Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 125 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON & NGHỆ THUẬT </b>

------

<b>LƯƠNG THỊ HÒA</b>

<b>THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON </b>

<i><b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b></i>

<i>Quảng Nam, tháng 6 năm 2020 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON & NGHỆ THUẬT </b>

------

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<i><b>Tên đề tài: </b></i>

<b>THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON </b>

Sinh viên thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trong khoa Tiểu học – Mầm non – Nghệ thuật trường đại học Quảng Nam đã trang bị cho em những kiến thức trong suốt bốn năm học. Những kiến thức đó là cơ sở giúp em hồn thành khóa luận này.

Khóa luận của em được thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Th. S Vũ Thị Hồng Phúc – Trường Đại học Quảng Nam. Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ đã nhiệt tình hướng dẫn và có ý kiến, chỉ dẫn quý báu trong q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong thư viện trường Đại học Quảng Nam đã giúp đỡ, cung cấp các loại tài liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn các Cô giáo và các em học sinh trường mẫu giáo Anh Đào đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em thu được những kết quả, số liệu liên quan đến đề tài và đặc biệt là trong thời gian tiến hành thực nghiệm.

Dù bản thân đã rất cố gắng, nỗ lực trong quá trình thực hiện để hồn thành tốt đề tài nhưng do điều kiện, kinh nghiệm, năng lực còn hạn chế. Vì vậy, em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hồn thiện và mang tính khả thi hơn.

<i>Xin chân thành cảm ơn </i>

Tam Kỳ, ngày 17 tháng 06 năm 2020 Sinh viên thực hiện

Lương Thị Hòa

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Để hoàn thành đề tài khóa luận này, tôi đã dành thời gian tìm tịi, tham khảo các luận văn, luận án, cơng trình nghiên cứu cũng như các tài liệu của các tác giả đi trước bàn về một số vấn đề có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm, kế thừa những thành quả nghiên cứu, tôi học hỏi, đúc kết, phát triển tư liệu với mục đích tham khảo phục vụ bài làm đi đúng hướng và khoa học. Những gì tơi tham khảo và học hỏi được tơi trình bày cụ thể ở phần lịch sử nghiên cứu. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong bài khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa được công bố trong các cơng trình khác. Nếu khơng đúng như trên, tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về đề tài của mình.

Quảng Nam, tháng 06 năm 2020 Sinh viên thực hiện

Lương Thị Hòa

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2.1 Kết quả nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi

20

Bảng 2.2 Kết quả nhận thức của giáo viên về các nguyên tắc khi thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi

Bảng 2.5 Những loại đồ dùng dạy học giáo viên thường thiết kế và sử dụng trong hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi

23

Bảng 2.6 Những khó khăn của giáo viên khi thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi

25

Bảng 2.7 Kết quả đánh giá thực trạng mức độ nhận thức về dinh dưỡng của trẻ 4-5 tuổi ở trường Mẫu giáo Anh Đào

Bảng 3.3 So sánh mức độ nhận thức của trẻ trong hoạt động giáo dục dinh dưỡng sau thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm

61

Bảng 3.4 Các tiêu chí đạt được của 2 nhóm ĐC và TN sau TN 62 Bảng 3.5 Mức độ nhận thức trong hoạt động giáo dục dinh dưỡng <i>64 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC TÊN BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 2.1 Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi

20

Biểu đồ 2.2 Thực trạng về thiết kế đồ dùng dạy học cho trẻ 4-5 tuổi trong hoạt động giáo dục dinh dưỡng

23

Biểu đồ 3.1 So sánh mức độ nhận thức về vấn đề dinh dưỡng của trẻ 4-5 tuổi nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm

61

Biểu đồ 3.2 So sánh mức độ nhận thức của trẻ trong hoạt động giáo dục dinh dưỡng ở cả 2 nhóm sau khi hồn thành thực nghiệm

64

Biểu đồ 3.3 So sánh mức độ nhận thức của trẻ trong hoạt động giáo dục dinh dưỡng ở nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm hoàn thành

65

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỤC LỤC </b>

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ... 1

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục đích nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu... 2

3.2. Khách thể nghiên cứu ... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ... 3

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ... 3

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ... 3

5.2.1. Phương pháp quan sát ... 3

5.2.2. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra (Anket) ... 3

5.2.3. Phương pháp đàm thoại, trò chuyện... 3

5.2.4. Phương pháp thực nghiệm ... 3

5.3. Phương pháp thống kê toán học ... 3

6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ... 3

7. Đóng góp của đề tài ... 4

8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ... 4

9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ... 4

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC DING DƯỠNG CHO TRẺ 4- 5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON ... 6

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ... 6

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.2. Một số vấn đề về giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi ... 8

1.2.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi ... 8

1.2.2. Nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi ... 8

1.2.3. Phương pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ... 10

1.2.4. Hình thức tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo ... 11

1.3. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ 4 – 5 tuổi ... 11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO ANH ĐÀO – XÃ TAM PHÚ – THÀNH PHỐ TAM KỲ – TỈNH QUẢNG NAM ... 16

2.1. Vài nét về trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam ... 16

2.1.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ... 16

2.1.2. Tình hình đội ngũ giáo viên ... 17

2.1.3. Tình hình trẻ ... 18

2.2. Khảo sát thực trạng về việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam ... 18

2.2.1. Mục đích điều tra ... 18

2.2.2. Khách thể điều tra ... 18

2.2.3. Đối tượng điều tra ... 18

2.2.4. Nội dung điều tra ... 19

2.2.5. Phương pháp điều tra ... 19

2.2.6. Thời gian điều tra ... 20

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ... 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc thiết kế hoạt động giáo dục

dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi ... 20

2.3.2. Thực trạng việc thiết kế và mức độ sử dụng hình thức tổ chức của giáo viên trong hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ... 21

2.3.3. Thực trạng những thuận lợi và khó khăn của giáo viên Mầm non khi thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ... 24

2.3.4. Thực trạng mức độ nhận thức về vấn đề dinh dưỡng của trẻ 4-5 tuổi tại trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam ... 25

2.3.5. Đánh giá thực trạng ... 29

2.4. Nguyên nhân thực trạng ... 30

Tiểu kết chương 2... 32

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI TẠI TRƯỜNGMẦM NON ... 33

3.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non ... 33

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu trong giáo dục mầm non ... 33

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ... 33

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phát huy được tính tích cực nhận thức của trẻ ... 33

3.2. Thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi tại trường mầm non ... 34

3.2.1. Thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ nhận biết một số món ăn, thực phẩm thơng thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe ... 34

3.2.2. Thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt ... 44

3.3. Mô tả thực nghiệm sư phạm ... 53

3.3.1. Mục đích thực nghiệm ... 53

3.3.2. Đối tượng thực nghiệm ... 53

3.3.3. Thời gian và địa điểm thực nghiệm ... 53

3.3.4. Nội dung thực nghiệm ... 54

3.3.5. Các tiêu chí và thang đánh giá kết quả thực nghiệm ... 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ... 57

