Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý hoạt động tín dụng tại BIDV Bắc Ninh. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 112 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ THƢỞNG




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
BIDV BẮC NINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ THƢỞNG




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI BIDV BẮC NINH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Thanh Bình






THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ
cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Thƣởng


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: "Quản lý hoạt động tín dụng tại
BIDV Bắc Ninh: Thực trạng và giải pháp", tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy cô giáo Khoa Sau đại
học trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và

cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Thanh Bình ngƣời đã định hƣớng, chỉ bảo và
dìu dắt tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát
triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh (BIDV Bắc Ninh), các đồng chí cán bộ,
lãnh đạo và các ngân hàng đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu khách quan cũng
nhƣ có những ý kiến góp quý báu, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tại đơn vị.
Cuối cùng tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bè bạn đã
giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân tôi hoàn thành chƣơng
trình học tập cũng nhƣ đề tài nghiên cứu./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Thƣởng




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp thực tiễn của đề tài nghiên cứu 3
6. Kết cấu của Luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng
thƣơng mại 5
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng NHTM 6
1.1.3. Phân loại tín dụng NHTM 6
1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng NHTM 9
1.2. Nội dung công tác quản lý tín dụng 11
1.2.1. Tổ chức quản lý hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 12
1.2.2. Quản lý khách hàng vay vốn tại ngân hàng thƣơng mại 12
1.2.3. Kiểm soát hoạt động tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại 17
1.2.4. Quản lý danh mục cho vay 18
1.2.5. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 19


iv
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại 21
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 21
1.3.2. Nhân tố khách quan 23
1.4. Cơ sở thực tiễn của hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng
thƣơng mại 24
1.4.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) 24
1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) 29
Kết luận chƣơng 1 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

2.1. Các câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu 34
2.2. Quy trình nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại 34
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu 35
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu 37
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 38
2.4.1 Chỉ tiêu định lƣợng 38
2.4.2. Chỉ tiêu định tính 41
Kết luận chƣơng 2 45
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
BIDV BẮC NINH 46
3.1. Khái quát về BIDV Bắc Ninh 46
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Bắc Ninh 46
3.1.2. Cơ cấu tổ chức BIDV Bắc Ninh 47
3.1.3. Những hoạt động kinh doanh cơ bản của BIDV Bắc Ninh 48
3.2. Thực trạng về quản lý hoạt động tín dụng tại BIDV Bắc Ninh 53
3.2.1. Tổ chức quản lý hoạt động tín dụng của tại Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh 53


v
3.2.2. Quản lý khách hàng bằng xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh 57
3.2.3. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát tín dụng 60
3.2.4. Quản lý danh mục tín dụng 65
3.2.5. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh 78
3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý tín dụng của BIDV Bắc Ninh 81
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 81
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 83

3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 83
Kết luận chƣơng 3 88
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV BẮC NINH 89
4.1. Định hƣớng và mục tiêu của BIDV Bắc Ninh về nâng cao hiệu quả
quản lý tín dụng 89
4.1.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển chung của BIDV CN Bắc Ninh 89
4.1.2. Định hƣớng về nâng cao công tác quản lý tín dụng của BIDV Bắc Ninh 91
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tín dụng 93
4.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 93
4.2.2. Cải tiến quy trình cấp tín dụng 94
4.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra 96
4.2.4. Nâng cao chất lƣợng thẩm định 98
4.2.5. Nâng cao chất lƣợng cán bộ trong ngân hàng 99
4.2.6. Trích lập dự phòng rủi ro 99
Kết luận chƣơng 4 101
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB
:
Ngân hàng TMCP Á Châu
BIDV
:
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
BIDV Bắc Ninh
:

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Bắc Ninh
CBTD
:
Cán bộ tín dụng
CSH
:
Chủ sở hữu
GHTD
:
Giới hạn tín dụng
NHNN
:
Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM
:
Ngân hàng thƣơng mại
QHKH
:
Quan hệ khách hàng
QLTD
:
Quản lý chất lƣợng tín dụng
QLTD
:
Quản lý tín dụng
QTTD
:
Quản trị tín dụng
RRTD

:
Rủi ro tín dụng
TMCP
:
Thƣơng mại cổ phần
TSBĐ
:
Tài sản bảo đảm
VCB
:
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
VCSH
:
Vốn chủ sở hữu
VNĐ
:
Việt Nam đồng


vii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG
Bảng 1.1: Điểm tín dụng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá chất lƣợng tín dụng cho vay Ngân hàng
TMCP Á Châu 24
Bảng 1.3: Phân loại rủi ro của khách hàng theo hệ thống chấm điểm tín dụng 31
Bảng 1.4: Quy trình xác định giới hạn tín dụng của ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam 32
Bảng 3.1 Cơ cấu nguồn vốn 49
Bảng 3.2. Cơ cấu tín dụng 50
Bảng 3.3: Số khách hàng xếp hạng theo kết quả XHTDNB của BIDV Bắc Ninh 60

