Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn chống oxi hóa và ức chế tế bào ung thư từ loài adinandra glischroloma

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 43 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>TRẦN ĐẠI DƯƠNG </b>

<b>NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN, </b>

<b>CHỐNG OXI HĨA VÀ ỨC CHẾ DỊNG TẾ BÀO UNG THƯ </b>

<i><b>TỪ LOÀI Adinandra glischroloma</b></i>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>TRẦN ĐẠI DƯƠNG </b>

<b>NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN, </b>

<b>CHỐNG OXI HĨA VÀ ỨC CHẾ DỊNG TẾ BÀO UNG THƯ </b>

<i><b>TỪ LOÀI Adinandra glischroloma</b></i>

<b>Ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 8420114 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Quân </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Mọi trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố.

<i>Thái Nguyên, tháng 4 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Trần Đại Dương </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Quân, giảng viên Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô Trần Thị Hồng, kỹ thuật viên Phịng thí nghiệm Cơng nghệ tế bào thực vật, cô Cao Thị Phương Thảo, kỹ thuật viên Phịng thí nghiệm Thực vật học thuộc Khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp em trong suốt quá trình nghiên cứu.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Khoa Sinh học và các thầy cô giáo thuộc bộ phận sau đại học, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Em xin bày tỏ lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích và giúp đỡ em trong tiến trình học tập và hồn thành luận văn.

Em xin cảm ơn sự hỡ trợ kinh phí từ đề tài KH&CN cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo “Nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa và chống ung thư của các

<i>hợp chất phân lập được từ lồi Sum lơng (Adinandra glischroloma) thu tại miền </i>

Bắc Việt Nam”; mã số B2022-TNA-43.

<i> Thái Nguyên, tháng 4 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Trần Đại Dương </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Nội dung nghiên cứu ... 2

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 3 </b>

<i>1.1. Đặc điểm của các loài thuộc chi Dương đồng (Adinandra) ... 3 </i>

<i>1.2. Hoạt tính sinh học và thành phần hóa học của các lồi thuộc chi Adinandra .... 7 </i>

1.2.1. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học ... 7

1.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học ... 9

<b>CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 13 </b>

2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu... 13

2.1.1. Vật liệu và mơi trường ni cấy ... 13

2.1.2. Hóa chất, thiết bị ... 13

2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ... 15

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 15

<i>2.2.1. Điều chế mẫu từ thân của loài A. glischroloma để thử hoạt tính ... 15 </i>

2.2.2. Định tính các hợp chất có trong cao chiết ethanol từ thân của loài <i>A. glischroloma ... 16 </i>

2.2.3. Xác định hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ... 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.2.4. Xác định khả năng chống oxy hóa của cao chiết bằng phương pháp

trung hịa gốc tự do DPPH ... 18

2.2.5. Xác định khả năng gây độc tế bào ung thư bằng phương pháp nuôi cấy dạng đơn lớp ... 18

<b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ... 20 </b>

<i>3.1. Định tính thành phần các chất có trong cao chiết ethanol từ thân của lồi A. glischroloma ... 20 </i>

3.1.1. Định tính polyphenol ... 20

3.1.2. Định tính các flavonoid ... 20

3.1.3. Định tính các coumarin... 20

<i>3.2. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ thân của loài A. glischroloma ... 22 </i>

<i>3.3. Hoạt tính chống oxi hóa của cao chiết từ thân của loài A. glischroloma ... 26 </i>

3.4. Hoạt tính ức chế dịng tế bào ung thư của cao chiết ethanol từ thân của <i>loài A. glischroloma ... 27 </i>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 30 </b>

<b>CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ ... 31 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 32 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

<b>Chữ viết tắt Tên tiếng Anh Nghĩa tiếng việt </b>

DMSO Dimethyl sulfoxide

DPPH 2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl

Hep G2 <sub>Hepatocellular </sub> <sub>carcinoma </sub> human

Ung thư gan ở người

HPLC <sub>High </sub> <sub>Performance </sub> <sub>Liquid </sub>

MS/MS <sub>Mass spectrometry </sub> Phương pháp khối phổ NMR <sub>Nuclear Magnetic Resonance </sub> <sub>Cộng hưởng từ hạt nhân </sub>

TTC Triphenyl tetrazolium chloride Chỉ thị màu TLC Thin layer chromatography <sub>Sắc ký lớp mỏng </sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