3.4.1. Thực nghiệm khảo sát ... 57

3.4.2. Tổ chức thực nghiệm hình thành ... 58

3.4.3. Thực nghiệm kiểm chứng ... 58

3.4.4. Chuẩn bị cho thực nghiệm ... 59

3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm ... 60

3.5.1.Kết quả đo trước thực nghiệm ... 60

3.5.2. Kết quả đo sau thực nghiệm ... 61

3.5.3. Kết quả đo mức độ nhận thức của trẻ trong hoạt động giáo dục dinh dưỡng

2.2. Đối với giáo viên ... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 71 PHỤ LỤC ... P1 PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ... P1 PHỤ LỤC 2: BÀI TẬP KHẢO SÁT DÀNH CHO TRẺ ... P4 PHỤ LỤC 3: GIÁO ÁN ĐỐI CHỨNG ... P17 PHỤ LỤC 4: HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG THỰC NGHIỆM.. P24 PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH TRẺ LỚP NHỠ 2 TRƯỜNG MẪU GIÁO ANH

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Đất nước ta ngày càng phát triển và đi lên, vì vậy cần đào tạo ra những con người có năng lực phát triển tồn diện khơng những cả về phẩm chất đạo đức, phẩm chất trí tuệ mà cịn có đầy đủ sức khỏe nhằm góp phần phục vụ và phát triển đất nước vững mạnh. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta ln quan tâm đến việc nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc cho trẻ và đã triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Sổ sức khỏe và biểu đồ tăng trưởng của trẻ thực hiện theo năm học 2015-2016. Phối hợp với ngành Y tế triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ em trong các cơ sở GDMN và tham mưu triển khai thực hiện chương trình sữa học đường theo Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.

Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non có vai trò hết sức quan trọng, đây được xem là một trong những yếu tố chính quyết định đến sự phát triển toàn diện của trẻ trong độ tuổi mầm non cả về thể chất lẫn trí tuệ. Giáo dục dinh dưỡng là quá trình tác động có mục đích, có kế hoặch đến tình cảm, lý trí của trẻ nhằm làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của trẻ để có thể tự giác chăm lo đến vấn đề dinh dưỡng của cá nhân trẻ, tập thể và cộng đồng.

Đối với trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ 4 – 5 sẽ có những sự thay đổi nhất định về tâm sinh lý. Tuy sự thay đổi này không nhiều nhưng cũng có những ảnh hưởng lớn đối với việc học tập và tích lũy những kỹ năng sống của trẻ. Việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi lúc này sẽ quyết định phần lớn những thói quen, hành vi ứng xử trong ăn uống và sự thể hiện hiểu biết về dinh dưỡng của trẻ sau này. Ở độ tuổi này thì những lời giảng giải, giải thích đơn thuần không đem lại hiệu quả cao trong giáo dục. Mặc khác, những lời giảng thường gây cho trẻ sự nhàm chán có khi áp lực tâm lý, trẻ căng thẳng trong quá trình tiếp nhận, vì thế quá trình chuyển đổi từ kiến thức thành nhận thức, từ nhận thức tới hành động, từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hành động thành thói quen khơng được thực hiện trọn vẹn. Bởi ở lứa tuổi này ta không thể đem những lý thuyết khô khan để rao giảng cho trẻ hiểu. Trẻ học mà chơi – chơi mà học, trẻ chỉ tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm khi được truyền đạt một cách dễ hiểu, gần gũi với trẻ. Chính vì vậy để giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi đạt hiệu quả cao thì cần thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ tại trường mầm non.

Trong những năm gần đây theo xu thế đổi mới của giáo dục mầm non thì việc đưa giáo dục dinh dưỡng vào kế hoạch giáo dục cũng đã được chú trọng hơn. Tuy nhiên giáo viên cũng chỉ chú trọng đến vấn đề chăm sóc là chủ yếu vì vậy hiệu quả của giáo dục dinh dưỡng còn chưa cao. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng vẫn chưa được giáo viên quan tâm nhiều, bên cạnh đó đây cũng là một vấn đề mới mẻ và khó đối với giáo viên. Xuất phát từ thực tiễn trên nên tôi chọn đề tài “Thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non”

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non.

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi.

<b>3.2. Khách thể nghiên cứu </b>

Quá trình giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi.

- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam.

- Thiết kế và thực nghiệm hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b>

Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi.

<b>5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp quan sát </b>

Quan sát hoạt động giáo viên và trẻ thông qua quá trình thiết kế, tổ chức hoạt động giáo dục dinh dưỡng nhằm thu thập thông tin cho đề tài nghiên cứu.

<b>5.2.2. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra (Anket) </b>

Sử dụng các phiếu hỏi đối với giáo viên nhằm thu thập thông tin liên quan đến thái độ, nhận thức và cách thức thiết kế, tổ chức hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ tại trường.

<b>5.2.3. Phương pháp đàm thoại, trò chuyện </b>

-Trò chuyện, đàm thoại với các giáo viên giảng dạy tại nhóm lớp ở trường mẫu giáo.

- Trị chuyện với trẻ 4-5 tuổi.

- Hệ thống hóa các tình huống giao tiếp nhằm tìm hiểu về dinh dưỡng cho trẻ.

<b>5.2.4. Phương pháp thực nghiệm </b>

Tổ chức thực nghiệm sư phạm để phân tích, đánh giá hiệu quả của công việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam.

<b>5.3. Phương pháp thống kê tốn học </b>

Thống kê các số liệu và phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu trong thực trạng và thực nghiệm.

<b>6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu </b>

Qua q trình nghiên cứu đề tài tơi đã tìm và tham khảo một số đề tài của khá nhiều tác giả quan tâm đến giáo dục dinh dưỡng cho trẻ điển hình như:

- Đề tài: “Chăm sóc giáo dục dinh dưỡng trẻ em tỉnh Đồng Tháp” của Nguyễn Thị Ngọc Nga – 2016. Tác giả đã nghiên cứu về lí luận, thực tiễn và đưa

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

ra biện pháp chăm sóc giáo dục dinh dưỡng trẻ em tỉnh Đồng Tháp.

- Đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng ở trường Mầm non Đồng Tĩnh” của Nguyễn Thị Hoan – 2017. Tác giả đã chỉ rõ ra được thực trang về chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ ở trường Mầm non Đồng Tĩnh và đã đưa ra những biện pháp khắc phục thực trạng mà trường mắc phải, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non

- Đề tài: “Một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng sức khỏe cho trẻ mẫu giáo thơng qua trị chơi vận động” của Phạm Thị Thu Thủy, Lê Thị Hồng Nhung – 2018. Đối với bài nghiên cứu này đã nêu rõ được vai trò dinh dưỡng sức khỏe cho trẻ và có những biện pháp giáo dục hay đặc biệt là lồng ghép tốt giáo dục dinh dưỡng sức khỏe thơng qua các trị chơi vận động, từ đó tạo cho trẻ niềm vui và hứng thú đặc biệt là giúp trẻ dễ tiếp thu kiến thức.