Bảng 3.4: Nợ quá hạn 65
Bảng 3.5: Tỷ lệ nợ xấu 66
Bảng 3.6: Lãi treo từ hoạt động tín dụng 66
Bảng 3.7: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 67
Bảng 3.8: Tỷ lệ dƣ nợ có TSBĐ 68
Bảng 3.9: Kết quả lấy ý kiến khách hàng năm 2013 69
Bảng 3.10: Phân loại nợ trên cơ sở kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ 79
Bảng 3.11: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của BIDV Bắc Ninh 80
Bảng 4.1: Mục tiêu kinh doanh cụ thể của BIDV Bắc Ninh đến 2015 91

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Chu trình kiểm soát hoạt động tín dụng 17
Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu hoạt động quản lý tín dụng tại NHTM 35
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi nhánh NH TMCP
ĐT&PT Bắc Ninh 47
Sơ đồ 3.2: Mô hình Quản lý hoạt động tín dụng tại BIDV 53
Sơ đồ 3.3: Mô hình XHTDNB đối với khách hàng là tổ chức kinh tế của BIDV 59
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Dƣ nợ của BIDV Bắc Ninh 50
Biểu đồ 3.2. Thu dịch vụ của BIDV Bắc Ninh 52


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một trong những
hoạt động quan trọng của nền kinh tế. Hoạt động của NHTM bao gồm nhiều
hoạt động khác nhau nhƣ: Huy động vốn; Thanh toán; Tín dụng; Bảo lãnh;
Thanh toán quốc tế; và mỗi hoạt động đều có vai trò quan trọng khác nhau
trong tổng thể hoạt động chung của NHTM.

Hoạt động tín dụng là một mảng hoạt động lớn và đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Hoạt động tín dụng mang
lại nguồn thu nhập lớn trong tổng thu nhập của NHTM. Bên cạnh đó, nhờ
hoạt động tín dụng mà NHTM có thể bán chéo sản phẩm, tạo nền tảng thu hút
hỗ trợ cho các hoạt động khác nhƣ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chuyển
tiền Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có mang lại hiệu quả cao nhƣ vai trò
vốn có của nó hay không hoàn toàn phụ thuộc vào những rủi ro tiềm ẩn do
hoạt động tín dụng mang lại. Những rủi ro này không những làm cho hoạt
động của NHTM kém hiệu quả, mà còn làm cho NHTM mất đi tính thanh
khoản vốn hết sức cần thiết và nhạy cảm, gây ra những tổn thất lớn, thậm chí
là sự phá sản đối với NHTM.
Thực hiện quản trị tốt hoạt động tín dụng không chỉ nâng cao hiệu quả,
làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập
mà còn đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh tế thông qua sự tác
động của cung - cầu tiền tệ dẫn đến thúc đẩy tăng trƣởng hay kìm hãm kinh
tế, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ giúp Nhà nƣớc thực hiện tốt vai trò quản
lý về hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng. Với tầm quan trọng của
hoạt động tín dụng đối với NHTM và nền kinh tế cùng kinh nghiệm thực tiễn
trong công việc, kết hợp với kiến thức học đƣợc của khoá học vừa qua nên tôi
chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động tín dụng tại BIDV Bắc Ninh:
Thực trạng và giải pháp” để làm luận văn thạc sỹ.


2
2. Tình hình nghiên cứu
* Tình hình nghiên cứu ở trong nước:
Cho đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu về chất lƣợng tín
dụng trong các ngân hàng thƣơng mại dƣới góc độ lý thuyết, đánh giá thực
tiễn cũng nhƣ tổng kết kinh nghiệm trong nƣớc. Có thể liệt kê một số công
trình nghiên cứu sau:

