Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.88 KB, 48 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA KINH TẾ </b>
<b><small> </small></b>
<b>TIỂU LUẬN </b>
<b>GVHD: TS. Nguyễn Văn Đạt SVTH: Nhóm 6 </b>
<b>Hồng Thị Quỳnh Ngân 21136176 Nguyễn Thị Thu Ngân 21136178 </b>
<b>Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ </b>
<b>THỨ </b>
1 Trần Hoàng Mẩn <sup>Mở đầu, nội dung </sup>
chương 1 <sup>Hoàn thành tốt </sup> 2 Hoàng Thị Quỳnh Ngân Nội dung 3.1, 3.2 Hoàn thành tốt
3 Nguyễn Thị Thu Ngân <sup>Nội dung 2.1, tổng </sup>
hợp, chỉnh sửa <sup>Hoàn thành tốt </sup> 4 Võ Thanh Thảo Nội dung 2.2, 2.3 Hoàn thành tốt
5 Lê Thái Nguyên <sup>Nội dung 3.3, chương </sup>
4 <sup>Hoàn thành tốt </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>MỤC LỤC </b>
<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>
1. Lý do chọn đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 1
3. Phương pháp nghiên cứu ... 2
4. Kết cấu đề tài ... 2
<b>NỘI DUNG ... 3 </b>
<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ WALMART ... 3 </b>
1.1. Giới thiệu chung ... 3
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ... 3
1.3. Tầm nhìn và giá trị cốt lỗi ... 4
1.4. Giới thiệu Walmart tại Trung Quốc ... 5
<b>CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA WALMART TẠI TRUNG QUỐC ... 7 </b>
2.1. Mơi trường bên ngồi ... 7
2.1.1. Văn hoá và xã hội ... 7
2.2. Môi trường bên trong ... 12
2.2.1. Nguồn lực của doanh nghiệp ... 12
2.2.2. Năng lực của doanh nghiệp ... 14
2.3. Mơ hình SWOT ... 17
2.3.1. Mơ hình SWOT của tập đồn Walmart áp dụng cho tồn cầu ... 17
2.3.2. Mơ hình SWOT của tập đoàn Walmart áp dụng cho thị trường Trung Quốc ... 18
<b>CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TOÀN CẦU CỦA WALMART TẠI TRUNG QUỐC ... 20 </b>
3.1. Nguyên nhân Walmart đầu tư vào Trung Quốc ... 20
3.2. Nội dung chiến lược kinh doanh toàn cầu của Walmart tại Trung Quốc ... 21
3.2.1. Nội dung chung ... 21
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3.2.2. Chiến lược cấp công ty ... 22
3.2.3. Chiến lược cấp cơ sở ... 25
3.2.4. Chiến lược cấp chức năng ... 27
3.3. Đánh giá kết quả ... 30
3.3.1. Thất bại của Walmart tại Trung Quốc ... 30
3.3.2. Nguyên nhân thất bại của Walmart tại Trung Quốc ... 31
3.3.3. Bài học kinh nghiệm từ Walmart khi kinh doanh tại Trung Quốc ... 35
3.3.4. Một số kiến nghị dành cho doanh nghiệp ... 35
<b>CHƯƠNG 4. SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG KHÁC VÀ VỚI DOANH </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Chiến lược kinh doanh mang trong mình nhiều vai trị cực kỳ quan trọng và có thể nói là kim chỉ nam cho sự thành cơng và phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào. Ở các tập đoàn đa quốc gia, những cơng ty có mạng lưới khơng chỉ có ở trong nước mà cịn có mạng lưới mở rộng trên khắp thế giới vì vậy chiến lược kinh doanh của họ không chỉ nằm ở cấp độ quốc gia mà còn phải vươn lên ở cấp độ quốc tế.
Mỗi một cơng ty, tập đồn đa quốc gia đều có cho mình những chiến lược kinh doanh quốc tế khác nhau với nhiều chiến lược hết sức ấn tượng cũng như những chiến lược chưa được toàn diện, song tất cả đều mang lại một bài học kinh nghiệm hết sức quý giá cho chính doanh nghiệp đó và cả những doanh nghiệp khác.
Ở Walmart, một trong những tập đoàn bán lẻ hàng hóa lớn nhất thế giới với hơn 20 hệ thống bán lẻ ở các quốc gia khác nhau, đây là một tập đồn cực kì đáng để đúng ta tìm hiểu. Đặc biệt, dù sự thành cơng vẻ vang của Walmart luôn xuất hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng đâu đó cũng phải có những lần Walmart phải chịu “ngậm ngùi” thất bại, điển hình đó là Walmart tại thị trường tỉ dân như Trung Quốc, với số lượng dân số đông hàng đầu thế giới đồng nghĩa với việc Trung Quốc là thị trường tiềm năng với số lượng khách hàng cực kì dồi dào, thế nhưng chiến lược kinh doanh quốc tế của Walmart tại thị trường này là gì và điều gì đã dẫn đến sự thất bại của tập đoàn hàng đầu thế giới tại đây đó sẽ là câu hỏi được giải quyết trong bài tiểu luận này.
Là những sinh viên ngành kinh doanh quốc tế việc chỉ ra được và phân tích những chiến lược kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp đa quốc gia, đặc biệt là của tập đồn Walmart nói trên sẽ là nguồn tài nguyên hết sức quý báu cho công việc sau này cũng như góp phần hồn thành mơn học. Vì những lí do trên nhóm chúng tơi đã quyết định thực hiện bài tiểu
<i><b>luận với đề tài “Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của tập đồn Walmart tại thị </b></i>
<i><b>trường Trung Quốc”. </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Phân tích được mơi trường bên trong cũng như bên ngoài của tập đoàn Walmart tại thị trường Trung Quốc.
Phân tích được chiến lược kinh doanh quốc tế của tập đoàn này tại thị trường Trung Quốc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Chỉ ra được những mặt còn hạn chế trong chiến lược kinh doanh để từ đó đưa ra giải pháp nhằm khắc phục hạn chế trong quá trình hoạch định các chiến lược kinh doanh của Walmart.