Nhìn chung, đã có một số tác giả, nhà khoa học, nhà giáo dục đã có cơng trình nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể về việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non. Vì vậy, tơi mạnh dạn bước đầu thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi. Hy vọng đề tài này có thể giúp được phần nào trong cơng tác giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ở trường mẫu giáo Trùng Dương.

<b>7. Đóng góp của đề tài </b>

- Về lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4- 5 tuổi tại trường mầm non.

- Về thực tiễn: Thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4- 5 tuổi tại trường mầm non.

<b>8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>

Thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam.

<b>9. Cấu trúc tổng quan của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4- 5 tuổi tại trường mầm non.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường Mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Thiết kế và thực nghiệm hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU </b>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC DING DƯỠNG CHO TRẺ 4- 5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài </b>

<b>1.1.1. Thiết kế </b>

Theo George Cox: “Thiết kế là những gì liên kết sự sáng tạo và đổi mới. Nó định hình các ý tưởng để trở thành những đề xuất thực tiễn và hấp dẫn người dùng hoặc khách hàng. Thiết kế có thể được mô tả như sự triển khai sáng tạo đến một mục đích cụ thể nào đó.” [4]

Theo Bách Khoa toàn thư quan niệm: “Thiết kế là việc tạo ra một bản vẽ hoặc quy ước nhằm tạo dựng một đối tượng, một hệ thống hoặc một tương tác giữa người với người có thể đo lường được (như ở các bản vẽ chi tiết kiến trúc, bản vẽ kĩ thuật, quy trình kinh doanh, sơ đồ mạch điện, mẫu cắt may). Ở các lĩnh vực khác nhau, việc thiết kế được gắn những ý nghĩa khác nhau. Trong một số trường hợp, việc xây dựng, tạo hình trực tiếp một đối tượng (như với nghề gốm, công việc kĩ thuật, quản lý lập trình và thiết kế đồ họa...) cũng được coi là vận dụng tư duy thiết kế”

<i>Vậy có thể hiểu rằng: Thiết kế là việc sáng tạo ra một kế hoạch, một sản </i>

<i>phẩm nhằm tạo dựng một đối tượng, một hệ thống hoặc một tương tác để đi đến một mục đích cụ thể nào đó. </i>

<b>1.1.2. Hoạt động </b>

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động:

Thông thường người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người khi tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.

Về phương diện triết học, tâm lí học người ta quan niệm hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới.

Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và về phía con người. [3, tr.11]

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.1.3. Giáo dục </b>

Theo Immanuel Kant thì: “Giáo dục là mệnh lệnh đối với sự phát triển của nhân loại. Chính vì con người có xu hướng mạnh mẽ hướng đến tự do, nên con người cần phải làm quen ngay từ tuổi ấu thơ để chấp nhận mệnh lệnh của lý trí". Theo nghĩa chung thì giáo dục là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục.

Giáo dục được chia thành các giai đoạn như: Giáo dục tuổi ấu thơ, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học và giáo dục đại học. [11, tr.6]

<b>1.1.4. Dinh dưỡng </b>

Dinh dưỡng là việc cung cấp các chất cần thiết (theo dạng thức ăn) cho các tế bào và các sinh vật để hỗ trợ sự sống. Nó bao gồm các hoạt động ăn uống, hấp thu, vận chuyển và sử dụng các chất dinh dưỡng, bài tiết các chất thải. Dinh dưỡng hay dưỡng chất là các chất hay hợp chất hóa học có vai trị duy trì sự sống và hoạt động của cơ thể. Dinh dưỡng được cung cấp chủ yếu qua thức ăn nhờ hoạt động ăn uống của con người. [10]

<b>1.1.5. Giáo dục dinh dưỡng </b>

Giáo dục dinh dưỡng là biện pháp can thiệp nhằm thay đổi những tập quán thói quen và các hành vi liên quan đến dinh dưỡng, nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội. [1, tr.4]

<b>1.1.6. Thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non </b>

Từ những khái niệm trên, tôi hiểu thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non là việc ban đầu xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục phù hợp với độ tuổi của trẻ, phù hợp với chủ đề năm học nhằm chuẩn bị tốt cho công tác giáo dục, dạy học một cách tốt nhất cho trẻ tại trường mầm non.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>1.2. Một số vấn đề về giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi </b>

<b>1.2.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi </b>

Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ không những góp phần vào việc phát triển trí tuệ và thể lực cho trẻ mầm non mà cịn góp phần quan trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và giáo dục lao động cho trẻ mầm non.

Các nhà khoa học đã chứng minh được ảnh hưởng và mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa dinh dưỡng, sức khoẻ và sự phát triển.

Ngoài ra, việc giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non còn tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh duỡng và sức khoẻ ở các bậc học. Đó là cơ sở, tiền đề để xây dựng nên những con người có đầy đủ sức khoẻ, trí tuệ và năng lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. [12, tr.2]

<b>1.2.2. Nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi </b>

<i><b>1.2.2.1. Nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi Theo chương trình </b></i>

- Nhận biết sự liên quan giữa ăn uống với bệnh tật (tiêu chảy, sâu răng, suy dinh dưỡng, béo phì…)

2. Tập làm một số việc tự phục vụ

trong sinh hoạt

- Tập đánh răng, lau mặt.

- Rèn luyện thao tác rửa tay bằng xà phòng. - Đi vệ sinh đúng nơi quy định.

[2, tr.40, 41]

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>1.2.2.2. Nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi lồng ghép vào các chủ đề </b></i>

1. Trường mầm non - Các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, hành vi văn minh trong ăn uống.

- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường.

2. Bản thân - Nhu cầu và vai trò của dinh dưỡng đối với sức khỏe: Các bữa ăn trong ngày; ăn uống đủ chất để cơ thể lớn lên và khỏe mạnh; các món ăn ưa thích; một số thực phẩm có lợi cho sức khỏe; một số bệnh liên quan đến ăn uống.

- Vệ sinh thân thể: Tập thói quen tốt về vệ sinh các nhân, tập tự phục vụ trong sinh hoạt.

3. Gia đình - Nhu cầu ăn uống của gia đình: Các bữa ăn trong gia đình; làm quen và tham gia chế biến một số món ăn đơn giản, làm quen 4 nhóm thực phẩm (tháp dinh dưỡng). 4. Nghề nghiệp - Giới thiệu một số nghề liên quan đến cung cấp thực

phẩm, bảo vệ sức khỏe.

- Ăn uống đủ chất để lớn lên có sức khỏe làm việc.

5. Thế giới động vật - Giá trị của nguồn gốc thực phẩm nguồn gốc động vật: Các món ăn nấu từ thực phẩm có nguồn gốc động vật, không ăn thức ăn ôi thiu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

7. Giao thơng - An tồn khi tham gia giao thông.

- Các phương tiện chuyên chở thực phẩm, xe cứu thương.