Luận văn Tiến sỹ kinh tế “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh ngân hàng The Hongkong
And Shanghai Banking Corporation Limited tại Việt Nam” năm 2011 của
tác giả Vũ Anh Tuấn. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động tín
dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh ngân hàng The
Hongkong And Shanghai Banking Corporation Limited tại Việt Nam, Luận
văn đã đề xuất đƣợc hệ thống các giải pháp để nâng cao chất lƣợng tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh ngân hàng The Hongkong
And Shanghai Banking Corporation Limited tại Việt Nam. Luận văn đã đạt
đƣợc ý nghĩa về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn, tuy nhiên, phạm vi nghiên
cứu mới chỉ dừng lại ở chi nhánh ngân hàng The Hongkong And Shanghai
Banking Corporation Limited tại Việt Nam.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hải Dương”
năm 2011 của tác giả Nguyễn Hùng Cƣờng, Học viện tài chính. Luận văn có ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao chất lƣợng tín dụng trung
dài hạn tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Bắc Hải Dƣơng. Tuy nhiên, không
gian nghiên cứu mới chỉ giới hạn tại BIDV Bắc Hải Dƣơng.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế "Nâng cao chất lượng tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Hải
Phòng" năm 2010 của tác giả Nguyễn Thu Hà, Đại học Quốc gia Hà Nội.
….


3
Những công trình ở trong nƣớc đã làm sáng tỏ đƣợc nhiều vấn đề lý
luận cơ bản về chất lƣợng tín dụng trong các ngân hàng thƣơng mại, đồng
thời mô tả, tổng hợp, phân tích bức tranh toàn cảnh về thực trạng chất lƣợng
tín dụng trong các ngân hàng thƣơng mại thời điểm gần đây. Những biến
động lớn trong ngành tài chính ngân hàng, việc nới lỏng các điều kiện tín

dụng, cho vay dƣới chuẩn diễn ra ở Mỹ đã dẫn đến sự sụp đổ của một số ngân
hàng lớn trên thế giới. Trƣớc những biến động bất lợi của ngành tài chính -
ngân hàng thế giới, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cũng nhƣ bản thân các
ngân hàng thƣơng mại đã phải tìm mọi cách để nâng cao chất lƣợng hoạt động
tín dụng của mình, chống đỡ với rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Cho đến nay hầu nhƣ chƣa có công trình nghiên cứu nƣớc ngoài nào đề
cập đến hoạt động quản lý tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam tại Chi nhánh Bắc Ninh (BIDV Bắc Ninh). Trong khi các tác
giả trong nƣớc có những công trình nghiên cứu trong phạm vi của các ngân
hàng khác chứ không phải BIDV Bắc Ninh. Từ những cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn làm việc, Luận văn của em hy vọng sẽ làm nổi bật hoạt động
tín dụng và cách thức quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc Ninh.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng của
NHTM, phân tích thực trạng quản lý tín dụng của BIDV Bắc Ninh những năm
gần đây (2008-2013) nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng tại BIDV Bắc Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động tín dụng của NHTM, thực trạng
hoạt động quản lý tín dụng trong phạm vi BIDV Bắc Ninh.
5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Với kết cấu đề tài gồm 3 chƣơng, đƣợc bố cục theo phần lý luận chung,


4
thực trạng và các giải pháp kiến nghị, đề tài đã có những ý nghĩa khoa học cụ
thể và những đóng góp mang tính ứng dụng trong thực tiễn. Cụ thể,
* Giải quyết vấn đề lý luận
Nghiên cứu, làm rõ, hệ thống hoá những khái niệm liên quan đến vấn đề

quản lý tín dụng.
* Giải quyết vấn đề thực tiễn
Tìm hiểu, đánh giá tình hình thực hiện các biện pháp quản lý tín dụng
đang đƣợc áp dụng tại BIDV Bắc Ninh, tổng kết các kết quả đạt đƣợc và
những hạn chế cần đƣợc giải quyết.
Đề xuất một hệ thống các kiến nghị đối với BIDV Bắc Ninh, với BIDV
Việt Nam và với các cơ quan hữu quan nhƣ chính phủ và Ngân hàng Nhà
nƣớc (NHNN).
* Giải quyết vấn đề đào tạo
Kết quả của đề tài nghiên cứu cần đƣợc phổ biến rộng rãi, cụ thể và nếu
có điều kiện đƣa vào chƣơng trình tập huấn để ngƣời lao động trong chi
nhánh ngân hàng nắm rõ thực trạng và các giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý tín dụng.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thƣơng mại
Chương II: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương III: Thực trạng quản lý hoạt động tín dụng tại BIDV Bắc Ninh.
Chương IV: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tín dụng
tại BIDV Bắc Ninh.




