Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện võ nhai tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 95 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>TỐNG THANH SƠN </b>

<b>QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN </b>

<b>VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

<b>TỐNG THANH SƠN </b>

<b>QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN </b>

<b>VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

<i> Thái Nguyên, tháng 10 năm 2022 </i>

<b> Tác giả luận văn </b>

<b> Tống Thanh Sơn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i><b>Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã </b></i>

nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của thầy giáo hướng dẫn: đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện. Tơi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn này. Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

<i>Thái Nguyên, tháng năm 2022 </i>

<b> Tác giả luận văn </b>

<b> Tống Thanh Sơn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Đóng góp mới của luận văn ... 3

5. Kết cấu của luận văn ... 3

<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ... 5 </b>

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ... 5

1.1.1. Ngân sách nhà nước ... 5

1.1.2. Dự án đầu tư ... 7

1.1.3. Quản lý dự án đầu tư ... 15

1.1.4. Nội dung quản lý dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước ... 17

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ... 23

1.2.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư ... 23

1.2.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư ... 24

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước ... 27

1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước tại huyện Than Uyên, Tỉnh Lai Châu ... 27

1.3.2. Kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước đối với huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ... 29

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra với huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 30

<b>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32 </b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 32

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ... 32

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ... 35

2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ... 36

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 36

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm khái quát của Ban QLDA đầu tư Huyện Võ Nhai ... 36

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban QLDA Huyện Võ Nhai... 37

<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ... 39 </b>

3.1. Khái quát về huyện Võ Nhai ... 39

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ... 39

3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ... 39

3.1.3. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ... 42

3.2. Kết quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN ... 45

3.2.1 Đánh giá chung ... 45

3.2.2. Kết quả thực hiện dự án đầu tư theo lĩnh vực ... 49

3.3. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ... 53

3.3.1. Công tác quy hoạch ... 53

3.3.2 Công tác phân bổ vốn ... 54

3.3.3. Công tác chuẩn bị đầu tư ... 55 3.3.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tư xây dựng cơng trình từ vốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ngân sách Nhà nước ... 60

3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN trên địa bàn huyện Võ Nhai ... 60

3.4.1. Các yếu tố khách quan ... 60

3.4.2. Các yếu tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư ... 65

3.5. Đánh giá kết quả quản lý dự án đầu tư từ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019-2021 ... 68

3.5.1. Kết quả đạt được ... 68

3.5.2. Các mặt hạn chế ... 70

3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ... 72

<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN ... 75 </b>

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Huyện Võ Nhai giai đoạn tiếp theo ... 75

4.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Huyện Võ Nhai ... 75

4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Huyện Võ Nhai ... 76

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái nguyên ... 77

4.2.1. Cải thiện, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ... 77

4.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý dự án ... 77

4.2.3. Nâng cao năng lực cán bộ trong bộ máy quản lý dự án ... 78

4.2.4. Tăng cường và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng cơ bản ... 79

<b>KẾT LUẬN ... 80 </b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 82 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 83 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Hình 1.1. Chu kỳ của dự án đầu tư ... 12

Bảng 2.1. Số lượng phiếu điều tra ... 34

Bảng 2.2. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo ... 35

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019 - 2021 ... 42

Bảng 3.2. Các chỉ tiêu về dân số và nguồn lao động Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019 - 2021 ... 43

Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019 - 2021 ... 44

Bảng 3.4. Kết quả huy động vốn phục vụ đầu tư xây dựng trên địa bàn Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019-2021 ... 46

Bảng 3.5. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019-2021 ... 47

Bảng 3.6. Đánh giá công tác phân bổ vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019-2021 ... 48

Bảng 3.7. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn tại Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019-2021 ... 51

Bảng 3.8. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực giao thông vận tải tại Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019-2021 ... 52

Bảng 3.9. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực hạ tầng và các lĩnh vực khác tại Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019-2021 ... 53

Bảng 3.10. Tổng hợp cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019-2021 ... 55

Bảng 3.11: Kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019 - 2021 ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Bảng 3.12: Công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019 - 2021 ... 58 Bảng 3.13: Tình hình thẩm định, phê duyệt quyết tốn các cơng trình đầu tư

xây dựng cơ bản tại Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019 - 2021 ... 59 Bảng 3.14. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong quản lý dự án đầu tư xây

dựng trên địa bàn Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019-2021 ... 61 Bảng 3.15. Đánh giá mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế quản lý trong

quản lý dự án đầu tư xây dựng từ vốn NSNN trên địa bàn Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019-2021 ... 64 Bảng 3.16. Đánh giá công tác hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư xây dựng của

các cơ quan quản lý tại Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019-2021 ... 66 Bảng 3.17. Đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng công nghệ trong quản lý dự

án đầu tư xây dựng tại Huyện Võ Nhai giai đoạn 2019-2021 ... 68

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Cùng với sự phát triển chung của cả nước trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, công tác quản lý các dự án đầu từ vốn NSNN, tuy đã được khơng ngừng cải tiến, hồn thiện, song do tính đặc thù và phức tạp nên đến nay còn nhiều yếu kém, thiếu sót. Đáng kể nhất là tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài, chất lượng thấp và chưa thực sự hiệu quả…đã trở thành vấn đề bức xúc hiện nay; các hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến trong hoạt động quản lý dự án đầu tư từ vốn NSNN, làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tiến độ cơng trình, gây thất thốt, lãng phí lớn, đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc của các cấp chính quyền và toàn xã hội.

Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam nói chung cũng như tỉnh Thái Nguyên và huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên nói riêng, quản lý dự án đầu tư bằng vốn NSNN là một vấn đề hệ trọng bởi vì, mức đầu tư cao được kỳ vọng đem lại mức tăng trưởng cao. Cho đến thời điểm này, các dự án đầu tư tại địa bàn Huyện Võ Nhai - Tỉnh Thái nguyên vẫn đang được hoàn thiện và yếu tố này là một trong ba nút thắt tăng trưởng chính. Rõ ràng, đầu tư chỉ dẫn đến tăng trưởng nếu nó thực sự hiệu quả. Vì vậy, nâng cao hiệu quả đầu tư bằng vốn NSNN phải luôn là một ưu tiên hàng đầu - mà hiện nay điều đó phụ thuộc phần lớn vào hiệu lực và hiệu quả của quá trình quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.

Vì vậy, đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn định bền vững cho đất nước cũng như các địa phương. Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN không những góp phần quan trọng tạo trong việc xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà cịn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện, giải quyết những vấn đề xã hội.

UBND huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên là đơn vị cơ quan hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên, chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nước về nhiều lĩnh vực trong đó có quản lý chi phí, chất lượng các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Võ Nhai. Với mong muốn vận dụng kiến thức đã học để đi sâu nghiên cứu, áp dụng, góp phần vào tăng cường chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư tại huyện Võ Nhai - tỉnh Thái

<i><b>Nguyên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn Thạc sĩ, </b></i>

chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái nguyên, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái nguyên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nói riêng và tại tỉnh Thái Nguyên nói chung trong giai đoạn tới.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN.

- Đánh giá, phân tích thực trạng và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến công tác quản lý các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý các dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê các dự án đầu tư xây dựng </i>

cơng trình từ năm 2019 đến năm 2021 để phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tới.

<i>- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu tư </i>

từ nguồn vốn NSNN tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên với các nội dung chính như: Quản lý q trình lập dự án, thẩm định, lựa chọn nhà thầu, công tác quản lý chất lượng cơng trình, quản lý dự án về chi phí, quản lý tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình, cơng tác kiểm tra giám sát.

<b>4. Đóng góp mới của luận văn </b>

Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau:

<i>- Về cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về </i>

quản lý dự án đầu tư bằng NSNN.

<i>- Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý dự </i>

án đầu tư từ nguồn vốn NSNN tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Đưa ra những tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tư, và nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, kết luận và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới. Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp, mang tính thực tiễn cao, phù hợp với quy định của pháp luật và có thể áp dụng một cách hiệu quả tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

<b>5. Kết cấu của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước tại Huyện Võ Nhai.

Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư từ NSNN tại Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước (NSNN) </i>

Có nhiều định nghĩa về ngân sách Nhà nước như:

Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước.

Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.

Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.

Tại Việt Nam, khái niệm NSNN được định nghĩa theo Luật NSNN năm

<i>2015 như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà </i>

<i>nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sử dụng khái niệm </i>

NSNN theo Luật NS năm 2015 làm căn cứ cho toàn bộ luận văn.

NSNN bao gồm các khoản thu: từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối NSNN và bao gồm các khoản chi: chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà nước, chi viện trợ và các

<i>khoản chi khác theo quy định của pháp luật (Hoàng Anh Tuấn, 2018). </i>

<i>1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước </i>

NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước vừa là công cụ hữu ích để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc dân và giải quyết các vấn đề xã hội. Ngân sách Nhà nước có 5 đặc điểm sau:

Hoạt động thu chi của Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;

Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nước;

Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, ln chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích cơng cộng;

Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách Nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định;

Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc

<i>khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu (Vũ Ngọc Tuấn, 2014). </i>

<i>1.1.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước </i>

Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước ln gắn liền với vai trị của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, Ngân sách nhà nước đảm nhận vai trị quản lý vĩ mơ đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.

Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước: Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lý nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức huy động vào Ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng

<i>đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế (Mai Văn Bưu, 2008). </i>

Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Thông qua hoạt động chi ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh khơng hồn hảo. Trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trị định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản

<i>xuất kinh doanh (Nghiêm Xuân Hồng, 2015). </i>

<i><b>1.1.2. Dự án đầu tư </b></i>

<i>1.1.2.1. Kháı niệm </i>

Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, cụ thể tại điều 3 quy định dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “Dự án đầu tư là một tập hợp </i>

<i>các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở các nguồn lực nhất định”. </i>

Ở Việt Nam, khái niệm dự án đầu tư được trình bày trong Nghị định

<i>52/1999/NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề </i>

<i>xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định”. </i>

<i>- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một </i>

cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

<i>- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan </i>

với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài chính…

Vậy, dự án đầu tư phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp

<i>kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ… (Nguyễn Văn </i>

<i>Chọn, 2016). </i>

Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng gồm những thành phần chính sau:

<i>- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ </i>

mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.

<i>- Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt </i>

động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong </i>

dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.

<i>- Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu </i>

các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.

