Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 113 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
0 DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRUONG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
Hoe viên cao học: Nguyễn Khải Hoàn
<small>Lớp: 26Q11</small>
Người hướng dẫn khoa học: __ P' NGÔ VĂN QUẬN
PGS.TS NGUYÊN NGHĨA HÙNG
HÀ NỘI, NĂM 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BQ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BQ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRUONG DAI HỌC THỦY L
<small>LUẬN VĂN THẠC SY</small>
NGHIÊN COU GIẢI PHÁP QUAN LÝ LŨ PHỤC VỤ PHÁT TRIÊN BEN
<small>VỮNG CHO VUNG BONG THÁP MƯỜI.</small>
Nguyễn Khải Hồn
HÀ NỘI, NĂM 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
Tơi xin cam doan rằng những số lệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trưng
<small>thực và chưa hé được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.</small>
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đồ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm sơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc /
<small>"Tác giả luận văn</small>
Nguyễn Khải Hồn
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin gửi lõi cảm om sâu sắc tổ thầy giáo - PGS.TS NGÔ VAN QUAN.
<small>trường Đại học Thủy Lợi và PGS.TS NGUYÊN NGHĨA HUNG, Viện Khoa học Thủy</small>
<small>Joi miễn Nam - là những người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tn tỉnh để tơisó thể hồn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm, tập thể giảng</small>
<small>viên, cán bộ, nhân viên Khoa Kỹ thuật tải nguyên nước, cùng toàn thể bạn bẻ đã giúp.</small>
<small>đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn.</small>
<small>Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đở nhiệt tình của Lãnh đạo Ban quản lý trung.</small>
<small>ương Dự án thiy lợi (CPO) đã cho phép ôi được tham d khóa học và động viên quantâm trong thời gian học tập. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ Sở Nơng nghiệp</small>
và PTNT các tính vùng Đồng Thip Mười (Đồng Tháp, Long An, Tién Giang) đã tạo
<small>điều kign cho tôi thu thập số liệu và những thông tn cin thiết liên quan. Tác gi xin cảm,</small>
ơn nhôm thực biện Dé tài cắp nha nước "Nghiên cứu dé xuất giải pháp chỉnh trị hệ thong sông Ti, sông Hậu phục vụ phát triển kinh tế xã hội bén ving ving đồng bằng xông Cửu Long “thuộc Viện Khoa học Thủy lợi miễn Nam đã cung cấp ác số liệu, kịch bản
<small>tính tốn lũ cho vũng ĐBSCL</small>
<small>Xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Tác giả luận van</small>
<small>Nguyễn Khải Hoàn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
CHƯƠNG L. TONG QUAN 5
<small>1.1.Tổng quan nghiên cứu liên quan, 51.1, Tổng quan các nghiên cứu trên thé gid 51.1.2, Tổng quan nghiên cứu trong nước 8</small>
<small>.2. Tong quan vùng nghiên cứu. AB</small>
<small>1241. Bie điểm tự nhiên B</small>
1.2.2, Đặc điểm v sản xuất vùng Đồng Thấp Mười 2 123. Các vin dé tn ta, thách thức về quản iy la vũng BTM. 2ï
<small>Kết luận Chương L 33</small>
CHUONG 2, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VA CÔNG CỤ SU DUNG... 35,
<small>2.1, Phương pháp nghiên cứu 35</small>
<small>2.2, Phân tích, lựa chọn mơ hình va cơng cụ tinh tốn.. 36</small>
<small>2.2.1. Mé hình thuỷ lực 362.2.2. Lựa chọn mơ hình và cơng cụ nghiên cứu.. 382.2.3. Các cơng cụ được sử dụng trong tinh tốn "...2.24, Tài liệu, công cụ sử dụng 39</small>
2.3. Sơ dé tổng quit và nội dung nghiên cứu... 39
3.3. Dánh giá kết quả hiệu chỉnh và kiểm định...
3.5. Kết qua tính toán thủy lực ở một số vị tri vùng BTM. 35
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>3.6. Đánh giá khả năng thích ứng của 6 bao KSL cả năm vùng DTM ứng với các kịch</small>
<small>bản lũ 63.7. Đánh giá khả năng thích ứng của 6 bao KSL tháng & ving BTM img với các kịch</small>
<small>bản lũ...à. sài ceessesrorrerrrrrirrerrrirrirrirrirrrrrirree 63</small>
3.8. Đề xuất các giải pháp quản lý lũ 6
<small>3.8.1.Giải pháp phi cơng trình.. 65</small>
3.8.1.1 Điều chỉnh lich thi vụ, để đảm bảo 2 yếu tổ saw 66 3.8.1.2 Chủ động vận hành xa lũ vào đồng và hạ lũ theo triều để tiết kiệm dung tích
<small>bom với 66</small>
3.1.3. Chuyển đổi sản xuất để tăng thu nhập trong mùa lũ 66 3.14. Quản lý sử dụng đất trong 6 bao 66
<small>3.82. Giải pháp công trình, or3.8.2.1 Cơng tình 6 bao 63.8.3 ĐỀ xuất các cơng trình thủy lợi phục vụ sản xuất ving kiểm soát lũ cả năm...</small>
<small>3.84, Thiết ké tiêu biểu cho ving lũ điễn hình .19</small>
3.842. Mục đích thết kế 80 3.8.4.3, Các hoạt động đầu tư chủ yếu. 80
<small>3.8.44, Kinh phí xây dựng 80</small>
3.8.5. Đánh gié tinh hợp lý của giải pháp để xuất sl Kết luận chương 3 sense : vs soe BL KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ 83
<small>1, Kết luận. ˆ 8</small>
2. Kiến ngh... : 83 TÀI LIEU THAM KHAO 84 1... Diễn biển lũ vào các tuyển chính vùng DTM. 87
<small>2, Diễn bign ding chảy ra ving DTM 88</small>
<small>3. Đánh giá kha năng thích ứng của 6 bao KSL cả năm vùng DTM ứng với các kịch</small>
<small>bản lũ " so 90cho vùng lũ điển hình 9s</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Hình 1-1. Lưu vực hệ thống sông Mississippi và khu vực chịu ảnh hưởng lũ hàng năm. Hình 1-2. Vj trí các cống đập trên Thượng Mississippi.
<small>Hình 1-3. Các tác động phát triển thượng lưu đến nguồn nước</small>
<small>Hình 1-4. Ban đỗ vùng DTM</small>
<small>Hình 1-5. Phân phối lưu lượng dịng chảy bình qn theo tháng tại Tân Châu.</small>
<small>Hình 1-6. Xu thể đường trung bình mực nước lớn nhất nội đồng vùng BTM,</small>
Hình 1-7. Tỷ lệ phần trăm đồng chây ra BTM các tuyển so tổng dồng chiy rà BTM
<small>Hình 1-8. Bán đồ hiện trạng hệ thống để bao vùng DTM 2019.Hình 1-9. Hiện trạng cao tình 6 bao KSL cả năm ving DTM.Hình 1-10, Hiện trang cao trình 6 bao KSL thắng 8 ving BTM.</small>
inh 1-11, Bản đồ hiện trang thủy lợi vùng DTM.
<small>Hình 1-12. Lưu lượng đình lồ và tổng lượng Ii hing năm tại KrtieHình Ì-13.Lưu lượng định lũ và tổng lượng lũ hàng năm tại KratieHình 1-14, Lũ năm 2018 và lũ trung bình giai đoạn 1980-2017</small>
inh 1-15, Mat cắt ngang điễn hình của bãi ngập lũ vùng kiểm sốt lũ DTM Hình 1-16, Sự triết giảm ph sa dọc kênh trục
<small>Hình 1-17. Chênh lệch phù sa trong đồng và ngồi kênh.</small>
Hình 1-18, Cơng tình cổng, trạm bơm và để nội đồng
Hình 2-1. Sơ đồ khối tổng quát và nội dung nghiên cứu chính. Hình 2-2. Sơ đồ khối sử dung để đánh giá mức độ lũ tràn 6 bao
<small>Hình 2-3. Sơ đồ tính tốn thủy lực 1D tồn đồng bằng sơng Cửu Long.Hình 2-4, Sơ đồ cơng trình được cập nhật tới năm 2019</small>
<small>Hình 2-5. Mơ ta 6 lũ giả 2 chiều tong mang sơng tính tốn</small>
<small>Hình 3-1. So sánh lưu lượng thực đo và mơ hình trên sơng chính Cửu LongHình 3-2. So sánh mực nước thực đo và mơ hình trên sơng chính Cửu Long.Hình 3-3. So sánh mực nước thực đo và mơ hình trên các kênh nhánh ĐBSCL.</small>
<small>nh 3-4. Mô phỏng mực nước lũ năm 2000 trên kênh chính khu vực BTM</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Hình 3-6, Mơ phỏng mực nước lũ năm 2011 trên kênh chính khu vực BTM. sĩ</small>
Hình 3-7, Mơ phỏng lưu tốc đồng chảy lũ năm 201 1 trên kênh chính khu vực DTM .58
<small>Hình 3-8, Mơ phơng mục nước lũ năm 2018 trên kênh chính khu vực DTM 58"Hình 3-9. Mo phơng lưu tốc dịng chảy lũ năm 2018 trên kênh chỉnh khu vực DTM .59Hình 3-10. Mơ phỏng mực nước lũ năm 2050 trên kênh chính khu vực ĐTM...60</small>
<small>Hình 3-11. Mơ phỏng lưu tốc dịng chảy lũ năm 2050 trên kênh chính khu vực ĐTM6IMình 3-12. Thời gian lấy nước vào Ơ bao. 70</small>
<small>Hình 3-13. Mặt cất ruộng ni tơm. m1Hình 3-14. Mặt bing ruộng ni tơm 7</small>
Hình 3-15. Mặt bằng ao ni cá ta ? Hình 3-16. Mặt cất ao ni cá tra. 73
<small>Hình 3-17. Mơ hình nội đồng cho vùng chuyên sản xuất lúa, rau màu 7aHình 3-18. Chuyển đồi và sắp xếp lại 6 bao tại Mỹ Đơng, Tháp Mười. 4</small>
Hình 3-19. Dé kết hợp giao thơng cho các tuyển đường lộ 15
<small>Hình 3-20. Sơ đồ Ơ bao sản xuất được khai báo trong mơ hình. 76Hình 3:21. Mơ tả ơ lũ giả 2 chiều trong mạng sơng tinh tốn 76Hình 3-22. So sánh mực nước trong và ngồi dé bao 76</small>
