Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

NGHIÊN CỨU TỔ NG HỢP VẬT LIỆU KHUNG HỮU CƠ KIM LOẠI MOFS (KẼM - TEREPHTHALATE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 39 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: LÝ – HÓA – SINH </b>

------

<b>PHẠM THỊ THANH HÀ </b>

<b>NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU KHUNG HỮU CƠ KIM LOẠI MOFS </b>

<b>(KẼM - TEREPHTHALATE) </b>

<i><b> </b></i>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC</b>

<i><b>Quảng Nam, tháng 4 năm 2015 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan rằng tất cả những kết quả nghiên cứu đạt được là do chính tơi thực hiện, nghiên cứu khơng sao chép của ai và dưới bất kì hình thức

<b>nào. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành khóa luận này, khơng chỉ có sự cố gắng, nổ lực của riêng em mà còn nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của thầy, cô, các bạn và gia đình đã đồng hành cùng em trong suốt thời gian em làm khóa luận. Do đó:

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô hướng dẫn Th.S Mai Thị Thanh người đã tận tình chỉ dẫn em trong q trình em làm khóa luận.

Em xin cảm ơn các thầy, các cô trong bộ môn Hóa, Trường Đại Học Quảng Nam đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất để em thực hiện thí nghiệm tốt nhất. Cảm ơn các bạn trong nhóm làm khóa luận đã hổ trợ, giúp đỡ em hoàn thành tốt mọi việc.

Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân luôn bên cạnh động viên, là chỗ dựa vững chắc về mặt tinh thần cũng như tạo điều kiện về vật chất tốt nhất để em yên tâm hoàn thành tốt khóa luận trong thời gian vừa qua.

Với sự hiểu biết cịn hạn hẹp, bài khóa luận có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được đóng góp của các thầy cô và những người quan tâm đến bài khóa luận này để giúp em hồn thành bài khóa luận một cách hồn thiện hơn.

<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>

<i>Tam Kỳ, tháng năm 2016 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU </b>

MOFs Hợp chất cơ - kim. (Metal Organic Frameworks) Zn-TPA Kẽm - terephthalate

DMF Dimethyl Formamide

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU </b>

Bảng 1.1 Độ tan của axit terephthalic (g)/100g dung môi theo nhiệt độ.

11

Bảng 3.1 Thông số cấu trúc của vật liệu Zn – TPA. 24

<b>Hình 1.1 </b> Biểu diễn một số khối cấu trúc thứ cấp và góc ( ) của

<b>chúng [4]. </b>

4

<b>Hình 1.2 </b> Biểu diễn góc ( ) giữa các liên kết của các cầu nối

<b>ligand hữu cơ [4]. </b>

4

<b>Hình 1.3 </b> Cấu trúc một số ligand dùng trong tổng hợp MOFs [1],

<b>[18]. </b>

5

<b>Hình 1.4 Cấu trúc tinh thể MOF-5 trong khơng gian. </b> 8

<b>Hình 1.5 </b> Giản đồ XRD của MOF-5 trong các cơng bố khác

<b>nhau. </b>

9

<b>Hình 2.1 </b> Quy trình làm việc để giải quyết các cấu trúc của một phân tử của tinh thể học tia X

17

Hình 3.2 Hình ảnh tinh thể vật liệu kẽm - terephthalate tổng hợp

Hình 3.4 Cấu trúc tinh thể Zn - TPA quan sát được bằng phương pháp nhiễu xạ đơn tinh

