Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nhóm 6 clcqtl48a buổi thảo luận thứ 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.15 KB, 24 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CHẤT LƯỢNG CAO </b>

<b>MƠN HỌC: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM </b>

<b>QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ </b>

<b>Giảng viên: Th.S Nguyễn Tấn Hồng Hải </b>

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 04 năm 2024 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>VẤN ĐỀ 1: DI SẢN THỪA KẾ ... 1 </b>

Tóm tắt Bản án số 08/2020/DSST ngày 28/8/2020 của Tịa án Nhân dân thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc ... 1 Tóm tắt Án lệ số 16/2017/AL của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao: 1 1.1. Ở pháp luật nước ngoài, di sản có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố khơng? Nêu ít nhất một hệ thống pháp luật mà anh/chị biết về chủ đề này. ... 1 1.2. Ở Việt Nam, di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 2 1.3. Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế bởi một tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản khơng? Vì sao? ... 2 1.4. Để được coi là di sản, theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất của người quá cố có cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 3 1.5. Trong Bản án số 08, Tịa án có coi diện tích đất tăng 85,5m<sup>2</sup> chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản không? Đoạn nào của bán án có câu trả lời?... 4 1.6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý nêu trên của Tòa án trong Bản án số 08 về diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ... 4 1.7. Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m<sup>2</sup> đất, phần di sản của Phùng Văn N là bao nhiêu? Vì sao? ... 5 1.8. Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K có được coi là di sản để chia khơng? Vì sao? ... 5 1.9. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến phần diện tích đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K. ... 5 1.10. Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà dùng cho tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản để chia khơng? Vì sao? ... 6 1.11. Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích đất trên là bao nhiêu? Vì sao? ... 6 1.12. Việc Tịa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m<small>2</small> có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 khơng? Vì sao? ... 6 1.13. Việc Tòa án quyết định “còn lại là 43,5m<small>2</small> được chia cho 5 kỷ phần cịn lại” có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 khơng? Vì sao? ... 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>VẤN ĐỀ 2: QUẢN LÝ DI SẢN ... 8 </b>

Tóm tắt Bản án số 11/2020/DS-PT ngày 10/06/2020 của Toà án nhân dân tỉnh Sơn La: ... 8

Tóm tắt Quyết định số 147/2020/DS-GĐT ngày 09/07/2020 của Toà án nhân dân cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh:... 8

2.1. Trong Bản án số 11, Tịa án xác định ai là người có quyền quản lý di sản của ông Đ và bà T; việc xác định như vậy có thuyết phục khơng, vì sao?... 9

2.2. Trong Bản án số 11, ông Thiện trước khi đi chấp hành án có là người quản lý di sản không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 9

2.3. Trong Bản án số 11, việc Tòa án giao cho anh Hiếu (Tiến H) quyền quản lý di sản có thuyết phục khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 10

2.4. Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền tơn tạo, tu sửa lại di sản như trong Bản án số 11 không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 10

2.5. Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền giao lại cho người khác quản lý di sản (như trong Bản án số 11 là ông Thiện giao lại cho con trai) không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 11

2.6. Trong Quyết định số 147, Tòa án xác định người quản lý khơng có quyền tự thỏa thuận mở lối đi cho người khác qua di sản có thuyết phục khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ... 11

<b>VẤN ĐỀ 3: THỜI HIỆU TRONG LĨNH VỰC THỪA KẾ ... 13 </b>

Tóm tắt Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản: ... 13

3.1. Có hệ thống pháp luật nước ngồi nào áp dụng thời hiệu yêu cầu chia di sản không? ... 13

3.2. Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam. ... 14

3.3. Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào của Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời? ... 15

3.4. Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản của cụ T có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao? ... 15

3.5. Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được công bố có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao? ... 16

3.6. Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL nêu trên. ... 16

<b>VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM TÀI LIỆU ... 18 </b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 20 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>VẤN ĐỀ 1: DI SẢN THỪA KẾ </b>

<i>Tóm tắt Bản án số 08/2020/DSST ngày 28/8/2020 của Tòa án Nhân dân thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc </i>

