Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

tiểu luận hóa lý dược đề tài hệ keo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y DƯỢC ĐÀ NẴNG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ</b>

3 Nguyễn Thị Phương Thảo Tìm thơng tin phần lí thuyết nano bạc

5 Bùi Thị Anh Thư <sup>Tìm thơng tin về điều chế và các yếu </sup><sub>tố ảnh hưởng</sub>

7 Tơ Thị Thanh Th <sup>Tìm thông tin về điều chế và các yếu tố </sup><sub>ảnh hưởng</sub>

Tìm thơng tin về ứng dụng nano bạc trong kháng khuẩn, kháng nấm, khử trùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Keo nano bạc là chất lỏng chứa các hạt nano bạc. Do tỷ lệ bề mặt trên thể tích lớn, các hạt nano bạc thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đáng chú ý, ngay cả ở nồng độ thấp.

<b>2. Phân loại.</b>

- Đặc tính của nano bạc kim loại phụ thuộc rất lớn vào hình dạng và kích thước của chúng. Vì vậy, việc phân loại nano bạc thường dựa trên cấu trúc và hình thái. Một số cấu trúc nano bạc thường gặp như: dạng hạt hình cầu (sphere) hoặc bản cầu (semi-sphere), dạng lập phương (cube), dạng dây và thanh (wire/rod), sợi nano bạc (fiber); đĩa nano bạc (disk), màng nano bạc. Ngồi ra, cịn một số cấu trúc nano bạc đặc biệt khác như dạng hoa, dạng đi gai, dạng san hơ...

<b>3. Tính chất.</b>

- Ở cấp độ nano, vật liệu này thể hiện các đặc tính điện, quang, nhiệt và xúc tác đặc biệt. - Các hạt nano rất nhỏ nên tán xạ và hấp thu ánh sáng khả kiến rất mạnh

- Các hạt nano bạc có khả năng hấp thụ ánh sáng có bước sóng từ 300 nm đến 1200 nm. Màu của keo nano bạc thay đổi khi kích thước hạt thay đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Ngồi ra, keo nano bạc có chứa các polyme bảo vệ cho nên sẽ hơi nhớt, trừ khi keo nano bạc có nồng độ rất thấp dưới 50 mg/l.

- Tuy nhiên, chính hoạt động kháng khuẩn đặc biệt của AgNP đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu và các ngành công nghiệp vào vật liệu nano này. AgNP đã cho thấy hoạt động kháng khuẩn chống lại nhiều loại vi sinh vật truyền nhiễm và gây bệnh, bao gồm cả vi khuẩn đa kháng thuốc.

- Vì nhiễm trùng do vi sinh vật kháng kháng sinh gây ra là vấn đề được toàn cầu quan tâm, AgNP nổi lên như một giải pháp thay thế tuyệt vời vì chúng có thể được áp dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng do các vi sinh vật này gây ra, khử trùng vật tư y tế và thậm chí chống lại nhiễm trùng. Là một chất thay thế kháng sinh, ứng dụng này đã được nghiên cứu rộng rãi trong những năm gần đây với mục tiêu phát triển các sản phẩm diệt khuẩn mới để khử nhiễm hoặc điều trị nhiễm trùng, tận dụng kiến thức đã được thiết lập về hiệu quả của chúng ngay cả đối với các sinh vật đa kháng thuốc.

<b>4. Cơ chế</b>

- Tác dụng kháng khuẩn và gây độc tế bào của AgNP sẽ được trình bày để cung cấp thông tin cơ bản về sự tương tác của AgNP với các hệ thống sinh học và các thông số ảnh hưởng đến chúng. Các cơ chế kháng khuẩn và nghiên cứu liên quan đến vi khuẩn gây bệnh được trình bày nhằm mục đích nêu bật những ưu điểm của việc sử dụng các sản phẩm dựa trên AgNP để chống lại nhiễm trùng do các vi khuẩn này gây ra.

- Các hạt nano bạc có phổ rộng các đặc tính kháng khuẩn, kháng nấm và kháng vi-rút. Hạt nano bạc có khả năng xuyên qua thành tế bào vi khuẩn, làm thay đổi cấu trúc màng tế bào và thậm chí dẫn đến chết tế bào. Hiệu quả của chúng khơng chỉ do kích thước nano mà cịn do tỷ lệ diện tích bề mặt trên thể tích lớn. Chúng có thể làm tăng tính thấm của màng tế bào, tạo ra các loại oxy phản ứng và làm gián đoạn quá trình sao chép của axit deoxyribonucleic bằng cách giải phóng các ion bạc.

