Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.61 MB, 86 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

LÊ THANH DUY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>Hà Nội - 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

LÊ THANH DUY

Chuyên ngành: Luật kinh té Mã số : 838 01 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Quang

<small>Hà Nội — 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tơi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, với</small> sự hướng dẫn khoa học của pgs.ts Vũ Quang. Các kết quả nghiên cứu nêu trong

luận văn chưa được công bố trong bat kỳ cơng trình nào khác. Các tài liệu và

trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, có nguồn gốc, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tai chính theo quy định của trường Đại học luật- Đại học quốc gia Hà nội. Vậy

tôi viết lời cam đoan này đề nghị trường Đại học luật - Đại học Quốc gia Hà

nội xem xét dé tơi có thé bảo vệ luận văn.

<small>Tôi xin chân thành cảm ơn!</small>

<small>Hà Nội, ngày — tháng 12 năm 2023</small>

<small>Người cam đoan</small>

<small>Lê Thanh Duy</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC TU VIET TAT UBND_ : Ủy ban nhân dân

LDD : Luật Dat dai

<small>TNHH © : Trách nhiệm hữu hạn</small>

TP : Thành phố

<small>il</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>Trang phụ bìa Trang</small>

LOT CAM ĐOAN... 5-55 s2 1111211211211 211 1111211211011 111k. i DANH MUC TU VIET TẮTT... 22 2+S<+EE+EE£EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEErkerkerkerree ii DANH MỤC BANG BIBU 0..0..ccccccccccsccscsscssessessescesessesscsssstsstsaessesestsatsseaees vi

PHAN MO ĐẦU... ¿2-2-5 SE2E SE E9 1211215211121121121111 11111111111... |

CHƯƠNG 1. TONG QUAN VE ĐẤT NGHĨA TRANG VÀ NGHĨA DIA

VÀ PHÁP LUAT VE KHAI THÁC VÀ SỬ DUNG DAT NGHĨA TRANG

VÀ NGHĨA ĐỊA... 2-52 S5SS2E22E121121121121111211211211211 11111111 re. 9

1.1. Những van dé chung về đất nghĩa trang va nghĩa địa...--- 9 1.1.1. Khái niệm về đất nghĩa trang va nghĩa địa ...---c5+ 55552 9

1.1.2. Vai trò của đất nghĩa trang và nghĩa địa...--- 2 scscssrxersees lãi

1.1.3. Van đề khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa... 12 1.2. Pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa... 14

1.2.1. Nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với việc khai thác và sử dụng đất nghĩa

<small>0501 8š134iï780ìi 8 ... 14</small>

1.2.2. Nguyên tắc pháp luật đối với khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và

<small>NANA a oe ...5AâAA ... 16</small>

1.2.3. Những nội dung chủ yếu của pháp luật về khai thác sử dung đất nghĩa

<small>trang Va Nghia ]a...- - - - -c c + 11111 TT nh TH gu TH HT nh ng nệt 17</small>

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và

<small>NGI a Gia eee ... 18</small>

1.3.1. Những yếu tố chủ quand ...ccecccccccccssessessessesssssssssessessessessessessusssesseeseeseesess 18

1.3.2. Yếu tố khách quan...----:- ¿5£ ©+£+E£+EE+EE+EEEEEEEEEEEEE1221221221 211cc. 20

Kết luận chương 1... --- 2 2S +E+EE£EE+EE+E£EEEEEEEEEE121221 217111121 xe. 22

CHƯƠNG 2. THUC TRANG PHAP LUAT VE KHAI THÁC VA SỬ

DUNG DAT NGHIA TRANG VA NGHIA DIA VA THUC TIEN THI

HANH Ở VIET NAM HIEN NAY oo... cscccscscsssessseessessessessssesssesssesssessseen 23

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang

<small>32080 0 ... 23</small>

2.1.1 Chủ thể quan hệ pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và

<small>NIA 0-0... ... 23</small>

2.1.2. Quy hoạch, kế hoạch về khai thác sử đụng đất nghĩa trang và nghĩa địa ... 27 2.1.3 Giao đất, thu hồi đất đối với đất nghĩa trang và nghĩa địa... 28 2.1.4. Chuyên đổi mục đích, chuyển nhượng, thừa kế đất nghĩa trang và

<small>NGA 1a oo... . .aad... ... 31</small>

2.1.5. Chế độ tài chính về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa 34 2.1.6. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất nghĩa trang và

<small>NIA Gia oes . ... 35</small>

2.2. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật và tình hình về khai thác và sử

dung đất nghĩa trang và nghĩa địa Việt Nam hiện nay...---2-s2- 41 2.2.1. Tình hình về khai thác va sử dung đất nghĩa trang va nghĩa địa hiện nay

<small>O Vist Nam 0 ... 41</small>

2.2.2. Thực tiễn về thực hiện pháp luật về khai thác và sử dung đất nghĩa trang

<small>và nghĩa địa ở Việt Nam hiện nayy...- .-- - c6 5c S1 E + E+vESereeersrerereerre 45</small>

2.3. Một số đánh giá, nhận xét đối với thực trạng các quy định và vấn đề thực hiện pháp luật về đất nghĩa trang và nghĩa dia ở nước ta hiện nay... 55

2.3.1. Những kết quả dat đưƯỢC... --¿- 2 2S 2121211111211 11 11 xe. 55 2.3.2. Một số tồn tại, yếu kém, vướng IHẶC... St StS SE EEEESEEEEEErErrerkreee 56

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc, bat cập trong các quy định

và trong thực tiễn thực hiện...- - - - kk+E*ESESEEEEEkEEEESkSEEEEEEEEEEkrkrkrkrkerrke 57

Kết luận chương 2...-- ¿22 2SE2EE E2 E1 2112112112111 11111111 xe 61

CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN PHAP LUẬT VE KHAI THÁC VÀ SU

DUNG DAT NGHĨA TRANG VÀ NGHĨA DIA VÀ GIẢI PHÁP NHẰM

NĂNG CAO HIỆU QUÁ VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG ĐÁT NGHĨA

TRANG VÀ NGHĨA ĐỊA...- - 2-2 + E 2121111111211 11. 1111 62

<small>iv</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa

<small>trang Va ( 146 ïNv 0n... ảộ3544É43.... 62</small>

3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang,

<small>NIA 0-0... ... 63</small>

3.3. Kiến nghị hoàn thiện ...-- - 22 2 2+SE+EE+EE£EE£EEEEEEEEEEEE2E12E1E1 2E crkerkee 64

<small>3.3. Giải pháp hoàn thiỆn...---- 6 6 6 E1 1 91 tt vn ng ng ni 68</small>

KẾT LUẬN ...-- ¿5252 +SE2EESEESEEEEEE2E2112112112112111111.21121111 21111 xe. 73

DANH MỤC TAI LIEU THAM KHÁO...--- 2: 222xz2xe+cvzze: 75

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC BANG BIEU

Bảng 2.1. Cơ cau tỉ lệ các loại đất trong nhóm đất phi nơng nghiệp ở Việt Nam

tính đến ngày 31/12/2021...- ---¿-©2¿©+©+++Ek£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkerkkrrkerkrrrei 41 Bang 2.2. Co cau dién tich dat nghia trang va nghia dia theo cac ving dia ly, tu

nhiên - kinh tế tính đến ngày 31/12/2021...---¿- 2+ ©5¿++£s++£x+xszred 42 Bảng 2.3. Hiện trạng sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa phân theo đối tượng

sử dụng tính đến NAY 31/12/2021 ST ưdỶẳÝ...-. 42

<small>VI</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

PHAN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Từ xưa đến nay, hoạt động tâm linh mai táng người đã khuất sau khi đã

mat là một hoạt động tâm linh tôn tai từ rất lâu đời ở nước ta, hình thành nên một nét văn hóa tâm linh rất được nhiều người quan tâm. Đặc biệt trong tình hình kinh tế thị trường ngày càng phát triển, đời sống về mặt vật chất và tinh thần của người dân ngay càng được nâng cao thì van dé về mai táng và chôn

cat người thân sau khi đã mat ngày càng được quan tâm bởi một phan xuất phát

từ câu thành ngữ “Phú quý sinh lễ nghĩa”.

Tuy nhiên, từ xa xưa đến nay thì vấn đề mai táng người đã khuất thường

<small>được thực hiện dưới hình thức tự phát, nhỏ lẻ ở các khu vực theo chỉ định của</small>

các khu vực dân cư chưa có quy hoạch cụ thé làm phát sinh rất nhiều vấn đề về việc quản lý sử dụng đất, ô nhiễm môi trường và hàng loạt vấn đề phát sinh khác. Đặc biệt, hiện nay van dé này ngày càng trở nên bức xúc, và tồn tại nhiều bat cập. Trong khi LĐĐ qua các thời kỳ cũng như các văn bản pháp luật liên

quan điều chỉnh rất chung chung, chưa có quy định cụ thé, dẫn đến tình trạng việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa chưa được thống nhất trong quản lý và sử dụng. Trên cơ sở pháp luật về quản lý sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa còn lỏng lẻo và chưa quy định cụ thê dẫn đến thực trạng hiện nay có rất nhiều bat cập trong cơng tác quản lý và sử dụng. Như tình trạng sử

dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tràn lan, khơng có quy hoạch, manh mún gây lãng phí tài nguyên đất mặt khác cịn gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan mơi trường và mỹ quan chung. Nhiều trường hợp còn lợi dụng sự long lẻo trong quan lý và quy định pháp luật dé thực hiện hành vi vi phạm nhằm trục lợi và

gây nhiều hệ lụy phát sinh.

