Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.39 MB, 44 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG</b>
<b>ĐỀ TÀI: </b>
<b>Giáo viên hướng dẫn: Ngô Thị QuyênSinh viên thực hiện: Cao Thanh Vân</b>
<b>Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng</b>
<b>HÀ NỘI – 2021</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này, em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô tại trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho em được học tập và trau dồi những kiến thức quý giá trong một môi trường học tập đầy năng động. Trong những tháng ngày được học ở trường, em đã được các thầy cơ tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm thực tiễn để em có thể có cơ hội làm việc ở những môi trường hiện đại. Chính những nền tảng kiến thức này đã giúp em có những cơ hội lớn trong việc xin thực tập ở những nơi uy tín và có chất lượng đào tạo cao cũng như trở thành hành trang giúp em tiếp cận với công việc trong tương lai.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn đến những thầy cơ giáo, các anh chị và các bạn đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện việc thực tập và làm báo cáo. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến cô Ngô Thị Quyên, em cảm ơn cô đã tận tình chỉ dạy và giúp đỡ em trong q trình hồn thành báo cáo thực tập này. Nhờ sự giúp đỡ và chỉ bảo của cô, em đã nhìn nhận được những mặt hạn chế của bản thân mình trong việc làm báo cáo thực tập và kịp thời sửa chữa những sai sót để bản báo cáo thực tập được hoàn chỉnh một cách tốt nhất. Em xin gửi lời cảm ơn đến Công Ty TNHH Phát Triển Thương Mại Gia Thịnh Phát đã cho em cơ hội được thực tập trong một môi trường làm việc chun nghiệp, uy tín và có tinh thần trách nhiệm cao. Cơng ty đã giúp em hiểu thêm về tình hình tài chính trong một doanh nghiệp là như thế nào trong thời gian em thực tập tại công ty.
Do hạn chế về thời gian thực tập, kinh nghiệm thực tế và khả năng lập luận nên bài làm báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót cịn gặp phải. Em rất mong nhận được sự góp ý và tận tình chỉ bảo của q thầy cơ để giúp bài báo cáo của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Nền kinh tế toàn cầu những năm gần đây đang rơi vào trạng thái khủng hoảng trầm trọng do đại dịch Covid 19 diễn biến phức tạp cùng với những biến thể mới gây nên sự cản trở đối với các nước đang trên đà phục hồi nền kinh tế, trong đó có Việt Nam. Theo số liệu mà các chuyên gia đưa ra, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2021 chỉ ở mức 2,58%, thấp nhất trong vịng 30 năm qua. Khơng những thế, sự bùng phát của đại dịch Covid lần thứ tư khiến hoạt động sản xuất kinh doanh, tinh thần khởi nghiệp, các chuỗi cung ứng của người dân bị ảnh hưởng trầm trọng, đặc biệt dịch bệnh đã ảnh hưởng lớn đến sức lực của các doanh nghiệp nhỏ, chủ yếu thành lập dưới 5 năm, quy mơ vốn nhỏ. Chính những điều này đã khiến cho các doanh nghiệp lao đao để ứng phó với những vấn nạn đang gặp phải trên con đường hội nhập kinh tế và đưa nền kinh tế trở về mức tăng trưởng dương trong thời kì dịch bệnh như hiện nay. Để có thể khôi phục doanh thu và lợi nhuận như những năm trước thì một doanh nghiệp cần phải nắm rõ tình hình tài chính của mình thơng qua việc phân tích tình hình tài chính của cơng ty cũng như tìm ra được điểm mạnh – điểm yếu của doanh nghiệp để có thể nâng cao duy trì điểm mạnh và khắc phục điểm yếu để từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết sách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng hoạt động trên thị trường.
