Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.71 MB, 248 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>` ~”</small>
MA SỐ: TPC/K - 09 - 07
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>` nt</small>
<small>TS. Pham Thi Giang Thu</small>
<small>Hoạt động tài chính cua Nhà nước co vai trò hết sức</small>
quốc phịng, điều hành binh tế vi mô, dam bao an sinh
<small>xã hội, v.v... Khoa học tài chính cơng, do đó, da được rất</small>
nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu va phat
triển song hành cùng uới sự phát triên của hinh tế học.
Kê từ khi đất nước ta chuyên sang nền kinh tế thị trường định hướng xa hội chủ nghĩa, đã có nhiều thay đối
căn ban ve quan niệm va chính sách pháp luật điều chỉnh
trên hau hét cac lĩnh vue, trong đó có tài chính cơng. Cơ chế tài chính cua Nhà nước đã thay đơi rõ rệt va đã đại được nhiêu tiên bộ, uới dau méc là Luật Ngân sách nhà
<small>nước nam 1996, theo do, hoạt động ngân sách được luậthoa, rõ ràng va mình bach hơn, dam bao cho cơ quan nha</small>
Trong giai doan này, các cơng trình nghiên cứu uề pháp luật tài chính cơng da được nhiều nhà khoa hoc
cơng bó, cing như nhiều tác phẩm cua các học gia nước ngoài được biên dich va xuất ban, tạo điều hiện tốt hơn cho nhưng độc gia quan tâm đến lĩnh vuc này. Tuy
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">nhiên, pháp luật tài chính cơng tương đối phúc tap,
cung cấp những kiên thức cơ ban uề lĩnh vue này hầu như không dang hê.
Nham dap ứng nhu cầu cua bạn đọc quan tâm đến
hiểu thuật ngữ pháp luật tài chính cơng" của Thạc
sỹ Tran Vũ Hai, Giảng uiên Bộ mơn Luật Tai chính
-Ngân hàng, Trường Dai học Luật Hà Nội.
Với cách tiếp cận thông qua uiệc giải nghĩa các thuái
ngữ phap lý, cuôn sách đã làm sáng to những nội dung chủ yếu của pháp luật tài chính cơng, do đó rất thuận lợi
cho những người bước đầu tìm hiểu vé lĩnh vue này. Bên
cạnh đó, nhiều nhận định của tác giả có giú trị tham khao uề lý luận va thực tiên dành cho uiệc nghiên cứu sâu vé pháp luật tài chính cơng ở bậc dai học.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc!
<small>Ha Nội, tháng 4/2009</small>
<small>Nhà rước. Dưới khía cạnh pháp lý, tài chính cơng được</small>
các quỹ tài chính khác có hên quan.
Được điều chỉnh bởi rất nhiều văn bản pháp luật
khác nhau như Luật Ngân sách nhà nước, các luật thuế,
<small>nghị định và thông tư v.v., nên pháp luật tài chính cơng</small>
thường gây ra một số khó khăn nhất định cho những ai
chưa dược trang bị một cách có hệ thơng về kiến thức pháp luật mà cả với những sinh viên luật được đào tạo chính quy. Chính vì lẽ đó, tác gia đã quyết tâm viết cuốn sách này với mong muôn đưa những kiến thức về pháp luật tai chính cơng đến với đơng đảo những ai mn tìm
thuật ngữ cơ ban của pháp luật tài chính cơng, bạn đọc
héu tham khao hữu ích đành cho sinh viên chuyên ngành luật trong q trình nghiên cứu, học tập mơn học
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>luật tài chính cơng trong nhà trưởng.</small>
Nhiều thuật ngữ trong cuốn sách là những khái niệm, phạm trù phức tạp nên không dé dang định
vì những lý do đó. tác giả đã cố gắng dưa ra khái niệm
chính cơng. Trong cuốn sách. có một số thuật ngữ chi các cd quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ trên nhiều
lĩnh vực khác nhau (như Quốc hội, Chính phủ. Bộ Tài chính...). tuy nhiên tác gia chi để cập đến các hoạt động
ngữ phù hợp với nội dung cuôn sách. Những ý kiến có
thuật ngữ da dude tác giả cố gang chi dẫn day du, tạo
<small>tác phâm ngun gơc.</small>
mục thuật ngữ sẽ giúp cho việc tìm kiếm được thuận
chú dẫn đọc thêm một hoặc nhiều thuật ngữ có liên
Để tác phẩm này được ra đời, tác giả xin chân thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">cam on những ý kiến đóng gop. phan biện rất có giá tri
cua nhiều nhà khoa học về lĩnh vực pháp luật tài chính cơng đói với nội dung của cuốn sách. Dac biệt. tác gia xin chân thành cam ơn TS. Nguyễn Van Tuyến - Phó
Chủ nhiệm Khoa Sau đại học và TS. Phạm Thị Giang Thu - Trương Bộ mơn Luật Tài chính - Ngân hàng,
Trường Đại học Luật Hà Nội đã dành nhiều tâm sức đề
hiệu đính cho cuốn sách này cũng như Nhà xuất ban Tư
pháp da ủng hộ. tạo điều kiện cho cuốn sách được ra
<small>mat ban doc.</small>
Mac dù đã hết sức cố gang. tuy nhiên nội dung cua
Mọi ý kiến dóng góp cho nội dung cuốn sách xin gửi về
địa chi email: tranvuhai_luatgia@ yahoo.com.