<i><b>Bảng 1.1. Danh sách các loài thuộc chi Adinandra phân bố tại Việt Nam ... 3 Bảng 1.2. Tác dụng chống ung thư của các hợp chất phenolic tự do trên 2 </b></i>

dòng tế bào ung thư Hep-G2 và MCF-7 ... 8

<b>Bảng 2.1. Các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm ... 14 Bảng 2.2. Thiết bị sử dụng trong thí nghiệm ... 14 </b>

<i><b>Bảng 3.1. Hoạt tính kháng vi khuẩn của cao chiết ethanol, ethyl acetat và </b></i>

<i>dichloromethan từ thân của loài A. glischroloma ... 23 </i>

<i><b>Bảng 3.2. Hoạt tính chống oxi hóa của cao chiết ethanol, ethyl acetat và </b></i>

<i>dichloromethan từ thân của loài A. glischroloma ... 26 </i>

<b>Bảng 3.3. Hoạt tính kháng các dòng tế bào ung thư của cao chiết ethanol </b>

<i>từ thân của loài A. glischroloma trong điều kiện in vitro ... 28 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>

<i><b>Hình 1.1. Một số lồi thuộc chi Dương đồng. ... 6 </b></i>

<i><b>Hình 1.2. Các hợp chất flavonoid và triterpene saponins từ A. nitida ... 10 </b></i>

<i><b>Hình 1.3. Các hợp chất saponin thuộc lồi A.nitida ... 11 </b></i>

<i><b>Hình 1.4. Các hợp chất flavonoid từ A. nitida ... 12 </b></i>

<b>Hình 2.1. Một số thiết bị sử dụng trong các thí nghiệm ... 15 </b>

<b>Hình 3.1. Kết quả định tính polyphenol (A, B), flavonid (C) và coumarin </b> <i>(D, E) trong cao chiết ethanol từ thân của loài A. glischroloma ... 22</i>

<b>Hình 3.2. Hoạt tính kháng vi khuẩn của cao chiết ethanol, ethyl acetat và </b> <i>dichloromethan từ thân của loài A. glischroloma ... 24 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề </b>

<i>Các loài thực vật thuộc chi Dương đồng (Adinandra), họ Chè (Theaceae) </i>

hiện nay đang được các nhà khoa học trên Thế giới và ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Trong “Thực vật chí Trung Quốc (Flora of China)”, Min và Bruce (2007) đã thống kê được chi Dương đồng trên thế giới có khoảng 100 lồi (riêng ở Trung Quốc có tới 22 lồi với 17 lồi là đặc hữu) [24], [14]. Ở Việt Nam, chi Dương đồng được Phạm Hoàng Hộ (2000) trong “Cây cỏ Việt Nam” thống kê có khoảng 17 lồi, phân bố rải rác khắp cả nước [6]. Trên Thế giới, các nghiên

<i>cứu tập trung chủ yếu ở loài Adinandra nitida [2], Adinandra millettii và Adinandra latifolia [4]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu bước đầu tập trung ở một số loài như loài Adinandra lienii nhằm xác định đặc điểm thực vật học, một số </i>

nhóm gen để nhận diện lồi, xác định thành phần hóa học và hoạt tính kháng

<i>khuẩn của cao chiết [5], [15]; lồi Adinandra megaphylla nhằm xác định thành </i>

phần hóa học, hoạt tính kháng khuẩn, chống oxi hóa và ức chế dòng tế bào ung thư

<i>in vitro, cũng như giải mã hệ gen lục lạp [3], [16] , [18]. </i>

<i>Loài Sum lơng hay cịn gọi là Hồng đạm lơng, có tên khoa học là Adinandra glischroloma Hand.-Mazz. var. hirta (Gagnep.) Kobuski, thuộc chi Dương đồng, </i>