Sau khi tìm hiểu những vấn đề đang xảy ra trên thị trường trong những năm gần đây, em đã xin thực tập tại Công Ty TNHH Phát Triển Thương Mại Gia Thịnh Phát nhằm giúp bản thân em học hỏi được nhiều điều thực tế trong quá trình thực tập. Với tình hình dịch bệnh Covid làm nhiều mặt hàng trên thị trường giảm đáng kể, nhiều doanh nghiệp đã phải phá sản do hàng hóa khơng được tiêu thụ, lỗ vốn, … thì Cơng Ty TNHH Phát Triển Thương Mại Gia Thịnh Phát vẫn hoạt động với doanh thu và lợi nhuận khá cao trong thời điểm hiện tại do cơng ty có xuất phát điểm là một công ty được thành lập vào năm 2017 tính tới thời điểm hiện tại đã có gần 5 năm kinh nghiệm trên thị trường với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là bán buôn tổng hợp. Tuy nhiên, cơng ty vẫn cịn một số mặt hạn chế trong quá trình phát triển kinh doanh nên em xin phép trình bày đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công Ty TNHH Phát Triển Thương Mại Gia Thịnh Phát” để có thể giúp cho cơng ty có những nhận định và phương án chính xác trong việc đưa ra chính sách giúp cơng ty đạt doanh thu và lợi nhuận được tốt nhất trong tương lai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.2.1. Q trình hình thành của cơng ty...1
1.2.2. Định hướng phát triển của công ty...2
<b>1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty...2</b>
1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty...2
1.3.2. Chức năng của từng bộ phận...3
<b>1.4. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty...4</b>
<b>PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH PHÁTTRIỂN THƯƠNG MẠI GIA THỊNH PHÁT...5</b>
<b>2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công Ty TNHH Phát TriểnThương Mại Gia Thịnh Phát...5</b>
2.3.1. Chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng thanh toán...18
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản...20
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ...27
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ...29
<b>PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀICHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI GIA THỊNH PHÁT... 32</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>3.1. Nhận xét về tình hình tài chính của Cơng Ty TNHH Phát Triển Thương Mại Gia</b>
<b>3.2. Những đề xuất nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty...35</b>
3.2.1. Giải pháp cải thiện công tác quản lý và chi phí cho doanh nghiệp...35
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay...35
3.2.3. Giải pháp cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản lưu động...36
<b>LỜI KẾT... 37</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, CÔNG THỨC</b>
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH Phát Triển Thương Mại Gia Thịnh Phát Bảng 2.1: Tình hình tài sản
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2.4: Nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán Bảng 2.5: Nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng quản lý tài sản Bảng 2.6: Nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng quản lý nợ Bảng 2.7: Nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN THƯƠNGMẠI GIA THỊNH PHÁT</b>
<b>1.1.Các thông tin chung về công ty </b>
Tên công ty: Công Ty TNHH Phát Triển Thương Mại Gia Thịnh Phát
Địa chỉ: Số 54 phố Phương Liệt, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xn, Hà Nội, Việt
Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty TNHH Một Thành Viên Lĩnh vực kinh doanh: Bán bn tổng hợp
<b>1.2.Q trình hình thành và phát triển</b>
1.2.1. Q trình hình thành của cơng ty
Cơng Ty TNHH Phát Triển Thương Mại Gia Thịnh Phát được thành lập ngày 30 tháng 11 năm 2017 theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0988629589 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 1 tháng 12 năm 2017. Vốn điều lệ của Công Ty TNHH Phát Triển Thương Mại Gia Thịnh Phát theo chứng nhận đăng ký kinh doanh là 900.000.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh chính là bán buôn tổng hợp các loại thực phẩm đồ uống, bán lẻ các loại hàng hóa đồ dùng trong các cửa hàng chuyên doanh, đại lý môi giới, vận tải hàng hóa, dịch vụ cơ sở lưu trú, nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động, …. Chính những hoạt động kinh doanh với nhiều hình thức của cơng ty đã đem đến nhiều lợi nhuận và doanh thu trong tình trạng Covid 19 diễn ra hiện nay.
Công Ty TNHH Phát Triển Thương Mại Gia Thịnh Phát xuất phát điểm là một công ty nhỏ, mặt bằng và cơ sở vật chất được đánh giá là yếu kém. Tuy nhiên, công ty lại được xây dựng bởi đội ngũ cán bộ công nhân viên chức chuyên nghiệp và dày dặn kinh nghiệm. Các nhân viên và chuyên viên trong công ty được đào tạo chính quy ở trong nước và nước ngồi, được học tập và trau dồi kinh nghiệm ở môi trường làm việc năng động và hiện đại. Trong quá trình làm việc tại cơng ty, đội ngũ nhân viên được nâng cao trình độ, tác phong làm việc chuyên nghiệp, ứng phó kịp thời các tình huống gây bất lợi cho công ty, đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng và đối tác, đồng thời tuân thủ các quy định chặt chẽ của pháp luật về hoạt động kinh doanh và chuẩn mực đạo đức trong nghề nghiệp.
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Sau 2 năm hoạt động, công ty đã có một chiến lược định hướng phát triển lâu dài, kèm theo đó là khắc phục được sự yếu kém của cơ sở vật chất. Công ty đã đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, tạo bộ mặt khang trang cho công ty. Các công nghệ chế tạo và làm ra thành phẩm cũng được cải tiến để phù hợp với thời đại ngày nay.
1.2.2. Định hướng phát triển của cơng ty
Từ khi hình thành cơng ty đến thời điểm hiện tại, công ty đều định hướng với tiêu chí là chất lượng sản phẩm tốt, giá thành phù hợp với mức thu nhập của khách hàng, tư vấn chuyên nghiệp, lấy sự hài lòng của khách hàng làm động lực phát triển kinh doanh và lấy uy tín để đảm bảo xây dựng hình tượng công ty. Với 4 năm kinh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường, công ty đã dần khẳng định được chỗ đứng trên thương trường kinh doanh và vị thế của mình trong nền kinh tế. Cơng ty tập trung nhân lực và trí tuệ để đẩy lùi khó khăn trong tình hình Covid 19 hiện này, nắm bắt cơ hội, đổi mới chiến lược, sử dụng tối đa các nguồn vốn, đầu tư các trang thiết bị tân tiến phục vụ sản xuất kinh doanh, xây dựng công ty trở thành doanh nghiệp phát triển mạnh toàn diện trong lĩnh vực bán buôn tổng hợp, tiếp tục xây dựng thương hiệu cá nhân và tạo sự tin tưởng cho các đối tác trong kinh doanh. Để đáp lại sự tin tưởng của khách hàng dành cho mình suốt thời gian qua, công ty luôn cố gắng nỗ lực đem tới cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất với giá thành hợp lý phù hợp với mỗi đối tượng khách hàng, góp phần xây dựng nền kinh tế tăng trưởng trong thời kì tới.