Nguyên đơn: Ơng Trần Văn Hồ. Bị đơn: Anh Trần Hồi Nam và chị Trần Thanh Hương (con của ông Trần Văn Hồ và bà Cao Thị Mai). Nội dung vụ án: Ông Trần Văn Hồ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về thừa kế tài sản với các bị đơn là ông Trần Hồi Nam và bà Trần Thanh Hương. Buộc ơng Trần Hồi Nam thanh tốn phần tài sản chênh lệch cho ơng Trần Văn Hịa và bà Trần Thanh Hương. Chia quyền sở hữu số tiền thuê nhà của ông Trần Văn Hòa hiện đang quản lý và 01 lán bán hàng được xây dựng trên diện tích đất được quản lý sử dụng là 62,6m<small>2</small>. Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ơng Trần Văn Hịa. Ơng Nam và bà Hương yêu cầu xác định diện tích đất 85,5m<small>2</small> là tài sản chung của gia đình nhưng Hội đồng xét xử khơng chấp thuận.

<i>Tóm tắt Án lệ số 16/2017/AL của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao: </i>

Nguyên đơn: Phùng Thị H1, Phùng Thị N1, Phùng Thị P, và Phùng Thị H2. Bị đơn: Phùng Văn T. Nội dung vụ án: Năm 1991, bà Phùng Thị G chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K diện tích 131m<small>2</small> trong tổng diện tích 398m<small>2</small> của thửa đất trên; phần diện tích đất cịn lại của thửa đất là 267,4m<small>2</small>. Năm 1999, bà G đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích 267,4m<small>2</small>; bà G cùng vợ chồng anh T vẫn quản lý sử dụng nhà đất này. Việc bà G chuyển nhượng đất cho ông Phùng Văn K, các con bà Phùng Thị G đều biết, nhưng khơng ai có ý kiến phản đối gì, các con của bà Phùng Thị G có lời khai bà Phùng Thị G bán đất để lo cuộc sống của bà và các con. Nay ông Phùng Văn K cũng đã được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

<i>1.1. Ở pháp luật nước ngồi, di sản có bao gồm cả nghĩa vụ của người q cố khơng? Nêu ít nhất một hệ thống pháp luật mà anh/chị biết về chủ đề này. </i>

Có, ở nhiều hệ thống pháp luật nước ngồi, di sản bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố. Ví dụ như:

Hệ thống pháp luật Anh, theo luật Anh, di sản bao gồm cả tài sản và các khoản nợ của người quá cố. Người thừa kế có trách nhiệm thanh tốn các khoản nợ của

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

người quá cố trong phạm vi giá trị di sản mà họ nhận được.<small>1</small> Điều khoản này được quy định trong Đạo luật Quản lý Thừa kế 1975 (Administration of Estates Act 1975). Hệ thống pháp luật Pháp: Theo luật Pháp, di sản bao gồm cả tài sản và các khoản nợ của người quá cố. Người thừa kế có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của người quá cố trong phạm vi giá trị di sản mà họ nhận được.<small>2</small>

Hệ thống pháp luật Đức: Theo luật Đức, di sản bao gồm cả tài sản và các khoản nợ của người quá cố. Người thừa kế có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của người quá cố trong phạm vi giá trị di sản mà họ nhận được.<small>3</small>

<i>1.2. Ở Việt Nam, di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. </i>

Theo BLDS 2015, di sản là tài sản, quyền tài sản và lợi ích hợp pháp khác mà cá nhân, tổ chức được thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di sản bao gồm:

-Tài sản: Vật chất (nhà cửa, đất đai, tiền bạc,...) và phi vật chất (sở hữu trí tuệ,...)

- Quyền tài sản: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả,...

- Lợi ích hợp pháp khác: Lợi ích bảo hiểm, tiền lương, thù lao,...

Di sản không bao gồm nghĩa vụ của người quá cố. Nghĩa vụ là trách nhiệm mà người có nghĩa vụ phải thực hiện, ví dụ như trả nợ. Khi người có nghĩa vụ qua đời, nghĩa vụ của họ sẽ được thanh toán từ di sản. Tuy nhiên, nếu di sản không đủ để thanh tốn nghĩa vụ, thì những người thừa kế khơng có nghĩa vụ phải trả số tiền còn lại.