<b>3. Phương pháp nghiên cứu </b>
Thu thập dữ liệu từ các trang web, văn bản, báo cáo từ trang web của Walmart và các trang liên quan.
<b>4. Kết cấu đề tài </b>
Đề tài gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về Walmart
Chương 2. Phân tích mơi trường tác động đến chiến lược kinh doanh của Walmart tại Trung Quốc
Chương 3. Chiến lược kinh doanh toàn cầu của Walmart tại Trung Quốc Chương 4. So sánh với các thị trường khác và với doanh nghiệp trong ngành
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>NỘI DUNG </b>
<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ WALMART 1.1. Giới thiệu chung </b>
Walmart là một trong những tập đoàn bán lẻ lớn nhất thế giới, có mặt ở 27 quốc gia và vùng lãnh thổ, với hàng ngàn cửa hàng trên khắp thế giới. Tập đoàn này được thành lập vào năm 1962 bởi Sam Walton tại Bentonville, Arkansas, Hoa Kỳ. Từ một cửa hàng nhỏ, Walmart đã phát triển thành một siêu thị khổng lồ và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực.
Với mô hình kinh doanh “mọi thứ dưới một mái nhà”, Walmart cung cấp một loạt các sản phẩm và dịch vụ, từ thực phẩm và thực phẩm đóng hộp cho đến đồ điện tử, đồ gia dụng, quần áo, và nhiều hơn nữa. Mơ hình kinh doanh này tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng để mua sắm một cách tiện lợi và tiết kiệm thời gian.
Chiến lược kinh doanh của Walmart tập trung vào việc cung cấp hàng hóa với giá cả phải chăng cho mọi người. Nhờ vào quy mô lớn và sức mạnh về lượng mua hàng, Walmart thường có thể đàm phán với các nhà cung cấp để đạt được giá sỉ thấp, từ đó giảm giá bán lẻ cho người tiêu dùng.
Ngoài ra, Walmart cũng đã mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang nhiều lĩnh vực khác như dịch vụ tài chính, dịch vụ y tế và bảo hiểm. Điều này giúp tăng thêm nguồn doanh thu và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của họ.
Một trong những đặc điểm nổi bật của Walmart là sự cam kết đối với bền vững và xã hội. Họ đã thúc đẩy các chính sách và chương trình để giảm tác động môi trường, tăng cường quản lý chuỗi cung ứng và hỗ trợ cộng đồng địa phương thông qua các dự án từ thiện và tài trợ.
Tóm lại, Walmart khơng chỉ là một tập đồn bán lẻ lớn mà còn là một biểu tượng của sự tiện lợi, tiết kiệm và cam kết đối với bền vững trong kinh doanh.
<b>1.2. Lịch sử hình thành và phát triển </b>
Lịch sử hình thành và phát triển của Walmart là một câu chuyện ấn tượng về sự sáng tạo, sự kiên nhẫn và sự tập trung vào khách hàng.
1962 - 1970: Bắt Đầu Từ Một Cửa Hàng Nhỏ:
Walmart được Sam Walton và vợ, Helen Walton, thành lập vào năm 1962 tại Bentonville, Arkansas, với tên gọi là Walton's Five and Dime.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Sự tập trung vào giá cả cạnh tranh và dịch vụ khách hàng xuất sắc giúp cửa hàng nhanh chóng phát triển.
1970 - 1980: Mở Rộng Quy Mô và Sứ Mệnh:
Walmart mở cửa hàng đầu tiên ngoài Arkansas tại Sikeston, Missouri vào năm 1968, và sau đó mở rộng sang nhiều bang khác.
Trong thập kỷ 1970, Walmart tiếp tục mở rộng với việc sáp nhập vào thị trường chứng khoán và mở cửa hàng tại các thành phố lớn hơn.
1980 - 1990: Sự Thịnh Vượng Và Chiến Lược Quốc Gia:
Trong thập kỷ này, Walmart mở rộng quy mô quốc gia và trở thành một trong những chuỗi bán lẻ lớn nhất ở Mỹ.
Công ty tiếp tục phát triển mơ hình siêu thị siêu thị và tiếp tục tập trung vào giá cả cạnh tranh và dịch vụ khách hàng.
1990 - 2000: Sự Tăng Trưởng Quốc Tế và Đa Dạng Hóa Kinh Doanh:
Walmart mở cửa hàng đầu tiên tại Mexico vào năm 1991, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự mở rộng quốc tế của họ.
Đồng thời, công ty cũng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình vào nhiều lĩnh vực khác nhau như dịch vụ tài chính và dịch vụ y tế.
2000 - Hiện Nay: Sự Tăng Trưởng Toàn Cầu và Cam Kết Bền Vững:
Walmart trở thành một trong những tập đoàn bán lẻ lớn nhất trên thế giới, với mặt hàng tại hơn 25 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Công ty tiếp tục cam kết đối với các chính sách và chương trình bền vững, như giảm thiểu tác động mơi trường và hỗ trợ cộng đồng địa phương.
Trong suốt hành trình của mình, Walmart đã khơng ngừng tìm kiếm cách để cải thiện và phục vụ khách hàng tốt nhất có thể, đồng thời mở rộng quy mơ hoạt động kinh doanh của mình trên tồn thế giới.
<b>1.3. Tầm nhìn và giá trị cốt lỗi </b>
<i><b>Tầm nhìn chiến lược: Walmart hiện nay đang hoạt động trên tồn cầu, và tầm nhìn </b></i>
chính của nó là ngày càng mở rộng hơn nữa, và khuyến mãi về văn hóa đạo đức.
<i><b>Sứ mệnh: Sứ mệnh của công ty là giúp người dân tiết kiệm tiền để họ có thể sống tốt </b></i>
hơn. Bằng cách vận hành một cơng ty với chi phí hàng ngày thấp, Walmart cung cấp giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">cả hàng ngày thấp trên các mặt hàng tuyệt vời — và giúp khách hàng trên khắp thế giới chu cấp cho gia đình của họ.