Hình 3-23. Biểu đồ thời gian lay nước vào Ơ bao 7
<small>Hình 3-24. Noo vết kênh mương 7ï</small>
Hình 3-25. Giải pháp thay thé máy bơm dã chiến bằng cống bơm tưới tiêu kết hợp...78
<small>Hình 3-26, Phối cánh cổng sau khi hồn thiện. 78</small>
Tình 3-27. Mặt bằng và sơ đồ nguyên lý của công bơm kết hợp 79 Hình 3-28: Vị trí thiết kế khu mẫu 79
<small>inh 0-1. Phân bổ và lưu lượng đồng chay lũ vào tuyển Tân Châu Hồi 87Mình 0-2: Lưu lượng trung bình va lớn nhất qua tuyền Hồng Ngự Tân Hồng năm 2011,</small>
<small>2000 87</small>
<small>Hình 0-3: Phân bổ lũ tuyến Hồng Ngự Tân Hồng 87</small>
Hình 0-4: Hướng dong chảy lũ theo tuyển Tân Hồng ~ Thơng Bình và Thơng Bình
<small>Long Khét, Long Khốt — Bình Trung vio BTM. 88</small>
Hình 0-5: Dong chảy tai tram Hồng Ngự tên tuyển Hồng Ngự - An Hữu 88
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Hình 0-6: Hướng đồng chảy lũ trên tuyến Hồng New - An Hu năm 2000 và 201 1...8
Hình 0-7: Hướng dịng chảy tuyến Bình Hiệp - Tân Thạnh. 89 Hình 0-8: Hướng truyền lũ tuyến Tân Thạnh Tân An năm 2011 89 <small>Mình 0-9. Ban đồ vị trí ơ bao KSL cả năm bị ảnh hưởng ứng với mức lũ PI%...901</small>
Mình 0-10, Ban đồ vị trí 6 bao KSL cả năm bị ảnh hưởng ứng với mức lũ P2%...901
<small>Mình 0-11. Bản đồ vị trí ơ bao KSL. cả năm bị ảnh hưởng ứng với mức lũ PS%...91</small>
<small>Mình 0-12. Bản đồ vị trí ơ bao KSL. cả năm bị ảnh hưởng ứng với mức lũ P10%...91</small>
<small>Hình 0-13. Bản đồ vị trí 6 bao KSL cả năm bị anh hướng ứng với mức lũ năm 2000.92Hình 0-14. Bản đồ vị trí 6 bao KSL cả năm bị ảnh hướng ứng với mức lũ năm 201 1.92.Hình 0-15. Bản đồ vị trí ơ bao KSL cả năm bị anh hưởng ứng với mức lũ năm 2018.93Hình 0-16. Bản đồ vị trí ơ bao KSL cả năm bị ảnh hưởng ứng với mức lũ năm 2050.93</small>
0-17. Bản đồ vi ut 6 bao KSL tháng bị ảnh hướng ứng với mức lũ lớn đầu vụ
<small>Tình 0-20: Vị tí thiết kể khu mẫu 95</small>
<small>Tình 0-21: Hiện wang bờ kênh bj sat 6 sau mùa lũ. 96</small>
<small>Hình 0-22: Hình ảnh hiện trạng dé bao, bờ bao. 97</small>
Hình 0-23: Mặt cắt ngang địa hình kênh Sườn 2 oT ‘Hinh 0-24: Mặt cắt ngang địa hình kênh Dia Cát. 98 ‘Hinh 0-25: Mat cắt ngang địa hình kênh Tứ Thường. 98
<small>Hình 0-26; Mặt cắt ngang địa hình kênh nội vùng 98Hình 0-27: Vị tri hiện trạng cống tram bom trong 6 bao. 99</small>
<small>Hình 0-28. Hiện trạng bờ bao để tháng 8 100</small>
<small>Hình 0-29. Vị trí các cơng trình đề xuất trong khu bao mẫu 100</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bang 1.1. Phân bồ tiểm năng thủy điện giữa các quốc gia lưu vực Mê Công. Bảng 1.2. Danh mục một số sơng, kênh chính ving DTM
<small>Bang 1.3 Thống kế lưu lượng thực đo tại trạm Tân Châu (1996-2016)</small>
<small>Bảng 14. Lưu lượng dòng chảy tại Tân Châu theo các tin suất thiết kế (mn).</small>
<small>Bảng L5. Mực nước trung bình lớn nhất nội đồng ving BTM (1981-2016)Bảng 1.6. Lưu lượng thực do vào BTM một số năm lä lớn</small>
<small>Bảng 1.7. Diện tích cây trồng tại các tỉnh ving BTM (Đơn vị: 1000ha)</small>
Bảng 1.8. Thống kê hiện trang 6 bao ving DTM
<small>Bảng 21. Xây dụng các thơng số mơ hình tốn</small>
<small>Bảng 31. Mức hiệu quả của mơ hình theo Nash ~ Sutcliffe</small>
Bảng 32. Kết quả hiệu chỉnh mơ hình Bing 33. Kết quả kiểm định mơ hình 1D.
<small>Bảng 34. Bang thống ké mức độ bị trần của 6 bao ứng với các ịch bản</small>
Bing 35. Qui mơ bờ bao vào cao trình đấy cổng tối thiểu
<small>Bảng 3.6. Kinh phí xây dựng khu mẫu</small>
Bảng 0.1: Thống ké kênh và để bao kênh nội đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">DANH MỤC CÁC CHỮ VIET TAT
<small>ĐBSCL "Đồng bằng sông Cửu Long</small>
<small>MRC Ủy hội sông Mé Công</small>
<small>BDKH Biến đội khí hậu</small>
<small>NBD Nước biển ding</small>
bm Đồng Tháp Mười
<small>TGLX Tir giác Long Xun</small>
KHTLMN ___ :Khoahọe Thy loi miễn Nam
<small>crn Cơng trình thủy lợi</small>
TP Thành phổ
<small>UBND Uy ban nhân dân</small>
<small>QLDĐ&PCLB. : Quản lý dé điều và phòng chống lạt bio</small>
<small>NN&PTNT _ : Nông nghiệp và Phát trién nông thôn</small>
<small>KHTLVN Khoa học thủy lợi Việt Nam</small>
MỞ DAU
<small>1. Tính cấp thiết của đề tài</small>
<small>Lũ lụt à hiện tượng thiên tai xảy ra thường xuyên và gây ede nhiều thiệt hại đến sự phát</small>
tiến ánh tế xt hội, vẫn để quảnlý và kiểm soát Id và đang là thách thức lớn ở nhiều nước trên thể giới, nhất là trong bối cảnh biến dồi khí hậu, nước biển dâng, trạng thái Xhí hậu cực đoan ngày cảng diễn ra với tin suất nhiễu hơn dẫn đến thiên tai như mưa,
<small>bão ngày một nghiêm trọng. Đặc biệt lũ xảy ra trên các lưu vục sông nổi chung và tại</small>
<small>vũng đồng bằng sông Cửu Long nối riêng, đặc biệt tại vùng Đồng Thấp Mười lũ lụtđang ngày cảng diễn biên phức tạp và nghiêm trọng hơn, là một thách thức vô cùng lớnđối với nhà quản lý, hoạch định chính sách trong vấn để quản lý, kiểm sốt lĩ lụt nhằm</small>
<small>hít tiển bin vững tong vùng</small>
<small>Theo thời gian, quan điểm quản lý và ứng xử với lũ cũng thay đổi dẫn, Trước đây, khi</small>
"hạ ting cơ sở chưa phát triển, dân cư cịn thưa thớt, q trình canh tác và sản xuất cịn
<small>nhỏ lẻ, thơ sơ, lúc đó, lũ được xem là loại hình thiên tai hing năm của ĐBSCL, do đói</small>
<small>các hình thức ứng xử là chống lũ. Sau này, giai đoạn 2000-2011, 10 được xem xét giảm</small>
<small>nhẹ hơn và giải pháp chống là trigt để được thông qua các chương trình "sống chungvớicác vùng kiểm sốt lũ và thích nghỉ lũ cũng din được hình thin, song do lữ tác</small>
khu dân cư, nhiều vùng và nhiều cắp từ vùng
<small>động trên vùng rộng, tác động đến</small>
tỉnh, huyện, x ống chung <small>hộ din. Do đó, q trình *</small> với lũ” cũng được thực hiện .ở nhiều cấp từ trung ương đến địa phương, đến việc xã hội hoa,
"Đã có nhiều nghiên cửu về li trước đây, các quy hoạch về lũ ở ving Đồng Tháp Mười
<small>cũng đã có. Song ngày nay, trong vig tie động của biển đổi khí hậu, phát rin đập phía</small>
thượng nguồn, kinh tế và hạ ting đều dang phát tiển mạnh mẽ, lĩ được xem như tải
<small>nguyên cần được xem xét nghiên cứu để hưng lợi và trừ hại. Việc vận dụng lũ để nâng</small>
<small>cao sự da dang hóa sinh thái, da dạng sản phẩm nơng nghiệp, kiểm sốt ơ nhiễm nơng</small>
nghiệp, tăng khả năng giữ trữ nước ngắm... có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế
<small>xã hội trong vùng nghiên cứu. Tuy vậy, một giải pháp tổng hợp về nguồn nước theo</small>
hướng tếp cận iên ving và đa ngành chưa được nị <small>cứu để phù hợp trong giai đoạn</small>
<small>mới. Hơn nữa, vùng Đẳng Tháp Mười dang đứng trước nhiều thách thức về diễn biển</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">1 ngây một phúc tạp như tác động tr thượng nguồn, tác động tử phía biễn và trong nội
<small>vùng. Vi vậy, dé tải "Nghiên cứu giả pháp quản lý lĩ phục vụ phát triển bền vững cho</small>
vũng Ding Tháp Mười” là thực sự cần thiết khi đ ti sẽ căn cứ vào các kịch bản lũ cực
<small>đoan, cũng như kịch bản là phổ biển dự kiến trong tương ai để tính tốn mức độ tràn</small>
của các ô bao lảm cơ sở đưa ra một số giải pháp cơng trình và phi cơng trình góp phần phục vụ phát triển bên vũng cho vàng Đẳng Thấp Mười
<small>3. Mục tiêu nghiên cứu</small>
<small>2.1. Mye tiêu ting quát</small>
<small>"Nghiên cứu giải pháp quản lý lũ phục vu phát iển bản vững cho ving Đẳng Tháp Mười.</small>
<small>2.2, Mục tiêu cụ thé</small>
Đi suất được các giải pháp quản ý lã phục vụ phát in bền vững ving Đồng Thấp Mười, bao gồm các giải pháp cơng trinh và phi cơng trình cho vùng nghiên cứu đảm bảo tính bén
<small>‘ing thơng qua việc duy tì, ổn định sản xuất và bảo vệ mơi rường. Đưa ra được thiết kế mẫu</small>
<small>cho ð bao điễn hình</small>
<small>3. Phạm vi nghiên cứu của để tài</small>
<small>Nghiên cứu các vẫn đề lũ lụt áp dung cho vùng Đồng Tháp Mười bao gồm các tỉnh</small>
<small>Đồng Tháp, Long An và Tiền Giang. Trong đó, thơng qua những nhận định cho cả vùnguận văn sẽ tập trung vào giải quyết vấn d cụ thể của một 6 baotiễu vùng đặc trưng của</small>
vùng DTM, phủ hợp với khối lượng nghiên cứu.
