Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn quận hồng bàng thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 96 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> </b>

<b>BỘ NỘI VỤ </b>

<b> HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA </b>

<b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC PHÍ CHO HỌC SINH TỪ BẬC HỌC MẦM NON ĐẾN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG </b>

<b>Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2. Mục đích và nhiệm vụ của Khóa luận tốt nghiệp ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Khóa luận tốt nghiệp ... 3

4. Phương pháp nghiên cứu của Khóa luận tốt nghiệp ... 4

5. Kết cấu của nội dung của Khóa luận tốt nghiệp ... 5

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC PHÍ CHO HỌC SINH TỪ BẬC HỌC MẦM NON ĐẾN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ... 5 </b>

<b>1.1. Chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông ... 6 </b>

1.1.1. Khái niệm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ... 6

1.1.2. Khái niệm học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông ... 7

1.1.3. Khái niệm chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học

mầm non đến trung học phổ thông ... 7

1.1.4. Nội dung chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập ... 8

<b>1.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông ... 12 </b>

1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thơng ... 12

1.2.2. Vai trị của thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh

từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông ... 13

<i>1.2.3. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc </i> học mầm non đến trung học phổ thơng ... 14

1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh

từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông ... 16

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ học phí

cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ ... 19

Tiểu kết chương 1 ... 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC PHÍ CHO HỌC SINH TỪ BẬC HỌC MẦM NON ĐẾN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI </b>

<b>PHÒNG ... 24 </b>

<b>2.1. Khái quát về quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng ... 24 </b>

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 24

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ... 24

2.1.3. Những kết quả đạt được của ngành giáo dục quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng từ năm 2015 đến năm 2020 ... 25

<b>2.2. Q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng ... 26 </b>

2.2.1. Cơ sở pháp lý ... 27

2.2.2. Thực tiễn thực hiện chính sách số trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng ... 29

2.2.3. Đánh giá q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng ... 36

Tiểu kết chương 2 ... 54

<b>Chương 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC PHÍ CHO </b>

<b>HỌC SINH TỪ BẬC HỌC MẦM NON ĐẾN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ... 55 </b>

<b>3.1. Quan điểm, mục tiêu về phát triển ngành giáo dục và đào tạo quận Hồng Bàng ... 55 </b>

3.1.1. Quan điểm về phát triển ngành giáo dục và đào tạo quận Hồng Bàng đến năm 2020, định hướng năm 2025 ... 55

3.1.2. Mục tiêu về phát triển ngành giáo dục và đào tạo quận Hồng Bàng đến năm 2020, định hướng năm 2025 ... 56

<i><b>3.2. Một số giải pháp đảm bảo hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ học phí </b></i> <b>cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn quận Hồng Bàng ... 57 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực

hiện chính sách ... 57

3.2.2. Tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến về chính sách ... 58

3.2.3. Đảm bảo hiệu quả phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách hỗ trợ học

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>

1 ASXH An sinh xã hội 2 CT-XH Chính trị - Xã hội 3 GDĐT Giáo dục và Đào tạo 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 KT-XH Kinh tế - Xã hội

7 NSNN Ngân sách nhà nước 8 NSTƯ Ngân sách trung ương 9 NSĐP Ngân sách địa phương 10 PHHS Phụ huynh học sinh 11 THCS Trung học cơ sở 12 THPT Trung học phổ thơng 13 TC-KH Tài chính – Kế hoạch 14 UBND Ủy ban nhân dân 15 VH-TT Văn hóa – Thông tin

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1 Tỉ lệ huy động và hiệu quả các cấp học trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng từ năm 2017 đến năm 2020

26

Bảng 2.2 Sự khác biệt giữa chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập với chính sách hỗ trợ học phí cho

học sinh từ bậc học MN đến THPT

28

Bảng 2.3 So sánh ưu điểm của quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT với hạn chế trong triển khai thực hiện chính sách miễn,

giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021

37

Bảng 2.4 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận

Hồng Bàng năm học 2020-2021

42

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 2.1 Tỉ lệ người dân đã biết về chính sách 38 Biểu đồ 2.2 Tỉ lệ người dân tiếp cận thông tin về chính sách qua

các phương thức tuyên truyền, phổ biến <sup>39 </sup> Biểu đồ 2.3 Hiệu quả giải đáp thắc mắc liên quan tới chính sách

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Kế thừa di sản tư tưởng Hồ Chí Minh, mọi quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đến nay đều đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tiễn hiện nay, trong nền kinh tế tri thức, nhân tố có ý nghĩa quyết định là trí tuệ con người, là đội ngũ lao động chất lượng cao, là chất xám của các chuyên gia. Bởi vậy, Việt Nam muốn “sánh vai với các cường quốc năm châu”, trước tiên phải làm tốt chiến lược “trồng người”.[20] Theo đó, quan điểm trong chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã chỉ ra rằng: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu…Ưu tiên NSNN dành cho phát triển giáo dục phổ cập và các đối tượng đặc thù…Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung... Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học, học suốt đời”.

Thực tế, dù xã hội Việt Nam hiện nay đã có những bước phát triển nhất định, nhưng để thực hiện hóa những mục tiêu được đề ra theo quan điểm phát triển giáo dục nêu trên vẫn cịn khơng ít rào cản, trở ngại. Bởi đến nay, tại Việt Nam vẫn cịn nhiều người dân gặp khó khăn trong tiếp cận dịch vụ giáo dục. Đó là những đối tượng yếu thế trong xã hội bao gồm người nghèo, người khuyết tật và người có hồn cảnh khó khăn khác. Họ rất cần “một bàn tay nâng đỡ” của cộng đồng để có thể tiếp cận được với nền giáo dục MN, giáo dục phổ thông một cách đầy đủ và bình đẳng.Chính vì vậy, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi đối với những đối tượng này, trong đó khơng thể khơng kể đến chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, nhằm động viên, tạo điều kiện cho được học văn hóa. Chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 là một trong những chính sách quan trọng góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; là một chính sách hỗ trợ tiếp cận dịch vụ giáo dục nằm trong nhóm các chính sách hỗ trợ xã hội, thuộc hệ thống chính sách ASXH; mang tính nhân văn cao, góp phần khơng nhỏ vào việc đảm bảo chất lượng đời sống của người dân nên cần phải được tất cả các tỉnh/ thành phố trên cả nước chung tay thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Trên tinh thần mọi người dân đều được hưởng thành quả phát triển; mọi người dân Hải Phịng đều được tiếp cận bình đẳng, thuận lợi, đầy đủ với chất lượng ngày càng cao các dịch vụ cơng thiết yếu, thành phố Hải Phịng đã và đang tích cực triển khai các chính sách ASXH bao gồm cả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.