<b>1.3.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty</b>
1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH Phát Triển Thương Mại Gia Thịnh Phát
(Nguồn: Phịng kế hoạch tài chính)
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">1.3.2. Chức năng của từng bộ phận
- <b>Giám đốc:</b> là người có quyền hành cao nhất, đại diện cho công ty theo pháp luật, điều hành mọi hoạt động hàng ngày của cơng ty. Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, quyết định các chính sách, kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty, điều chỉnh các phương hướng theo đúng quyền hạn, chức năng được phân bổ. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, Giám đốc có nghĩa vụ quyết định phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ của doanh nghiệp, quyết toán các vấn đề thu chi của doanh nghiệp, thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản ngân sách hàng năm.
- <b>Phó Giám đốc:</b> là cánh tay phải đắc lực của Giám đốc, giúp Giám đốc điều hành và quản lý công ty một cách hiệu quả nhất, là người được Giám đốc ủy quyền về một số lĩnh vực cụ thể. Phó Giám đốc là người được Giám đốc trực tiếp giao việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc là người chịu trách nhiệm về việc phân cơng, thiết lập mục tiêu, chính sách cho từng bộ phận, phối hợp chỉ đạo các phòng ban để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Từ đó báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình chung của từng bộ phận.
- <b>Phịng kế hoạch tài chính:</b> có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc thực hiện công tác lập kế hoạch, quản lý tài chính của cơng ty. Tổ chức thực hiện và đề xuất các quy chế, quy định quản lý các nguồn tài chính. Tổ chức bộ máy và mạng lưới trong doanh nghiệp, công tác quản trị nhân sự, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động có liên quan đến hành chính nhân sự và các chính sách đối với đội ngũ nhân viên. Khơng những thế, Phịng kế hoạch tài chính còn chịu trách nhiệm trong việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, sơ yếu lý lịch của nhân viên toàn công ty. Đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và nghỉ hưu đối với nhân viên và các lãnh đạo. Ngồi ra, Phịng kế hoạch tài chính cịn phải theo dõi và kiểm sốt về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- <b>Phịng kế tốn: </b>là phịng tham mưu chun phụ trách Tài chính – Kế tốn – Tín dụng của doanh nghiệp. Phịng kế tốn có nhiệm vụ ghi chép và theo dõi đầy đủ hoạt động kinh doanh đã và đang diễn ra của doanh nghiệp; kiểm sốt các hoạt động trong cơng ty theo quy định của doanh nghiệp; giải quyết các chứng từ cho các loại tài sản, công nợ của doanh nghiệp; giao dịch với ngân hàng, tính tốn, trích nộp đầy đủ các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. Định kì lập các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính; thực hiện và theo dõi
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">các khoản tiền lương, bảo hiểm của người lao động; quyết tốn các chi phí có liên quan đến doanh nghiệp.
<b>- Phịng kinh doanh: có chức năng đưa ra ý kiến, đề xuất cho Giám đốc về các vấn đề</b>
liên quan đến hoạt động phân phối các sản phẩm, dịch vụ của công ty ra thị trường sao cho hiệu quả nhất. Triển khai xây dựng và phát triển về mạng lưới khách hàng tiềm năng, củng cố mối quan hệ tốt với những khách hàng thân thiết hiện tại cũng như lập kế hoạch tiếp cận phát triển khách hàng mới tiềm năng từ đó lập chính xác báo cáo theo quy định của cơng ty. Phịng kinh doanh nghiên cứu tình hình mơi trường để từ đó lập kế hoạch và chiến lược phù hợp với loại hình doanh nghiệp đang theo đuổi, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và nâng cao sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Lên kế hoạch và thực hiện các hợp đồng cũng như báo cáo giá thành với khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ đồng thời tư vấn và lôi kéo các nhà đầu tư. Đào tạo đội ngũ chuyên viên tư vấn với trình độ chun mơn cao nhằm chăm sóc khách hàng đạt hiệu quả.
- <b>Kho vận:</b> là phòng chịu trách nhiệm quản lý kho hàng, kiểm kê xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như bảo đảm chất lượng và số lượng hàng hóa theo hợp đồng với khách hàng, kiểm tra các chứng từ liên quan đến hàng hóa kết hợp cùng với bộ phận kế toán. Thường xuyên kiểm kê và tra sốt về tình trạng hàng hóa có trong kho và ln sẵn sàng có hàng nếu có yêu cầu. Kho vận là nơi giao dịch hàng hóa, vận chuyển các loại hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng và đưa thơng tin về hàng hóa tồn tại trong kho để phịng kế tốn có thể xác nhận.