- Một số loại quả, món ăn theo vùng, miền. - Một số món ăn đặc trưng của quê hương.

- Giữ gìn vệ sinh ăn uống và môi trường trong các lễ hội tại quê hương.

[7, tr. 67, 68, 69]

<b>1.2.3. Phương pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ </b>

<b>+ Phương pháp dùng tình cảm: Dùng cử chỉ âu yếm, vỗ về, vuốt ve gần </b>

gũi trẻ cùng với những điệu bộ, nét mặt, lời nói để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, tin cậy, thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, gắn bó, tiếp xúc với người thân và môi trường xung quanh.

<b>+ Phương pháp dùng lời nói (trị chuyện, kể chuyện, giải thích): Dùng </b>

lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở được sử dụng phù hợp cùng với các cử chỉ, điệu bộ nhằm khuyến khích trẻ tập nói và giao tiếp với đồ vật, với người xung quanh. Tạo tình huống thích hợp để trẻ bộc lộ ý muốn, chia sẽ những cảm xúc với người khác bằng lời nói và hành động cụ thể.

<b>+ Phương pháp trực quan – minh họa: Dùng phương tiện trực quan (vật </b>

thật, đồ chơi, tranh ảnh, phim ảnh), hành động mẫu (lời nói và cử chỉ) cho trẻ quan sát, nói và làm theo, rèn luyện sự nhạy cảm của các giác quan (nhìn, nghe, ngửi, sờ mó, nếm,…). Phương tiện trực quan và hành động mẫu cần sử dụng

<b>đúng lúc và kết hợp với lời nói minh họa phù hợp. </b>

<b>+ Phương pháp thực hành nêu vấn đề và giải quyết vấn đề: Đồng thời </b>

với các phương pháp khác thì việc tổ chức cho trẻ thực hành, giải quyết các tình huống có vấn đề có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp trẻ tìm ra những tri thức mới, củng cố và mở rộng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>+Phương pháp đánh giá, nêu gương: Người lớn tỏ thái độ đồng tình, </b>

khích lệ những việc làm, hành vi, lời nói tốt của trẻ. Ở lứa tuổi nhỏ, khen, nêu gương và khích lệ trẻ làm được những việc làm tốt là chủ yếu. Có thể chê khi cần thiết nhưng nhẹ nhàng và không quá lạm dụng. [8, tr.5, 6, 7]

<b>1.2.4. Hình thức tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo </b>

+ Tích hợp giáo dục dinh dưỡng qua hoạt động học một cách trực quan, cụ thể, dễ nhớ, dễ hiểu hơn,… làm phong phú cho nội dung, phương pháp học tập.

Để tổ chức một hoạt động học cần:

- Lựa chọn chủ đề và xây dựng mục tiêu cho chủ đề

Thiết kế “mạng” nội dung và “mạng” hoạt động theo chủ đề. Lập kế hoạch (soạn giáo án) tổ chức hoạt động học theo chủ đề.

+ Giáo dục dinh dưỡng thông qua hoạt động chơi, kể chuyện, thơ ca, đồng dao, đóng kịch, tập tô, vẽ, xé, dán,…

+ Giáo dục dinh dưỡng mọi lúc, mọi nơi.

Thời điểm đón, trả trẻ, trong giờ dạo chơi ngoài trời, trong giờ ăn, giới thiệu cho trẻ những thức ăn, nhắc trẻ nhai kĩ, ăn uống gọn gàng.

Giờ ngủ nhắc trẻ đi vệ sinh trước khi đi ngủ, tự lấy gối ngủ, tuyệt đối khơng được ra ngồi khi khơng được phép.

+ Giáo dục dinh dưỡng thông qua hoạt động “Bé tập làm nội trợ”

Có thể triển khai hoạt động này tại khu vực chơi phân vai hoặc tổ chức vào hoạt động chiều.

Qua hoạt động “Bé tập làm nội trợ”, trẻ được thực hành, tiếp thu một số kiến thức về dinh dưỡng như cách ăn; cách chế biến; cách chọn thức ăn giàu dinh dưỡng như chất béo (dầu, mỡ, bơ, pho mát, lạc,…), chất bột (bánh mì, bột gạo, khoai,…), chất đạm (sữa, thịt bò, đỗ xanh, đỗ tương,…), vitamin và muối khoáng (một số rau, củ, quả). [9, tr.70, 71, 72]

<b>1.3. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ 4 – 5 tuổi 1.3.1. Chú ý </b>

Sự phát triển chú ý: Cả hai dạng chú ý có chủ định và khơng có chủ định đều phát triển mạnh ở trẻ 4 - 5 tuổi. Nhiều phẩm chất chú ý có chủ định phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nhanh do sự phát triển của ngôn ngữ và tư duy. Sức tập trung chú ý của trẻ cao, trẻ có thể vẽ, nặn một thời gian dài.

Việc giáo dục chú ý có chủ định phụ thuộc vào việc tổ chức nhiệm vụ hoạt động cho trẻ. Ví dụ giao việc mà trẻ thích sẽ làm tăng năng lực chú ý có chủ định, cho trẻ tập tìm, quan sát các chi tiết các đồ vật, tranh vẽ... để rèn luyện chú ý cho trẻ về tính mục đích, tính hệ thống...

Mặc dù chú ý có chủ định phát triển mạnh, nhưng nhìn tồn bộ lứa tuổi thì tính ổn định chưa cao, do vậy khi giao việc cần giải thích rõ ràng, nhắc lại khi cần thiết. [5]

<b>1.3.2. Ngôn ngữ </b>

Ngôn ngữ của trẻ mang tính chất hồn cảnh, tình huống nghĩa là ngôn ngữ của trẻ gắn liền với sự vật, hoàn cảnh, con người, hiện tượng đang xảy ra trước mắt trẻ.

Cuối 4 tuổi, ngôn ngữ của trẻ đã bắt đầu biết nối kết giữa tình huống hiện tại với quá khứ thành một "văn cảnh".

Vốn từ của trẻ tăng lên không chỉ số lượng từ mà điều quan trọng là lĩnh hội được các cấu trúc ngữ pháp đơn giản.

Đã hình thành những cảm xúc ngơn ngữ qua giọng nói, ngữ điệu, âm tiết... Tuy nhiên dưới tác động của cảm xúc trẻ có thể nghe nhầm, phát âm nhầm. [5]

<b>1.3.3. Nhận thức </b>

<i>* Tri giác </i>

Do tiếp xúc với nhiều đồ vật, hiện tượng, con người... độ nhạy cảm phân biệt các dấu hiệu thuộc tính bên ngồi của chúng ngày càng chính xác và đầy đủ.

Một số quan hệ không gian và thời gian được trẻ trẻ tri giác hơn trong tầm nhìn, nghe của trẻ.

Khả năng quan sát của trẻ được phát triển không chỉ số lượng đồ vật mà cả các chi tiết, dấu hiệu thuộc tính, màu sắc...