<i><b>Giá trị cốt lõi: </b></i>
Khách hàng đặt lên hàng đầu: Walmart coi trọng việc phục vụ và làm hài lòng khách hàng trên hết. Họ cam kết cung cấp sự tiện lợi và giá cả phải chăng cho mọi người, đồng thời đảm bảo chất lượng và đa dạng sản phẩm.
Sự minh bạch và trung thực: Walmart tôn trọng và tuân thủ các nguyên tắc minh bạch và trung thực trong mọi hoạt động kinh doanh. Họ cam kết thông báo rõ ràng và chính xác về sản phẩm, giá cả và chính sách.
Tơn trọng đối xử và cơng bằng: Walmart coi trọng việc đối xử công bằng với tất cả các bên liên quan, bao gồm nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và cộng đồng địa phương. Họ đặt ra các tiêu chuẩn cao về đạo đức lao động và tôn trọng quyền con người.
Sự đổi mới và sáng tạo: Walmart khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo trong mọi khía cạnh của cơng việc. Họ ln tìm kiếm cách để cải thiện và tiến bộ, từ dịch vụ khách hàng đến quản lý chuỗi cung ứng và công nghệ.
Cam kết đối với bền vững: Walmart chú trọng đến việc xây dựng một cộng đồng kinh doanh bền vững và xã hội. Họ đưa ra các cam kết về giảm thiểu tác động môi trường, tăng cường quản lý chuỗi cung ứng bền vững và hỗ trợ các hoạt động từ thiện.
<b>1.4. Giới thiệu Walmart tại Trung Quốc </b>
Walmart đã bắt đầu hoạt động tại Trung Quốc từ năm 1996 với việc mở siêu thị và Sam’s Club đầu tiên tại Thâm Quyến. Tính đến nay, Walmart đã phục vụ cộng đồng trên toàn quốc với tư cách là một nhà lãnh đạo trong lĩnh vực bán lẻ đa kênh, mang lại niềm vui cho khách hàng thông qua gần 400 cửa hàng và câu lạc bộ cũng như nhiều nền tảng thương mại điện tử
Walmart Trung Quốc tập trung vào việc nuôi dưỡng tài năng địa phương và đa dạng hóa. Các nhân viên người Trung Quốc chiếm 99.9% tổng số lực lượng lao động. Tất cả các cửa hàng và câu lạc bộ đều được quản lý bởi nhân tài địa phương. Phụ nữ chiếm hơn một nửa số lãnh đạo ở mọi cấp độ.
Walmart là một ví dụ điển hình cho những tập đồn phương Tây lớn đang gặp khó khăn trong việc phát triển tại thị trường Trung Quốc. Điều này được thể hiện rõ qua tình hình kinh doanh của họ trong tháng 4, khi doanh số bán lẻ trên toàn quốc giảm hơn 11% so với
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">năm 2021 do ảnh hưởng của các biện pháp hạn chế di chuyển, khiến người dân không thoải mái để ra ngoài mua sắm.
Trong năm 2016, Walmart đã quyết định khơng tự mình xây dựng một nền tảng thương mại điện tử mà thay vào đó, họ đã đầu tư vào JD.com và các công ty con của JD. Sự hợp tác này đã mở đường cho Walmart mở rộng vào lĩnh vực thương mại điện tử thông qua việc thử nghiệm các “siêu thị thơng minh”, nơi khách hàng có thể sử dụng điện thoại di động của họ để quét sản phẩm và thanh toán ngay tại quầy.
Theo số liệu từ Euromonitor, Walmart chiếm 10,9% thị phần trong thị trường bán lẻ trị giá 94 tỷ USD ở Trung Quốc trong năm trước. Tỷ lệ này đã tăng từ 9,3% so với năm năm trước đó, nhưng khơng đủ để Walmart cải thiện vị thế của mình trên thị trường. Gần đây, Walmart đã khai trương thêm một số cửa hàng mới tại Trung Quốc và giới thiệu dịch vụ giao hàng nhanh chỉ trong một giờ thông qua JD Daojia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA WALMART TẠI TRUNG QUỐC </b>
<b>2.1. Mơi trường bên ngồi 2.1.1. Văn hố và xã hội </b>
Trong môi trường kinh doanh của Trung Quốc, Walmart cần chú ý đến các yếu tố văn hố từ mơ hình Hofstede để hiểu sâu hơn về xã hội và áp dụng chiến lược kinh doanh phù hợp. Điều này đặc biệt quan trọng do sự đa dạng văn hóa giữa Mỹ và Trung Quốc. Ví dụ, về mặt khoảng cách quyền lực, với điểm số cao lên tới 80, người Trung Quốc có xu hướng chấp nhận sự bất bình đẳng trong xã hội và quan trọng hóa các cấp bậc. Các lãnh đạo có thể lạm dụng quyền lực mà ít gây sự chú ý hay phản đối.
Ở khía cạnh chủ nghĩa cá nhân, với điểm số thấp chỉ 20, xã hội Trung Quốc thường tập trung vào mối quan hệ tập thể và gia đình. Mối quan hệ cá nhân trong cơng việc có thể ảnh hưởng đến sự đánh giá của nhân viên về mục tiêu cơng ty, do đó Walmart cần quan tâm đến việc xây dựng mơi trường làm việc tích cực và thúc đẩy sự hợp tác trong nhóm.
Trong khi điểm số về tính nam tính ở mức cao, với 66 điểm, người Trung Quốc hướng đến thành công và thành tích. Điều này yêu cầu Walmart thiết kế chiến lược kinh doanh để phản ánh sự cạnh tranh và thành công mà người Trung Quốc đánh giá cao.
Khơng ít quan trọng là khía cạnh phịng tránh rủi ro, với điểm số là 30, cho thấy người Trung Quốc thường thoải mái với sự không chắc chắn. Điều này có thể ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của Walmart, đặc biệt là trong việc định hình các chiến lược tái đầu tư và mở rộng.
Cuối cùng, khía cạnh định hướng dài hạn có điểm số cao, với 87 điểm, cho thấy người Trung Quốc coi trọng truyền thống nhưng cũng linh hoạt trong việc thích nghi với mơi trường mới. Điều này có thể ảnh hưởng đến cách Walmart phát triển và thích ứng với thị trường Trung Quốc trong dài hạn.