<b>1.4.Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty</b>
- Công ty có các lĩnh vực kinh doanh chính như sau: + Bán buôn tổng hợp
+ Đại lý, môi giới, đấu giá
+ Bán lẻ thực phẩm, đồ uống, đồ dùng trong các cửa hàng chuyên doanh + Vận tải hàng hóa đường bộ
+ Dịch vụ lưu trú ngắn ngày, cơ sở lưu trú khác + Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH PHÁTTRIỂN THƯƠNG MẠI GIA THỊNH PHÁT</b>
<b>2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công Ty TNHH Phát TriểnThương Mại Gia Thịnh Phát</b>
2.1.1. Phân tích tình hình tài sản
Bảng 2.1: Tình hình tài sản
<b>Chỉ tiêuNăm 2021Năm 2020Chênh lệch</b>
<b>Tuyệt đốiTương đối</b> - Giá trị hao mòn lũy kế (135.060.535) (180.624.481) (45.563.946) 25,22%
<b>III. Bất động sản đầu tư</b>
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>IV. Xây dựng cơ bản dởdang</b>
<b>V. Đầu tư tài chính dài hạn</b>
<b>VI. Tài sản dài hạn khác32.176.69837.580.472(5.403.774)(14,38%)</b>
<b>Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền của năm</b>
2021 là 1.549.194.105 đồng, chênh lệch so với năm 2020 là 621.835.578 đồng, tương đương với 67,05% so với năm 2020. Khoản mục này tăng mạnh do công ty đã nhập mua thêm nhiều hàng hóa đầu vào để phục vụ nhu cầu khách hàng và dùng để dự trữ kho do dịch Covid 19. Ngồi ra, cơng ty cịn gia tăng tích trữ tiền mặt so với năm 2020 để giảm thiểu rủi ro trong việc thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Điều này cho thấy tiền và các khoản tương đương về tiền chiếm tỷ trọng khá cao trên tổng tài sản. Tiền là tài sản có khả năng sinh lời cao, công ty dự trữ nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời, không tạo được nhiều cơ hội cho công ty đầu tư vào các dự án khác.
<b>Các khoản phải thu ngắn hạn: </b>
- Phải thu ngắn hạn của khách hàng: năm 2021 là 70.425.342 đồng, tăng 2.679.342 đồng, tương đương với 3,95% so với năm 2020. Do việc mở rộng quy mô sản xuất, lấn sân sang các ngành nghề bán buôn khác mà công ty đã sản xuất, bán ra và cung ứng các sản phẩm dịch vụ nhiều hơn. Chính ví vậy, lượng phải thu ngắn hạn của khách hàng năm 2021 tăng lên một cách tương đối so với năm 2020.
- Trả trước cho người bán ngắn hạn: năm 2021 là 50.625.341 đồng, tăng 2.398.821 đồng, tương đương với 4,97% so với năm 2020. Do năm 2021, việc bán buôn đã được vực dậy sau khi dịch Covid giảm xuống đáng kể, công ty đã đặt hàng với số lượng lớn nhằm thực hiện hợp đồng và cung cấp hàng hóa cho khách hàng. Do đó, cơng ty đã được hưởng chiết khấu thanh tốn và chiết khấu thương mại giúp cơng ty đạt được lợi ích trên thị trường với mức giá hợp lý.
Qua hai khoản mục trên cho thấy cơng ty có các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2021 là 121.050.683 đồng, tăng 5.078.163 đồng, tương đương với 4,38% so với năm 2020.
<b>Hàng tồn kho: năm 2021 là 17.781.789 đồng, giảm 15.888.211 đồng, tương đương với</b>
47,19% so với năm 2020. Dịch bệnh Covid 19 năm 2021 đã giảm đáng kể nên lượng
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">khách hàng mua hàng tăng mạnh vì vậy hàng hóa trong kho bị sụt giảm đáng kể. Tuy công ty đã nhập một số lượng lớn hàng hóa để tránh việc khơng có hàng dự trữ và để phục vụ cho khách hàng nhưng do tắc biên trong thời điểm hiện tại nên số hàng hóa vẫn chưa thể về đến kho. Trong năm 2021, lượng khách hàng ngày một tăng cùng với thời gian vận chuyển hàng về kho dài nên lượng hàng hóa cịn tồn trong kho ngày một giảm. Lượng hàng tồn kho trong năm 2021 giảm đáng kể cho thấy doanh nghiệp đang vận hành không tốt và đang không có hàng hóa phục vụ cho khách hàng.
<b>Tài sản ngắn hạn khác: năm 2021 là 4.725.150 đồng, giảm 3.540.150 đồng, tương</b>
đương với 42,83% so với năm 2020. Tài sản ngắn hạn khác của công ty chỉ bao gồm khoản mục thuế GTGT được khấu trừ. Hàng tồn kho của công ty năm 2021 giảm đáng kể so với năm 2020 bởi cơng ty khơng nhập được hàng hóa do tắc biên là nguyên nhân chính cùng với dịch bệnh Covid 19 nên không đủ điều kiện được khấu trừ thuế nên khoản mục này cũng giảm tương đối.