5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng

thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tƣởng, tín nhiệm).
Trong thực tế thì thuật ngữ này đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
Xét trên giác độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dƣ tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đƣợc coi là phƣơng pháp chuyển
dịch quỹ từ ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Nhƣ vậy có nhiều cách hiểu về "tín dụng". Căn cứ vào hai tiêu thức là
chủ thể và đối tƣợng tín dụng thì quan hệ tín dụng gồm có các loại hình: tín
dụng thƣơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nƣớc, tín dụng thuê mua,
tín dụng tiêu dùng và tín dụng quốc tế. Trong mỗi loại hình này, tín dụng lại
đƣợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mƣợn bằng tiền tệ, hàng hoá và
dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các
đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cƣ.
Theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
Thƣơng mại, điều 4 ghi: "Ngân hàng thƣơng mại đƣợc cấp tín dụng cho tổ
chức, cá nhân dƣới các hình thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ
có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nƣớc".
1

1
Điều 4, Nghị định Chính phủ về tổ chức hoạt động Ngân hàng thƣơng mại



6
1.1.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng NHTM
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại có 4 đặc trƣng sau:
Thứ nhất, tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.
Thứ hai, xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao
tài sản cho ngƣời đi vay sử dụng phải có cở sở để tin rằng ngƣời đi vay sẽ trả đúng
hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do mà ngân hàng
phải thực hiện phân tích kỹ lƣỡng trƣớc khi quyết định cho vay.
Thứ ba, Giá trị hoàn trả thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay,
hay nói các khác là ngƣời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
Thứ tư, trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đƣợc cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định
quan hệ tín dụng nhƣ hợp đồng tín dụng, khế ƣớc…thực chất là lệnh phiếu,
trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn
thanh toán
1.1.3. Phân loại tín dụng NHTM
* Phân loại tín dụng theo loại khách hàng đi vay:
Cấp tín dụng cho doanh nghiệp: Ngân hàng cấp tín dụng cho những tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh. Quy mô của hầu hết các khoản vay này là lớn, lãi suất thay đổi
theo điều kiện thị trƣờng.
Cấp tín dụng cho cá nhân: các cá nhân sử dụng vốn vay từ ngân hàng
nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng nhƣng chủ yếu là để tiêu dùng.
Quy mô khoản tín dụng thƣờng nhỏ hơn so với các khoản cấp cho các doanh
nghiệp và lãi suất thƣờng cao hơn.
Cấp tín dụng cho các đơn vị khác: các đơn vị nhƣ các tổ chức xã hội
cũng cần vốn với nhiều mục đích khác nhau, để giải quyết sự thiếu hụt vốn,
họ cũng có thể vay từ ngân hàng.



7
* Phân loại tín dụng theo đối tượng cấp tín dụng:
Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng đƣợc cấp để hình thành vốn lƣu
động của các tổ chức kinh tế nhƣ cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay sản xuất…
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đƣợc cấp để hình thành vốn cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp
và công trình mới. Vì vậy thời gian cho vay đối với loại hình tín dụng này là
trung và dài hạn.
* Phân loại tín dụng theo tính chất đảm bảo:
Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp: Để giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thƣờng yêu cầu khách hàng của
mình phải có tài sản cầm cố hoặc thế chấp. Và trên nguyên tắc thì mọi khoản
tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo.
Tín dụng không đảm bảo bằng tài sản (Gồm: tín chấp và bảo lãnh bằng
uy tín): tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể đƣợc cấp cho các khách
hàng có uy tín, trung thực trong kinh doanh, thƣờng là khách hàng làm ăn
thƣờng xuyên, có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, quản trị có hiệu quả, ít
xảy ra tình trạng nợ nần dây dƣa, hoặc món vay tƣơng đối nhỏ vo với vốn của
khách hàng vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính
phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đốn với các tổ
chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay mà ngân hàng
có khả năng giám sát việc bán hàng cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
* Phân loại tín dụng theo mục đích cấp tín dụng
Cho vay kinh doanh: các cá nhân, tổ chức vay vốn từ ngân hàng để mở
rộng sản xuất; đầu tƣ vào các ngành, lĩnh vực mới nhằm tăng lợi nhuận,
nâng cao doanh số
Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của ngƣời tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn
tài chính quan trọng giúp những ngƣời đi vay trang trải nhu cầu nhà ở, đồ