Ngoài ra, theo các nghiên cứu của tô chức Liên Hiệp quốc thế giới và báo

cáo của Bộ Lao động thương binh xã hội năm 2019 thì Việt Nam là quốc gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

đang có tốc độ già hóa dân số cao nhất thé giới. Điều đó có nghĩa trong tương lai gần tỷ lệ tử vong sẽ rất cao, nhu cầu về việc sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa

dia cũng đồng thời tăng trong khi quỹ đất sử dụng thì lại dan thu hẹp do phát

triển kinh tế và đơ thị hóa cao. Trước thực trạng trên có thê thấy cần có những

quy định chặt chẽ tạo nên khung khổ pháp lý hồn chỉnh trong cơng tác quản

lý việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nói riêng và đảm bảo phát triển kinh tế xã hội bền vững nói chung là rat cần thiết. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp iuật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa dia” làm đề tài luận văn tốt nghiệp

của mình. Đề tài này khơng những đáp ứng được tính thiết thực với đời sống xã hội hiện nay, mà còn đáp ứng được xu thé phát triển chung của đất nước.

<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>

Theo đó pháp luật về đất đai là một lĩnh vực rộng lớn và được rất nhiều

nhà nghiên cứu pháp luật nghiên cứu quan tâm, tuy nhiên đối với vấn đề pháp

luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại Việt Nam thì hiện nay vẫn là một vấn đề pháp lý ít được quan tâm, tuy nhiên vẫn có một số cơng

trình nghiên cứu về van đề trên, có thé kế đến một số cơng trình như sau:

Sách chun khảo “Pháp luật về đất nghĩa trang và nghĩa địa và thực tiễn thi hành ” của PG.TS Doãn Hồng Nhung và Th.s Trần Ngọc Trúc Quỳnh, Nxb

Xây Dựng. Day là một cuốn sách hay, thực hiện di sâu nghiên cơ sở lý luận về nhận thức và thực hiện pháp LĐĐ trong công tác quản lý sử dụng đất nghĩa

trang và nghĩa địa địa ở nước ta. Tác giả đã cung cấp cho người đọc được một

cái nhìn tổng quan về các khái niệm, các quy định pháp luật liên quan, thực tiễn thi hành và đưa ra các giải pháp, định hướng hồn thiện đối với cơng tác quản

lý sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Hồng Quyên (2019), Trường Đại học luật Hà Nội “Pháp luật về đất nghĩa trang và nghĩa địa và thực tiên thi hành tại

tỉnh Nam Định ”. Cơng trình này, tác giả đã nghiên cứu một cách hệ thống tổng

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

quát và toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật về đất nghĩa trang và nghĩa địa. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu về cơ chế thực thi, thực tiễn thi hành pháp luật về đất nghĩa trang và nghĩa địa trong thực tế dé tìm ra nguyên

nhân của những bat cập, vướng mắc tại tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó, tác giả

đã đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm góp phan hồn thiện các quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả tổ chức, thực thi pháp luật về quản lý sử

dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ luật kinh tế của tác giả Trần Ngọc Trúc Quỳnh (2020),

trường Đại học luật Hà Nội với đề tài “Pháp luật về đất nghĩa trang và nghĩa địa và thực tiễn thi hành tại tinh Phú Thọ”. Với công trình này tác giả đã tập trung phân tích, làm rõ khái niệm, đặc điểm; phân tích làm rõ hơn chủ thé, nội dung của pháp luật về đất nghĩa trang và nghĩa địa theo quy định của pháp luật

hiện hành. Tiến hành đi sâu phân tích, đánh gia một cách toàn diện thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa địa bàn tỉnh Phú Thọ về những mặt đạt được và hạn chế bất cập. từ đó đưa ra được định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện các quy định của

pháp luật về đất nghĩa trang và nghĩa địa.

<small>Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Phương Nhung (2016) trường đại học</small>

Nông lâm Huế, “Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa TP Huế”, Với cơng trình này thì ngồi nghiên cứu đánh giá tổng quát

các yêu tố tác động đến quản lý sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa thì tác giả đã tiền hành nghiên cứu về mặt lý luận của pháp luật quản lý sử dụng đất nghĩa

trang và nghĩa địa và thực tiễn thi hành tại TP Huế nhằm tìm ra được những ưu điểm, hạn chế cịn tồn tài, vướng mắc trong q trình thực thi pháp luật và đề

xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác quan lý sử dụng đất

nghĩa trang và nghĩa dia ở Việt Nam nói chung và ở địa bàn TP Huế nói riêng.

Ngồi ra liên quan đến đề tài luận văn cịn có một số cơng trình nghiên

cứu đăng trên các bài báo, tạp chí,..như bài viết của tác giả PGS.Ts Dỗn Hồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nhung và Th.s Tran Ngọc Trúc Quynh (2020) với đề tài “Quản lý dat nghĩa

<small>trang và nghĩa địa — Thực trạng và giải pháp ” đăng trên Tạp chí Cơng Thương,</small>

số 27/11 2020.ISN:0806-7756. Bài viết của tác gia Vũ Thi Ngọc Hiền (2010) với chủ đề “Đánh giá thực trạng và dé xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất

<small>nghĩa trang và nghĩa địa trên địa bàn TP Hà Nội” Chuyên khảo nghiên cứu</small>

chuyên sâu khoa học, Trường đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia

Hà Nội. Hay bài viết của tác giả Nguyễn Hữu Ngữ, Nguyễn Thành Quốc (2014) đề tài “Đánh giá thực trạng sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại TP Huế” đăng trên tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội,...cũng là những công trình để tác giả có thê tham khảo, học hỏi nhằm làm phong phú thêm cho đề tài luận <small>văn của mình.</small>

Những cơng trình nghiên cứu khoa học trên đều là những công sức và tâm

huyết của những tác giả về pháp luật quản lý sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa ở Việt Nam. Nhìn chung tat ca các cơng trình nghiên cứu trên đều thé hiện

những đặc trưng riêng của mỗi cơng trình. Mỗi cơng trình nghiên cứu có những

góc độ riêng phản ánh thực trạng pháp luật về quản lý sử dụng đất nghĩa trang

và nghĩa địa tại Việt Nam nói chung và tại một số địa phương nói riêng. Các cơng trình trên đã giúp cho tác giả có được cái nhìn tổng quan về mặt lý luận, thực trạng pháp luật và định hướng hoàn thiện về đất nghĩa trang và nghĩa địa

tại Việt Nam, làm cơ sở khoa học, mang tính chất tham khảo, định hướng dé tác giả có thé học hỏi, kế thừa dé vận dụng vào quá trình nghiên cứu của mình. Trên tinh thần đó, tác giả tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu hơn nhằm phân tích,

đánh giá thực trạng của pháp luật về các quy định pháp luật về khai thác và sử

dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa trên phạm vi cả nước thông qua các sé liệu thống kê mới nhất. Kết hợp với việc kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây về việc đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

<small>3.1. Mục đích nghiên cứu</small>

Nhìn chung pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa

hiện nay vẫn chưa được quan tâm và hồn thiện. Các quy định pháp luật cịn

chưa đáp ứng được xu thé phát triển của xã hội, làm phát sinh nhiều van dé thực

tiễn trong công tác quản lý, khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa.

Theo đó tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu về những tồn tại hạn chế và việc thực thi

các quy định pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa trên

phạm vi tồn quốc, từ đó tìm ra các nguyên nhân của các hạn chế trên và đề ra các giải pháp khắc phục các hạn chế và tồn tại của các quy định pháp luật hiện

<small>hành nói trên.</small>

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>

Đề thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu

các vấn đề chủ yếu sau.

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung pháp luật về khai thác và sử

dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa, làm rõ nội hàm các khái niệm liên quan trong công tác quản lý việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa.

- Thực hiện nghiên cứu, tổng hợp các số liệu về tình hình khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa trên phạm vi toàn quốc, từ đó đưa ra những nhận định và phân tích về các số liệu về tình hình khai thác và sử dụng đất

<small>nghĩa trang và nghĩa địa hiện nay ở Việt Nam.</small>

- Nghiên cứu về các nội dung chủ yếu của thực trạng về pháp luật và việc

thực thi pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa ở Việt Nam hiện nay. Từ đó rút ra được những ưu điểm và những ton tại, hạn chế của pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa hiện nay ở Việt

Nam và chỉ ra được những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.