họ Chè. Lồi Sum lơng là cây bụi hoặc thân gỗ, cao 3-8 m. Cành non có màu nâu xám, các cành nhỏ hiện tại và chồi cuối phát triển rộng có màu vàng nâu hoặc màu lông nhung. Cuống lá dày 8-10 mm, phiến lá hình elip thn dài diện tích 8-13 × 2,5-4,5 cm, có nhiều lơng, có mặt ngồi màu xanh lục hơi vàng và nâu vàng đến gân đen với các lơng nhơ ra ngồi rìa, phía trên có màu xanh đậm và bóng, gân phụ từ 10-12 ở mỗi mặt của gân giữa và dễ thấy trên cả hai mặt. Hoa mọc ở nách lá, có 2 hay 3 chùm, ít khi đơn độc. Cuống nhỏ từ 0,6-1,5 cm thường uốn cong, rậm rạp; lá bắc có nhiều lơng. Đài hoa hình trứng rộng 5-14 mm, bên ngồi có hình trứng dày, đỉnh hình chóp nhọn. Cánh hoa màu trắng, thn dài khoảng 8-15 × 4-6 mm. Quả màu đen khi chín, hình cầu, dài 0,8-1,3 cm, quả đặc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ở Việt Nam, lồi Sum lơng phân bố ở Lào Cai và hiện nay chưa có bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào về lồi này. Do đó, cơng trình này là nghiên cứu đầu tiên về lồi Sum lơng nhằm tiến hành tạo cao chiết, định tính thành phần hóa học và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa, khả năng gây độc các tế bào ung thư của cao chiết thu được.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Xác định được hoạt tính kháng khuẩn, chống oxi hóa và ức chế dòng tế bào

<i>ung thư của cao chiết thu được từ loài Adinandra glischroloma. </i>

<b>3. Nội dung nghiên cứu </b>

- Tạo cao chiết và định tính thành phần các nhóm chất có trong cao chiết từ

<i>thân của lồi A. glischroloma. </i>

- Xác định hoạt tính kháng khuẩn, chống oxi hóa và ức chế dịng tế bào ung

<i>thư của cao chiết từ thân của loài A. glischroloma. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>

<i><b>1.1. Đặc điểm của các loài thuộc chi Dương đồng (Adinandra) </b></i>

<i>Chi Dương đồng có tên khoa học là Adinandra, thuộc họ chè (Theaceae), bộ Theales, lớp Magnoliopsida, ngành Magnoliophyta và giới thực vật [25]. Trên </i>

thế giới, chi Dương đồng phân bố ở các nước Châu Phi, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Srilanka, Banglades và một số nước Đông Nam Á với khoảng 100 loài [24]. Ở Trung Quốc, chi Dương đồng có khoảng 22 lồi, trong đó có 17 lồi là

<i>đặc hữu. Ở Việt Nam, đã thống kê được chi Dương đồng có khoảng 17 lồi, phân </i>

bố rải rác ở các tỉnh Lào Cai, Cao Bằng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Trị,

<i>Kon Tum, Lâm Đồng và Gia Lai như loài Adinandra glischroloma, Adinandra millettii, Adinandra petelotii, Adinandra lienii, Adinandra bockiana, Adinandra annamesis, Adinandra megaphylla, Adinandra hongiaoensis, ... [4], [9]. </i>

<i><b>Bảng 1.1. Danh sách các loài thuộc chi Adinandra phân bố tại Việt Nam </b></i>

1 <i>Adinandra </i>

<i>annamensis Gagnep </i>

Dương đồng, Súm đỏ, Xúm, Hồng đạm trung bộ

Lào Cai (SaPa), Quảng Ninh (Tiên

Dương đồng đuôi, Sum đuôi, Sô lô, Ko sa num, Hồng đạm đi

Hồ Bình (Chợ Bờ), Thanh Hoá, Huế (Bạch Mã), Khánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>TT Tên loài Tên thường gọi Phân bố </b>

Hoà (Nha Trang) <i>Hien & Yakovl </i>

Sum liên, Hồng đạmliên Hà Giang (Bắc Quang), Lào Cai (Văn

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>TT Tên loài Tên thường gọi Phân bố </b>

(Hook. & Arn.) Benth.

<i>& Hook. f. ex Hance </i> Theo sách đỏ Việt Nam, các loài trong chi Dương đồng là nguồn gen hiếm. Các hợp chất có trong cây thuộc chi Dương đồng có nhiều tác dụng để chữa bệnh như giảm huyết áp, kháng viêm, chống độc và giảm đau. Đặc biệt, flavonoid tìm

<i>thấy trong lá của lồi A. nitida có hoạt tính chống oxi hóa, diệt trừ các gốc tự do, </i>

chống viêm, chống trầm cảm, chống ung thư cũng như chống lại một số loài vi khuẩn gây bệnh. Ngoài ra, trong các cây thuộc họ chè cũng chứa tinh dầu, một hợp chất có vai trị quan trọng trong lĩnh vực y học. Nhờ các hợp chất có trong