<b>Nhận xét về khoản mục tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2021 là</b>
1.692.751.727 đồng, chênh lệch so với năm 2020 là 607.485.380 đồng (khoảng 60% giá trị tài sản). Tài sản ngắn hạn năm 2021 của công ty tăng so với năm 2020 chủ yếu là do công ty tăng khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền. Theo tình hình chung của cơng ty, do diễn biến phức tạp của dịch Covid 19 nên công ty đã tích trữ tiền mặt nhằm chủ động trong các hoạt động chi trả trong tương lai nên tỷ trọng ở khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền khá cao (khoảng 67,05%). Ngồi ra, cơng ty cũng đặt mua hàng hóa qua các nhà cung cấp nên các khoản phải trả trước người bán tăng trong năm 2021 tuy nhiên lượng hàng hóa mà cơng ty đặt chưa vận chuyển đến để lưu kho do lưu thông hàng hóa bị ngưng trệ nên nên khoản mục hàng tồn kho giảm đáng kể so với năm 2020. 2.1.1.2. Tài sản dài hạn
<b>Tài sản cố định: </b>
- Nguyên giá: Nguyên giá tài sản năm 2021 là 585.262.321 đồng, giảm 197.443.766 đồng, tương đương với 25,22% so với năm 2020. Điều này cho biết do công ty không đầu tư mới hay nâng cấp sửa chữa tài sản cố định nên nguyên giá của tài sản giảm dần rồi đưa vào chi phí khấu hao.
- Giá trị hao mịn lũy kế: trong năm 2021, cơng ty trích khấu hao với các tài sản cố định đang trong trạng thái đưa vào sử dụng là 135.060.535 đồng, giảm 45.563.946 đồng so với năm 2020, chênh lệch 25,22% so với năm 2020.
<b>Tài sản dài hạn khác: trong năm 2021, tài sản dài hạn khác là 32.176.698 đồng, giảm</b>
5.403.774 đồng, tương đương với 14,38% so với năm 2020.
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>Nhận xét về khoản mục tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn năm 2021 giảm đáng kể so với</b>
năm 2020, cụ thể năm 2021 là 482.378.484 đồng, giảm 157.283.594 đồng, tương đương với 24,59% so với năm 2020. Tài sản dài hạn giảm do công ty không có hoạt động đầu tư tài chính hay xây dựng nào trong năm nên khoản mục tài sản cố định giảm nhiều hơn so với năm trước. Do tình hình dịch bệnh nên cơng ty khơng có dự án đầu tư mới hay nâng cấp các tài sản cố định nên dẫn tới việc giảm giá trị tài sản cố định kéo theo sự giảm sút đáng kể của tài sản dài hạn trong năm 2021.
<b>Nhận xét chung về tình hình tài sản của Cơng Ty TNHH Phát Triển Thương MạiGia Thịnh Phát: Qua bảng biểu trên, tình hình tài sản của công ty năm 2021 là</b>
2.175.130.211 đồng, tăng 450.201.786 đồng, tương đương với 26,1% so với năm 2020. Điều này cho thấy chiến lược kinh doanh của cơng ty đang đi đúng hướng, có khả năng phát triển tiềm lực lên cao trong tương lai. Tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản trong năm không cao, đồng nghĩa với việc công ty không đầu tư thêm tài sản cố định mới, nâng cấp hoặc sửa chữa tài sản cố định trong vài năm trở lại đây. Với việc không làm tăng tài sản dài hạn cho thấy công ty đang đầu tư nhiều hơn vào tài sản ngắn hạn, đặc biệt là khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, giúp công ty nâng cao tính thanh khoản của tài sản trong tương lai và hạn chế được rủi ro trong thanh toán. Khơng những thế, điều này cịn giúp cơng ty chủ động trong các hoạt động trả nợ và khả năng tự chủ tài chính cao. Tuy nhiên, ở khoản mục hàng tồn kho của công ty trong năm 2021 giảm đáng kể. Điều này cho biết công ty đang gặp rủi ro về hàng hóa trong kho. Với con số đã được phân tích chứng tỏ hàng trong kho cịn ít, nguy cơ khơng có hàng hóa để giao cho khách hàng cao khiến doanh nghiệp có thể mất hợp đồng với khách hàng hoặc sự tín nhiệm trong lịng khách hàng giảm, từ đó có khả năng ảnh hưởng tới công ty, đặc biệt là doanh thu và lợi nhuận trong tương lai.
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">2.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn
<b>Chỉ tiêuNăm 2021Năm 2020Chênh lệchTuyệt đốiTương đối</b> 2. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
- Phải trả người bán ngắn hạn: khoản phải trả người bán ngắn hạn năm 2021 là 489.620.320 đồng, tăng 168.398.766 đồng, tương đương với 52,42% so với năm 2020. Khoản mục này tăng mạnh do trong năm 2021 cơng ty đã nhập mua hàng hóa từ các nhà cung cấp với số lượng lớn nhằm phục vụ nhu cầu đặt hàng và tiêu dùng của khách hàng cũng như lưu trữ hàng hóa trong kho phịng một số trường hợp trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid 19. Do công ty mua hàng với số lượng lớn nên người bán hay nhà cung cấp đã đồng ý cho công ty được trả chậm một số khoản nợ hoặc trả định kì số tiền hàng mà công ty đã mua trên hợp đồng đã kí kết nên các khoản phải trả người bán ngắn hạn cũng tăng lên một cách tương đối.
