Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần công nghệ citigo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.02 KB, 99 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ ĐƠNG Á</b>

<b>KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN</b>

<b>LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CITIGO</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Lưu Công ThườngSinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Ngày sinh: 14/04/2000</b>

<b>Lớp: DCQT9.10</b>

<b>Ngành: Quản Trị Kinh DoanhKhoa: Quản Trị Kinh DoanhKhóa: 9</b>

<b>Mã sinh viên: 187340101012</b>

<b>Bắc Ninh, năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>NGUYỄN THỊ VÂN </b>

<b>TÊN ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂNLỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CITIGO</b>

<b>Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lưu Công Thường </b>

<b>Bắc Ninh, năm 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á, em đã được các thầy cơ cung cấp, truyền đạt và chỉ bảo nhiệt tình tất cả kiến thức nền tảng và chuyên môn quý giá. Ngồi ra em cịn được rèn luyện một tinh thần học tập và làm việc rất cao. Đây là những yếu tố cơ bản giúp em nhanh chóng hịa nhập với môi trường làm việc sau khi ra trường. Đó cũng là nền tảng vững chắc giúp em thành cơng trong sự nghiệp sau này.

Khóa luận tốt nghiệp là cơ hội để em có thể áp dụng và tổng kết những kiến thức mà mình đã học, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế quý giá trong q trình thực hiện đề tài.

Để có thể hồn thành bài khóa luận này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy – Thạc sỹ Lưu Công Thường – người đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập.

Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên đề tài của em khơng tránh khỏi có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo trong Khoa để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

<i>Bắc Ninh, ngày tháng năm 2023</i>

Sinh viên thực hiện

<b> Nguyễn Thị Vân </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Em xin cam đoan báo cáo thực tập này là một công trình nghiên cứu độc lập

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: ThS LƯU CÔNG THƯỜNG . Ngồi ra khơng có bất cứ sự sao chép của người khác. Những kết quả và các số liệu trong hoạt động được thực hiện tại Công ty Cổ phần Công Nghệ Citigo. Các số liệu, kết quả trình bày trong bài khóa luận là hồn tồn trung thực.

<i> Bắc Ninh, ngày tháng năm 2023</i>

Sinh viên thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ</b>

<b>CHƯƠNG 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG </b>

<b>NGUỒN NHÂN LỰC...13</b>

1.1 Một số khái niệm cơ bản...13

<b>1.1.1.Nguồn nhân lực...13</b>

<b>1.1.2 Chất lượng nguồn nhân lực...14</b>

<b>1.1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...14</b>

1.2. Ảnh hưởng của nguồn nhân lực tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp...15

1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực...16

1.3.1. Trình độ văn hóa………..16

<b>1.3.2. Trình độ chun mơn kỹ thuật...16</b>

<b>1.3.3. Tình trạng sức khỏe của lao động...16</b>

<b>1.3.4.Các tiêu chí khác...17</b>

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực...18

<b>1.4.1. Nhân tố khách quan...18</b>

<b>1.4.2. Nhân tố chủ quan...20</b>

1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số Công ty và bài học kinh nghiệm rút ra...23

1.5.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng NNL tại Công ty TNHH xây dựng Thanh <i><b>Huy...23</b></i>

1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng NNL tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO……….24

<b>1.5.3.Bài học kinh nghiệm cho Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO...25</b>

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHÊ CITIGO...26</b>

2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ Phần Cơng Nghệ CITIGO...26

2.1.1.Q trình hình thành và phát triển ……… 26

<b>2.1.2. Kết quả hoạt động và định hướng phát triển...37</b>

<b>2.2. Thực trạng chất lượng NNL tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO...38</b>

<b>2.2.1. Thực trạng về năng lực của người lao động...38</b>

<b>2.2.2. Thực trạng về thái độ, hành vi, trách nhiệm của người lao động...45</b>

<b>2.2.3. Thực trạng về kết quả thực hiện công việc của người lao động...47</b>

2.3. Các hoạt động chủ yếu nâng cao chất lượng NNL tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO...48

<b>2.3.1. Hoạt động tuyển dụng...48</b>

<b>2.3.2. Hoạt động đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ chun mơn...52</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2.3.3. Hoạt động sắp xếp, bố trí lao động...53</b>

<b>2.3.4. Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động...54</b>

<b>2.3.5. Các chính sách lương, thưởng, phúc lợi ...56</b>

<b>2.3.6. Hoạt động xây dựng văn hóa lành mạnh trong Cơng ty...59</b>

2.4. Đánh giá chung về hoạt động nâng cao chất lượng NNL tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO...59

<b>2.4.1. Những kết quả đạt được...60</b>

<b>2.4.2. Những tồn tại...62</b>

<b>2.4.3. Nguyên nhân của những mặt còn tồn tại...65</b>

<b>CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ CITIGO...66</b>

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng NNL tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO...66

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng NNL tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO...67

<b>3.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động tuyển dụng...67</b>

3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ <b>chun mơn...69</b>

<b>3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động sắp xếp, bố trí lao động...71</b>

<b>3.2.4. Nâng cao hiệu quả các chính sách lương, thưởng, phúc lợi...73</b>

<b>3.2.5. Quan tâm xây dựng Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty...74</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

CBCNV Cán bộ công nhân viên CNH - HĐH Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ</b>

Sơ đồ 2.1- Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần phần mềm Citigo Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo chức năng tại Công ty cổ Phần Công Nghệ CITIGO (giai đoạn 2020 – 2022)

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo giới tính và đội tuổi tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO (giai đoạn 2020 – 2022)

Bảng 2.4: Thống kê tình hình sức khỏe của người lao động tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO (giai đoạn 2020 – 2022)

Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn và kỹ năng cần thiết của người lao động tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO (giai đoạn 2020 – 2022)

Bảng 2.6: Kết quả đánh giá thực hiện công việc của công nhân viên Công ty Cổ Phần Cơng Nghệ CITIGO

Bảng 2.7: Quy trình tuyển dụng và phân cấp trách nhiệm trong quy trình tuyển dụng Sơ đồ 2.8: Tiền lương bình qn của CBCNV Cơng ty Cổ Phần Cơng Nghệ CITIGO

<b>LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Thực tế đã chứng minh rằng: Nguồn nhân lực là tài sản quý báu nhất, quan trọng nhất trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Nhưng khi nói NNL là tài sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

quý báu nhất, quan trọng nhất thì cần phải hiểu đó là những con người có tri thức, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, tận tâm, và có trách nhiệm cho việc đạt tới tầm nhìn, sứ mạng của doanh nghiệp chứ khơng phải con người chung chung. Chất lượng NNL sẽ quyết định sự thành bại trong cạnh tranh. Điều này càng trở nên bức bách trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO và chủ động trong quá trình hội nhập quốc tế.

Khi mới bắt đầu mở cửa hội nhập, nhiều người tự hào cho rằng một trong những đặc tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư nước ngồi tại Việt Nam là lao động giá rẻ và tự hào về vấn đề này. Quá trình hội nhập đã cho thấy rõ, lao động giá rẻ không phải là lợi thế, nó thể hiện sự yếu kém của chất lượng NNL và từ đó dẫn tới giá trị gia tăng thấp, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế thấp, và cuối cùng dẫn tới chất lượng cuộc sống thấp.

Trong điều kiện tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và trong điều kiện của thế giới chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang văn minh tri thức ngày nay, bối cảnh cạnh tranh của thế giới cũng đã và đang thay đổi. Cạnh tranh NNL chất lượng cao đã và đang là chủ đề quan trọng cho sự tồn tại, phát triển của các quốc gia cũng như từng tổ chức.

Ngành Xây dựng đang quản lý hàng vạn cơng trình lớn nhỏ phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh kinh tế - xã hội . Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình hiện có được coi là nhiệm vụ quan trọng nhất hiện nay của ngành xây dựng, đặc biệt trong bối cảnh tiếp tục cắt giảm đầu tư công để ổn định kinh tế vĩ mô theo Nghị quyết 11 ngày 24/02/2011 của Chính phủ, trong đó đổi mới cơ chế quản lý được coi là nhiệm vụ trọng tâm. Để quản lý, khai thác tốt các cơng trình xây dựng hiện có, chất lượng NNL có vai trị và ý nghĩa hết sức quan trọng.

Tuy vậy, số lượng và chất lượng NNL quản lý KTCTXD hiện nay đang còn rất nhiều bất cập, biên chế nhiều nhưng không tinh giản, lực lượng lao động đông nhưng không mạnh, nhất là ở các cấp huyện và các tổ chức hợp tác dùng nước. Bên cạnh đó, sự mất cân đối nghiêm trọng về cơ cấu trình độ, ngành nghề, kinh nghiệm…. Nhìn chung, NNL ở hầu hết các đơn vị đều chưa đáp ứng được yêu cầu theo quy định. Công tác đào tạo và phát triển NNL chưa được sự quan tâm đúng mức, mất cân đối giữa số lượng và chất, giữa các ngành nghề đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Sự kết hợp, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau giữa các tổ chức quản lý nhà nước – doanh nghiệp - tổ chức hợp tác chưa tốt, đặc biệt là sự phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức xây dựng cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

sở, vì thế, rất khó thực hiện xã hội hóa cơng tác quản lý cơng trình. Chính sách phát triển NNL xây dựng cịn nhiều bất cập, như chính sách tiền lương, đào tạo phát triển, thu hút nhân tài, đãi ngộ…

NNL và chất lượng NNL quản lý, KTCTXD có vai trị và ý nghĩa hết sức to lớn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình xây dựng hiện có. Vì vậy, nâng cao chất lượng NNL trong các đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, KTCTXD phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các đơn vị trong giai đoạn hiện nay.