Cơ sở pháp lý:

- BLDS 2015: Điều 641, Điều 642, Điều 643 - Luật Thừa kế 2015: Điều 10

<i>1.3. Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế bởi một tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản khơng? Vì sao? </i>

Việc tài sản mới có được xem là di sản hay khơng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

Thứ nhất là mối liên hệ giữa tài sản mới và tài sản ban đầu:

<small>1</small> <i><small>Administration of Estates Act 1975 (Đạo luật Quản lý Thừa kế 1975 của Anh), </small></i>

<small> truy cập ngày 09/04/2024</small>

<small>2 Code Civil - Article 724 (Luật pháp của Pháp về di sản), truy cập ngày 09/04/2024</small>

<small>3 Bürgerliches Gesetzbuch (BGB) - §1967 (Luật pháp của Đức về di sản), </small>

<small>truy cập ngày 09/04/2024</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Thay thế do nguyên nhân khách quan: Nếu tài sản ban đầu bị mất mát, tiêu hủy do nguyên nhân khách quan (như thiên tai, hỏa hoạn...) và được thay thế bởi một tài sản mới (như tiền bồi thường bảo hiểm), thì tài sản mới có thể được xem là di sản.

Thay thế do chủ ý của người thừa kế: Nếu người thừa kế tự ý bán đi tài sản ban đầu và mua một tài sản mới, thì tài sản mới khơng được xem là di sản.

Thứ hai là ý định của người để lại di sản:

Có di chúc: Nếu người để lại di sản có di chúc ghi rõ ý định về việc thay thế tài sản, thì di chúc sẽ là căn cứ để xác định tài sản mới có được xem là di sản hay khơng. Khơng có di chúc: Nếu người để lại di sản khơng có di chúc, thì việc xác định tài sản mới có được xem là di sản hay không sẽ dựa trên mối liên hệ giữa tài sản mới và tài sản ban đầu, cũng như mục đích thay thế tài sản.

Thứ ba phải tuân thủ đúng với quy định của pháp luật:

BLDS 2015: Theo quy định tại Điều 634 BLDS 2015, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Luật Thừa kế 2015: Luật Thừa kế 2015 cũng có quy định về việc phân chia di sản, bao gồm cả trường hợp tài sản di sản bị thay thế.

<i>1.4. Để được coi là di sản, theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất của người quá cố có cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. </i>

Theo Điều 612 BLDS 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Như vậy, để được xem là di sản thì trước hết đó phải là tài sản của người chết lúc họ còn sống.

Căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất Đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Như vậy, người sử dụng đất đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất về mặt pháp lý.

Theo Điều 168 Luật Đất đai 2013: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận”. Tóm lại, về nguyên tắc chỉ khi có Giấy chứng nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

người sử dụng đất mới có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó bao gồm quyền để lại di sản thừa kế. Hay nói cách khác, để được coi là di sản theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất của người quá cố cần phải đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

<i>1.5. Trong Bản án số 08, Tịa án có coi diện tích đất tăng 85,5m<small>2</small> chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản khơng? Đoạn nào của bán án có câu trả lời? </i>

Trong Bản án số 08, Tòa án coi diện tích đất tăng 85,5m<small>2</small> chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản. Được thể hiện qua đoạn:

“Tại phiên tòa đại diện, Viện kiểm sát nhận định và lập luận cho rằng không được coi là di sản thừa kế... Gia đình ơng Hịa đã xây dựng ngơi nhà 3 tầng, sân và lán bán hàng trên một phần diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận; diện tích đất này được hộ ơng Hịa quản lý, sử dụng ổn định nhiều năm nay, các hộ liền kề đã xây dựng mốc giới rõ ràng, không có tranh chấp, khơng thuộc diện đất quy hoạch phải di dời, vị trí đất tăng nằm tiếp giáp với phía trước ngơi nhà và lán hàng của hộ ông Hòa, giáp đường Nguyễn Viết Xuân, đất thuộc diện được cấp giấy chứng nhận sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, tiền thuế là 19.000.000đ/m<small>2</small>. Do đó, đây vẫn là tài sản của ơng Hịa, bà Mai, chỉ có điều là đương sự phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, nếu không xác định là di sản thừa kế và phân chia thì sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Phần đề nghị này của đại diện Viện kiểm sát không được Hội đồng xét xử chấp nhận”.

<i>1.6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý nêu trên của Tòa án trong Bản án số 08 về diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. </i>

Hướng xử lý của Tòa án trong Bản án số 08 về diện tích đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hợp lý và thuyết phục.