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Người mua trả tiền trước ngắn hạn: năm 2020, khoản mục người mua trả tiền trước ngắn hạn là 103.706.700 đồng; sang năm 2021, khoản mục này tăng 118.794.133 đồng khiến cho năm 2021 số tiền người mua trả tiền trước ngắn hạn lên đến 222.501.433 đồng, chênh lệch 114,55% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ trọng của khoản mục người mua trả tiền trước ngắn hạn tăng cao kỉ lục trong những năm gần đây. Nguyên nhân là do công ty đã cung ứng hàng hóa với số lượng lớn cho rất nhiều khách hàng và kí kết các hợp đồng dịch vụ như vận tải hàng hóa bằng đường bộ, dịch vụ lưu trú ngắn ngày hay nhà hàng và các dịch vụ ăn uống theo hợp đồng thường xuyên với khách hàng, …. Do sự biến động của dịch bệnh Covid 19 nên cơng ty đã u cầu khách hàng phải thanh tốn trước cho công ty một phần giá trị ứng với hàng hóa dịch vụ được ký kết trong hợp đồng (từ 10% đến 15% tổng giá trị thanh toán) nên ở khoản mục người mua trả tiền trước ngắn hạn tăng mạnh.
<b>Nhận xét về khoản mục nợ phải trả: Năm 2020, khoản mục nợ phải trả của công ty là</b>
424.928.254 đồng, đến năm 2021 khoản mục này tăng lên 287.193.499 đồng, nên cuối kỳ kế toán năm 2021 con số này lên đến 712.121.753 đồng, tương đương với 67,59% trên tổng giá trị nguồn vốn. Trong giai đoạn năm 2020-2021, công ty không phát sinh các khoản nợ dài hạn do công ty muốn chủ động trong nguồn vốn tự có, từ đó tự chủ về tài chính cũng như giảm được một phần chi phí tài chính trong cơng ty. Vì khơng phát sinh khoản mục nợ dài hạn nên công ty đã giảm bớt được sự phụ thuộc của vốn vay bên ngồi cơng ty. Khoản nợ phải trả của công ty năm 2021 tăng mạnh hơn so với năm 2020 là do nợ ngắn hạn tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt là sự gia tăng ở khoản người mua trả tiền trước ngắn hạn (tăng 114,55% so với năm 2020)
2.1.2.2. Vốn chủ sở hữu
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Vốn góp của chủ sở hữu: vốn đầu tư của chủ sở hữu là 900.000.000 đồng trong suốt q</b>
trình hoạt động của cơng ty từ khi thành lập cho đến thời điểm hiện tại. Ở khoản mục vốn góp chủ sở hữu, số liệu khơng có sự biến đổi nào trong suốt 4 năm hoạt động kinh doanh của công ty.
<b>Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: trong năm 2020, lợi nhuận sau thuế chưa phân</b>
phối của công ty là 400.000.171 đồng, đến năm 2021, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty là 563.008.458 đồng, tăng 163.008.287 đồng, tương đương với 40,75% so với cùng kỳ kế toán năm trước. Trong năm 2021, khoản mục này tăng mạnh hơn so với năm 2020 vì doanh nghiệp hoạt động bn bán có lãi, kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó, cơng ty còn đầu tư thêm vào quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phịng tài chính nhằm mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất.
<b>Nhận xét về khoản mục vốn chủ sở hữu: Qua những phân tích về sự biến động của</b>
nguồn vốn, trong năm 2020 nguồn vốn là 1.463.008.458 đồng; năm 2021 nguồn vốn đạt 1.463.008.458 đồng, tăng 163.008.287 đồng, chiếm tỷ trọng 12,54%. Nguồn vốn góp của doanh nghiệp vẫn ở con số 900.000.000 đồng và không có bất cứ sự thay đổi nào trong giai đoạn 2020-2021. Tuy nhiên, tỷ trọng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lại tăng mạnh 40,75% tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã mở rộng quy mô sản xuất và hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên lợi nhuận sau thuế đã tăng hơn so với năm trước. Bên cạnh đó, tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn tăng cả về tương đối lẫn tuyệt đối trong năm 2021 đã cho thấy tình hình kinh doanh của cơng ty đang đi đúng hướng và hoạt động kinh doanh có lợi nhuận.