Tae gia xin chan thanh cam on.
<small>Ha Nội, thang 4 năm: 2009</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Bộ Tai chính 28Bội chì ngân sách nhà nước olCan can thanh toan 32</small>
Căn cứ tính thuê g3
<small>Căn cứ xây dựng dự tốn 34</small>
Cấp phát kinh phí ngân sách nhà nước 34
Chấp hành ngân sách 36 Chế độ khốn chì hành chính 37
Chế độ tu chu tài chính 38
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Chế độ tự chủ tài chính đối với eo quan
<small>nhà nước</small>
Chê độ tự chủ tài chính với đơn vị sự nghiệp
<small>công lập</small>
Che giấu nguồn thu
Chi bô sung cho ngân sách cap dưới
<small>Chi cho vay</small>
Chi đầu tư xây dung co bản
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Du phong ngan sach 65Dự toán chi ngân sách 66Dự toán ngân sách 68Du toán thu ngân sách 68</small>
Dự trừ ngoại hối nha nước 69
Điều chính dự tốn ngân sách 77 Điều hoa ngân sách 79
<small>Dinh mức chì tiêu cơng 81</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Định suất thuế
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng không thuộc điện chịu thuế Đối xử quốc gia về thuế
Hiệp dinh chung về thuế quan và thương mại
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Hiệu quả ngân sách
Hoàn thuê
Hội đồng nhân dân
Hội déng nhân dân cấp tỉnh Hội đồng tư vấn thuế cấp xã
Huy động vốn trong nước của ngân sách
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Kế toán ngân sách nhà nước 105
Khẩu trừ thuế tại nguồn 111
Khiéu nai thué 112
<small>Kho bac nha nước 112</small>
Khoan thu diéu tiét 113 Khoan thu hudng 100% 114 Khốn thuế 116
<small>Khu vực mau dich tự do ASEAN 118</small>
<small>Kiếm toán nhà nước | 121</small>
Kiếm tra thuê 122
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Lệ phi</small>
<small>Lệ phí trước bạ</small>
<small>Luật Ngân sách nhà nướcLuật Quan lý thuế</small>
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
<small>Ngân sách địa phươngNgân sách nhà nướcNgân sách trung ương</small>
<small>Nghĩa vụ của người nộp thuế</small>
Ngoại hối
Nguồn thu có tính chất hoa lợi Nguồn thu phi hoa lợi
Nguồn vốn ODA
<small>Nguyên tác cân đối thu chi ngân sách</small>
Nguyên tac đánh thuế
Nguyên tắc ngân sách công khai Nguyên tắc ngân sách đơn nhất
<small>Nguyên tặc ngân sách nhất niên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Phạm vì áp dụng của một loại thuế
Phê chn dự tốn ngân sách
<small>Phi nhà nước</small>
<small>Phương thức chi theo dự toán</small>
Phương thức chi theo lệnh chi tiền
<small>Phương thức lập dự toán ngân sách</small>
Phương thức mua sam tài sản tập trung
<small>Quốc hội</small>
<small>Quy du trừ tài chính</small>
<small>Quy Ngân sách nhà nước</small>
Quyền của người nộp thuế
Số kiểm tra [BHAM^A MY GUAT HÀ pie
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Thu nội địa</small>
Thu trương đơn vị sử dụng ngân sách
<small>Thu tự nguyện</small>
Thủ tục hành chính thuế
Thuế chống bán pha giá
Thuế giá trị gia tăng Thuế gián thu
Thuê hàng hoá
Thuế lợi tức
Thué m6i trường Thuế môn bai
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Thuế hu nhập doanh nghiệp</small>
