Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH SẢN XUẤT NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI XÃ THÀNH SƠN, HUYỆN KHÁNH SƠN, TỈNH KHÁNH HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TẠI ĐỒNG NAI KHOA TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG </b>

<b>PHAN VĂN PHƯƠNG </b>

Đánh giá các mơ hình sản xuất nông lâm kết hợp tại xã A, huyện B tỉnh Bình Phước

<b> NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH SẢN XUẤT NƠNG LÂM KẾT HỢP TẠI XÃ THÀNH SƠN, HUYỆN KHÁNH SƠN, TỈNH KHÁNH HÒA </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU </b>

đất đồi núi và có 80% dân số cả nước, đặc biệt là đồng bào dân tộc những người sống ở Miền Núi chủ yếu lao động trong lĩnh vực Nơng Lâm nghiệp vì thế việc bảo vệ và sử dụng bền vững đất Nơng, Lâm nghiệp giữ vai trị vơ cùng quan trọng.

Trước kia khi mật độ dân số còn thấp, người dân sống chủ yếu bằng việc chặt phá rừng canh tác độc canh trên diện tích lương rẫy mà họ đã khai phá. Cuối thập niên 70 và những năm gần thập niên 80 sự phát triển của Nơng nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên quy mô lớn và khai thác Lâm sản là những nguyên nhân gây ra sự mất rừng, suy thoái đất đai, đa dạng sinh học dẫn đến đời sống người dân ngày càng nghèo đói.

Trước thực trạng đó câu hỏi lớn đặt ra cho đất nước ta là phải thay đổi phương thức quản lý, sử dụng tài nguyên đất và rừng để đảm bảo đời sống người dân được ổn định và nâng cao, đồng thời bảo vệ các nguồn tài nguyên.

Thực tiễn sản xuất cũng như nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra cho ta thấy Nông Lâm kết hợp ( NLKH) là một phương thức sử dụng tài nguyên tổng hợp đem lại rất nhiều lợi ích : Cung cấp lương thực, thực phẩm, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nông hộ, giảm rủi ro trong sản xuất. Ngồi ra NLKH cịn cho lợi ích cho việc bảo tồn đất và nước, bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học hơn nữa cịn giảm hiệu ứng nhà kính.

Vì điều kiện sản xuất và lợi ích của NLKH rất phù hợp với nước ta nên Đảng và Nhà nước đã coi NLKH là chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế. Để thúc đẩy sự phát triển của các hệ thống canh tác NLKH Đảng, Nhà nước và các tổ chức đã có rất nhiều chương trình và Dự án như Pam, 327, 661chương trình trồng 5 triệu ha rừng, Dự án 135. Nhà nước và nhân dân ta đã có nhiều có gắng trong việc cải tiến chính sách cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và môi trường từng vùng nhằm phát huy tiềm năng.

Xã Thành Sơn – Huyện Khánh Sơn – Tỉnh Khánh Hòa xã vùng III của huyện Khánh Sơn, thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện Mường La. Trong những năm gần đây, được sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nước cùng với sự cố gắng của người dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

đã đưa ra và áp dụng một số mô hình NLKH vào sản xuất bước đầu đem lại thu nhập tương đối ổn định. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay mỗi trang trại và một hệ thống NLKH khác nhau và các trang trại còn nhiều vấn đề cần phải xem xét.

Để tìm hiểu kỹ và sâu hơn những vấn đề giải pháp trong phát triển NLKH của địa phương hiện nay đồng thời tìm ra được một số giải pháp phát triển kinh tế các hệ

<i>thống NLKH cho phù hợp với điều kiện thực tế tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề : </i>

<i><b>“Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của mơ hình nơng lâm kết hợp tại xã Thành Sơn – huyện Khánh Sơn – Tỉnh Khánh Hòa”. </b></i>

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>

<i><b>2.1 Trên thế giới </b></i>

Đi sâu vào tìm hiểu cội nguồn lịch sử của NLKH King, ( 1987) khẳng định rằng ở Châu Âu thời kỳ trung cổ người ta phát quang rừng, đốt cành nhánh và canh tác cây lương thực mục đích là để tận dụng dinh dưỡng của đất rừng, tuy nhiên kiểu canh tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài, nhưn ở phần lan và đức, kiểu canh tác này tồn tại đến năm 1920.