<b> </b>

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>II. ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐIỀU CHẾ HỆKEO BẠC.</b>

<b>1. Chiết xuất lá Grewia tenax</b>

- Lá tươi của cây được rửa sạch và phơi khơ trong bóng râm từ hai đến ba ngày trước khi nghiền thành bột. Lá bột được sử dụng để chuẩn bị chiết xuất 10% (w/v) bằng cách đun nóng ở

trường tạo nano Khảo sát thời gian

tạo nano bạc

<b>+dd AgNO3Xử lý</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

60°C trong 20 phút và khuấy liên tục. Sau đó, hỗn hợp được làm nguội và lọc qua giấy lọc Whatman số 1 với điều kiện áp suất giảm. Chiết xuất này được sử dụng để tổng hợp NP và được bảo quản ở -20°C để sử dụng trong tương lai.

- Việc tối ưu hóa các điều kiện vật lý được thực hiện theo quy tắc một biên tại một thời điểm (OVAT). Dịch chiết được sử dụng được điều chế bằng cách hòa tan 10g bột lá trong 100 ml nước.

- Theo quy trình này, để tổng hợp xanh các GTAgNP, các thể tích chiết xuất khác nhau (50 µl dịch chiết trong 950 µl dung dịch AgNO3 ; 100 µl dịch chiết trong 900 µl dung dịch AgNO3 ; 150 µl dịch chiết trong 850 µl dung dịch AgNO3 và 200 µl dịch chiết trong 800 µl dung dịch AgNO3 sao cho tỷ lệ sử dụng là 1 : 5, 1: 7,5, 1: 10 và 1 : 20) được thêm vào từng giọt theo các nồng độ khác nhau của dung dịch AgNO3 (1,0 mM, 1,5 mM, 2,0 mM và 2,5 mM) khi khuấy liên tục ở tốc độ 600 vòng/phút trong các khoảng thời gian và nhiệt độ khác nhau.

- Sự biến đổi màu sắc là một dấu hiệu cần thiết cho quá trình tổng hợp NP. Các hạt nano tổng hợp được ly tâm và viên được rửa ba lần bằng nước khử ion. Sau đó, nó được treo lại trong nước khử ion và sự hình thành GTA NP được xác nhận bằng phương pháp quang phổ nhìn thấy tia cực tím.

<b>2. Các yếu tố ảnh hưởng</b>

a) Thể tích dịch chiết :

- Được sử dụng được điều chế bằng cách hòa tan 10g bột lá trong 100ml nước. Theo quy trình, để tổng hợp xanh GTAgNP, các thể tích dịch chiết khác nhau (50µl dịch chiết trong 950µl dung dịch AgNO3; 100µl dịch chiết trong 900µl dung dịch AgNO3; 150µl dịch chiết trong 850µl dung dịch AgNO3; và 200µl dịch chiết trong 800µl dung dịch AgNO3; và 200µl dịch chiết trong 800µl dung dịch AgNO3.

b) Nồng độ Dung dịch AgNO3 :

- Sao cho tỷ lệ sử dụng là 1:5, 1:7,5, 1:10 và 1:20) được thêm từng giọt vào các nồng độ AgNO3 khác nhau (1,0mM, 1,5mM, 2,0mM và 2,5mM ) dung dịch được khuấy liên tục ở tốc độ 600 vòng/phút trong các khoảng thời gian và nhiệt độ khác nhau. Sự biến đổi màu sắc là một dấu hiệu cần thiết cho quá trình tổng hợp NP. Các hạt nano tổng hợp được ly tâm và viên được rửa ba lần bằng nước khử ion. Sau đó, nó được treo lại trong nước khử ion và sự hình thành GTAgNP được xác nhận bằng phương pháp quang phổ nhìn thấy tia cực tím.

c) Thời gian phản ứng:

- Bằng cách thay đổi một thông số và giữ các yếu tố khác khơng đổi, q trình sinh tổng hợp được thực hiện trong 10 phút và phổ UV nhìn thấy được ghi lại để xác định quá trình tổng

<b>1. AgNP được biết đến với các ứng dụng sinh học như hoạt động kháng khuẩnđặc biệt là chống lại các bệnh về dạ dày nhờ hoạt tính kháng khuẩn của bạc.</b>

+ Grewia tenax , một loại quả mọng được trồng tại địa phương, được sử dụng ở các vùng nông thôn và ngoại ô của Rajasthan, Ấn Độ, để điều trị các bệnh về dạ dày khác nhau. Hoạt tính kháng khuẩn của các hạt được thử nghiệm bằng cách quan sát vùng ức chế, thu được bằng cách đặt các đĩa giấy được tẩm AgNP, nước và ampicillin làm xét nghiệm, đối chứng âm tính và đối chứng dương tính tương ứng.