Tóm lại, Walmart cần hiểu rõ các khía cạnh văn hoá của Trung Quốc từ mơ hình Hofstede để điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình và tối ưu hóa sự thích ứng với mơi trường kinh doanh địa phương.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Hình 2.1. So sánh 6 chiều văn hóa Hofstede giữa các quốc gia
<i>(Nguồn: Spiderum) </i>
<b>2.1.2. Dân số </b>
Trung Quốc là một nước đơng dân nhất thế giới và có diện tích thứ ba thế giới. Với mức dân số hơn 1,4 tỷ người, điều này khiến thị trường Trung Quốc trở nên hấp dẫn. Sự lớn mạnh của dân số này tạo ra một thị trường tiềm năng cho Walmart mở rộng và phát triển, điều này có thể tạo ra cơ hội tăng trưởng doanh số bán hàng và tăng cường vị thế của Walmart trong thị trường bán lẻ Trung Quốc.
Sự phân bố dân số khơng đồng đều trên khắp Trung Quốc có thể ảnh hưởng đến vị trí và chiến lược mở rộng cửa hàng của Walmart. Các khu vực đô thị lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải và Thâm Quyến có thể cung cấp cơ hội kinh doanh lớn, trong khi các vùng nông thơn có thể u cầu các chiến lược kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, tầng lớp trung lưu ngày càng tăng và sự phát triển của xã hội tiêu dùng ở Trung Quốc có lợi cho một số nhà bán lẻ. Người tiêu dùng Trung Quốc dần trở nên ít quan tâm đến giá cả hơn và trung thành với các thương hiệu nổi tiếng. Vậy nên, sức mua của người Trung Quốc ở thị trường
<i>bán lẻ sẽ tăng nhanh gấp đôi thị trường Mỹ với tốc độ trên 11% ( (Farhoomand & Garrett </i>
<i>2012). </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hình 2.2. Tỷ trọng GDP tồn cầu của Trung Quốc (theo sức mua tương đương, giá trị USD hiện tại) so với Mỹ và EU
<i>(Nguồn: IMF) </i>
Sự biến đổi trong cấu trúc dân số, bao gồm sự gia tăng của dân số già và dân số thành thị, điều này yêu cầu Walmart điều chỉnh chiến lược sản phẩm và dịch vụ của mình, chẳng hạn như nhu cầu cho các sản phẩm và dịch vụ dành cho người cao tuổi và người sống ở các thành phố lớn có thể tăng cao. Bên cạnh đó, dân số lớn cung cấp một nguồn lao động rộng lớn cho Walmart tại Trung Quốc. Và việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để thu hút lao động có thể ảnh hưởng đến chi phí nhân cơng và chiến lược nhân sự của Walmart.
<b>2.1.3. Môi trường </b>
Trung Quốc đang tập trung vào việc cải thiện chất lượng môi trường và bảo vệ tài nguyên tự nhiên. Walmart cần tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp quản lý nguồn lực một các hiệu quả. Thực tế, Walmart đã cam kết giảm
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">lượng chất thải nhựa trong các sản phẩm và gói hàng của mình, việc này có thể giúp Walmart tạo ra hình ảnh tích cực và thu hút khách hàng tại Trung Quốc.
Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mơi trường nhằm giảm ơ nhiễm và khí thải trong nước. Việc tuân thủ các chính sách này không chỉ giúp Walmart tránh các rủi ro pháp lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Người tiêu dùng ở Trung quốc ngày càng quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với mơi trường, Walmart có thể tận dụng cơ hội này bằng cách cung cấp các sản phẩm hữu ích và bền vững. Việc Walmart tích hợp các biện pháp bảo vệ mơi trường vào chiến lược kinh doanh của mình khơng chỉ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh mà còn tạo ra hình ảnh tích cực trong cộng đồng kinh doanh và xã hội.
<b>2.1.4. Chính trị và luật pháp </b>
Mơi trường chính trị trong nước đang thay đổi, ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty nước ngồi tại Trung Quốc. Trước đây, chính phủ Trung Quốc hướng tới việc thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, từ những năm 2000, chính sách đã thay đổi khi chính phủ Trung Quốc bắt đầu ưu tiên bảo vệ các doanh nghiệp địa phương bằng cách áp thuế cao hơn đối với các công ty nước ngồi. Bên cạnh đó, luật lao động và quy định về nhân quyền lao động ở Trung Quốc cũng đang được đề cao, việc vi phạm các quy định này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng đến hình ảnh và danh tiếng của cơng ty. Vụ kiện năm 2011 của Walmart liên quan đến việc vi phạm quy định về giờ làm việc và tiền lương tại Trung Quốc đã gây ra tranh cãi lớn.
Hiện nay, các cơng ty nước ngồi phải hiện diện một cách hiệu quả và hợp tác với các doanh nghiệp địa phương và liên doanh. Mặc dù tham nhũng vẫn còn tồn tại, việc hợp tác với các chính trị gia có thể mang lại rủi ro, do các quan chức Trung Quốc thường bị kết án và các cơng ty có liên kết với họ có thể phải đối mặt với mất mát hoặc rủi ro pháp lý. Quy định về lao động và môi trường cũng đang trở nên nghiêm ngặt hơn.
Các tổ chức cơng đồn đang có sức ảnh hưởng lớn hơn trong nước, và các tập đoàn đa quốc gia như Walmart đang phải đối mặt với vấn đề này. Walmart đã chống lại các tổ chức cơng đồn, nhưng sau đó đã phải chấp nhận và thực hiện một số điều kiện của chúng. Tuy nhiên, các nhà phân tích nghi ngờ rằng Walmart khơng thực sự đánh giá cao vai trị của cơng đồn ở Trung Quốc, vì trong quốc gia này, cơng đồn khơng có quyền lợi đàm phán như ở Mỹ. Năm 2004, Walmart đã mềm dẻo hơn và đồng ý chấp nhận các cơng đồn,
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">nhưng nó vẫn đưa ra một rào chắn – nó địi hỏi các cơng nhân phải cử đại diện. Trong một đất nước nơi mà các công đồn được nhìn nhận như một cơng cụ điều hành thì khơng một cơng nhân nào được hỏi u cầu.