Tuy nhiên dựa trên tốc độ phát triển và thành quả phát triển KT-XH của thành phố Hải Phòng đến năm 2019, nếu Chính quyền thành phố Hải Phịng chỉ tiếp tục thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập như vậy thì sẽ khó tạo ra các kết quả đột phá hơn để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Vì lẽ đó, dựa trên mục tiêu, giải pháp của chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập ban đầu, Chính quyền thành phố Hải Phịng đã quyết định chi thêm NSĐP để cải thiện mức hỗ trợ học phí và mở rộng nhóm đối tượng thụ hưởng nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của địa phương. Theo đó, chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT ra đời và bắt đầu được triển khai tại thành phố Hải Phòng từ năm học 2020-2021.

Trên cơ sở đó, các quận/huyện trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện đang đẩy mạnh các hoạt động cần thiết để đưa chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT vào thực tiễn đời sống xã hội, trong đó phải kể đến quận Hồng Bàng - “điểm sáng” của thành phố Hải Phịng trong các cơng tác của ngành giáo dục.

<i>Từ những lí do trên, em xin lựa chọn đề tài Khóa luận tốt nghiệp: </i>

<i><b>“Thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng”. </b></i>

Mặc dù đây là một chính sách mới được triển khai trên địa bàn quận, chưa có những đánh giá mang tính định lượng, tuy nhiên, với mong muốn tìm hiểu về thực hiện chính sách tại địa phương, nên em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ của Khóa luận tốt nghiệp 2.1. Mục đích </b>

Trên cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng, nội dung Khóa luận đề xuất các giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng trong thời gian tới.

- Phân tích, đánh giá q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng, từ đó xác định những mặt đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách.

- Đề xuất một số giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Khóa luận tốt nghiệp 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của nội dung đề tài Khóa luận là nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT.

<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

Nội dung khóa luận được thực hiện trên phạm vi nghiên cứu sau:

<b>- Phạm vi về nội dung: các nội dung liên quan tới thực hiện chính sách hỗ </b>

trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT.

- Phạm vi về không gian: cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập tại thành phố Hải Phịng và q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Phạm vi về thời gian: Tìm hiểu thực tiễn thực hiện chính sách miễn, giảm hỗ trợ chi phí học tập từ năm 2015 đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng trong năm học 2020-2021 và đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả thực hiện chính sách những năm tiếp theo.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu của Khóa luận tốt nghiệp 4.1. Phương pháp luận </b>

Nội dung của Khóa luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư

tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam.

<b>4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể </b>

Nội dung Khóa luận được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

<i>- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản </i>

Tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các văn bản, chính sách, pháp luật, tài liệu liên

<i>quan đến thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT. </i>

<i>- Phương pháp quan sát </i>

Em quan sát trực tiếp để thu thập thông tin về thực tiễn thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng.

<i>- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp </i>

Tổng hợp thông tin, dữ liệu từ các báo cáo của các cơ quan nhà để phân tích, so sánh kết quả đạt được với các mục tiêu đã đề ra, từ đó đánh giá q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT.

<i>- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Em thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu vào tháng 6 năm 2021, đối với 02 nhóm đối tượng là người dân sinh sống trên địa bàn quận Hồng

<i>Bàng và công chức tại UBND quận Hồng Bàng (cụ thể tại Phụ lục). </i>

Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp kết quả, tính tốn tỷ lệ phần trăm và vẽ đồ thị minh họa.

<b>5. Kết cấu của nội dung của Khóa luận tốt nghiệp </b>

Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài Khóa luận được kết cấu thành ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành

phố Hải Phòng.

Chương 3: Một số giải pháp đảm bảo hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn

quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH </b>

<b>HỖ TRỢ HỌC PHÍ CHO HỌC SINH TỪ BẬC HỌC MẦM NON ĐẾN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.1. Chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông </b>

<b>1.1.1. Khái niệm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông </b>

<b>Theo Khoản 1, Điều 23 Luật Giáo dục năm 2019, giáo dục MN là cấp học </b>

đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.

<b>Theo Khoản 2, Điều 6 và Điều 28 Luật Giáo dục năm 2019,</b> Giáo dục phổ thông bao gồm các cấp học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân: giáo dục tiểu học, giáo dục THCS và giáo dục THPT, trong đó:

- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm.

- Giáo dục THCS được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hồn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm.

- Giáo dục THPT được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp THCS. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.

- Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định bao gồm:

+ Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;

+ Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.1.2. Khái niệm học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông </b>

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Học sinh là người học trong nhà trường”.

Theo Điều 80 Luật Giáo dục năm 2019, “Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Trẻ em của cơ sở giáo dục MN; học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp đào tạo nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường dự bị đại học;...”.

Vậy, qua các khái niệm trên, có thể hiểu: “Học sinh từ bậc học MN đến THPT là những những nhóm người học trong hệ thống giáo dục quốc dân sau: Trẻ em của cơ sở giáo dục MN từ 03 tháng đến 06 tuổi; học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm học sinh tiểu học từ 06 đến 11 tuổi; học sinh THCS từ 11 đến 15 tuổi; học sinh THPT từ 15 đến 18 tuổi và các trường hợp học sinh được học vượt lớp; học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định”.

<b>1.1.3. Khái niệm chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông </b>

“Chính sách cơng” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu và trên các phương tiện truyền thơng, tuy nhiên cho đến nay vẫn khó có thể đưa

ra một định nghĩa duy nhất. Song, có thể hiểu: “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định liên quan tới nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu

và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển”. [9]

Từ các khái niệm trên và theo quy định về “Học phí” tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 99 Luật giáo dục 2019, có thể hiểu: “Chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT là tập hợp các quyết định có liên quan tới nhau do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành bao gồm các mục tiêu và giải pháp nhằm hỗ trợ một phần hay toàn bộ khoản tiền mà học sinh MN, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh THCS, học

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

sinh THPT phải nộp để chi trả chi phí của dịch vụ giáo dục để giải quyết vấn đề bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu phát triển”.