Công ty Cổ phần Công nghệ Citygo được thành lập nhằm mục đích phục vụ dân sinh kinh tế. Do đó, nhân lực đóng vai trị quan trọng trong q trình hoạt động của Cơng ty. Tuy nhiên, chất lượng NNL của Cơng ty cịn tương đối thấp, vì vậy, nâng cao chất lượng NNL tại Công ty là vấn đề cần thiết, khách quan và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn.

Nhận thức được tầm quan trọng của NNL và sự cần thiết trong việc nâng cao chất lượng NNL đối với doanh nghiệp, em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình là:

<b>“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO ”2. Tổng quan nghiên cứu</b>

Khi tìm hiểu về vấn đề “nâng cao chất lượng NNL” thơng qua các giáo trình, tài liệu, cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án, sách báo, tạp chí,… em nhận thấy vấn đề này nhận được rất nhiều sự quan tâm:

“Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế”, Lê Thị Mỹ Linh. Tác giả đã nêu ra những đặc điểm NNL trong các doanh nghiệp vửa và nhỏ ở Việt Nam, phân tích và đánh giá những mặt được và chưa được về phát triển NNL trong các doanh nghiệp này “Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa”, PGS.TS Mai Quốc Chánh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999. Tác giả đã chỉ ra các yêu cầu về nhân lực trong thời kì CNH – HĐH, thực trạng nhân lực những năm 90 và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL theo hướng CNH – HĐH.

“7 giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực Việt Nam”, PGS.TS. Phạm Văn Sơn, Báo giáo dục thời đại, 2015. Trong bài phỏng vấn, tác giả đã chỉ đưa ra 7 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL gồm: “Nâng cao trình độ học học vấn và kỹ năng lao động, khuyến khích lao động tự học, gắn chiến lược phát triển nhân lực với

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, trọng nhân tài và xây dựng xã hội học tập, cải thiện thông tin về thị trường lao động, mở rộng hợp tác quốc tế”.

NNL đã khẳng định được vai trị quan trọng của mình và ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc làm cấp bách giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay.

Nhận thấy được tính cấp thiết và tình hình thực tiễn chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần Cơng Nghệ CITIGO”, vì vậy, em đã chọn đề tài này với mong muốn đưa ra những nghiên cứu cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn góp phần giải quyết một số bất cập về nâng cao chất lượng NNL cịn tồn tại trong Cơng ty.

<b>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu</b>

<i>3.1.Mục tiêu nghiên cứu</i>

- Đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL ở công ty Cổ Phần Công nghệ CITIGO trong giai đoạn 2020 – 2022, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng NNL cho cơng ty đến năm 2025.

<i>3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu</i>

- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản, các yếu tố ảnh hưởng đến NNL và nâng cao chất lượng NNL trong doanh nghiệp.

- Đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL tại công ty Cổ Phần công nghệ CITIGO giai đoạn 2020 – 2022, chỉ ra kết quả và hạn chế đến chất lượng NNL của công ty.

- Đề xuất nâng cao chất lượng NNL tại công ty Cổ Phần Công nghệ CITIGO đến năm 2025.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

<i>4.1.Đối tượng nghiên cứu</i>

Khóa luận nghiên cứu các hoạt động nâng cao chất lượng NNL tại Công ty Cổ Phần Công Nghê CITIGO.

<i>4.2. Phạm vi nghiên cứu</i>

Khóa luận tập trung nghiên cứu chất lượng NNL trong phạm vi doanh nghiệp với: + Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO.

+ Thời gian nghiên cứu: Khóa luận sử dụng số liệu từ năm 2020 đến năm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>5. Phương pháp nghiên cứu</b>

Khóa luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu định tính: để thăm dị, tìm hiều ý kiến, quan điểm nhằm tìm ra các vấn đề về hoạt động nâng cao chất lượng NNL tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: để có thể thu thập, phân tích thơng tin trên cơ sở các số liệu thu được và đưa ra các kết luận về hoạt động nâng cao chất lượng NNL tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO, em xây dựng phiếu điều tra và phát cho CBCNV trong Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO để xử lý dữ liệu, số liệu về hoạt động nâng cao chất lượng NNL mà Công ty đã thực hiện.

- Phương pháp thống kê, phân tích: Số liệu thu thập được từ điều tra xã hội học được xử lý sơ bộ, sau đó được thống kê thành các bảng số liệu phục vụ cho việc phân tích thực trạng nâng cao chất lượng NNL tại Cơng ty Cổ Phần Cơng Nghệ CITIGO.

<b>6. Kết cấu nội dung</b>

Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục đính kèm thì kết cấu của khóa luận gồm 3 Chương:

<i><b>Chương 1: Cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh</b></i>

<b>CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤTLƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC</b>

<b>1.1 Một số khái niệm cơ bản</b>

<i><b>1.1.1. Nguồn nhân lực </b></i>

Theo Liên Hợp Quốc “ Nguồn nhân lực là tất cả kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Như vậy, ở đây nguồn nhân lực của con người được như

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ công nghệ tài nguyên thiên nhiên.

Theo tổ chức Lao Động Quốc Tế thì “Nguồn nhân lực của một quốc gia là tồn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động”. Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa hẹp, Nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động của quốc gia, tổ chức/doanh nghiệp. Do đó, nguồn nhân lực của tổ chức theo nghĩa hẹp là bao hàm những người trong độ tuổi và có khả năng lao động. Theo nghĩa rộng, Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn nhân lực con người cho sự phát triển của quốc gia, tổ chức/doanh nghiệp. Do đó, nguồn nhân lực của tổ chức/doanh nghiệp theo nghĩa rộng là bao hàm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng hiện còn đang tham gia lao động.

Theo Stivastava M/P (Ấn Độ) trong cuốn “Hoạch định nguồn nhân lực: Tiếp cận các đánh giá nhu cầu và ưu tiên trong kế hoạch nhân lực”, NXB Manak New Delhi 1997, đã đưa ra định nghĩa về nguồn nhân lực dưới góc độ kinh tế như sau: “Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ vốn nhân lực bao gồm thể lực, trí tuệ, kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân sở hữu. Vốn nhân lực được hiểu là con người dưới dạng một nguồn vốn, thậm chí là nguồn vốn quan trọng nhất đối với q trình sản xuất, có khả năng sản sinh ra các nguồn thu nhập trong tương lai hoặc là nguồn của cải có thể làm tăng sự phồn thịnh về kinh tế. Nguồn vốn này là tập hợp những kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm tích lũy được vào quá trình lao động sản xuất. Do vậy, các chi phí về giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng,… để nâng cao khả năng sản xuất của nguồn nhân lực được xem như chi phí đầu vào của sản xuất, thông qua đầu tư vào con người”.

Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về Nguồn nhân lực nhưng nhìn chung thì Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực về con người và theo cách nào đi nữa khi nói về nguồn nhân lực đều thể hiện: khả năng lao động của một xã hội, là nguồn cung cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

sức lao động cho xã hội, là chủ thể và là động lực của q trình phát triển, có chu kỳ sống và chịu khống chế của phương thức sản xuất nhất định.

Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là tất cả mọi cá nhân tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm các cá nhân có vai trị khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực được coi là một nguồn vốn, một nguồn tài nguyên quý báu nhất của doanh nghiệp do vậy nếu doanh nghiệp sử dụng và khai thác hợp lý thì đó là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể tồn tại, cạnh tranh và phát triển được trong cơ chế thị trường.

<i><b>1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực</b></i>

Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận về chất lượng nguồn nhân lực: Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Chất lượng nguồn nhân lực là sự lành nghề của lao động nhằm hướng tới việc làm có hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân của người lao động”. ILO nghiêng về sử dụng khái niệm chất lượng nguồn lao động theo nghĩa rộng bao gồm giáo dục, đào tạo nghề nghiệp và tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Theo phân tích của Tạ Ngọc Hải, Viện Khoa học tổ chức Nhà nước, dựa trên khái niệm của George T.Milkovich and John W.Boudreau - Human resources management: “Nguồn nhân lực là tổng thể yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài của mỗi cá nhân đảm bảo nguồn sáng tạo khác cho sự thành cơng đạt được từ mỗi tổ chức” thì “Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố tổng hợp từ nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, sự hiểu biết, trình độ, đào tạo, kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ,… của người lao động. Trong các yếu tố trên trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng để đánh giá và xem xét chất lượng nguồn nhân lực”.

Như vậy, dựa trên các quan điểm khác nhau về chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực có thể được hiểu như sau: Chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ những phẩm chất đạo đức, thẩm mỹ và năng lực của mỗi con người có ảnh hưởng quyết định tới việc hoàn thành những mục tiêu hiện tại và tương lai của mỗi tổ chức.

<i><b> 1.1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực</b></i>

<b> Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính</b>

sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người trong lao động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý – xã hội) đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển (TS. Vũ Bá Thể, 2005).

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: về cơ bản được hiểu là tăng giá trị cho con người trên các mặt phẩm chất đạo đức, thể chất, năng lực, thẩm mỹ, thơng qua các chính sách phát triển nguồn nhân lực giúp con người có những năng lực, phẩm chất mới, cao hơn để có thể hoàn thành tốt hơn mục tiêu của tổ chức và của chính bản thân họ.