Các vấn đề về chính trị, chính sách ngoại giao và quan hệ quốc tế giữa Trung Quốc và các quốc gia khác có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Walmart. Theo EuroCham, một phần ba số doanh nghiệp châu Âu được khảo sát cho biết cuộc chiến ở Ukraine khiến cho Trung Quốc trở thành một điểm đến kinh doanh kém hấp dẫn hơn bởi Bắc Kinh hiện đang là đối tác gần gũi của Moscow. Khoảng 7% số cơng ty được thăm dị ý kiến cho biết đang xem xét chuyển bớt hoạt động kinh doanh khỏi Trung Quốc do lo ngại những rủi ro địa chính trị khi các biện pháp trừng phạt của phương Tây có thể ảnh hưởng tới cả nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Căng thẳng Mỹ - Trung cũng có ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý giới đầu tư nước ngoài tại Trung Quốc, điều này tạo ra các rủi ro và thách thức cho Walmart khi làm ăn tại Trung Quốc, chẳng hạn việc áp đặt các biện pháp trừng phạt thương mại từ cả hai bên có thể tác động đến giá cả và nguồn cung hàng hóa. Theo SCMP, trong suốt thời gian qua, mối quan hệ giữa hai bên bờ Thái Bình Dương đã tiếp tục rạn nứt, do sự gia tăng của chủ nghĩa dân tộc cứng rắn ở cả Washington và Bắc Kinh.
<b>2.1.5. Kinh tế </b>
Sau đại dịch Covid 19, thị trường Trung Quốc dần trở nên kém hấp dẫn hơn trong mắt các nhà đầu tư. Qua cuộc khảo sát được thực hiện bởi Eurocham và Công ty tư vấn quản lý Roland Berger cho thấy 78% trong số công ty được hỏi rằng Trung Quốc đang cảm thấy Trung Quốc kém hấp dẫn hơn do đường lối ngăn chặn đại dịch vững chắc. 23% số công ty cho biết đang cân nhắc chuyển các hoạt động đầu tư hiện tại hoặc tương lai ra khỏi Trung Quốc do lo ngại tác động từ những biện pháp phòng dịch. Tỷ lệ này được xem là rất cao, gấp đôi so với đầu năm. Hầu hết các công ty châu Âu bị ảnh hưởng bởi hoạt động vận tải bị đình trệ tại các cảng biển, sự sụt giảm của vận tải đường bộ và chi phí vận chuyển tăng cao. Số công ty đã bị thiếu hụt nguồn lao động do biện pháp phong tỏa trở nên rất nhiều.
Tuy nhiên, đối với Walmart thì đây có thể được xem là tín hiệu tốt, vì đứng trước nguy cơ các nhà đầu tư nước ngoài đang rút vốn dần ra khỏi Trung Quốc và ổn định đầu tư nước ngồi là một trong những nhiệm vụ chính của Trung Quốc nhằm ổn định tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây. Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM) đã thành lập một
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">nhóm cơng tác về các dự án đầu tư nước ngoài quan trọng để giúp các cơng ty nước ngồi điều phối và giải quyết các vấn đề cụ thể như sản xuất, nhân sự, hậu cần trong thời kỳ dịch bệnh. Giới chức trách Trung Quốc đã thực thi nhiều chiến lược nhằm ổn định nguồn đầu tư nước ngoài trong suốt những năm dịch bệnh.
<b>2.1.6. Công nghệ </b>
Trung Quốc đang áp dụng và phát triển những công nghệ tiên tiến nhất. Trung Quốc là một trong những thị trường thương mại điện tử phát triển nhất thế giới, với sự gia tăng của các nền tảng như Alibaba và JD.com. Người tiêu dùng trung quốc thích mua đồ điện tử, quần áo và đồ gia dụng trực tuyến. Sự bùng nổ của thương mại điện tử cũng tạo ra một thách thức lớn cho các nhà bán lẻ truyền thống như Walmart. Vì vậy, Walmart cần phải tích hợp chiến lược thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của mình tại Trung Quốc để cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ địa phương.
<b>2.2. Môi trường bên trong </b>
<b>2.2.1. Nguồn lực của doanh nghiệp </b>
<i><b>Nguồn lực hữu hình: </b></i>
● Nguồn lực tài chính:
Một trong những ưu thế cạnh tranh đáng chú ý của Walmart so với các đối thủ là khả năng tự tài trợ và nguồn tài chính dồi dào của mình. Thơng qua việc phát hành cổ phiếu để đầu tư vào các dự án lớn, Walmart giảm thiểu sự phụ thuộc vào việc vay nợ và do đó giảm được chi phí lãi vay. Với nguồn tài chính mạnh mẽ này cùng với doanh thu ổn định từ thị trường chính tại Mỹ, Walmart có thể tối ưu hóa chi phí kinh doanh đến mức thấp nhất có thể.
● Nguồn lực vật chất:
Có một hệ thống kho bãi và trung tâm rộng khắp và phân bố hợp lý tạo cho Walmart một kênh phân phối tuyệt vời. Walmart hiện có hơn 4.600 cửa hàng trên tồn quốc và gần 600 kho hàng của Sam’s Club. Đến năm 2019, Walmart có hơn 300 cửa hàng tại Trung Quốc. Điều này chứng tỏ sức ảnh hưởng của Walmart có khắp mọi nơi.
● Nguồn lực kỹ thuật:
Walmart đứng đầu trong ngành bán lẻ không chỉ nhờ vào việc sử dụng máy tính để quản lý hàng tồn kho mà còn nhờ vào việc triển khai hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử để liên kết với các nhà cung cấp. Công ty đã áp dụng rộng rãi máy quét mã vạch để tối ưu hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">q trình này. Hơn nữa, Walmart đã đề xuất một số cách sử dụng thơng tin của mình để cải thiện dịch vụ khách hàng, bao gồm việc chia sẻ dữ liệu quản lý tồn kho, kiểm soát thanh toán bằng thẻ tín dụng, và tăng cường việc vận chuyển IPI (Immediate Product Information).