<small>4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu</small>
4.1. Cách tiếp cận:
Đối trong nghiên cấu à gia pháp quản lý Hi trong đổ cả các giải pháp vé phi cơng tình, và cơng trình, là nơi có sự ác động về nguồn nước, đt và yếu tổ xã hội và môi trường nơi có những nơi trú ngụ do đó có tính chất tổng hợp và liên ngành, nên cẩn thiết phái tiếp cận đối tượng ở mức độ ử tổng thể én chỉ tết. Cụ thể
~_ Tiếp cận hệ thống: xem khu vực nghiên cứu là một hệ thống thống nhất trong đó bao
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">gốm các yếu té địa hình và dia mạo, khí hậu, nước, con người, sinh vật... là các hành
<small>phần của hệ tương tác có quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Phương pháp nay đồi hỏi phải</small>
<small>xem xét tổng hợp để đưa ra các cơ sở khoa học đánh giá một cách hợp lý.</small>
<small>-_ Tiếp cận theo hướng kế thừa, phát triển các kết quả nghiên cứu: Kế thừa các kết quá</small>
nghiên cứu trong nước về nguồn dữ liệu cơ sở về địa hình, địa chất, thay văn, bùn cát tir tài dự án phục vụ cho việc tính tốn lan truyền J, nh tốn nhu cầu nước và quá
<small>trình phát iển cây trồng, đồng thời các kinh nghiêm về mô phỏng lũ của ede để tài, dự</small>
<small>án liên quan sẽ được tiếp thu để cải thiện cho những tính tốn trong đề tài luận văn này.</small>
<small>4.2, Phương pháp nghiên</small>
ira: luận văn sử dụng, kể thừa chọn lọc kết quả nghiên cứu từ để
<small>= Phương pháp</small>
<small>tài, dự án trên thể giới cũng như tại Việt Nam.</small>
<small>- Phương pháp điễu tra thu thập và đánh giá: điều tra thu thập tài liệu, khảo sắt và</small>
<small>nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá và tổng hợp tài liệu để từ đó rất ra các cơ sở khoa</small>
<small>học và khả năng ứng dụng vào thực tiễn</small>
<small>Phương phúp phân tích tng hợp: phương pháp này đưa ra được việc nghiên cứu lũ</small>
lụt tiêu thốt nước có liên quan đến nhiễu yêu tổ như kỹ that, kind Ế, xã hội.. có tác dong rộng rãi đến cuộc sống của cộng đồng dân cư khu vực nghiên cứu cũng như định
<small>hướng các chiến lược và biện pháp trong quản lý tiêu thoát nước của các cấp. Vì vậy,</small>
<small>việc phân tích tổng hợp là cần thiết đối với nghiên cứu này.</small>
<small>~ Phương pháp mơ hình tốn: luận văn sử dụng mơ hình tốn và các công cụ tiên tiến</small>
<small>trong nghn cứu</small>
5. Các kết quả dự kiến đạt được
<small>~ Đánh giá thự trạng về tinh hình lũ lụt, nguyên nhân và những thách thức của lũ ảnh</small>
hướng đến ving Đồng Tháp Mười
<small>~ Xây dựng mơ hình, hiệu chính, kiểm định và đánh giá chất lượng m6 hìnhtính tốn.</small>
~Mơ phỏng và đánh giá kết quả tính tốn của các kịch bản tính tốn quản lý lũ cho khu
<small>vue nghiên cứu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>ải pháp cơng trình và phi cơng trình để kiểm sốt lũ phục vụ chophát triển bền vững vùng Đồng Tháp Mười.</small>
<small>6. Câu hi nghiên cứu: Với các kịch bản lũ đa dạng do chịu ảnh hướng bởi nhiều yếu</small>
tổ tác động, vậy giải pháp cơng trình hay phi cơng trình sẽ có tinh quyết định trong cơng
<small>tác quản lý lũ tại DTM?</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">CHƯƠNG I. TONG QUAN
<small>1.1... Tổng quan nghiên cứu liên quan</small>
<small>LLL. Tang quan các nghiên cứu trên thé giới</small>
1.24.1. Các nghiên cứu về lũ lụt
rất nhiều thiệt hại
<small>Lũ lạt à hiện tượng thiên tai xảy ra thường xuns phát</small>
tiễn nh txt hội, vẫn để quản lý và kiểm soát lũ đã và đang là thách thức lớn ở nhiều nước trên thé giới. nhất là trong bồi cảnh biến đổi khí hu, nước biển dâng. trang thái khí hậu cực đoạn ngày cảng diễn ra với tin suất nhiều hon in thiên tai như mưa,
<small>"bão ngày một nghiêm trong. Đặc biệt lũ xảy ra trên các lưu vực sông trên khắp thể giới</small>
và đang ngiy cảng điễn biên phức tạp và nghiêm trọng hơn, là một thách thức vô cùng. ớn đối với nhà quản lý, hoạch định chính sách trong vấn dé quản lý, kiểm sốt lũ lụt nhằm phát triển bền vững trên các lưu vực sơng.
<small>“Trong suốt lịch sử lồi người, lũ lụt là một trong những thiên tai tự nhiên gây ra nhữngthảm họa to lớn cho con người, lũ lụt xảy ra ở hầu hết các châu lục, quốc gia trên thégiới, và đều được coi là thảm họa tự nhiên bởi đã gây ra hàng loạt chim họa cho nhân</small>
loại [2]. Không những làm thiệt hại về của cải vật chất, lũ lụt còn gây thương vong về người, như trận lũ lụt ở Mozambique năm 2000 đã gây lụt cho gin như toàn bộ đắt nước <o di 3 tuần làm hàng nghin người chết, lĩ năm 2010 tại Pakistan đã làm 1.800 người
<small>chết và 21 triệu người bị ảnh hướng... Li lụt không chỉ gây ra những hậu quả khi nó điqua nà để lại những hậu quả nghiêm trọng sau đó l: gây ð nhiễm và khan hiểm nướcnguồn nước, dịch bệnh, mắt mùa... Theo số liệu thống kê, hơn nửa các thảm họa thiên</small>
hiên rên thể giới là lũ ạt. Trong các thập kỹ qua, các trận lũ lớn đã làm gần 7 triệu
<small>người chết, hon 3 tỷ người dân bị ảnh hưởng và gây thiệt hại khoảng 441 ty USD [11].</small>
Kinh nghiệm chế ngự lũ lụt của loại người đã có từ thời tiền sử. Từ rất lâu trước công,
<small>nguyên, tại Ai Cập, Trung Quốc và các khu vực khác trên thé giới, nhiều cơng trình thủy,</small>
<small>lợi đã được xây dựng để phục vụ mục đích tưới và phòng ngừa tác hại do hạn hắn, 10</small>
<small>6 Mỹ, lũ lụt thường xuyên xây ra tại lưu vực các con sơng lớn. Bién hình là lưu vựcSơng Mississippi, với chiều dai 4.070 km từ Bắc Minnesota xuống vùng châu thổ tạiVịnh Mesicô, đây là lưu vực sông 6 tính chiến lược đối với nước Mỹ. Nơi đây, đã xây</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">ra nhiều cơn là lớn với sức tàn phá khủng khiếp gây thiệt năng nỄ về ti sản và người ở các thành ph nằm dọc ven sông này [12]
<small>và Khu vực chịu ảnh hướng lit hằng năm Mississippi</small>
Dé ứng phó với lũ, Chính phủ Mỹ đã đầu tư xây dựng nhiều cơng trình kiểm sốt lũ, với hệ thống đê bao, kênh thốt lũ, hồ điều hịa, cổng, âu thuyễn, đập ngăn sơng...iễn tồn tuyển sơng. Vé cơ bản hệ thống cơng trình này đã kiểm sốt được dịng lũ, ngăn chặn <small>thiệt hại tiém ting do lũ ước tính bảng năm trên 19 ty USD [12]</small>
6 Bangladesh, day vùng tam giác châu nhận nước mưa nhiều nhất trên thé giới, 92% nước mưa của ba lưu vực có tổng diện tích 1,5 triệu km? do ba sơng chính trong khu vực là Brahmaputra, Sông Hằng và Meghna thuộc ba nước Bhutan, An Dộ và Nepal chảy về hạ lưu là Bangladesh, trước khi đỗ ra Vịnh Bengal [10]
“Trước dây, khi chưa có cơng trình kiểm sốt lũ ở thượng nguồn, trong khi rừng ở đó đang bị tần phá nặng nỄ nên hàng năm nước lũ tran vào nhiều khu vực của Bangladesh gây xói lỡ đất dai, lục lội. Hiện nay, Bangladesh đã xây dựng được tổng cộng khoảng 13.000 km dé (gồm 9.000 km dé sông và 4.000 km dé biển) để bảo vệ cho khoảng 30% diện tích cả nước, và khoảng 35 triệu din, Nhờ có để biển, thiệt hại do bão trong thập, niên qua được giảm thiểu. Sản lượng lúa tăng 1,9 Lin so với khi khơng có hệ thống kiểm sốt lũ, Nhờ hệ thống kiểm soát lũ lụt và dẫn thủy, Bangladesh sản xuất đủ lương thực
<small>nuôi 135 triệu đân [10]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">"Tại Chiu Âu việc chế ngự Tu, ừ các con sông xuyên bi
<small>ở các quốc gia có sơng Danube chảy qua. Sơng Danube là sơng dài thứ hai ở châu Âu</small>
(sau sông Volga ở Nga). Sông bắt nguồn từ vùng Rừng Den của Đúc, twin tự chảy qua
<small>các nước: Đức, Áo, Slovakia, Hungary, Croatia, Serbia, Bulgaria, Romania, Moldova</small>
<small>và Ukraina Error! Reference source not found.</small>
<small>“Các quốc gia lu vực sông này cũng thường xuyên phải đối mặt với nan lồ lụttại những</small>
<small>vùng đất thấp, Trong số đó, Ukraina là nước trong lưu vực sơng Danube có nhiều sông</small>
<small>nhánh lớn nhất (Tisza, Prut và Sibet và bản thân Danube). Hiện tai, nước nay cũng dang</small>
phải chịu vấn nạn lũ lụt khá trim trọng. Một trong các nguyên nhân gia tăng tổn thắt do
<small>10 lụtlà sự gia tăng định cự hay canh tác tại các vùng ngập lồ thường xuyên trước kia</small>
Điện tích chịu ngập lụt là 165 ngàn km? (hơn 27% điện tích cả nước). Để chống lũ, bảo vệ các khu dân cư, đến giữa thé ky 20, Ukraina đã xây dựng hệ thong cơng trình thuỷ. ng Danube tổng chiều đài lên đến 239 km. Bao gồm 215 km dé, 13
<small>lợi ngăn lũ đọc s</small>
<small>cống kiểm sốt mực nước các hd ven sơng Danube. Tổ hợp cơng trình này đã ngăn lũ</small>
cho Reni, Izmail, Kilya, Volkovo và hơn 40.000 ha đắt nông mại <small>đường giao thông</small>
sắp quốc gia 10 km đường ơng khí đt Nga Rumani.Thổ NBT Kỷ, 10 km đường truyén
<small>tải điện Moldovia-Rumani-Bulgaria</small>
<small>1.2.4.2. Nghiên cứu lũ trên sông Mê Công,</small>
Nghiên cứu về lũ ở trên tồn lưu vực sơng Mê Cơng khá nhiỄu, dang báo cáo tổng kết
<small>hing năm về lũ do Ủy hội sông Mê Công thực hiện, hay dạng nghiên cứu lũ riêng rẽ từ</small>
các nhóm nghiên cứu khác nhau. Chit lượng của các báo cáo tinh hình 10 hàng năm
<small>ngày cing được edi thiện, có sự phân ích nh tốn thống kê khá chỉ tết và nêu nỗi bật</small>
<small>lên được tổng quan tình hình mưa lũ ở các vì</small>
<small>từ 2005- 2011)</small>
<small>Ht ra các bài học kinh nghiệm (MRC,</small>
'Các nghiên cứu riêng rẻ vẻ lũ liên quan đến biển đổi khí hậu tồn cầu, đến tình hình. nước biển đãng cịn chưa cổ nhiễu có thể kể đến nghiên cứu của Arora và Boer [1],
<small>phân ích kha năng thay đổi tổng lượng dng chảy và chế độ dong chay sông Mé Công,</small>
chỉ rằng: tổng lượng nước 10 hing năm <small>thể giảm khoảng 15%. Mặt khác những</small>
<small>nghiên cứu có tính chất phân ích chuỗi số liệu thực do, Delgado và nnk [15] cho thấy</small>
<small>1 trung bình hing năm khơng thay đổi nhưng sự giao động giữa lũ lớn nhất và nhỏ nhất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">sẽ thay đội ắt nhiều, nghĩa à rong những năm tới sẽ có những năm lũ rt lớn (như
<small>2000, 2011) hay lũ rất nhỏ (như 2010). Ngồi ra có một số nghiên cứu khác về lũ trên</small>
xông Mẽ Công và khí hậu gió mùa giữa An Độ Dương và Thái Bình Dương, tinh trơng
<small>«quan của lũ với hiện tượng EI Nino, nghiên cửu quá tình truyền lũ và xã i từ sông ME</small>
Công vào Biển Hỗ [16].