<b>1.1.4. Nội dung chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập </b>

<i><b>1.1.4.1. Căn cứ pháp lý </b></i>

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 căn cứ trên:

- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

- Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

- Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

- Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014; - Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

- Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012.

<i><b>1.1.4.2. Mục tiêu </b></i>

Tạo công bằng xã hội trong giáo dục, đảm bảo ASXH nhằm đạt được các mục tiêu phát triển chung.

<i><b>1.1.4.3. Giải pháp </b></i>

<i>a. Đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập </i>

- Đối tượng khơng phải đóng học phí:

Đối tượng khơng phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: Học sinh tiểu học; Học sinh, sinh viên sư phạm; Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học.

- Đối tượng được miễn học phí:

 Người có cơng với cách mạng và thân nhân của người có cơng với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng.

 Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.

 Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi khơng có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

 Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

 Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thơng có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

 Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.

 Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).

 Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

 Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

 Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.  Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

 Sinh viên cao đẳng, đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

 Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

 Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương quy định.

 Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

 Trẻ em học lớp mẫu giáo 05 tuổi ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có cha mẹ hoặc có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền.

- Đối tượng được giảm học phí:

+ Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:

 Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật cơng lập và ngồi cơng lập, gồm: Nhạc cơng kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;

 Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

 Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:

 Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;

 Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thơng có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

<i>b. Cơ chế miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập </i>

- Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.

- NSNN có trách nhiệm cấp bù trực tiếp học phí cho các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện việc miễn, giảm học phí đối với người thuộc các đối tượng miễn, giảm quy định tại Nghị định này và đang học tập tại cơ sở giáo dục đó với mức thu học phí tương ứng với từng cấp học. Hàng năm việc cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện việc miễn, giảm phải được quyết tốn đầy đủ, cơng khai, minh bạch.

- Mức cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học theo nhóm ngành, chuyên ngành, nghề của chương trình đại trà tại cơ sở giáo dục cơng lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư bằng mức quy định tại Nghị định này.

- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện các chương trình đào tạo chất lượng cao ưu tiên cấp học bổng cho người học để trang trải phần chênh lệch giữa mức hỗ trợ của Nhà nước với mức học phí của nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngồi cơng lập theo mức học phí chương trình đại trà của các trường cơng lập trong vùng đối với giáo dục mầm non, phổ thơng; theo mức học phí của chương trình đại trà tại cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư quy định tại Nghị định này tương ứng với các nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

- Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định này với mức 100.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dung học tập khác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.

- Trong trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Khoản 3, Điều 11 của Nghị định này với các văn bản quy phạm pháp luật khác đang thực hiện có mức hỗ trợ cao hơn, thì được hưởng theo mức hỗ trợ cao hơn quy định tại văn bản pháp luật khác.

<b>1.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông </b>

<b>1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thơng </b>

Thực thi chính sách cơng là q trình đưa chính sách cơng vào thực tiễn, đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực hiện chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách cơng. [10]

Trên cơ sở đó, có thể hiểu: “Thực thi chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT là q trình đưa chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản thực hiện chính sách và tổ chức thực hiện các văn bản đó để thực hiện hóa mục tiêu của chính sách này”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thơng </b>

Thực thi chính sách cơng có vị trí đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách cơng cơng, là giai đoạn thực hiện hóa mục tiêu chính sách cơng. Vai trị của thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT được thể hiện ở những phương diện sau:

<i><b>1.2.2.1. Từng bước thực hiện hóa mục tiêu chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thơng </b></i>

Các mục tiêu chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT chỉ có thể đạt được thơng qua q trình thực hiện, vì q trình thực hiện

chính sách này bao gồm các hoạt động có tổ chức của các cơ quan nhà nước và các đối tác xã hội hướng tới đạt được các mục tiêu và mục đích đã đưa ra.

Trong quá trình thực hiện, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thiết lập các văn bản thực hiện hóa mục tiêu chính sách này và tiến hành các hoạt động để thực hiện các văn bản đó.

<i><b>1.2.2.2. Khẳng định tính đúng đắn của chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thơng </b></i>

Tính đúng đắn của chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN

đến THPT chỉ có thể được nhận thức đầy đủ hơn trong giai đoạn thực hiện. Quá trình thực hiện cung cấp những bằng chứng thực tiễn về mục tiêu chính sách

có thích hợp hay không, và các giải pháp chính sách có thực sự phù hợp với vấn đề mà nó hướng tới giải quyết hay khơng. Về phương diện lý thuyết, khi chính

sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT được ban hành đã phải đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn của một chính sách công tốt và chỉ được các chủ thể ban hành thừa nhận, nhưng khi triển khai vào thực tiễn đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của chính sách này mới được xã hội và đối tượng thụ hưởng khẳng định một cách chắc chắn.

<i><b>1.2.2.3. Giúp cho chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thơng ngày càng hồn thiện hơn </b></i>

Căn cứ vào mục tiêu và giải pháp chính sách ban đầu, tùy theo thẩm quyền các cơ quan nhà nước thiết kế và ban hành các quy định, thủ tục cụ thể hóa các

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với bối cảnh và điều kiện thực hiện chính sách cụ thể. Hơn nữa, thơng qua q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT, các chủ thể thực hiện đưa ra những đề xuất điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và rút ra những bài học kinh nghiệm cho thiết kế chính sách công trong tương lai.

<i><b>1.2.3. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh </b></i>

<b>từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông </b>

<i><b>1.2.3.1. Cơ quan nhà nước các cấp </b></i>

Cơ quan nhà nước các cấp là chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện hay còn gọi là chủ thể triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT. Chủ thể này là các cơ quan trong bộ máy nhà nước các cấp và đội ngũ nhân sự của bộ máy đó tham gia vào q trình thực hiện chính sách.