Thuế hu nhập đối với người có thu nhập cao Thuế iéu thụ đặc biệt
Tín phếu Kho bạc nhà nước
Trôn thuế
<small>Trưng dụng tài sản</small>
Truy hu thuế
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Tỷ giá hối đoái Ty lệ điều tiết
Ưu đãi thuế
Uy ban Giám sát tài chính quốc gia Uy ban nhân dân
Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội Vay bù dap bội chi ngân sách
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Là loại ấn phẩm được 1n theo quy định của pháp luật
<small>nhà nước.</small>
Theo tiêu chí chức nang sử dụng. ấn chỉ thuế được
<small>chia thành các loại sau:</small>
- Các loại chứng từ thu như: Biên lai thu thuế, thu
phi, lệ phí, biên lai thu tiến: biên lai nộp phạt; giấy nộp
- Các loại hoá đơn, tem, vé các loại...;
toán thuế, tờ khai thuế theo quy định của pháp luật.
chia thành hai loại là ấn chỉ thuế do co quan thuế (bao
Bộ Tài chính là cơ quan thơng nhất ban hành các
thuế phải nộp của một chủ thể nộp thuế dựa trên những
suy luận có căn cứ. Cơ quan thuế ấn định thuế trong một số trường hợp mà việc xác định chính xác số thuế phải nộp gặp khó khăn do điều kiện khách quan hoặc
<small>trương hợp sau đây:</small>
<small>dang ký kinh doanh;</small>
thực; mua bán, trao đối không theo giá thị trường; gian
lận sơ sách kế tốn, v.v..
Theo quy định của pháp luật, việc ấn định thuế phai
bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế.
nộp hoặc ấn định từng yếu tế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp như doanh thu, giá tính th, v.v.
Việc ấn định thuế có thể là ấn định tổng số thuế phải nộp gầm nhiều loại thuế (gọi là khoán thuế) hoặc ấn
định số thuế phải nộp cho một loại thuế trong từng
trình Uy ban nhân dân cấp xã:
quy đnh của pháp luật;
Uỷ ban nhân dân xã, có trình độ chun mơn phù hợp
với quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước Ủy
một cấp ngân sách hoặc của toàn bộ ngân sách nhà nước.
điều chỉnh ngân sách cho phù hợp với tình hình mới. trên cơ sở dam bao tính hiệu quả của ngân sách.
Biển động thu chì ngân sách có hai dạng là biến động
tổng thể ngân sách và biến động bộ phận ngân sách. Biến động tổng thể là trường hợp có biến động lớn về
<small>ngân sách so với dự toán đã phân bể cần phải điều chỉnh</small>
tổng thể bao gồm nhiều cấp ngân sách từ trung Ương
đến địa phương. Trong trường hợp này, Chính phủ lập dự tốn điều chỉnh ngân sách nhà nước trình Quốc hội, sau đó Uy ban nhân dân lập dự tốn điều chỉnh ngân
sách địa phương trình Hội đồng nhân dân phê chuẩn
<small>theo quy trình lập dự tốn ngân sách quy định tại Luật</small>
<small>Ngân sách nhà nước năm 2002.</small>
Biến động bộ phận ngân sách là trường hợp do có yêu
cau cấp bách về qc phịng, an ninh hoặc vì ly do khách
quan cần phải điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số
<small>cơ quan, đơn vị, địa phương, song không làm biến động</small>
lớn đến tổng thể và cơ cấu ngân sách. Trong trường hợp
này, Chính phủ trình Uy ban thường vụ Quốc hội quyết
định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước và báo cáo Quốc hội, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương.