24

Hình 3.5 Phổ XRD của vật liệu Kẽm - terephtalat tổng hợp. 25

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU ... 1<small> </small>

1.1. Lý do chọn đề tài ... 1<small> </small>

1.2. Mục đích nghiên cứu ... 1<small> </small>

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 1<small> </small>

1.4. Phương pháp nghiên cứu ... 1<small> </small>

1.5. Nội dung nghiên cứu ... 2<small> </small>

1.6. Cấu trúc của luận văn ... 2<small> </small>

Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 3<small> </small>

Chương 1. TỔNG QUAN ... 3<small> </small>

1.1. Tổng quan về MOFs ... 3<small> </small>

1.1.1. Khái niệm ... 3<small> </small>

1.1.2. Cấu trúc của MOFs [4], [8], [9] ... 3<small> </small>

1.1.2.1. Ligand tạo MOFs ... 5<small> </small>

1.1.2.2. Ion kim loại chuyển tiếp ... 5<small> </small>

1.1.3. Phương pháp tổng hợp vật liệu MOFs ... 7<small> </small>

1.1.3.1. Phương pháp nhiệt dung mơi (Solvothermal) ... 7<small> </small>

1.1.3.2. Phương pháp thủy nhiệt có sự hỗ trợ của vi sóng ... 7<small> </small>

1.1.4. MOF-5 ... 8<small> </small>

1.2. Tổng quan về phối tử axit Terephthalic (TPA) ... 10<small> </small>

1.2.1. Định nghĩa, tính chất của axit terephthalic ... 10<small> </small>

1.2.1.1. Định nghĩa ... 10<small> </small>

1.2.1.2. Tính chất của axit terephthalic ... 11<small> </small>

1.2.2. Ứng dụng của axit terephthalic ... 11<small> </small>

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 13<small> </small>

2.1. Nô ̣i dung nghiên cứu ... 13<small> </small>

2.2. Các phương pháp đặc trưng vật liệu. ... 13<small> </small>

2.2.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X ... 13<small> </small>

2.2.2. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) ... 14<small> </small>

2.2.3. Phương pháp phân tích nhiệt khối lượng vi sai (TG-DTA) ... 15<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.2.4. Đẳng nhiệt hấp phụ và khử hấp phụ nitơ (BET) ... 15<small> </small>

2.2.5. Phương pháp nhiễu xạ đơn tinh [26] ... 16<small> </small>

2.3.2. Tổng hơ ̣p vâ ̣t liê ̣u khung cơ kim (MOFs) ... 20<small> </small>

2.3.2.1. Tổng hợp vật liệu Zn-TPA bằng phương pháp nhiệt dung môi ... 20<small> </small>

Tổng hợp tinh thể cơ kim Zn-TPA dựa trên ligand hữu cơ là axit 1,4-benzenedicarboxylic (H<small>2</small>BDC) từ hàng Merck với muối Zn(NO<small>3</small>)<small>2</small>.4H<small>2</small>O bằng phương pháp nhiệt dung mơi. ... 20<small> </small>

2.3.2.2. Quy trình tổng hợp ... 20<small> </small>

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ... 22<small> </small>

3.1. Hình thái bề ngồi của vật liệu Kẽm - terepthalate ... 22<small> </small>

3. 2. Phân tích một số đặc trưng hoá lý của vật liệu ... 22<small> </small>

3.2.1. Hiển vi điện tử quét (SEM) ... 22<small> </small>

3.2.2. Phân tích nhiệt TGA ... 23<small> </small>

3.2.3. Nhiễm xạ đơn tinh ... 23<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Phần 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài </b>

Vật liệu zeolit với cấu trúc tinh thể vi mao quản đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như hấp phụ, trao đổi ion, đặc biệt là trong xúc tác (hiện nay, zeolit chiếm khoảng 95% tổng lượng xúc tác trong lọc và hoá dầu). Bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận như hệ thống mao quản đồng đều, diện tích bề mặt riêng lớn, có khả năng xúc tác cho nhiều phản ứng thì loại vật liệu này cịn bị hạn chế bởi kích thước mao quản nhỏ và khó điều chỉnh. Vì vậy, khi vật liệu khung hữu cơ kim loại (Metal Organic Frameworks) (thường được kí hiệu là MOFs) ra đời đã mở ra một bước tiến mới đầy triển vọng cho ngành nghiên cứu vật liệu với diện tích bề mặt và thể tích mao quản rất lớn (2000-6000 m<small>2</small>/g; 1-2 m<small>3</small>/g) [1], [2], hệ thống khung mạng ba chiều, cấu trúc hình học đa dạng, có tiềm năng lớn trong hấp phụ, xúc tác do MOFs cũng có cấu trúc tinh thể và có tâm hoạt động xúc tác tương tự zeolit.