Trong q trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT tại Hải Phòng, hệ thống các cơ quan nhà nước tham gia vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách sẽ tiến hành hoạt động quản lý của mình trên cơ sở sau đây:

- Xác định rõ các cơ quan các cấp tham gia vào quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT. Tất cả các cơ quan được huy động vào quá trình triển khai thực hiện chính sách sẽ tạo thành hệ thống cơ quan thực hiện chính sách. Trong đó, giữ vai trị chính trong tổ chức thực hiện chính sách là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Khi tham gia vào hoạt động thực hiện chính sách, các cơ quan nhà nước sẽ được xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như trách nhiệm trong quá trình này.

- Xác định cơ quan giữ vai trò thống nhất quản lí, cơ quan giữ vai trị đầu mối tập hợp thông tin.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện chính sách ở các cấp. Đây chủ yếu là cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Cung cấp nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật cho các cơ quan trong q trình triển khai thực hiện chính sách theo kế hoạch đã được phê duyệt, trong đó việc cung cấp nguồn lực tài chính cho thực hiện chính sách là phức tạp nhất; nó địi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước vào một chu trình nhất định (chu trình quản lý NSNN).

- Giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách để kịp thời điều chỉnh khi có sai lệch xảy ra, đồng thời theo dõi, đơn đốc việc thực hiện chính sách.

<i><b>1.2.3.2. Đối tượng thụ hưởng chính sách </b></i>

Đối tượng thụ hưởng của chính sách hỗ trợ học sinh từ bậc học MN đến THPT cũng là chủ thể tham gia vào q trình thực hiện chính sách, bao gồm:

Thứ nhất, đối tượng thụ hưởng trực tiếp của chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT là học sinh MN, học sinh THCS, học sinh THPT.Thơng thường, nếu chính sách khi thực hiện tác động tới nhóm đối tượng này theo hướng có lợi và phù hợp với điều kiện thực tiễn của họ, thì họ sẽ tích cực tham gia và ngược lại.<i> </i>

Thứ hai, đối tượng thụ hưởng gián tiếp của chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT. Đây là những đối tượng mà khi chính sách được triển khai không chịu tác động một cách trực tiếp nhưng ít nhiều cũng bị ảnh hưởng bởi q trình này. Trong nhóm này, cha mẹ (người giám hộ) gọi chung là PHHS của học sinh MN, phổ thông là chủ thể cần được quan tâm đặc biệt bởi họ được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhóm đối tượng thụ hưởng trực tiếp nêu trên. Bên cạnh đó, các cơ sở giáo dục cơng lập, ngồi cơng lập và đội ngũ nhân sự trong các cơ sở này cũng đóng vai trị quan trọng trong q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT bởi ngoài việc thụ hưởng gián tiếp từ chính sách, họ cịn tham gia trực tiếp vào các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách. Vì vậy, khi triển khai chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT, các cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện cần phải có những phương án thu hút các bậc cha mẹ (người giám hộ) của học sinh và đảm bảo sự tham gia của các cơ sở giáo dục vào quá trình thực hiện chính sách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>1.2.3.3. Các bên liên quan phối hợp thực hiện </b></i>

Nhìn chung ở Việt Nam, chủ thể tham gia phối hợp thực hiện chính sách

<i>rất đa dạng, phong phú. Đó là các tổ chức chính trị, tổ chức CT-XH, tổ chức </i>

XH và cả các cá nhân công dân trong xã hội. Cụ thể, trong q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT phải kể đến sự tham gia của Ban Đại diện phụ huynh học sinh và có thể là các tổ dân phố. Họ tham gia vào hoạt động tuyên truyền, phổ biến về chính sách và giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách tại các cơ sở giáo dục. Ngồi ra, các nhà khoa học cũng đóng vai trị quan trọng trong q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT, nhất là trong khâu tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách.

<b>1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông </b>

<i><b>1.2.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thơng </b></i>

Để đảm bảo cho chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT nhanh chóng và dễ dàng đi vào đời sống xã hội, chính sách này cần phải được cụ thể hóa bằng những kế hoạch hành động cụ thể để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động và có kết quả, hiệu quả.

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT được xây dựng trước khi đưa chính sách vào thực tiễn, bao gồm những nội dung cơ bản như: Kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách; dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành.

Sau khi được quyết định thơng qua, kế hoạch thực hiện chính sách sẽ mang tính pháp lý, được các chủ thể triển khai thực hiện và cả đối tượng của chính sách tham gia thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>1.2.4.2. Tuyên truyền, phổ biến về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông </b></i>

Sau khi bản kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT được thông qua, các cơ quan nhà nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền cho nhân dân biết, hiểu về chính sách và vận động người dân tham gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách và tính khả thi của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời phổ biến, tun truyền chính sách cịn giúp cho các chủ thể được phân công thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, vai trị của chính sách đối với đời sống xã hội để nâng cao tinh thần, trách nhiệm, sự chủ động của họ đối với việc thực hiện các hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách.

Phổ biến, tuyên truyền về chính sách được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thực hiện để mọi đối tượng cần tuyên truyền luôn được củng cố lịng tin vào chính sách và tích cực tham gia vào thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện bằng nhiều hình thức nhằm phù hợp với điều kiện, hồn cảnh, đối tượng thực tế như trao đổi trực tiếp với PHHS và học sinh, sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng.

<i><b>1.2.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT </b></i>

Để thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT cần có sự chung tay thực hiện của các cấp, các ngành ở các lĩnh vực khác nhau. Bởi vậy, để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp tốt giữa các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện. Muốn vậy, việc phân công, phối hợp phải được tiến hành một cách rõ ràng, cụ thể về nội dung, tổ chức thực hiện và theo quy trình, trình tự nhất định. Trong đó, các cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

quan, đơn vị phải có trách nhiệm thực hiện đúng, đủ, hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo tiến trình và có những giải pháp chủ động, sáng tạo khi cần thiết góp phần đảm bảo, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT.

Cơ sở để xây dựng cơ chế phân công, phối hợp thực hiện cơ chế hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT giữa các cơ quan nhà nước chính là quy trình thực hiện cơ chế này. Quy trình này gồm 4 bước:

<i>- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ trẻ MN đi học lần đầu, thẩm định danh sách trẻ </i>

em, học sinh đi học trong năm học mới.