<b>Nhận xét chung về tình hình nguồn vốn của Cơng Ty TNHH Phát Triển ThươngMại Gia Thịnh Phát: năm 2021 là 2.175.130.211 đồng, tăng 450.201.786 đồng, tương</b>
đương với 26,1% so với năm 2020. Nhìn chung, khoản mục vốn chủ sở hữu tăng hơn so với năm trước cho thấy công ty hoạt động có lãi và có hiệu quả trong năm 2021, các chính sách đưa ra phù hợp với thời điểm nhạy cảm do dịch Covid 19. Thêm vào đó, công ty đã đầu tư thêm vào các quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phịng tài chính để nâng cao vốn chủ sở hữu cũng như hiệu quả trong sản xuất kinh doanh giúp công ty vượt qua được giai đoạn khủng hoảng trong tình hình phức tạp của đại dịch Covid 19 hiện nay. Bên cạnh đó, ở khoản mục nợ phải trả cũng tăng mạnh hơn so với cùng kỳ kế toán năm trước. Điều này cho thấy cơng ty khơng thể thanh tốn ngay tồn bộ tiền mua hàng trong hợp đồng ký kết với nhà cung cấp. Chính vì vậy, cơng ty đã tranh thủ nguồn vốn từ việc thanh toán chậm, nợ người bán để làm gia tăng nguồn vốn, tận dụng lợi thế địn bẩy tài chính nhằm mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên, các khoản vay ngắn hạn tăng
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">sẽ dẫn đến chi phí giá vốn tăng khiến cơng ty sẽ chịu áp lực về thanh khoản và chi phí trả lãi ngày một tăng do cơng ty đang có dự định trả chậm số nợ tiền hàng. Ngoài ra, số tiền còn phải nợ người bán tăng nhiều, cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn nhiều của các nhà cung cấp, điều đó có thể gây mất lịng tin cho đối tác của doanh nghiệp.
<b>KẾT LUẬN: Trong giai đoạn năm 2020-2021, tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh</b>
nghiệp có xu hương tăng lên so với cùng kỳ năm trước và đang trên đà phát triển. Điều đó cho thấy cơng ty đang có hướng đi đúng đắn trong việc điều hành công ty và đã triển khai các chiến lược kế hoạch cụ thể, hiệu quả để phát triển sản xuất kinh doanh trên thị trường bán bn tổng hợp. Thêm vào đó, cơng ty có lợi nhuận sau thuế tăng cao trong năm 2021 cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây có hiệu quả và có lãi. Tuy nhiên, cơng ty cần chú trọng ở các khoản mục hàng tồn kho, phải trả người bán ngắn hạn, chi phí thu hồi nợ, tài sản dài hạn, … để làm tăng khả năng sinh lời của công ty cũng như nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, tránh lạm dụng vốn trong thời gian dài khiến lòng tin của khách hàng bị giảm sút.
<b>2.2. Phân tích kết quả kinh doanh của Công Ty TNHH Phát Triển Thương Mại GiaThịnh Phát</b>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh
<b>Chỉ tiêuNăm 2021Năm 2020Chênh lệchTuyệt đốiTương đối</b>
8. Chi phí quản lý kinh doanh 458.868.000 331.438.875 127.429.125 38,45%
<b>9. Lợi nhuận thuần từ hoạt</b>
<b>Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: trong năm 2020, doanh thu bán hàng và cung</b>
cấp dịch vụ của công ty là 1.628.101.680 đồng; năm 2021 là 2.552.658.360 đồng, tăng 924.556.680 đồng, tương đương với 56,79% so với năm 2020. Bước sang năm 2021, với việc gia tăng quy mơ sản xuất kinh doanh cùng với việc kí kết được nhiều hợp đồng kinh tế và cung ứng được số lượng lớn hàng hóa dịch vụ cho khách hàng mà mức doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Trong năm 2021, công ty đã có bước chuyển
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">biến mạnh mẽ đó chính là cơng ty thực hiện mở rộng thị trường sang một lĩnh vực mới. Ngồi lĩnh vực bán bn tổng hợp mà doanh nghiệp kinh doanh, công ty đã lấn sân sang các lĩnh vực bán lẻ như các đồ dùng trong gia đình, các loại thực phẩm chuyên phục vụ trong các cửa hàng chuyên doanh. Ngoài ra, cơng ty cịn mở rộng dịch vụ lưu trú ngắn ngày, cung cấp dịch vụ ăn uống, hội họp, đám cưới, … Từ đó, số lượng hàng hóa và các hợp đồng được doanh nghiệp kí kết và tiếp nhận ngày một tăng lên nên doanh thu bán hàng của cơng ty tăng mạnh. Trong tình hình nền kinh tế đang đối mặt với làn sóng dịch bệnh Covid 19 ngày càng nguy hiểm với các ca biến thể mới, doanh nghiệp đạt được mức tăng trưởng ở khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một bước tiến lớn trong nền kinh tế. Đây là một dấu hiệu tích cực đối với doanh nghiệp khi đang trong thời điểm nhạy cảm trên thị trường bán bn hàng hóa dịch vụ.
<b>Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong giai đoạn 2020-2021, doanh nghiệp không phát</b>
sinh bất cứ khoản giảm trừ doanh thu nào. Doanh nghiệp dã hoàn thành và thực hiện một cách nghiêm túc các hợp đồng kí kết và cung ứng dịch vụ hàng hóa cho khách hàng, các sản phẩm hàng hóa và chất lượng dịch vụ được công ty đáp ứng tốt, đúng theo yêu cầu của khách hàng với mức giá phù hợp với từng đối tượng. Chính vì vậy, cơng ty khơng có những khoản phát sinh như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, điều này chứng minh được mức độ uy tín cũng như trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện hợp đồng đối với khách hàng.
