giả thu thập số liệu từ các nguồn sau:

- Báo cáo kết quả hoạt động năm 2019, 2020, 2021 và Định hướng nhiệm vụ năm 2020, 2021, 2022 của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai. - Báo cáo tình hình nhân sự năm 2019, 2020, 2021 của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

- Kế hoạch hoạt động tín dụng năm 2019, 2020, 2021 của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai.

- Hướng dẫn thực hiện quy trình vận hành tín dụng – tiết kiệm của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai.

<i>2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp </i>

Để thu thập được số liệu sơ cấp phục vụ quá trình tính tốn, nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai, tác giả tiến hành thu thập số liệu điều tra:

<i>- Mục tiêu khảo sát: tác giả sử dụng mẫu phiếu điều tra xây dựng </i>

trước để thu thập thông tin từ các cán bộ làm cơng tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai và các thành viên vay vốn của Quỹ về những nội dung liên quan đến công tác quản lý hoạt động tín

<i>dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai. </i>

<i>- Đối tượng khảo sát: </i>

+ Đối tượng 1: Cán bộ làm công tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai.

+ Đối tượng 2: Các thành viên vay vốn của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai.

<i>- Số lượng phiếu khảo sát: </i>

+ Đối tượng 1: Tại thời điểm tiến hành điều tra (tháng 4/2022), Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai có 12 cán bộ tham gia công tác quản lý hoạt động tín dụng (Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai, 2022). Do tổng thể không lớn nên tác giả tiến hành điều tra toàn bộ tổng thể. Như vậy, tổng số phiếu điều tra của đối tượng 1 là là 12 phiếu.

+ Đối tượng 2: Tại thời điểm tiến hành điều tra (tháng 4/2022), có 2.417 thành viên vay vốn của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai (Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai, 2022). Do tổng thể lớn, để đảm bảo tính khách quan, tác giả xác định kích cỡ mẫu nghiên cứu dựa theo công thức

<i>Slovin (1960) như sau: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

n: Cỡ mẫu (Số thành viên vay vốn của Quỹ cần điều tra) N: Tổng thể chung (Tổng số thành viên vay vốn của Quỹ)

e: Sai số cho phép. Mức sai số được chọn trong trường hợp này là 5%. Với tổng số thành viên vay vốn của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai là 2.417 người, áp dụng cơng thức Slovin sẽ tính được số phiếu cần khảo sát là 343 phiếu.

<i>- Nội dung phiếu khảo sát: Phiếu khảo sát gồm 2 phần, trong đó phần I </i>

nêu các thơng tin chung về đối tượng được phỏng vấn; phần II là nội dung đánh giá công tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai.

<i>- Thời gian khảo sát: tháng 4 và tháng 5/2022. </i>

<i>- Thang đo của phiếu khảo sát: Tác giả sử dụng thang đo likert 5 mức </i>

độ để thể hiện mức độ đánh giá của người được phỏng vấn đối với công tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai. Thang đo 5 mức độ bao gồm: Bậc 1: Rất không đồng ý; Bậc 2: Không đồng ý; Bậc 3: Phân vân; Bậc 4: Đồng ý; Bậc 5: Rất đồng ý.

<i><b>Bảng 2.1: Thang đo Likert </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>- Phương pháp phân tổ thống kê </i>

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì khác nhau về tính chất. Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội hay quá trình kinh tế xã hội đều do cấu thành từ nhiều bộ phận, nhiều nhóm đơn vị có tính chất khác nhau hợp thành. Nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể giúp ta đi sâu nghiên cứu bản chất của hiện tượng, thấy được tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể. Nếu nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể theo thời gian cho ta thấy được xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Áp dụng phương pháp này trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để chia số liệu thu thập được thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.

<i>- Phương pháp tổng hợp số liệu </i>

Trong luận văn, phương pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này tác giả phân tích thực trạng quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2019-2021. Sau đó tổng hợp, phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại để đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động tín dụng của Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

<i>b) Đối với thông tin sơ cấp </i>

Các thông tin sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra xây dựng trước và thơng qua q trình phỏng vấn đối tượng mà đề tài đã lựa chọn. Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra, nếu phiếu điều tra hợp lệ sẽ được nhập dữ liệu vào máy tính bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý. Khi nhập các số liệu vào phần mềm Excel, tác giả phân chia rõ ràng các số

</div>

×