Ở vùng nhiệt đới, sự ra đời của phương thức Taungya được xem như là khởi đầu cho việc phát triển NLKH sau này. Theo Blafozd, 1958 nguồn gốc của phương thức này gắn liền với tên một địa phương của Mianma Taung nghĩa là canh tác, Ya nghĩa là đồi núi như vậy Taungya là phương thức canh tác trên đất đồi núi điều đó cũng đồng nghĩa với canh tác trên đất dốc.

Taungya được phát triển dựa trên hệ thống của người Đức “ Waldfedbau” trong đó bao gồm canh tác nơng nghiệp ngay tại rừng, lúc đó người ta tiến hành

quá trình phục hồi rừng bằng cách gieo hạt tếch. Hai thập kỷ sau hệ thống này được được cải tiến hiệu quả cho thấy các rừng tếch ( Tectonagrandis) có thể trồng với giá thành thấp nhờ hình thức này.

Cuối cùng hệ thống Taungya được đưa vào sử dung rất sớm ở ấn Độ sau đó được truyền bá rộng rãi ở Châu Á và Châu Phi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Ngày nay hệ thống Taungya được biết đến với những tên gọi khác nhau ở một số nước được gọi như một sự bản tượng đặc biệt của các phương thức du canh, ở InđụnLadang…ờxia người ta gọi là Tumpanry, ở Philipin là Alff kaingya, ởMalaixia là Theo Von Hesner ( 1966, 1970) và King (1973) hầu hết các rừng trồng ở nhiệt đới hình thành đều bắt đầu theo phương thức này, đặc biệt là ở Châu Á, Châu Phi được xem như nơi “ hàm ơn” phương thức Taungya. Một điều rõ ràng rằng NLKH là một cái tên mới chỉ phương thức canh tác cũ ( PKR. Nair, 1993).

<i><b>2.2 Tại Việt Nam </b></i>

ở Việt Nam trên cơ sở hoạt động nghiên cứu NLKH một số tác giả như Hoàng Hũe, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tập hợp hệ thống NLKH trên cơ sở phân vùng địa lý tự nhiên, để xác định khả năng thực hiện ở các vùng đó là : Vùng ven biển với các loài cây ngập mặn, chịu phèn, chống cát di động, vùng đồng bằng các hệ thống VAC ( vườn – ao – chuồng), trồng cây tán, đại xanh phòng hộ; vùng đồi núi và trung du các hệ thống vườn rừng ( VR) , VAC, RVC ( rừng – vườn – chuồng) trồng rừng kết hợp nuôi ong lấy mật ( R- 0)…chống súi mòn và bảo vệ đất, vùng đồi núi cao, chăn thả dưới tán rừng, với NLKH gồm : Cây gỗ sống lâu năm, thêm cây thân thảo, vật nuôi.

Các tác giả trên đã phân hệ canh tác NLKH ở nước ta thành 08 hệ thống chính

<b>gọi là: “Hệ canh tác” là đơn vị cao nhất, dưới hệ canh tác là : “Phương thức” hay </b>

canh tác và cuối cùng là các hệ thống. Theo nguyên tắc phân loại ngày hệ canh tác NLKH ở Việt Nam chi thành 08 hệ sau: Hệ canh tác Nông – Lâm; Hệ canh tác Lâm – Súc; Hệ canh tác Nông – Lâm – Súc; Hệ cây gỗ đa tác dụng; Hệ Lâm – Ngư; Hệ Nông – Ngư; Hệ Ong – Cây lấy gỗ; Hệ Nông – Lâm – Ngư – Súc làm ruộng bậc thang

-Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác nông lâm kết hợp đã có ở việc nam từ lâu đời, như các hệ thống canh tác nương rẫy chuyền thống của đồng bào dân tộc ít người hệ sinh thái nườn nhà ở nhiều vùng địa lý sinh thái trên khác cả nước... Làng truyền thống của người việt cũng có thể xem là một hệ thống nông lâm kết hợp bản địa với nhiều nét đặc trưng về cấu trúc dòng chuyền vật chất năng lượng. Từ thập niêm 60 song song với phong trào sản xuất hệ sinh thái vườn ao chuồng (VAC) được nhân dân các tỉnh miền bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng khác cả nước với nhiều biến thế khác nhau cho từng vùng sinh thái cụ thể. Sau đó là các hệ thống rừng - vườn ao – chuồng (RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh mẽ ở các khu vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

dân cư miền núi. Các hệ thống rừng ngập mặn nuôi trồng thủy sản cũng được phát triển mạnh ở vùng duyên hải các tỉnh miền trung và miền nam. Các dự án quốc tế cũng được tài trợ giới thiệu các mơ hình đất dốc theo đường đồng mức (SALT) ở một số khu vực miền núi. Trong hai thập niên gần đây phát triển nông thôn miền núi theo phương thức nông lâm kết hợp ở các khu vực có tiền năng là một chu chương đúng đắn của đẳng và nhà nước.Qúa trình thực hiện chính sách định canh định cư kinh tế mới, mới đây các chương trình 327 chương trình 5 triệu ha rừng (661) và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế điều có liên quan đến việc xây dựng và phát triển các hệ thống nông lâm kết hợp tại việc nam.Các thông tin kiến thức về nông lâm kết hợp cũng đã được một số nhà khoa học, tổ chức tổng kết được nhũng góc độ khác nhau. Điểm hình là các ấn phẩn của lê trọng Cúc và cộng sự (1990) về việc xem xét va phân tích các hệ sinh thái nơng nghiệp vùng trung du miền bắc trên cơ sở tiếp cận sinh thái nhân văn. Các hệ sinh thái nơng lâm kết hợp điểm hình trong nước đã được tổng kết bởi FAO và IIRR (1995) cũng như đã được mô tả trong ấn phầm của cục khuyến nông và khuyến lâm dưới dạng các mơ hình sử dụng đất Mittelman (1997) đã có một chương trình tổng quan về hiện trạng nông lâm kết hợp và lâm nghiệp xã hội ở việc nam đặc biệt là các nhân tố chính sách ảnh hưởng đến phát triển nơng lâm kết hợp.

<b>CHƯƠNG 3 </b>

<b>Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp nghiên cưú. </b>

<i><b>3.1 Mục tiêu nghiên cứu. </b></i>

3.1.1. Thống kê phân loại các hệ thống ( NLKH) nông, lâm, kết, hợp có tại địa bàn nghiên cứu.

- Các hệ thống nông lâm kết hợp có tại địa bàn nghiên cứu là.

+ Có rừng tự nhiên, rừng trồng, vườn, ao, chuồng, nơng lâm kết hợp.

- Hệ thống hốđược những kiến thức lý luận cơ bản về các mơ hình kinh tế sản xuất nông lâm kết hợp.

- Đánh giá các mơ hình nơng lâm kết hợp (RVAC) rừng, vườn, ao, chuồng cho vùng đồi tại xã Thành Sơn – huyện Khánh Sơn – Khánh Hòa nhằm phát triển kinh tế - xã hội và tậm dụng những điều kiện có sẵn của địa phương.

3.1.2 Đánh giá được hiệu quả kinh tế của một số hệ thống (NLKH) nông, lâm kết, hợp điển hình trên địa bàn xã

+ Đánh giá hiệu quả kinh tế; Có nơng sản bán lấy tiền

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

+ Đánh giá hiểu quả xã hội: Cung cấp thực phẩn tại chỗ, tăng thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người dân.

+ Đánh giá tác động về môi trường: Góp phần tăng diện tích rừng, bảo vệ mơi trường sinh thái.

3.1.3 Đề suất một số giải pháp NLKH tại địa phương nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả của các hệ thống NLKH tại địa phương

<b>+ Đề nghị tiếp tục nghiên cứu thêm những mơ hình canh tác khác, đặc biệt các </b>

mơ hình lâm nghiệp có biện pháp bảo vệ đất và ngoài khu vực đã nghiên cứu.