8
dùng gia đình, xe cộ, giáo dục Việc cho vay tiêu dùng giúp các ngân hàng
mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại
tiền gửi cho ngân hàng đồng thời tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Với
ngƣời tiêu dùng, nhờ vay tiêu dùng mà họ đƣợc hƣởng các tiện ích trƣớc khi
tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn là nó rất cần thiết cho những
trƣờng hợp khi các cá nhân cần các chi tiêu cấp bách nhƣ nhu cầu chi tiêu cho
giáo dục và y tế.
* Phân loại tín dụng theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, tài trợ
cho tài sản lƣu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
cá nhân. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay
theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không có tài sản đảm bảo, dƣới hình
thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm (theo
quy định của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam), tài trợ cho các tài sản cố định.
Tín dụng dài hạn: là tín dụng có thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho công
trình xây dựng nhƣ nhà, sân bay, cầu, đƣờng, máy móc thiết bị có giá trị lớn,
có thời gian sử dụng lâu.
* Phân loại tín dụng theo phương pháp hoàn trả
Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng cho vay có thỏa thuận thời hạn trả
nợ cụ thể theo hợp đồng, bao gồm: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay
có nhiều kỳ hạn trả nợ.
Tín dụng không có thời hạn cụ thể: Đối với loại tín dụng cho vay này
ngân hàng có thể yêu cầu hoặc ngƣời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào
nhƣng phải báo trƣớc một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thảo thuận
trong hợp đồng.



9
* Phân loại tín dụng theo xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu
vốn đồng thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Là loại hình cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán. Các ngân hàng thƣơng mại thƣờng cho vay gián tiếp theo các loại
sau: Chiết khấu thƣơng phiếu, mua các phiếu bán hàng, bao thanh toán (mua
các khoản phải thu).
1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng NHTM
1.1.4.1. Vai trò đối với Ngân hàng
Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội để cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng, từ đó tạo điều kiện tăng thu dịch vụ và thu
hút đƣợc thêm nhiều khách hàng, tạo uy tín của ngân hàng do sự đa dạng của
sản phẩm dịch vụ.
Tín dụng đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển lâu dài của ngân hàng bởi vì
nó cho phép ngân hàng có những khách hàng truyền thống. Và do đó, tín
dụng sẽ làm tăng lợi nhuận của các NHTM, tăng thu nhập và ổn định việc làm
cho ngƣời lao động trong Ngân hàng.
1.1.4.2. Vai trò đối với Doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển trong thị trƣờng đầy biến động nhƣ hiện nay, các
doanh nghiệp luôn phải không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tƣ thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất. Muốn vậy, doanh nghiệp cần
phải huy động một lƣợng vốn khá lớn. Lƣợng vốn đó có thể đƣợc huy động
từ: cán bộ trong doanh nghiệp, từ thị trƣờng chứng khoán và một phƣơng thức
huy động vốn quan trọng mà các doanh nghiệp hay sử dụng là vay vốn của
các NHTM. Với phƣơng thức này, doanh nghiệp sẽ huy động đƣợc vốn với
kỳ hạn đa dạng (ngắn/trung/dài hạn tuỳ thuộc vào phƣơng án kinh doanh của

doanh nghiệp), thủ tục đơn giản hơn (so với huy động trên thị trƣờng chứng


10
khoán) và sự kiểm soát trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
không gia tăng nhiều (so với huy động từ cán bộ doanh nghiệp hay từ thị
trƣờng chứng khoán).
1.1.4.3. Vai trò đối với nền kinh tế
Thứ nhât, hoạt động tín dụng góp phần ổn định nền kinh tế (quá trình sản
xuất kinh doanh của các cá thể, cá nhân thƣờng xuyên hơn), tăng cƣờng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế: hoạt động sản xuất kinh doanh không phải
lúc nào cũng suôn sẻ, các tổ chức, cá nhân, luôn phải đƣơng đầu với những
khó khăn để tồn tại và phát triển. Một trong những khó khăn mà đa số họ gặp
phải trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay là sự thiếu hụt vốn trong kinh doanh.
Bên cạnh việc vay mƣợn ở ngƣời thân, bạn bè thì việc các tổ chức, cá nhân
đi vay ở các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu về vốn là rất thƣờng xuyên.
Thứ hai, hoạt động tín dụng có vai trò tích tụ và tập trung vốn (góp phần
làm giảm số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm tiền mặt
trong lƣu thông và khắc phục lạm phát tiền tệ)
Mỗi ngƣời, với một khoản tiền nhỏ thì rất khó có thể đầu tƣ, kinh doanh
hay mua những vật có giá trị lớn. Nhƣng nếu nhiều ngƣời góp lại thì nó sẽ trở
thành một khoản tiền lớn. Tuy nhiên việc tập trung các lƣợng vốn nhỏ này lại
rất khó khăn đối với chỉ một ngƣời hay một nhóm ngƣời mà họ không đƣợc
mọi ngƣời trong xã hội biết đến. Trong khi đó lại có rất nhiều ngƣời cần một
lƣợng tiền lớn, nhiều công trình, dự án cần vốn lớn để đầu tƣ Để kết nối
những trƣờng hợp trên lại, chúng ta phải nhờ đến các tổ chức tín dụng mà đặc
biệt là các ngân hàng. Cũng thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng, số
tiền nhàn rỗi trong dân cƣ sẽ giảm xuống vì họ có một nơi để đầu tƣ kiếm lời
thay vì cất giữ ở nhà, do đó lƣợng tiền mặt trong lƣu thông sẽ giảm, khắc
phục lạm phát tiền tệ.