<small>‘Tir năm 1998-2000, Chính phủ Hàn Quốc thơng qua MRC, thực hiện dự án quy hoạch</small>
<small>lũ châu thổ sông Mê Công, bao gồm đề xuất các giải pháp kiểm sốt lũ, Trong đó có đề</small>
<small>xuất các kênh thốt là di xun qua vùng ngập lũ</small>
<small>Trong chương trình quản lý và giảm nhẹ (FMMP-C2) của Ủy hội sông Mê Công do các</small>
công ty tư vấn quốc tế Hà Lan NEDECO, Deltares và UNESCO-IHE thực hiện trong
<small>các năm 2008-2009 cùng với sự phối hợp của các cơ quan các nước thành viên Ủy hộisông Mê Công. Nội dung của dự án thực hiện là nghiên cửu các biện pháp cơng trình</small>
hồ, đập. để bao chéng Ii, kênh chuyển và kiểm soát lũ các biện pháp phi cơng trình
<small>phịng tránh lũ và đánh giá tác động xuyên biên giới của các giải pháp kiểm soát lũ.</small>
<small>1.1.2, Tổng quan nghiền cứu trong nước</small>
<small>1.24.1. Các nghiên cứu lũ lụ tại Việt Nam cho ĐBSCL</small>
O ĐBSCL là phần cuỗi cùng của châu thổ sông Mẻ Công, giấp v
Thai Lan, có diện tích khoảng 3,9 trigu ha - ĐBSCL là ving dit thấp, khá bằng phẳng,
<small>thường bị ngập lụt hàng năm khoảng 3 - thắng vào mia I.</small>
<small>biển Đông và vịnh</small>
Tarde đầy, DBSCL luôn bị ngập nặng vào mỗi mùa lũ. Khu ngập sâu gồm hầu hết vùng Đồng Tháp Mười (TM) và phần lớn ving Tứ giác Long Xuyên (TGLX) với cấp độ
<small>nhẹ hơn. Diện tích ngập lũ hàng năm của ĐBSCL khoảng 1,6+1,8 triệu ha đối với năm.</small>
18 lớn, với thời gian ngập lồ từ 34 tháng ảnh hướng lớn đối với canh tác nơng nghiệp,
<small>gây nhí hkhó khăn cho cuộc sống của dân cư. Mặt khác, lũ cũng dem lại nhiều lợi</small>
‘vé nguồn thủy sản nước ngọt, bồi bé phủ sa cho ruộng, dịng chảy lũ có tác dụng làm vệ sinh đồng mộng, tha chua ria phn, âu nh, chuột... cổ bại cho mùa ming
<small>Từ sau trận lũ năm 1996 đến nay, được sự đầu tư của Nhà nước, hing loạt các cơng trình</small>
kiểm sốt lũ đã được xây dụng ở DTM và TGLX góp phần hạn ch tác bại cửa lũ, đặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>biệt là ở wing TGLX. Những cơng trình đã xây dựng như: dip cao su Tha La, Trả Sư,kênh Vĩnh TẾ và trin Xn Tơ, hệ thẳng cơng trình thốt lũ ra biển Tây, kênh Tân Hóa</small>
~ Lơ Gạch, các kênh thoát Ia vàng Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp cùng với hệ thống để và bờ bao ngăn lũ với tổng chiều dài khoảng 13.000 km, trong đó 7.000 km bờ bao chẳng,
<small>lũ tháng 8 để bảo vệ lúa Hè -Thu...đã phát huy hiệu quả trong việc kiểm soát lũ và phát</small>
tiên sản suất trong vũng
<small>Trận lũ năm 2000 và 2001 mye nước lũ đầu vụ trong nội đồng giảm từ 30240cm (vùng</small>
<small>TGLX), một số khu vực dân cư đã ôn định không phải chạy lũ, mức độ thiệt hại về người</small>
và của đã giảm xuống rất nhiều. Điều đồ cho thấy rằng, kiểm soát It DBSCL la hướng đi đúng đắn và đã đạt những thành quả đáng kể, giúp ôn định và phát triển kỉnh tế - xã
<small>hội nói chung va sản xuất nơng nghiệp nói riêng trong ving ngập lụt. Cùng với hệ thống.</small>
<small>kiểm soát lũ fa các cum dan cư được hình thành theo chương trình dân cự vùng ngập lũ,</small>
hệ thống giao thông kết hợp thủy lợi đã kết nối các khu dân cư với hệ thing giao thông
<small>liên huyện, liên tinh và quốc gia, tạo thành địa bàn sinh sống vững chắc, an toàn và chủ</small>
<small>động trong ving ngập lũ</small>
<small>Trong qui tình phát triển, phịng chống và thích ứng với lũ ut, Việt Nam đã học tập</small>
cđược nhiễu kinh nghiệm của các nước tiên tiễn, Theo thời gian, sự phát triển, sự hoàn thiện của các mơ hình tốn mơ phỏng chế độ động lực, chế độ bùn cát một chiều, hai chiều rồi ba chiều và hệ thông mạng lưới quan trắc 10 của Bộ Tài Nguyên và Mỗi trường. cũng hoạt động ngày cing hiệu quả, cung cắp bộ cơ sở đỡ liệu khá đầy đủ phục vụ cho
<small>việc nghiên cứu về lũ ĐBSCL, cùng với một số đề tài cắp Bộ, cấp Nhà nước như: (1)</small>
‘Trin Như Hồi (2005)
nghệ xây dựng hệ thẳng để bao, bờ bao nhầm phát triển bên vững vàng ngập la ĐBSCL”: (2) Nguyễn Ân Niên (2001-2004), Đề tài KHCN cấp Bộ “Nghiên cứu giải
<small>pháp quản lý hệ thẳng cơng tình kiểm sốt lũ Tit giác Long Xuyên nhằm nắng cao hiệucắp Bộ: "Nghiên cứu dé xuất các giải pháp khoa học cơng.</small>
‘gui thốt lã và chủ động phân phối nước ngọt, Kiểm soát xâm nhập man” [3]; (3) Nguyễn Sinh Huy (2010) ĐỀ tài cắp Bộ “Cơ sở loa học thich ứng vii biển đổi khí hậu, nước
<small>biển đãng” [4]: (4) Tô Văn Trường (2002-2004), ĐỀ tài cắp Nhà nước “Nghiên cứu</small>
nhận dang toàn diện vé la, dự báo và kiém soát lĩ ĐBSCL; (5) Trần Như Hỗ (2005),
<small>"Đề tai độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu để xuất các giải pháp khoa học công nghệ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">xây đụng hệ thing dé bao bở bao nhằm phát trién bn ving ving ngập là DBSCI
<small>do chủ nhiệm, (6)T</small>
<small>Quang Toản (2016) Để tài cắp nhà nước KCO8-13_11-15 "Nghiêncứu đánh giá tác động cia các bậc thang thủy điện trên đồng chính hạ im sơng Mé</small>
“Cơng dén dong chày, môi tường, kinh tế xã hội vùng Đằng bằng song Cửu Long và đề xuất giải pháp giảm thiẫu bắt li"; (2) Tang Đức Thắng (2017), DE ti cắp nhà nước. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy lợi phục vụ sản suất lúa vụ Thu Đông ở Đằng bằng sông Cửu Long” (7)
Các nghiên cứu trước đã tạo nên cơ sở khoa học chắc chin cho việc xây dựng hing loạt
<small>các cơng tình thủy lợi kiểm soát la tran biên giới Việt Nam + Campuchia, hạn chế lũ</small>
som đầu vụ với chất lượng kém, it phù sa chảy trần vào TGLX và DTM, Tạo điều kiện cho việc léy nước lã sạch, nhiều phù sa tir thượng du sông Tiền. sông Hậu, chảy vào
<small>vũng TGLX, DTM, để bồi dip và vệ sinh đồng ruộng; Sau khi phù sa lắng đọng, nước</small>
li rửa phèn cho thoát ra biển Tây. thốt ra sơng Vàm Có. thốt xuống hạ du sơng Tin,
<small>sơng Hậu và từng bước hình thành, phát tiển hệ thống đề bao, bờ bao (hệ thẳng cơng</small>
trình kiểm soát là nội đồng), biển vùng đất chua phèn. ngập lụ rên diện ích 2 triệu ha,
<small>với độlu ngập lụt từ 0.5-4,5 m, thời gian ngập lụt từ 2,5-5 tháng hang năm, sản xuất</small>
kém phát triển (lúa mùa mỗi năm một vụ, năng suất thấp). thành vựa lúa của cả nước, 6p phần cùng với ĐBSCL cung cắp hơn 50% sản lượng gạo cho quốc gia và hơn 90%
<small>sản lượng gọo xut khẫu cung ep hơn 520 sân lượng thủy vân cũa sẽ nước l vùnglớn nhất nước, chiếm hơn 43% diện tích, với 60% sản lượng.Theo báo cáo của Cục Trồng trot, năm 2018 vùng lũ BBSCL đạt tổng sản lượng lương</small>
đã qạo nên cơ sử hạ ting điện, đường, trường tam, bộ mặt nông thon ving đồng bing thực khoảng 20 triệt thủy sản nuôi trồ ống kiểm soát lũ
<small>ngập lũ ĐBSCL ngày một khang trang hơn, tươi đẹp hơn,</small>
<small>1.2.4.2. Các yếu tổ chính ảnh hưởng đến lũ tại ĐBSCL.</small>
<small>`Vối đặc thà của lưu vục, nên Hi họ nguồn sông Mé Công tại DBSCL chịu tác động cia</small>
