Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.72 MB, 90 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LUAN VAN THAC Si LUAT HOC
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phùng Thị Cam Châu
LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các</small>
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tat cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại Học Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội.
<small>Tôi xin chân thành cảm ơn!</small>
LOI CAM ON
môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quả trình học tập và thực hiện <small>luận văn này.</small>
Với lịng kính trọng và biết ơn, em xin bày tỏ lời cảm ơn tới Cơ .TS Phùng Thị Cẩm Châu đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho em trong suốt
<small>thời gian thực hiện cơng trình nghiên cứu này.</small>
trợ dé tơi n tâm hồn thành bài luận văn Thạc sĩ một cách chin chu nhất. <small>Tôi xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>ii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
<small>Trang phụ bìa Trang</small>
098.1000115 ... |
1.1.1. Khái niệm giao kết hợp đồng lao động...-- 2 2 2 + x+zx+zse2 10
1.2.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động ...---- 2 2s s+csce2 16 1.2.2. Chủ thê giao kết hợp đồng lao động ...--- --2- 2 2+s2+s+zs+zszse2 18 1.2.3. Hình thức giao kết hợp đồng lao động...-- 2-2 + + s+zxecseee 20 1.2.4. Các loại hợp đồng lao động giao kẾt...---+-2©2+c++cs+zxerxerseee 22
1.3.1. Vai trò của pháp luật về giao kết hợp đồng lao động ... 32
TIỂU KET CHUONG ...---5:-552c225+t2£xvttEEttrttrtrrrrrrrrrrrrrrrrree 35 CHƯƠNG 2: THỰC TIEN GIAO KET HOP DONG LAO ĐỘNG TẠI
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.1. Giới thiệu về thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình và tình hình doanh
<small>Thai Binh... 4+1... 36</small> 2.1.1. Giới thiệu về thành phé Thái Bình, tinh Thái Bình ... 36 2.1.2. Tình hình doanh nghiệp ngành dệt, sản xuất trang phục trên địa bàn thành pho Thái Binh, tinh Thái Bình ...-- 2-2 2 + szxz£xz+xzzezzxez 37 2.2. Tình hình giao kết hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp ngành dét, sản xuất trang phục trên địa bàn thành phố Thái Bình, tinh Thái Bình... 38
<small>Minh Anh...- --- «s1 TH TH HH HH hệt 42</small>
2.2.4. Giao kết hợp đồng lao động tại Công ty TNHH May Trà Giang... 48 2.2.5. Giao kết hợp đồng lao động tại Công ty TNHH M&A VINA... 53 2.3. Đánh giá thực trạng giao kết hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp ngành dét, sản xuất trang phục trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình ... 56 2.3.1. Về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động...--- 5-5552 56
2.3.4. Về hình thức giao kết hợp đồng lao động ...--- 2-2 szscse¿ 57
2.3.6. VE nội QUI vee eecccccescscssessessessesscsessessessssecsessesssssesesstssesstesesseseeseses 58 2.3.7. Về hành vi bi cắm trong giao kết hợp đồng lao động...-- 58 TIỂU KET CHUONG 2...---55:255222Stt2ExtttEtrtttrtrrrtrrrrrrrrrrrree 62
GIAO KET HOP DONG LAO DONG ...ccsssessssessssesssseesseesssesssseesseesssees 64
<small>iv</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về giao kết hợp đồng lao động ... 64
<small>người lao ỘNØ...-- -- c6 111111 nu HH 68</small> 3.2.2. Phát huy vai trị của tổ chức Cơng doan trong bảo vệ quyên, lợi ích của <small>người lao động tại doanh nghiỆP... -- - -- c5 2+ 3E +*EE++EEEeeEeeerseerererree 70</small>
3.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với việc giao kết hợp đồng <small>lao động tại doanh nghi€p ...-- -- --- <6 E2 E119 819 E1 1E ng re, 72</small>
DANH MỤC CHỮ VIET TAT
Nguyên nghĩa Cụm từ viết tắt
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động mặt <small>khác cũng là hoạt động đặc trưng của con người, đóng vai trị đặc biệt quan</small> trọng trong q trình phát triển của lồi người. Quan hệ lao động là một loại quan hệ xã hội được thiết lập dựa trên cơ sở tự nguyện và bình đăng, hình
<small>thành giữa NLD và NSDLD. Trong mọi quan hệ lao động, hàng hóa sức lao</small>
quan hệ thỏa thuận và cũng là quan hệ phụ thuộc. Do đó, cần phải có một cơng cụ điều chỉnh quan hệ lao động dé hướng dẫn và bảo vệ quyên lợi chính đáng của các cá nhân tham gia vào quan hệ này. Dé xác lập quan hệ lao động,
có nhiều hình thức khác nhau, trong đó HDLD là hình thức phổ biến nhất và được coi là hình thức pháp lý chủ yếu dé xác lập mối quan hệ này. HDLD
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được quy định rõ ràng, là căn cứ pháp lý dé giải quyết tranh chấp trong quá trình lao động. Việc giao kết HDLD chính
<small>lao động.</small>
HĐLĐ là hình thức để các bên xác lập và thực hiện một quan hệ pháp
sở thích và nhu cầu của mình. Đối với NSDLĐ, HĐLĐ là phương tiện pháp lý quan trong dé thực hiện quyền tự chủ trong thuê mướn và sử dung lao độn; trong khuôn khổ pháp luật cho phép, NSDLĐ có thé thoả thuận với người lao động các nội dung cụ thể của quan hệ lao động cho phù hợp với nhu cầu sử
<small>nhà nước nói riêng và Nhà nước nói chung, HDLD được coi là công cụ pháp</small>
lao động đóng một vai trị quan trọng trong vận hành nền kinh tế thị trường. HDLD là hình thức pháp lý phù hợp để đảm bảo sự bình dang, tự do và tự <small>nguyện của các bên khi xác lập quan hệ lao động. HDLD là một trong những</small>
cơ sở pháp lý quan trọng đề nhà nước kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp <small>luật lao động.</small>
có hình thành hay khơng và cũng là căn cứ pháp lý để các bên thực hiện hợp
<small>đóng vai trị quan trọng trong việc xác lập và thực hiện quan hệ lao động,</small> cũng vì vậy mà pháp luật lao động đã có những quy định về giao kết HDLD dé nhằm đảm bao quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên. Hiện nay, Bộ luật Lao động năm 2019 dành riêng mục 1 Chương III quy định về giao kết <small>HĐLĐ. Tại mục này, các nội dung như định nghĩa, phân loại, hình thức, nội</small>
HDLD trong thực tiễn, xác lập quan hệ lao động trong nhiều cơ quan, don vi,
tương quan cung cau lao động khơng cân bằng; có nhiều DN thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định của pháp luật về giao kết HDLD, tình trạng vi phạm pháp luật về giao kết HDLD vẫn thường xuyên xảy ra như: DN sử dụng lao động nhưng không giao kết HDLD hoặc có giao kết HDLD khơng
lợi ích hợp pháp của mình trong q trình giao kết HDLD cũng là một trong
HDLD. Những điều trên ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đặc biệt là NLD khi có tranh chấp xảy ra. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về giao kết HDLD, đối chiếu với thực
trạng thi hành pháp luật trên thực tiễn sẽ tìm ra những nguyên nhân cũng như
giải pháp giải quyết các vấn đề tồn tại.