Là tập hợp các mức thuế suất trong một loại thuế.
chịu thuế (hoặc một nhóm đối tượng chịu thuế). Biêu
nước đối với từng đôi tượng chịu thuế. Vi du: biểu thuế
với số lượng thuế suất it, không nhất thiết biểu thuế
Biêu thuế thơng thường là tập hợp các mức thuế suất
áp dụng cho các đối tượng chịu thuế khác nhau. Vi du:
Biểu thuế luy tiến là tập hợp các mức thuế suất áp
dụng cho một đối tượng chịu thuế với mức thuế suất tăng lên theo quy mơ tăng lên của đối tượng tính thuế.
thuế suất càng giảm xuống. Ở Việt Nam khơng có loại
vùng lãnh thé có đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
<small>thương mại với Việt Nam.</small>
xác định mức thuế suất thơng thường, theo đó mức thuế
Uy ban thường vụ Quốc hội ban hành.
<small>a? ˆ ala</small>
<small>Bo sung cân đôi</small>
La khoản chi của ngân sách cấp trên dành cho ngân
bằng thu chi nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã
hội theo thẩm quyền.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Việc bô sung cân đối nhằm tạo điều kiện cho chính
quyền cấp dưới có đủ kha năng thực hiện day du chức
năng của mình trong khi nguồn thu trên địa bàn còn
hạn chế, chưa dap ứng được nhu cầu chi tiêu. Bên cạnh đó, việc bơ sung cân đối còn nhằm điều tiết nguồn thu
từ địa phương này sang địa phương khác để đảm bảo
B sung cân đối cho một cấp ngân sách chi được thực
sách đó được hưởng ít hơn tông số chi (không bao gồm một sô khoản chi đã có nguồn vốn riêng). Hiệu số giữa tổng số chi trên đây và tong số thu là số bé sung từ ngân
sách cấp trên. Thông thường. cấp ngân sách được bổ sung cân đối déu có ty lệ thu điểu tiết giãn đến 100% (tức
là ngân sách cấp đó được hưởng tồn bộ các khoản thu
điều tiết với ngân sách cấp trên phát sinh trên địa bàn).
Số bô sung cân đối được ngân sách cấp dưới sử dụng
cho tat ca các mục dich chi dé thực hiện các nhiệm vụ
<small>Bỏ sung có mục tiêu</small>
Là khoản chi của ngân sách cấp trên dành cho ngân
quyền có ngân sách được bổ sung khơng được sử dụng
<small>tiêu đã được chỉ định. Ngân sách trung ương thường bôsung cho ngân sách địa phương về các mục tiêu sau dây:</small>
- Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp
<small>trên ban hành nhưng chưa được bố trí trong dự toán</small>
ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách; - Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia
<small>giao các cd quan địa phương thực hiện;</small>
- Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, cơng trình, dự án có
ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thấm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp
luật vé quan lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới
đã bố trí chỉ nhưng chưa đủ nguồn đáp ứng:
dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính của địa
phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.
Thực chất một số khoản bổ sung có mục tiêu là để địa
<small>phương thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng cơ quan</small>
<small>Bộ Tài chính</small>
Là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm quản lý
<small>nhà nước trong lĩnh vực tài chính và các lĩnh vực khác</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">có liên quan. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2002. Bộ Tài chính có các nhiệm vụ và quyền
<small>hạn sau đây:</small>
- Chuan bị các dự án luật, pháp lệnh, các du án khác
về lĩnh vực tài chính - ngân sách và xây dựng chiến lược, kế hoạch vay ng, trả nợ trong nước và ngồi nước trình
Chính phủ: ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo thâm quyển:
- Chu trì phơi hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uy
<small>ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng các định</small>
ngân sách nhà nước, chế độ ké tốn, quyết tốn, chế độ
<small>báo cáo, cơng khai tài chính - ngân sách trình Chính</small>
phú quy định hoặc quy định theo phân cấp của Chính
- Chu trì phổi hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, co quan khác ở trung ương. Uy
ban nhân dân cấp tinh lập dự toán ngân sách nhà nước