- Bước 2: Lập, phê duyệt dự toán và giao dự toán.

- Bước 3: Phân phối và thực hiện chi trả tiền hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT.

- Bước 4: Quyết tốn kinh phí.

<i><b>1.2.4.4. Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT </b></i>

Để việc thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT đạt hiệu quả, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách.

Qua kiểm tra, đôn đốc các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, viên chức chú ý tới các nội dung ưu tiên trong quá trình thực hiện chính sách. Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả.

Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT vừa kịp thời chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách vừa giúp bổ sung, hồn thiện chính sách nâng cao hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu chính sách.

<i><b>1.2.4.5. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông </b></i>

Tổ chức thực hiện chính sách được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong q trình đó có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

hiện chính sách, trong đó đánh giá tồn bộ được thực hiện sau khi kết thúc chính sách.

Các chủ thể thực hiện hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách và rút kinh nghiệm cho việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT năm tiếp theo. Việc đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách được tiến hành theo trình tự từ dưới lên trên.

Đối tượng được xem xét, đánh giá, tổng kết về chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách là các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phịng. Ngồi ra, cịn xem xét cả vai trị, chức năng của các tổ chức chính trị, CT-XH và xã hội trong việc tham gia thực hiện chính sách.

Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước, các đối tượng được xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách.

Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách, ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu và các quy định cụ thể của chính sách.

<b>1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ </b>

Thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT là một q trình phức tạp vì nó chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố. Hiểu được các yếu tố tác động, người chỉ đạo, điều hành có thể thúc đẩy những yếu tố tích cực, ngăn chặn hay hạn chế các yếu tố tác động tiêu cực đến việc tổ chức thực hiện chính sách, đồng thời, có thể tạo lập mơi trường thuận lợi cho các yếu tố đó vận động phù hợp với yêu cầu định hướng của chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT. Các yếu tố đó là:

<i><b>1.2.5.1. Yếu tố khách quan </b></i>

- Mơi trường chính trị: Những biến đổi trong hồn cảnh chính trị có tác động lên q trình thực hiện chính sách cơng. Sự thay đổi bộ máy hành chính nhà nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

có thể dẫn đến những thay đổi trong cách thức thực hiện chính sách và cũng có thể thay đổi bản thân chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT.

- Môi trường kinh tế: Những thay đổi về điều kiện kinh tế có tác động lớn đến quá trình thực hiện chính sách cơng nói chung. Chẳng hạn, trong điều kiện kinh tế thịnh vượng thì sẽ có ngân sách dồi dào hơn cho chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT, và các áp lực của nguyên nhân lên vấn đề chính sách cơng có thể bị giảm bớt; ngược lại, trong điều kiện kinh tế của thành phố suy thối thì ngân sách cho chính sách này có thể bị cắt giảm, và có thể là nguyên nhân làm vấn đề trầm trọng hơn.

- Mơi trường văn hóa - xã hội: Những yếu tố như trình độ dân trí, tư tưởng của người dân có ảnh hưởng khơng nhỏ tới q trình thực hiện chính sách cơng nói chung. Nếu tư tưởng của người dân cấp tiến sẽ là yếu tố thuận lợi cho việc đưa chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT vào đời sống xã hội, nếu ngược lại thì gây khó khăn cho q trình thực hiện chính sách.

- Thiên tai và các rủi ro: Thiên tai và các rủi ro như dịch bệnh gây ảnh hưởng trực tiếp tới việc đến trường của học sinh các cấp, đặc biệt là học sinh MN. Trong đó, học sinh thuộc các hộ gia đình nghèo là bị ảnh hưởng lớn nhất bởi các hộ nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Vậy, nếu thiên tai và các rủi ro xảy ra khiến học sinh phải nghỉ học trong thời gian dài thì việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học phí sẽ khơng gặp thuận lợi. Hơn nữa, nếu đó là thiên tai và các rủi ro lớn thì sẽ phải mất nhiều kinh phí để khắc phục thiệt hại. Điều này có thể làm eo hẹp nguồn ngân sách dành cho thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT.

- Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân: Đây là nhân tố có vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của một chính sách. Mục tiêu chính sách của mỗi quốc gia nói chung là làm thay đổi trạng thái KT-XH hiện tại theo nhu cầu của đời sống xã hội. Đây là vấn đề hết sức lớn lao, cần có sự đóng góp sức người, sức của trong một thời gian đủ để các yếu tố cấu thành trạng thái KT-XH vận động

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

phát triển lên một trình độ cao hơn, làm thay đổi được về chất của xã hội. Việc thực hiện các mục tiêu chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT cũng không ngoại lệ, không thể chỉ dựa vào các cơ quan quản lý nhà nước mà còn phải có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân, dù ở hiện tại đó khơng phải là đối tượng chính sách hay cha mẹ (người giám hộ) của đối tượng chính sách nhưngsự ủng hộ của họ cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc duy trì chính sách.

- Nguồn vật lực dùng để thực hiện chính sách:

+ Nguồn lực tài chính: Để đưa chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT vào đời sống, nguồn lực tài chính là yếu tố cốt lõi cho việc tổ chức thực hiện chính sách. Nếu nguồn lực tài chính khơng được đảm bảo, việc thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT chắc chắn không thể diễn ra trên thực tế. Bên cạnh nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ học phí cho học sinh, nguồn lực tài chính phải đảm bảo để chi trả cho nguồn nhân lực chịu trách nhiệm thực hiện chính sách, sắm sửa các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình tổ chức thực hiện chính sách,…

+ Cơ sở vật chất: Đây là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi chính sách của nhà nước. Chẳng hạn, chỉ cần thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thì các cơ quan nhà nước khó có thể truyền tải những nội dung chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT cho đối tượng một cách thường xuyên.

<i><b>1.2.5.2. Yếu tố chủ quan </b></i>

- Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý và tổ chức thực hiện chính sách: Bên cạnh số lượng, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cũng phải đảm bảo thực hiện các công việc khi tổ chức thực hiện chính sách. Trong đó, năng lực quản lý và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT của đội ngũ cán bộ, công chức là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh trong quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

trình tổ chức thực hiện chính sách. Nếu năng lực của cán bộ công chức đảm nhiệm, giải quyết chính sách đối với người có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu của công việc sẽ giúp cho việc giải quyết chế độ chính sách đạt kết quả cao và đúng quy định và ngược lại sẽ gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết chế độ, gây mất lòng tin của người dân.