Thứ ba, hoạt động tín dụng là công cụ điều tiết vĩ mô thông qua việc
phân bổ lại các nguồn lực, qua đó góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.


11
Xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu, Việt Nam là nƣớc đang phát
triển. Sự phát triển về kinh tế, kỹ thuật chậm. Để hội nhập, cần phải tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ. Muốn vậy Nhà nƣớc phải phân bổ các nguồn
lực cho hợp lý giữa các ngành. Một trong những cách để phân bổ nguồn lực
hợp lý là thông qua hoạt động tín dụng. Khi Nhà nƣớc muốn mở rộng hay
phát triển một ngành, lĩnh vực, Nhà nƣớc sẽ có những khuyến khích trong
chính sách tín dụng nhƣ có những ƣu đãi về lãi suất, thời hạn, tài sản đảm bảo
trong việc vay vốn để cá nhân, doanh nghiệp chú ý đến và thực hiện đầu tƣ.
Thứ tư, hoạt động tín dụng thực hiện chức năng phản ánh, tổng hợp và
kiểm soát các hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng, ta có thể biết đƣợc nền
kinh tế đang cần vốn nhƣ thế nào. Nhƣ vậy, hoạt động tín dụng phản ảnh một
phần về hoạt động kinh doanh của một đất nƣớc. Đồng thời với chức năng
này, đồng tiền đƣợc sử dụng để đầu tƣ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
có hợp pháp, hợp lệ hay không, có hiệu quả hay không. Do đó, hoạt động tín
dụng có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp, kiểm soát các hoạt động kinh
tế, thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
Thứ năm, hoạt động tín dụng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế
với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế
của một quốc gia gắn liền với kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở
thành một trong những phƣơng tiện gắn kết kinh tế các nƣớc với nhau. Đối
với các nƣớc đang phát triển nói chung và nƣớc ta nói riêng, tín dụng đóng
vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ

nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
1.2. Nội dung công tác quản lý tín dụng
Quản lý hoạt động tín dụng là việc mà Ban lãnh đạo NHTM, đội ngũ làm
công việc tín dụng thực hiện để đạt đƣợc chất lƣợng tín dụng theo các mục
tiêu mà NHTM đề ra.


12
- Việc quản lý hoạt động tín dụng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Tạo lập đƣợc một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời
cao, ít rủi ro.
+ Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lƣợng danh mục tín dụng,
trích lập đầy đủ dự phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong cho vay.
+ Tạo sự chủ động, nâng cao trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp
nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
+ Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và
xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.2.1. Tổ chức quản lý hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Mô hình tổ chức của ngân hàng hiện đại là mô hình hƣớng tới quản lý
tín dụng, cần đạt đƣợc yêu cầu sau:
- Tập trung vào khách hàng: Ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào khách
hàng của mình và khách hàng cần đƣợc chăm sóc bởi các Cán bộ quan hệ
khách hàng. Ngân hàng cần phải trở thành một cỗ máy marketing.
- Tập trung vào sản phẩm: Mỗi sản phẩm đƣợc quản lý một cách chủ
động bởi một phòng/ban và phòng/ban này chịu trách nhiệm về khả năng sinh
lời và sự phát triển của từng sản phẩm đó.
- Đơn giản, rõ ràng và phân định rõ trách nhiệm: Sơ đồ tổ chức tổ chức
phải rõ ràng và đơn giản để mọi ngƣời đều có thể thấy rõ ai báo cáo cho ai và ai
chịu trách nhiệm về cái gì và không có quá nhiều ngƣời báo cáo cho một ngƣời.
- Mỗi ngƣời là một trung tâm lợi nhuận: Đƣa trách nhiệm xuống các

cấp thấp hơn trong ngân hàng và mỗi nhân viên trong ngân hàng sẽ làm việc
cho một trung tâm lợi nhuận nơi họ có thể thực sự tạo ra sự khác biệt và từ đó
có các khoản thu nhập thông qua một cơ chế thƣởng hợp lý.
1.2.2. Quản lý khách hàng vay vốn tại ngân hàng thương mại
Để quản lý hoạt động tín dụng các ngân hàng sử dụng cơ chế sàng lọc
nhằm lựa chọn dự án tốt, khách hàng tốt để cho vay. Các tiêu chí chính dùng