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng nằm ở khu vực phía nam sơng Hồng,
số đơng lao động. Theo đó, việc giao kết HDLD diễn ra phổ biến, thường xuyên. Việc giao kết hợp đồng đã giúp DN bổ sung nhân lực, phục vụ yêu cầu phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh; tuy nhiên, khơng tránh khỏi những khó khăn, hạn chế khi giao kết HĐLĐ; từ đó khiến hợp đồng vơ hiệu hoặc phát sinh những vướng mắc khi thực hiện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
trang phục trên địa bàn thành pho Thái Bình, tỉnh Thái Binh” nhằm hệ thong hóa cơ sở lý luận pháp luật về giao kết HDLD, tìm hiểu thực trang giao kết HDLD tại các DN ngành dệt, sản xuất trang phục trên dia bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình; từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giao kết HDLD là một van dé cơ bản và quan trọng của pháp luật lao
học, tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều mức độ và góc độ khác nhau. Có thể kế đến một số nghiên cứu như sau:
Về hệ thống Giáo trình và sách: Giáo trình “Luật lao động Việt Nam ”
<small>của Trường Đại học Luật Hà Nội (2020), nxb. Công an nhân dân; Giáo trình</small>
“Luật lao động” của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2020), nxb. Hong Duc - Hội Luật gia Việt Nam; sách “Pháp luật hop đồng lao động Việt
Lao động - xã hội' sách “Hop đồng lao động và tình hình thực hiện tại các <small>doanh nghiệp ” cua tác giả Đặng Kim Chung, Nxb. Lao động và Xã hội...</small>
Về luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ viết về giao kết HĐLĐ: Luận án
Nguyễn Hữu Chí, luận văn “Pháp luật về giao kết hop dong lao động - thực trạng và một số kiến nghị” (2015) của Hồ Thị Hồng Lam Viện Đại học Mở
nam và thực tiễn thi hành tại tỉnh Son La” (2016) của tác giả Dao Thị Ngoc
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">(Trường Dai học Luật Hà Nội), luận văn “Vi phạm pháp luật về giao kết hợp
giả Hoàng Văn Mạnh (Trường Đại học Luật Đại học Quốc gia Hà Nội), luận
(2018) của tác giả Vũ Thị Thu Hằng (Trường Dai học Luật Hà Nội), luận văn “Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động từ thực tiễn các doanh nghiệp trên <small>địa ban tinh Ninh Binh” (2019) của Bùi Thị Huệ (Viện Đại hoc mở Hà Nội),</small> luận văn “Pháp luật về giao kết hợp dong lao động và thực tiên thi hành tại
các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An” (2021) của tác giả Nguyễn Trà Linh <small>(Trường Dai học Luật Hà Nội)...</small>
và thực tiên”, tạp chí Luật học số 3/2013 của tác giả Nguyễn Hữu Chí; bài
của tác giả Nguyễn Thúy Hà đăng trên Tạp chí Cổng thơng tin điện tử Viện nghiên cứu lập pháp của Quốc Hội năm 2018, bài viết: “Hoàn thiện quy định
Thị Bích trên Tạp chí Tịa án nhân dân ngày 30/6/2018; bài viết: “Những
ngày 12/02/2020; bài viết “Một số trao đổi về các điểm mới trong quy định về giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động năm 2019", Tạp chí Nghề
<small>thiện ” do tác giả Lê Thị Hoài Thu làm chủ nhiệm (2012)...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">dé cập đến pháp luật giao kết HDLD song cũng có bàn luận nhất định về van
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này đều được viết vào thời điểm BLLĐ 2012 có hiệu lực, ngồi ra, cũng có một số bài viết mới về BLLĐ năm 2019.
thực thi pháp luật trong các nghiên cứu trước đây đã được đề cập và phân tích <small>một cách cặn kẽ. Mặc dù vậy, với tình hình mới hiện nay, khi BLLD năm</small>
thay đổi về việc ký kết HDLD dé phù hợp hơn với bối cảnh mới.
<small>Như vậy, qua khảo cứu của học viên, chưa có cơng trình nghiên cứu</small> nào tập trung nghiên cứu pháp luật về giao kết HDLD từ thực tiễn tại các DN
thạc sĩ luật học của mình. Nghiên cứu này đại diện cho một bước tiễn trong việc đánh giá về quy định giao kết HDLD theo Bộ Luật Lao động năm 2019 kết nối với thực tế thực hiện tại các DN ngành dệt và sản xuất trang phục ở địa phương, đặc biệt là tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
<small>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>3.1. Mục tiêu nghiền cứu</small>
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý giao kết HĐLĐ,
trạng giao kết HĐLĐ tại các DN ngành dệt, sản xuất trang phục trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình; từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng
<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>Các nhiệm vụ nghiên cứu của đê tài cụ thê là:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Luận giải: các khái niệm chủ yếu của đề tài (như: HĐLĐ, giao kết HDLD, pháp luật về giao kết HDLD), nội dung pháp luật về giao kết HDLD
- Lam rõ thực trạng giao kết HĐLĐ tại các DN ngành dệt, sản xuất trang phục trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình; đánh giá thực trạng, khái quát những kết quả đạt được và những hạn chế, tìm ra nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất các kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về giao kết HĐLĐ, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giao kết HĐLĐ.
Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về giao kết HDLD và thực tiễn giao kết HĐLĐ.
<small>4.2. Pham vi nghiên cứu</small>
Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật Việt Nam hiện hành về giao kết HDLD, chủ yếu trong BLLD năm 2019 và các văn bản hướng dan chỉ tiết
Chính phủ quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
Thái Bình, tỉnh Thái Bình (tập trung vào một số DN ngoài nhà nước) trong giai đoạn từ năm 2021 đến nay. Đề tài không nghiên cứu việc xử lý vi phạm pháp luật trong giao kết hợp đồng lao động.
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">kê, điều tra xã hội học (phỏng van sâu) dé nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng trong tất cả các chương để phân tích, đánh giá các tài liệu, số liệu phục vụ trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài;
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng đề đối chiếu, đánh giá các van
đề, quy định pháp luật hiện hành và quy định pháp luật giai đoạn trước... để từ đó làm sâu sắc hơn vấn đề cần luận giải.
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng đề tập hợp, xử lý các tài liệu, số
<small>liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu;</small>
- Phương pháp điều tra xã hội học (phỏng van sâu): Được sử dụng dé lay ý kiến NSDLĐ, NLD, cán bộ Cơng đồn về thực tiễn giao kết HDLD tại một số DN thuộc đối tượng nghiên cứu.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
quan đến đề tài, nội dung và vai trò của pháp luật về giao kết HĐLĐ; mơ tả, phân tích, đánh giá và tìm hiểu nguyên nhân thực trạng giao kết HDLD tại các
Thái Bình; đề xuất các kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về giao kết HDLD, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giao kết HDLD.
<small>với những nhà quản lý, cán bộ cơng đoàn, DN, NLD quan tâm tới việc giao</small> kết HĐLĐ; là tài liệu tham khảo khi nghiên cứu, giảng dạy, học tập lĩnh vực
quan hệ lao động, pháp luật lao động, pháp luật về HDLD, giao kết HDLD.
chính của luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể:
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Chương 2: Thực tiễn giao kết HDLD tại các DN ngành dệt, sản xuất
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giao kết hợp đồng lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>LAO DONG</small>
1.1.1. Khái niệm giao kết hợp đồng lao động
Chế định HĐLĐ ra đời khi chế định hợp đồng dân sự đã có bề dày về cả lý luận và thực tiễn thực hiện, vi vậy điều chỉnh pháp luật đối với HDLD chịu sự ảnh hưởng lớn từ pháp luật dân sự. Pháp luật của nhiều quốc gia trên
HDLD là một dạng của hợp đồng dân sự. Trong hệ thống pháp luật của Đức
chỉnh quan hệ này nằm rài rác ở nhiêu luật khác nhau; trong đó, HDLD được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 1986 [17]. Điều 611 BLDS Đức quy định:
“(1) Bằng hợp dong dịch vụ, người hứa hen dịch vụ có nghĩa vụ phải thực <small>hiện dịch vụ đã hứa và bên kia có nghĩa vụ trả thù lao đã thỏa thuận. (2) Dịch</small> vụ thuộc bắt kỳ loại nào có thể là đối tượng của hợp đồng dịch vụ [8, tr.3]”.
niệm pháp lý về HDLD đã có nhiều sự thay đổi đáng kể. Do những đặc thủ về
chỉnh bởi các quy định pháp luật về hợp đồng nói chung mà cần được quy <small>định bởi các những văn bản riêng như như Bộ luật Lao động (Việt Nam), Luật</small>
Tiêu chuẩn lao động (Hàn Quốc, Nhật Bản,...) [29, tr. 160].
Ở Việt Nam, khái nệm HDLD lần đầu tiên được quy định tại Điều | Pháp lệnh về Hợp đồng Lao động năm 1990: “Hop đồng lao động là sự thỏa <small>thuận giữa NLĐ với người sử dụng thuê mướn lao động (gọi chung là</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">cơng, diéu kiện lao động, quyên và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao <small>động”. Sau này, BLLĐ 2012 đã thay cụm từ “trả công” thành “trả lương”</small> trong khái niệm HĐLĐ. Gần nhất, BLLĐ 2019 chi sửa đổi về mặt từ ngữ nhằm làm rõ hơn khái niệm mà không sửa đổi về nội dung so với quy định
HĐLĐ, công nhận những việc làm trả lương hoặc là trả công đều được coi là HDLD. Quy định trên đã nêu được các đặc điểm của HDLD, như là tính thỏa thuận, thương lượng: chủ thé của HDLD là NLD va NSDLĐ; tiền lương, công, điều kiện lao động và quyên, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
Điều 13 BLLD 2019 đã bổ sung thêm quy định: “7rường hợp hai bên thỏa thuận bang tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc lam có trả
là HĐLĐ”. Đây là một điểm mới nỗi bật trong chế định HDLD. Từ quy định
Do đó dấu hiệu dé nhận diện quan hệ lao động do luật lao động điều chỉnh sẽ
không chỉ dựa vao tên gọi của hợp đồng, giảm thiểu thực trạng đã diễn ra trên thực tế là nhiều trường hợp NSDLD cố tình giao kết các hợp đồng khoán việc,
chi phí nhân cơng hoặc trồn tránh một số nghĩa vụ về đóng BHXH, BHYT,
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>BHTN, các nghĩa vụ khác [24, tr.24]. Quy định này đã mở rộng khái niệm</small> HĐLĐ, bảo vệ quyền lợi của NLĐ, hạn chế trường hợp NSDLD “che giấu” quan hệ việc làm, HĐLĐ dưới những hình thức hợp đồng khác, khiến cho
thời, quy định này còn là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước có thâm quyền bảo vệ quyên và lợi ích chính đáng của NLĐ trong những trường hợp trên.