Tịa án đã xem phần diện tích đất 85,5m<sup>2 </sup>là di sản mặc dù theo quy định của pháp luật (Điều 162 BLDS 2015) thì khơng phải là di sản vì chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. Điều 162 BLDS 2015 đã quy định như sau:

“1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh phần đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

đó đã được hộ ơng Hịa sử dụng ổn định,các hộ liền kề khơng tranh chấp thì việc xem phần đất trên là di sản thừa kế giúp bảo vệ quyền lợi của các bên được hưởng thừa kế”.

<i>1.7. Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m<small>2</small> đất, phần di sản của Phùng Văn N là bao nhiêu? Vì sao? </i>

<i> Ở án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m</i><sup>2 </sup>đất, phần di sản của Phùng Văn N là 199m<small>2</small>. Vì thời điểm ông N mất là năm 1984, thời điểm chia thừa kế cũng được tính từ lúc này, nên với 398m<small>2</small> đất tài sản chung thì phải chia ½ phần tổng diện tích cho cả 2 vợ chồng. Riêng phần đất mà bà G bán cho ông K mấy năm sau là phần tài sản của bà G được sự đồng thuận của những người đồng thừa kế nên không trừ vào di sản chung được.

<i>1.8. Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K có được coi là di sản để chia khơng? Vì sao? </i>

Diện tích đất đã được chuyển nhượng theo ý chí của bà G và các đồng thừa kế cũng không phản đối. Giao dịch cũng đã được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy nhóm tơi hoàn toàn đồng ý với hướng giải quyết của Án lệ trên.

Theo Án lệ số 16/2017/AL trường hợp di sản thừa kế là bất động sản đã được một trong các đồng thừa kế chuyển nhượng, các đồng thừa kế khác biết và không phản đối việc chuyển nhượng đó, số tiền nhận chuyển nhượng đã được dùng để lo cuộc sống của các đồng thừa kế, bên nhận chuyển nhượng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tịa án phải công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp pháp và diện tích đất đã chuyển nhượng khơng cịn trong khối di sản để chia thừa kế mà thuộc quyền sử dụng của bên nhận chuyển nhượng.

<i>1.9. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến phần diện tích đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K. </i>

Nếu bà G bán đất và dùng tiền đó cho cá nhân bà thì số tiền đó được coi là di sản để chia. Vì số tiền ấy sẽ trở thành tài sản riêng của bà G, khi bà G mất thì phần di sản của bà sẽ được chia cho người thừa kế hợp pháp của bà.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>1.10. Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà dùng cho tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản để chia khơng? Vì sao? </i>

Ở thời điểm bà Phùng Thị G mất, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích đất trên là 133,5m<small>2</small>.

Vì di sản của ơng N thì đã hết thời hiệu chia thừa kế, ông N mất vào ngày 7/7/1984, theo Điều 645 BLDS 2005: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”. Nên vào ngày 7/7/1994 sẽ hết thời hiệu để phân chia di sản theo pháp luật. Bà G mất ngày 19/12/2010, trước đó bà và người có quyền và nghĩa vụ liên quan không yêu cầu chia di sản của ông N, nên phần di sản của bà G chỉ bao gồm một nửa khối tài sản chung của vợ chồng.

Vì vậy, tại thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích đất trên là 133,5m<small>2</small>.

<i>1.11. Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích đất trên là bao nhiêu? Vì sao? </i>

Phần đất 398m<small>2</small> là tài sản chung của bà G và ông N - đã được bà G nhượng cho ơng K 131m<small>2</small>. Cịn lại là phần đất 267m<small>2</small> đứng tên bà G nhưng được hình thành trong thời gian hôn nhân nên được xác định là tài sản chung của bà G và ông N chưa chia. Bà G có phần định đoạt ½ diện tích đất chung này, tức 133,5m<small>2</small>.

<i>1.12. Việc Tịa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m<small>2</small> có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 khơng? Vì sao? </i>

Việc Tồ án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m<small>2</small> là khơng thuyết phục. Vì căn cứ theo:

Điểm a khoản 1 Điều 675 BLDS 2005:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây: a) Khơng có di chúc”.

Điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 676 BLDS 2005:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.

Vậy bà G được hưởng 19,07m<small>2</small> từ di sản của ông N (133,5m<small>2</small>/7=19,07m<small>2</small>), cùng với phần đất mà bà sở hữu (133,5m<sup>2</sup>) thì bà có tổng là 152,57m<small>2</small>. Mà theo di chúc, chị H1 được chia 90m<small>2</small> đất thì phần còn lại di sản của bà Phùng Thị G phải là 152,57m<small>2</small> - 90m<small>2</small> = 62,57m<small>2</small>.