13
để sàng lọc, đánh giá, lựa chọn khách hàng gồm: Tiêu chí tài chính và tiêu chí
phí tài chính. Các tiêu chí tài chính thể hiện năng lực tài chính của khách hàng
thông qua đánh giá các nhóm chỉ tiêu tài chính nhƣ nhóm chỉ tiêu thanh
khoản, hoạt động, cơ cấu vốn, cân đối vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh,…
Các tiêu chí phi tài chính gồm: Mức độ tín nhiệm của khách hàng (thể hiện
qua thƣơng hiệu, mối quan hệ lâu dài, kinh nghiệm…), trình độ quản lý, môi
trƣờng nội bộ doanh nghiệp,
Quản lý khách hàng là một nội dung đầu tiên của quản lý hoạt động tín
dụng, đây là cơ sở để các ngân hàng có thế nhận diện đƣợc rủi ro và hoạt động
này đƣợc các ngân hàng thực hiện thông qua việc đánh giá và phân loại khách
hàng. Việc đánh giá và phân loại khách hàng thƣờng đƣợc thực hiện thông qua
việc sử dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng
bao gồm mô hình phân tích tín dụng cổ điển (định tính) và các mô hình lƣợng
hoá rủi ro tín dụng. Phƣơng pháp định tính có nhƣợc điểm là mất thời gian, tốn
kém, lại mang tính chủ quan. Mô hình lƣợng hoá có ƣu điểm so với phƣơng
pháp truyền thống ở chỗ nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lƣợng lớn hồ
sơ xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc
kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng. Mặc dù vậy trong phê duyệt tín dụng của
các khách hàng, rất nhiều ngân hàng vẫn chủ yếu dựa vào hệ thống chuyên gia
(định tính) trong việc đánh giá các khách hàng tiềm năng. Ngoài ra, các mô
hình này không loại trừ nhau nên một ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình

để phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Ở Việt Nam hiện
nay, các NHTM đang trong quá trình xây dựng các mô hình lƣợng hoá rủi ro
tín dụng, điển hình là các hệ thống cho điểm tín dụng, xếp hạng khách hàng và
vẫn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp truyền thống để đánh giá rủi ro tín dụng.
* Hệ thống cho điểm tín dụng
Hệ thống này đánh giá khách hàng bằng cách chấm điểm từng chỉ tiêu
của khách hàng, sau đó tổng hợp điểm của các chỉ tiêu này. Nếu tổng điểm


14
đạt trên một mức nhất định thì bên vay sẽ đƣợc cấp tín dụng, nếu không đạt
đƣợc điểm tín dụng “chuẩn” để cấp tín dụng thì ngân hàng có thể:
+ Từ chối cấp tín dụng; hoặc,
+ Cho vay một khoản tiền nhỏ hơn mức xin vay; hoặc,
+ Cho vay với lãi suất cao hơn.
Hệ thống cho điểm tín dụng cung cấp một phƣơng pháp hiệu quả về chi
phí cho việc xử lý khối lƣợng lớn các quyết định liên quan đến quản lý hoạt
động tín dụng, giúp giảm chi phí nhân sự, do việc vận hành nó không cần các
chuyên gia tín dụng hoặc cán bộ đƣợc đào tạo chuyên sâu. Hệ thống tín điểm
tín dụng có ƣu điểm là vận hành đơn giản, việc cho điểm tín dụng phụ thuộc
vào các câu trả lời cho các câu hỏi trong hồ sơ vay vốn.
Các hệ thống cho điểm tín dụng chuẩn và đƣợc quản lý tốt là một
phƣơng pháp ra quyết định rủi ro tín dụng chính xác và hiệu quả về chi phí.
Bảng 1.1: Điểm tín dụng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Số năm hoạt động SXKD:

- Trên 31 năm
- 21-30 năm
- 13-20 năm
- 9-12 năm

- 6-8 năm
- 3-5 năm
- 0-2 năm
Điểm
số
30
28
24
20
15
10
0
2. Kinh nghiệm tổ chức,
quản lý của chủ sở hữu:
- Trên 31 năm
- 20-30 năm
- 12-19 năm
- 8-11 năm
- 5-7 năm
- 3-4 năm
- 0-2 năm
Điểm
số
24
30
24
17
10
5
0

3. Uy tín khách hàng
- Giao dịch tốt trong 2
năm qua
- Đôi khi trễ hạn trả nợ
- Giao dịch tốt trên 6
tháng nhƣng chƣa tới
2 năm
- Khách hàng mới dƣới
6 tháng
- Thƣờng trả nợ trễ hạn