chỉ đạo cơng tác thu thuế, phí. lệ phí, các khoản thu
khác của ngân sách nhà nước, các nguồn viện trợ quôc tế: to chức thực hiện chi ngân sách nhà nước theo đúng
dự toán dược giao; lập quyết toán ngân sách trung ương;
<small>nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:trương hợp quy định trong các văn bản đó trái với Hiến</small>
pháp, luật. nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản
của các cơ quan nhà nước cấp trên, có quyền kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ đối với những quy định của bộ, cd quan ngang bộ; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chi việc thi hành đối với những nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh; đình chỉ việc thi hành hoặc
kiến nghị Thu tướng Chính phủ bãi bỏ đối với những quy định cua Uy ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tinh:
- Thông nhất quản lý nhà nước về vay và tra nợ của Chính phủ. vay và trả nợ của quốc gia;
- Thanh tra, kiểm tra tài chính - ngân sách, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật đối với các vi phạm về chế độ quản lý tài chính - ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
<small>thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các địa</small>
phương, các tơ chức kinh tế, đơn vị hành chính, đơn VỊ
sự nghiệp và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và sử dụng ngân sách nhà nước;
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ nhà
<small>nước và các quỹ khác của Nhà nước theo quy dịnh củapháp luật.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Bội chỉ ngân sách nhà nước</small>
Là tình trạng tơng số thu ngân sách nhà nước các
cấp nhỏ hơn tông số chi ngân sách, trong đó, tổng số
<small>ngân sách.</small>
<small>Theo cách phân cấp ngân sách nhà nước hiện nay.bội chì ngân sách được xác định là bội chì ngân sáchtrung ương vì các lý do sau đây:</small>
- Thứ nhất, trong một số trường hợp nhất định, ngân
sách địa phương cũng được quyền huy động vốn nhằm thực hiện các mục tiêu chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhưng các khoản huy động này được coi là một
khoản thu của ngân sách địa phương nên nó ln cân
<small>- Thứ hai, ngân sách địa phương được ngân sách</small>
trung ương cấp bổ sung và dây là nguồn thu của ngân
sách địa phương. Do vậy về lý thuyết, ngân sách địa
thu ở ngân sách địa phương được “chuyển lên” ngân
<small>sách trung ương.</small>
Chấp nhận một mức độ bội chi phù hợp là cần thiết
đo Quốc hội quyết định trong dự toán ngân sách hàng
quốc nội (GDP).
Bội chi ngân sách nhà nước được bù đắp bằng các
<small>khoản vay trong nước và khoản vay ngoài nước (xem</small>
<small>Cán cân thanh toán</small>
Là ghi chép về những giao dịch kinh tế của một quốc
<small>gia với bên ngoài trong một thời kỳ nhất định. Nhữnggiao dịch này do các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú</small>
trong nước hay chính phủ tiến hành. Đối tượng giao dịch
bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực và tài
<small>là một tháng, một quý, nhưng thông thưởng là một nam.</small>
Những giao dịch địi hỏi sự thanh tốn từ phía người
<small>cư trú trong nước tới người cư trú ngoài nước dược ghi</small>
vào bên tài sản nợ. Các giao dịch đòi hỏi sự thanh tốn từ phía người cư trú ở ngồi nước cho người cư trú ở trong nước được ghi vào bên tài sản có.
Theo quy tắc biên soạn biểu cán cân thanh tốn do
Quỹ tiền tệ qc tế (IMF) dé ra năm 1993, cán cân
thanh toán bao gồm: tài khoản vốn, tài khoản vãng lai, thay đối trong dự trữ ngoại hối nhà nước và mục sai sô.
Do chênh lệch về tài khoản vãng lai bù trừ với chênh
Căn cứ tính thuê
Là các yếu tố được quy định trong luật (pháp lệnh)
phải nộp cho Nhà nước. Căn cứ tính thuế của mỗi loại thuế được quy định khác nhau phù hợp với bản chất của
loại thuế ấy. Về co ban, căn cứ tính thuế bao gồm:
- Đối tượng tính thuế là yếu tố xác định giá trị đối
tượng chịu thuế (tài sản, hàng hố, dịch vụ hay thu nhập). Ví dụ: đối với thuế giá trị gia tăng, đôi tượng tính thuế là giá bán hàng hố, dịch vụ chịu thuế chưa có thuế giá tri gia tăng.