Về bản chất, HDLD cũng là một loại hợp đồng nên cũng mang những
trong quan hệ lao động, phải có nội dung liên quan đến quyền va nghĩa vụ của
động - loại hàng hóa đặc thù, khiến cho HDLD có những đặc điểm riêng so với hợp đồng nói chung; cụ thé như sau:
Thứ nhất, đối tượng cua HĐLĐ là việc làm. NLD có nhu cầu làm việc, bán sức lao động của mình và NSDLĐ có nhu cầu sử dụng sức lao động nên hai bên tự nguyện thỏa thuận hình thành hợp đồng. Sức lao động là hàng
<small>những loại hang hố khác. Khi HDLD hình thành, hàng hóa sức lao động</small>
quan hệ mua bán này, khi sức lao động được đem ra trao đổi, đã khiến cho quan hệ nay trở nên đặc biệt, không giống các quan hệ mua bán dân sự thông
định (chính là việc làm) thì đó chính là chuyền giao hàng hóa là sức lao động, khi đó NSDLD thanh tốn tiền cơng, tiền lương cho NLD được coi là trao đơi <small>giá trị hàng hố sức lao động. Gia cả hang hoá sức lao động vừa chiu sự tác</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Thứ hai, trong quan hệ HĐLĐ, NLP chịu sự quản ly hoặc là phụ</small>
<small>thuận của hai bên, tuy nhiên trong quá trình thực hiện HDLD, NSDLĐ có</small> quyền quản lý NLD. Yếu tơ quan ly mang tính khách quan trong HĐLĐ bởi tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động cũng như là hoạt động lao động.
<small>quả cơng việc của NLD. Khi thực hiện q trình lao động, NLD thường sử</small> dụng những trang bi, vật tư, phương tiện, thiết bị hoặc các vật dụng khác được
HDLD với các hợp đồng dân sự khác. Tuy nhiên, quan hệ lao động hiện nay có nhiều thay đổi, nhiều NLD làm việc độc lập với NSDLĐ, như là làm việc từ xa, làm việc tai nhà, yêu tố quan lý đối với những NLD như vậy cũng sẽ thay đổi, nhưng vẫn tôn tại. Họ chỉ chịu sử quản lý về mặt chất lượng công việc thông qua việc giám sát các thông số của việc thực hiện công viéc.
mình thực hiện cơng việc là một trong những dấu hiệu để xác định quan hệ
trong HDLD, không được tự ý dịch chuyên nghĩa vụ cho người khác. Bên cạnh đó, NLĐ cũng sẽ nhận được tiền công, tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận của hai bên. Ngoài ra, NLD còn nhận được một sé quyén loi <small>khác theo quy định của pháp luật được tính trên cơ sở qua trình lam việc cua</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Thứ tư, thỏa thuận của các bên trong HĐLĐ thường bị giới hạn bởi</small>
dường như luôn “khiêm tốn” hơn NSDLĐ. Vi vậy, dé ngăn chặn trường hợp NSDLD lạm dụng quyền của mình, đặt ra những quy định vơ lý, bóc lột sức lao động của NLD, khung pháp lý đã đặt ra mức tối thiểu đối với quyền lợi và mức tối đa đối với nghĩa vụ cua NLD, các thỏa ước lao động tập thể cụ thể hóa các vấn đề của quan hệ lao động trong ngành, trong DN... cũng đảm bảo
NLD ở mức thấp hơn hoặc bằng mức tối đa.
nhất định hoặc vô thời hạn. Thời gian thực hiện công việc là một yếu tố không thê thiếu trong HDLD bởi vì hàng hóa sức lao động được hình thành trong quá trình lao động của NLĐ. Khoảng thời gian làm việc có thể là vơ hạn
vậy, HĐLĐ được chia thành hai loại là hợp đồng xác định thời hạn và hợp
lượng và đánh giá các thoả thuận được đề ra. Nội dung thỏa thuận mà các chủ thé cần xét đến khi giao kết HDLD là quyền và nghĩa vu của các bên trong
quan hệ lao động, nội dung công việc, thời gian, địa điểm làm việc, mức lương... HDLD được hiểu là sự thống nhất ý chí của các chủ thé quan hệ lao
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>lao động.</small>
giao kết hợp đồng và hành vi giao kết HDLD luôn mang tính đích danh. Chủ thé tham gia vào giao kết HDLD bắt buộc phải là NLD (hoặc là NLD đại diện một nhóm NLD đối với cơng việc có thời hạn dưới 12 tháng [27]), đối với
chủ thé là NSDLD, người tham gia giao kết HDLD có thé là trực tiếp NSDLD
mình, khơng ai có thé thay thé NLD đàm phán, trao đổi sức lao động gắn liền <small>với bản thân họ. Tương tự, NSDLD là người “mua” sức lao động cua NLD có</small> quyền đưa ra những quy định quản lý, yêu cầu về công việc và có nghĩa vu phải trả cơng, tiền lương tương xứng cho NLD.
Có thé thấy, giao kết HDLD là tiền dé ban dau, là hành vi pháp lý làm phát sinh quan hệ lao động, từ đó quyền và nghĩa vụ của các bên được xác lập và thực hiện, đồng thời cũng là cơ sở cho sự ồn định, hài hoà bền vững của
khái niệm về giao kết HĐLĐ như sau: Giao kết HĐLĐ là quá trình NLD và
<small>đó trong HĐLĐ, lam phát sinh quan hệ lao động.</small> 1.1.3. Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động
<small>HDLD là nội dung quan trọng của pháp luật lao động, là hình thức</small> pháp ly dé xác lập và thực hiện quan hệ lao động giữa NLD và NSDLD. Hiệu lực của HDLD phụ thuộc vao quá trình các chủ thé giao kết HDLD. Vi vậy,
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nội dung HĐLĐ nham dam bảo cho HDLD được xác lập và có hiệu lực pháp lý. Tại Việt Nam, BLLĐ năm 2019 quy định về giao kết HDLD tại mục 1 Chương III, Điều 13 đến Điều 27.