Đây là một hướng vật liệu mới không những trong nước mà cả trên thế giới, việc nghiên cứu vật liệu MOFs có ý nghĩa về khoa học cơ bản cũng như định hướng ứng dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực xúc tác dị thể trên cơ sở MOFs [15]. Một trong những nhóm quan trọng của MOFs và đang được phát triển nghiên cứu sâu rộng là vật liệu khung hữu cơ kim loại Kẽm - terephthalate (tùy điều kiê ̣n tổng hợp có thể ta ̣o thành MOF-5, MOF-2).

Căn cứ vào yêu cầu thực tiễn và điều kiện nghiên cứu ở phịng thí nghiệm

<i><b>Hóa trường Đại học Quảng Nam, em chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu tổng </b></i>

<i><b>hợp vật liệu khung hữu cơ kim loại MOFs (Kẽm - terephthalate)’’. </b></i>

<b>1.2. Mục đích nghiên cứu </b>

- Tổng hợp được vật liệu khung hữu cơ kim loại Kẽm - terephthalate (Zn-TPA).

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

- Vật liệu khung hữu cơ kim loại Zn-TPA.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD): Dùng để xác định cấu trúc, thành phần pha vật liệu.

+ Phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ nitơ: Xác định tính chất bề mặt. + Phương pháp SEM: Xác định kích thước của vật liệu.

+ Phương pháp TG-DTA: Xác định độ bền nhiệt của vật liệu.

+ Phương pháp nhiễu xạ đơn tinh: Xác định công thức phân tử, cấu trúc hình học cũng như cấu tạo của vật liệu.

<b>1.5. Nội dung nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu khung hữu cơ kim loa ̣i Zn-TPA dùng phối tử Terephthalate (TPA) bằng phương pháp thủy nhiệt.

<b>1.6. Cấu trúc của luận văn </b>

Khóa luận gồm ba phần chı́nh: Phần 1. Mở đầu.

Phần 2. Nô ̣i dung.

Chương 1. Tổng quan. Chương 2. Nội dung.

Chương 3. Kết quả và thảo luận. Phần 3. Đề xuất và kiến nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về MOFs </b>

<b>1.1.1. Khái niệm </b>

MOFs là vật liệu có bộ khung kim loại – hữu cơ (Metal Organic Frameworks) [2], [17], [20]. Là nhóm vật liệu mới, dạng tinh thể được hình thành từ những ion kim loại hay nhóm oxit kim loại liên kết phối trí với những phân tử hữu cơ [5], [14]. Khác với những vật liệu lỗ xốp truyền thống với những bộ khung vơ cơ, MOFs có bộ khung lai 3D, trong đó những khung M–O liên kết với một cầu nối hữu cơ khác. MOFs có diện tích bề mặt lớn, vượt hẳn các vật liệu truyền thống trước đây [19].

Cấu trúc cơ bản của vật liệu MOFs là thuộc loại vật liệu tinh thể, được cấu tạo từ những cation kim loại hay nhóm cation kim loại liên kết với những phân tử hữu cơ để hình thành cấu trúc khơng gian ba chiều, xốp và có bề mặt riêng lớn [2].

<b>1.1.2. Cấu trúc của MOFs [4], [8], [9] </b>

Vật liệu khung cơ kim (MOFs) là một khối đa diện kim loại – hữu cơ được ghép từ những khối cấu trúc thứ cấp (SBU) và các đường nối ligand hữu cơ tạo thành bộ khung trung hòa. Các nghiên cứu đang tìm ra những quy luật cho phép dự đoán trước cấu trúc của MOFs dự định tổng hợp. Một khi những quy luật này được làm sáng tỏ cho phép tạo ra những vật liệu lỗ xốp phục vụ cho những nhu cầu riêng biệt.

Ở những cấu trúc được tạo thành từ những cầu nối hữu cơ hai chức sẽ tạo ra một loại khối cấu trúc thứ cấp và một loại liên kết. Hình thái mạng lưới tạo thành theo kiểu này được phân loại như sau: khối đa giác đều (Regular), khối đa giác gần như đều (Quasiregular), khối đa giác đều một nửa (Semiregular).