<i><b> Nguồn lực vơ hình </b></i>
● Nhân sự:
<i><b>Sự tin cậy: Walmart luôn đặt niềm tin vào nhân viên của mình. Tư duy lãnh đạo của </b></i>
Sam Walton tại Walmart tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp. Ông tin tưởng vào khả năng của nhân viên và giao phó cơng việc cho họ, nhưng đồng thời cũng thường xuyên giám sát quá trình thực hiện. Sự tin tưởng này không chỉ từ Sam Walton mà cịn được đáp lại từ phía nhân viên, người cũng rất tin tưởng ơng. Ơng cũng trao quyền cho các quản lý cửa hàng để họ có thể ra quyết định đúng đắn trong việc chọn lựa hàng hóa, sắp xếp vị trí sản phẩm trong cửa hàng và đặt giá cả. Tại Walmart, tất cả nhân viên, từ quản lý đến nhân viên bán hàng, đều được coi là đồng nghiệp. Mối quan hệ với đồng nghiệp tại Walmart dựa trên sự tôn trọng, kỳ vọng cao, giao tiếp mở cửa và khuyến khích động viên một cách hiệu quả.
<i><b> Thói quen tổ chức:Tổ chức quản trị và phong cách quản trị của Walmart được định </b></i>
hình bởi các quy tắc của Sam Walton. Các quy tắc trong quản trị doanh nghiệp của ông rất nổi tiếng và đã Michael Bergdahl viết thành sách “The ten rules of Sam Walton”. Khi Walmart tăng trưởng hơn về quy mơ và khơng gian địa lý thì các nhà quản trị luôn phải giữ quan hệ mật thiết với thấu hiểu từ dưới lên trên. Các cuộc họp thường xun khơng chỉ trở thành thói quen của các nhà quản trị mà toàn thể Walmart. Thơng qua các cuộc họp việc kiểm sốt, đánh giá được đưa ra giúp Walmart nhận thấy được điểm yếu, điểm mạnh của mình và từ đó có hướng phát triển thích hợp. Tổ chức quản trị và phong cách lãnh đạo của Walmart mang dấu ấn rõ ràng của các nguyên tắc được đề ra bởi Sam Walton. Các nguyên tắc này trong quản trị doanh nghiệp của ông đã trở nên rất nổi tiếng và đã được Michael Bergdahl viết thành sách “The Ten Rules of Sam Walton”. Với sự phát triển không ngừng về quy mô và phạm vi địa lý của Walmart, các nhà quản trị luôn phải duy trì mối quan hệ mật thiết và sự thấu hiểu từ cấp dưới lên trên. Các cuộc họp không chỉ là một thói quen của các nhà quản trị mà cịn là một phần khơng thể thiếu trong tồn bộ Walmart.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Thơng qua các cuộc họp kiểm sốt và đánh giá, Walmart có cơ hội nhận biết được những điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó định hướng phát triển một cách hiệu quả.
● Sáng kiến:
Walmart khuyến khích nhân viên đưa ra ý tưởng và áp dụng nó vào hoạt động. Điều này khơng chỉ có thể kích thích sự phát triển và tiến bộ của nhân viên, ni dưỡng lịng trung thành của nhân viên đối với cơng ty mà cịn đưa Walmart tiến xa hơn trong tương lai.
● Danh tiếng:
Walmart là một thương hiệu bán lẻ nổi tiếng khơng chỉ ở Mỹ mà cịn ở nhiều nước trên thế giới. Với những gì Walmart làm được: chi phí thấp, chất lượng cao, dịch vụ tốt, cung cấp cho khách hàng một nơi đáng tin cậy cho việc mua sắm. Điều Walmart làm cho khách hàng yêu thích là cung cấp các mặt hàng đa dạng, nhiều sự lựa chọn, thái độ phục vụ tận tình. Walmart đã xây dựng lịng tin khách hàng về chất lượng sản phẩm của mình thơng qua chương trình “Đảm bảo sự hài lịng” - họ chấp nhận trả hàng vô điều kiện. Điều này cho thấy Walmart rất tự tin với chất lượng của mình. Chất lượng là quan trọng khi nói đến sản phẩm và bằng cách xây dựng danh tiếng về chất lượng, Walmart đã tạo dựng được lợi thế cạnh tranh. Danh tiếng của Walmart không chỉ tạo dựng đối với khách hàng mà còn đối với các nhà cung cấp. Ví dụ: Đối với P&G, Walmart chiếm 10% lượng bán của P&G. Chứng tỏ rằng Walmart là một kênh phân phối chiếm vị trí quan trọng.
<b>2.2.2. Năng lực của doanh nghiệp </b>
<i><b>Năng lực cốt lõi: </b></i>
Nền văn hóa của cơng ty: Đây là một khía cạnh khơng dễ dàng mơ phỏng, bởi nó đã được hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, trở thành một phần không thể tách rời, là nền móng vững chắc của Walmart. Từ khi thành lập cho đến nay, Walmart đã xây dựng và phát triển một văn hóa độc đáo, đặc trưng riêng biệt của mình, điều này đã giúp họ trở thành một trong những nhà bán lẻ hàng đầu trên toàn cầu.
● Văn hoá tiết kiệm: là một trong những giá trị cốt lõi của Walmart, nơi sự tiết kiệm và giá trị của mỗi đồng tiền được coi trọng. Việc cạnh tranh bằng cách cắt giảm giá cả dưới mức của các đối thủ là một ưu tiên hàng đầu, và việc tìm kiếm các cách để tiết kiệm chi phí liên tục là điều không ngừng được theo đuổi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">● Văn hóa coi khách hàng như thượng đế: là một trong những đặc điểm nổi bật của Walmart, được điều hành trực tiếp bởi Giám đốc điều hành Walton. Mọi khách hàng tại Walmart đều được nhân viên nhiệt tình chào đón và phục vụ với thái độ lịch sự và tươi cười. Theo yêu cầu của Sam Walton, Walmart đã thiết lập "Cam kết 10 foot" với các nhân viên cửa hàng, đòi hỏi rằng "mỗi khi bạn ở trong khoảng cách 10 bước từ khách hàng, bạn phải quan sát họ, chào hỏi và hỏi xem bạn có thể giúp gì cho họ". Ngồi ra, để thúc đẩy lịng trung thành của khách hàng, Walmart duy trì chương trình "Đảm bảo sự hài lịng", một điều khơng phải tất cả các nhà bán lẻ đều thực hiện được.