- Thuế suất là yếu tố xác định dựa trên đơi tượng tính thuế mà Nhà nước điều tiết thông qua thuế. Đại lượng
Quy định về căn cứ tính thuế đôi với mỗi loại thuê là
hết sức quan trọng, nhằm dam bảo tính hiệu qua của
thuế. Căn cứ tính thuế phải được quy định rõ ràng, dễ
hiểu nhằm dam bảo việc vận dụng được thuận lợi. Minh
bạch các quy định về căn cứ tính thuế khơng những giúp cho việc áp dụng pháp luật thuế của cơ quan nhà
<small>Căn cứ xây dựng dự toán</small>
Là các yêu tố do pháp luật quy định mà chủ thể có
thẩm quyền dùng làm cơ sở dể lập dự tốn ngân sách
<small>nhà nước.</small>
Về lý thuyết, căn cứ xây dựng dự toán bao gồm các
trong dự toán. Để đảm bảo tính thống nhất trong việc
<small>xây dựng dự tốn ngân sách các cấp, căn cứ xây dựng</small>
dự toán phải được pháp luật quy định.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, căn cứ xây
dựng dự toán bao gồm các yếu tố sau:
- Phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và phân cấp
<small>ngân sách;</small>
- Chi thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dung dự toán ngân sách và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tình hình thực hiện dự tốn một số năm trước.
Cấp phát kinh phí ngân sách nhà nước
<small>Ụ Đ z z v ~</small>
<small>Là hoạt động cua cơ quan nhà nước có thâm quyền</small>
định của pháp luật.
Cấp phát kinh phí ngân sách nhà nước gồm các
phương thức: cấp phát tạm ứng. cấp phát thanh toán. Cấp phát tạm ứng là việc cấp phát khoản kinh phí
một số trường hợp nhất định. Sau khi hoàn thành việc
<small>ứng cho quỹ ngân sách nhà nước và thực hiện thanh</small>
toán theo quy định của pháp luật.
Cấp phát thanh toán là việc cấp phát khoản kinh phí
khi đã đầy đủ các chứng từ cần thiết để thực hiện chi. Cấp phát thanh tốn là hình thức cấp phát chủ yếu của
hiệu quả.
Cần phân biệt hai thuật ngữ là phương thức cấp
<small>phát kinh phí và phương thức chi ngân sách. Phương</small>
chi của co quan nha nước có thẩm quyền. Cấp phát kinh
phí là khâu cuối cùng của quy trình ch1 ngân sách. Việc
<small>của Kho bạc nhà nước, trong khi đó, phương thức chi</small>
ngân sách là hoạt dộng phối hợp của của cơ quan tài chính, đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật (xem thêm Phương thức chỉ theo dự toán va Phương thức chi theo lệnh chi tiền).
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Chấp hành ngân sách
Là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện trên thực tế bản ngân sách nhà nước đã được cơ
chấp hành ngân sách bao gồm:
- Các cơ quan quan lý nhà nước có thẩm quyền
chung: Chính phủ. Uy ban nhân dân các cấp;
cơ quan thuế. cơ quan hai quan:
- Các đơn vị sử dụng nguồn vốn do ngân sách nhà
nước cấp.
Sở di gọi việc thực hiện ngân sách là hoạt động chấp
là hoạt động chấp hành quyết nghị của cơ quan quyền
lực nhà nước và phải chịu sự giám sát của cơ quan
quyền lực nhà nước.
<small>đoạn sau đây:</small>
- Phân bổ ngân sách là hoạt động của co quan có
nhiệm vu chi cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
và ngân sách cấp dưới;
hoạt động thu ngân sách nhằm đạt được các chi tiêu
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>thu đã đặt ra;</small>
- Chấp hanh chi ngân sách là tô chức thực hiện hoạt
<small>vụ của Nhà nước;</small>
sách phải tuân theo những thủ tục luật định và chịu sự
giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp;
Thời hạn chấp hành ngân sách là khoảng thời gian bản ngân sách có hiệu lực. Theo quy định của pháp luật,
kết thúc vào hết ngày 31/12. Một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật được phép thực hiện
<small>tốn ngân sách nhà nước.</small>
Chế độ khốn chỉ hành chính
Chế độ khốn chi sẽ tao diéu kiện cho các đơn vị sử
chức, viên chức của cơ quan. Tuy nhiên, chế độ khốn
chi hành chính bộc lộ nhược điểm là mang tính áp dat. chưa đảm bảo sự ổn định đài hạn cho đơn vị sử dụng
ngân sách. Chế độ khốn chi hành chính được áp dung
Chế độ tự chủ tài chính
Là hệ thống các quy định pháp luật cho phép các cơ quan nhà nước và các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước được quyền chủ động thực hiện các hoạt động thu, chi ngân sách trên cd sở dam bao
hoàn thành nhiệm vụ được giao và phù hợp với tổng thể
<small>ngân sách.</small>
Chê độ tu chủ tài chính khuyên khích cac cơ quan
nhà nước sử dụng ngân sách tiết kiệm hiệu quả.