- Mối quan hệ giữa các chủ thể thực hiện chính sách: Nếu những mối quan hệ này thể hiện sự thống nhất hay khơng về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. Mối quan hệ trong tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT giữa các đơn vị thực hiện với nhau và giữa các đơn vị thực hiện với người dân là mối quan hệ biện chứng. Khi sự hợp tác và sự phối hợp của các đơn vị thực hiện được diễn ra thuận lợi, sự tham gia tiếp nhận của đối tượng chính sách tích cực thì việc thực hiện chính sách sẽ đạt được hiệu quả. Cịn nếu đối tượng chính sách khơng tiếp nhận chính sách, khơng ủng hộ chính sách thì việc thực thi sẽ khó khăn, từ đó sẽ làm cho chi phí thực hiện chính sách tăng lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Tiểu kết chương 1 </b>

Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, trong chương 1 Khóa luận đã làm rõ các khái niệm cơ bản có tính chất là cơ sở lý luận nghiên cứu sát với nội dung của đề tài, đặc biệt là khái niệm: “Chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT là tập hợp các quyết định có liên quan tới nhau do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành bao gồm các mục tiêu và giải pháp nhằm hỗ trợ một phần hay toàn bộ khoản tiền mà học sinh MN, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh THCS, học sinh THPT phải nộp để chi trả chi phí của dịch vụ giáo dục, qua đó nhằm đạt được các mục tiêu phát triển”.

Đồng thời, trong chương 1 Khóa luận đã đưa ra tìm hiểu của mình về nội dung chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT (bao gồm mục tiêu và biện pháp); phân tích vai trị, quy trình thực hiện và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT là cơ sở cho việc phân tích thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng trong chương 2.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Chương 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC PHÍ CHO HỌC SINH TỪ BẬC HỌC MẦM NON ĐẾN TRUNG HỌC </b>

<b>PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG </b>

<b>2.1. Khái quát về quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên </b>

Quận Hồng Bàng có diện tích khoảng 14.42km2, nằm trong phạm vi 20°52′35″B 106°36′31″Đ. Quận Hồng Bàng giáp quận Ngô Quyền, quận Lê Chân, huyện An Dương và huyện Thủy Ngun. Địa hình quận Hồng Bàng khơng bằng phẳng, nằm kề sát bờ lõm của sông Cấm, được sông Tam Bạc và các phụ nhánh của nó phân cắt thành các khu vực có hình thái khác nhau.

<b>2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội </b>

Hồng Bàng là vùng đất có bề dày lịch sử và văn hóa lâu đời với nhiều phong tục tập quán, sinh hoạt dân giàu bản sắc. Mảnh đất Hồng Bàng khởi nguồn từ các làng cổ An Biên, Gia viên, hình thành từ đầu Cơng nguyên đến những năm nửa cuối thế kỷ thứ XIX, phát triển thành một thị tứ, từng bước được đơ thị hóa trở thành đơ thị - cảng biển, trung tâm kỹ nghệ, cửa khẩu giao thương quốc tế lớn nhất của Miền Bắc. Hồng Bàng được coi là “cái nôi” ra đời của đô thị Hải Phòng. Ngày nay, quận Hồng Bàng nằm trong khu vực kinh tế - thương mại sầm uất, dân cư đông đúc, đồng thời là nơi tập trung các cơ quan chính trị - văn hóa của thành phố Hải Phịng. Nơi đây cũng chính là cửa ngõ giao thông của thành phố nối liền với thủ đô Hà Nội và tỉnh Quảng Ninh tạo thành khu tam giác phát triển kinh tế phía Bắc Việt Nam: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

Lợi thế đó đã đưa Hồng Bàng trở thành một trong những "điểm sáng" của thành phố Hải Phòng. Với những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, trên địa bàn quận Hồng Bàng hiện có rất nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thương mại lớn và các ngành mũi nhọn kinh tế của tồn thành phốgóp phần lớn vào mở rộng quy mơ GRDP của Hải Phịng (năm 2020 ước đạt 276.661 tỉ đồng, gấp 2,1 lần

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

so với năm 2015). Với tốc độ xây dựng và phát triển các khu đô thị diễn ra nhanh cùng với hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, cao cấp, trên địa bàn quận hiện có nhiều trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện cùng hệ thống giao thông đường thủy, sắt, bộ phát triển, thuận tiện. Nhờ đó, chất lượng cuộc sống, đặc biệt là trình độ dân trí của người dân nơi đây ngày càng được cải thiện và nâng cao.

Dân số của quận Hồng Bàng hiện tại là 103901 người. Dân cư quận Hồng Bàng hiện nay chủ yếu là người dân từ các nơi khác đến sinh cơ lập nghiệp như Hà Nội, Quảng Ninh, Thái Bình,... và hầu hết là người dân tộc Kinh. Người dân Hồng Bàng cư trú trên vùng đất từ xa xưa vốn đã bất lợi về nông nghiệp nhưng có điều kiện giao lưu KT, văn hóa trong và ngồi nước nên được hình thành tính cách phóng khống, năng động, khả năng tiếp nhận các yếu tố văn hóa nhanh. Thu nhập bình qn đầu người của người dân quận Hồng Bàng nếu chỉ tính theo thu nhập bình quân đầu người của thành phố Hải Phòng năm 2020 đã đạt 5.863 USD/năm (gấp 1,95 lần mức thu nhập bình quân chung cả nước).