- Nghiên cứu đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa hiện nay ở Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu

quả quản lý và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa hiện nay ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu một số vấn đề pháp lý về thực tiễn thực hiện pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại Việt Nam không bao gồm các nghĩa trang liệt sĩ, tập trung chủ yếu nghiên cứu về đất được giao dé

khai thác và sử dụng cho mục đích xây dựng đất nghĩa trang và nghĩa địa và

<small>các phương pháp táng mới.</small>

<small>4.2. Phạm vi nghiên cứu</small>

- Phạm vi vé không gian, luận văn tiến hành nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại Việt Nam, theo đó sẽ tiến hành tập trung vào phân tích các quy định về khai thác và sử dung đất nghĩa trang và nghĩa địa được quy định tại LDD 2013, các văn bản

hướng dẫn thi hành và một số văn bản liên quan khác.

- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thực tiễn của luận văn nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ năm 2015 đến năm 2023.

<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>

Luận văn vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận của triết học Mác -Lê nin, của lý luận Nhà nước và pháp luật dé làm cơ sở nghiên cứu các van đề liên quan đến pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa. Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm của Đảng và

Nhà nước ta trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa thị trường

<small>định hướng xã hội chủ nghĩa.</small>

<small>Bên cạnh đó, tác giả cịn sử dụng các phương pháp sau;</small>

Phương pháp phân tích và tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp phân

tích và tổng hợp thông qua việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến thực

hiện pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa, thực hiện phân tích, phân loại đánh giá những số liệu. Sau đó, tổng hợp bằng cách liên

kết lại từng bộ phận đã được phân tích dé tạo ra những nội dung mới về đối

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>tượng nghiên cứu.</small>

<small>Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn bản pháp luật, các</small>

cơng trình nghiên cứu, các tài liệu tham khảo khác có liên quan đến việc thực hiện về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại Việt Nam.

Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp các tài liệu, số liệu về về khai

thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại Việt Nam.

Phương pháp so sánh, đánh giá: Phương pháp này giúp cho đề tài có được

cái nhìn toàn diện, đúng đắn về các vấn đề nghiên cứu từ đó rút ra được những

kiến nghị có tính chính xác, khoa học. Phương pháp này được sử dụng đề đối chiếu các quy định của pháp luật, tìm ra các điểm bat cập, chưa phù hợp, chưa thống nhất trong hệ thông pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa để đưa ra kiến nghị giải pháp, nâng cao hiệu quả công tác về quản lý

khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa trong thực tiễn.

Phương pháp chuyên gia: Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong các lĩnh vực nghiên cứu. Các chuyên gia có thể là:

các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ,...hay các giảng viên chuyên ngành LDD, dân

<small>sự,...hay các cơ quan chuyên ngành như: Tòa án, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyênvà Môi trường...</small>

6. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài

Thơng qua việc nghiên cứu đề tài, luận văn đã có những đóng góp về mặt

khoa học. Việc nghiên cứu đề tài luận văn này có những đóng góp cả về mặt lý

luận và thực tiễn.

Về mặt lý luận, luận văn sẽ góp phần cung cấp và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa

tại Việt Nam. Phân tích được thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về

khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại Việt Nam trong LDD và

<small>các văn bản pháp luật liên quan. Từ đó đánh giá hiệu quả của việc áp dụng pháp</small>

luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại Việt Nam, về những

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

ưu điểm, vấn đề đã làm được, những quy định nào còn ton tại hạn ché, vướng mac,...trong quá trình áp dụng pháp luật. Tìm ra nguyên nhân va đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về khai thác

và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại Việt Nam.

Về thực tiễn, luận văn sẽ có ý nghĩa cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn cho hoạt động khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại Việt Nam. Luận

<small>văn cịn có tác dụng là tài liệu tham khảo giúp cho các cơ quan Nhà nước, các</small>

cán bộ, công chức trong việc quản lý, điều hành hoạt động quản lý việc khai

thác và sử dụng đất nghĩa trang nghĩa trang và nghĩa địa trên phạm vi cả nước.

Bên cạnh đó, luận văn cịn có thé được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy về pháp LĐĐ nói chung và pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa tại Việt Nam nói riêng tại các

cơ sở đảo tạo luật hoặc những nhà nghiên cứu về luật. 7. Kết cầu của Luận văn

Đề thực nghiên cứu hoàn chỉnh đề tài tên, luận văn ngoài các phần cam đoan, mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn sẽ

<small>có kêt câu ba chương, cụ thê như sau;</small>

Chương 1: Tổng quan về đất nghĩa trang và nghĩa địa và pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa

Chương 2: Thực trạng pháp luật về khai thác khai thác và sử dụng đất

<small>nghĩa trang và nghĩa địa và thực tiễn thực hiện tại Việt Nam</small>

Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc khai thác và sử dụng đất

<small>nghĩa trang và nghĩa địa.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

CHƯƠNG 1. TONG QUAN VE DAT NGHĨA TRANG VÀ NGHĨA DIA VA PHAP LUAT VE KHAI THAC VA SU DUNG DAT NGHIA

TRANG VA NGHIA DIA

1.1. Những van đề chung về đất nghĩa trang và nghĩa dia

1.1.1. Khái niệm về đất nghĩa trang và nghĩa địa

Theo đó khái niệm về nghĩa trang và nghĩa địa là hai khái niệm tưởng như đồng nhất tuy nhiên nó là hai khái niệm khác nhau. Tuy cả hai được xem là nơi đề thực hiện chôn cất và mai táng những người đã khuất và phục vụ cho mục

dich tâm linh của một cộng đồng xã hội, tuy nhiên nó vẫn có những cách hiểu

<small>khác nhau.</small>

Theo quan niệm của phương tây, thì khái niệm nghĩa trang được hiểu là

nơi mà thi thể người chết hoặc di hài sau hỏa táng được chôn cất. Ở phương

tây, nghĩa trang là nơi mà các hoạt động tưởng nhớ người đã khuất được tiến

<small>hành. Các nghi lễ này được thực hiện tùy theo phong tục tập qn hay tơn giáo.</small>

Cùng mục đích với nghĩa trang là nơi dé dùng cho mục đích chơn cất xác người

<small>hoặc di hài sau khi hỏa táng là nghĩa địa. Theo quan niệm của người phương</small>

tây mà cụ thê là những người theo đạo cơng giáo thì nghĩa địa là vùng đất gắn

<small>với nhà thờ phục vụ cho mục đích tơn giáo.</small>

<small>Theo quan niệm của người phương đơng thì khái niệm nghĩa trang được</small>

xuất phat từ Trung Quốc. Trong tiếng Việt, nghia trang là từ mượn gốc Hán $Š

#£, vốn di để gọi các tô chức từ thiện do người dân duy trì để giúp đỡ người

nghèo. Nghĩa trang đầu tiên là do Phạm Trọng Yêm thành lập vào thời Bắc Tống với tên gọi Pham Thị Nghĩa Trang GE RSE - "nhà làm việc nghĩa của họ Phạm"). Nghĩa trang đóng vai trị chăm sóc trẻ em và người già, tổ chức hiếu, hỉ, cứu trợ lương thực và thiên tai, giúp đỡ nho sinh có hồn cảnh khó

khăn,... Các tổ chức nghĩa trang trở nên phô biến ở vùng Giang Nam vào thời

nhà Minh và Thanh, đặc biệt là ở Đài Loan và Hồng Kông. Trong thời loạn lạc,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nhiều người dân đi tản cư mong muốn được đưa về chôn cất ở quê nhà nhưng

<small>không kịp sẽ được các nghĩa trang hỗ trợ nơi đặt tạm thời quan tài, và những</small>

người chết vô thừa nhận cũng được các nghĩa trang an táng tạm thời về sau từ nghĩa trang được hiéu 1a địa điểm chơn cất người đã mat, có người hoặc tổ

chức đứng ra quản lý. Từ nghĩa địa cũng có nguồn gốc tương tự, bắt nguồn từ

tiếng Hán #š#h, vốn dé chỉ khoảnh đất được dùng làm nơi chơn cất những người nghèo khổ, gia đình khơng có nơi riêng dé an táng [20].

Tại Việt Nam thì phần lớn đại đa số người dân đều đánh đồng hai khái niệm nghĩa trang và nghĩa địa là một là vùng đất dùng đề chôn cắt thi thê hoặc hài cốt sau khi hỏa táng và phục vụ các vấn đề tâm linh của một cộng đồng xã hội nhất định mà không nhận ra được điểm khác biệt giữa hai khái niệm trên.

Theo đó nghĩa trang là khu đất được dùng cho mục đích chơn cắt thi thể hoặc hài cốt sau khi hỏa táng của những người đã khuất có quy hoạch rõ ràng, được pháp luật quy định và quản lý chặt chẽ, còn nghĩa địa cũng là khu đất dùng dé

chôn cat thi thé hoặc hài cốt sau khi hỏa táng của những người đã khuất tuy

nhiên không được quy hoạch rõ ràng, manh mún và mang tính tự phát, chủ yếu

xuất hiện tại các làng quê.

Khái niệm nghĩa trang được đề cập và điều chỉnh tại khoản 1, điều 2 Nghị định số 23 /2016/NĐ-CP ngày 5/6/20016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (gọi tắt là Nghị định 23 /2016/NĐ-CP) được hiểu như sau “Nghia trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình

<small>thức tang khác nhau va được quản lý, xây dựng theo quy hoạch ”. Ngoài ra nghị</small>

định trên còn quy định về các khái niệm khác liên quan đến nghĩa trang và

<small>nghĩa địa như sau;</small>

- Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của người chết.