Bắt đầu xuất hiện khả năng kiểm tra độ chính xác của tri giác bằng cách hành động thao tác lắp ráp, vặn mở... phù hợp với nhiệm vụ yêu cầu. Các loại tri giác nhìn, nghe, sờ mó... phát triển ở độ tinh nhạy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>* Trí nhớ </i>

Trẻ đã biết sử dụng cơ chế liên tưởng trong trí nhớ để nhận lại và nhớ lại các sự vật và hiện tượng.

Trí nhớ có ý nghĩa đã thể hiện rõ nét khi gọi tên đồ vật, hoa quả, thức ăn... Đồng thời với trí nhớ hình ảnh về đồ vật thì âm thanh ngôn ngữ được trẻ tri giác, hiểu và sử dụng chúng như một phương tiện giao tiếp với những người xung quanh tuy ở mức độ đơn giản.

Trí nhớ khơng chủ định của trẻ ở các dạng hoạt động phát triển khác nhau và tốc độ phát triển rất nhanh.

Ở độ tuổi này, các loại trí nhớ: Hình ảnh, vận động, từ ngữ đều được phát triển tuy ở mức độ khác nhau nhưng đều được hình thành và tham gia tích cực trong các hoạt động vui chơi, lao động, tạo hình... ở trẻ.

<i>* Tư duy </i>

Ở trẻ 4 - 5 tuổi các loại tư duy đều được phát triển nhưng mức độ khác nhau.

Tư duy trực quan hành động vẫn tiếp tục phát triển, nhưng chất lượng khác với trẻ 3 - 4 tuổi ở chỗ trẻ bắt đầu biết suy nghĩ xem xét nhiệm vụ hoạt động, phương pháp và phương tiện giải quyết nhiệm vụ tư duy.

Tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh mẽ và chiếm ưu thế.

Nhờ có sự phát triển ngơn ngữ, trẻ ở lứa tuổi này đã xuất hiện loại tư duy

Tình cảm đạo đức ngày càng được phát triển do lĩnh hội được các chuẩn mực hành vi, quy tắc ứng xử. Trẻ bối rối, cảm thấy có lỗi khi hành vi phạm sai lầm. Trẻ biết đòi người lớn đánh giá đúng mức hành vi đúng, sai, tốt, xấu của mình.

Tình cảm trí tuệ cũng phát triển theo hướng tìm hiểu các nguyên nhân, cội nguồn các hiện tượng tự nhiên và xã hội, cuộc sống xung quanh trẻ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Tình cảm thẩm mỹ: Tổng hợp nhiều xúc cảm cùng loại khi rung cảm trước vẽ đẹp của thiên nhiên, con người, cỏ cây, hoa lá...tình cảm thẩm mỹ xuất hiện ở trẻ.

Nhìn chung xúc cảm và tình cảm của trẻ phong phú nhưng có những đặc điểm sau đây:

Dễ dao động, dễ thay đổi, dễ khóc, dễ cười.

Xúc cảm chi phối mạnh vào các hoạt động tâm lý, vì vậy hiện thực đối với trẻ bao giờ cũng mang màu sắc cảm xúc mạnh mẽ, thích cái gì thì địi bằng được cái đó, khơng thích thì vứt đi...

<i>* Ý chí </i>

Tính mục đích phát triển từ tuổi lên 2 khi trẻ đã làm chủ được một số hành vi của mình. Từng bước một, trẻ 4-5 tuổi có thể điều khiển được quá trình ghi nhớ và nhớ lại một "tài liệu" nào đó do người lớn giao cho, ghi nhớ một bài thơ ngắn trẻ thích.

Do hiểu được nhiều hành vi ngôn ngữ và biết sử dụng những hành vi ngôn ngữ, trẻ có thể bước đầu vận dụng để lập kế hoạch hành động và chỉ đạo hành động, trẻ thường nói to khi hành động.

Việc phát triển, bộc lộ ý chí của trẻ mẫu giáo nhỡ phụ thuộc vào các nhiệm vụ mà người lớn giao cho trẻ (nhiệm vụ phải vừa sức với trẻ). [5]

<b>1.4. Nguyên tắc khi thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non </b>

Nguyên tắc thiết hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo tính mục tiêu.

- Đảm bảo tính tính dân tộc, khoa học và thực tiễn.

- Đảm bảo yêu cầu, kỹ thuật sử dụng để thiết kế hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non.

- Đảm bảo tính thẩm mĩ.

- Đảm bảo yêu cầu vệ sinh, kinh tế. - Đảm bảo tính đa dạng. [6, tr.49,50]

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Tiểu kết chương 1 </b>

Trong suốt quá trình nghiên cứu và tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi. Cụ thể chúng tôi đã làm rõ:

 Các khái niệm liên quan đến đề tài

 Tầm quan trọng, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi

 Nguyên tắc khi thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi Từ những nội dung nghiên cứu ở trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiếp cơ sở thực tiễn về vấn đề thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi trường mầm non.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẪU </b>

<b>GIÁO ANH ĐÀO – XÃ TAM PHÚ – THÀNH PHỐ TAM KỲ – TỈNH QUẢNG NAM </b>

<b>2.1. Vài nét về trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam </b>

Trường Mẫu Giáo Anh Đào được thành lập vào năm 1989, ngôi trường xinh xắn nằm ở Xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam. Năm 2009- 2010 được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và phòng GD&ĐT Tỉnh Quảng Nam chuyển trường từ bán công sang công lập với trang thiết bị đầy đủ nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.

Qua 31 năm xây dựng nhà trường đã không ngừng phát triển và trưởng thành trên nhiều mặt. Đặc biệt, tập thể cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường ln đồn kết cùng nhau hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thực hiện phương châm “Tất cả vì cháu thương yêu”. Trường đã khẳng định được vị trí trong sự nghiệp phát triển Giáo dục mầm non của Tỉnh nói chung, thành phố Tam Kỳ nói riêng.

<b>2.1.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị </b>

<b> Sau khi thành lập trường đã từng bước xây dựng cơ sở vật chất, cho đến </b>

nay nhà trường đã có một hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác dạy và

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

học. Trường có khơng gian khá rộng và thoáng mát đủ cho trẻ học tập, vui chơi, sân chơi ngoài trời rộng rãi trang bị các đồ chơi theo chuẩn của bộ giáo dục.

Nhà trường có đầy đủ các phịng chức năng như: Hội trường, phòng hiệu trưởng, y tế, nhà bếp, nhà ăn, nhà xe,…

Hệ thống trường học tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất với số học sinh từ 30-35 trẻ trong một lớp.Với sự phân bố học sinh này đảm bảo cho việc học tập và giảng dạy của học sinh và giáo viên nhà trường. Phòng học được trang bị đầy đủ một tivi, một bộ âm thanh, máy vi tính, máy lạnh, 1 camera, bàn ghế, 2 tolet,…Có đầy đủ đồ dùng đồ chơi theo quy định thông tư 02 của Bộ giáo dục và Đào tạo.