Trong phạm vi khóa luận này, vấn đề chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp được đề cập chủ yếu dựa trên việc tiếp cận, nghiên cứu, đánh giá cơ cấu và các tiêu chí phản ánh chất lượng hiện tại của nhân sự cùng những chính sách của doanh nghiệp ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong phạm vi một doanh nghiệp.

<b>1.2.Ảnh hưởng của nguồn nhân lực tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp</b>

Trong giai đoạn hiện nay, với sự ra đời của ngày càng nhiều các công ty cũng sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực, khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với một thực tế là môi trường cạnh tranh trong nước đang ngày càng trở lên gay gắt, khốc liệt. Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện đó, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực nhằm tạo ra sự khác biệt cho doanh nghiệp mình, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, doanh nghiệp cần dựa vào chính những yếu tố, điều kiện bên trong doanh nghiệp. Trong khi đó, nguồn nhân lực là một nguồn lực đặc biệt trong doanh nghiệp. Vậy nguồn nhân lực có ảnh hưởng như thế nào tới khả năng cạnh tranh cảu doanh nghiệp?

- Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Mọi sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đều có sự tham gia đống góp của con người, con người là yếu tố đầu vào không thể thiếu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì thế mà chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực càng cao thì chất lượng sản phẩm, dịch vụ sẽ được nâng lên. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ được nâng lên đồng nghĩa với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đang được cải thiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng các nguồn nhân lực khác trong doanh nghiệp, thơng qua đó có ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kéo theo đó là giá thành sản phẩm cũng được hạ xuống. Với hai sản phẩm có chất lượng tương đương nhau, sản phẩm nào có giá thành thấp hơn sẽ là sản phẩm được khách hàng ưa chuộng hơn.

- Chất lượng nguồn nhân lực còn là yếu tố ảnh hưởng tới cảm nhận của khách hàng đối với doanh nghiệp. Kỹ năng giao tiếp, khả năng ứng xử, những kiến thức chuyên môn và xã hội của nhân viên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng tới cảm nhận của khách hàng về doanh nghiệp.

<b>1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực</b>

<i><b>1.3.1. Trình độ văn hóa</b></i>

Trình độ văn hóa là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì cuộc sống. Trình độ văn hóa được cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy, khơng chính quy, qua q trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân và được đánh giá qua hệ thống sau:

- Số lượng người biết chữ, không biết chữ - Số người tốt nghiệp tiểu học

- Số người tốt nghiệp trung học cơ sở - Số người tốt nghiệp trung học phổ thông

Trình độ văn hóa là một tiêu chí hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của doanh nghiệp. Trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.

<i><b>1.3.2. Trình độ chun mơn kỹ thuật</b></i>

Sự thành thạo, chuyên nghiệp trong công việc của người lao động sẽ quyết định tới thời gian hồn thành cơng việc của người lao động và tạo dựng được hình ảnh, ấn tượng tốt trong mắt đồng nghiệp và đối tác. Nếu người lao động có sự thành thạo và tính chun nghiệp cao thì kết quả thực hiện cơng việc, khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong mọi hồn cảnh sẽ cao hơn và ngược lại. Điều đó sẽ giúp cho tổ chức, doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn. Sự thành thạo và chuyên nghiệp của người lao động phụ thuộc vào thời gian lao động của người lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>1.3.3. Tình trạng sức khỏe của lao động</b></i>

<i><b> Sức khỏe cần được hiểu là trạng thái thoải mái về cả thể chất, tinh thần và xã hội</b></i>

chứ không chỉ đơn thuần là sự phát triển bình thường của cơ thể khơng có bệnh tật. Sức khỏe là sự kết hợp hài hịa giữa thể chất và tinh thần. Cơng việc trong doanh nghiệp ln chịu nhiều áp lực và có thể thay đổi tính chất, mức độ cơng việc, do vậy cần địi hỏi người lao động ln phải có thể lực tốt để hồn thành tốt cơng việc. Người lao động có trạng thái sức khỏe tốt sẽ có khả năng hồn thành cơng việc sớm hơn dự kiến và vượt chỉ tiêu đề ra. Đối với họ, làm việc là một niềm vui, luôn muốn cống hiến hết mình cho cơng việc. Ngược lại, những người khơng có thể lực tốt, họ luôn cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng trong cơng việc vì thế họ ln tìm cách giảm cường độ cơng việc, như vậy thì hiệu quả lao động sẽ thấp.

Trong phạm vi một doanh nghiệp, tình trạng sức khỏe nguồn nhân lực được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như chiều cao, cân nặng, mắt, tai, mũi, họng, thần kinh, tinh thần, tuổi tác,… Một nguồn nhân lực có chất lượng cao phải là một nguồn nhân lực có sức khỏe tốt.

<i><b>1.3.4. Các tiêu chí khác</b></i>

<i>1.3.4.1 Kỹ năng mềm, ngoại ngữ, tin học</i>

Không chỉ đáp ứng về trình độ văn hóa mà các kỹ năng khác như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc theo nhóm… được gọi chung là kỹ năng mềm cũng rất được các tổ chức, doanh nghiệp coi trọng. Ngồi ra, trình độ ngoại ngữ, tin học cũng được đòi hỏi rất cao. Ngày nay, bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều thấy được tầm quan trọng của các kỹ năng này, chính vì vậy mà yêu cầu đòi hỏi đối với nhân viên của mình cũng ngày một khắt khe hơn. Nếu nhân viên có được đầy đủ và trình độ của các kỹ năng này cao thì sẽ đáp ứng được các yêu cầu của công việc khi giao tiếp và đàm phán với doanh nghiệp nước ngoài sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.

<i>1.3.4.2 Đạo đức, tác phong, kỷ luật</i>

Trong q trình làm việc, ngồi việc đáp ứng về trình độ chun mơn người lao động phải có đầy đủ các phẩm chất như tính kỷ luật, tính tự giác, tinh thần hợp tác và tác phong công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức, thái độ, hành vi… Để đánh giá được các chỉ tiêu đó, ta tiến hành bằng các cuộc điều tra tâm lý và xã hội học, với các chỉ tiêu định tính. Tuy nhiên, theo từng khía cạnh của phẩm chất này,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

ta cũng có thể đánh giá bằng phương pháp thống kê và xác định bằng các chỉ tiêu định hướng như:

- Tỷ lệ người lao động vi phạm kỷ luật về thời gian lao động (đi muộn, về sớm, không chấp hành quy định giờ giấc trong thời gian làm việc…) thông qua việc giám sát hàng ngày.

- Tỷ lệ số người vi phạm kỷ luật trong năm thông qua sự thống kê của các biên bản tại các cuộc họp kiểm điểm. Nguồn nhân lực có phẩm chất và tư cách tốt sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của tổ chức và doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh thế giới hội nhập, trong môi trường làm việc hiện đại với tác phong công nghiệp.

<b>1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực</b>

<i><b>1.4.1. Nhân tố khách quan</b></i>

<i>1.4.1.1. Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo</i>

<b> Trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực thì mức độ phát triển</b>

của giáo dục đào tạo là yếu tố quan trong nhất vì nó khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ văn hóa chun mơn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động, mà còn gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ của người dân. Không phải ngẫu nhiên mà hiện nay Đảng và Nhà nước ta xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” trong đó bao gồm: chi phí cho giáo dục và đào tạo ngày một tăng đồng thời các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề cũng được mở nhiều. Giáo dục cơ bản như vậy rất quan trọng cho việc nâng cao những năng lực cần thiết cho đại bộ phận dân cư để tiếp thu và vận dụng tri thức, từ đó, nâng cao trình độ dân trí trong cả nước. Báo cáo quốc gia tại hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc đã cảnh báo rằng: “Khơng có nước cơng nghiệp hóa giàu có nào đạt tăng trưởng có ý nghĩa trước khi hồn thành giáo dục phổ cập trung học”.

Do đó, cùng với sự phát triển của hệ thống giáo dục và đào tạo thì chất lượng nguồn nhân lực ngày càng tăng góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của

<i>xã hội. 1.4.1.2. Các yếu tố xã hội, dân cư và tự nhiên</i>

<small> Các yếu tố này bao gồm truyền thống, tập quán, thói quen, lễ nghi và nghệ thuật</small> ứng xử, các quy phạm tư tưởng và đạo đức, các hiện tượng và quy luật khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng,… của mỗi địa phương, mỗi dân tộc, tầng lớp dân cư và quốc gia. Các yếu tố này tạo lên lối sống, văn hóa và mơi trường hoạt động xã hội của con người nói chung và người lao động trong doanh nghiệp nói riêng. Nó góp phần hình thành và

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

làm thay đổi không chỉ về số lượng mà cả về cơ cấu nguồn nhân lực, triết lý và đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp. Từ nguồn nhân lực xã hội bao gồm những người có khả năng lao động, đang có hoặc chưa có việc làm, cơ cấu lao động được thể hiện qua tuổi tác, giới tính, trình độ dân trí, sự hiểu biết của tầng lớp dân cư, trình độ học vấn và chun mơn, tay nghề cũng như các nguồn lao động bổ sung các nhà quản lý cần nắm bắt được những sự biến động của các yếu tố này để tìm ra các chính sách sử dụng nguồn lao động cho có hiệu quả trong các doanh nghiệp.