<i>cây mà từ xưa y học cổ truyền đã sử dụng các loài thuộc chi Adinandra được làm </i>

thuốc điều trị bệnh ung thư vịm họng, đau dạ dày, rắn cắn,...[21]. Thơng tin các lồi tìm thấy ở Việt Nam được trình bày trong bảng 1.1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>Hình 1.1. Một số loài thuộc chi Dương đồng. </b></i>

<i>1. A. hongiaoensis, B. A. integerrima, C. A. millettii, D. A. glischroloma </i>

(Hình ảnh được trích dẫn từ nguồn Internet) [27]

Các lồi thực vật thuộc chi Dương đồng thường là cây thân gỡ ít khi là cây bụi, nhánh non có lơng nhung. Lá đơn, mọc so le, có kích thước trung bình hay lớn. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, lưỡng tính, hoa mẫu 5. Lá đài có lông mềm hay lông ráp. Cánh hoa không lông hay chỉ có lơng ở mặt ngồi. Nhị nhiều, số lượng lên tới 25 nhị trong 1 hoa. Bao phấn có lơng ngắn hay dài và có mũi nhọn. Bầu trên, khơng lơng hoặc có lơng mềm; nỗn nhiều. Quả khô không tự mở; hạt nhiều và nhỏ [25]. Hình thái ngồi của một số lồi thuộc chi Dương đồng được thể hiện ở hình 1.1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>1.2. Hoạt tính sinh học và thành phần hóa học của các lồi thuộc chi Adinandra 1.2.1. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học </b></i>

<i>Các nghiên cứu về lồi A. nitida đã được cơng bố có nhiều tác dụng sinh </i>

học khác nhau như chống oxy hóa, ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin (ACE) và chống ung thư [7], [14], [19].

Liu và đồng tác giả (2008) đã tiến hành nghiên cứu khả năng chống oxy hóa, tác dụng ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin của dịch chiết EtOH, hợp

<i>chất camellianin A, camellianin B và apigenin từ loài A. nitida. Kết quả nghiên </i>

cứu nhận thấy: (1) Dịch chiết EtOH, camellianin A, camellianin B và apigenin có khả năng chống oxy hóa với giá trị IC50 tương ứng lần lượt là 14,74 μg/ml; 1,62 mg/ml; 1,8 mg/ml và 0,95 mg/ml; (2) khả năng chống oxy hóa theo phương pháp thử DPPH và Rancimat của các hợp chất flavonoid thấp hơn nhiều lần so

<i>với dịch chiết EtOH (khoảng 100 lần); (3) tác dụng chống oxy hóa của lồi A. nitida phụ thuộc vào các chất có trong lá [10]. </i>

Cùng hướng nghiên cứu này, Liu và đồng tác giả (2010) nhận thấy, các hợp chất flavonoid thuộc nhóm camellianin A, camellianin B và apigenin có tác dụng tốt hơn dịch chiết EtOH. Ở nồng 500 μg/ml, tác dụng ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin của dịch chiết EtOH, hợp chất camellianin A, camellianin B và apigenin lần lượt là 29,7; 30,16; 40,68 và 30,27%. Hoạt tính ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin của dịch chiết EtOH phụ thuộc nhiều vào thành phần nhóm chất flavonoid [11].

<i>Lá của loài A. nitida được sử dụng để làm chè uống có tác dụng chống ung </i>

thư. Hợp chất camellianin A được chứng minh có hoạt tính chống ung thư trên dòng tế bào ung thư Hep-G2 và dòng tế bào ung thư vú MCF-7. Ở nồng độ 200μM, camellianin A ức chế tế bào ung thư MCF-7 và Hep-G2 với tỉ lệ ức chế lần lượt là 33,8 và 8,7%. Như vậy, tác dụng gây độc tế bào của camellianin A là khá yếu. Tuy nhiên, khi nghiên cứu chu trình tế bào, camellianin A làm tăng mật độ tế bào ở giai đoạn G0/G1. Việc tăng mật độ các tế bào HepG-2 và MCF-7

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

trong giai đoạn đầu quá trình chết của tế bào đã được phát hiện. Như vậy, camellianin A không chỉ ảnh hưởng đến quá trình nhân lên của tế bào ung thư mà cịn thúc đẩy các tế bào đi vào chu trình chết tế bào (apoptosis) [7].