<b>2.1.3. Những kết quả đạt được của ngành giáo dục quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng từ năm 2015 đến năm 2020 </b>

Suốt những năm học từ năm 2015 đến năm 2020, ngành giáo dục quận Hồng Bàng luôn dẫn đầu thành phố Hải Phịng về các thành tích trong các cơng tác của ngành giáo dục, đặc biệt là công tác dạy và học với tỷ lệ cao học sinh giỏi các cấp. Đáng chú ý là từ năm 2017, nhờ quan điểm chỉ đạo sáng suốt của Ban thường vụ Quận ủy Hồng Bàng thể hiện trong Nghị quyết số 09-NQ/QU của Ban Thường vụ Quận ủy về phát triển giáo dục và đào tạo quận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và những nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND quận nói chung và các cơng chức trong Phịng GDĐT quận nói riêng, ngành giáo dục quận Hồng Bàng còn đạt được những kết quả đáng ghi nhận như sau:

- Trong năm 2017, 11/11 phường trên địa bàn quận Hồng Bàng đã đạt phổ

cập giáo dục MN cho trẻ 5 tuổi, đạt phổ cập giáo dục tiểu học, THCS đều ở mức độ 3 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Từ năm 2017 đến năm 2020, Hồng Bàng là một trong các quận có tỷ lệ huy động và hiệu quả các cấp học cao nhất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

<b>Bảng 2.1: Tỷ lệ huy động và hiệu quả các cấp học trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng từ năm 2017 đến năm 2020 </b>

<i>Nguồn: Phòng GDĐT quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng </i>

- Tới năm 2020, Hồng Bàng có tổng số 14 trường đạt chuẩn Quốc gia, trong đó có 6 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 và nhiều cơng trình cơ sở vật chất phục vụ giáo dục trên địa bàn quận đã được hoàn thiện và đưa vào sử dụng với tổng mức đầu tư là hơn 100 tỷ đồng.

- Tính đến hiện tại, trên địa bàn quận Hồng Bàng có tổng số 50 cơ sở giáo dục MN và 8 cơ sở giáo dục THCS được Chủ tịch UBND quận quyết định thành lập hoặc quyết định cho thành lập (cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật), trong đó có khoảng 6300 học sinh MN và khoảng 7650 học sinh THCS.

<b>2.2. Quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng </b>

Bởi việc triển khai chính sách hỗ trợ học phí hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT là xuất phát từ mục tiêu và giải pháp ban đầu của chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, vậy nên q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng cũng gắn liền với cơ sở pháp lý liên quan tới chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>2.2.1. Cơ sở pháp lý </b>

- Luật giáo dục năm 2019;

- Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021;

- Nghị định số 145/2018/NĐ-CP ngày 16/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021;

- Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDDT-BTC-BLĐTB ngày 30/3/2016 của liên Bộ: Giáo dục & Đào tạo – Tài chính – Lao động Thương binh

Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ;

- Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng quy định mức thu học phí năm học 2020-2021 đối với các trường công lập (giáo dục MN, phổ thông và giáo dục thường xuyên) trên địa bàn thành phố Hải Phịng.

Tuy q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng gắn liền với việc thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập các giai đoạn nhưng lại có sự khác biệt rõ ràng giữa 2 chính sách này (bảng 2.2.).

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Bảng 2.2: Sự khác biệt giữa chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập với chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học </b> Mục tiêu Nhằm đảm bảo công bằng

xã hội trong tiếp cận giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững theo từng giai đoạn.

Tiếp tục đảm bảo công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục và đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tại địa phương để phù hợp với định hướng phát triển lâu dài.

Đối tượng Một bộ phận học sinh, sinh viên là các trường hợp đặc biệt được ưu tiên.

Toàn bộ học sinh từ bậc học MN đến THPT là những người học chưa được miễn học phí theo các quy định trước đây.

Mức hỗ trợ - Hỗ trợ toàn bộ hay một phần học phí mà học sinh, sinh viên phải đóng (tùy trường hợp ưu

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>2.2.2. Thực tiễn thực hiện chính sách số trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng </b>

Theo các quy định pháp luật hiện hành về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của UBND cấp huyện, UBND quận Hồng Bàng phải tổ chức các hoạt động để thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho từ bậc học MN đến THPT đối với các đối tượng là học sinh của các cơ sở giáo dục MN, THCS trên địa bàn quận.

Mặt khác, dựa trên cơ sở pháp lý nêu trên, q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng diễn ra như sau:

<i>a. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông </i>

Theo hướng dẫn của Sở GDĐT thành phố Hải Phòng, Phòng GDĐT quận Hồng Bàng đã soạn thảo và trình Chủ tịch UBND quận phê duyệt Cơng văn số 1274/UBND-GDĐT ngày 31/7/2020 của UBND quận Hồng Bàng về việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho trẻ trong các cơ sở giáo dục MN trên địa bàn quận Hồng Bàng. Nội dung Công văn này được xây dựng dựa trên:

- Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 21/4/2020 thực hiện Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của HĐND thành phố về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn thành phố Hải Phịng. - Cơng văn số 2100/SGDĐT-MN ngày 12/7/2020 về việc triển khai thực hiện hỗ trợ học phí cho trẻ trong các cơ sở giáo dục MN trên cơ sở kế hoạch tổ chức

<i>thực hiện chính sách. </i>

Sau đó, Cơng văn số 1274/UBND-GDĐT được gửi tới các phịng chun mơn thuộc UBND quận, UBND các phường, Hiệu trưởng các trường MN và Chủ các nhóm, lớp MN thuộc quận để tổ chức thực hiện.

<i>b. Tuyên truyền, phổ biến về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>Các cơ quan, đơn vị thực hiện cơng tác tun truyền, phổ biến về chính sách </i>

hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng

<i>Bàng như sau: </i>

- Theo chỉ đạo của Phòng GDDT, các cơ sở giáo dục trên địa bàn quận xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT tới toàn thể nhân dân đặc biệt là đối tượng phụ huynh có con dưới 6 tuổi bằng các hình thức hiệu quả, phù hợp thực tế: trao đổi trực tiếp, phát tờ rơi tuyên truyền, phát thanh trên hệ thống loa của phường, đăng trên cổng thông tin điện tử của đơn vị giúp các bậc phụ huynh hiểu, góp phần thực hiện chính sách kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Thời gian thực hiện tuyên truyền trong cả năm học, cao điểm vào tháng 6, tháng 7 hàng năm.

- UBND các phường tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND của HĐND thành phố Hải Phòng và Kế hoạch

số 111/KH-UBND của UBND thành phố Hải Phịng trên cổng thơng tin điện tử quận và các phường; phối hợp Phòng GDĐT, các phòng ban thuộc quận, chỉ đạo và cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thơng phục vụ cơng tác tun truyền về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT.