Bộ khung của vật liệu MOFs được đặc trưng bởi hai góc quan trọng. Đó là góc giữa các liên kết trong khối cấu trúc thứ cấp () và góc giữa hai nhóm chức của cầu nối hữu cơ ( ) [4].

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>Hình 1.1. Biểu diễn một số khối cấu trúc thứ cấp và góc (</b></i><i>) của chúng [4]. </i>

<i><b>Hình 1.2. Biểu diễn góc ( ) giữa các liên kết của các cầu nối ligand hữu cơ [4]. </b></i>

Khi các khối cấu trúc thứ cấp được liên kết với nhau bởi các cầu nối hữu cơ sẽ hình thành nên các đa diện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.1.2.1. Ligand tạo MOFs </b>

<i><b>Hình 1.3. Cấu trúc một số ligand dùng trong tổng hợp MOFs [1], [18]. </b></i>

Những ligand thường dùng cho tổng hợp MOFs là những hợp chất hữu cơ đa chức phổ biến là carboxylate, phosphonic, sulfonic và các dẫn xuất của nitơ như pyridine [21]. Chúng đóng vai trị là cầu nối liên kết các SBU với nhau hình thành nên vật liệu MOFs với lượng lỗ xốp lớn bên trong. Cấu trúc của ligand như loại nhóm chức, chiều dài liên kết, góc liên kết góp phần quan trọng quyết định hình thái và tính chất của vật liệu MOFs được tạo thành [22]. Hình 1.3 minh họa cấu trúc một số ligand phổ biến dùng trong tổng hợp MOFs.

<b>1.1.2.2. Ion kim loại chuyển tiếp </b>

Kim loại chuyển tiếp có nhiều obitan hóa trị, trong đó có nhiều obitan trống và có độ âm điện lớn hơn kim loại kiềm và kiềm thổ nên có khả năng nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cặp electron vì thế khả năng tạo phức của các nguyên tố chuyển tiếp rất rộng và đa dạng. Đa số các hợp chất phối trí của kim loại chuyển tiếp đều có màu và nghịch từ. Nhiều ion kim loại chuyển tiếp có thể tạo phức hoặc tạo mạng lưới với các ligand hữu cơ khác nhau. Nguyên tử của các nguyên tố có thể có hai hóa trị: hóa trị chính (Số oxi hóa) và hóa trị phụ (Số phối trí). Dựa vào số phối trí ta có thể phân loại các kim loại chuyển tiếp như sau:

- Số phối trí bằng 2: Gồm các ion như: Cu<small>+</small>, Ag<small>+</small>, Au<small>+</small> và Hg<small>+</small> phân lớp d của các ion này có cấu hình electron là 10. Khuynh hướng các ion này tạo phức hợp là dạng thẳng.

- Số phối trí bằng 3: Chỉ có một vài ion kim loại chuyển tiếp có số phối trí bằng 3. Hầu hết các phức chất có cơng thức thực nghiệm là ML<small>3</small> (M: ion kim loại, L: ligand), trong thực tế có dạng bát diện. Trong cấu trúc của mạng lưới lai hóa, ion kim loại chuyển tiếp có số phối trí 3 thường khơng được sử dụng.

- Số phối trí bằng 4: Đây là một trong những số phối trí thường được sử dụng trong cấu trúc mạng lưới lai hóa. Dạng hình học tiêu biểu của ion có số phối trí 4 là tứ diện hoặc vng phẳng. Ví dụ: các ion Zn<small>2+</small>, Co<small>2+</small>, Fe<small>2+</small> và Mn<small>2+</small> có khuynh hướng tạo dạng tứ diện. Khi ion kim loại có dạng d<small>8</small> thì thường ở dạng vng phẳng. Mạng lưới lai hóa có chứa ion kim loại có dạng tứ diện hoặc vng phẳng có khuynh hướng tạo ra cấu trúc 2D, 3D.