- Các hình thức táng người chết bao gồm: Mai táng, hỏa táng và các hình

<small>thức táng khác.</small>

- Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết.

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Mai táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.

- Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài vĩnh viễn.

- Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất

<small>định sau đó sẽ được cải táng.</small>

- Cải táng là việc chuyên xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng

<small>khác.</small>

- Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt

<small>sau khi hỏa táng.</small>

- Hỏa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện việc thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.

Nhìn chung tuy khái niệm nghĩa trang và nghĩa địa có những cách hiểu

khác nhau và điểm khác biệt nhau, tuy nhiên nó đều là khu đất dùng dé chôn cất thi thể hoặc hài cốt của những người sau khi đã khuất và phục vụ các mục đích tâm linh của một cộng đồng dân cư nhất định.

Căn cứ theo phương thức quản lý, quy mô, đối tượng và phương pháp

<small>táng, nghĩa trang được phân loại như sau;</small>

Thứ nhất, căn cứ theo đối tượng tạng gồm có ba loại; (1) nghĩa trang nhân

<small>dân (ii) nghĩa trang liệt sĩ (iii) nghĩa trang dành cho người nước ngoài.</small>

Thứ hai, căn cứ theo phân cấp quản lý gồm có; nghĩa trang cấp quốc gia, nghĩa trang cấp tỉnh, nghĩa trang cấp huyện, nghĩa trang cấp xã.

Thứ ba, căn cứ theo mơ hình quản lý, tổ chức gồm có; nghĩa trang do nhà

<small>nước quản lý và nghĩa trang do doanh nghiệp quản lý.</small>

Thứ tư, căn cứ theo phương thức táng gồm có; nghĩa trang hung táng,

<small>nghĩa trang hỏa táng, nghĩa trang cát táng.</small>

1.1.2. Vai trò của dat nghĩa trang và nghĩa địa

Đất nghĩa trang và nghĩa địa thuộc loại đất phi nông nghiệp trong tong thể

các loại đất ở Việt Nam. Ngồi các vai trị chung như các loại đất khác thì đất

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nghĩa trang và nghĩa địa cịn có các vai trị phục vụ nhu cầu táng và văn hóa tâm linh của người dân. Theo đó nhu cầu táng của người dân ở trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng là một nhu cầu rất cấp thiết. Ngồi ra ở Việt Nam thì đất nghĩa trang và nghĩa địa còn phục vụ cho đời sống tâm linh của người dân. Tại các khu nghĩa trang và nghĩa địa dùng dé táng người thân sau khi đã khuất thì nó cịn là nơi để người dân thực hiện phong tục thờ cúng, tâm linh và tưởng nhớ đến người thân sau khi đã khuất. Đây là một vai trị đặc biệt

và riêng có đối với loại đất nghĩa trang và nghĩa địa.

1.1.3. Vấn đề khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa

Theo quy định của Hiến pháp 2013, đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật, và ngoài ra theo quy định về nguyên tac sử dung đất theo LĐĐ 2013 thì nguyên

tắc sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả là một nguyên tắc quan trọng trong việc sử dụng đất nói chung. Từ đó có thé thay đất đai là một nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia và tài ngun thì ln có hạn nên vấn đề khai thác và sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả là vấn đề vơ cùng quan trọng. Vấn đề xem đất

đai là một nguồn tài nguyên đặc biệt và sử dụng dat đai tiết kiệm và hiệu qua

đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và cụ thé hóa tại Hiến pháp.

luật, và các văn bản hướng dẫn liên quan khác. Theo đó đất nghĩa trang và nghĩa địa cũng là một loại đất cấu thành nên tổng thể tài nguyên đất được quy định

cụ thé trong LĐĐ 2013 là một loại đất thuộc nhóm dat phi nơng nghiệp. Vì vậy van đề khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa ngoài tuân thủ các

nguyên tắc và yêu cầu của việc sử dụng đất nói chung thì nó cịn có một số van đề đặc thù trong việc khai thác và sử dụng như sau:

Thứ nhất: Về vấn dé, tâm linh, tôn giáo và tính xã hội

Đây là van đề mang tính đặc thù cao nhất và riêng có ở đất nghĩa trang và

nghĩa địa. Theo đó đất nghĩa trang và nghĩa địa là vùng đất dùng dé chôn cất

các thi thê hoặc hài cốt của người đã khuất. Xuất phát từ tập tục và tín ngưỡng

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

phương đơng nói chung và ở Việt Nam nói riêng thì vùng đất này mang tính đặc thù, đặc thù trong khai thác và sử dụng vì ngồi các mục đích kinh tế như các loại đất khác thì khu đất này này ngồi ra cịn phục vụ vấn đề tâm linh và

<small>tôn giáo. Vậy nên việc quản lý, khai thác và sử dụng nó sẽ mang tính đặc thù</small>

hơn các loại đất khác là về mặt đời sông xã hội mà cụ thể là vấn đề tâm linh. Ngoài ra đối với những khu đất dành cho một số tôn giáo như thiên chúa giáo thì vấn đề quản lý, khai thác và sử dụng nó cịn mang tính đặc thù hơn. Cụ thể van đề thu hồi, giải tỏa các khu đất nghĩa trang và nghĩa địa nói chung dé phục

vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội ngồi các vấn đề khó khăn như đối với các loại đất khác thì vấn đề thu hồi, giải tỏa với đất nghĩa trang và nghĩa địa cịn khó khăn hơn vì nó mang tính tâm linh, tính ảnh hưởng đến cộng đồng xã hội rất lớn, đặc biệt là đối với các nghĩa trang cơng giáo thì đây là vấn đề rất khó

khăn và mang tính nhạy cảm về mặt tôn giáo.

Thứ hai, về tiềm năng kinh tế và hạn chế về khai thác và sử dụng

Đất nghĩa trang và nghĩa địa nói riêng và đất đai nói chung là một nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia, loại đất này cũng như các loại đất khác là

mang tính hạn hữu và mang tính kinh tế. Tuy nhiên theo quan niệm của người dân Việt Nam với tinh thần “ Phú quý sinh lễ nghĩa” thi trong thời đại cuộc song vật chat đi lên thì đời sống tinh than, đặc biệt là van đề về m6 ma tô tiên ngày càng được quan trọng. Với nhu cầu ngày càng tăng cao của người dân với loại đất nghĩa trang và nghĩa địa làm cho tính kinh tế của loại đất này càng cao

<small>với hàng loạt các dự án nghĩa trang được xây dựng ở các khu vực trên cả nước</small>

ví dụ như nghĩa trang Lạc Hồng Viên ở tỉnh Hịa Bình, nghĩa trang Vinh Hang ở huyện Ba Vì, Hà Nội, nghĩa trang Sài Gịn Thiên Phúc, tại TP Hồ Chí Minh....

Đồng thời giá trị của đất nghĩa trang và nghĩa địa cũng tăng cao, điển hình như

giá mỗi khu mộ đơn cao cấp tại Sài Gòn Thiên Phúc dao động 118 - 186 triệu

đồng/4,5m2 (tương đương 33,7 triệu đồng/m?); lăng mộ gia tộc (khu Thiên Gia Phúc) có diện tích 68 - 90m? mức giá dao động 1,6 - 2,3 tỷ đồng, chưa bao gồm

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tiền xây dựng. Tại Hoa viên nghĩa trang Bình Dương, giá huyệt mộ đơn loại 6,3m” là 43,7 - 54,3 triệu đồng (loại G7); mộ nhà mơ song thân diện tích 66m? có giá 1,2 - 1,4 tỷ đồng, đã bao gồm chi phí xây dựng các loại... Đối chiếu mức giá bán ra của chủ đầu tư so với giá công bố của vài năm trước, nhìn

<small>chung mỗi huyệt mộ tăng từ 15% - 20%/năm. Riêng các khu mộ có vị trí đẹp</small>

(thuận tiện đi lại, phong thủy tốt...), giá bán tăng khoảng 30%/năm. [24]

Nguyên nhân xuất phát từ việc nguồn tài nguyên đất ngày càng hạn hẹp và thu dan lại trong đó thì tỉ lệ tử vong ngày lại càng cao. Theo đó giá đất nghĩa

trang và nghĩa địa ở các TP ngày càng tăng cao, làm xuất hiện vấn đề người giàu thì có đất dé chơn cịn người nghèo khi không thé làm phát sinh van dé mat cân bằng trong xã hội. Việc đầu tư quá nhiều dự án nghĩa trang và nghĩa địa làm cho nguồn tài nguyên đất ngày càng bị giảm xuống trong khi nhu cầu

về quỹ đất cho việc phát triển kinh tế ngày càng tăng, làm ảnh hướng đến việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đất theo đường lối chủ trương của

<small>Đảng, Nhà nước và pháp luật.</small>

1.2. Pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa

1.2.1. Nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với việc khai thác và sử dụng đất

<small>nghĩa trang và nghĩa địa</small>

Pháp luật được hiểu là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận có tính quy phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt

hình thức và tính bắt buộc chung thé hiện ý chí của giai cap nắm quyền lực Nhà nước và được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã

hội. Theo đó việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa cũng làm phát sinh ra các quan hệ xã hội và những vấn đề trong quá trình khai thác và sử

dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa do vậy cần có các quy định pháp luật đề điều

chỉnh các quan hệ xã hội nhằm mục đích sau:

Thứ nhất, đơi với những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác

và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa phù hợp với tiễn trình phát triển xã hội,

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đáp ứng lợi ich của Nhà nước và xã hội thì pháp luật bảo vệ, củng cố và tạo điều kiện cho chúng phát triển. Điển hình như việc các nghĩa địa tự phát manh mún, làm ảnh hưởng đến việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đất thì phát triển các nghĩa trang nhân dân đồng bộ có quy hoạch cụ thé chi tiết phù

hợp với nhu cầu của người người dân thì cần có khung khổ pháp luật dé tạo điều kiện cho sự phát triển của các nghĩa trang đúng quy hoạch đảm bảo việc

sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đất đồng thời nhằm hạn chế các van đề phát sinh.