Phần kinh phí tiết kiệm được sẽ dùng để râng cao đời
sông cán bộ, công chức, nhân viên và cơ sở vật chất cua đơn vi.
Để dam bảo tự chủ tài chính, co quan nta nước phải
được tự chủ về bộ máy nhân sự. Điều đó đồi hỏi trách nhiệm cao của người đứng đầu cơ quan nhì nước cũng
như việc thực hiện hiệu quả quy chế dân ctu ở cơ sở. Song song với việc quy định quyền và nzhia vụ của
cơ quan nhà nước được tự chủ, một van dé lết sức quan trọng là phải xác định được giá trị hàng loá, dịch vụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">định mức chi tiêu cơng cũng cần có những thay đổi phù
<small>hợp (xem thêm Dinh mức chi tiêu công).</small>
Chế độ tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nước
lý hành chính trên cơ sở đảm bảo chức năng. nhiệm vụ được giao, thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả công
việc và thu nhập của cán bộ. công chức nhà nước.
Theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chịu trách nhiệm về su dụng biên chế và kinh phí quan lý
hành chính đổi với cơ quan nhà nước thì chế độ tự chủ
kinh phí quần lý hành chính được áp dụng đối với các cơ quan nhà nước ở trung ương (các bộ. cơ quan ngang bộ,
eo quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Van
phòng Chủ tịch nước, trừ Bộ Cơng an, Bộ Quốc phịng và Ban cơ yếu Chính phủ); Tồ án nhân dân các cấp: Viện
tịch Uy ban nhân dân tinh quyết định.
Nội dung cơ bản của chế dộ tự chủ kinh phí quản lý
<small>hành chính là:</small>
- Cod quan nhà nước có quyền chủ động đối với biên
chế nhân sự, nhưng không được vượt quá chỉ tiêu được
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>giao. Bên cạnh đó, một số cơng việc có thê thực hiện việc</small>
thuê khoán hoặc ký hợp đồng lao động;
- Kinh phi quan lý được giao hang năm sẽ căn cứ vào định mức biên chế được giao và các khoản kinh phí hoạt
được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thay can
thiết nhưng không được vượt quá mức tơi đa do cd quan
- Đối với khoan kinh phí tiết kiệm được, cơ quan nha
lần so với mức lương quy định và các khoản chi phúc lợi.
- Việc thực hiện chê dộ tự chủ kinh phí quản lý hành
chính gắn liền với trách nhiệm của người đứng đầu cơ
<small>cơng lập</small>
sự nghiệp công lập được chủ động sử dụng các nguồn
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">thu (bao gồm nguồn thu ngân sách nha nước cấp và các nguồn thu khác) trên cơ sở dam bao chức năng, nhiệm
vụ dược giao, thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả công việc và thu nhập của cán bộ, viên chức nhà nước.
<small>So Với cd quan nhà nước. các đơn vi sự nghiệp cơng</small>
lập có quyển tự chủ về tài chính rộng hơn do những đơn vị này có kha năng tạo nguồn thu từ các hoạt động dịch
vụ cơng của mình.
Theo quy định của pháp luật hiện hành. chế độ tự chủ
tài chính đối với đơn vi sự nghiệp cơng lập có sự phân biệt giữa đơn vị sự nghiệp có khả năng tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do Nhà nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động.
Nội dung cơ ban của chế độ tự chủ kinh phí đổi với
các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- Bên cạnh nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các đơn vị sự nghiệp có quyền chu động tim kiếm
các nguồn kinh phí khác như các khoản phí, viện trợ và các nguồn thu hợp pháp khác;
- Được chủ động sử dụng các khoản kinh phí cho các khoản chi thường xuyên nhưng không dược vượt qua
định mức đo cơ quan nhà nước có thâm quyển quy định. Đối với các hoạt động dịch vụ theo hợp đồng, được thực
hiện trên cơ sở đảm bao bù dap chi phí và có tích luỹ:
<small>- Khae với các cơ quan hành chính, các đơn vi su</small>
nghiệp có quyền tự chủ trong việc quyết định đầu tư xây
dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản theo quy
</div>