+ Tiếp tục nghiên cứu lựa chọn các mơ hình tương đối đồng nhất về địa hình để nghiên cứu hiểu quả kinh tế cơ cấu cây trồng đạt hiểu quả cao.

+ Cầm phải nghiên cứu tìm hiểu một số hệ thống NLKH ở trên đài báo chí một số xã huyện khác để áp dụng vào địa bàn xã.

<b> + Cầm nghiên cửu rộng trong nhiều khu vực tạo tiền đề chuyển giao kỹ thuật </b>

giữa người dân với người dân để họ nhân rộng các mơ hình canh tác.

<i><b>3.2 Nội dung nghiên cứu </b></i>

Căn cứ vào mục tiêu, giới hạn đề tài, nội dung nghiên cứu của đề tài được xác định như sau:

3.2.1 Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu. 3.2.2 Các thành phần cơ bản của hệ sinh thái rừng, vườn, ao, chuồng (RVAC) - Rừng, vườn là tất cả các hoạt động về trồng trọt trong vườn nhà, vươn rừng vườn đồi, kể cả trồng trọt ở bờ ao, hồ cây dây leo trên mặt hồ ao.

- Ao là những hoạt động về nuôi trồng ở trong ao.

- Chăn nuôi là những hoạt động về chăn nuôi động vật trên cản để cung cấp cho người và phân bón cho cây trồng.

3.2.3 Phân tích đanh giá hiệu quả của mơ hình đen lại.

- Hiểu quả sử dụng đất: Tận dụng được mọi khả năng sản xuất của đất trồng cần như cải tạo tính chất đất.

- phân tích đánh giá hiệu quả của mơ hình về;

+ Đánh giá hiểu quả kinh tế: Có nơng lâm sản bán lấy tiền.

+ Đánh giá hiểu quả xã hội: Cung cấp thực phẩn tại chỗ, tăng thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Đánh giá tác động về mơi trường: Góp phần tăng diện tích rừng, bảo vệ mơi trường sinh thái.

3.2.4 Phân tích đánh giá tính thiết thực, mức độ chính xác và khả năng thi của dự án.

3.2.5 Tính tốn các chi phí cầm đầu tư cho việc xây dựng mơ hình kinh tế nơng lâm kết hợp (RVAC) rừng, vườn, ao, chuồng

- Tính tốn các chi phí cơng và vật tư cho việc xây dựng mơ hình nơng lâm kết hợp.

- Tính tổng thu của các mơ hình rừng, vườn, ao, chuồng.

3.2.6 Ứng dụng kết quả nghiên cứu đề xuất phương hướng phát triển nhân rộng mơ hình cho những vùng có điều kiện phù hợp.

<i><b>3.3 Phương pháp nghiên cứu </b></i>

<b>3.3.1 Quan điểm phương pháp luận </b>

- Việc xây dựng mơ hình nơng lâm kết hợp là một tập hợp các hoạt động có lien quan đến nhau nhằn đặt được một mục tiêu xác định là tạo mới hoạt cải tạo những cơ sở vật chất nhất định để đặt được những tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sử dụng đất hoặc các dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.

- Cần như bất kỳ một chương trình pháp triển kinh tế khác khi đưa vào hoạt động, kết thúc cần có những tác động đến đời sống kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Những tác động đó có thể là trực tiếp hoặc các tác động tích cực hoặc cần có thể tác động tiêu cực đến một số yếu tố khác

<b>3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin cơ bản </b>

<b>- Thu thập các tài liệu về điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu: Điều kiện tự </b>

nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, tình hình sử dụng tài nghiên, hiểu quả sử dụng tài nghiên cứu.

<b>- Phỏng vấn linh hoạt: Đây là phương pháp điều tra tiếp cận người dân nhằm </b>

thu thập những thông tin cần thiết về nguồn nguyên vật liệu cần sử dụng trong quá trình xây dựng mơ hình (RVAC) rừng, vườn, ao, chuồng.

<b>+ Phỏng vấn có tiêu chuẩn hóa: Vai trị điều tra viên chỉ là giải thích sang tỏ </b>

cho người điều tra đang tiến hành và đạt câu hỏi dạng nguyên xi như nó đã trình bày từ trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

+ Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa: ( phỏng vấn tự do) là chỉ có các câu hỏi khung là cố định, còn các câu hỏi than dị có thể thay đổi cho phù hợp với người được hỏi và ngữ cảnh thực hiện.