- Số phối trí bằng 5: Ion kim loại có số phối trí 5 thường có dạng hình học là lưỡng tháp tam giác đều hoặc lưỡng tháp tứ giác đều. Cả hai loại hình phối trí đều được biết đến trong cấu trúc mạng lưới.

- Số phối trí bằng 6: Rất quan trọng trong phức chất và mạng lưới. Điển hình, ion kim loại số phối trí 6 có dạng bát diện hoặc bát diện bị xoắn.

- Số phối trí bằng 7: Thường khơng liên quan đến phức chất và mạng lưới. - Số phối trí cao hơn: Ion kim loại với số phối trí 8 có thể được tìm thấy trong một số phức chất phối trí. Ion kim loại với số phối trí 9 có dạng lăng trụ tam giác. Ion kim loại với số phối trí 1, 11 hoặc 12 đơi khi cũng thấy trong phức chất kim loại có chứa ion họ lantan và actini. Việc sử dụng chúng trong tổng hợp mạng lưới chưa được nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.1.3. Phương pháp tổng hợp vật liệu MOFs </b>

MOFs được tổng hợp theo những phương pháp chính dưới điều kiện thủy

<i>nhiệt (Hydrothermal) hoặc dung nhiệt (Solvothermal). Sự đa dạng về cấu trúc </i>

phụ thuộc vào ion trung tâm và các phối tử sử dụng. Do đó, từ những cầu nối hữu

<i>cơ (Linker) và các ion kim loại khác nhau mà ta chế tạo ra nhiều loại vật liệu với </i>

nhiều ứng dụng khác nhau. Hơn thế nữa, việc điều chỉnh các tham số trong quá trình tổng hợp (Nhiệt độ phản ứng, thời gian phản ứng, dạng muối kim loại, dung môi hoặc pH của dung dịch phản ứng) cũng có ảnh hưởng sâu sắc tới sự hình thành hình thái cấu trúc tinh thể và tính chất của vật liệu [6], [16]. Dưới đây là một số phương pháp tổng hợp MOFs.

<b>1.1.3.1. Phương pháp nhiệt dung môi (Solvothermal) </b>

Đây là phương pháp thường sử dụng để tổng hợp MOFs. Các phản ứng thực hiện theo phương pháp này xảy ra trong nước hay các dung môi hữu cơ. Khi

<i>nước là dung mơi thì gọi là phương pháp thủy nhiệt. </i>

Phương pháp này cần có điều kiện thuận lợi là dung mơi phải bão hịa để hình thành tinh thể và làm bay hơi dung mơi bằng cách tăng nhiệt độ, làm lạnh hỗn hợp tinh thể sẽ xuất hiện.

MOFs được tổng hợp bằng cách kết hợp Linker hữu cơ với muối ion kim loại dưới tác dụng của nhiệt trong dung môi phù hợp. Những thông số ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp MOFs bằng phương pháp này là: Nhiệt độ, sự hịa tan các chất trong dung mơi, sự liên kết các ion kim loại và Linker, pH của dung dịch.

<b>1.1.3.2. Phương pháp thủy nhiệt có sự hỗ trợ của vi sóng </b>

<b> </b> Sử dụng lị vi sóng trong tổng hợp vật liệu khung hữu cơ kim loại chỉ mới được phát triển trong thời gian gần đây [3]. Theo phương pháp này điều kiện tổng hợp như phương pháp nhiệt dung mơi, nhưng có sự hổ trợ của vi sóng rút ngắn thời gian từ vài giờ đến vài phút [12], [18]. Đây là một phương pháp đầy triển vọng với khoảng nhiệt độ sử dụng tương đối rộng, thời gian kết tinh ngắn (Thực hiện trong lị vi sóng từ 9 đến 10 phút). Từ sau công bố đầu tiên [10] về việc tổng hợp vật liệu MOF-5 bằng phương pháp vi sóng, phương pháp này đã được sử dụng rộng rãi trong tổng hợp vật liệu MOF-5 cũng như các loại vật liệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

MOFs khác cho đến ngày nay [3], [7], [10]. Tuy nhiên phương pháp này có một số hạn chế như khơng cho dữ liệu tốt về cấu trúc MOFs thu được, do đó sẽ thiếu thơng tin về cấu trúc tinh thể thu được.