<i>- Thời gian: Độ dài thực hiện dự án đầu tư cần được cố định. </i>

Dự án đầu tư được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.

Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.

<i>1.1.2.2. Vai trị của dự án đầu tư </i>

Vai trò của dự án đầu tư được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:

<i>- Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn </i>

đầu tư. Dự án đầu tư được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro.

Dự án đầu tư cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi cơng, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

thời những tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác cơng trình.

<i>- Đối với Nhà nước: Dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước </i>

xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn NSNN sử dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các cơng trình, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các dự án đầu tư quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án không gây ảnh hưởng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Dự án được phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân theo nội dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.

<i>- Đối với nhà tài trợ: Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo </i>

quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn. Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt

<i>về mặt kinh tế tài chính, để đi đến quyết định có đầu tư hay khơng. (Đỗ Đình </i>

<i>Đức và Bùi Mạnh Hùng, 2012). 1.1.2.3. Yêu cầu của dự án đầu tư </i>

Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

<i>- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một q </i>

trình nghiên cứu tỷ mỉ kỹ càng, tính tốn thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về cơng nghệ kỹ thuật. Tính khoa học cịn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên mơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>- Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác </i>

định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.

<i>- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù </i>

hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.

<i>- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của </i>

các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.

<i>1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư </i>

<i>a. Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư </i>

* Đối với dự án đầu tư trong nước

Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý, tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được phân theo 3 nhóm A, B và C. Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Đầu tư công 2019, tiêu chí để phân loại dự án đầu tư theo các nhóm A, B, C được quy định như sau:

Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này.

Như vậy, các dự án đầu tư nhóm A, B, C sẽ được phân biệt với nhau thông qua mức độ quan trọng và quy mơ của dự án, kèm với đó là một số tiêu chí khác được quy định cụ thể tại các điều luật khác của Luật Đầu tư công. Các tiêu chí này sẽ được thể hiện qua hai nội dung chính của từng dự án đầu tư, đó là tổng mức đầu tư và lĩnh vực đầu tư của dự án đầu tư.

Có hai tiêu thức được dùng để phân nhóm là dự án thuộc ngành kinh tế nào? Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ? Trong các nhóm thì nhóm A là

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

quan trọng nhất, phức tạp nhất, cịn nhóm C là ít quan trọng, ít phức tạp hơn cả. Tổng mức vốn nêu trên bao gồm cả tiền chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thềm lục địa, vùng trời (nếu có).

* Đối với các dự án đầu tư nước ngồi: Gồm 3 loại dự án đầu tư nhóm A, B và loại được phân cấp cho địa phương.

<i>b. Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án </i>

Theo trình tự (hoặc theo bước) lập và trình duyệt, các dự án đầu tư được phân ra hai loại:

- Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

- Nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo nghiên cứu khả thi.

<i>c. Theo nguồn vốn </i>

Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức huy động khác) và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài (nguồn viện trợ

<i>nước ngoài ODA và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI). (Nguyễn Văn </i>

<i>Chọn, 2016). </i>

<i>1.1.2.5. Chu kì của dự án đầu tư </i>

Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hợp đồng.

Ta có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu tư theo hình sau đây:

<b>Hình 1.1. Chu kỳ của dự án đầu tư </b>

Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư gồm: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư (còn gọi là giai đoạn vận hành, khai thác

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

của dự án). Nội dung các bước công việc trong mỗi giai đoạn của chu kỳ các dự án đầu tư không giống nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư chiều rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn… Trong tất cả các loại hình hoạt động đầu tư, dự án đầu tư chiều rộng phát triển sản xuất cơng nghiệp nói chung có nội dung phức tạp hơn, khối lượng tính tốn nhiều hơn, mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại trong các hoạt động sau này của dự án. Từ những vấn đề về phương pháp luận ở đây, khi vận dụng cho các dự án thuộc các ngành, các lĩnh vực khác có thể lược bớt hoặc bổ sung một số nội dung. Trong các giai đoạn, chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Chẳng hạn, đối với các dự án có thể gây ơ nhiễm mơi trường (sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu…) khi chọn địa điểm nếu đặt ở gần khu dân cư đông đúc, đến lúc đưa dự án vào hoạt động mới phát hiện và phải xử lý ô nhiễm quá tốn kém, đưa chi phí đầu tư vượt quá dự kiến ban đầu có khi rất lớn. Nếu khơng có vốn bổ sung, buộc phải đình chỉ hoạt động. Ví dụ khác, khi nghiên cứu thị trường do dự đốn khơng sát tình hình cung cầu sản phẩm của dự án trong đời dự án nên đã xác định sai giá cả và xu hướng biến động giá cả. Đến khi đưa dự án vào hoạt động, giá cả sản phẩm trên thị trường thấp hơn so với dự đốn. Doanh nghiệp có dự án buộc phải bán sản phẩm với giá thấp (có khi thấp hơn cả giá thành) và có khi phải ngừng sản xuất (trong khi chưa thu hồi đủ vốn) hoặc đầu tư bổ sung để thay đổi mặt hàng…Do đó đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính tốn và dự đốn là quan trọng nhất. Trong q trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo địi hỏi của các nghiên cứu. Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 - 10% vốn đầu tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 90 - 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí khơng cần thiết khác…). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội). Trong giai đoạn thứ hai, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này, 90 - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê động trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với các vật tư thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các cơng trình đang được xây dựng dở dang. Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư. Giai đoạn ba là hoàn thiện và đưa vào vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ hay giai đoạn vận hành khai thác của dự án, đời của dự án) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.

Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mơ tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư. Làm tốt công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư còn được gọi là đời của dự án hay tuổi thọ kinh tế của công trình, nó gắn với đời sống của sản phẩm (do dự án tạo ra) trên thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>1.1.3. Quản lý dự án đầu tư </b></i>

<i>1.1.3.1. Khái niệm cơ bản về quản lý dự án đầu tư </i>

QLDA đầu tư là một tập hợp các biện pháp của chủ đầu tư để quản lý quá trình đầu tư kể từ bước xác định dự án đầu tư, đến các bước thực hiện đầu tư và bước khai thác dự án để đạt được mục tiêu đã định.

Theo quan điểm hệ thống, dự án đầu tư được coi là một hệ thống, một đơn vị hoàn chỉnh, độc lập với bối cảnh và môi trường nhưng không đơn độc riêng rẽ và vẫn trao đổi với môi trường. Dự án bao giờ cũng có các biến đầu vào và đầu ra xác định có mối liên hệ với nhau. Có nghĩa là dự án bao gồm một tập hợp các hoạt động hoặc nhiệm vụ có khởi đầu và có điểm kết thúc riêng trong đó mỗi nhiệm vụ, mỗi hoạt động chỉ diễn ra một lần. Như vậy, quản lý dự án ở đây là phải xác định được các biến điều khiển, nhằm tác động vào hệ thống (dự

<i>án) để đạt được các mục tiêu đã định. (Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh Hùng 2012). “Quản lý dự án đầu tư là lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá </i>

<i>trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra” (Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh Hùng 2012). </i>

<i>1.1.3.2. Đặc trưng của quản lý dự án đầu tư </i>

Quản lý dự án đầu tư bao gồm những đặc trưng cơ bản sau: - Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án

- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án. Những cơng việc này tạo thành q trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.

- Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý khơng phải là mục đích mà là cách thực hiện mục đích.

- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

này thì dự án khơng thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện.

Q trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.

<i>1.1.3.3. Vai trò của quản lý dự án đầu tư </i>

Vai trò của quản lý dự án đầu tư thể hiện các mặt sau:

- Bảo đảm sự liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án một cách trình tự và có hợp lý.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu tư vào cho dự án.

- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án.

- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được.

- Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.

Đảm bảo tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.

<i>1.1.3.4. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư </i>

Tại Điều 03 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ xác định rõ nguyên tắc trong QLDA như sau:

1. Dự án đầu tư được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng năm 2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

2. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư của dự án.

3. Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư: a. Dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

tồn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án;

b. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Private Partner) có cấu phần đầu tư được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, mơi trường, an tồn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

c. Dự án đầu tư sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an tồn cộng đồng và quốc phịng, an ninh;

d. tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an tồn cộng đồng, quốc phịng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

e. mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, mơi trường, an tồn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.

4. Quản lý đối với các hoạt động đầu tư của dự án theo các nguyên tắc được

<i>quy định tại Điều 4 của Luật Xây dựng năm 2014”. (Nguyễn Văn Chọn, 2016). </i>

<i><b>1.1.4. Nội dung quản lý dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước </b></i>

<i>a. Quản lý quá trình lập dự án </i>

Lập dự án đầu tư nói chung là để chứng minh cho người quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án làm cơ sở cho người bỏ vốn (hoặc cho vay vốn) xem xét hiệu quả dự án và khả năng hoàn trả vốn. Đồng thời để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hoạch, đánh giá tác động về sự ảnh hưởng của dự án tới mơi trường, mức độ an tồn đối với các cơng trình lân cận, các yếu tố ảnh hưởng tới kinh tế xã hội, sự phù hợp với các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng. Khác với báo cáo nghiên cứu khả thi, nội dung dự án đầu tư phân định rõ thành hai phần: Thuyết minh và thiết kế cơ sở trong đó phần thiết kế cơ sở phải thể hiện được các giải pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Thiết kế cơ sở của các loại dự án dù ở quy mô nào cũng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng tổ chức thẩm định khi phê duyệt dự án, theo quy định. Mặt khác, về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án xây dựng cơng trình được quy định chặt chẽ và có yêu cầu cao hơn, đồng thời là một yêu cầu trong nội dung thẩm định dự án theo quy định.

<i>b. Thẩm định </i>

Theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trong đó có quy định về thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. Do vậy, thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư và quyết định đầu tư. Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày càng được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn. Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong những công cụ giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư. Bởi vậy việc thẩm định dự án đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách quan toàn diện.

- Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước: + Cơ quan chuyên môn về dự án đầu tư, Bộ quản lý cơng trình chun ngành này chủ trì thẩm định các nội dung đối với dự án nhóm A, dự án từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ quản lý dự án đầu tư chuyên ngành tổ chức thẩm định thì cơ quan chun mơn về đầu tư trực thuộc các Bộ này thực hiện việc thẩm định.

+ Sở Xây dựng, Sở quản lý dự án đầu tư chuyên ngành chủ trì thẩm định đối với các nội dung của các dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.

+ Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phịng có chức năng quản lý dự án thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.

- Thẩm định dự án đầu tư gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư. Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:

+ Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia;

+ Thời gian thẩm định dự án khơng q 40 ngày đối với dự án nhóm A; + Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B; + Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

+ Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn.

<i>c. Lựa chọn nhà thầu: Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động dự án đầu tư được </i>

thực hiện đối với các công việc, nhóm cơng việc hoặc tồn bộ cơng việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động đầu tư khác. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư phải tuân theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.

- Yêu cầu về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư. - Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Cơ sở pháp lý của quá trình tổ chức lựa chọn đấu thầu là kế hoạch đấu thầu được phê duyệt và được thực hiện theo đúng các quy định về đấu thầu.

Nội dung quản lý đấu thầu: Bao gồm các hoạt động liên quan đến đấu thầu như: cơ sở pháp lý cho đấu thầu, kế hoạch đấu thầu, tổ chức đấu thầu, chỉ đạo đấu thầu, kiểm tra - thanh tra đấu thầu....

- Cơ sở pháp lý cho đấu thầu: Đây là quá trình xác định khung pháp lý về đấu thầu theo yêu cầu của từng nguồn vốn như Luật đấu thầu, các Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành về công tác đấu thầu, mẫu HSMT và các văn khác liên quan đến đấu thầu.

<i>d. Công tác quản lý chất lượng cơng trình </i>

Quản lý chất lượng đầu tư là q trình quản lý có hệ thống nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm các nội dung chính sau:

- Lập kế hoạch chất lượng: xác định các tiêu chuẩn chất lượng liên quan đến dự án cho từng hạng mục cơng trình và biện pháp thỏa mãn chúng.

- Đảm bảo chất lượng: việc thực hiện các hoạt động theo kế hoạch trong hệ thống chất lượng để chắc chắn rằng sẽ thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra.

- Kiểm soát chất lượng: lập sổ nhật ký chất lượng cơng trình, các báo cáo chất lượng cơng trình, kiểm tra các kết quả riêng biệt của dự án xem chúng có tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng hay không. Với những hạng mục không đạt yêu cầu thì phải tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục.

<i>e. Quản lý dự án về chi phí </i>

Cơng tác quản lý chi phí được thực hiện theo Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ. Quản lý chi phí đầu tư cơng trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng cơng trình và phù hợp với trình tự đầu tư.

Quản lý chi phí đầu tư theo từng cơng trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư cơng trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và quy định của Nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Quản lý chi phí đầu tư cơng trình bao gồm: tổng mức đầu tư; dự tốn xây dựng cơng trình; định mức và giá xây dựng; điều kiện năng lực; quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu trong quản lý chi phí đầu tư; thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư cơng trình.

<i>f. Cơng tác quản lý tiến độ đầu tư </i>

Theo quy định tại Điều 33, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý khối lượng thi công dự án đầu tư như sau:

1. Việc thi công dự án đầu tư phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.

2. Khối lượng thi cơng dự án đầu tư được tính tốn, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.

3. Khi có khối lượng phát sinh ngồi thiết kế, dự tốn đầu tư được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công phải xem xét để xử lý. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh tốn, quyết tốn cơng trình.

4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh tốn”. Cơng trình đầu tư trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi cơng. Tiến độ đầu tư trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Đối với cơng trình đầu tư có quy mơ lớn và thời gian thi cơng kéo dài thì tiến độ đầu tư phải được lập cho từng giai đoạn: tháng, quý, năm.

<i>g. Kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư </i>

- Các chủ thể thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư:

+ Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình.

+ Cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư dự án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

+ Chủ chương trình, chủ dự án thành phần, chủ đầu tư.

+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư; người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

+ Chủ sử dụng dự án.

+ Cơ quan chủ quản, Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước. + Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.

+ Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công; cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.

+ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. - Nguyên tắc giám sát, đánh giá đầu tư

+ Đúng đối tượng, phạm vi, nội dung giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định.

+ Không cản trở công việc của các đối tượng chịu sự giám sát và đánh giá đầu tư.

+ Phải có các tiêu chuẩn, tiêu chí và hồ sơ, tài liệu hợp lệ làm cơ sở cho việc giám sát, đánh giá.

+ Các thông tin phục vụ công tác giám sát, đánh giá đầu tư phải đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác, trung thực và minh bạch.

+ Phải xem xét toàn diện, đồng bộ các vấn đề liên quan đến quá trình đầu tư.

+ Việc xem xét, đánh giá phải có đủ căn cứ, tài liệu; phải có phương pháp khoa học phù hợp với đối tượng và nội dung đánh giá.

+ Các giải pháp, đề xuất kiến nghị phải thiết thực, cụ thể và bảo đảm tính khả thi.

+ Kết quả giám sát, đánh giá phải được xử lý và phản hồi tích cực và phải được lưu trữ một cách hệ thống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước </b>

<i><b>1.2.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư </b></i>

<i>- Điều kiện tự nhiên </i>

Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, do đó chịu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu. Bên cạnh đó, ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, do vậy cần phải có những thiết kế, kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên ở nơi xây dựng cơng trình. Chẳng hạn, ở địa phương có nhiều sơng, lại hay xảy ra lũ lụt thì cần tập trung vào xây dựng đê, kè, và tu sửa đê, khi xây dựng cơng trình phải tránh mùa mưa, bão và có những biện pháp hữu hiệu để tránh thiệt hại xảy ra nhằm đảm bảo chất lượng cơng trình; hoặc địa phương có địa hình chủ yếu là đồi núi, dốc thì chú ý đầu tư cho giao thơng thuận lợi để có thể phát triển kinh tế và phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện địa hình đó. Vì vậy, quản lý hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều từ các điều kiện tự nhiên ở địa phương.