rất nhiều yếu tổ. Vì vậy. rong quá tình nghiên cứu Ii tại DBSCL cổ thể kể ra một số
<small>lũ gồm:</small>
4) Tinh bình phát triển thượng lưu đến đồng chảy thượng nguồn
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Tĩnh hình phát tiển thượng nguồn sông Mé Công, đặc biệt là phát ign thuỷ điện dong chính tại Trung Quốc và Lào là chủ đề được quan tâm trong my năm qua
<small>"Với tổng lượng dịng cháy bình quan năm lớn và độ đốc lịng sông cao, sông Mê Công.</small>
6 tiềm năng rit lớn để phát iỄn thủy điện. Theo đánh giá của Uỷ hội sơng Mé Cơng cquốc 6 iềm năng thuỷ điện tồn lưu vực sơng Mê Cơng có thể khai thác (tém năng kỹ thuậ) vào khoảng 53.900 MW, trong đó phần thượng lưu sông Mê Công (chủ yếu thuộc
<small>lãnh thổ Trung Quốc) là 23.000 MW (chiếm 42,7), phẩn ha lưu vực thuộc bốn quốc:</small>
<small>Bang 1.1. Phân bổ tiền năng thủy điện giữa các quốc gia lưu vực Mé Cong</small>
<small>Qưèa | Đhydnh | Dongnhink | Tơ # [THE [Soy nen i din</small>
<small>0 caw) | (MWO | ỨO | guide gin nim 2025 5)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Theo kết quả đảnh gid của dự án nhìn chung những tác động của thủy điện Hong các
<small>trường hợp vận hành cực đoan có thể gây ra những thay đổi đáng kẻ rong thời gian ngắnhạn (10 ngày) đối với đồng chi kiệt. Mùa I ức động thay đối của thủy điện dòng chínhvà ding nhánh đối với tác động đồng chảy vio ving ĐBSCL, tại Tân Châu và Châu Đốclà khá nhỏ</small>
<small>+ Phẩrừng</small>
<small>Ảnh hưởng của nạn phá rừng đối với 10 lụt đã và đang được rit quan tâm của thé giới</small>
<small>én cứu của FAO, diện tí ch rừng ước tính khoảng 37% trong hạ lưu vực sơngđó chiếm hơn phan nửa diện tích à của Lao và Campuchia (ai cũng</small>
cắp 60-75% lv lượng lồ của sông Cứu Long ti Katie, Campuchi), ty nhiên ở các nước này mức độ phá từng nằm trong khu vực cao nhất thể giới và có chiều hướng ngày cảng tăng (ở châu A, tăng từ 9,5% trong thập niên 1960 đến 11% trong thập niên 1980.
<small>Hiện trạng phá rừng, khai hoang thiếu kiểm soát dọc theo các vùng rừng núi hai bênthượng và hạ lưu đang là hiện tượng đáng báo động.</small>
<small>bb) Phat triển đô thị khơng hợp lí</small>
'Những năm gần đây các 46 thị lớn của Việt Nam thường xuyên bị ngập khi có mum lớn. Một trong những nguyên nhân gay nên hiện tượng đó là quyhoạch đồ thị chưa hợp Ii, cde hệ thồng cổng thốt nước chưa tốt. Sơng, rạch trong nội thành thường bị lắp sau một thời gian ô nhiễm lầm cho khả năng thoát nước giảm. Trong khi q tình khai hóa tiếp tục mở rộng, con người
<small>đã thay đối bỂ mặt mặt đắt theo vô vàn cách khác nhau. Một trong những thay đổi đáng chú</small>
ie bao phủ bé mặt mặt dắt bing nhựa đường và
<small>ý nhất ôn. Những chất liệu này</small>
<small>không phải Ia vật hút nước: Gần như tắt cả nước mưa đều chảy khắp nơi, chứ không bị hút</small>
xuống. Ở một vùng đắt công nghiệp hóa mà khơng có h thống thốt nước ốt chỉ một cơn
<small>mưa rào cũng đã có thể sấy ngập lục Theo di phit rién của cả nước, đồ thị hóa ĐBSCL cũng</small>
đang phát iển mạnh. vie xây dựng đô thi, km theo đó là cơ sở vật chất bạ tẳn cũng nhiễu hơn tốt hơn, vỉ thể khi các đô th phát tiễn sẽ làm cho hệ số im của đắt ong đô th giảm nắt nhiều làm cho nước chy tàn ất lớn nên thường gây ngập.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">1⁄2. Tổng quan vùng nghiên cứu 1.2.1. Đặc diém tự nhiên
<small>1.24.1, Vị tí địa lý khu vực nghiên cứu</small>
Đồng Tháp Mười là vùng đồng bằng rộng lớn, địa hình ering lầy, có dạng đồng lụt kin nằm ở phía Đông Bắc của đồng bằng sông Cửu Long, ải dài trên ba tinh Đồng Tháp,
<small>“Tiền Giang và Long An theo hướng Tây - Đơng.</small>
~_ Phía bắc giáp với Campuchia;
<small>~ Phía nam giới hạn bởi dai đất cao ven sông Tin nối với gidng cát Cai Lay (Tiên</small>
<small>~_ Phía đơng giáp với sơng Vàm Co Đơng</small>
Diện tích tự nhiên của DTM khoảng 751.600 ha. Chiều ngang từ Hồng Ngự đến Tân An khoảng 120 km, chiều dọc từ Vĩnh Hưng đến Cao Lãnh khoảng 60 km.
1.24.2. Đặc điểm địa hình, địa chất
+ VỀ địa hình: DTM là vũng đất rộng lớn trăng thấp, được bao kin bởi các gồ đất cao,
<small>số cao độ 2,5 đến 3,Š m phía thượng lưu, và cao độ từ 1,3 đến 1,7 m ven sông Tiên rồi</small>
<small>B</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">thấp dẫn xuống ving tring ven sơng Vim Co Tây, Vàm Có Đơng với cao độ từ 0,4 đến
<small>07m. Tom lạiJTM là một ving tring, giới hạn về phía Tây và phía Nam là sơng Tiễn,</small>
phía Dơng và phía Bắc là đãi đắt chuyễn tiếp giữa ph sa cổ và mới dọc biên giới Việt
<small>[Nam-Campuchia di 85 km, phía Nam là Quốc Lộ 1A, với khái quất trên thì địa hình có</small>
dang máng mà cửa ra của máng là sông Vàm Cỏ [1].
+ Về địa chất: cũng như đặc điểm chung của ving ĐBSCL, BTM được bao phi bởi
<small>rằm ch trẻ khá dầy, mà thành phần cấu tạo của nó phổ bin là loại đắt yếu: sét yêu, cát</small>
chảy, bùn... nhưng chủ yêu nhất là đất bùn sét xen kẹp với các lớp á cát
<small>1.243. Dae điểm khí tượng, thuỷ văn</small>
<small>Tương tự như khu vực ĐBSCL, khí hậu ving BTM cũng có tính nhiệt đi. nóng. âm với</small>
nên nhiệt cao và ổn định theo 2 mùa: mùa mưa và mùa khô, với các đặc trưng khi tượng. như nhiệt độ từ 25,4-28.8°C: số iờ nắng trong năm từ 2400-2950 giờ; độ âm ừ 77-87% Bốc hơi từ 2-4 mm/ngày; và lượng mưa trung bình nhiều năm tir 1.306 mm - 1.586 mm. ‘Ving TM ehiu tic động mạnh bởi bai con sơng chính là: Sơng Tiền với nguồn cung cấp chính
<small>cho tồn vùng với hưởng trun triều thuận lợi (sớm pha, ít iều năng). Sơng Vim Co Tây có</small>
vài tro điều tiết lại nước nguồn đơn độc sông Tién cưng cấp và làm nhiệm vụ cấp nước cho nội vvùng bằng thé triều Vm Có quanh co, cảng đi lên thượng nguằn chênh lệch th thủy triều giữa
<small>hai sông này cảng lớn, 6 lợi cho việc chuyển nước từ sông Tiên sang sông Hậu.</small>
Baing 1.2. Danh mục một s sơng, kênh chính ving BTM
<small>“ew ven Kho học Thờ lại min Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>10_| én Mui Hai 4600 | 20:40 | (20:CSÐ</small>
<small>12 [Kênh KhimgChến | 3700 | 15:20 | CLĐ:CLS) | Đồng Thấp</small>
<small>1%. | Kênh Sa Rai Ko | 10 A08 — | Ding thip</small>
<small>20 |Kinhsô6 2H00 | 25-30 | CHÓ-CAO | Tia Giang</small>
<small>21 | Kénh sb 7 2500 | 18-20 | (2.3)-(30) | Tiề Giang</small>
<small>24 |K BoBs 2650 | 20-35 | (HŠ.(25 [Long An</small>
Bên cạnh đó, vùng DTM chịu ảnh hưởng của triều biển Đông cùng hệ thống kênh rach dây đặc nên khu vực này có chế độ thủy văn phức tap. Lượng nước đến DTM chủ yếu
<small>«qua sơng Tin, sau 46 theo vào các nhánh sơng/kênh true chính như sơng Sở Hạ-Long</small>
Khốt, kênh Tân Thành Lị Gạch. Kênh Trung Ương... d& vào nội đồng va chiy về hạ lim sơng Vim Có đổ ra biển. Hệ thống kênh này da tạo nên mỗi quan hệ mật thiết rong chế độ thủy văn dong chảy cũng như các vấn đề cấp nude, tiêu úng, tiêu chua và kiểm.