- Các tổ dân phố tuyên truyền, phổ biến về chính sách tới tồn thể nhân dân, đặc biệt là đối tượng phụ huynh có con, em dưới 06 tuổi; trao đổi trực tiếp với phụ huynh, nhân dân; phát thanh trên loa; gửi bài tuyên truyền tới từng phụ huynh, từng hộ gia đinh trên địa bàn phường đảm bảo các phụ huynh và nhân dân có con, em đang trong độ tuổi MN trên địa bàn nắm được nội dung chính sách.

<i>c. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông </i>

Cơ sở để các cơ quan nhà nước phân công, phối hợp thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng chính là quy trình thực hiện cơ chế này. Dựa trên những quy định về cơ chế miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, có thể khái qt quy trình thực hiện cơ chế

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT với đối tượng là học sinh MN, THCS thành 4 bước như sau:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ trẻ MN đi học lần đầu; lập và thẩm định danh sách trẻ em, học sinh đi học trong năm học mới.

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký đi học của trẻ MN đi học lần đầu, các cơ sở giáo dục MN gửi lại Giấy đăng ký đi học cho cha mẹ (người chăm sóc) của trẻ em; đồng thời gửi hồ sơ (gồm danh sách trẻ đăng ký đi học tại trường) về Phòng GDĐT quận/huyện và Phòng TC-KH quận/huyện. Trong vòng 20 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ, Phòng GDĐT quận/huyện và Phòng TC-KH quận/huyện chịu trách nhiệm tổng hợp, thẩm định danh sách trẻ em, học sinh đi học trong năm học mới báo cáo UBND quận/huyện trình UBND thành phố duyệt quyết định kinh phí hỗ trợ.

- Hằng năm, cuối năm học ngày 15/5; cuối kỳ nghỉ hè ngày 15/8 (trừ những năm học có diễn biến đặc biệt) cơ sở giáo dục MN, cơ sở giáo dục đặc biệt được cấp phép, trường THCS, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên gửi danh sách về Phòng GDĐT quận/huyện, phòng TC-KH quận/huyện của quận để tổ chức thẩm định số trẻ, số học sinh đi học trong năm học mới.

Bước 2: Lập, phê duyệt dự toán và giao dự tốn.

Kinh phí thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đến từ nguồn chi thường xuyên trong chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề. Vậy, việc lập dự toán, phê duyệt và giao dự tốn kinh phí thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học đối với cơ sở giáo dục MN, cơ sở giáo dục phổ thơng trên địa bàn thành phố Hải Phịng được thực hiện như sau:

Hằng năm, bám sát các văn bản hướng dẫn của cấp trên để làm cơ sở lập dự toán, các cơ quan, các đơn vị dự toán thực hiện lập, phê duyệt dự toán và giao dự tốn dự tốn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT như sau:

- Các trường MN, THCS, cơ sở giáo dục đặc biệt được cấp phép, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên chịu trách nhiệm lập dự toán gửi

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Phòng GDĐT quận/huyện thẩm định danh sách, tổng hợp gửi Phòng TC-KH quận/huyện để tổng hợp xây dựng dự toán ngân sách hàng năm trình UBND quận phê duyệt. UBND quận/huyện xin ý kiến của HĐND quận/huyện về dự toán, sau đó gửi Sở Tài chính tổng hợp và báo cáo UBND thành phố xin ý kiến HĐND thành phố.

- UBND thành phố trình HĐND thành phố quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề của địa phương theo chế độ quy định.

- Sau khi được UBND thành phố giao dự toán ngân sách, Sở GDĐT thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho Phịng GDĐT quận/huyện, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện.

Bước 3: Thực hiện chi trả, thanh tốn tiền hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc đối với học sinh phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên); tháng 8 của năm (08 tháng học phí từ tháng 01 đến hết tháng 8 đối với học sinh MN).

- Việc chi trả kinh phí hỗ trợ học phí được thực hiện theo phương thức sau: + Các cơ sở giáo dục MN, THCS công lập; trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xun được rút dự tốn kinh phí cấp hỗ trợ học phí, rút dự tốn ngân sách để chuyển trực tiếp sang tài khoản tiền gửi thu học phí của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước.

+ Phòng GDĐT quận/huyện thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở giáo dục MN, THCS ngoài công lập, các cơ sở giáo dục đặc biệt được cấp phép.

Bước 4: Quyết tốn kinh phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Các cơ sở giáo dục được ủy quyền chịu trách nhiệm quyết tốn kinh phí hỗ trợ học phí gửi Phịng GDĐT quận/huyện tổng hợp, gửi Phịng TC-KH quận/huyện để thực hiện quyết tốn kinh phí hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trên đây là cơ sở để phân công, phối hợp thực hiện cơ chế hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT. Theo đó, các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học MN đến THPT trên địa bàn quận Hồng Bàng được phân công thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Phòng Giáo dục và Đào tạo:

+ Chịu trách nhiệm rà soát, kiểm tra, tổng hợp danh sách số trẻ, số học sinh đi học gửi Phòng TC-KH quận làm căn cứ cấp kinh phí.

+ Thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở giáo dục MN, THCS ngoài công lập, các cơ sở giáo dục đặc biệt được cấp phép.

+ Cập nhật thường xuyên các trường hợp trẻ MN chuyển trường (chuyển đi, chuyển đến), thôi học theo báo cáo của các cơ sở giáo dục MN để làm thủ tục thực hiện chi trả hoặc dừng chi trả hỗ trợ.

+ Căn cứ dự tốn được cấp có thẩm quyền giao, Phịng GDĐT rút dự toán chuyển tiền vào tài khoản cho các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập mở tại ngân hàng thương mại.

- Phịng Tài chính – Kế hoạch:

+ Tổng hợp trình UBND quận phê duyệt dự tốn ngân sách hỗ trợ học phí trong năm học trước 15/8 hàng năm.

+ Phối hợp với Phòng GDĐT thẩm định danh sách trẻ MN, học sinh THCS được hỗ trợ học phí, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực tế hỗ trợ, trình UBND quận thẩm định, trình thành phố phê duyệt cấp kinh phí.

+ Quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích; thực hiện thanh tốn, quyết tốn kinh phí theo đúng quy định.

- Phòng Nội vụ:

</div>

×