+ Phỏng vấn bán tiêu chuẩn: là một số câu hỏi có tính chất quyết định đượctiêu chuẩn hóa, cịn câu hỏi khác có thể phát biểu tình hình cụ thể.

Phỏng vấn sâu: là cuộc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu tìm hiểu một vấn đề chính trị hay kinh tế xã hội hóc búa nào đó.

<b>3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu, phân tích kết quả </b>

3.3.3.1 Để đánh giá được kết quả của mơ hình cần phải phân tích kết quả, định tính, định lượng dựa trên các chỉ số cụ thể để tính tốn.

* Phương pháp xử lý số liệu

- Kết quả thu thập thông tin từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan sát thực nghiện dưới hai dạng.

+ Thơng tin định tính + Thông tin định lượng

- Xử lý logic thơng tin định tính

- Xử lý số học đối với thông tin định lượng * Phân tích kết quả:

- Mơ tả, giải thích kết quả nghiên cứu được. - Tính tốn và xử lý số liệu nghiên cứu được.

3.3.3.2 Dùng các tiêu chí đánh giá: Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, hiệu quả trực tiếp.

- Chi phí trực tiếp:

+ Là những chi phí sản xuất có lien quan trực tiếp đến một lọa sản phẩn hoặc hồn thành những cơng việc nhất định. Chi phí trực tiếp được tính vào giá thành theo phương pháp phân bố trực tiếp.

- Chi phí gián tiếp

+ Chi phí gián tiếp được tính vào giá thành sản phẩn theo phương pháp phân bố gián tiếp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU </b>

<b>4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên </b>

<i><b>4.1.1 Vị trí địa lí, ranh giới </b></i>

Xã Thành Sơn là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Khánh Sơn xã cách huyện Khánh Sơn 22 km.

- Phía bắc giáp với xã Huyện Khánh Vĩnh – Khánh Hòa - Phía nam giáp với xã Phước Bình – Bác Ái – Ninh Thuận - Phía đơng giáp với xã Sơn Lâm

- Phía tây giáp với xã Phước Bình – Bác Ái – Ninh Thuận

Tổng diện tích đất tự nhiên trong tồn xã Chiềng Hoa 7.306,32ha tồn xã có 4 thơn và 848 hộ khẩu 3629 nhân khẩu,có 09 dân tộc cùng sinh sống (Raglai, Êđê,

<i>Chăm, Tày, Nùng, Khơme, Mường, Thổ và Kinh (Trong đó dân tộc Raglai chiếm tỷ lệ </i>

<i>87,74%).,thành một khối đại đoàn kết dân tộc, để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát </i>

triển kinh tế văn hoá - xã hội - quốc phòng an ninh của xã nhà, từ những tình hình đặc

<i>điểm trên đã gặp khơng ít thuận lợi và khó khăn. </i>

<b>4.1.2 Về thuận lợi: </b>

- Xã Thành Sơn là một xã vùng xa,vùng sâu khó khăn, dân cư sống thưa thớt, nàm dọc hai bờ sông Hàm Leo và Sông Tô Hạp của, Xã Thành Sơn là một xã miền núi chiến 2/3 diện tích đất tự nhiên là đồi núi thuận lợi cho việc phát triển kinh tế hộ về lâm nghiệp, kinh tế trang trại. Bên cạnh đó với dân số là 2629 nhân khẩu. Trong đó đủ tuổi lao động là chiếm 60% nguồn lao động của địa phương.

- Điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,lâm nghiệp và một số cây công nghiệp khác ...Pháp triển trồng cây lâm nghiệp, đạt kết quả tốt là trồng Sầu Riêng.tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó vẫn cịn tồn tại một số khó khăn.