+ Do đó, vùng ức chế thu được đối với những chất này được tóm tắt trong Bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

+ Hoạt tính kháng khuẩn của AgNP cao gấp 3–5 lần so với kháng sinh Ampicillin

=> Kết quả đã chứng rằng GTAgNP có thể thâm nhập vào màng tế bào dày của tế bào vi khuẩn mạnh mẽ hơn để truyền đạt tác dụng kháng khuẩn của chúng.

<b>2. Hiện nay có nhiều mỹ phẩm hoặc thuốc có thành phần chính là bạc nhằm cải thiện khả năng chữa bệnh, </b>

<b>+ các sản phẩm được tạo ra trong các nghiên cứu được đề cập dựa trên AgNPs thường cho </b>

thấy khả năng tốt hơn để thúc đẩy quá trình chữa lành và đẩy nhanh quá trình tái tạo da ở những vùng bị thương, thể hiện tính chất vượt trội của AgNPs trong các sản phẩm thay đồ dành cho điều trị vết thương hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng.

<b>3. AgNPs cịn với mục đích được sử dụng trong các vết thương ngoài da như bỏng.</b>

<b>4.AgNP tổng hợp màu xanh lá cây hoạt tính kháng khuẩn đáng chú ý chống lại</b>

<i><b>các chủng vi khuẩn như B. subtilis, E. coli, P. aeruginosa và S. aureus có thể được phủ</b></i>

<b>lên các thiết bị y tế và ở một mức độ nào đó ngăn ngừa nhiễm trùng ,đặc biệt là ốngthông và các dụng cụ y tế khác.</b>

<b>+ Ống thông được phủ AgNP cũng là một vấn đề được nghiên cứu nhằm ngăn ngừa nhiễm</b>

trùng và tăng khả năng vô trùng, ức chế cả sự phát triển của tế bào và sự hình thành màng sinh học trong ít nhất 72 giờ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Ống thông được phủ các hạt nano này có hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi sinh vật gây bệnh gây nhiễm trùng đường tiết niệu như Bacillus sp., E. coli , K. pneumonia , P. aeruginosa , S.aureus và Candida albicans .Có những sản phẩm đã có sẵn trên thị trường như ON-Q Silver Soaker™, Silverline R và AgTive với nhiều loại ống thơng tẩm có sẵn được sử dụng ở các quốc gia khác nhau.

<b>+ Băng vết thương giúp tăng tốc quá trình chữa lành và loại bỏ các vết sẹo nếu có.</b>

+ <b>Khẩu trang để tăng khả năng bảo vệ. </b>

Các nghiên cứu liên quan đến điều này là khẩu trang được phủ các hạt nano tổng hợp từ bạc nitrat và titanium dioxide được phát triển bởi Y. Li et al thể hiện khả năng giảm tới <b>100</b>% E. coli

<i>và S. aureus CFU trong vvòng 24h</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>+</b> Lưới phẫu thuật được sử dụng để bắc cầu vết thương lớn và sửa chữa mô. Mặc dù các mắt lưới này có hiệu quả, nhưng chúng dễ bị nhiễm vi khuẩn. Lưới polypropylene phủ hạt nano bạc được cho là có hoạt tính kháng khuẩn tốt và có thể được coi là một ứng cử viên lý tưởng cho lưới phẫu thuật.

Vì AgNP khá hiệu quả trong việc ức chế sự hình thành màng sinh học. GTAgNP được đánh giá về hiệu quả chống lại sự hình thành màng sinh học ở cả bốn chủng vi khuẩn được xem xét. (hình a)

a) b)

Hình:(a) Xét nghiệm thạch đỏ Congo cho thấy hiệu quả kháng sinh của GTAgNP. Sự xuất hiện của các khuẩn lạc màu đen đánh dấu sự sản xuất màng sinh học, trong khi không thấy sự hình thành nào như vậy ở các chủng vi khuẩn được xử lý GTAgNP.