Thứ hai, nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa cịn nhăm mục đích tác động dé thúc day quá trình hình thành và phát triển những quan hệ xã hội mới, đáp ứng đòi hỏi của đời sống xã hội. Theo đó thì xuất phát từ vấn đề khai thác và sử dụng tiết kiệm

nguồn tài ngun đất thì đất đai nói chung và đất nghĩa trang và nghĩa địa đều là nguồn tài nguyên có hạn vì vậy ngồi mục đích trên thì nhu cầu điều chỉnh pháp luật còn nhằm thúc đây sự hình thành và phát triển các quan hệ xã hội khác nhằm đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội và sự phát triển chung của

quốc gia. Điều đó được thê hiện thơng qua việc cần có sự điều chỉnh pháp luật tạo sự phát triển cho những loại hình mai táng mới như hỏa táng, băng táng là những hình thức cịn chưa phổ biến nhằm hạn chế việc sử dụng đất dé táng, hay

các hình thức cúng gid online nhằm hạn chế chi phí phát sinh.

Thứ ba, đối với những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa khơng đáp ứng được lợi ích của Nhà

nước, của xã hội, không phù hợp với quy luật phát triển thì cần có những quy định pháp luật ngăn cản, kìm hãm sự phát triển của chúng và từng bước loại trừ

chúng ra khỏi đời sống xã hội. Theo đó có thé ké đến như sự phát triển tự phát

<small>của những nghĩa địa tự phát, nhỏ, manh mún, với những nghĩa địa này thì thời</small>

điểm hiện tại đều là tự phát, khơng có quy hoạch và ảnh hưởng không nhỏ đến

việc sử dụng đất. Tuy nhiên đây lại là một nét văn hóa tâm linh đã từng ton tại

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

rất lâu trong đời sống xã hội của người dân Việt Nam và rất khó đề loại bỏ ngay được mà cần có sự điều chỉnh pháp luật dé từng bước có thể loại bỏ dan chuyển qua các hình thức mai táng được quy hoạch cụ thé theo quy định pháp luật. Ngồi ra trong q trình khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa còn nhiều quan hệ xã hội phát sinh cần sự điều chỉnh của pháp luật để có một khung khổ pháp lý rõ ràng trong quá trình vận động và hát triển, phù hợp với sự phát

triển và các quy luật khách quan của xã hội.

1.2.2. Nguyên tắc pháp luật đối với khai thác và sử dụng đất nghĩa trang va

<small>nghia dia</small>

Đất nghĩa trang và nghĩa dia cũng là một loạt đất theo quy định của LDD. Vậy nên ngoài những nguyên tắc chung và cơ bản của pháp LĐĐ như; đất đai

thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại điện chủ sở hữu, Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả và thường xuyên cải tạo và bôi bé đất đai, ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nơng nghiệp thì pháp luật đối với khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa có những nguyên tắc cụ thể sau;

- Thực hiện đầu tư, xây dựng các nghĩa trang phải theo quy hoạch, tuân thủ pháp luật về quy hoạch, đất đai xây dựng, bảo vệ mơi trường.

- Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang phục vụ cho nhiều

<small>địa phương mang tính liên vùng, sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện</small>

đại nhằm tiết kiệm tối đa đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi trường

<small>và cảnh quan xung quanh.</small>

- Việc quản lý và xây dựng đất nghĩa trang phải tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm an toan, an ninh và vệ sinh môi trường.

Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang phải thực hiện tuân thủ các quy đinh pháp luật về đất đai, môi trường, xây dựng, y tế và các quy định liên quan.

<small>- Việc táng được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong</small>

<small>các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thât tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

trường và được sự chấp thuận của ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp và

tuân phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp song văn minh hiện đại và đảm bảo tính mỹ quan.

<small>- Việc thực hiện vệ sinh trong mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xâydựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định của</small>

Bộ Y tế và các quy định về môi trường

<small>- Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng phải tuân thủ các</small>

quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định pháp

luật về đất đai, môi trường, xây dựng, môi trường và các quy định hiện hành khác có liên quan. Thực hiện các chính sách hỗ trợ chỉ phí mai táng cho các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được theo quy định pháp luật.

1.2.3. Những nội dung chủ yếu của pháp luật về khai thác sử dụng dat nghĩa

<small>trang và nghĩa địa</small>

Pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa dia là tong thé các quy định pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa. Theo đó đất nghĩa trang

và nghĩa địa là một loại đất phi nông nghiệp vậy nên các quy định của pháp

luật đối với loại đất này đều được áp dụng đối với đất nghĩa trang và nghĩa địa.

Tương tự như các loại đất khác thì Pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa bao gồm các quy định tại Luật đất đai 2013, nghị định

23/2016 /ND-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan quy định về; Chủ thê quan hệ pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa, gồm

các quy định về quyên và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức trong quá trình khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa. Quy định về quy hoạch, kế hoạch

khai thác sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa bao gồm các quy định chung của

pháp luật đất đai về quy hoạch sử dụng đất và các quy định riêng phù hợp với đặc thù của loại đất này. Quy định về giao đất, thu hồi đất đối với đất nghĩa trang và nghĩa địa về thâm quyền giao đất, thu hồi đất, các trường hợp được giao đất,

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

điều kiện được giao dat. Quy định về chuyên nhượng, chuyền mục dich sử dung đất về các trường hợp, điều kiện chuyền đổi chuyên nhượng quyên sử dụng dat. Quy định chế độ tài chính đối với khai thác sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa về nghĩa vụ tài chính của các chủ thé khai thác, sử dụng đất nghĩa trang và

nghĩa địa. Quy định về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp đối với khai thác

và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa về chế tài, phương thức, thâm quyền trong xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp trong quá trình khai thác và sử dụng.

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến khai thác và sử dụng dat nghĩa trang va

<small>nghĩa địa</small>

Việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa là một nhu cầu tất yếu và ngày càng tăng trong xã hội hiện nay và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố

<small>chủ quan và khách quan.</small>

1.3.1. Những yếu tố chủ quan Thứ nhất, về dân cư

Theo đó yếu tố dân cư ảnh hưởng rất lớn đến việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa. Trong tình hình kinh tế xã hội hiện nay ở Việt

Nam có thể thấy rõ yếu tố dân cư ảnh hưởng rất nhiều đến việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa. Dân số nước ta hiện nay với quy mô hiện tại là hơn100 triệu dân, tốc độ già hóa dân số ngày càng cao, kéo theo tỉ lệ tử vong ngày cảng lớn. Việc tỉ lệ người tử vong càng tăng theo tang năm kéo theo việc

sử dụng đất dé mai táng cũng sẽ tăng theo tang năm làm cho nhu cầu của người dân cũng tăng theo, đặc biệt ở tại các TP lớn thì việc diện tích đất sử dụng cho

mai táng càng tăng tạo áp lực lên quỹ đất hạn hẹp của các TP lớn.

Thứ hai, về chính sách pháp luật và cơ chế quản lý

Chính sách pháp luật và cơ chế quản lý sẽ tác động đến việc khai thác và

sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Ở mặt tích cực có thé thay với một chính sách pháp luật đầy đủ và một cơ chế quản ly

đồng bộ, chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng đất nghĩa trang

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hiệu quả, đảm bảo được nguyên tắc sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả, tránh

lãng phí của LĐĐ. Cịn ngược lại, với một chính sách pháp luật yếu kém, cịn

nhiều thiếu sót, cơ chế quản lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ sẽ làm cho việc khai thác

và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa không hiệu quả, gây lãng phí đất đai và

nhiều vấn đề xã hội phát sinh như tranh chấp, ảnh hưởng đến môi trường, mỹ

<small>quan đô thị...</small>

Thứ ba, về nhận thức và trình độ của nhân dân

Yếu tố nhận thức và trình độ của người sử dụng đất ảnh hưởng rất nhiều

đến việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa. Trong trường hợp chính sách pháp luật hồn chỉnh, cơ chế pháp lý đồng bộ và kèm trình độ dân trí cao, nhận thức của người dân đúng dan trong việc chấp hành và tuân thủ các quy định pháp luật thì việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa sẽ

<small>cao hơn tránh xảy ra các vi phạm, ngược lại trong trường hợp trình độ dân tri</small>

thấp, nhận thức của người dân khơng đúng đắn thì quy định hồn chỉnh, cơ chế quản lý đồng bộ thì việc vi phạm vẫn là một điều hiển nhiên.