<i>1.4.1.3. Các yếu tố kinh tế - chính trị</i>

<b> Yếu tố về kinh tế: Tăng trưởng là nhân tố kinh tế quan trọng tác động đến chất</b>

lượng nguồn nhân lực trên nhiều phương diện. Tăng trưởng kinh tế không chỉ trực tiếp góp phần cải thiện đời sống nhân dân mà cịn tăng tiết kiệm và đầu tư trong nước, tạo được nhiều việc làm mới với mức thu nhập cao. Ngoài ra nhờ thành tựu tăng trưởng, thu ngân sách tăng nên đảm bảo nhu cầu chi thường xuyên cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chi cho phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa,… tác động tích cực hơn tới chất lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển kinh tế với cơ cấu biến đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm mông nghiệp dẫn đến sự phân bổ lao động trong các lĩnh vực hoạt động đòi hỏi người lao động phải được đào tạo, có khả năng tự học hỏi, thích ứng với nền sản xuất mới. Bên cạnh mặt tích cực, q trình tăng trưởng kinh tế cũng có một số ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân lực. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với quá trình đơ thị hóa, thay đổi trong lối sống. Các nghiên cứu cho thấy q trình đơ thị hóa gắn liền với mức độ ô nhiễm môi trường tăng cao, tỷ lệ tai nạn gia tăng đáng kể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏa người dân. Đây cũng chính là những khó khăn mà đại bộ phận dân cư và hệ thống y tế xã hội các nước đang phát triển đang vấp phải. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực tạo lên một xu hướng phát triển không bền vững.

Yếu tố về chính trị: Bao gồm các mục tiêu, đường lối chính trị, đối ngoại của Nhà nước trong mỗi thời kỳ nhất định. Về cơ bản nền chính trị của nước ta tường đối ổn định, vững vàng và có đường lối phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, các mục tiêu kinh tế xã hội gắn lợi ích của nhân dân, của người lao động. Sự gia nhập khối ASEAN, bình thường hóa quan hệ với Mỹ, đã gia nhập khối AFTA, và là thành viên thứ 150 của WTO,… là những điều kiện quan trọng để các doanh nghiệp phất huy hết tiềm năng của mình trong quá trình hội nhập quốc tế. Tuy vậy, đây cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

là những thách thức lớn lao cho các doanh nghiệp Việt Nam khi phải cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài.

<i>1.4.1.4. Yếu tố khoa học – kỹ thuật</i>

<b> Đây là yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng nguồn nhân lực. Có</b>

thể nói, sự phát triển khơng ngừng và những tiến bộ về khoa học kỹ thuật đã cho ra đời những cơng nghệ hiện đại mà nó địi hỏi nguồn nhân lực phải có chất lượng cao mới đáp ứng được. Việc áp dụng những công nghệ mới cho phép các doanh nghiệp lựa chọn chính sách sử dụng nhiều hay ít lao động và những lao động đó phải đáp ứng những địi hỏi gì. Từ đó, nó ảnh hưởng không chỉ tới quy mô nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay, nhất là các doanh nghiệp nhà nước, do quá trình đầu tư cho tiến bộ kỹ thuật cịn diễn ra chậm, khơng đồng bộ và thiếu hiệu quả nên lượng lao động sống còn chiếm tỷ trọng khá cao trong giá thành sản phẩm và dịch vụ, số lượng lao động giản đơn còn nhiều, làm cho hiệu quả sử dụng lao động chưa cao, hơn nữa, việc sản xuất kinh doanh còn chưa đòi hỏi cao về chun mơn, tay nghề… Do đó, nó trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp nước ta hiện nay.

<i><b>1.4.2. Nhân tố chủ quan</b></i>

<i>1.4.2.1. Q trình phân tích cơng việc và xác định nhu cầu nhân lực cho hoạt động của doanh nghiệp</i>

<b> Phân tích cơng việc là một tiến trình mơ tả và ghi lại mục tiêu của một cơng việc,</b>

các nhiệm vụ và hoạt động của nó, các điều kiện hồn thành cơng việc, các kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết để hồn thành cơng việc. Việc phân tích cơng việc cung cấp các thơng tin về những yêu cầu, đặc điểm của công việc, như các hành động nào cần được tiến hành thực hiện, thực hiện như thế nào và tại sao; các loại máy móc trang thiết bị, dụng cụ nào cần thiết khi thực hiện công việc, các mối quan hệ với cấp trên với đồng nghiệp trong thực hiện công việc. Nếu khơng biết phân tích cơng việc hoặc làm không tốt công tác này, nhà quản trị sẽ không thể tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận cơ cấu trong doanh nghiệp, không thể đánh giá chính xác u cầu của các cơng việc, do đó khơng thể tuyển dụng đúng nhân viên cho cơng việc, không thể đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc của nhân viên. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn tới

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

mọi hoạt động, các mục tiêu kinh doanh cũng như chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.

Mức độ sát, đúng của kết quả xác định nhu cầu nhân lực cho hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp đảm bảo được đầy đủ về số lượng và chất lượng người làm việc phù hợp với yêu cầu của công việc.

<i>1.4.2.2. Công tác tuyển dụng và sử dụng người lao động</i>

<i> Ông cha ta từng nói “Thiên thời, địa lợi, nhân hịa”, nhưng thiên thời không bằng</i>

địa lợi, địa lợi không bằng nhân hòa. Muốn cho “Nhân” được “Hòa” cần phải biết “Thuật dùng người”. Thuật dùng người được các nước Âu – Mỹ tóm gọn trong câu “đúng người, đúng việc, đúng lúc” (the right man in the right place at the right time) – nghĩa là lựa chọn đúng người, bố trí đúng vào vị trí vào đúng thời điểm cần thiết. Vì vậy, việc tuyển dụng và sử dụng lao động ln giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bởi những người không đủ năng lực cần thiết để thực hiện công việc sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng cơng việc, đến hiệu quả của q trình kinh doanh, thậm chí là nguồn gốc của sự mất đồn kết gây chia rẽ trong nội bộ.

Sai lầm trong tuyển chọn buộc phải sa thải có thể gây ra những hậu quả xấu như: gây ra những tốn kém cho công ty (tốn kém chi phí tuyển dụng lẫn chi phí sa thải), tạo ra tâm lý bất an cho những nhân viên khác, từ đó ảnh hưởng xấu tới chất lượng nhân lực của cơng ty và có thể đưa cơng ty tới rắc rối liên quan đến Pháp luật.

<i>1.4.2.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực</i>

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa hoạc kỹ thuật và công nghệ cùng với sự thay đổi không ngừng về thị hiếu người tiêu dùng theo xu hướng ngày càng khó tính, cùng với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt không những trên thị trường trong nước mà cả trên thị trường quốc tế. Muốn sản phẩm làm có thể đáp ứng được quy luật khắt khe của thị trường thì nguồn nhân lực của doanh nghiệp phải ln có đủ kiến thức, kỹ năng để vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng. Do đó, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khơng cịn là vấn đề muốn hay khơng mà nó là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải thực hiện đối với mọi cấp lãnh đạo và xuống tận những công nhân có tay nghề thấp nhất. Đào tạo và phát triển là một quá trình diễn ra liên tục trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nhà quản lý cần phải kịp thời thấy trước những thay đổi để

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

kịp thời đào tạo và phát triển lực lượng lao động của mình. Chính mực tiêu của cơng tác đào tạo huấn luyện thể hiện ở 3 thành tố: Đào tạo, giáo dục và phát triển đã nói lên sự tác động của công tác này đối với chất lượng nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp.

<i>1.4.2.4. Công tác theo dõi và đánh giá thành tích của người lao động</i>

Đánh giá thành tích công tác là một hệ thống duyệt xét và đánh giá sự hồn thành cơng việc của mỗi cá nhân theo định kỳ. Đây là chìa khóa giúp doanh nghiệp có cơ sở hoạch định, tuyển mộ, phát triển tài nguyên nhân sự, cũng như đền bù, đãi ngộ, phát triển nghề nghiệp, và thay đổi tương quan nhân sự. Nhờ hệ thống đánh giá này, nhà quản lý sẽ xác định được những hạn chế và khiếm khuyết của nhân viên, từ đó triển khai chương trình đào tạo và phát triển nhân sự, nhằm làm cho họ tối thiểu hóa các khuyết điểm, phát huy tối đa điểm mạnh. Như vậy, một doanh nghiệp làm tốt công tác đánh giá thành tích cơng tác của lao động thì sẽ tạo được niềm tin và sự công bằng của lao động đối với nhà quản lý.

<i>1.4.2.5. Chính sách lương, thưởng, đãi ngộ và phúc lợi của doanh nghiệp</i>

- Chính sách tiền lương:

Mọi cố gắng có tổ chức được thực hiện để đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp. Trong mục tiêu chung của tổ chức thì cá nhân cũng có nhu cầu và mục tiêu riêng quan trọng đối với họ. Con người làm việc vì nhu cầu, để thỏa mãn nhu cầu. Đó là các nhu cầu về mặt vật chất, tinh thần. Nhu cầu tạo ra động lực thúc đẩy con người làm việc với hiệu quả cao. Chính vì vậy, nhà quản lý cần phải rất quan tâm đến lợi ích của người lao động. Trả cơng cho người lao động sao cho thỏa đáng và khích lệ họ làm việc có hiệu quả là điều quan trọng. Hiện nay, trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đang áp dụng rộng rãi hai hình thức trả cơng: Hình thức trả cơng theo sản phẩm và hình thức trả cơng theo thời gian.