Khu vực nhà bếp của trường sạch sẽ, thoáng mát đảm bảo vệ sinh và thiết bị khác phục vụ cho công tác học tập, vui chơi của giáo viên và của trẻ.

<b>2.1.2. Tình hình đội ngũ giáo viên </b>

* Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên - Ban giám hiệu: 2

- Giáo viên (phân bố ở từng tổ, nhóm lớp): + Tổ mẫu giáo Bé: 1 lớp; 2 giáo viên + Tổ Mẫu giáo Nhỡ: 3 lớp; 6 giáo viên + Tổ Mẫu giáo Lớn: 3 lớp; 6 giáo viên - Bảo vệ: 2

- Cấp dưỡng: 3

Tất cả các giáo viên của trường Mầm giáo Anh Đào đều là những người có phẩm chất và năng lực của một giáo viên mầm non, các cô đều là những giáo viên đạt chuẩn, được công nhận qua các các cuộc thi giáo viên giỏi cấp trường, huyện, tỉnh,…Các cô đã đem lại những danh hiệu quý giá cho trường. Để làm được điều đó là cả một q trình tìm tịi, sáng tạo trong phương pháp dạy học, nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ. Trường đã đạt được những thành tích đáng kể như: Giả nhất toàn đồn hội thi “Cơ dun dáng, bé chăm ngoan”, giải nhất tồn đồn hội thi “Bé với mơi trường”… Đặc biệt trường được công nhận là trường đạt chuẩn mức độ 1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>2.1.3. Tình hình trẻ </b>

Trường có 1 cơ sở với 7 lớp, trong đó 3 lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi và 03 lớp

<b>mẫu giáo 4 - 5 tuổi và 01 lớp 3 – 4 tuổi </b>

<b>2.2. Khảo sát thực trạng về việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam </b>

<b>2.2.1. Mục đích điều tra </b>

Tìm hiểu thực trạng của việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam

<b>2.2.2. Khách thể điều tra </b>

Điều tra giáo viên đã và đang giảng dạy trẻ lớp nhỡ tại trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam

Khảo sát 30 trẻ lớp nhỡ của trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam

<b>2.2.3. Đối tượng điều tra </b>

Để tìm hiểu thực trạng thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi tôi tiến hành khảo sát trên các đối tượng sau:

- 6 giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam

- Khả năng tiếp thu kiến thức thông qua hoạt động về giáo dục dinh dưỡng của 30 trẻ 4 – 5 tuổi tại trường mẫu giáo Anh Đào

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>2.2.4. Nội dung điều tra </b>

- Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi

- Thực trạng việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi của giáo viên tại trường

- Thực trạng những thuận lợi và khó khăn của giáo viên Mầm non khi thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ

- Thực trạng mức độ nhận thức về vấn đề giáo dục dinh dưỡng của trẻ 4-5 tuổi tại trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam

<b> 2.2.5. Phương pháp điều tra </b>

<i><b>2.2.5.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu An-ket </b></i>

Sử dụng phiếu An-ket để tìm hiểu nhận thức của giáo viên ở trường Mẫu giáo Anh Đào về vai trò việc thiết kế của giáo viên trong công tác giảng dạy và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.

<i><b>2.2.5.2. .Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia </b></i>

Tham khảo ý kiến từ thầy cô trong khoa Tiểu học – Mầm non – Nghệ thuật, giáo viên hướng dẫn và các giáo viên trực tiếp giảng dạy tại trường Mẫu giáo Anh Đào nhằm thu thập những thơng tin có liên quan, thực trạng, nhận thức về vai trò của việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.

<i><b>2.2.5.3. Phương pháp quan sát </b></i>

Quan sát để nghiên cứu mức độ tiếp thu của trẻ 4 – 5 tuổi tại trường Mẫu giáo Anh Đào.

Dự giờ giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>2.2.6. Thời gian điều tra </b>

<b>Điều tra được tiến hành từ đầu tháng 05 đến hết tháng 05 năm 2020 </b>

<b>2.3. Kết quả khảo sát thực trạng </b>

<b>2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi </b>

Nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng và mức độ của việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi chúng tôi đã sử dụng 6 phiếu điều tra đối với các giáo viên đứng giảng dạy tại trường Mẫu giáo Anh Đào. Nội dung của phiếu điều tra được kèm sau phần phụ lục 1 và có kết quả như sau:

<b>Bảng 2.1: Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi (Phụ lục 1, câu hỏi 1) </b>

<b>Từ bảng trên ta có biểu đồ sau: </b>

<b>Biểu đồ 2.1 Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Theo khảo sát ta thấy 4 giáo viên cho rằng việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi là quan trọng, chiếm 66,7%. Bởi theo họ thông qua hoạt động giúp cho trẻ dễ tiếp thu, hứng thú, tập trung vào hoạt động giáo dục của cơ. Điều này giúp cho giáo viên có một nhận định đúng về thiết kế hoạt động khi giáo dục trẻ. Có 2 giáo viên cho rằng việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng chỉ là một phần trong hoạt động giáo dục của trẻ.

<b>Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về các nguyên tắc khi thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ (Phụ lục 1, câu hỏi 2) </b>

6 Đảm bảo tính yêu cầu, kĩ thuật sử dụng để

thiết kế hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non <sup>6/6 </sup> <sup>100% </sup>

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho thấy 100% giáo viên có cái nhìn chính xác về các ngun tắc khi thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi. Một hoạt động dạy học muốn đảm bảo vai trò và phát huy hết tác dụng thì phải đủ đầy các nguyên tắc: tính mục tiêu; tính khoa học và thực tiễn; tính dân tộc; tính thẩm mĩ; đảm bảo yêu cầu vệ sinh, kinh tế; tính yêu cầu, kỹ thuật sử dụng để thiết kế hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non và tính đa dạng.

<b>2.3.2. Thực trạng việc thiết kế và mức độ sử dụng hình thức tổ chức của giáo viên trong hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ </b>

Nhằm tìm hiểu thực trạng việc thiết kế và sử dụng các hình thức tổ chức để giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi tại trường, chúng tôi đã sử dụng các câu hỏi ở phần phụ lục 1 và thu được kết quả sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Thông qua hoạt động chơi, kể chuyện, thơ ca, đồng dao, đóng kịch, tập tơ, vẽ,

Qua bảng 2.3 ta thấy giáo viên lồng ghép sử dụng hình thức giáo dục dinh dƣỡng và sức khỏe mọi lúc, mọi nơi chiếm tỉ lệ cao nhất 50%. Tiếp đến là tích hợp giáo dục dinh dƣỡng qua hoạt động học chiếm tỉ lệ 33,3%. Tỉ lệ thông qua hoạt động chơi, kể chuyện, thơ ca, đồng dao, đóng kịch, tập tô, vẽ, xé, dán… chiếm 16,7% và giáo dục dinh dƣỡng thông qua hoạt động “Bé tập làm nội trợ”

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Từ bảng trên, ta có biểu đồ sau: </b>

<b>Biểu đồ 2.2 Thực trạng về thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi </b>

Từ kết quả bảng 2.4, cho thấy có 16,7 % giáo viên thường xuyên thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi, 33,3% giáo viên ở mức độ thỉnh thoảng, 50% giáo viên ở mức độ không bao giờ thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi. Như vậy đa số giáo viên rất ít thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi. Điều này làm hạn chế đi sự thích thú, hiểu biết của trẻ về hoạt động giáo dục dinh dưỡng.