Thứ ba, yếu to kinh tế:

Yếu tổ kinh tế là yêu tố chủ đạo và ảnh hưởng đến các yếu tơ cịn lại trong quá trình khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa. Trong một xã hội

với một nền kinh tế phát triển kéo theo chính sách pháp luật, cơ chế quản lý, <small>trình độ dân trí và nhận thức người dân sẽ được nâng cao thông qua giáo dục.</small> Mặt khác yếu tố kinh tế cũng tác động đến việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa ở phương diện nhận thức của người dân, có thê thấy rõ qua

các thời kỳ từ phong kiến đến nay thì tầng lớp giàu có, nắm của cải vật chất thường đầu tư cho việc xây dựng lăng mộ của dòng tộc và bản thân. Trong thời

kỳ hiện nay thì yếu tố này càng thê hiện rõ hơn thông qua khi đời sống vật chất

day đủ kéo theo việc nâng cao cuộc sông tinh thần mà trong đó thì việc xây

dựng lăng mộ thờ phụng ông bà tô tiên sẽ được đầu tư hơn, với quy mơ lớn hơn làm lãng phí đất nguồn lực đất đai. Ngoài ra việc kinh tế phát triển tuy kéo theo

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

việc giảm được tỉ lệ tử vong trong một thời kỳ nhất định tạo điều kiện cho việc giãn chu kỳ sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa trong một thời gian dài. Tuy

nhiên quy luật sinh lão bệnh tử là một quy luật tất yếu, nên vấn đề phát sinh

việc sử dụng đất dé mang táng chỉ là sớm hay muộn. Yếu tổ kinh tế chỉ tác động

tích cực đến việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa thông qua việc tác động vao giáo dục nhận thức các chủ thể chuyền từ các hình thức mai

táng sử dụng đất sang các hình thức hạn chế sử dụng đất như hỏa táng, hay thúc đây khoa học công nghệ đề phát triển các hình thức mai táng khác như băng táng. 1.3.2. Yếu tơ khách quan

Ngồi các yếu tố chủ quan thì yếu tố khách quan cũng tác động không nhỏ

đến việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa, bao gồm;

Thứ nhất, yếu tổ phong tục, tập quán

Trong các yếu tơ khách quan thì yếu tổ ảnh hưởng lớn nhất đến việc khai

thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa. Việt Nam là một nước phương

đông các yêu tô phong tục tập quan là một yếu tố có hữu hình thành từ lâu đời

và ăn sâu trong nhận thức của mỗi con người. Theo phong tục tập quán của

người Việt Nam thì người chết là sẽ đi qua thế giới khác, là về với đất vậy nên nó hình thành tập qn mai táng là phải chôn thi thể người xuống đất làm phát

sinh van đề sử dụng đất dé táng. Ngoài ra phong tục tập quán ở Việt Nam là

phải có nhà thờ họ, dòng tộc, việc xây dựng nhà thờ họ và dịng tộc đều ở quy

mơ lớn cần diện tích đất lớn, phát sinh vấn đề sử dụng đất trong quá trình thực

hiện. Phong tục, tập quán tuy là những giá trị tinh thần từ đời này qua đời khác tuy nhiên dé đáp ứng xu thé phát triển và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất

có thé thơng qua giáo dục tun truyền dé người dân có thé thay đổi từ phong tục, tập quán chôn cất sang thực hiện bằng các phương thức không sử dụng đất

<small>như hỏa táng, băng táng....</small>

Thứ hai, yếu tô tâm linh

Yếu tố tâm linh là yếu tố mang tính ảnh hưởng tiêu cực đến việc khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa. Tuy nhiên đây là yếu tơ khó để bài trừ

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

trong cuộc sống của người dân Việt Nam nói chung và dân Á đơng nói chung. Trong cuộc sống tâm linh của người dân Việt Nam, đại đa số người dân ln

có niềm tin là con người có linh hồn, mồ mã tô tiên là nơi cư ngụ, sinh sống của linh hồn tô tiên, vậy nên dé duoc tơ tiên phù hộ thì việc xây dựng, tạo lập m6 ma là một việc quan trọng và cần thiết để được tô tiên phù hộ, việc xây

dựng mô mã to đẹp sẽ kéo theo việc khai thác và sử dụng đất nhiều hơn. Thứ ba, yếu to tôn giáo

Trên thể giới hiện tại tồn tại rất nhiều tôn giáo khác nhau, có thé kế đến những tơn giáo lớn như Thiên chúa giáo, phật giáo, hồi giáo, ki tô giáo.... Tùy

theo mỗi tôn giáo mà mỗi người thuộc mỗi tơn giáo có một niềm tin và một tín ngưỡng khác nhau về sự song và cái chết, theo đó nó ảnh hưởng lớn đến việc mai táng nói chung và việc sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa nói riêng. Theo quan điểm của Thiên chúa giáo khi chết là về với đức chúa trời vậy nên họ

thường sử dụng hình thức hỏa táng sau khi chết hạn chế sử dụng đất trong việc mai táng. Theo hồi giáo mà chủ yếu là ở Ấn Độ thì quan niệm của họ là cái chết

sẽ được luân hồi nếu được hỏa táng, thả xuống sông hăng thì họ sẽ lên được cõi niết ban, vậy nên việc sử dụng đất ở đây sẽ được hạn chế. Còn theo phật giáo

mà đại đa số người dân Việt Nam thờ phụng thì cái chết là về với đất, về cõi

âm ở dưới dat vậy nên sau khi chết thì hình thức táng được lựa chọn đó là chôn xuống dat làm phát sinh ván đề sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa nhiều hơn. Từ các quan niệm, đức tin và tín ngưỡng của một số các tơn giáo trên, chúng ta có thê thấy tơn giáo là một yếu tô ảnh hưởng lớn đến việc khai thác và sử dụng

đất nghĩa trang và nghĩa địa.

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Kết luận chương 1

Theo đó từ nội dung trong chương 1 “ Tổng quan về đất nghĩa trang và nghĩa địa và pháp luật về đất nghĩa trang và nghĩa dia” tác giả rút ra được một số kết luận sau.

- Thứ nhất, Làm rõ được khái niệm và một số vấn đề liên quan đến đất nghĩa trang và nghĩa địa và một số van dé liên quan.

Thứ hai, việc khai thác và sử dụng đất nghĩa địa là một vấn đề đang được quan tâm hiện nay bởi nó là loại đất mang tính đặc thù về mặt tâm linh và mang

tiềm năng về kinh tế rất lớn.

Thứ ba, pháp luật về việc khai thác và sử đụng đất nghĩa trang và nghĩa địa là tổng hợp các quy định pháp luật liên quan đến quá trình khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa ở trong LĐĐ, các văn bản hướng dẫn và một

số văn bản liên quan khác.

Thứ tư, thấy được nhu cầu cần thiết về có một cơ chế chính sách, một

khung khơ pháp luật đầy đủ và chặt chẽ dé việc khai thác và sử dụng đất nghĩa

<small>trang và nghĩa địa được hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và thực</small>

thi pháp luật cần đảm bảo các nguyên tắc đồng thời cân nhắc đến các yếu tố

ảnh hưởng đến quá trình khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa dé

có một khung khổ pháp lý vừa hồn chỉnh vừa thiết thực tạo điều kiện cho việc khai thác sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa được hợp lý và hiệu quả.

Từ những nội dung lý luận cơ bản trong chương I về “Tổng quan về dat nghĩa trang và nghĩa địa và pháp luật về đất nghĩa trang và nghĩa địa ” là tiền

đề lý luận cơ bản và vững chắc tạo điều kiện cho tác giả nghiên cứu về thực

trạng pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa và thực

<small>tiễn thi hành ở Việt Nam hiện nay.</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

CHƯƠNG 2. THUC TRẠNG PHÁP LUAT VE KHAI THÁC VÀ SU DUNG DAT NGHĨA TRANG VÀ NGHĨA DIA VÀ THỰC TIEN THI

HÀNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa <small>trang và nghĩa địa</small>

2.1.1 Chủ thể quan hệ pháp luật về khai thác và sử dụng dat nghĩa trang và <small>nghĩa địa</small>

Chủ thé của quan hệ pháp luật là cá nhân hay tổ chức có năng lực pháp

<small>luật và năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan hệ pháp luật, có</small>

quyên và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Theo đó chủ thé của quan hệ pháp luật về

khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa được chia là hai loại cơ bản

đó là cá nhân và tơ chức, pháp luật quy định cho các chủ thể về các quyền và

<small>nghĩa vụ sau;</small>

Thứ nhất, đối với cá nhân, cá nhân trong quan hệ pháp luật về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa được chia làm hai đối tượng là cá nhân

được giao quyền sử dụng phần mộ tại các nghĩa trang và nghĩa địa cơng bởi cơ quan Nhà nước có thâm quyền được quy định tại khoản 2, điều 7, LDD 2013 là UBND cấp xã hoặc được nhận chuyên nhượng đất từ các tổ chức kinh doanh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nghĩa trang và nghĩa địa nhằm mục đích kinh doanh. Xuất phát từ nguồn gốc đất nghĩa trang và nghĩa địa được sử dụng trên

thì quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất cũng khác nhau.