20

12
10

5

0
4. Lãnh đạo ổn định
- Rất ổn định
- Có một vài thay đổi
trong 5 năm qua (hoặc 5
năm tới)
- Có thay đổi lãnh đạo
liên tục trong 2 năm qua
(Hoặc 2 năm tới mà ngƣời
kế tục không rõ)

14

7


0


15
5. Quan hệ giao dịch giữa
cá nhân chủ doanh nghiệp
và ngân hàng
- Có vay thế chấp, gửi
tiền, mua kỳ phiếu
ngân hàng
- Có giao dịch không
đáng kể
- Không có giao dịch



14


7

0
6. Tiềm năng lâu dài của
doanh nghiệp
- Tuyệt vời
- Thuận lợi
- ổn định

- Hơi bất ổn
- Không an tâm


20
15
10
5
0
7. Thanh khoản:
(Lãi gộp + Tiền mặt + Tiền
gửi NH)/ Nợ ngắn hạn
- Trên 2
- Từ 1.4-2
- Từ 0.85-1.4
- Từ 0.5-0.85
- Từ 0.25-0.5
- Từ 0-0.25
- Dƣới 0



12
10
8
6
4
2
0
8. Quy mô tài sản có



- Trên 60 tỷ VND
- 30-60 tỷ
- 20-30 tỷ
- 10-20 tỷ
- 7-10 tỷ
- 4-7 tỷ
- Dƣới 4 tỷ



12
10
8
6
4
2
0

Mức phân vùng đƣợc chia nhƣ sau:
Số điểm
Xếp loại
Tỷ lệ % dự báo nợ quá hạn
trong vòng 1 năm
Trên 120 điểm
Từ 91-120 điểm
Từ 75-90 điểm
Dƣới 75 điểm
1

2
3
4
1,5%-2,25%
2,25%-3,5%
3,5%-5%
Trên 5%
* Hệ thống xếp hạng nội bộ
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng hiện đại ở các nƣớc phát triển đều có
một hệ thống xếp hạng nội bộ cho các khoản vay có các mức độ phức tạp rất
khác nhau.
Các hệ thống này thƣờng có các hạng từ:
+ 1-5 Các khoản vay có lãi


16
+ 6 Đòi hỏi chú ý quản lý
+ 7 Dƣới mức tiêu chuẩn (dễ dẫn đến mất vốn)
+ 8 Khó đòi (khả năng trả nợ và lãi vay không chắc chắn)
+ 9 Mất vốn (Khả năng mất vốn hoàn toàn hoặc một phần)
Hệ thống xếp hạng thƣờng đƣợc thiết lập nhằm:
- Qua hệ thống xếp hạng để đƣa ra các "biện pháp chấn chỉnh sớm" và
qua đó các NHTM thực hiện trích lập DPRR dựa trên cơ sở đánh giá tín dụng
tại chỗ (dựa vào hệ thống xếp hạng khách hàng).
- Theo dõi sau khi cho vay: Đƣợc mô hình hóa dựa trên ý tƣởng cơ bản
về các mức xếp hạng của các tổ chức bên ngoài:
+ Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng theo từng thời kỳ (hệ
thống cảnh báo sớm), và xác định các khách hàng dƣới tiêu chuẩn phải đƣợc
chú ý đặc biệt.
+ Buộc phải tuân thủ hệ thống kiểm soát an toàn tín dụng một cách chặt

chẽ, đối với các tài sản thế chấp/bảo lãnh của các khách hàng cần phải chú ý
đặc biệt.
- Thiết lập hệ thống quản lý theo cấp bậc nhằm đơn giản hóa công tác tín
dụng và quản lý khoản vay: Ví dụ nhƣ từ bậc 1- 5 do bộ phận Tín dụng quản
lý, theo dõi; từ bậc 6 đến bậc 9 do bộ phận Quản lý nợ xấu theo dõi, xử lý.
- Áp dụng quản lý tài sản có và tài sản nợ

Các mô hình lƣợng hoá rủi ro tín dụng trên đây cho thấy một phƣơng
pháp luận mới trong phân tích, đo lƣờng rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, để đƣa
vào ứng dụng trong thực tế thì các nhà quản lý phải dựa vào cơ sở dữ liệu
thống kê và phần mềm máy vi tính để xây dựng các mô hình cho từng nhóm
khách hàng cụ thể. Mặt khác, các mô hình chấm điểm cũng thay đổi theo thời
gian khi môi trƣờng kinh tế - xã hội thay đổi. Các ngân hàng lớn ở các nƣớc
phát triển đã thiết lập nhiều mô hình chấm điểm khác nhau cho từng loại
khách hàng và từng loại vay. Đối với các ngân hàng nhỏ, mô hình chấm điểm

×