1.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về giao kết hợp đồng lao động
<small>BLLD 2019 có quy định:</small>
2. Tự do giao kết hợp đông lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thé và đạo đức xã hoi”.
Từ quy định trên, có thé xác định bốn nguyên tắc cơ bản trong giao kết HĐLĐ:
thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng một cách tự do, NLĐ có quyền quyết định làm việc hay khơng làm việc cho một NSDLĐ và có quyền thương lượng về điều kiện làm việc, mức lương, thời gian làm việc, và các điều khoản khác của hợp đồng. Tương tự, NSDLĐ cũng có quyền lựa chọn NLD phù hop và đề xuất các điều khoản hợp đồng ma họ cho là thích hợp. Việc tuân thủ và đảm bảo nguyên tắc tự do, tự nguyện được thực hiện trong
q trình giao kết HDLD sẽ là chìa khóa dé tạo ra một môi trường lao động
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">chủ thể HĐLĐ phải được đối xử công băng, không bị phân biệt đối xử dựa
khác không liên quan đến khả năng làm việc. Pháp luật lao động của các quốc gia trên thế giới cũng đều quy định nguyên tắc giao kết HDLD với nội dung tương tự. Ở Nhật Bản, Luật Hợp đồng lao động 2007 quy định việc giao kết HDLD hoặc thay đổi trong HDLD phải tuân theo 05 nguyên tắc [37], trong đó có nguyên tắc thỏa thuận trên cơ sở bình đăng. Tuy nhiên, khơng phải tất cả
định một trường hợp ngoại lệ là trường hợp giao kết HDLD với người chưa thành niên. Khi giao kết HĐLĐ với người chưa thành niên phải có sự đồng ý <small>của cha, mẹ hoặc người giám hộ của NLD [27]. Quy định này được đặt ra vì</small> sự khơng đồng đều về năng lực chủ thé khi tham gia giao kết HDLD, đồng <small>thời cũng là chính sách của Nhà nước trong việc bảo vệ lao động là trẻ em,người chưa thành niên.</small>
Thứ ba, nguyên tắc thiện chí, hợp tác và trung thực. Khác với quan hệ hợp đồng dân sự, mua bán thông thường - những quan hệ hợp đồng mà ở đó thời gian thực hiện thường không kéo dài, quyền và nghĩa vụ của các bên chủ
đối với quan hệ HDLD, thời gian thực hiện hợp đồng kéo dài, có thé là khơng
có mối liên hệ mật thiết về quyền và lợi ích. Đây là một trong những điểm đặc thù của quan hệ HDLD. Do đó, nguyên tắc thiện chí, hợp tác đóng vai trị quan trọng khơng chi trong q trình giao kết HDLD mà cịn là cơ sở dé đảm bảo HĐLĐ được thực hiện lâu dài về sau. Vi vậy, “để xác lập được một quan
<small>có ý thức và thiện chí đặc biệt là ý thức pháp luật và thiện chí khi thương</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">trình giao kết HĐLĐ, đồng thời nguyên tắc này cũng là sự đảm bảo cho
muốn hợp tác dài lâu. Trung thực được thể hiện ở việc NLĐ cung cấp đúng thông tin về bản thân, đặc biệt là những thông tin liên quan trực tiếp tới việc giao kết HDLD (vi dụ như là bang cấp, trình độ học van...). Đối với NSDLD, những thông tin về công việc, địa điểm và thời gian làm việc, điều kiện làm
NLD hiểu nhằm, dẫn đến giao kết HDLD sẽ được coi là trái với nguyên tắc
<small>trung thực, khi đó, HDLD đó có khả năng bị vơ hiệu.</small>
NSDLĐ để giao kết hợp đồng: tương tự, NSDLĐ cũng có quyền lựa chọn
hạn cho sự tự do đó. Theo đó, sự tự do giao kết HĐLĐ của các chủ thé không được trái với pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Thỏa
nghiệp/nhóm doanh nghiệp/ngành. Đạo đức là chuân mực của hành vi xử sự.
trong quan hệ lao động, bảo đảm cho vi thế của các bên trong quan hệ lao động là tương đương nhau, ngăn chặn hành vi lạm dụng quyền của minh dé
gây chèn ép cho đối phương.
của mỗi bên trong quan hệ lao động là cơ sở để hình thành nên HDLD. Chủ thé giao kết HDLD luôn là NLD và NSDLĐ, trong trường hợp ít nhất một bên
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">hợp đồng được giao kết khơng phải là HDLD. Tuy nhiên, dé đảm bảo sự bình
quy định về thâm quyền giao kết HDLD.
Vẻ phía NSDLĐ, theo khoản 3 Điều 18 BLLĐ 2019, tuỳ thuộc vào NSDLĐ là cá nhân, tổ chức hay hộ gia đình mà chủ thể có thâm quyền giao kết HDLD sẽ khác nhau. Đối với NSDLD là cá nhân thì phải dam bảo từ đủ
mà không thé ủy quyên. Đối với NSDLD là cơ quan, tổ chức, tập thé có tư cách pháp nhân thì có thể do người đứng đầu trực tiếp ký kết với NLĐ hoặc ủy quyền cho người đại điện theo quy định của pháp luật. Đối với NSDLĐ là hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc tơ chức khác khơng có tư cách pháp nhân thì người đại diện hoặc người được uỷ quyền theo pháp luật là người có thẩm
quyền giao kết HĐLĐ.
thể, ví dụ như: cán bộ, công chức Nhà nước, sỹ quan quân đội, công an... không được giao kết HĐLĐ làm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Cán bộ công chức. về năng lực hành vi, BLLĐ 2019 <small>quy định “Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo</small>
<small>vậy, so với quy định của BLLĐ 2012, quy định mới đã bỏ cụm từ “có khả</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>năng lao động” khi xác định năng lực hành vi lao động của cá nhân NLD mà</small>
chỉ đặt ra quy định điều kiện về độ tuôi đối với NLD. Quy định về độ tuổi lao động trong BLLĐ Việt Nam là tương đồng với pháp luật của nhiều quốc gia
thiểu quy định về độ tuổi lao động tối thiểu (“Độ tuổi tối thiểu nêu trong khoản 1 điều này phải khơng được thấp hơn độ tuổi kết thúc chương trình giáo dục bắt buộc, và trong bắt kỳ trường hợp nào cũng không được dưới 15 tuổi ”). Độ tuổi chính là yếu tố chi phối quan trọng đến khả năng lao động nói
điều khiển xe cơ giới [6], được coi là khơng có khả năng lao động đối với cơng việc nói trên; mặc dù vậy, họ vẫn có thể làm những cơng việc khác khơng liên quan đến điều khiển xe cơ giới.