(b) Biểu diễn đồ họa về tỷ lệ ức chế màng sinh học trong xét nghiệm pha lê tím.

<b>5. Các ứng dụng chính của hạt nano bạc trong lĩnh vực y tế bao gồm các ứng dụngchẩn đoán và ứng dụng điều trị.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Chẩn đoán sớm bất kỳ bệnh nào cũng giúp phát hiện sớm bệnh để điều trị và tăng cơ hội sống sót cho bệnh nhân. Ngày nay, nano bạc được ứng nhiều trong chẩn đoán các bệnh liên quan đến tim mạch và ung thư. Nano bạc giúp xác định sớm đặc điểm của xơ vữa động mạch và bệnh lý tim mạch ở cấp độ phân tử và cấp độ tế bào. Việc kết hợp chẩn đốn hình ảnh sẽ giúp cho việc sử dụng thuốc hiệu quả trên từng bệnh nhân cu thể.

Các ion bạc được sử dụng trong việc xây dựng vật liệu tổng hợp nhựa nha khoa; trong lớp phủ của thiết bị y tế; như một lớp phủ diệt khuẩn trong bộ lọc nước; như một chất kháng khuẩn trong thuốc xịt khử trùng khơng khí, gối, mặt nạ, vớ, khăn ướt, chất tẩy rửa, xà phòng, dầu gội, kem đánh răng, máy giặt và nhiều sản phẩm tiêu dùng khác; làm xi măng xương; và trong nhiều băng vết thương để đặt tên cho một vài.

<b>6. Các hạt nano bạc được sử dụng trong xi măng xương được sử dụng thay thế khớpnhân tạo. Polymethyl methacrylate chứa nanosilver đang được coi là xi măng xương vì</b>

nanosilver có thể gây ra hoạt động kháng khuẩn, sự hiện diện của các hạt nano bạc làm giảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

đáng kể sự hao mòn của polymer. Các phương pháp hiện đang được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng phẫu thuật bao gồm kháng sinh và thuốc sát trùng.

<b>7.NP Ag được sử dụng làm chất mang nano cho thuốc và kháng sinh giúp tăng cườnghoạt động của kháng sinh chống lại vi khuẩn kháng thuốc. </b>

<i>Đã có báo cáo rằng các NP Ag sinh học có thể ức chế hiệu quả sự phát triển của chủng P. aeruginosa kháng thuốc trên lâm sàng được phân lập từ vị trí vết thương của bệnh nhân (MIC: </i>

2,0 mg/ml)

<b>8.So với amphotericin B, một loại thuốc chống nấm đã biết, GTAgNP có khả năng ứcchế sự phát triển của nấm gần như gấp 2 lần. </b>

+ Nấm có khả năng kháng điều trị cao hơn do cấu trúc tế bào phức tạp và hệ thống giải độc tiên tiến, nhưng AgNP sinh tổng hợp của chúng tơi đã cho thấy hoạt tính kháng nấm mạnh và tiềm năng.

<i>+ Các thử nghiệm in vitro đã xác nhận rằng ngay cả ở nồng độ thấp 5  µg , AgNP vẫn có </i>

thể ức chế đáng kể sự phát triển của cả hai chủng nấm như trong Hình , bằng các thử nghiệm phát triển khuẩn lạc và phương pháp pha loãng nước dùng.

<i>(Một) Xét nghiệm tăng trưởng khuẩn lạc đối với A. niger và C. albicans .(b) Xét nghiệm pha loãng nước dùng đối với A. niger và C. albicans</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Lời đầu tiên, nhóm xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường Đại học kỹ thuật Y - Dược thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện tốt nhất cho nhóm được tham gia mơn học một cách thuận lợi để hồn thành đề tài. Đặc biệt, nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên bộ mơn Hóa Lý Dược đã trực tiếp giúp đỡ và hướng dẫn nhóm hồn thành đề tài này một cách tốt nhất. Và cuối cùng, nhóm chúng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các vị học giả, tiến sĩ, thạc sĩ, các nguồn tài liệu tham khảo đã giúp đỡ nhóm hồn thành đề tài. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn ! Đà Nẵng, ngày 23 tháng 2 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Tài liệu tham khảo:</i>

2.

×