- Chính sách thưởng cho người lao động:

Ngoài tiền lương cứng dành cho người lao động thì doanh nghiệp cũng cần phải có các chính sách khen thưởng cho mỗi giai đoạn để có thể kích thích, tạo động lực làm việc cho người lao động. Có rất nhiều hình thức thưởng như thưởng theo doanh số, theo sản phẩm, theo công việc… doanh nghiệp có thể thưởng bằng tiền mặt hoặc là tổ chức cho một chuyến du lịch nghỉ mát ở các địa điểm du lịch.

- Đãi ngộ và phúc lợi cho người lao động:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Ngồi tiền lương, tiền thưởng thì các đãi ngộ và phúc lợi như hỗ trợ tiền đi lại, bảo vệ sức khỏe, du lịch, thưởng vào các dịp lễ tết,… có tác dụng động viên tinh thần làm việc cho công nhân viên. Không những vậy, việc tạo ra mơi trường làm việc lành mạnh, hịa hợp,… cũng làm cho người lao động cảm thấy yên tâm, tạo được động lực làm việc và ngày càng gắn bó hơn với doanh nghiệp.

<b>1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số Công ty và bàihọc kinh nghiệm rút ra</b>

<i><b>1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng NNL tại Công ty TNHH xây dựng ThanhHuy</b></i>

<i><b> </b></i>Công ty TNHH xây dựng Thanh Huy có địa chỉ: cụm 5, thơn Yên Thái, xã Tân Hòa, huyện Quốc Oai, Hà Nội. Công ty được thành lập ngày 01/09/2015 quản lý bởi Chi cục Thuế khu vực Thạch Thất - Quốc Oai.

<i><b> </b></i>Công ty hoạt động với ngành nghề kinh doanh chính là "Xây dựng các loại nhà", đảm bảo đời sống dân sinh và phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Quốc Oai. Với nét đặc thù hoạt động trong lĩnh xây dựng cơng trình kỹ thuật ở địa bàn vùng, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và tự nhiên gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, công nhân lao động trong công ty phải làm việc theo thời tiết thủy văn, chịu tác động của thời tiết nắng, mưa, rét và gió bão, leo cao để vận hành. Cơng nhân đội xây lắp cơng trình cịn phải thường xun thi cơng, sửa chữa, xây dựng cơng trình trong điều kiện có nhiều nguy cơ gây mất an toàn lao động, dễ gây cháy, nổ. Do đó, Cơng ty ln quan tâm, chú trọng đến vấn đề con người và thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL như:

- Xây dựng các phong trào thi đua để qua đó mỗi cán bộ, công nhân viên công ty tự rèn luyện, tự khắc phục sửa chữa những khuyết điểm, tồn tại phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở từng vị trí cơng tác. Trong năm 2018, ban lãnh đạo Công ty đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, lao động sáng tạo, phong trào xanh – sạch – đẹp, phong trào thực hiện an tồn vệ sinh lao động và cơng tác phịng chống cháy nổ,…

- Đối với cơng tác an tồn vệ sinh lao động, Cơng ty xác định muốn thực hiện tốt trước tiên phải làm chuyển biến nhận thức và tư tưởng của công nhân viên trong tồn Cơng ty, từ khối văn phịng đến các cụm, phịng thi cơng cơng trình… An tồn lao động khơng những là nhiệm vụ chính trị mà cịn là một nội dung chính của phong trào

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thi đua lao động sản xuất. Về quan điểm chỉ đạo, đơn vị luôn đặt vấn đề ngăn ngừa và đề phịng lên hàng đầu. Theo đó, Cơng ty thường xuyên quan tâm, tuyên truyền, huấn luyện, giáo dục, quản lý, kiểm tra để đảm bảo an toàn lao động.

- Nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những sự cố có nguy cơ gây mất an tồn lao động, Công ty đã thực hiện gắn công tác kiểm tra sản xuất với kiểm tra an tồn cơng trình trước và sau thi cơng. Mạng lưới an tồn vệ sinh viên ở các cống đều thực hiện kiểm tra hàng ngày, trước, trong và sau khi khai thác nước, cịn các cụm trưởng có trách nhiệm kiểm tra thường xun hệ thống cơng trình và chỉ đạo duy tu, bảo dưỡng cơng trình trong quyền quản lý cụm.

- Để chăm lo và đảm bảo sức khỏe cho người lao động yên tâm làm việc, Công ty đã thực hiện khám sức khỏe định kỳ đầy đủ đến mọi công nhân viên; tăng cường, nâng cấp, cơ sở vật chất, đường điện, cơng trình nước sạch, cơng trình vệ sinh và một số trang thiết bị sinh hoạt.

- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chỉ thị gắn với sơ, tổng kết để khắc phục hạn chế tồn tại, biểu dương khen thưởng những tập thể cá nhân tiêu biểu, nhất là những gương tự khắc phục, tự sửa chữa khuyết điểm tạo phong trào thi đua sôi nổi trong cơ quan. Hàng năm, coi việc cán bộ, công nhân viên tự khắc phục sửa chữa khuyết điểm là một trong những tiêu chí quan trọng để bình xét, xếp loại thi đua.

<i><b>1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng NNL tại Công ty Cổ Phần Công NghệCitigo.</b></i>

Tại Citigo, lĩnh vực kinh doanh cốt lõi là tư vấn, phát triển các sản phẩm, giải pháp và phần mềm và cung cấp đội ngũ lập trình viên chuyên nghiệp. Với phương châm kinh doanh lấy khách hàng làm trung tâm, luôn chú trọng vào nâng cao chất lượng dịch vụ, đến nay Citigo đã đạt tới con số khách hàng lên đến 100.000. Đồng thời phát triển hệ thống văn phòng tại 30 tỉnh thành trên toàn quốc, với tổng số nhân sự gần 1500 người.

Sản phẩm của Citigo:

- Phần mềm bán hàng KiotViet - Kship kết nối giao vận

- Sản phẩm phân phối trực tiếp KiotPro - Dịch vụ kết nối tài chính KiotFinance - Mykiot

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Kpos

Năm 2021 đánh dấu một dấu mốc khởi điểm mới, khi Citigo gọi vốn thành công 45M $ từ tổ chức toàn cầu KKR.

Các năm qua, Cơng ty ln hồn thành và hồn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao, việc làm của công nhân viên Công ty luôn ổn định, trong Cơng ty khơng có lao động dơi dư phải sắp xếp lại; đời sống nhân viên được đảm bảo, năm sau cao hơn năm trước. Để có được những kết quả như trên, Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp như:

- Xây dựng cho mình một quy trình tuyển dụng cụ thể, thực hiện theo đúng quy trình đã xây dựng, chỉ tuyển dụng khi thực sự có nhu cầu, q trình tuyển ln khách quan, cơng bằng, đề cao tiêu chí “đúng người, đúng việc”.

- Lựa chọn những cán bộ nhân viên có tiềm năng đưa đi đào tạo nâng cao để phục vụ mục tiêu phát triển tương lai, đưa đi đào tạo lại những nhân viên yếu kém để nâng cao năng lực của họ.

- Xây dựng các phong trào thi đua trong Công ty, nêu gương các nhân viên có thành tích xuất sắc.

- Xây dựng mơi trường làm việc tích cực, quan hệ lao động hài hòa, giải quyết kịp thời ngay khi phát sinh các mâu thuẫn trong nội bộ. Tổ chức các hoạt động tập thể để tăng cường sự gắn bó giữa các cá nhân.

<i><b>1.5.3.Bài học kinh nghiệm cho Công ty Cổ Phần Công Nghệ Citigo.</b></i>

Những thành công trong hoạt động nâng cao chất lượng NNL tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO, đã rút ra bài học kinh nghiệm như sau:

- Công tác tuyển dụng: Tuyển dụng phải dựa trên nhu cầu thực tế của công việc. Công tác tuyển dụng phải khách quan, công bằng, dựa trên năng lực thực tế của ứng viên.

- Bố trí, sắp xếp lao động: hợp lý, đúng người đúng việc, không để xảy ra tình trạng lao động dơi dư.

- Đào tạo: Đào tạo phải gắn với nhu cầu đào tạo và việc sử dụng nhân lực sau đào tạo, hướng đến việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Đào tạo phải đúng người, đúng việc.

- Khen thưởng, kỉ luật: đúng người, đúng việc, đúng lúc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Văn hóa doanh nghiệp: xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh, tạo sự gắn bó giữa các cá nhân với nhau và giữa cá nhân với Công ty.

Từ những kinh nghiệm trên, Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO cần rút ra bài học cho mình, có những thay đổi phù hợp với điều kiện thực tế để làm tốt công tác nhân sự tại Cơng ty mình và xây dựng được đội ngũ nhân sự đủ mạnh cả về lượng và chất phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒNNHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHỆ CITIGO2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ Phần Cơng Nghệ CITIGO</b>

<i><b>2.1.1.Q trình hình thành và phát triển</b></i>

<i>2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty</i>

- Tên tiếng Việt : Công ty Cổ Phần Phần Mềm Citigo

- Tên tiếng Anh : CITIGO SOFTWARE JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: CITIGO .,JSC

- Địa chỉ : Tầng 6-7, số 1B Yết Kiêu - Phường Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.