1.2.3. Hình thức giao kết hợp đồng lao động
Điều 14 BLLĐ 2019 quy định về các hình thức hợp đồng, theo đó các loại hợp đồng gồm: hợp đồng bằng văn bản (bao gồm cả hợp đồng có hình
truyền thống, riêng hợp đồng có hình thức thơng điệp đữ liệu là hình thức mới phù hợp với xu hướng phát triển của QHLĐ trong “xã hội số” hiện nay. Theo
Luật Giao dịch điện tử, hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">nhận chỉ vì hợp đồng đó được thê hiện dưới dạng thơng điệp dữ liệu, đồng thời BLLĐ 2019 cũng công nhận giá trị pháp lý của HĐLĐ giao kết bằng
nhiên, một HDLD giao kết bằng hình thức thơng điệp dữ liệu điện tử ngồi việc tn thủ những nguyên tắc của BLLD, hai bên còn phải đảm bảo thực
chứng thực, thời điểm gửi và nhận dữ liệu...
bên chủ thể sẽ được ghi lại trong văn bản và có chữ ký của các bên. Với sự rõ ràng của hình thức này, khi có bất đồng hay tranh chấp lao động xảy ra, các
ln được pháp luật khuyến khích các bên sử dụng. Dé bảo vệ quyền lợi cho
2019 quy định NSDLĐ phải giao kết HĐLĐ bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình. Riêng về dang văn bản điện tử, BLLĐ 2019 có quy định công nhận hiệu lực HDLD được giao kết qua phương tiện điện tử dưới <small>hình thức thơng điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật có giá trị như HDLD</small>
<small>nay, thị trường lao động khơng cịn xa lạ với những hình thức làm việc từ xa,</small>
luật công nhận việc sử dụng hợp đồng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như HĐLĐ văn bản. HDLD theo hình thức nay sẽ linh hoạt hon, tiết kiệm thời gian, chi phi đi lại, đặc biệt trong bối cảnh NLD và NSDLĐ khó có điều kiện giao tiếp trực tiếp.
<small>HDLD giữa các bên chỉ được thực hiện qua việc nói miệng. Hình thức giao</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">kết này nhiều rủi ro, ít sự ràng buộc, tính pháp lý khơng được đề cao, bởi vì khi xảy ra tranh chấp các bên khó có thé tìm được căn cứ chính xác dé giải
hình thức giao kết bằng lời nói, hình thức này được áp dụng với những cơng việc có tính chất tạm thời và có thời hạn dưới 01 tháng. BLLĐ 2012 cũng có quy định về hình thức giao kết HDLD bang lời nói đối với những cơng việc có thời hạn dưới 03 tháng. Tuy nhiên, với quy định như vậy, đã xảy ra nhiều trường hợp NSDLD cố tình lạm dụng hợp đồng bằng miệng dé trốn tránh việc đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, BLLĐ 2019 quy định chỉ những cơng việc có
quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162
<small>BLLD 2019.</small>
1.2.4. Các loại hợp đồng lao động giao kết
<small>HDLD thường được chia thành hai loại dựa trên tiêu chí là thời hạn cua</small>
hợp đồng. HDLD là hợp đồng có tính đặc thù ở chỗ đối tượng của hợp đồng <small>này là việc làm, thơng qua q trình làm việc, hàng hóa sức lao động mới</small>
hạn của hợp đồng. Khoản 1 Điều 20 BLLĐ 2019 quy định các bên trong quan
<small>không xác định thời han va HDLD xác định thời hạn. Theo đó, HDLD khơng</small>
xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên khơng xác định thời hạn,
đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm cham dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. BLLĐ 2012 còn quy định về HDLD theo mùa vụ hoặc theo công
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">này đã được thay thế và quy định về HĐLĐ xác định thời hạn được sửa đổi thành hợp đồng có thời hạn khơng q 36 tháng tính từ thời điểm có hiệu lực.
[2. tr.12], trong khi đó quy định về loại HDLD này khơng được cụ thé do BLLĐ 2012 cịn có quy định “khơng được giao kết HĐLĐ theo mùa vụ hoặc
có tính thường xun từ 12 tháng trở lên”. Vẫn đề đặt ra là cơng việc nào <small>được xác định là mang tính thường xun từ 12 tháng trở lên thì chưa có quy</small>
theo mùa vụ là hợp lý, phù hợp với thực tiễn. Hiện nay, đối với các công việc
NLD sẽ giao kết HDLD xác định thời hạn với NSDLĐ.
BLLĐ quy định rõ trong thời hạn 30 ngày kế từ ngày HĐLĐ hết hạn
hạn chưa ký kết HDLD mới thi hai bên vẫn thực hiện quyền và nghĩa vụ theo HĐLĐ cũ, đây là điểm mới của BLLĐ 2019 giúp cho các bên dé dàng áp dụng hơn. Nếu kết thúc 30 ngày ké từ ngày HDLD cham dứt hiệu lực mà NLD vẫn tiếp tục làm việc thi HDLD xác định thời hạn trước đó sẽ trở thành
<small>HDLD không xác định thời hạn. Theo quy định của BLLD 2019, hai bên</small>
hiệu lực HĐLĐ xác định thời hạn lần thứ hai ma NLD vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết HDLD không xác định thời hạn. So với HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ không xác định thời hạn mang tính ồn định. Vì vậy, để bảo vệ quyên và lợi ich của NLD hơn khi họ đã cống hiến và đóng góp cho NSDLĐ,
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Nội dung của HĐLĐ là tổng hợp các điều khoản mà NLD và NSDLĐ
trong HĐLĐ [29, tr.172]. Về cơ bản, nội dung giao kết HĐLĐ kế thừa các quy định của BLLĐ 2012 và có một số bé sung, sửa đổi dé hoàn thiện hon. Theo BLLĐ 2019, HDLD có 10 nội dung chủ yếu, là những nội dung cơ ban
khoản này trong một số trường hợp như điều khoản về công việc phải làm,
hợp đồng và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết tranh chấp trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa
điều khoản sau:
<small>Mot là, tên, địa chỉ của NSDLD và họ tên, chức danh của người giao</small>
Hai là, họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn
<small>HDLD bên phía NLD;</small>
Đây là những thơng tin cơ bản về chủ thé giao kết nhằm đảm bảo tính
thiếu các thơng tin trên thì sẽ không thể xác định được chủ thê là ai, khơng có
phải có đầy đủ các thơng tin nêu trên dé có hiệu lực
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">tính trách nhiệm được rõ ràng. Điều khoản này tạo điều kiện thuận lợi cho
nào, phịng ban nào, địa điểm cụ thể.