<b>Bảng 2.5. Những loại đồ dùng dạy học giáo viên thường thiết kế và sử dụng trong hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi (Phụ lục 1, câu hỏi 5) </b> <small>Không bao giờ </small>

<small>Tùy thuộc vào từng thời điểm </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Từ kết quả 2.5 chúng ta nhận thấy rằng các giáo viên đã thiết kế và sử dụng đồ dùng dạy học trong hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4 – 5 tuổi.. Tuy nhiên mức độ thiết kế và sử dụng của các loại đồ dùng trên không đồng đều. Cụ thể như sau:

- Đồ dùng tranh, ảnh: 16,7% giáo viên ít sử dụng thường xuyên, thỉnh thoảng giáo viên sử dụng chiếm 33,3% và chiếm tỉ lệ nhiều nhất là hiếm khi sử dụng chiếm 50%.

- Đồ dùng đồ chơi: 100% giáo viên thường xuyên thiết kế và sử dụng đồ dùng dạy học theo hình thức sử dụng đồ chơi có sẵn trên lớp học.

- Vật thật ( rau, củ, quả,…): Dạng đồ dùng này chỉ 33,3% giáo viên thỉnh thoảng làm cho trẻ học và 66,7% giáo viên hiếm khi làm.

- Đồ dùng trực quan minh họa: Qua phỏng vấn, giáo viên rất ít sử dụng đồ dùng trực quan minh họa để thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thỉnh thoảng chiếm 16,7% và hiếm khi chiếm tỉ lệ cao 83,3%.

<b>2.3.3. Thực trạng những thuận lợi và khó khăn của giáo viên Mầm non khi thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ </b>

Qua quá trình điều tra của 6 giáo viên trong trường, chúng tôi đã rút ra được một số thuận lợi và khó khăn khi thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ như sau:

<i>* Thuận lợi: </i>

Qua khảo sát các giáo viên trong trường cho biết, các cô luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, tạo điều kiệu cho các cô về các đồ dùng phục vụ cho hoạt động dạy học trên trường. Hầu hết các giáo viên đều được trang bị đầy đủ các thiết bị điện tử và đồ dùng hỗ trợ cho việc dạy và học. Lớp học rộng rãi, thống mát đảm bảo cho cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ; có tivi có thể kết nối với máy tính xách tay, được trang bị đầy đủ các tài liệu, sách, truyện để làm tài liệu dạy học âm nhạc, tạo hình, thơ ca, truyện…cho trẻ.

Phần lớn các cơ có nhiều năm hoạt động trong nghề nên kinh nghiệm dồi dào, có trình độ chuyên môn vững vàng và năng lực tốt, đam mê nghề giáo viên, nhiệt tình trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ, đặc biệt là yêu thương trẻ hết mực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Giáo viên ln nhận được sự tín nhiệm và tin cậy của phụ huynh. Hiện nay, điều kiện kinh tế ngày càng phát triển hơn nên trẻ có nhiều điều kiện và cơ hội để tiếp xúc với thế giới xung quanh, tham gia các hoạt động, trải nghiệm cuộc sống nhiều hơn.

* Khó Khăn:

Giáo viên chưa có kinh nghiệm, thời gian, những phương pháp, kế hoạch tổ chức đồ dùng cho các hoạt động giáo dục dinh dưỡng, chưa có kế hoạch bổ sung đồ dùng dành cho hoạt động theo từng chủ đề, từng nội dung; khi dạy cho trẻ về vấn đề dinh dưỡng, giáo viên vẫn chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục dinh dưỡng.

Một số phụ huynh cịn bận rộn với cơng việc nên thiếu kinh nghiệm và khả năng hỗ trợ trong việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ở nhà cũng như ở trường cịn nhiều thiếu xót và hạn chế. Từ điều tra thực tế, chúng tôi thu thập ý kiến của giáo viên như sau:

<b>Bảng 2.6. Những khó khăn của giáo viên khi thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi (Phụ lục 1, câu hỏi 6) </b>

1 Đồ dùng dạy học và cơ sở vật chất chưa đầy đủ 1 16,7% 2 Hạn chế về kỹ năng thiết kế hoạt động dạy học 2 33,3% 3 Khơng có thời gian đầu tư cho việc thiết kế mới 3 50%

Dựa vào bảng trên chúng ta thấy được khó khăn lớn nhất của các cô trong việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng và sử dụng đồ dùng dạy học cho trẻ là khơng có thời gian đầu tư cho việc thiết kế mới chiếm 50%. Tiếp theo là giáo viên còn hạn chế về kỹ năng thiết kế đồ dùng dạy học chiếm tỉ lệ 33,3%. Tỉ lệ thấp nhất là đồ dùng dạy học và cơ sở vật chất chưa đầy đủ chiếm 16,7%.

<b>2.3.4. Thực trạng mức độ nhận thức về vấn đề dinh dưỡng của trẻ 4-5 tuổi tại trường mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam </b>

<i><b>2.3.4.1. Tiêu chí đánh giá </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

đánh giá mức độ nhận thức về vấn đề dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi như sau: Tiêu chí 1: Về kiến thức

+ Trẻ nhận biết, gọi tên và phân biệt các loại thực phẩm thông thường như: Rau, củ, quả, thịt,...

+ Trẻ biết được có 4 nhóm chất dinh dưỡng chính đó là chất đạm, chất béo, chất vitamin và muối khoáng, bột đường. Trẻ biết được giá trị dinh dưỡng của thực phẩm: Nhóm cung cấp chất đạm để xây dựng cơ thể ( Thịt, cá, trưng,...), nhóm cung cấp chất béo ( Dầu mỡ, lạc,....), nhóm cung cấp năng lượng để hoạt động ( Gạo, mỳ, ngô, khoai,...)

+ Trẻ biết được nguồn gốc của các loại thực phẩm. Trẻ biết rằng thực phẩm có thể được chế biến theo nhiều cách khác nhau: Để sống, nấu chín ( Nấu, xào, rán,...)

+ Trẻ biết được thực phẩm bổ, sạch sẽ, giúp cơ thể mau lớn, thơng minh, học giỏi. Trẻ cịn biết ăn uống không đúng cách sẽ gây ra bệnh béo phì hoặc bệnh suy dinh dưỡng.

+ Có nề nếp trong ăn uống, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.