<i>- Điều kiện kinh tế - xã hội </i>

Quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ. Ngược lại nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm Nhà nước sẽ thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, chi NSNN giảm. Lạm phát cũng làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng, làm chi phí cơng trình tăng điều này có thể hỗn thực hiện dự án vì khơng đủ vốn đầu tư để thực hiện. Vì vậy, có thể nói các yếu tố về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng khơng nhỏ đến quản lý hoạt động đầu tư tại mỗi địa phương.

<i>- Môi trường pháp lý </i>

Môi trường pháp lý là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý hoạt động đầu tư ở địa phương. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của Nhà nước là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và kiểm soát

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

chi tiêu trong đầu tư, cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành NSNN của các cấp chính quyền địa phương. Hay như, sự phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính quyền trong việc quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác quản lý hoạt động đầu tư.

Các cơng trình xây dựng thuộc dự án chịu sự điều chỉnh của hệ thống các Luật: Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu và một số các quy định pháp luật khác. Để thực hiện cơng tác QLDA, bên cạnh việc kiểm sốt về chuyên môn, chủ đầu tư hoặc Ban QLDA là những đại diện của cơ quan quản lý nhà nước cũng phải nắm chắc các quy phạm pháp luật có liên quan để vận dụng một cách hợp lý, chặt chẽ và kịp thời nhằm điều chỉnh hoạt động thi công phù hợp với

<i>- Khả năng về nguồn lực ngân sách nhà nước </i>

Dự toán về chi ngân sách trong đầu tư được lập luôn ln dựa và tính tốn có khoa học của nguồn thu ngân sách, tức là căn cứ vào thực tiễn thu ngân sách các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay mà đề ra kế hoạch thu ngân sách, vì vậy, chi ngân sách trong đầu tư không được vượt quá thu ngân sách dành cho đầu tư, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương để lập dự toán chi NSNN cho đầu tư hàng năm. Đối với các địa phương có nguồn thu lớn thì khơng phụ thuộc vào NSTW cấp thì chủ động hơn trong việc lập dự toán chi ngân sách và quản lý chi ngân sách trong đầu tư.

<i><b>1.2.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư </b></i>

<i>- Chính sách, văn bản pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ NSNN </i>

Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản lý hoạt động đầu tư nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự cơng bằng, an tồn và hiệu quả địi hỏi

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Vì vậy, hệ thống pháp luật, các chính sách liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư sẽ có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy quản lý hiệu quả hay không hiệu quả hoạt động đầu tư ở địa phương.

Chỉ trên cơ sở phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ quan, địa phương sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý hoạt động đầu tư đạt hiệu quả, khơng lãng phí cơng sức, tiền của. Sự phân định trách nhiệm, quyền hạn phải được tơn trọng và thể chế hóa thành Luật để các cơ quan cũng như từng cá nhân có liên quan biết được phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó công việc được tiến hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch không đùn đẩy trách nhiệm, và trách nhiệm giải trình rõ ràng sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đầu tư.

<i>- Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư từ NSNN </i>

Tổ chức bộ máy QLDA là việc bố trí quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia quản lý dự án, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện, cần có sự phân cơng nhiệm vụ cụ thể, khoa học và tạo ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong các khâu của QLDA để cơng trình xây dựng đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng khi tiến hành nghiệm thu.

Tổ chức bộ máy có ảnh hưởng quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động đầu tư. Tổ chức bộ máy ở đây bao gồm năng lực con người và năng lực của các tổ chức tham gia vào lĩnh vực đầu tư. Nếu năng lực con người và tổ chức bộ máy yếu thì khơng thể có hiệu quả cao trong đầu tư. Tổ chức bộ máy tham gia vào hoạt động đầu tư rất rộng, từ khâu lập quy hoạch kế hoạch, đến khâu chuẩn bị đầu tư, tổ chức đấu thầu, thi cơng, nghiệm thu quyết tốn, đưa cơng trình vào sử dụng.

Cơng tác tổ chức quản lý không được cứng nhắc, nhằm đạt được tính khách quan và việc QLDA được tiến hành thuận tiện mà vẫn đảm bảo chính xác. Sự phối hợp các bộ phận trong quá trình QLDA sẽ tránh được sự chồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

chéo, phát huy được những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu của mỗi tác nhân và trên cơ sở đó giảm bớt chi phí QLDA. Như vậy, việc tổ chức điều hành, hoạt động quản lý nếu xây dựng được một hệ thống mạnh, phát huy, tận dụng được tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân và sức mạnh của tập thể sẽ nâng cao được chất lượng quản lý.