Đây không phải là nội dung của Án lệ số 16 vì nội dung của Án lệ số 16 khơng tính đến phần đất bà G được hưởng từ di sản của ông N mà chỉ căn cứ trên 133,5m<small>2</small> bà có phần định đoạt.

<i>1.13. Việc Tịa án quyết định “còn lại là 43,5m<small>2</small> được chia cho 5 kỷ phần cịn lại” có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 khơng? Vì sao? </i>

Việc Tịa án quyết định “cịn lại là 43,5m<small>2</small> được chia cho 5 kỷ phần còn lại” là khơng thuyết phục. Vì căn cứ vào điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 676 BLDS 2005, phần đất 43,5m<small>2</small> còn lại phải được chia đều cho 06 người con thuộc hàng thừa kế thứ nhất, tức bao gồm cả chị Phùng Thị H1. Việc chị Phùng Thị H1 được bà Phùng Thị G chia di sản theo di chúc không ảnh hưởng đến quyền thừa kế của chị, bởi vậy Tòa án quyết định chỉ chia cho 05 người con còn lại là không đảm bảo quyền lợi cho chị Phùng Thị H1.

Đây không phải là nội dung của Án lệ số 16 vì nội dung của Án lệ số 16 là về việc công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tức là về việc bà G chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông K.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>VẤN ĐỀ 2: QUẢN LÝ DI SẢN </b>

<i>Tóm tắt Bản án số 11/2020/DS-PT ngày 10/06/2020 của Toà án nhân dân tỉnh Sơn La: </i>

Bản án số 11/2020/DS-PT ngày 10/6/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La giải quyết “tranh chấp quyền quản lý di sản thừa kế”. Nguyên đơn là Phạm Tiến H. Bị đơn là Phạm Tiến N. Ông T là cha của bị đơn và là anh trai ruột của nguyên đơn. Bố mẹ của 2 anh có 7 người con và khi cịn sống có một căn nhà, một mảnh đất 311m² (đất có giấy chứng nhận sử dụng đất mang tên bà Đồn Thị T). Ơng Đ chết năm 1994, bà T chết năm 2012, khi chết không để lại di chúc. Các thành viên trong gia đình thay nhau quản lý di sản này. Anh H được sử ủy quyền của các chị em trong gia đình nên đã tiến hành tu sửa lại ngơi nhà thì bị N ngăn cản, khơng cho làm. Anh H đề nghị Tòa án giải quyết buộc cháu N và anh T không được cản trở việc anh tu sửa ngôi nhà, cháu N không được xâm phạm đến tài sản của bố, mẹ anh, bàn giao lại nhà và đất của bố mẹ anh để lại cho anh tu sửa trông coi, quản lý để làm nơi thờ cúng bố mẹ anh. Tòa án đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Tiến H. Giao cho anh H được quyền quản lý di sản của ông Phạm Tiến Đ và bà Đồn Thị T.

<i>Tóm tắt Quyết định số 147/2020/DS-GĐT ngày 09/07/2020 của Toà án nhân dân cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh: </i>

Ngun đơn là ơng Trà Văn Đạm. Bị đơn là ông Phạm Văn Sơn Nhỏ. Nội dung: ơng Đạm có thửa đất điện tích 1.497m² nằm trong thửa 525 của ơng Phạm Văn Ngót do ông Phạm Văn Sơn Nhỏ quản lý, sử dụng. Giữa ơng Đạm và ơng Nhỏ có thỏa thuận cho ông Đạm mở một lối đi từ đất của ơng Đạm qua đất của ơng Ngót đến đường dall cơng cộng, ơng Đạm chịu tồn bộ chi phí làm lối đi và có đưa tiền mặt 1.000.000 đồng để ông Nhỏ làm cổng rào tại nhà của ơng Nhỏ. Tổng cộng chi phí thỏa thuận là 42.205.000 đồng. Ông Đạm khởi kiện yêu cầu ông Nhỏ bà Chơi cùng các đồng thừa kế hàng thứ nhất với ông Nhỏ xin mở lối đi ngang qua đất ơng Ngót tại thửa 525. Tòa án giám đốc thẩm nhận định Tòa phúc thẩm tiến hành định giá quyền sử dụng đất là lối đi hiện đang tranh chấp để nguyên đơn thanh toán giá trị quyền sử dụng đất.

</div>

×