<small>soát lũ. Bởi vậy, tuy đây là một vùng rộng lớn và phức tap nhưng các khu vực tongvùng lại có mỗi liên quan mật thiết với nhau.</small>
<small>1s</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Bảng 1.3 Thắng kẻ lương thực do tri trạm Tân Châu (1986-2016)
<small>Nguồn viện Khoa học Thủy lợi miễn Nam</small>
<small>Tần suit(%) | S% | 10% | 25% | som | TS% | 45% | 90% | 95%</small>
<small>QmfmDS) | 12060 | 11598 | 10826 | 9969 | 9411 | 8651 | 8340 | 7878</small>
Theo kết quả phân bổ dong chủ
tổng lượng trung bình vào khoảng 221 tỷ m3 chiếm 70% so với tổng lượng dong chảy ¿ mùa ã thường ko di từ tháng 7 đến tháng 11, với
cả năm. Và mùa kiệt thường kéo dài từ tháng 12 đến thắng 6 năm sau, với tổng lượng dong chảy khoảng 95 tỷ m2, chiếm 30% tổng lượng đồng chảy cả năm.
<small>Hình 1-5. Phân phối lew lượng dong chảy bình quân theo tháng tại Tân Châu</small>
Bảng 1.4. Lưu lượng dàng chảy tại Tân Châu theo các tần suất thiết ké (m'/s)
<small>*Nguôn viện Khoa học Thủy lợi miễn Nam</small>
<small>THỊT TT TY [ 1| tt tr |n[m[n mịn</small>
men te) | 797 | 39% | {
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">“rong mùa kiệt, ving BTM nhận nguồn nước trực tiếp từ sông Tiễn. Kết quả đo lưu
<small>lượng một số năm trong các thắng: 3, 4, 5 và 6 cho thay tổng lưu lượng chảy vào nhỏ.</small>
nhất rong thing đ, trùng với thời kỳ lưu lượng thấp nhất ở Tân Châu. Vì vậy, những
<small>năm hạn hn xay ra ở thượng lưu sông Mê Công cũng là những năm hạn hán ở ĐBSCL,</small>
Các kết quả thông kê cho thay những năm lũ về ĐBSCL nhỏ thường kết thúc sớm và hạn hin xủy ra cho mia khô năm sau, Nguồn nước chính cong cấp cho ving BTM là từ sơng Tiển, thơng qua các kênh trục chính. Đáng kể nhất là kênh Tân Thành-Lò Gach
<small>và kênh</small> Ngự, đây là những kênh trục quan trong tạo nguồn cung cấp nước cho
<small>khu vực trung tâm và khu vực phía Đơng vùng ĐTM.</small>
<small>mực nước vùng DTM</small>
“Trong mùa kiệt, ving DTM chịu ảnh hướng triểu biển Đơng từ 3 phía (song Tiền ở phía
<small>Tây, sơng Vim Cỏ Tây ở phia Đông và từ các kênh rach ở phía Nam), trong đỗ sơng</small>
<small>Tiền chiếm tu thể. Mực nước bình quân đỉnh triều: xu thé chung giảm dẫn từ phía sơng</small>
Tin (Tin Châu: 1.50 ~ 4,0 m) sang phía ơng Vim Cỏ Tây (Mộc Héa, Tun Nhơn: 0,50-0,20 m). Kết quả diễn biển mực nước trung bình lớn nhất các trạm đo nội đồng vùng DTM được thể hiện tại Hình 1-6 và Bang L.5
<small>—v — ùn cv</small>
<small>TÂN CHÂU — MỘC HOA TUYỂN NHƠN TAN AN</small>
"Hình 1-6. Xu thể dường trang bình mực nước lớn nhất nội đồng vùng BTM
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Bảng 1.5. Mực nước trung bình lớn nhất nội đồng ving BTM (1981-2016)
<small>Nguồn viện Khoa học Thủy lợi miễn NamThine [1 [2] 3 1] §S 6117] wJ9]M[jHI[BITTin Chia | TIO] TAD | 121109 | TAS TAS | Ba [Saw | SRT] 3S] SDP | AO</small>
<small>Metin [ORT | OFT | OAT OS | OAT OS OAT OR Tae TST] TAS | AOS | TST</small>
<small>Tayi Nhow | 089 | 080 OTE OTT [088.061 OSE) OST OMe] LID PLAT) Aor | T19</small>
<small>Tinan | Tit TĐ9]186 O99 POST Os OAs [ONS | LAG] TSS | Tae] TO Tas</small>
1.2.45, Đặc điểm lũ vùng Đồng Tháp Mười
‘Ving DTM chịu ảnh hưởng bởi dong chảy lũ sông Mê Công từ Campuchia về ĐBSCL
<small>theo 3 hướng chính gồm: (1) Qua dong ct</small> nh sông Mê Công gồ <small>sông Tiên và sôngHậu hướng này chiếm tỷ trong đồng chây lũ lớn nhất (2) Tran trên vùng tả sông Mê</small>
Công di vào BTM qua biên giới Việt Nam Campuchia. một số hưởng chính theo tuyến in 6) Đồng chấy 1a theo sông Prekoh vào sông Sở Thượng Sở Hạ một phần đi theo sông Sở thượng (rach Hồng Ngự) quay trở lại sông Tiền, một phần di theo sông sở
<small>Hạ chảy vào kênh Cái Co Long Khốt, phần trin đi vào khu vục Thường Phước của</small>
huyện Hong Ngự và chảy ra sông Tiên theo các sông như Trà Du, và Nam Hang tại
<small>Thường Thi.) Hướng thứ 2, đây là một trong hướng chính của dong chủy lũ. Ding</small>
<small>chảy lũ từ Campuchia, tran qua sông sở Hạ, sông Cái Cỏ -Long Khốt đoạn từ Hồng Ngự</small>
<small>hắt, Tân Công Chi,Sai Rai, Tân Thành và tran vào vùng rung thấp giữa các kênh đi vào BTM. (ii) Dịngđến Tân Hồng, đồng chảy lù</small>
chảy lũ theo sơng Trabeak chảy và tràn đồng vào khu vực sông Cái Cái, kênh Cái Bát
<small>tại xã Thơng Bình huyện Tân Hồng. (iv) Hướng cịn lại theo sơng suối nhỏ và tràn qua</small>
kênh Cái Cỏ - Long Khét khu vực giáp s
<small>do nước lũ sông Mê Công gây nên. La vào vùng DTM theo 2 hướng chính là từ sơng</small>
ng Vàm Cỏ. Ngập lũ ở vùng BTM chủ yếu là
<small>Tiền chảy vào và từ biên giới Việt Nam ~ Campuchia tràn xuống.</small>
at Qua kết quả đo đạc và tinh toán thủy lực cho thấy
<small>hàng năm khoảng 2.400 ~ 10.000 m/s (chiếm 88 ~ 98 % lưu lượng lũ vào vùng BTM)</small>
<small>và tổng lượng lũ khoảng 25 — 45 tý m*, Lũ vào từ phía sơng Tién có lưu lượng lớn nhất</small>
<small>tran biên giới có lưu lượng lớn nk</small>
hàng năm khoảng 200 ~ 500 ms. Xu hướng lũ trăn biền giới giảm dẫn qua các năm,
<small>[xem Bảng 16),</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Bảng 1.6, Lưu lượng thục do vào BTM một số năm lũ lớn</small>
<small>Nguồn viện Khoa học Thủy lợi miền Nam</small>
<small>Năm | fMSSm [Hina (em) | Hmsem) [Lavon ms) in</small>
<small>Tân Châu. Châu Đắc. Mộc Hóa. từ biển giới vào DTM</small>
<small>*Ghỉ chú: Lưu lượng (ml) trần từ biên giới wo BTM năm 2018 tỉnh bằng mổ hình tốn</small>
Nước li BTM chủ yếu thốt ra sơng Tiền qua các cầu dưới Quốc lộ 30 từ Đốc Vàng Thượng đến An Hữu và các cầu dưới Quốc lộ 1A từ An Hữu đến Long Định, khoảng một phần ba thốt ra 2 sơng Vàm Có. Phần lớn lưu lượng thốt ra sơng Tin trên đoạn
<small>từ Cao Lãnh đến An Cư,</small>
La ở vũng DTM có thể chia làm 3 thời kỷ: (a) Thời ky đầu lũ khoảng từ tháng 7 đến
<small>thinglũ sơng chính lên nhanh, nước lũ chủ yếu theo các kênh rạch nổi thông với sông.</small>
Tién chảy vào đồng rồi chứa đầy trong các ô ruộng. Trong thời kỳ nảy nước lũ chứa
<small>nhiều phù sa; (b) Thời kỳ thứ 2 nước lũ đã lên cao (mức nước Tân Châu vượt qua 4.2</small>
mm), nước lũ từ phía biên giới Campuchia chảy xuống mạnh và lin át dòng chảy lũ từ
<small>sơng Tiền vào. Do bị đồng chảy ít phù sa từ biên giới xuống lần át nêu khả năng đưa</small>
ph sĩ vào đồng bị hạn ch: (e) Thời kỷ thứ 3 là thời kỳ la rt, thường bắt đẫu vào bạ thắng 12 thi đại bộ phận đất dai
<small>tuần tháng 10, mức nước trong đồng giảm dẫn chohết ngập lụt</small>
<small>+Nh</small> tạ yết 18 ảnh lurỡng đến sự phân bổ đồng chảy li vàng DTM: Địa hình vùng DTM có xu thé đốc dần the hướng phía Bắc xuống phía Nam, vùng giáp biên giới Căm
<small>Pu Chia có địa ình cao từ 20Địa hình ven</small>
<small>3,0 m và thối din từ biên giới vào trung tâm BTM,ng Tin cũng kha cao từ 1,0 = 1,2 m và thoải dẫn vào vùng trung tâm có</small>
<small>sao độ chi 04 + 0,6 m nên hình dung BTM tạo thành thể lịng chảo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Ảnh hưởng tới phân bổ và trayén Ii trong vùng phải kể đến các tuyển quốc lộ, tính lộ
<small>(QL 1, 30,62, TL 842, 844, 846, 843,845 và 837...) và một số kênh trục chính cũng có</small>
nhiệm vụ quan rong trong chuyển là như Kênh 2-9: K, Kháng Chiến. K. Thống Nhất,
<small>K. Tân Cơng Chí, K Sa Rài ~ Phú Đức, Cái C</small>
K. Hồng Ngự, kênh An
<small>~ Phước Xuyên. K. Nguyễn Văn Tiếp</small>
Nước lũ BTM chủ yếu thốt ra sơng TIỀn qua các
<small>lộ 1A từ An Hữu đến Long Định, khoảngdưới Quốc lộ 30 từ Đắc VàngThượng đến An Hữu và các cầu dưới Qu</small>
<small>một phần ba thoát ra 2 sơng Vàm Cỏ. Phin lớn lưu lượng thốt ra sơng Tiền trên đoạntừ Cao Lãnh đến An Cư.</small>
<small>"Nước lũ vào vùng BTM đã gây nên tình trang ngập kéo dai, thời gian ngập lụt khoảng từ3,5 ~ 5,0 tháng tùy từng nơi và tủy từng năm lũ lớn hay lũ nhỏ. Độ sâu ngập lớn nhất từ 0,5</small>
4,0m. Khu vực Bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp có độ sâu ngập từ 1,0—4,0 m, thời gian ngập.