Bon là, thời han của hợp đồng lao động;
Thời han giao kết HDLD tùy thuộc vao tính chất cơng việc cũng như yêu cầu, thỏa thuận của các bên. Pháp luật đã có các quy định các bên có thé
hạn, tuy nhiên thời hạn của hợp đồng xác định thời hạn chỉ có thé áp dụng đối <small>với những công việc dưới 36 tháng.</small>
<small>Năm là, mức lương theo cơng việc hoặc chức danh, hình thức trả</small> lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
Điều khoản về tiền lương là nội dung được quan tâm hơn cả trong quá trình giao kết hợp đồng. NLĐ quan tâm đến việc công sức họ bỏ ra sẽ được nhận lại mức lương tương xứng, cịn NSDLD sẽ quan tâm đến chi phí họ bỏ ra tương xứng với những kết quả họ thu lại được. Những tiêu chí năng suất
HĐLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
vừa là để đảm bảo chi phí cho hoạt động sinh hoạt thường ngày của NLĐ,
<small>ngăn chặn tinh trạng NSDLD gian lận chi phí đóng BHXH.</small>
Hình thức và thời hạn trả lương cũng là vấn đề cần được lưu ý. Hình
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Theo quy định của BLLĐ, NLD có quyền được đơn phương cham dirt hợp đồng khi NSDLĐ chậm trả lương. Vì vậy, việc quy định rõ hình thức trả
Sáu là, chế độ nâng bậc, nâng lương;
Việc bao đảm tiền lương của NLD góp phần duy trì được cuộc sống 6n định hằng ngày của NLĐ. Những quy định cụ thể về chế độ nâng lương, nâng bậc giúp bảo đảm quyên và lợi ích của NLD. Sự thay đổi của bậc lương đủ dé
lương trong DN thường phụ thuộc vào quy chế nâng lương của DN đó và nhìn chung DN thường căn cứ vào năng lực và hiệu suất lao động của từng cá nhân NLD dé làm tiêu chuẩn nâng lương.
<small>Bay là, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;</small>
<small>Thời giờ làm việc là khoảng thời gian do pháp luật quy định, theo đóNLD phải có mặt tại nơi làm việc và thực hiện công việc theo quy định nội</small> bộ. Theo Điều 105 BLLĐ 2019, thời giờ làm việc bình thường của NLD không quá 08 tiếng trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 7 ngày của tuần.
nhưng phải có trách nhiệm thơng báo cho người lao động biết; trường hợp nào thời giờ làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 tiếng trong 01 ngày và không quá 48 tiếng trong 07 ngày của tuần. Nhà nước
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">NSDLĐ có thé thỏa thuận về thời gian làm việc ít hơn hoặc bằng quy định <small>của pháp luật.</small>
Bên cạnh thời giờ làm việc, BLLĐ cũng quy định về thời giờ nghỉ ngơi, bao gồm: nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyền ca, nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ -tết, nghỉ hằng năm, nghỉ về việc riêng nghỉ không hưởng lương. Đây là những <small>khoảng thời gian NLĐ không phải thực hiện công việc và được sử dụng chomục đích riêng. Thời gian nghỉ ngơi giúp cho NLD tái tao lại sức lao động va</small>
<small>dành cho những sự quan tâm khác ngồi cơng việc; đây cũng là một trong</small>
<small>Tám là, trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;</small>
Trang bị đầy đủ vật dụng cần thiết để đảm bảo an tồn cho NLĐ khi
<small>việc mà NSDLD phải trang bị cho NLD những trang bi bảo hộ phù hợp. Khi</small>
cam kết bảo đảm trang bị bảo hộ đầy đủ, phù hợp với công việc, theo đúng tiêu chuẩn của pháp luật.
Đây là các bảo hiểm bắt buộc mà NLĐ phải tham gia khi giao kết <small>HDLD. BHXH, BHYT và BHTN đóng vai trị quan trọng trong việc bảo đảm</small>
nạn, bệnh nghề nghiệp, giúp giảm chi phí khi chữa bệnh, thai sản... và cho thân nhân của NLĐ khi họ qua đời. Vì vậy, điều khoản về bảo hiểm trong
NSDLD bắt buộc phải tham gia các bảo hiểm nói trên nếu thuộc đối tượng
HDLD là dé NSDLĐ có trách nhiệm truyền đạt và hướng dẫn cho NLD nắm
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">quyền lợi mà mình được hưởng.
vừa là nghĩa vụ của các bên. Việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho NLD giúp phan nâng cao năng suất, chất lượng sản pham, mang lại lợi ích cho
thỏa thuận chi tiết các nội dung như chi phí đào tạo, địa điểm đảo tạo, thời
nhận trong HDLD dé tránh xảy ra tranh chấp.