<b>Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: doanh thu thuần năm 2021 là</b>
2.552.658.360 đồng, tăng 924.556.680 đồng, tương đương với 56,79% so với năm 2020. Doanh thu thuần là doanh thu còn lại sau khi lấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Trong giai đoạn 2020-2021, do công ty khơng có các khoản giảm trừ doanh thu nào nên doanh thu thuần của doanh nghiệp bằng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Điều đó cho thấy, hàng hóa và chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp tốt, chất lượng sản phẩm được đảm bảo, đúng với yêu cầu của khách hàng và hợp đồng đã kí kết nên khơng bị chiết khấu hay khách hàng trả lại, từ đó khơng bị giảm trừ doanh thu.
<b>Giá vốn hàng bán: trong năm 2020, giá vốn hàng bán của doanh nghiệp là 1.185.514.497</b>
đồng, năm 2021 là 1.527.365.739 đồng, tăng 341.851.242 đồng, chênh lệch 28,84% so với cùng kỳ kế toán năm trước. Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong một thời gian cụ thể, là chi phí trực tiếp phát sinh từ việc sản xuất hàng hóa bán ra của doanh nghiệp. Trong tình hình dịch bệnh Covid 19 năm 2021, nền kinh tế đang có nguy cơ giảm sút mạnh, do đó chi phí nhập mua hàng hóa cũng như chi phí cung ứng dịch
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">vụ ra thị trường tăng cao. Thêm vào đó, trong năm 2021, do mở rộng quy mơ thị trường sang các lĩnh vực khác nên lượng khách hàng của công ty cũng tăng mạnh so với năm 2020 nên doanh nghiệp đã nhập mua hàng hóa nhiều hơn để phục vụ yêu cầu khách hàng và dự trữ hàng tồn kho. Ngồi ra, trong q trình vận chuyển có thể xảy ra tình trạng tắc biên cũng như giá xăng đang tăng trong những năm trở lại đây nên giá phí tăng cao. Chính những điều trên đã làm cho giá vốn hàng bán của doanh nghiệp tăng cao hơn so với cùng kì năm trước.
<b>Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2020 là 442.587.183 đồng, tăng</b>
582.705.438 đồng, tức trong năm 2021 lợi nhuận gộp của doanh nghiệp là 1.025.292.621 đồng, chênh lệch 131,66% so với năm 2020. Lợi nhuận gộp là giá trị chênh lệch từ số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khi trừ đi các chi phí bán hàng (hay cịn có thể hiểu là phần chênh lệch của doanh thu thuần và giá vốn hàng bán). Do doanh thu thuần năm 2021 tăng nên kéo theo lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng theo. Không những thế, năm 2021, lợi nhuận gộp tăng lên khá cao so với năm 2020 cho thấy doanh thu thuần tăng cao hơn một cách tương đối so với giá vốn hàng bán, chênh lệch 27,95%.
<b>Doanh thu hoạt động tài chính: trong năm 2020 doanh thu của doanh nghiệp là</b>
18.485.067 đồng, giảm 10.782.489 đồng, tức vào năm 2021 doanh thu của công ty là 7.702.578 đồng, tương đương với 58,33% so với năm 2020. Doanh thu hoạt động tài chính là giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kì kế tốn, và lợi ích kinh tế này thu được từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp như các khoản lãi do ngân hàng trả cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp để tiền trong tài khoản ngân hàng, các khoản tiền lãi hay chiết khấu thanh tốn khi mua hàng ở cơng ty, … Khoản mục này giảm do trong năm 2021, công ty tuy nhập mua số lượng lớn hàng hóa từ nhà cung cấp nhưng cơng ty lại khơng thanh tốn trước tiền hàng cho người bán. Do đó, cơng ty đã sử dụng hình thức trả chậm để thanh tốn tiền hàng cho người bán nên không được hưởng chiết khấu thanh tốn cho số hàng hóa mà doanh nghiệp nhập mua. Điều này kéo theo doanh thu hoạt động tài chính năm 2021 giảm đi so với với năm 2020. Ngồi ra, cơng ty chỉ tích trữ tiền mặt mà khơng có các khoản tiền lớn dự trữ trong tài khoản ngân hàng nên cũng không thu được khoản lãi nào trong chính sách chi trả lãi của ngân hàng.
<b>Chi phí quản lý kinh doanh: năm 2021 là 458.868.000 đồng, tăng 127.429.125 đồng,</b>
tương đương với 38,45% so với năm 2020. Chi phí quản lý kinh doanh phản ánh chi phí phát sinh trong q trình bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ và hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung tồn bộ doanh nghiệp, ví dụ như: chi phí tiền lương, chi phí bảo hiểm, … Trong năm 2021, doanh nghiệp đã mở rộng
<small>15</small>
</div>