● Walmart không chỉ hoạt động kinh doanh tại Hoa Kỳ mà còn mở rộng mạng lưới bán lẻ tới nhiều quốc gia khác nhau. Vì vậy, mỗi cửa hàng Walmart đều cố gắng thể hiện các nguyên tắc kinh doanh cơ bản và tiếp cận bán lẻ phù hợp với văn hóa và cơ cấu kinh tế đặc biệt của khu vực đó. Walmart ln cố gắng xây dựng và thiết kế phong cách phục vụ, văn hóa bán hàng phù hợp với văn hóa địa phương để đảm bảo việc phân phối diễn ra một cách hiệu quả nhất.
● Tính cộng đồng và trách nhiệm xã hội của Walmart được thể hiện thơng qua việc áp dụng nhiều chính sách cho các nhà cung cấp của mình, bao gồm cam kết đảm bảo an toàn, hạn chế thời gian làm việc dưới 60 giờ một tuần, và cấm sử dụng lao động trẻ em
Hệ thống phân phối:
● Walmart nổi tiếng với hệ thống phân phối rộng lớn và tốc độ xây dựng các cửa hàng cực kỳ nhanh chóng. Họ khơng chỉ đáp ứng nhu cầu phục vụ của khách hàng mọi lúc, mọi nơi mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng truy cập các dịch vụ và sản phẩm của họ một cách thuận tiện nhất.
● Walmart tự xây dựng các trung tâm phân phối riêng của mình với lý do rằng họ đặt trụ sở ở những khu vực hoang vu, xa các trung tâm đô thị lớn. Điều này làm cho họ không thể dựa vào các nhà phân phối đã có sẵn như các đối thủ ở các thành phố lớn. Phương án duy nhất mà Walmart chọn là tự xây dựng các trung tâm phân phối của riêng mình. Điều này cho phép họ mua hàng hoá theo khối lượng lớn với giá dự trữ, giúp đảm bảo nguồn cung ổn định và giảm chi phí vận chuyển và giao hàng. Hơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nữa, việc này cũng giúp Walmart đáp ứng nhanh các mức giá chiết khấu và bắt đầu sự mở rộng của họ trên toàn quốc.
● Xây dựng nhiều phương pháp bán lẻ: “Trong những năm 1980 Sam Walton bắt đầu thử nghiệm các dạng bán lẻ khác. Các dạng này gồm: Sam’s Club (1993),Helen’s Arts&Crafts (1995) và Dot Deep Discount Drugstoré. Hơn thế nữa, các cửa hàng bán lẻ rất lớn, các trung tâm siêu thị Wal Mart và HyperMart USA đã được xây dựng”. Trong đó Sam’s Club là nổi trội hơn cả. Nó phỏng theo một quan niệm phân phối do Price club thiếp lập, cung cấp thành từng nhóm các loại hàng hố thơng dụng.
● Walmart đã thiết lập một số thoả thuận hợp tác chặt chẽ với một số nhà cung cấp lớn. Tuy nhiên, trong q trình tối đa hóa quyền lực mua hàng của mình, Walmart cũng mong muốn không bị phụ thuộc vào bất kỳ nhà cung cấp cụ thể nào. Vì vậy, Walmart đã đưa ra chính sách khơng cho phép bất kỳ nhà cung cấp nào chiếm hơn 2,5% tổng giá trị mua sắm của họ. Điều này giúp Walmart tăng khả năng thương lượng với các nhà cung cấp và giữ cho họ có sức ảnh hưởng cao hơn trong quá trình mua hàng.
<i><b>Năng lực vượt trội: </b></i>
● Quy mô: Walmart đã xây dựng một mạng lưới bán lẻ và hệ thống nhân viên đáng kinh ngạc từ khi thành lập vào năm 1962 đến đầu năm 2002, với hơn 4500 cửa hàng và 1,3 triệu nhân viên. Điều này tạo ra một rào cản rất lớn đối với các đối thủ muốn cạnh tranh hoặc gia nhập thị trường. Việc xây dựng một hệ thống như vậy đòi hỏi rất nhiều thời gian, vốn và nỗ lực. Walmart đã có đủ thời gian để xây dựng một vị thế mạnh mẽ và cạnh tranh cao so với các đối thủ trong ngành, tạo ra áp lực và khó khăn cho bất kỳ đối thủ nào muốn tấn công hoặc tham gia thị trường bán lẻ.
● Hệ thống phân phối hiệu quả, mạng lưới rộng tới cả các vùng xa xôi, hẻo lánh. Walmart chấp nhận hoạt động giao hàng ban đêm, có thể giao trong vịng 24h. ● Văn hố của Walmart: được hình thành từ lâu đời và được người đứng đầu dẫn dắt
một văn hoá thân thiện, xesm nhân viên là đồng nghiệp, đối tác sẵn sàng lắng nghe và giúp đỡ.