định riêng như: với NLĐ chưa đủ 15 tuổi thì HĐLĐ phải có nội dung theo
dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về lao động chưa thành niên; với NLD
đảm bảo nội dung theo Điều 5 Nghị định số 145/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành một số nội
Theo quy định của BLLD 2019, HDLD bắt buộc phải có đầy đủ các nội dung trên. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy có nhiều việc làm đơn giản thì
quan hệ lao động vẫn diễn ra hài hòa, tốt đẹp đối với cả hai bên chủ thé. Do đó, việc bắt buộc các chủ thể phải thỏa thuận đầy đủ các nội dung gây ra
<small>hạn dưới 36 tháng).</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>khoản khác ngoài những nội dung cơ bản pháp luật đã quy định. Vi dụ như</small> khoản 2 Điều 21 BLLĐ 2019 quy định khi NLD làm việc có liên quan trực
NSDLĐ có quyền thỏa thuận bằng văn bản với NLD về nội dung, thời hạn
điều khoản không bắt buộc phải có trong HDLD. Tuy nhiên, nếu các điều
<small>phải thực hiện.</small>
1.2.6. Trinh tự, thủ tục và thời điểm giao kết hợp đồng lao động
giao kết HĐLĐ. Pháp luật không quy định cụ thể về trình tự giao kết HĐLĐ
thức phổ biến như phương tiện thơng tin đại chúng, mang xã hội, các trung tâm giới thiệu việc làm. Ở bước này, NSDLĐ cũng có nghĩa vụ phải cung cấp
NSDLD chính xác và đầy đủ các thơng tin cá nhân, trình độ học van, kỹ năng nghề nghiệp, xác nhận tình trạng sức khoẻ... phù hợp với yêu cầu công việc mà NSDLĐ đưa ra. Giai đoạn này đòi hỏi hai bên phải tuân thủ nguyên tắc trung thực, tuy nhiên trên thực tế có rất nhiều trường hợp NSDLĐ đưa ra các thông tin chung chung, không mô tả công việc, điều kiện chỉ tiết, dan đến việc
nghĩ cung cấp thông tin gia mao, không đúng sự thật [30, tr.48].
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">thành việc giao kết HĐLĐ. Hiện nay, pháp luật không quy định về trách nhiệm của các bên trong việc giao kết HDLD mà chỉ quy định trách nhiệm của các bên ké từ thời điểm đã giao kết HDLD (tức là từ thời điểm HĐLĐ có hiệu lực pháp lý) [30, tr.48]. Việc thiếu sự quản lý trong quá trình giao kết
HDLD dẫn đến việc hai bên đã trong quá trình đàm phán giao kết HDLD và NSDLD hứa hẹn giao kết nhưng sau đó lai không ký kết dẫn đến việc NLD mat cơ hội tìm việc làm khác. Khoản | Điều 179 BLLD 2019 cũng thừa nhận
hiện nay cũng chưa có quy định chi tiết giải quyết van dé này.
Trong quá trình giao kết hợp đồng, NSDLĐ là NLD có thé thỏa thuận về van đề thử việc bằng cách ghi nhận trong HDLD hoặc bằng việc giao kết hop đồng thử việc riêng biệt. Thời gian thử việc không quá 180 ngày, 60 ngày, 30 ngày, 06 ngày tùy theo tinh chất cơng việc, trừ HDLD có thời hạn
quản lý doanh nghiệp, quy định này mang lại lợi ích và hạn chế rủi ro cho <small>doanh nghiệp khi họ xem xét, đánh giá kỹ lưỡng năng lực của người thử việc</small> tại vị trí quan trọng. Tuy nhiên, nếu NLD đã ứng tuyển cho vị trí quản lý, nếu họ phải thử việc tối đa 180 ngày cho mỗi doanh nghiệp tuyên dụng thì đây sẽ là bất lợi đối với họ. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về thời gian thử việc cho các công việc khác là không quá 06 ngày, quy định này dẫn đến việc <small>NLD chưa kip làm quen với công việc, cũng như là NSDLĐ chưa kip đánh</small>
giá khả năng làm việc của NLD thì đã hết thời gian thử việc. Vi vậy, sau khi
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">ky HDBLD họ dé tu y nghi viéc, nhất là ở các cơng ty sản xuất, có áp lực cao
HDLD đã giao kết hoặc thực hiện giao kết HDLD nếu trước đó sử dụng hop đồng thử việc; trường hop NLD khơng đạt u cầu thì cham dứt HĐLĐ đã
giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
1.2.7. Các hành vi bị cam trong quá trình giao kết hợp đồng lao động
Khi giao kết HDLD, các bên không được phép đi ngược lại các nguyên
một số hành vi mà các bên bị cắm thực hiện trong q trình này như: NSDLD khơng được giữ các bản chính giấy tờ tùy thân, văn bang, chứng chỉ của
<small>bảo vệ NSDLĐ, giúp đảm bảo cho việc thực hiện công việc của NLD, bao</small>
ích chính đáng của NLD. NLD khó có thé đơn phương cham dứt HDLD khi
trường hợp NSDLĐ không hợp tác trong việc NLĐ đơn phương chấm dứt HDLD. Ngồi ra, nêu khơng quy định cắm các hành vi này, rất dé tạo ra sơ hở cho các đối tượng lạm dụng dé lừa dao NLD. Trên thực tế, hiện nay nhiều đối tượng lợi dụng sự thiếu cảnh giác của NLĐ, yêu cầu NLD “đóng tiền đặt cọc” dé thực hiện cơng việc và sau đó bỏ trốn khi nhận được tiền [36]. Bên cạnh đó, so với BLLĐ 2012, BLLĐ 2019 cịn quy định NSDLĐ không được bắt
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">thé khiến cuộc sống của NLD gặp nhiều khó khăn, khơng có chi phí đảm bảo cho sinh hoạt hằng ngày, khơng có khả năng duy trì và tái tạo sức lao động. Vì vậy, dé ngăn chặn tình trang bóc lột NLD, duy trì quan hệ lao động hai hịa, ơn định, BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm quy định này.
1.3. Vai trò/ý nghĩa của pháp luật về giao kết hợp đồng lao động
Giao kết HDLD đóng vai trị quan trọng trong quan hệ lao động, vừa là giai đoạn tiền đề cho quan hệ lao động, vừa đảm bảo duy trì và phát triển <small>quan hệ lao động.</small>
<small>lượng những nội dung sẽ được áp dụng trong tương lai khi quan hệ lao động</small> được xác lập. NLĐ và NSDLĐ sẽ sử dụng quá trình này để tìm hiểu về đối phương, NLD cần phải được biết về công việc, địa điểm, vị trí làm việc, mức lương và các chế độ chính sách khác; tương tự, NSDLĐ cũng phải nam được những thơng tin về NLD mà họ tun dụng, trình độ và năng lực làm việc...
<small>hệ lao động.</small>
hệ lao động, các bên đã được thể hiện sự tự nguyện, bình đăng và thiện chí
quyền và nghĩa vụ của mình; điều đó đặt nền tảng cho giai đoạn thực hiện hợp
<small>32</small>
</div>