<b>4.1.3. Khó khăn: </b>

Từ vị trí địa lý gặp nhiều khó khăn vì vậy khi các hộ nhân dân muốn phát triển kinh tế lưu thơng hàng hố với thơng với các địa phương khác cũng như đưa sản phẩm hàng hố nơng sản đi xa, cũng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó địa hình đồi núi khơng có đủ ruộng cho nhân dân canh tác sản xuất.Chủ yếu làm nương là chính, nơng dân chỉ sử dụng sức cầy kéo của trâu bò, để phục vụ cho sản suất nên q trình canh tác sản xuất gặp nhiều khó khăn.

<b>4.1.4. Địa hình: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Xã Thành Sơn có độ cao trung bình so mặt nước biển là 800-1800m với đặc điểm địa hình tương đối phức tạp, bị chia ra nhiều đồi núi đá, nhiều khe dốc khác nhau.

Các dạng dịa hình của xã gồm:

- Dạng địa hình đồi : Độ cao từ 1.200 - 1.800 m so với mặt nước biển.

- Dạng đồi trung bình: Độ cao từ 800 – 1.000 m so với mặt nước biển, phân bố dọc hai bên con suối, khe.

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ở khu vực, một năm có 2 mùa rõ rệt : - Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10.

- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

- Lượng mưa trung bình năm 1.500mm đến 1.600mm, mưa tập trung vào tháng

<b>4.2. Đặc điểm văn hóa xã hội, kinh tế địa phương </b>

<i><b>4.2.1 Dân số, dân tộc, lao động, phân bố dân cư, tị lệ tăng dân số </b></i>

- Dân số: 848 nhân khẩu. -Số hộ: 2629 hộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

-Tị lệ tăng dấn số còn ở mức khá cao: 2,8% -Số lao động chính: 60%

- Tỵ lệ diện tích đất nơng nghiệp chiếm 7% diện tích đất tồn xã. - Cuộc sống của nhân dân chủ yếu dựa vào rừng.

<b>4.2.2 Tập quán canh tác, sinh hoạt văn hóa, phong tục địa phương </b>

* Tập quán canh tác:

- Canh tác nương rẫy là chính, với phương thức quảng canh, thân canh, sử dụng phân bón , thuốc trừ sâu để nâng cao năng suất cây trồng, kỹ thuật chọn lỗ bỏ hạt, cuốc hỗ bỏ hạt phatstrieenr tự nhiên dựa vào độ phì có sắn của đất, khơng lam chủ mùa vụ cây trồng, sản xuất bấp bênh, thiếu ổn định chưa áp dụng khoa học thực tiễn. Tự túc tự cấp trong sản suất, sản xuất vẫn du canh chưa thân canh, nương rẫy, đây là nguyên nhân chính đưa tới tình trạnh xâm pham vào rừng như: Khai thác gố, củi, măng đên bán, săn bán thú rừng động vật…

- Người dân khai thác tài ngun sẵn có từ rừng, việc chăn ni phát triển theo tự nhiên.

* Sinh hoạt văn hóa, phong tục địa phương:

Trong xã tị lệ người Hmơng cao nhất, ít nhất là dân tộc Thái. Người hmơng ở nhà kê, nhà bố trí ngăn nắp gọn gàng. Người Thái ở nhà sàn kiên có, nhà bố trí ngăn nắp gọn gang.

Sinh hoạt văn hóa: Mỗi dân tộc điều có bản sắc riêng.

<b>4.2.3 Tình hình kinh tế địa phương </b>

* Các hoạt động kinh tế:

-Kinh tế chận phát triển, mang tính tự cung tự cấp, canh tác lạc hậu (quảng canh) canh tác lúa nước, nương rẫy.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm ở qui mơ gia đình. - Trồng cây cơng nghiệp, kinh tế đồi rừng hạn chế. * Thu nhập, đời sống:

- Thu nhập bình quân đầu người 22 triệu/năm; thu nhập trồng trọt chăn ni bình qn 300 triệu đồng/năm.

- Tỵ lệ hộ đói nghèo trong xã cao, hàng năm số hộ thiếu ăn chiến 5%. * Những tác động bất lợi đến rừng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Địa hình phức tạp, nước sinh hoạt, sản xuất khó khăn, chăn ni hạn chế, để bù đáp thiếu hụt này cộng đồng đã khai phá, đốt nương làm rẫy, đặc biệt là những vùng già cây tốt.