- Đối với cá nhân được giao quyén su dung phan mộ tai các nghĩa trang

và nghĩa địa cơng bởi co quan Nhà nước có thâm quyền. Theo quy định tại điều 19, Nghị định 43/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chỉ tiết một số điều của LĐĐ quy định về các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đất nghĩa trang và nghĩa địa là phần đất công được

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cá nhân được cơ quan Nhà nước

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

có thâm quyên trao đất đề thực hiện việc chôn cat sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích trên. Theo đó họ chỉ có quyền sử dụng phan mộ dé chôn cất mà không phải là người sử dụng đất theo quy định vậy nên họ khơng có các quyền của người sử dụng đất theo quy định tại điều 166,

<small>167 LDD 2013.</small>

- Đối với cá nhân được nhận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn

liền với hạ tầng từ các tổ chức kinh doanh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nghĩa

trang và nghĩa địa nhằm mục đích kinh doanh. Theo đó các cá nhân này được

chuyền quyền sử dụng đất gắn với phần mộ từ các chủ đầu tư dự án vậy nên

những các nhân này là người sử dụng đất và có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất theo quy định tại điều 166 Luật Dat đai 2013, cụ thé; được cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất, được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất, được Nhà nước

bảo hộ khi người khác xâm phạm quyên, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình,

được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật, khiếu

nại, t6 cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp

của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

- Về nghĩa vụ đối với các cá nhân sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa.

Theo đó các cá nhân sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa được cơ quan Nhà nước giao đất từ các nghĩa trang do Nhà nước đầu tư từ ngân sách hoặc được nhận chuyên nhượng đất từ các t6 chức kinh doanh đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng nghĩa trang và nghĩa địa nhằm mục đích kinh doanh thì nhìn chung đều có nghĩa vụ phải tuân thủ các quy định về quy hoạch, kích thước và quy

định về xây dựng của cơ quan quản lý nghĩa trang hoặc của chủ đầu tư xây

dựng nghĩa trang nói riêng theo các nội dung quy chế quản lý nghĩa trang của

cơ quan Nhà nước có thâm quyên theo quy định tại khoản 2, điều 17 Nghị định 23/2016/NĐ-CP, cu thé;

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

+ Các quy định về ranh giới, xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, duy tu, bảo

dưỡng, bảo trì các cơng trình xây dựng, các phần mộ trong nghĩa trang:

+ Quy định về các loại dịch vụ trong nghĩa trang và các quy định về việc tiếp nhận đăng ký, tổ chức mai tang; lưu giữ tro cốt trong nghĩa trang;

+Các quy định về hoạt động lễ nghi, chỉ dẫn khách thăm viếng, tưởng

<small>niệm và quản lý các hoạt động trong nghĩa trang;</small>

+ Các quy định về bảo vệ nghĩa trang và bảo vệ môi trường, các hành vi vi phạm và quy định xử phạt và trách nhiệm người sử dụng dịch vụ, thăm viếng

<small>nghĩa trang.</small>

Thứ hai, đối với các tổ chức nhận giao đất thực hiện dự án nghĩa trang va

nghĩa địa nhăm mục đích kinh doanh. Các tô chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang và nghĩa địa nhằm mục đích kinh doanh thì ngồi các quyền

và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định của luật đầu tư thì đối với việc thực

hiện dự án nghĩa trang và nghĩa địa các tổ chức đầu tư còn được hưởng các

quyên và nghĩa vụ sau.

- Về nghĩa vụ và trách nhiệm, theo quy định tại khoản 1,2,3, điểm a,b,c

khoản 4 điều 14 và khoản 1 điều 15 Nghị định 23 /2016/NĐ-CP thì chủ đầu tư

<small>xây dựng nghĩa trang và nghĩa địa có các nghĩa vụ;</small>

+ Thực hiện xây dựng và hồn thành các cơng trình xây dựng hạ tầng kỹ

thuật và cơng trình trong nghĩa trang theo đúng quy hoạch tiến độ của dự án

được cấp có thâm quyền phê duyệt và có quy chế quản lý nghĩa trang được phê

+ Hoan thành các thủ tục liên quan đến đất đai, xây dựng va bảo vệ môi trường theo tiến độ của dự án đã được cấp có thâm quyên phê duyệt, như thủ

tục về xin giao đất, chuyền mục đích sử dụng đất, đánh giá tác động môi trường

đặc biệt là đối với các dự án có sử dụng đất rừng.

+ Thực hiện quản lý sử dụng đất trong nghĩa trang phải tuân thủ theo quy

hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang về quy mô, kích thước phan mộ, lối đi, điện

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

tích cây xanh và khoảng cách an tồn đối với khu dân sinh và khu vực công cộng tuân thủ các quy chuẩn về xây dung được quy định tại quy chuẩn QCVN 01:2019/BXD của Bộ Xây dựng ban hành theo thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của bộ trưởng Bộ Xây dựng và được cấp có thẩm quyền phê

duyệt về xây dựng và các quy định hiện hành khác, đảm bảo sử dụng đất mai

<small>táng đúng mục đích.</small>

+ Đối với các nghĩa trang đang hoạt động hoặc đã đóng cửa thì chủ đầu tư

phải định kỳ chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro cốt tại các nhà lưu giữ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang; bảo đảm các quy định về vệ sinh

môi trường trong nghĩa trang tránh ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh.

- Về quyền và lợi ích, theo quy định tại khoản 3 điều 15, Nghị định 23 /2016/NĐ-CP thì chủ đầu tư được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định tại điểm e Khoản 4 điều 14 của nghị định. Trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất đối với phan quỹ đất dành dé phục vụ đối tượng chính sách xã hội thì được Nhà nước hoàn trả tiền sử dụng đất hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính ma chủ đầu

tư phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai và được

hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Chủ đầu tư thực hiện xây dựng dự án nghĩa trang và nghĩa địa để thực hiện chuyển giao kèm theo hạ tang thì có các quyền và nghĩa vụ trên đối với lĩnh vực mà mình đầu tư ngồi ra cịn phải tn thủ các quy định của pháp luật về

quyên và nghĩa vụ đối với nhà đầu tư nói chung theo quy định của luật đầu tư

<small>và các quy định có liên quan khác như việc ký quỹ thực hiện dự án, đảm bảo</small>

tiễn độ dự án và các nghĩa vụ về tài chính...

Các quy định trên phần nào xác định rõ được quyền và nghĩa vụ của các

chủ thé theo quy định, tạo nên một khung khô pháp lý cơ bản và ôn định cho các chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ pháp luật

về khai thác và sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa.

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

2.1.2. Quy hoạch, kế hoạch về khai thác sử dung đất nghĩa trang và nghĩa địa

Đất nghĩa trang và nghĩa địa cũng là một loại đất, cụ thé là đất phi nông nghiệp vậy nên việc khai thác và sử dụng đất nghĩa địa cần tuân theo các quy định của LĐĐ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo quy định vai trò cua

Nhà nước tại khoản 1 điều 13 và khoản 2,3 điều 22 LDD 2013 thì Nhà nước quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất. Cơ quan Nhà nước có thâm quyền thực hiện khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, ban đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất,

điều tra xây dựng giá đất và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều đó có nghĩa Nhà nước có vai trị thực hiện việc lập và quyết định quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất với tất cả các loại đất trong đó có đất nghĩa và trang nghĩa địa. Việc lập quy hoạch kế hoạch quyên sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa trong tông thê được phân cấp từ trung ương đến địa phương đáp ứng các nguyên tắc về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chung theo quy định tại điều 35,

LĐĐ 2013. Ngoài ra theo quy định tại điều 162, LDD 2013 thì việc lập quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa cần tuân thủ các quy định riêng đối

với loại đất này cụ thể như sau;

+ Đất làm nghĩa trang và nghĩa địa phải được quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của các loại đất khác của cơ quan Nhà nước. Việc quy hoạch đất nghĩa trang nghĩa địa phải ở xa khu dân cư, đảm

bảo không ảnh hưởng đến đời sống người dân nhưng vẫn thuận tiện cho việc

chôn cất, thăm viễng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm dat.

+ UBND cấp tinh ban hành các quy định mức của tang phần mộ và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang

và nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng

khơng sử dụng đất

+ Nghiêm cắm việc lập nghĩa trang và nghĩa địa trái với quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nha nước có thẩm quyền phê duyệt.