<small>từ 4~ 5 thing. Khu vực Nam Nguyễn Văn Tiếp và giữa 2 sơng Vàm Có có độ sâu ngập từ0.5 ~2.0 m, thời gian ngập khoảng 3—4 tháng. Khu vực Nam Nguyễn Văn Tiếp và giữa 2</small>
sống Bắc khoảng 15 ngày đến 1 thing<small>um C lũ đến muộn hơn khu vực phí</small>
+ Diễn biển lũ di ra vùng DTM
<small>Phân bố đồng chảy lũ từ DTM ra sơng Tichính. Thứ 1, dong chảy lũ từ biên,</small>
<small>và sơng Vim Có nhìn chung có 3 hướngtới đi vào nội vùng ĐTM sau đó chảy ra sơng Tiền</small>
theo tuyển Hồng Ngự - An Hu, tuyển này năm 2000 tỷ lệ phần trăm so với tổng dong
<small>chấy Ii chảy ra khỏi BTM 39%, đến năm 2011 ting lên là 43% Tuyển thứ 2: chay ra</small>
<small>sông Tiền từ An Hữu đến Long Định, tỷ ệ phần trăm đồng chảy ra tuyển này năm 2000</small>
1 26% đến năm 2011 giảm còn 18%. Tuyển thứ 3 chảy qua hệ thống sông Vàm C3, ty
<small>16% năm 2000 là 35% đến năm 2011 là 40%.</small>
"Vậy, có thé thi hướng thốt lũ của DTM khơng có nhiều thay đổi từ năm 2000 đến nay, uyễn Hồng Ngự An Hữu vẫn là tuyển có lượng thốt lớn nhất. Tuy nhiên, ỷ lễ
-[An Hữu, và thốt về phía sơng Vim Cỏ, giảm lượng thoát vỀ pha An Hữu ~ Long Định
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Hình 1-7. Tỷ léphin trăn dng chủy ra BTM các tyễn so tang dong chảy ra BTM</small>
<small>(Nguồn viện Khoa học Thủy lợi miễn Nam)</small>
<small>1.246, Đánh giá tác động chủ yếu do BĐKH-NBD đổi với vùng BTM</small>
KẾ thừa các phân tích dự báo về nước biển ding, phương ân khai thác nguồn nước của cquốc gia thượng lưu, tính tốn thủy lục với ổ hợp các điều kiện gm BDKH ~ NBD,
<small>khai thác ải nguyên nước cia các quốc gia thượng lưu sông Mé Công, như cầu dùng</small>
nước và việc xây dựng cơ sở hạ ting nội vùng, dự báo mực nước, lưu lượng mùa kiệt, mùa lũ biến đổi tại các khu vực BTM trong trường hợp đến năm 2050, nhiệt độ tăng
<small>19C, lượng mưa tăng 1,6% vùng ĐBSCL (so với thời kỳ 1980-1999) và mục nước biểndâng 27em (Kịch bản Trung bình của Bộ Tài nguyên và Mỗi trường), các ác động của</small>
BDKH - NBD và kịch bản khá thác nguồn nước của các quốc gi thượng nguồn xây ra đối với DTM là
<small>- Nhìn chung suy giảm lưu lượng thượng nguồn và NBD tác động nhỏ đến phân bổ dong</small>
<small>chấy kiệt vào BTM. Tuy nhiên để tận dụng tối đa những ảnh hưởng có lợi cin tiếp tục</small>
<small>đầu tư mở rộng hệ thống kênh trục, tăng cường đầu tư trạm bơm và bờ bao cống bọng48 chủ động giữ nước,</small>
<small>~ Thời gian ngập lũ ứng với mức lũ năm 2001 tại khu vực DTM sẽ ga tng do chân tiểu</small>
triều đều cao. Khu vực giữa 2 sơng có thơi gan bị kéo đi ngập lầu hơn từ 50 + 55
<small>By</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">ngày. Do đó, hiện tượng tiêu thốt lũ kém di và thời gian ngập lũ dài, cần phải cơ cầu lại
<small>"mùa vụ hode kết hợp bơm tiêu gan tháo, xa ngẫm vụ Đông Xuân để chủ động thời vụ</small>
~ Nguễnlợi thủy sin tự nhiên từbiên giới đổ về sẽ bị suy giảm do các dp ngăn hỗ chứa
<small>nước xây dựng nhà máy thủy điện cản trở sự đi cư, sinh sản tự nhiên của thủy sản.</small>
- Nguôn lợi phù sa từng bước sẽ bị suy iệt nghèo nàn, chất lượng nguồn nước từng bước sẽ bị xấu đi do phát tiễn công nghiệp cũng như canh tác nông nghiệp thiếu bỀn
<small>vững của các quốc gia thượng nguồn.</small>
= Về sat lở bờ sơng: Vẫn diễn biến phức tạp như hiện trang vì (i) lũ lớn hơn dẫn tới Q,
<small>H tang nhưng đối kháng lại là cả mực nước đình triều và chân triều đều tăng kim chovan thay đổi (i) ong trường hợp lũ nhỏ Q, H đều nhỏ với mục nướcđồng chay</small>
đỉnh triều và chân triều đi <small>tăng sẽ làm cho vận tốc dong chảy nhỏ hơn vận tốc dongchảy hiện trạng.</small>
<small>1.2.2. Đặc điễm về sản xuất vàng Đằng Tháp Mười</small>
<small>1.2.4.1, Điều kiện sản xuất nông nghiệp vùng BTM</small>
<small>DTM là một vùng đồng bing tring, có dang đồng lụt kín, phía Bắc là những day đổi</small>
<small>phi sa cổ kéo đải từ phía Nam Campuchia sang vi độ cao từ 2 — 4 mét. Phía Tây và Tay‘Nam do phủ sa sơng Tiên bồi lấp tạo thành giải đất có độ cao từ 1,5 đến 2 mét. Trung</small>
theo hướng Tây Bắc ~ Đơng Nam, độ cao. tâm DTM là một lịng máng tring thấp di
<small>tir 0,4 đến 0,75 mét, kế đến là long máng trăng kẹp giữa 2 sông Vm Cỏ, cao trình mặtđất 0,3 — 0,4 mét</small>
<small>Hang năm, vào khống đầu tháng 7 nước lũ đã theo các kênh rạch vào nội đồng và sangthang 8 nước lũ bắt đầu tràn qua bờ Nam kênh Sở Ha đưa nước lũ vào vùng BTM và</small>
đạt đỉnh lũ cao nhất vào khoảng cudi tháng 9 đến đầu tháng 10. Sau đó bắt đầu rút và
<small>đến cuối tháng 12 mới rút hất, thời gian ngập lụt kéo dài 1-5 tháng và độ ngập sâu khoảng</small>
0,5-4 m, gây thiệt hai về người và của
`Với điều kiện tự nhiên sẵn có, DTM có thé mạnh về nông nghiệp với lúa, cây ăn ti và thủy sin, Tuy nhiên, vùng được đánh giá là tăng trưởng chậm, chưa khai thác hết tiém năng và muốn phát triển được, nhất thiết các địa phương trong vùng phải liên kết với nhau.
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>1.2.4.2, Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp</small>
‘it nông nghiệp với loại cây rồng chủ yếu tại vùng đồng bằng I lúa, ce loại run màu,
<small>cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả. Diện tích trồng lúa 3 vụ vào khoảng</small>
<small>hon 979,5 ngàn ha. Cây hang năm đạt khoảng 1.050,3 ngàn ha và dign tích cây ăn quả.</small>
<small>dạt khoảng hơn 107.5 ngàn ha</small>
<small>Bang 1.7. Diện tích cây trang tại các tỉnh ving BTM (Bom vị: 1000ha)</small>
<small>*Nign: Niền gid thống kế các rink năm 2019srr | Tỉnh, thành | Lúa Đông | Lia He | LúaThu | Lúa hàng | Cay an</small>
<small>phố Xuân | Thủ | Đông Mùa | năm | quả</small>
<small>+ [ Ding Thip | 1662) 92) 00, Boal 1392 [Long An 2014| 2352 mm"</small>
<small>Diện tích đất nơng nghiệp có xu hướng giảm trong những năm gần đây, xét từ năm 2010,điich cây lượng thực có hạt có xu hướng tăng di</small>
<small>năm gần đây đang có xu hướng giảm dẫn, từ 1.049,5 ngàn ha (năm 2016) còn 986,98ngân ha vào năm 2019.</small>
<small>Do thời tiết và khí hậu ving ĐBSCL khá tương,1g nhau, nên việc tiến hành rãi vụ,</small>
<small>chuyên lich thời vụ để tránh hạn hán, đón lũ, lần lượt được nhiều địa phương áp dụng.</small>
<small>"Đây là cách làm linh hoại, vữa gidm thiểu được rủi ro thiệt hại nhưng lại vừa có giá bán</small>
<small>tốt vì thị trường chưa ra ạt, Đây là cách làm tốt, edn có sự tham gia của nhiễu thành</small>
phần sản xuất (quản lý địa phương, nông din, doanh nghiệp, nhà khoa học) để đánh giá
<small>Và đưa ra lịch sản xuất cho từng năm, Thơng qua giải đốn ảnh Sentinel -1 và kho dữ.</small>
liệu phục vụ phân tích ảnh [18] đã cho bức tranh tổng thé về sản xuất lúa trên DBSCL. Sau 31/12/2017, trên ĐBSCL nhiều nơi lúa đã thu hoạch, nhiều nơi đang gieo xã vả
<small>nhiều nơi đang trổ đồng, đây là điểm đáng suy nghĩ về cách chuyển địch mùa vụ và tínhtốn cân bằng nước để sử dụng hợp lý hơn về sau, đồng thời vẫn có th tận dụng được</small>
<small>nguồn nước từ lũ,</small>
<small>1.2.4.3. Hiện trạng san xuất vùng DTM</small>
Đồng Tháp Mười, vùng dat từng được. én”, là "rốn I <small>” của vùng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Đồng bing Sông Cứu Long. Nếu như sau giải phỏng, Đẳng Thấp Mười chủ yếu trồng
<small>Múa một vụ với sản lượng khiêm tốn chi khoảng 700 ~ $00 ngàn tắn/năm, thi đến nay</small>
diện tích đất trồng tăng khoảng 979.000ha, canh tác được 2 én 3 vụ trong năm với sin lượng lúa đạt khoảng 5.7 triệu tắn năm (sổ liệu năm 2019). Hàng năm, vựa lúa Đằng
<small>Tháp Mười đóng góp khoảng 20% tổng sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.</small>
<small>g, Đồng Tháp Mười đã dưa vào thêm</small>
<small>Hiện nay, ngoài những vùng trồng lúa truyền thống,</small>
<small>nhiều loại cây trồng phù hợp với từng khu vực. Những vùng đắt nhiễm phèn, đất xắu như</small>
<small>các huyện Thạnh Hóa. Tân Thạnh. Mộc Hóa, Tân Hưng, Vĩnh Hưng thuộc tỉnh Long An</small>
ngoài hai vụ lúa còn trồng xen được vụ dưa hấu vào cuối năm. Khoai mỡ được trồng nhiền trên đt nhiễm phèn nặng ở huyện Tân Phước (Tiên Giang); cây khóm (da), chanh, thính
<small>Jong được trồng nhiều ở Thạnh Hóa (Long An); cây m (vững), dưa hấu được trồng nhiều</small>
ở Vĩnh Hững, Tân Hưng (Long An). Một số vùng ngập nước, nhiễm phèn năng được phủ diy bởi rừng trầm, súng sen Hiện trang quản ý lũ ở vàng Đồng Thấp Mười
<small>+ Hiện trạng về hệ thẳng để bao: Theo sé liệu thơng ké các địa phương vùng BTM, tính</small>
tới cuối năm 2019, các tỉnh vùng DTM, hiện có khoảng 2.019 6 bao, với tổng diện tích
<small>được bao 436.625 ha, với tổng chiều di đề bao, bi bao là 12.494 km. Trong đó, có 900</small>
6 bao kiểm sốt lũ cả năm, với tổng diện tích được bao là 229.227 ha, chiều dai dé bao.