- Sức ép tăng dân số, nhu cầu đời sống thị trường dẫn đến khai thác gỗ, khai thác lâm sản, săn bắt thú rừng, đốt nương làm rẫy, hiện tượng cháy rừng xảy ra.

<b>4.2.4 Tình hình sử dụng đất đai, tài ngun </b>

Hiện nay rừng phịng hộ xã có 3.700 ha. Các cộng đồng dân tộc ở đây vẫn đốt làm rẫy, du canh du cư, khai thác rừng bừa bãi, chưa hợp lí dẫn đến diện tích rừng suy giảm. Hiện nay xã đã có địa giới nằm trong Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Khánh Hịa đã có bộ phận quản lí bảo vệ rừng, đã đi vào hoạt động nhưng chưa mạnh, còn nặng nề về hình chính.

<b>4.2.5 Tài ngun </b>

Diện tích tự nhiên là: 3700ha, điều là rừng phịng hộ

<b>4.3 Thản thực vật rừng </b>

- Kiểu thản thực vật rừng kín thường xanh nhiệt đới núi cao: pơmu

- Kiểu thản thực vật rừng kín thường xanh nhiệt đới núi cao hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim: Thông nàng, kim giao, Sến, Sồi đá, Re, Sồi, Dẻ mộc lan

- Kiểu thản thực vật rừng thứ sinh nhân tác kín thường xanh Á nhiệt đới núi cao sau tác động của con người.

Kiểu rừng kín thường xanh ản nhiệt đới núi thấp: Họ Dẻ, Thầu dầu, long não, hà nu, côm bứa, Trám…

- Tầng ưu thế sinh thái: Họ Côm, hai mảnh vỏ, Dung, Ngái, Chẹo, Trân. - Kiểu phụ nhân tác rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới núi thấp.

- Kiểu phụ nhân tác rừng kín thường xanh mưa ản nhiệt đới phục hồi sau nương rẫy.

- Kiểu thản thực vât: Tre, giang, sặt, nứa xen cây gỗ. - Trạng cỏ cây bụi gỗ thứ sinh phân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Lớp bò sát có: 14 lồi. - Lớp ếch nhái có, 4 lồi.

<b>CHƯƠNG 5 </b>

<i><b>KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b></i>

<b>5.1. Đánh giá được hiệu quả mơ hình NLKH điểm hình trên địa bàn xã. </b>

+ Đánh giá hiệu quả kinh tế: có nơng sản bán lấy tiền

+Đánh giá hiểu quả xã hội: cung cấp thực phẩn tại chỗ, tăng thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người dân.

+ Đánh giá được tác động về môi trường: Góp phần tăng diện tích rừng, bảo vệ mơi trường sinh thái.

+ Để đánh giá được kết quả của mơ hình cầm phải phân tích kết quả, định tính, định lượng dựa trên các chỉ số cụ thể để tính tốn.

<b>5.2. Đánh giá, phân tích kết quả, xử lí số liệu, định tính, định lượng dựa trên các chỉ số cụ thểđể tính tốn. </b>

Xuất phát từ mục tiêu và lợi ích mà các mơ hình kinh tế nơng lâm kết hợp mang lại, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá và tính tốn, xử lí số liệu tại địa điểm là tại xã Thành Sơn – huyện Khánh Sơn– Khánh Hòa.

<b> Kết quả của các mơ hình nơng lâm kết hợp mang lại như sau. 5.2.1.1. Dự tính chi phí vật tư cho mơ hình rừng trồng </b>

<b> Biểu 01: Dự tính chi phí vật tư cho mơ hình rừng trồng </b>

Giống

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Supe lân (500kg/ha) = (0,2ha+0,3ha) x 500 = 250kg

- Bón thúc NPK( 100kg/ha/năm ) =( 0,2ha+0,3ha) x 100=50kg = =900kg/5 năm.

<b>* Keo tai tượng: </b>

<b>5.2.1.2. Dự tính tổng thu của mơ hình trồng rừng Biểu 02 Dự tính tổng thu của mơ hình rừng(5 năm ) </b>

</div>

×