● Khả năng phân phối đến các thị trường nhỏ với giá cả cạnh tranh là một điểm mạnh của Walmart. Trái với đối thủ cần dân số khoảng 100.000 người để mở cửa hàng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Walmart có thể tiếp cận các cộng đồng nhỏ hơn, giúp họ chiếm lĩnh thị trường ở các vùng nông thôn và thị trấn. Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể cho Walmart. ● Khả năng đàm phán: Khả năng thương lượng của Walmart với các nhà cung cấp là một ưu thế lớn. Họ có khả năng ép nhà cung cấp chấp nhận mức giá thấp nhất có thể, khiến cho những nhà cung cấp phải chịu tổn thất trong quá trình thương lượng. Điều này tạo ra một rào cản lớn đối với các đối thủ muốn cạnh tranh với Walmart
<b>2.3. Mơ hình SWOT </b>
<b>2.3.1. Mơ hình SWOT của tập đồn Walmart áp dụng cho toàn cầu STRENGTHS: </b>
● Nhận diện thương hiệu: Với hàng triệu khách hàng ghé đến chuỗi siêu thị mỗi ngày, mức độ nhận diện của Walmart trãi rộng khắp thế giới. Với hơn 60 triệu mặt hàng (2019) có sẵn trực tuyến, Walmart sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng mọi lúc mọi nơi.
● Mở rộng toàn cầu: Walmart gần đây đã mua ASDA, nhà bán lẻ có trụ sở tại Anh và Ấn Độ Flipkart . Bên cạnh đó, nó đã tạo ra một liên doanh với cửa hàng bán lẻ lớn nhất Ấn Độ Bhyt .Năm 2017, Walmart đã mở 47 cửa hàng mới ở Trung Mỹ, 15 ở Chile, 11 ở Anh và 4 ở Trung Quốc. Hoạt động quốc tế của nó đã tăng doanh số bán hàng và sự hiện diện toàn cầu. Những mở rộng này, đã chứng tỏ sức bành trướng thị trường của Walmart.
● Chuỗi cung ứng toàn cầu và hệ thống hậu cần: Năng lực cốt lõi để tạo nên thành cơng của Walmart chính là hệ thống phân phối và hậu cần. Walmart sử dụng hệ thống công nghệ thơng tin để quản lý tồn bộ hoạt động của sản phẩm cũng như là quy trình phục vụ và chăm sóc khách hàng.
● Sức mạnh thị trường mạnh mẽ so với các nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh: Quy mô tổ chức lớn và phạm vi toàn cầu đã khiến Walmart đủ khả năng để thực thi quyền lực thị trường đối với các nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh.
<b>WEAKNESS: </b>
● Điều trị nhân viên và điều kiện làm việc: Walmart bị chỉ trích và kiện cáo liên quan đến mức lương thấp hay các chính sách phúc lợi xã hội chưa phù hợp cho nhân viên. ● Tỷ suất lợi nhuận mỏng: Walmart tập trung vào chiến lược lãnh đạo chi phí. Nó dẫn
đến tỷ suất lợi nhuận mỏng cho công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">● Nguy cơ bị bắt chước: Mơ hình kinh doanh này của walmart có thể dễ dàng bị bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh khác. Vi ngồi có quy mơ khổng lồ thì doanh nghiệp khơng sở hữu bất kì lợi thế cạnh tranh cụ thể nào
<b>OPPORTUNITIES: </b>
● Mở rộng ra các thị trường khác
● Các liên minh chiến lược: Walmart có thể hợp tác với các cơng ty lớn hoặc hợp nhất các nhà bán lẻ toàn cầu khác.
● Cải thiện tiêu chuẩn chất lượng
● Tăng người thực hành nguồn nhân lực: mơ hình kinh doanh của Walmart phụ thuộc nhiều vào lực lượng lao động. Vì vậy đổi mới trong quản lý nguồn nhân lực cũng là cơ hội quan trọng.
<b>THREATS: </b>
● Tranh cãi về Impeach 45: Gần đây, Walmart đã gây ra sự tranh cãi với việc bán áo phơng được in với dịng chữ 'Rope. Cây. Nhà báo. Yêu cầu một số lắp ráp', làm nổi lên sự phản đối từ phía Imp Impeach 45 và cộng đồng. Được biết, những chiếc áo này đã bị chỉ trích vì ngụ ý thúc đẩy bạo lực. Tuy nhiên, Walmart đã phản ứng trước cuộc tranh cãi này bằng cách tuyên bố rằng áo phông được bán thông qua các bên thứ ba trên Thị trường của Walmart, không phải trực tiếp từ cửa hàng Walmart. ● Các vấn đề chính trị và pháp lý
● Các cơng ty thương mại điện tử trực tuyến quy mô nhỏ: Ngày nay, nhiều mơ hình kinh doanh trực tuyến bắt đầu xuất hiện để đáp ứng nhu cầu của khách hàng điển hình như Amazon. Với những sản phẩm tương tự, giá tương tự nhưng mang lại sự thuận tiện cho khách hàng, nó chính là mối đe dọa đối với gã khổng lỗ bán lẻ trực tiếp như Walmart.
<b>2.3.2. Mơ hình SWOT của tập đoàn Walmart áp dụng cho thị trường Trung Quốc STRENGTHS: </b>
● Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả ● Sử dụng công nghệ tiên tiến
● Chương trình khuyến mãi hiệu quả ● Lợi thế về giá
<b>WEAKNESS: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">● Quản lý nguồn nhân lực chưa hiệu quả (chủ yếu liên quan đến khía cạnh văn hóa) ● Gia nhập thị trường muộn
● Khả năng thích ứng với đặc thù văn hố thấp
<b>OPPORTUNITIES: </b>
● Thu nhập của người Trung Quốc tăng ● Liên doanh với những đối tác quan trọng ● Chiến lược giá thấp
● Mở rộng ra nước ngoài
<b>THREATS: </b>
● Văn hố khác biệt: Đặc biệt về văn hóa mua sắm Họ thường thích mua hàng từ các cửa hàng truyền thống và thị trường địa phương, nơi họ có thể thưởng thức trải nghiệm mua sắm tương tác và tìm kiếm các sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý. ● Nhà bán lẻ địa phương Trung Quốc: Những nhà bán lẻ có thể là đối thủ cạnh tranh với Walmart như: Alibaba Group, Yonghui Superstores, JD.Com, Suning.Com, Taobao,....
● Cơ sở hạ tầng: CSHT ở một số khu vực có thể khơng đủ phát triển, ảnh hưởng đến việc vận chuyển và phân phối hàng hóa
● Các hạn chế về quy định pháp lý
</div>