+ Trẻ biết phân loại được thực phẩm quen thuộc theo 4 nhóm chất dinh dưỡng, theo nguồn gốc của chúng.

+ Trẻ biết phân biệt được thực phẩm bị hư, thối sẽ không ăn được, biết rằng ăn những đồ ăn bẩn, ôi thiu sẽ gây hại cho sức khỏe.

Tiêu chí 2: Về thái độ

+ Trẻ có thái độ tích cực, hứng thú trong việc tiếp nhận, tìm hiểu các kiến thức về dinh dưỡng

Các tiêu chí trên được tiến hành trên 30 trẻ 4-5 tuổi ở lớp nhỡ tại trường Mẫu giáo Anh Đào – xã Tam Phú – thành phố Tam Kỳ – tỉnh Quảng Nam.

<i><b>2.3.4.2. Thang đánh giá </b></i>

Các tiêu chí này được đánh giá bằng hệ thống bài tập khảo sát trước thực nghiệm, có tính điểm ( Phụ lục 2 . Cụ thể như sau: Chúng tôi xây dựng 4 bài tập lớn, mỗi bài tập có 5 bài tập nhỏ. Trẻ trả lời đúng 1 bài tập sẽ được 1 điểm, tổng điểm tối đa trẻ đạt được sau khảo sát là 20 điểm. Dựa vào kết quả thực hiện bài

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

khảo sát của trẻ, chúng tôi phân loại mức độ nhận thức về vấn đề dinh dưỡng

+ Có ý thức tốt trong việc bảo vệ bản thân, làm những điều tốt cho sức khỏe như ăn đầy đủ chất, thực phẩm sạch.

+ Trẻ tập trung, chú ý và cố gắng trong việc tìm kiếm cách giải quyết

+ Có ý thức tốt trong việc bảo vệ bản thân, làm những điều tốt cho sức khỏe như ăn đầy đủ chất, thực phẩm sạch.

+ Trẻ tập trung, chú ý và cố gắng trong việc tìm kiếm cách giải quyết nhiệm vụ được giao.

- Mức độ trung bình: 10 – cận 13 điểm - Tiêu chí:

+ Trẻ nhận biết, gọi tên và phân biệt đươc các loại thực phẩm theo nguồn gốc tùy vào từng nội dung.

+ Nhận dạng được các nhóm chất dinh dưỡng và phân loại thực phẩm theo nhóm chất dinh dưỡng.

+ Có ý thức tốt trong việc bảo vệ bản thân, làm những điều tốt cho sức khỏe như ăn đầy đủ chất, thực phẩm sạch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+ Trẻ tập trung, chú ý và cố gắng trong việc tìm kiếm cách giải quyết

+ Trẻ chưa có ý thức trong việc bảo vệ bản thân, làm những điều tốt cho sức khỏe như ăn đầy đủ chất, thực phẩm sạch.

+ Trẻ không tập trung, chú ý trong việc tìm kiếm cách giải quyết nhiệm vụ được giao.

Nội dung kiểm tra là hệ thống những kiến thức, kỹ năng mà trẻ được học từ đầu năm học cho đến thời điểm tến hành thực nghiệm điều tra.

<i><b>2.3.4.3. Phân tích kết quả khảo sát </b></i>

Kết quả điều tra thực trạng mức độ nhận thức về dinh dưỡng của trẻ 4-5 tuổi lớp nhỡ trường Mẫu giáo Anh Đào – Xã Tam Phú – Thành phố Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam

<b>Bảng 2.7. Kết quả đánh giá thực trạng mức độ nhận thức về dinh dưỡng của trẻ 4 – 5 tuổi ở trường Mẫu giáo Anh Đào </b>

<b>Số </b>

Kết quả thể hiện ở bảng 2.7 cho thấy: Mức độ nhận thức về dinh dưỡng của trẻ ở lớp nhỡ chưa cao, cụ thể: Mức độ giỏi chỉ đạt 5/30 ( chiếm tỉ lệ 16,7%) mức độ khá 7/30 (chiếm tỉ lệ 23,3%), mức độ trẻ trung bình và yếu đạt tỉ lệ rất cao 18/30 ( chiếm tỉ lệ khoảng 60%) trong đó trung bình là 10/30 và yếu là 8/30. Khi quan sát trẻ thực hiện các bài kiểm tra chúng tôi thấy kết quả thực hiện các

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

bài tập của trẻ không đồng đều, trẻ đa số chỉ nói đực tên thực phẩm quen thuộc, các nhóm chất dinh dưỡng theo yêu cầu, nhiều trẻ trả lời thích ăn gì thì ăn nấy chứ không biết đến tác hại thừa chất gây béo phì, hay ăn khơng đủ chất gây ra suy dinh dưỡng? Bên cạnh đó cịn một số trẻ vẫn chưa biết được đâu là loại thức ăn gây nguy hiểm,...

Điều này cho thấy ở trường các cô cũng có chú trọng về khả năng nhận biết của trẻ nhưng chưa đạt hiệu quả cao, chưa chú trọng về thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ vì vậy kiến thức chưa đựơc khắc sâu ở trẻ. Từ những thực trạng trên chúng tôi thấy rằng cần thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 4-5 tuổi.

<b>2.3.5. Đánh giá thực trạng * Ưu điểm </b>

Từ kết quả điều tra ở trường Mẫu giáo Anh Đào – Xã Tam Phú – Thành phố Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam qua trẻ và giáo viên có thể đi đến kết luận như sau: Đa số các cơ giáo trong q trình chăm sóc giáo dục trẻ đã quan tâm thực hiện việc giáo dục dinh dưỡng thơng qua các hình thức khác nhau. Có ý thức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ trong các hoạt động học cũng như các hoạt động sinh hoạt hằng ngày và hầu hết trẻ cũng đã nhận biết về tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sức khỏe của bản thân.

<b>* Hạn chế </b>

Bên cạnh những mặt ưu điểm thì vẫn cịn những hạn chế như giáo viên chưa nhận thức hết tầm quan trọng của nội dung giáo dục dinh dưỡng nên các hoạt động giáo dục nội dung này chưa diễn ra đồng đều. Các giáo viên chưa thực sự chú trọng đến việc thiết kế hoạt động giáo dục dinh dưỡng theo sáng tạo mà chỉ sử dụng những hoạt động sẵn có khơng đem lại nhiều hứng thú cho trẻ. Giáo viên chỉ dừng lại ở việc giáo dục sơ lượt thơng qua tích hợp vào các hạt động ở lớp và không đi xâu vào việc giáo dục dinh dưỡng. Về phía trẻ do khả năng của mỗi trẻ trong lớp không đồng đều, chức năng tâm lí chưa hồn chỉnh nên trẻ chưa thật sự tập trung chú ý cao, một số trẻ còn thụ động, nhút nhát. Trẻ vẫn chưa tiếp thu được các kiến thức về dinh dưỡng một cách đầy đủ. Như vậy, có thể thấy

</div>

×