<i>- Năng lực của công chức, viên chức trong bộ máy quản lý dự án đầu tư từ NSNN </i>

Năng lực chuyên môn của các bộ phận trong công tác quản lý hoạt động đầu tư ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả của hoạt động này. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chun mơn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch về cung cấp thơng tin trong đầu tư, kiểm sốt được tồn bộ nội dung, nguyên tắc và tuân thủ theo các quy định về quản lý nhà nước, đảm bảo tiến độ, chất lượng công việc theo kế hoạch đã đề ra.

Bên cạnh năng lực chun mơn thì đối với cán bộ công chức cũng cần phải tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách, thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm chất đạo đức như đòi hối lộ, đưa đút lót, thơng đồng, móc ngoặc, gian lận… đây là những yếu tố ảnh hưởng không tốt tới quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, gây giảm hiệu quả sử dụng vốn NSNN nghiêm trọng.

<i>- Mức độ trang bị cơ sở vật chất cho quản lý dự án đầu tư từ NSNN </i>

Cơ sở vật chất phục vụ cho QLDA bao gồm hệ thống văn phịng, hệ thống máy tính, máy in, máy fax, kết nối internet, phần mềm QLDA,…. Nếu cơ sở vật chất phục vụ cho công tác QLDA được trang bị đầy đủ và hiện đại sẽ là công cụ để Ban QLDA thực hiện công tác QLDA được nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Thực tế đã chứng minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương nói riêng sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý cơng việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>- Sự phối hợp giữa các yếu tố liên quan trong quản lý dự án đầu tư từ NSNN </i>

Sự phối kết hợp giữa các yếu tố liên quan trong công tác quản lý đầu tư từ NSNN có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chất lượng quản lý dự án đầu tư. Đồng thời với việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý đầu tư từ NSNN cần tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư; công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình; nghiên cứu, xây dựng mơ hình quản lý sau đầu tư một cách hiệu quả, bền vững, phù hợp với từng cơng trình; tăng cường vai trị của cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước về đầu tư từ NSNN và giám sát chặt chẽ đối với các nhà thầu các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng để tạo lên sự đồng nhất trong quản lý dự án đầu tư từ NSNN

<b>1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước </b>

<i><b>1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước tại huyện Than Uyên, Tỉnh Lai Châu </b></i>

Những năm qua huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu đã có những chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là cơ sở hạ tầng đã và đang được đầu tư ngày càng khang trang, hiện đại để xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội.

Những kết quả đạt được có sự đóng góp khơng nhỏ của Ban QLDA tỉnh Lai Châu nói chung và huyện Than Uyên nói riêng trong việc quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ các chương trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Huyện trong thời gian qua.

Trong những năm qua, được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND Huyện, cùng sự giúp đỡ và phối hợp chặt chẽ của các phòng, ban chuyên môn nên kết quả thực hiện các dự án của Ban QLDA đạt được những kết quả đáng khích lệ. Các cơng trình được đầu tư đúng

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

mục đích, phát huy hiệu quả, phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, đã và đang góp phần tạo nên bộ mặt huyện Than Uyên, Tỉnh Lai Châu năng động, khang trang và hiện đại để vững vàng đi lên trong tiến trình hội nhập.

Năm 2019, tổng kế hoạch các nguồn vốn Ban QLDA được giao thực hiện nhiệm vụ làm chủ đầu tư và quản lý dự án là 147.657 triệu đồng, khối lượng thực hiện đến 30/6/2019 là 49.792 triệu đồng, giải ngân 45.022 triệu đồng, đạt 30,5% kế hoạch vốn, ước đến 31/12/2019 khối lượng thực hiện là 179.351 triệu đồng, giá trị giải ngân là 147.657 triệu đồng, đạt 65% kế hoạch.

Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, Ban QLDA cịn gặp một số khó khăn, vướng mắc như: Thời tiết diễn biến phức tạp, mưa nhiều, kéo dài trong khi các dự án có khối lượng đào, đắp rất lớn phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết; công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của một số dự án còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về chế độ, chính sách… nên phần nào ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn Huyện Than Uyên, Tỉnh Lai Châu. Tuy nhiên, Ban QLDA vẫn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch năm 2019.

Để đạt được kết quả như trên, Ban QLDA ĐTXD huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu đã triển khai một loạt các giải pháp sau:

- Trong công tác lập dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ những quy định của Pháp luật, phải phù hợp với quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương, với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Hồ sơ dự án ln phải đảm bảo tính hợp pháp; hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm, định mức trong lĩnh vực xây dựng luôn được coi là những căn cứ cần thiết để lập và thẩm định dự án.

- Trong quản lý đấu thầu tuyệt đối tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu. Đồng thời, đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch, khách quan trong tất cả các khâu trong quy trình đấu thầu. Đội ngũ cán bộ tham gia công tác đấu thầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

đảm bảo về năng lực, trình độ, chun mơn. Nhờ đó, đảm bảo được tính cơng bằng, cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu và từ đó lựa chọn được nhà thầu phù hợp.