Nghiên cứu của Chen và đồng tác giả (2015) đã so sánh thành phần phenolic

<i>của 4 loài A. nitida, A. glischroloma var. jubata, A. millettii và A. latifolia ở Trung </i>

Quốc về tác dụng chống oxy hóa và khả năng chống ung thư của 4 lồi này trên các dịng ung thư HepG-2 và MCF-7. Nghiên cứu nhận thấy, hàm lượng các hợp

<i>chất phenolic trong loài A. nitida cao nhất đạt 140,54 mg/g, tiếp đến loài A. millettii (125,96 mg/g), loài A. glischroloma var. jubata (84,14 mg/g). Loài A. latifolia có hàm lượng phenolic thấp nhất đạt 71,29 mg/g. Thành phần flavonoid có trong lồi A. nitida là cao nhất đạt 88,72 mg/g; tiếp đến là loài A. glischroloma var. jubata đạt 44,74 mg/g và loài A. millettii đạt 43,54 mg/g. Lồi A. latifolia có </i>

hàm lượng flavonoid thấp nhất đạt 19,13 mg/g. Như vậy, trong 4 loài thuộc chi

<i>Adinandra nghiên cứu, tác dụng chống oxy hóa và chống ung thư của loài A. nitida và A. millettii tốt hơn so với loài A. jubata và A. latifolia. Dịch chiết của các loài Adinandra chứa các hợp chất phenolic tự do có khả năng ức chế quá trình nhân lên của tế bào ung thư. Các dịch chiết có thể ức chế với giá trị EC50 từ </i>

<b>1,05-6,44 mg/ml trên dòng tế bào ung thư gan Hep-G2 và giá trị EC50 từ </b>

2,26-8,02 mg/ml trên dòng tế bào ung thư gan MCF-7 (Bảng 1.2) [6].

<i><b>Bảng 1.2. Tác dụng chống ung thư của các hợp chất phenolic tự do </b></i>

trên 2 dòng tế bào ung thư Hep-G2 và MCF-7 [6]

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>Thành phần hợp chất flavonoid của lồi A. nitida có chứa camellianin A, camellianin B, apigenin, quercitrin trong khi thành phần flavonoid của loài A. milettii chưa được phát hiện [14]. </i>

Năm 2019, Yuan và đồng tác giả đã nghiên cứu hoạt tính sinh học và xác

<i>định các hợp chất chống ung thư có trong trà Shiya (Adinandra nitida). Nghiên </i>

cứu đã phát hiện ra 5 hợp chất có tác dụng ức chế quá trình tạo mỡ cũng như tác dụng chống ung thư. Bốn hợp chất saponin triterpenoid (1-4), bao gồm một hợp chất mới (2α, 3α-dihydroxyursolic acid 28-O-β-d-glucopyranosyl ester, 1) và flavonoid (5) đã được xác định bằng cách sử dụng NMR (1D và 2D NMR) và sắc ký lỏng (LC). Hợp chất (1), thành phần chính chống vi khuẩn có giá trị IC50 là 27,6 μg/ml, đã được xác định lần đầu tiên trong trà Shiya. Để hiểu được mối quan hệ hoạt động của cấu trúc, người ta đã thu được ba hợp chất thủy phân (1s, 2 và 5s) để cung cấp hiệu ứng ức chế tích lũy lipid trong quá trình biệt hóa tế bào mỡ 3T3-L1. Tác dụng ức chế của triterpenoid (1s) khơng có nhóm đường giảm đáng kể, trong khi flavonoid (5s) cũng khơng có nhóm đường cho thấy hoạt động tăng lên. Ngồi ra, vị trí nhóm hydroxyl cũng có thể đóng một vai trò trong hiệu quả ức chế [22].

<i>Ở Việt Nam, nghiên cứu đầu tiên về loài Adinandra rubropunctata do Lê </i>

Nguyễn Thành và Vũ Thị Kim Oanh thực hiện. Nghiên cứu đã phát hiện ra lớp chất triterpen vòng ursan (ursolic acid) và vòng lupan (betulinic acid) từ thân của

<i>loài A. rubropunctata, các hợp chất betulinic acid, ursolic acid thường có hoạt </i>

tính chống ung thư tốt.