Còn nhiều phương pháp tổng hợp MOFs khác như phương pháp siêu âm, phương pháp không dung mơi… Vì thời gian khơng cho phép nên trong quá trình tổng hợp vật liệu MOF-5 em sử dụng chủ yếu phương pháp nhiệt dung môi. Kết quả thực nghiệm cho thấy ứng với một phương pháp đã cho các kết quả khác nhau [16], [25].

<b>1.1.4. MOF-5 </b>

Năm 1999, nhóm giáo sư Yagi lần đầu tiên đã công bố tổng hợp vật liệu MOF-5. MOF-5 được tổng hợp từ muối Zn<small>2+</small> và TPA với công thức là [Zn<small>4</small>O(BDC)<small>3</small>], trong đó BDC = benzene-1,4-dicarboxylate, là một polyme phối trí tinh thể vi mao quản. Trong MOF-5, mỗi SBU bát diện Zn<small>4</small>O(CO<small>2</small>) chứa bốn tứ diện ZnO<small>4</small> có chung đỉnh và sáu nguyên tử C carboxylate. Các SBU bát diện được nối với nhau bởi cầu nối bezene của TPA tạo thành các hình lập phương, các đỉnh của hình lập phương lại được kết nối thành mạng lưới ba chiều. Nhờ cấu trúc khung sườn mở rộng và không có vách ngăn nên MOF-5 có độ xốp và bề mặt riêng lớn (khoảng 3500 m<small>2</small>/g) [10]. Hình cầu trong cấu trúc minh họa cho phần khơng gian lớn nhất có trong lỗ xốp mà không bị ảnh hưởng của các tương

<i>tác Van der walls với khung cơ kim. </i>

<i><b>Hình 1.4. Cấu trúc tinh thể MOF-5 trong khơng gian. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Tuy nhiên, trong khi MOF-5 có nhiệt độ ổn định khoảng 300<small>0</small>C, không bền trong điều kiện ẩm nên nó khơng thể tồn tại lâu trong khơng khí. Các lỗ hổng của MOFs nằm trong các cầu nối kim loại. Do đó nó sẽ bị kiểm sốt bởi các yếu

<i>tố tố khơng gian. </i>

<i><b>Hình 1.5. Giản đồ XRD của MOF-5 trong các cơng bố khác nhau. </b></i>

Hình 1.5. a) trình bày giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu MOF-5 được công bố bởi tác giả Huahua Zhao [25]. Kết quả cho thấy các nhiễu xạ đặc trưng của MOF-5 ở 2θ trong khoảng 5<small>0</small> đến 15<small>0 </small>chứng minh sự có mặt của mao quản trung bình trong vật liệu MOF-5 pic mạnh nhất khoảng 7<small>0</small>. Tuy nhiên, peak này không xuất hiện trong công bố của Jinping Lia (Hình 1.5. b)) [16] mà ngược lại giản đồ nhiễu xạ tia X của Jinping Lia lại cho thấy pic nhiễu xạ đặc trưng rất sắc và mạnh ở 2θ gần 10<small>0</small>. Điều này chứng tỏ vật liệu được tổng hợp trên cơ sở từ muối Zn<small>2+</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

và axit Terephthalic có nhiều cấu trúc khác nhau có thể do phương pháp và điều kiện tổng hợp.

Zhang và cộng sự [24] đã dùng phương pháp dung môi nhiê ̣t để tổng hợp vật liệu MOF-5 với dung môi Dimethyl Formamide (DMF). Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ thực hiện, có thể thu được tinh thể MOFs có chất lượng cao để phân tích cấu trúc bằng phương pháp nhiễu xạ tia X đơn tinh thể. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp là thời gian phản ứng lâu, khó tổng hợp ở quy mơ lớn hơn vài gam, khó tìm được dung mơi phù hợp với cả độ phân cực của muối kim loại và cầu nối hữu cơ (vốn rất khác nhau). Những thông số ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp MOFs bằng phương pháp nhiệt dung mơi là: nhiệt độ, sự hịa tan của tác chất trong dung môi, sự liên kết của ion kim loại và linker, pH của dung dịch.