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Nhìn chung quy định quy hoạch đối với loại đất nghĩa trang và nghĩa địa

nói riêng của các cơ quan Nhà nước có thâm quyền đã đáp ứng được nhu cầu

của người dân về việc mai táng. Tuy nhiên công tác quy hoạch theo quy định

pháp luật vẫn chưa được đảm bảo, thiếu các quy định về đánh giá tỉ lệ tử vong,

đánh giá sự ảnh hưởng đến các van đề tâm lý và mức độ ảnh hưởng đến các dự

<small>án và khu vực dân cư, các khu vui chơi giải trí hay các trường hoc.</small>

2.1.3 Giao đất, thu hôi đất đối với đất nghĩa trang và nghĩa địa

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống

nhất quan ly, Nha nước thực hiện các quyền của đại diện chủ sở hữu thông qua

việc quyết định thu hồi đất, quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử

dụng đất, cụ thé;

- Quy định về giao dat doi với đất nghĩa trang và nghĩa dia

Theo quy định của pháp luật thì đất nghĩa trang và nghĩa địa được Nhà

nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng thông qua việc giao đất với hai trường hợp cụ thê như sau;

+ Trường hợp 1, giao đất không thu tiền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 2, điều 54 LDD 2013 thì cơ quan Nhà nước thực

hiện giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất làm nghĩa trang và nghĩa địa không thuộc trường hợp giao đất dé thực hiện dự án dau tư hạ tầng nghĩa

trang, nghĩa địa để chuyên nhượng quyền sử dụng đất gan voi ha tang. Quy

định trên có nghĩa đối với trường hợp việc xây dựng các nghĩa trang va nghĩa

địa không nhằm mục đích thương mại mà nhằm mục đích cơng cộng, phục vụ mục đích mai táng cho người dân địa phương thì sẽ được giao đất khơng thu

tiền sử dụng đất. điều kiện tiên quyết để được giao đất theo quy định trên là

<small>thực hiện việc xây dựng nghĩa trang và nghĩa địa phục vụ lợi ích cơng cộng mà</small>

khơng nhằm mục đích thương mại.

+Trường hợp 2, giao đất có thu tiền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 4 điều 55 LDD 2013 thì co quan Nhà nước thực

hiện giao đất không thu tiền sử dụng đất tô chức kinh tế được giao đất thực hiện

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang và nghĩa địa dé chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì được giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Điều kiện đối với chủ đầu tư dé được giao dat thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang nghĩa địa nhăm mục đích thương mại cụ thể như sau;

Thứ nhất, có năng lực tài chính dé bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ

của dự án đầu tư. Theo quy định tại khoản 2 điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chỉ tiết thi hành một số điều của LĐĐ, quy định điều kiện về năng

lực tài chính dé bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư gồm:

Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án khơng thấp hon 20% tông

mức đầu tư đối với dự án có quy mơ sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp

hơn 15% tổng mức dau tư đối với dự án có quy mơ sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên. Có khả năng huy động vốn đề thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hang nước ngồi và các tổ chức, cá nhân khác.

Thứ hai, không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường

hợp đang sử dung đất do Nhà nước giao đất dé thực hiện dự án đầu tư khác theo quy định tại khoản 3 điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chỉ tiết thi

hành một số điều của LĐĐ. Theo đó việc xác định vi phạm căn cứ theo kết quả

xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, nội dung cơng bồ về tình trạng vi phạm pháp LDD và kết quả xử lý vi phạm pháp LDD trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án

<small>thuộc địa phương khác.</small>

Thứ ba: Thực hiện ký quỹ thực hiện dự án theo quy định của pháp luật đầu

<small>tư tùy theo quy mô thực hiện của dự án.</small>

-Quy định về thu hồi dat đối với dự án xây dựng nghĩa trang và nghĩa địa

Việc thực hiện thu hồi đất để phát triển dự án nghĩa trang và nghĩa địa

được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 điều 62, LDD 2013, trường hợp thu hồi đất để giao đất cho tổ chức kinh tế thực hiện dự án xây dựng nghĩa

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

trang và nghĩa địa phải được sự chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp các chủ thể đang sử dụng đất bị thu hồi để phục vụ cho việc phát triển dự án nghĩa trang và nghĩa địa thì tùy theo từng trường hợp và đáp

ứng đủ các điều kiện đối với từng trường hợp cụ thể quy định tại điều 75 LĐĐ 2013 sẽ được bồi thường khi bị thu hồi. Ngoài ra theo quy định tại điều 83

LDD 2013 thì ngồi việc được bồi thường khi đáp ứng đủ điều kiện thì người

sử dụng đất bị thu hồi cịn được hỗ trợ; ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ dao tạo, chuyên đồi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi dat

nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dich vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyên

chỗ ở; hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá

nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyên chỗ và các hỗ

<small>trợ khác.</small>

Việc thực hiện thu hồi đất với các chủ thé đang sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa được thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 81, LĐĐ 2013, khi Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất nghĩa trang và nghĩa địa đối với tô chức

kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất đề thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang và nghĩa địa để chuyên nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định pháp

luật. Còn đối với các trường hợp người sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa được giao đất khơng thu tiền bởi cơ quan Nhà nước có thâm quyền thì khơng được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về chi phí đã đầu tư vào đất

theo quy định tại điểm a, khoản 1 điều 76 LDD 2013 .

Các quy định về giao đất, theo quy định thì đối với đất nghĩa trang và

nghĩa địa thì Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng thông qua

việc giao đất. Tuy nhiên hiện nay các quy định pháp luật vẫn chưa có quy định

và chưa quy định rõ đối với trường hợp cơ quan Nhà nước là UNND xã thực hiện cơ chế trao quyền sử dụng phần mộ cho các người sử dụng đất nghĩa trang

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

và nghĩa địa được phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Theo đó ai là người đủ điều kiện được giao và tiêu chuẩn được giao cụ thé là bao nhiêu đối

với từng chủ thể đó. Các quy định về thu hồi với đất nghĩa trang và nghĩa địa

quy định day đủ về cơ chế thực hiện thu hồi và công tác bồi thường đối với các

trường hợp người sử dụng đang sử dụng đất nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất và khơng thu tiền sử dụng đất.

2.1.4. Chuyển đổi mục đích, chuyển nhượng, thừa kế đất nghĩa trang và

<small>nghĩa địa</small>

- Quy định về chuyển mục dich sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa dia

Đất nghĩa trang và nghĩa địa là một loại đất thuộc nhóm đất phi nơng nghiệp vậy nên các quy định về chuyền mục dich sử dụng đất đối với loại dat phi nông nghiệp được áp dụng cho đất nghĩa trang và nghĩa địa. Nhà nước quyết

định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyên mục đích sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 2 điều 2 về đối tượng thu tiền sử dụng đất, Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được Nhà nước

cho phép chuyền mục đích sử dụng đất sang đất nghĩa trang và nghĩa địa trong <small>các trường hợp sau:</small>

+ Đất nơng nghiệp, đất phi nơng nghiệp có nguồn gốc được giao không

thu tiền sử dụng đất.

+ Dat nơng nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng

đất, chuyên sang làm đất nghĩa trang và nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất.

<small>+ Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc</small>

được Nhà nước cho thuê đất nay chuyên sang sử dụng làm đất nghĩa trang và

nghĩa địa thì phải chuyên từ thuê dat sang giao đất có thu tiền sử dụng dat.

Ngồi ra theo quy định tại khoản 1 điều 58 LDD 2013 thì đối với các trường hợp các dự án xây dựng nghĩa trang và nghĩa địa có sử dụng đất trồng

lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vao các mục đích khác mà khơng

<small>3l</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận

chủ trương dau tư thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định

cho phép chuyên mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

+ Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp

chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyền mục dich sử dụng dưới 10 héc ta dat trồng lúa; dudi 20 héc ta đất rừng phòng

hộ, đất rừng đặc dụng

Có thể thấy đối với đất nghĩa trang và nghĩa địa là đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì việc chuyển mục đích quyền

sử dụng đất sang loại đất khác hoặc chuyên mục đích từ các loại đất khác sang

đất nghĩa trang và nghĩa địa thì phải được sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước

có thâm quyền và thực hiện các nghĩa vụ tải chính, chế độ sử dụng đất, quyền

và nghĩa vụ theo quy định. Còn đối với trường hợp các cá nhân được cơ quan

Nhà nước có thâm quyền, cụ thé là UBND cấp xã đề thực hiện việc mai táng

thì khơng được chun mục đích sử dụng đất.

- Quy định về chuyển nhượng, thừa kế đất nghĩa trang và nghĩa địa

Theo quy định pháp luật thì quyền sử dụng được chuyền nhượng khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật. Đối với trường hợp người sử dụng đất nghĩa trang và nghĩa địa thì

việc chuyên nhượng được quy tại điểm d khoản 4 và khoản 5 điều 14 Nghị định

23 /2016/NĐ-CP quy định về đăng ký và chuyên nhượng phần mộ cá nhân thì

<small>được chia ra hai trường hợp;</small>

Trường hợp 1: Người đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong

nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước không được chuyển nhượng phần mộ cá nhân. Điều đó có nghĩa là đối với các dự án xây dựng nghĩa trang và nghĩa địa do các cơ quan Nhà nước có thâm quyền

<small>32</small>

</div>

×