Như vậy, ở Việt Nam và trên thế giới chưa có cơng bố nào về hoạt tính sinh

<i>học từ loài A. glischroloma. </i>

<i><b>1.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học </b></i>

Một số nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã tìm ra thành phần

<i>hóa học của lồi A. nitida thuộc các nhóm chất là flavonoid, flavonoid glycoside </i>

và triterpene saponin. Năm 2003, Wang và cộng sự đã phân lập được 6 hợp chất

<i><b>từ loài A. nitida là apigenin (1), camellianin A (2), quercitrin (3), kajiichigoside F1 </b></i>

<b>(4), nigaichigoside F2 (5), và peduncloside (6) (Hình 1.2) [20]. </b>

Bằng phương pháp sắc ký cột, Wang và cộng sự (2008) đã phân tích được

<i>thành phần hóa học của lồi A. nitida. Nghiên cứu đã phân lập và xác định được </i>

cấu trúc của các hợp chất saponin gồm 6 loại lần lượt là 2alpha, 3alpha,

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

19alpha-trihydroxy-olean-12-en-28-oic acid-28-O-beta-D-glucopyranoside; arjunetin, sericoside; glucosyl tormentate; nigaichigoside F1 và arjunglucoside I (Hình 1.3). Trong đó chất 2alpha, 3alpha, 19alpha-trihydroxy-olean-12-en-28-oic acid-28-O-beta-D-glucopyranoside là hợp chất mới; các chất còn lại là chất lần đầu

<i>tiên được phát hiện trong loài A. nitida [21]. </i>

<b>Quercitrin (3) Kajiichigoside F1 (4) </b>

<b>Nigaichigoside F2 (5) Peduncloside (6) </b>

<i><b>Hình 1.2. Các hợp chất flavonoid và triterpene saponins từ A. nitida [20] </b></i>

Năm 2008, Liu và đồng tác giả đã phân lập được flavonoid thuộc loại

<i>camellianin A từ lá của loài A. nitida Merr. ex Li bằng phương pháp HPLC và </i>

chứng minh được khả năng chống oxy hóa cao từ dịch chiết flavonoid bằng phương pháp DPPH và các gốc tự do [10]. Cùng hướng nghiên cứu này, Liu và đồng tác giả (2010) đã phân lập, tối ưu hóa phương pháp tách chiết flavonoid và

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>thu được camellianin A từ lá của loài A. nitida; đồng thời chứng minh được khả </i>

năng chống oxy hóa của flavonoid ở nồng độ 0,02 mg/ml. Như vậy, một số nghiên cứu đã chỉ ra flavonoid như epicatechin, apigenin, quercitrin, camellianin A và camellianin B có hoạt tính sinh học và có khả năng chống oxy hóa [11].

Nghiên cứu của Liu và đồng tác giả (2010), Zhang và đồng tác giả (2006)

<i>đã xác định được thành phần flavonoid trong lá của loài A. nitida chiếm hàm </i>

lượng lớn > 20% và camellianin A được xác định là thành phần chính [11], [23]. Theo Liu và đồng tác giả (2010), hàm lượng camellianin A, camellianin B và phần aglycon apigenin trong dịch chiết EtOH chiếm tỉ lệ lần lượt là 41,98; 2,67 và 1,73% [11]. Hàm lượng flavonoid chiếm hơn 45% trong dịch chiết EtOH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Một nghiên cứu khác từ Liu (2008) về phân tích thành phần hóa học bằng phương pháp GCMS của dịch chiết siêu tới hạn CO2 từ lá của cây A. nitida và phát hiện được 16 hợp chất với γ-sitosterol là thành phần chính (chiếm 47,56%). Một số hợp chất khác như 3, 7, 11, 15-tetramethyl-2-hexadecen-1-ol, nonacosane, 9, 12-octadecadienal, vitamin E, γ-tocopherol, stigmasterol có hàm lượng từ 2,16-16,98%. Tuy nhiên dịch chiết MeOH thì tương tự như các nghiên

<b>cứu khác, chủ yếu chứa các flavonoid như camellianin A (2), camellianin B (14) và aglycon apigenin (1) [10]. </b>

<i><b>Hình 1.4. Các hợp chất flavonoid từ A. nitida [23] </b></i>

Bằng phương pháp sắc ký lỏng 2 chiều (2D-LC) kết hợp phổ khối để phân tích thành phần hóa học Zang và đồng tác giả (2006) đã chỉ ra hơn 57 chất trong

<i><b>dịch chiết MeOH từ lá của lồi A. nitida, trong đó 5 hợp chất epicatechin (12), </b></i>

<b>camellianin A (2), rhoifolin (13), camellianin B (14) và apigenin (1) được phát </b>

hiện dựa trên thời gian lưu, khối lượng phân tử và phổ MS/MS (Hình 1.4) [23].

<i>Như vậy, chưa có cơng bố nào nghiên cứu về thành phần hóa học từ lồi A. glischroloma. </i>

</div>

×