Từ tổng quan về vâ ̣t liê ̣u MOF-5 được tổng hợp từ kẽm và phối tử hữu cơ TPA, chúng tôi nhâ ̣n thấy rằng tuy trong cùng điều kiê ̣n tổng hợp, nhưng cho các cấu trúc hữu cơ kim loa ̣i khác nhau (theo XRD). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ nghiên cứu tổng hợp vâ ̣t liê ̣u Kẽm - terephthalate theo qui trı̀nh tổng hợp MOF-5 [24]. Từ đây chúng tôi go ̣i chung vâ ̣t liê ̣u này là Zn-TPA.

<b>1.2. Tổng quan về phối tử axit Terephthalic (TPA) 1.2.1. Định nghĩa, tính chất của axit terephthalic 1.2.1.1. Định nghĩa </b>

Axit terephthalic là một axit dicarboxylic thơm, có cơng thức cấu tạo là vịng benzene có gắn hai nhóm –COOH ở vị trí 1 và 4.

<i><b>Hình 1.6. Cấu tạo của axit terephthalic. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.2.1.2. Tính chất của axit terephthalic </b>

* Tính chất vật lý: Axit terephthalic tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng hoặc ở dạng bột; thăng hoa ở 402<small>0</small>C và khi bị phân hủy phát ra khói cay, mùi khó chịu; tan ít trong nước, metanol và axit acetic.

<i><b>Bảng 1.1. Độ tan của axit terephthalic (g)/100g dung mơi theo nhiệt độ </b></i>

<b>“ – “ tan hồn tồn </b>

* Tính chất hóa học: là một đa axit phân ly hai nấc Phân ly nấc thứ nhất:

+ H<small>2</small>O <sub></sub><small></small><sub></sub><small></small><sub> + H</sub><sub>3</sub><sub>O</sub><small>+</small> K<small>a1</small> = 2,9 x 10<small>-4 </small>

Phân ly nấc thứ hai:

+ H<small>2</small>O <sub></sub><small></small><sub></sub><small></small><sub> + H</sub><sub>3</sub><sub>O</sub><small>+</small> K<small>a2</small> = 3,5 x 10<small>-5 </small>

<b>1.2.2. Ứng dụng của axit terephthalic </b>

TPA là một trong những sản phẩm hóa dầu rất quan trọng và là thành phần chính để sản xuất poly (ethylene terephthalate) làm sợi dệt vải và chai nhựa [13]. Ngồi ra, nó cịn được dùng làm chất độn trong một số lựu đạn khói như

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

lựu đạn khói M83 của quân đội Mỹ, polyeste của TPA còn được dùng làm chất màu trong sơn, muối của axit này còn được sử dụng làm thuốc giảm đau. Trong phòng thí nghiệm TPA được sử dụng rộng rãi trong việc tổng hợp vật liệu MOFs… Theo số liệu thống kê có khoảng 42 triệu tấn axit terephthalic được sản xuất trên thế giới mỗi năm và 5,6 triệu tấn được sản xuất ở Hàn Quốc vào năm 2006 [13].

Vật liệu khung hữu cơ kim loại MOFs là vật liệu tiềm năng cho nhiều ứng dụng liên quan đến chất khí như hấp phụ, lưu trữ, xúc tác và cảm biến hóa học [11], [36]. TPA là một phối tử đa năng được sử dụng như là cầu nối nhằm liên kết các ion kim loại với nhau tạo thành bộ khung của vật liệu MOFs. Gần đây, tập đồn hóa chất hàng đầu thế giới BASF đã thương mại hóa q trình tổng hợp của một số vật liệu MOFs (như MOF-5, HKUST-1, ZIF-8, Al(BDC)) trên quy mô công nghiệp với các sản phẩm tạo thành được gọi là Basolite [23], điều này sẽ làm tăng nhanh nhu cầu sử dụng TPA trong tương lai.

</div>

×