- Website: - Mã số thuế : 0104359717

- Quản lí bởi Chi cục thuế Quận Hồn Kiếm - Đại diện theo pháp luật : Trần Ngun Hạo

Ngồi ra Trần Ngun Hạo cịn đại diện các doanh nghiệp:

- Công ty CP Phần mềm Citigo được thành lập vào năm 2010 với nhà đầu tư sáng lập là Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại hệ thống quốc tế (Nettra)

- Là công ty chuyên tư vấn, cung cấp các giải pháp phần mềm. Trải qua 8 năm hoạt động với phương châm kinh doanh lấy khách hàng làm trung tâm, luôn chú trọng vào nâng cao chất lượng dịch vụ, Citigo hiện tại đã và đang khẳng được vị thế trên thị trường với sản phẩm chính là Phần mềm quản lý bán hàng Kiotviet - phần mềm quản lý bán hàng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay; trở thành đối tác tin cậy của hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

70.000 khách hàng trên khắp Việt Nam và toàn cầu; hiện diện trên khắp 63 tỉnh thành của Việt Nam và các nước Mỹ, Úc, Singapore, ...

<i><b>Sơ đồ 2.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần phần mềm</b></i>

- Mục đích của cơng ty: Cung cấp giải pháp cơng nghệ nhằm giúp các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ kinh doanh dễ dàng hơn và hiệu quả hơn.

- Phần mềm Citigo làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn thông qua phát triển cải tiến và phổ biến công nghệ vì lợi ích cộng đồng.

- Lập trường cả cơng ty là lấy khách hàng làm trung tâm. Citigo cam kết tận tâm tạo ra sản phẩm và dịch vụ chất lượng.

- Citigo cam kết xây dựng môi trường làm việc cơng bằng, hiệu quả và có cơ hội phát triển cho tất cả các thành viên.

- Citigo cam kết chia sẻ thành công, cùng chung trách nhiệm

2010 Phát triển phần mềm cho thị trường quốc tế: US, AUS

2012 <sup>Nghiên cứu và phát triển phần mềm quản lý bán hàng </sup><sub>KiotViet</sub> 2014 Ra mắt phần mềm quản lý bán hàng KiotViet

2015 Nhận tiền từ quỹ đầu tư Seedcom

2017 <sup>Top 10 sản phẩm CNTT xuất sắc tại Việt Nam. </sup><sub>Nhận được khoản đầu tư từ Cao Việt Mỹ Invest</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Về tầm nhìn: Citigo là cơng ty cung cấp giải pháp công nghệ cho doanh nghiệp phổ biến tại Đông Nam Á

<i><b>Giá trị cốt lõi: </b></i>

- Khách hàng: là trung tâm, đặt nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng là kim chỉ nam trong mọi hoạt động. Số lượng khách hàng sử dụng và sự hài lòng là thước đo thành công của Citigo.

- Chất lượng: Tất cả các sản phẩm, dịch vụ của Citigo đều tạo ra phù hợp nhu cầu khách hàng với mức chi phí phải chăng và đơn giản.

- Tinh thần đồng đội: với tinh thần chúng ta là một để mang lại lợi ích cho khách hàng - Integrity : Citigo ln trân trọng lời nói của mình, lời nói đi đôi với hành động cụ thể - Tinh thần trách nhiệm : Citigo ln xem mình là gốc rễ của mọi vấn đề, luôn kỷ luật trong công việc của mình.

<i><b>Giải thưởng vinh dự :</b></i>

- Danh hiệu Sao khuê 2015, 2016, 2017 Ngành phần mềm và dịch vụ công nghệ thông tin Việt Nam

- Top 50 Doanh nghiệp công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam 2018

- Thành viên Hiệp hội phầm mềm và Dịch vụ công nghệ thông tin Việt Nam - Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam khuyên dùng

<i><b>Về sản phẩm :</b></i>

- KiotViet : Với nhiều năm không ngừng nghiên cứu và phát triển, Kiotviet tự hào là phần mềm quản lý bán hàng phổ biến nhất được tin dùng bởi hơn 100.000 cửa hàng lớn nhỏ trên khắp Việt Nam.

- Mykiot : chỉ với 5 phút bán hàng, bạn đã có thể tạo ra một website bán hàng với nhiều giao diện phù hợp bắt mắt. Mykiot giúp bạn có thêm một giải pháp bán hàng thương mại điện tử thật dễ dàng và đơn giản chỉ với 100.000 đồng/tháng.

- KiotPro : Sàn phân phối trực tuyến của KiotViet, kết nối cửa hàng với nhà cung cấp chính hãng giúp các nhà bán lẻ có một giải pháp vơ cùng thơng minh và tiết kiệm. - KShip : Cổng tích hợp vận chuyển với hầy hết các hãng vận chuyện trên thị trường như Giaohangnhanh, Viettel Post, VNPT Post, J & T… KShip mang lại cho khách hàng một dịch vụ hồn hảo và chi phí vơ cùng tiết kiệm với nhiều chính sách ưu đãi của các hãng vận chuyển.

- Kiot – Finance : là dịch vụ kết nối các nhà tổ chức tài chính, ngân hàng với các nhà bán lẻ để cung cấp cho các nhà bán lẻ một giải pháp tài chính tồn diện như cho vay, mở thẻ tín dụng, tích hợp giải pháp tài chính tồn diện cho vay, mở thẻ tín dụng, tích hợp giải pháp thanh tốn thẻ Visa, Master.. và các ví điện tử.

- KPos : Thương hiệu cho những thiết bị phần cứng phục vụ cho việc quản lý bán hàng được Citigo hợp tác và nghiên cứu cùng nhiều nhà sản xuất trong và ngoài nước nhàm mang lại cho người tiêu dùng một sản phẩm chất lượng và giá cả phải chăng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là </b></i>cơ quan quản lý hoạt động của công ty. Hội đồng quản trị cũng có thể nhân danh công ty để đưa ra các quyết định hay thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

quyền và nghĩa vụ của công ty mà không thuộc về thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

+) Đưa ra các quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển cùng kế hoạch kinh doanh thường niên của cơng ty.

+) Có quyền kiến nghị về các loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán.

+) Quyền quyết định chào bán các loại cổ phần mới của công ty trong phạm vi số cổ phần được phép chào bán theo từng loại. Bên cạnh đó cũng có quyền huy động vốn theo các hình thức khác.

+) Quyền quyết định về mức giá chào bán cổ phần, trái phiếu của công ty. +) Quyền quyết định về việc mua lại cổ phần theo đúng quy định.

+) Quyền quyết định về các phương án cùng dự án đầu tư của công ty trong thẩm quyền.

+) Quyền quyết định về các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ theo đúng quy định rõ ràng tại khoản 1, khoản 3 của điều 120 của Luật doanh nghiệp. +) Quyền bổ nhiệm mới, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng hay chấm dứt hợp đồng với giám đốc, tổng giám đốc hay các người quản lý quan trọng khác trong công ty theo Điều lệ quy định của công ty.

+) Quyền giám sát và chỉ đạo giám đốc, tổng giám đốc hay người quản lý công ty về công việc hàng ngày.

+) Quyết định về việc cơ cấu các tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, đưa ra quyết định về việc thành lập công ty con, chi nhánh hay văn phòng đại diện…

+) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hay phá sản công ty.

+) Cùng thêm các quyền và nhiệm vụ khác được quy định rõ ràng trong Luật doanh nghiệp cùng Điều lệ của công ty.

<i><b>- Tổng giám đốc: </b></i>chức danh cao nhất của một công ty hoặc doanh nghiệp. Các đơn vị kinh doanh hiện nay tất cả đều sẽ được điều hành bởi một tổng giám đốc. Chức vụ tổng giám đốc được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên với nhiều ý nghĩa khác nhau, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

+) Quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: quyết định đến tình hình của doanh nghiệp rất nhiều. Chức vụ này sẽ thực thi một số chiến lược kinh doanh nhằm mở rộng quy mô sản xuất của công ty, gia tăng lợi nhuận. Các chiến lược kinh doanh này có thể kể đến: Phương án đầu tư, các kế hoạch kinh doanh, các kế hoạch xây dựng thương hiệu, kế hoạch quảng bá sản phẩm,... Bên cạnh đó, tổng giám đốc sẽ có những kế hoạch để thực hiện các phương án đầu tư hiệu quả nhất, tối ưu chi phí và có được lợi nhuận tối đa nhất.

+) Là cố vấn tham mưu : Tổng giám đốc sẽ trực tiếp viết kế hoạch, điều hành, báo cáo kết quả kinh doanh của tập đoàn tới chủ tịch. Mặt khác, tổng giám đốc sẽ là cố vấn tư vấn các chiến lược phát triển tập đoàn, các kế hoạch quan trọng, các dự báo hoặc tầm nhìn dài hạn trong kinh doanh đối với lĩnh vực mà doanh nghiệp đang theo đuổi.

+) Tập trung gây dựng bộ máy nhân sự tối cao: Bộ máy nhân sự tối cao của một tập đồn lớn có thể hiểu là các chức danh giám đốc. Từ giám đốc nhân sự, giám đốc điều hành, giám đốc sản xuất,...đều được trực tiếp tổng giám đốc cân nhắc và tuyển dụng, đảm bảo khối lượng và chất lượng cơng việc. Ngồi ra, cịn có trách nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc thuyên chuyển công tác đối với các chức vụ trong doanh nghiệp, trừ những chức vụ nằm ngoài thẩm quyền phụ trách của tổng giám đốc.