<small>là 6232 km; 1.119 6 bao kiểm soát Id tháng 8, với tổng diện ích được bao là 207.398</small>
hha, chiều dài để bao là 6.262 km [89]
<small>Bang 1.8. Thống ké hiện trang 6 bao ving BTM</small>
<small>Nguồn viện Khoa học Thủy lợi min Nam</small>
<small>cha Dita] chide chide</small>
<small>› ›</small>
<small>mi "` miLongs | HH2 | MMAMD [ion] 6x | 9330 |3063| soo | 127149 | 408ĐừnThập | 2A | vi [ose] MS | ease [ass] seo | H599 | «aorTinGing | 26 | 96577 |256| 3m | saga [arse] 63 | 149508 | sơ</small>
<small>Tông | 900 | 229227 | e232 | LHB |2M29E|6263| 2019 | 486655 | 12498</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">g8 kiệt Tang ni Thơn Beno vững whe TA xưệt
<small>Tình 1-8. Bán đô hiện trang hệ thẳng để bao vùng BTM 2019</small>
<small>Cao trình 6 bao kiểm sốt lũ cả năm vùng DTM hiện nay biến đổi tử 1,91 m - 6,30 m,</small>
sao trình cao từ 41 —6 3 m tập trừng ở các huyện đầu nguồn như huyện Tân Hưng (inh Long An), huyện Hồng Ngự, TX Hỗng Ngự (tinh Đồng Tháp). Cao tình có xu th thấp dần tử các huyện đầu nguồn xuống các huyện phía dud, cao tình thp tử 1,91 2.32 m
<small>tập trung ở các huyện như Cai Lay, Châu Thành (Tiền Giang).</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">CCao tinh 6 bao kiểm soát là thing E hiện nay in đổi từ L0 — 4.8 m, xu thế
<small>biển đội tương tự như các 6 bao KS lũ cà năm, thấp dẫn từ các huyện đầu nguồn xuống</small>
<small>các huyện phía dưới.</small>
<small>Hình 1-10. Hiện trạng cao trình ư bao KSL thang 8 vàng BTM</small>
<small>+ Hiện trang các cơng trình ph trợ vùng BTM:</small>
(0) Hệ thắng kênh trục, cấp Iz Toàn vũng BTM hiện có 32 kênh trac chiều dài S64 km) và 250 kênh cắp I (cigu đi 2218 km), rộng mặt từ 12-60 m và ca tình dy tr-2.5 m dén 40
<small>di, Tuy nhiên, do hầu h</small>
m So với yê c ự kênh trụ, cấp I vùng DTM được coi
<small>chưa được nạo vt theo nh kỹ nên chưa chủ động đáp ứng nh cầu tới iề v thốt lũ</small>
<small>Hình 1-11. Bản đồ hiện trang thủy lợi ving DTM</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">(ii) Hệ thing kênh
<small>1671kênh, tổng chiều đà</small>
lệ thống kênh cấp Il trong vũng DTM khá dày đặc, với
<small>5.239 km, phân bổ tương đổi đều, ty vẫn một số</small>
thiểu và lại thường bị bồ ng nên cin ip tục cải tạo và phát tiến thêm,
(đi) Hệ thống kênh cấp IH = nội đồng: Hệ thông kênh cép II - nội đồng tong vùng DIM khó diy đặc, với ting chiều di vóc tinh khoảng 17.410 km, phân bổ tương đối tuy vẫn một số nơi côn thiểu và lại thường bib <small>ing nêntực cải tạo và</small>
<small>phá trign thêm. Ngoài ra, hệ thông d bao nội đằng thường bị vỡ kh lũ gây bào mon,</small>
<small>sat lỡ, xuống cấp và thường xuyên phải tu bỗ hing năm nên gặp nhiều khó khăn. Hạ</small>
tầng các 6 nội đồng: thiểu cống tới tiêu nên khi kiểm soát lũ tháng & và thoát lĩ phải
<small>sử đụng dp tạm theo thời vụ để điều tết nước chỉ phí cao và lăng phí</small>
(iv) Hệ thống cổng: Vùng BTM hầu như khơng cỏ cng lớn, có 2.168 cổng nhỏ và bong. Các cổng này chủ yêu vận hành thủ công. nhiễu nơi chưa đồng bộ
<small>(9) Tram bom: Vào những năm 1978-1990, trên 50 trạm bom, quy mô trên 2000 m3/h.</small>
<small>đã được xây dựng và hầu hết chúng đều ở khu vục phía nam kênh Nguyễn Văn Tiếp.</small>
<small>Năng lục thiết kế tưới thời đó là 35.420 ha, nhưng thực té chi phát huy tưới được 7.350</small>
ha. Những năm gin đây phát tiễn edt nhanh hình thức trạm bơm điện nhỏ. Tổng cộng đđã có đến 796 trạm, Đồng Tháp là tinh phát triển loại hình này nhiễu nhất, Long An đang ở giải đoạn có những bước i đầu tên và đến thời điểm này đã có trên 80 trạm tại
<small>vùng lũ ở Vĩnh Hung, Tân Thạnh, Thạnh Hóa. Tuy nhiên, phần lớn các trạm bơm đã</small>
cđược đầu tư lâu, công suất nhỏ, hit như là các bơm điện dã chiến, bán kiên cổ, không
<small>6 bể hút xả, chưa có hệ thống bệ đỡ máy bơm kiên cổ, nhà quản lý và vận hành bơm.chủ yếu tam bg bằng tr, mãi lá, mái tôn.</small>
1.2.3. Các vẫn dé tôn tại, thách thức về quản lý lũ vùng DTM
<small>1.24.1, Tác động của lũ và sự thay đổi lũ</small>
‘Theo tài liệu thống kê của MRC cho thấy, thực trạng diễn biến lũ đã thay đối nhiều va
<small>“có xu hướng định lũ thấp hơn, thời gian duy tri lũ nhỏ hơn, chủ yếu do tác động của việc</small>
<small>sử dụng nước ở thượng nguồn và cụ thể hơn là do đập thủy điện. Việc tích nước của</small>
thủy điện ngày cing gia tăng cả dng nhánh và đồng chính là mỗi lo ngại lớn, vì yéu tổ
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">tự nhiên trước đây của là đã thay đổi rõ rột. Cụ thé theo Hình 1-12 dưới đây, có thể cho thấy diễn biển lũ trong những năm qua tại tram Kratie ở vùng thượng châu thổ.
Lar lượng định lũ trung bình nhiễu nấm tại Kratie khoảng 52.000 m3/s và tương ứng là tổng lượng nước lũ khoảng 335 tỷ mã. Nếu hàng năm, lũ về đến Kratie có các giá trị đồng thời xắp xi 2 đại lượng này, thi năm đó 10 được xem là "lũ đẹp" nhưng nếu như quá lớn hoặc quá nhỏ, đều có nguy cơ ảnh hưởng đến vùng ĐBSCL nói chung và ving ITM noi riêng. Chẳng ban lũ năm 2000 và năm 2011, tổng lượng nước lũ gin bằng
<small>nhau, nhưng tại Kratie lũ năm 2011 có lưu lượng định lũ lớn hơn năm 2000, do vậy lũ</small>
về ĐBSCL nhanh hơn. Năm 2010 là năm điển hình vẻ "lũ nhỏ", Như vậy, chỉ trong 2 năm gần nhau (2010, 2011), một năm lũ rit lớn và một năm lũ rất nh, đồng thời qua phân tích đánh giá chuỗi cơ sở dữ liệu lịch sử về lũ chúng tôi nhận thấy, sự bắt thưởng của 10 đã và dang diễn ra, có những năm lũ rất lớn, nhưng có những năm ht rất nhỏ, mà cả hai điều này đều Tợi cho vùng. Gần đây, năm 2018 được xem là năm có lượng lũ và lưu lượng nằm ở mức trung bình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">'Năm 2018 tại Kratie, dịng chảy lũ có đường q trình lũ là một trong Š năm lũ lớn nếu tính từ 1980 -2018, tuy nhiên dòng chảy về Tân Châu và Châu Đốc ở mức lũ vừa.
Hình 1-13.Luu lượng đỉnh lũ và tong lượng lũ hàng năm tại Kratie
Luu lượng lũ tại thượng nguồn năm 2018, ở các trạm Chiang Saen, Vientiane, ‘Mukdahan, Pakse đều cao hơn mức trừng bình giai đoạn 1980-2017, tuy nhiên nhìn hình trên cho thấy, đường q trình lũ được kiểm sốt bởi điều tết hồ, hình đáng đường quá tình đốc đứng và thời gian lũ rút cũng nhanh hơn nhiều so với những năm nhiễu nước. <small>và trung bình cả giai đoạn.</small>
<small>“Hình 1-14, Lũ năm 2018 và lũ trưng bình giai đoạn 1980-2017</small>
<small>?</small>
</div>