- Trong quản lý chất lượng, tiến độ thi công, khối lượng xây dựng cơng trình tăng cường phối hợp với các xã, phường nơi thực hiện dự án và các phòng ban liên quan của Huyện để giải quyết dứt điểm những vướng mắc, tồn tại trong cơng tác giải phóng mặt bằng tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án; Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu tập trung nhân lực, tài chính, thiết bị, máy móc đẩy nhanh tiến độ thi cơng các cơng trình; kịp thời xử lý và báo cáo cấp có thẩm quyền, để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án; tăng cường đôn đốc, kiểm tra tiến độ thi công của các dự án; tăng cường công tác giám sát, quản lý chất lượng các công trình đã triển khai thi cơng;

- Trong quản lý chi phí Tổ chức nghiệm thu thanh tốn khối lượng kịp thời để hoàn tạm ứng vốn đầu tư và tăng cường công tác giải ngân không để kết dư vốn đầu tư. Thực hiện giải ngân khối lượng hoàn thành theo tháng, quý hoặc hạng mục cơng trình để tránh dồn ép vào cuối năm.

<i><b>1.3.2. Kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước đối với huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái </b></i>

Yên Bái là tỉnh nằm giữa vùng Tây Bắc và Đông Bắc. Từ năm 2014, khi tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi vào khai thác, đặc biệt là ngay sau đó đường tránh ngập và nút giao IC 12 khánh thành, nối Yên Bái với tuyến huyết mạch quan trọng đã mở ra cơ hội lớn cho phát triển kinh tế của Tỉnh. huyện n Bình có một vị trí trọng yếu về kinh tế, chính trị, quân sự và văn hóa của tỉnh Yên Bái. Là địa phương có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý, là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng của tỉnh Yên Bái với Lào Cai và Hà Nội, là cửa ngõ của vùng Tây Bắc. Huyện là đầu mối giao thông quan trọng, có tuyến Quốc lộ 70 chạy suốt dọc trung tâm huyện lỵ, có tuyến đường Vĩnh Kiên - Yên Thế chạy dọc các xã vùng Đông hồ và từ Yên Bình đến tuyến đường cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

tốc nội Bài - Lào Cai cũng chỉ hơn 10 Km. Qua tiếp cận thực tế và các tài liệu báo cáo, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN tại Huyện Yên Bình, tỉnh n Bái có một số kinh nghiệm đáng chú ý sau:

<i>Thứ nhất, nâng cao công tác lập quy hoạch: Huyện Yên Bình, tỉnh Yên </i>

Bái rất chú trọng công tác lập quy hoạch, tất cả các quy hoạch cần thiết được rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Theo kế hoạch, trong năm 2017, Huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái phải lập 20 hồ sơ quy hoạch quan trọng, bao gồm Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái đến năm 2030; Quy hoạch ngành và các quy hoạch của địa phương. Để đảm bảo tiến độ thực hiện, UBND Huyện chủ động phối hợp cùng với các sở, ngành, địa phương từ khâu xây dựng quy hoạch, lên kế hoạch chi tiết cho đến khi hoàn thành quy hoạch (kể cả làm việc vào ngày nghỉ, ngày lễ), hàng tuần phải có báo cáo UBND Huyện về tiến độ thực hiện.

<i>Thứ hai, kiên quyết khơng để xảy ra tình trạng nợ đọng trong đầu tư </i>

XDCB: UBND Huyện Yên Bình yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc với các xã, thơn, xóm để báo cáo, đơn đốc, kịp thời đề xuất việc thẩm định các nguồn vốn đầu tư. Đối với việc thanh quyết toán và giải ngân, UBND Huyện yêu cầu các chủ đầu tư có liên quan đến việc chuyển nguồn phải có báo cáo về Sở Tài chính để đề xuất UBND Huyện xử lý dứt điểm. Đối với các dự án ngoài kế hoạch về hạ tầng giao thông và hạ tầng văn hóa – xã hội ở nơng thơn, UBND Huyện đơn đốc các thơn bản, xã, xóm khẩn trương có đề xuất gửi cơ quan chủ quản tổng hợp. Trong đó, đề xuất của các địa phương phải gắn với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới, làm rõ thêm nguồn đã được giao kế hoạch để ngành Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND Huyện biết và cân đối nguồn nếu cần thiết.

<i><b>1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra với huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên </b></i>

Tại Võ Nhai quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thỏa mãn các yêu cầu về quy hoạch

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

xây dựng, an toàn, phịng, chống cháy nổ, giao thơng, mơi trường thì mới được cơ quan quản lý về xây dựng phê duyệt.

Đặc biệt, Võ Nhai yêu cầu rất nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám sát. Họ nhất thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký hành nghề ở các cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước xác định. Do đó, kỹ sư tư vấn giám sát thực tế chỉ nhờ vào danh dự uy tín và kinh nghiệm của các cá nhân để được các chủ đầu tư giao việc.

Ngoài ra, tư tưởng quản lý chất lượng là “ngăn ngừa là chính”. Do đó, các cơng ty bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi cơng trình xây dựng khơng có đánh giá về chất lượng của các công ty kiểm tra được công nhận. Tất cả các chủ thể tham gia xây dựng cơng trình bao gồm chủ đầu tư, thiết kế, thi công, kiểm tra chất lượng, sản xuất bán thành phẩm, tư vấn giám sát đều phải mua bảo hiểm. Chế độ bảo hiểm bắt buộc đã buộc các bên tham gia phải nghiêm túc thực hiện quản lý, giám sát chất lượng vì lợi ích của chính mình, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và của khách hàng.

</div>

×