<i>- <b>Phó tổng giám đốc: có nhiệm vụ điều hành đặc biệt trong hệ thống lãnh đạo, vị trí</b></i>

cấp bậc sau Tổng giám đốc và Chủ tịch hội đồng quản trị, giúp Tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công, ủy quyền từ tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước tổng giám đốc và pháp luật.

<i><b> Tùy vào từng mảng cơng việc mà Phó giám đốc sẽ có trách nhiệm không giống</b></i>

nhau. tuy nhiên, họ vẫn phải cam kết những cơng việc chính như sau:

+) Quản lý nhân sự: bao gồm phân công, sắp đặt nhân sự, đôn đốc và quản lý nguồn lực theo đúng quy định của công ty. Ngồi ra cịn huấn luyện, nhận xét khen thưởng nhân sự, tham gia phỏng vấn và đào tạo nhân viên mới. Dẫn dắt, phát triển đội ngũ nhân sự đáp ứng địi hỏi, cơng dụng và nhiệm vụ của họ.

+) Kinh doanh/sản xuất: giúp đỡ các bộ phận, điều phối ngân sách, lập chiến lược để bảo đảm các bước công việc trơn tru. Trao đổi với Giám đốc, thảo luận về các xác định để có quyết định chủ đạo sách hợp lý.

<i><b>- Khối gia công phần mềm: là bộ phận thuộc về phần mềm, đóng vai trị là bên gia</b></i>

cồn chứ khơng phải bên sở hữu sản phẩm nhưng có quyền định đoạt sản phẩm gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

công và sẽ đảm nhiệm nhiệm vụ tạo ra sản phẩm phần mềm giúp giải quyết khó khan của khách hàng.

<i><b>- Khối sản phẩm KiotViet:</b></i>

<i>+) Phát triển sản phẩm: </i>là hành trình bao gồm những phương thức hành động để tung sản phẩm hiện tại phục vụ nhu cầu người tiêu dùng tốt hơn. Việc phát triển sản phẩm nhầm thỏa một mục đích chính nhất tạo ra lợi nhn cho cơng ty. Phát triển sản phẩm không phải ngày một ngày hai mà đòi hỏi một chiến lược bài bản như một lộ trình cụ thể. Mỗi giai đoạn sẽ yêu cầu những phương thức khác nhau để tạo nhiều doanh thu hơn cho doanh nghiệp.

<i>+)Bộ phận kinh doanh:</i>

 Nghiên cứu và triển khai thực hiện việc tiếp cận thị trường mục tiêu và khách hàng.

 Xây dựng các chiến lược về việc giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng.

 Lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động kinh doanh cũng như tính tốn và lập báo cáo về giá thành sản phẩm, dịch vụ, để có căn cứ ký hợp đồng với khách hàng.

 Cung cấp thông tin, tài liệu và đảm nhận việc biên phiên dịch các tài liệu cho Ban Giám đốc.

 Theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện các kế hoạch, chiến lược kinh doanh của các bộ phận khác. Đảm bảo việc thực hiện kế hoạch diễn ra đúng quy trình và tiến độ sản xuất sản phẩm đáp ứng đúng yêu cầu trong hợp đồng với khách hàng.

 Xây dựng kế hoạch thực hiện và phân bổ một cách hợp lý thời gian sản xuất kinh doanh cho toàn bộ doanh nghiệp.

 Thực hiện các lệnh sản xuất, để đảm bảo lượng sản phẩm cần thiết và có biện pháp gia tăng nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

 Đề xuất các chiến lược marketing cũng như các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh theo từng giai đoạn cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

 Lập kế hoạch triển khai hoạt động phát triển thị trường và việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm.

 Xây dựng và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng cũ và mở rộng mối quan hệ với khách hàng mới.

 Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về tất cả các hoạt động phát triển kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng quyền hạn và nhiệm vụ đã được giao.

 Nghiên cứu, xây dựng chính sách bán hàng (bao gồm chính sách giá, khuyến mãi, chiết khấu và quảng bá, tiếp thị).

 Xây dựng các chính sách riêng theo từng nhóm khách hàng, trình Ban Giám đốc phê duyệt và thực hiện theo đúng chính sách đã được duyệt.

 Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bán hàng cụ thể theo từng giai đoạn, trình Ban Giám đốc phê duyệt và thực hiện việc bán các sản phẩm, dịch vụ theo đúng kế hoạch để đạt được mục tiêu đã đặt ra.

 Tìm kiếm, kết nối và phát triển mạng lưới khách hàng mục tiêu cho công ty. Duy trì và chăm sóc các khách hàng hiện tại của cơng ty theo đúng chính sách đã đặt ra.

 Tìm kiếm đối tác thích hợp để kêu gọi đầu tư, góp vốn hoặc là tiến hành liên doanh, liên kết để thực hiện theo kế hoạch và chiến lược phát triển kinh doanh của công ty.

 Tiến hành thu thập và quản lý một cách khoa học, hiệu quả các thông tin và hồ sơ của khách hàng, đảm bảo tuân theo đúng quy định của công ty.

<i><b> Đối với việc tư vấn tài chính: Tiến hành các hoạt động tư vấn tài chính, bao gồm </b></i>

dịng tiền, cấu trúc tài chính, kiểm sốt chi phí, cơng nghệ thơng tin, quản trị cũng như các vấn đề tài chính khác.

<i><b> Đối với việc phát triển sản phẩm: Định kỳ cần thu thập, nghiên cứu và phân tích</b></i>

thơng tin ngành, nhu cầu thị trường để tư vấn cho Ban Giám đốc định hướng phát triển, xác định vị thế trên thị trường, định vị sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị

<i><b>trường. Định kỳ thực hiện việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của các sản phẩm, dịch</b></i>

vụ hiện có. Từ đó tìm ra biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

<i><b>Tiến hành nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Xây dựng các quy trình, quy chếliên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của công ty. Tham gia vào</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nhóm nghiên cứu và phát triển sản phẩm của cơng ty. Có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả đạt được.

 Đề xuất ý tưởng sản phẩm, định hướng thiết kế nhãn hiệu, và bao bì sản phẩm.  Đưa ra chiến lược mở rộng thị trường nhằm phù hợp mục tiêu phát triển doanh

+) <i>Dịch vụ khách hàng:</i> giúp đo lường kết quả thực hiện, đo lường tỷ lệ giao hàng đúng hạn, hiệu suất giải quyết đơn hàng trong một đơn vị thời gian cho phép, thước đo kết quả công việc nhằm đảm bảo các cố gắng trong việc cải thiện dịch vụ của doanh nghiệp sẽ làm hài lòng khách hàng.

<i><b>- Khối văn phòng:</b></i>

<i><b>+) Phòng nhân sự: tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo hoạt</b></i>

động của doanh nghiệp luôn diễn ra liên tục, hiệu quả. Đồng thời phòng nhân sự còn phụ trách việc chăm lo cho đời sống của toàn bộ nhân viên trong công ty. Đại diện công ty xử lý các tranh chấp xảy ra tại công sở. Xây dựng và quản lý các chế độ phúc lợi, đãi ngộ đối với đội ngũ nhân sự trong cơng ty. Phịng nhân sự có vai trị quản lý tất cả các vấn đề liên quan đến xây dựng, quản lý và phát triển nguồn nhân lực chất lượng và bền vững nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.

<i>+) Phòng hành chính: Phụ trách cơng việc nội chính của cơng ty, gồm bộ phận tiền</i>

lương, giải quyết các chế độ tiền lương, thưởng, ốm đau, thai sản, bảo hộ lao động cho người lao động, giải quyết các chế độ mà người lao động được hưởng như nghỉ hưu hoặc cho thôi việc. Tổ chức tuyển dụng và quản lý lao động.

<i>+) Phòng quản lý chất lượng:</i>

Quản lý chất lượng sản phẩm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra đáp ứng được các yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của doanh nghiệp.

Lập kế hoạch cụ thể để kiểm soát chất lượng. Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi, kiểm tra và đánh giá bộ phận chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm. Đồng thời hướng dẫn bộ phận sản xuất, giúp họ nâng cao năng lực chun mơn để có thể tự kiểm tra chất lượng sản phẩm, cũng như có thể xử lý khi có các sản phẩm khơng đạt chất lượng tại mỗi công đoạn sản xuất.

Xây dựng và kiểm soát hệ thống các tiêu chuẩn về chất lượng của từng loại sản phẩm; kiểm soát các phương tiện, công cụ, thiết bị đo lường phục vụ cho quá trình kiểm tra và nghiệm thu chất lượng sản phẩm.

Chủ trì quá trình kiểm tra, lập hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm và tiến hành bàn giao sản phẩm theo đúng quy định của công ty.

Tham mưu và đề xuất cho Ban giám đốc về việc xác định mục tiêu chất lượng cần đạt được đối với từng loại sản phẩm. Lập kế hoạch để thực hiện các mục tiêu đó và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị chuyên ngành với mục tiêu nâng cao chất lượng. Tham gia quá trình xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, hoạch định các hoạt động sản xuất sản phẩm. Ngồi ra cịn tham gia quá trình đào tạo, huấn luyện cho đội ngũ nhân viên kiểm soát chất lượng.

Thực hiện các nhiệm vụ do ban Giám đốc công ty phân công:

Tham gia xây dựng các mục tiêu chất lượng cho các sản phẩm của công ty. Đồng thời tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu đó trong phạm vi chức năng và quyền hạn của phòng.

Soạn thảo các văn bản và tài liệu quản lý nội bộ và trình Ban giám đốc cơng ty phê duyệt. Thực hiện việc kiểm soát các tài liệu, hồ sơ, giấy tờ; các chế độ bảo mật thông tin; và các chế độ báo cáo, thống kê, hội nghị, hội thảo cũng như các hoạt động khác theo quy định của công ty.

Giám sát việc cung cấp thông tin liên quan đến kỹ thuật và chất lượng sản phẩm ra bên ngoài công ty, đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc bảo mật theo quy định của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng các quy chế, quy định có liên quan đến việc quản lý cơng việc của phòng.

Xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và tham gia vào quá trình đào tạo đội ngũ nhân sự để họ hiểu rõ hoạt động quản lý chun mơn của phịng.

Tham gia vào việc đánh giá quy trình quản lý chất lượng nội bộ và xem xét hệ thống quản lý chất lượng của cơng ty, từ đó có đề xuất cải thiện phù hợp.

<i>+) Phịng kế tốn:</i>

-Tham mưu cho Ban Lãnh đạo công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện tồn bộ cơng tác tài chính, kế tốn, thống kê, thơng tin kinh tế và hạch tốn kinh tế ở Cơng ty.

-Phản ánh và kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của cơng ty.

- Tham gia hoạch định cơng tác tài chính của Cơng ty.

<i>-Thơng qua cơng tác quản lý tài chính, tham mưu cho Chủ tịch, Tổng Giám đốc công</i>

ty về công tác chăm lo đời sống, vật chất và tinh thần cho CBCNV trong cơng ty. - Ghi chép, tính tốn, phản ánh số hiện có, tình hình ln chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn quá trình và kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng kinh phí của cơng ty.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty lên ban quản lý. - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu và nhiệm vụ kinh doanh, chỉ tiêu thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn chặn những hành động tham ơ, lãng phí, vi phạm các chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nước, của Công ty. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin về kinh tế. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty về việc chấp hành pháp lệnh kế toán – thống kê. Hướng dẫn và kiểm tra cơng tác hạch tốn – kế tốn, thống kê Cung cấp và bảo quản toàn bộ hồ sơ có liên quan đến vật tư, tài sản đã hoàn chỉnh thủ tục nhập kho. Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục cần thiết cho việc xử lý các

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

khoản mất mát, hao hụt, hư hỏng, đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý. Lập đầy đủ và gửi đúng hạn, các báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán của Công ty theo chế độ quy định. Tổ chức kiểm tra các báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán của các đơn vị, tổ chức trực thuộc trong công ty Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ, kế toán Nhà nước và các quy định của Cơng ty về tài chính cho các cá nhân có liên quan và các đơn

Tổng hợp, cập nhật kịp thời, theo dõi thu tiền phí dịch vụ vệ sinh của các xí nghiệp dịch vụ môi trường để phục vụ cho công tác điều hành quản lý của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu, chứng từ kế toán.Thực hiện các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ và nhân viên kế tốn có kỷ luật và chun mơn cao trong Cơng ty. Thực hiện phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá đúng hiệu quả hoạt động, phát hiện những lãng phí và thiệt hại để có biện pháp khắc phục.

Thông qua công tác tài chính – kế tốn, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh. Tổ chức quyết tốn tài chính theo định kỳ với các cơ quan hữu quan theo quy định của Nhà nước.

Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban Lãnh đạo Công ty.

<i><b>2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.</b></i>

<i>2.1.2 .1. Kết quả hoạt động</i>

Năm 2020 là một năm về thời tiết, khí hậu có nhiều diễn biến thay đổi phức tạp không tuân theo quy luật nhất định nào. Đầu năm, thời tiết hết sức khắc nghiệt, rét đậm, rét hại liên tục nhiều ngày điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc nhân viên của công ty di chuyển đến với những khách hàng lắp đặt trực tiếp và hướng dẫn họ sử dụng phần mềm sao cho tố nhất.

Với đặc thù của ngành, tồn bộ nhân viên đang cố gắng hết mình để hoàn thành những hợp đồng, giao tận tay khách hàng sản phẩm công nghệ giúp cho khách hàng thuận tiện hơn trong việc hoạt động kinh doanh của mình đồng thời giữ vững các danh hiệu thi đua trong nhiều năm liền, là lá cờ đầu trong việc sử dụng phần mềm hỗ trợ bán hàng trên cả nước.

Phần mềm KiotViet là phần mềm quản lý kho online do công ty Citigo phát triển, KiotViet giúp việc quản lý trở nên dễ dàng, hiệu quả hơn và còn tiết kiệm được thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

gian, chi phí cho doanh nghiệp sử dụng. Phần mềm giúp khách hàng Kiểm tra, kiểm

<i>sốt hàng hóa dễ dàng, nhanh chóng, tránh sai sót; Xác định chính xác và ngay lập tứcsố lượng trong kho; Tính năng kiểm sốt trên điện thoại, máy tính bảng; Tiết kiệm thời</i>

gian, chi phí.

Trong giai đoạn 2020 - 2022, tình hình hoạt động kinh doanh của Ctigo luôn giữ tốc độ tăng trưởng cao và dự kiến tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm sắp tới. Doanh thu của công ty năm 2022 tăng 62,514 tỷ đồng so với năm 2021 cũng như năm 2021 tăng 41,283 tỷ đồng so với năm 2020. Đây là một kết quả thể hiện Citigo đang ngày càng phát triển mạnh hơn từ những chiến lược đúng đắn và sự thay đổi của thị trưởng bất động sản nói chung.

<b>Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Công NghệCITIGO giai đoạn 2020 - 2022</b>

- Theo đó bảng số liệu cho chúng ta thấy doanh thu thuần của cơng ty có sự thay đổi từ năm 2020 – 2021 là 142,395%, đến năm 2022 thì tỉ trọng tăn lên 145,085% tăng 2,69 %. - Về chênh lệch doanh thu thì năm 2020 – 2021 so năm 2021– 2022 chênh lệch từ 41,283 tỷ lên 62,514 tỷ chênh 21,231tỷ đồng.

- Doanh thu thuần tăng lên nhưng lợi nhuận thuần lại có xu hướng giảm 11,716% ( năm 2020 – 2021 từ 156,781% xuống còn 145,065% năm 2021 – 2022).

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Lợi nhuận thuần tăng từ 30.975 tỷ đồng( năm 2020) lên 48.563 tỷ đồng ( năm 2021) chênh lệch 17.588 tỷ đồng tăng tỷ trọng lên đến 156.781% và tăng từ 48.563 tỷ đồng ( năm 2021) lên đến 21.885 tỷ đồng ( năm 2022) chênh lệch 14.252 tỷ đồng tỷ trọng giảm xuống còn 145.065%

- Lợi nhuận sau thuế tăng từ 22.743 tỷ đồng (năm 2020) lên 48.563 tỷ đồng (năm 2021) chên lệch 13.654 tỷ đồng tăng tỷ trọng 160.036%

<b>- Theo như bảng số liệu trên chúng ta thấy được từ năm 2020 đến năm 2021 lợi nhuận</b>

thuần, lợi nhuận sau thuế, số lao động và tổng quỹ lương đều có xu hướng tăng lên về tỷ trọng nhưng từ năm 2021 đến năm 2022 thì các chỉ tiêu trên lại có xu hướng giảm tỷ trọng.

<b>2.2. Thực trạng chất lượng NNL tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ CITIGO.</b>

<i><b>2.2.1. Thực trạng về năng lực của người lao động</b></i>

Năng lực của người lao động bao gồm nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là thể lực và trí lực. Tại Cơng ty Cổ Phần Công Nghê CITIGO, thể lực của người lao động được đánh giá trên các mặt: giới tính, độ tuổi và sức khỏe. Cịn trí lực được đánh giá thơng qua: trình độ chun mơn nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết.

<b> Trước khi đánh giá về năng lực của người lao động trong Cơng ty thì cần xem xét </b>

cơ cấu lao động theo chức năng để có được cái nhìn tổng quan về sự phân cơng, bố trí lao động và cơng việc trong Cơng ty, từ đó thấy được sự mức độ phù hợp giữa năng lực của NNL Công ty với công việc.

-Về mặt chuyên môn kỹ thuật: Hoạt động chủ yếu của công ty là về sản phẩm phần mềm nên toàn bộ các bộ nhân viên được tuyển dụng đều là người đã qua trường lớp đào tạo, có bằng cấp và kinh nghiệm tương đương đến từng vị trí được tuyển dụng. - Về mặt sức khỏe: Toàn bộ nhân viên công ty đều ở mức tốt trở lên chỉ có số ít tình trạng sức khỏe ở dạng yếu, vấn đề này đang được công ty khắc phục dần đều để tránh tình trạng nhân viên làm việc quá sức dẫn đến suy giảm sức khỏe.

- Về mặt văn hóa: Tồn bộ nhân viên trong cơng ty đều tốt nghiệp cao đẳng trở lên, nên khả năng tiếp thu và vận dụng các quy các của sản phẩm phần mềm rất hiệu quả và nhanh chóng, áp dụng nhiều kỹ năng vào trong trong việc nên đem lại hiệu quả kinh tế cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo chức năng tại Công ty cổ Phần Công NghệCITIGO (giai đoạn 2020 – 2022)</b>

<b>Cơ cấu lao động</b>

</div>

×