Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Bài thu hoạch hồ sơ dân sự 07 vụ án hôn nhân giữa bà Hảo và ông Nguyệt của Học Viện tư pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

MÔN HỌC

<b>KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ</b>

Hồ sơ: LS.DS 07/B4.TH4_DA1/HNGĐ

<b>HỒ SƠ VỤ ÁN HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH: LY HƠN, TRANH CHẤPQUYỀN NI CON, CHIA TÀI SẢN</b>

Ngun đơn: Bà Hồng Thị Hảo Bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt

<b>Họ và tên:Lớp:Số báo danh:Ngày diễn án:</b>

<b>Vai diễn:Luật sư Nguyên Đơn</b>

<i><b>Thành phố Hà Nội, ngày tháng năm 2024</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>Tựa đề...Trang</b>

PHẦN 1 - TÓM TẮT VỤ ÁN...2

PHẦN 2 – XÁC ĐỊNH TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ, QUAN HỆ TRANH CHẤP VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VỤ ÁN...4

1. Xác định tư cách đương sự trong vụ án:...4

2. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án:...4

PHẦN 3 – YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN...5

PHẦN 4 – CÁC NỘI DUNG ĐÃ ĐƯỢC THỐNG NHẤT VÀ CHƯA THỐNG NHẤT CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN...6

1. Nội dung đã thoả thuận được:...6

2. Nội dung chưa thoả thuận được:...6

PHẦN 5 – CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ MẤU CHỐT...8

PHẦN 6 – KẾ HOẠCH HỎI...9

1. Hỏi nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hảo...9

2. Hỏi bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt...11

3. Hỏi cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh...11

4. Hỏi người có nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Thoa...12

5. Hỏi người làm chứng: ơng Nguyễn Văn Bích (cơng chức địa chính xây dựng UBND xã Thượng Đạt, TP Hải Dương)...13

6. Hỏi người làm chứng: ông Vũ Kim Quang (UBND TP.Hải Dương)...13

PHẦN 7 - LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO BÀ HOÀNG THỊ HẢO...14

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN 1 - TĨM TẮT VỤ ÁN</b>

Chị Hồng Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt đăng ký kết tại UBND xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương ngày 26/3/1999, trên cơ sở tự nguyện. Năm 2016 anh, chị đã có hai con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 04/01/2000; Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/6/2007.

Do mâu thuẫn vợ chồng hơn một năm trở lại đây anh chị đã sống ly thân. Vì vậy ngày 02/01/2016 chị Hồng Thị Hảo đã gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương yêu cầu:

 Ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt

 Yêu cầu được nuôi 2 con Nguyễn Thị Nhi; Nguyễn Đức Anh và không cần anh Nguyễn Văn Nguyệt trợ cấp.

 Yêu cầu chia đôi tài sản chung của anh chị bao gồm: nhà, đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m<small>2</small> do UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cấp ngày 31/12/2005.

Được biết hiện nay cháu Nguyễn Thị Nhi đang ở với chị Hảo và cháu Nguyễn Đức Anh đang ở với anh Nguyệt.

Ngày 18/01/2016 Anh Nguyễn Văn Nguyệt khai rằng nguyên nhân của mâu thuẫn vợ chồng anh là do chị Hảo hay ghen đã nhiều lần bỏ về nhà mẹ đẻ, và đã từng xảy ra sung đột giữa anh và gia đình nhà bố mẹ chị Hảo nên anh đồng ý ly hôn.

Anh Nguyễn Văn Nguyệt đề nghị được nuôi cả hai con Nguyễn Thị Nhi; Nguyễn Đức Anh, anh cũng không cần chị Hảo trợ cấp tiền nuôi con. Vì chị Hảo khơng đủ điều kiện ni con, hiện nay cháu Nhi đang ở cùng chị Hảo không được đi học tiếp cấp 3.

Anh cho rằng tài sản chung của anh, chị chỉ có một ngơi nhà 18m2 lợp ngói, một gian bếp, nhà vệ sinh khoảng 10m2, một giếng khơi, một bể xây gạch xi măng 1,6m3 và anh đồng ý các tài sản này chia đơi.

Cịn thửa đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m<small>2</small> do UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cấp ngày 31/12/2005 đây không phải là tài sản chung của hai vợ chồng anh. Nguồn gốc này là do bố mẹ anh và anh em anh Nguyệt mua của

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

UBND xã Thượng Đạt vào năm 1994 .Năm 1999 hai vợ chồng mới ra ở tại mảnh đất đó.Khi mua mảnh đất này có đứng tên Bà Nguyễn Thị Thoa.Năm 1999 bố mẹ anh Nguyệt có cho 2 vợ chồng anh ra ở xây dựng nhà trên mảnh đất đó nhưng chưa tuyên bố cho anh chị mảnh đất trên. Năm 2005 UBND xã Thượng Đạt và UBND huyện Nam Sách tự làm giấy CNQSDĐ mang tên vợ chồng anh chị anh chỉ ký xác nhận quyền sử dụng đất Lúc đó bố mẹ, các anh em anh chưa biết vợ chồng anh được cấp GCNQSDĐ nên không ai khiếu kiện và có ý kiến gì.

Năm 2006 cần vốn để làm ăn anh chị đã thế chấp mảnh đất này vay 10tr đồng. Năm 2011 vợ chồng anh vay lần hai 20 triệu đồng cả hai lần trên đã thanh toán xong đầy đủ.Năn 2014 hai vợ chồng anh lại vay tiếp 30 triệu đồng số tiền trên mình anh trả cả gốc lẫn lãi là 14 triệu đồng. Do đó mảnh đất trên đang được thế chấp tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn. Về số nợ anh Nguyệt không yêu cầu chị Hảo phải trả nợ cùng. Chị Hảo có đề nghị chia đơi thửa đất trên anh Nguyệt khơng đồng ý.

Cịn về đất ruộng, ao khốn 1965 m2 hết hạn năm 2013 một mình anh Nguyệt ký hợp đồng do đó anh khơng đồng ý chia đơi cho chị Hảo.

Ngày 06/05/2016 Bà Nguyễn Thị Thoa cho biết đất mảnh đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m<small>2</small> bà khơng đồng ý chia đất cho chị Hảo vì thửa đất đó là của gia đình bà, cịn tài sản trên đất của hai vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo tự quyết định. Bà Thoa đề nghị hủy Giấy CNQSDĐ mang tên chị Thoa và anh Nguyệt.

Vì gia đình bà mua thửa đất này, có cơng san lấp ¾ thửa đất, gia đình bà chỉ cho vợ chồng anh Hảo ở nhờ chưa có bất kỳ giấy tờ nào căn cứ chuyển nhượng hay cho tặng anh cho anh chị cả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN 2 – XÁC ĐỊNH TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ, QUAN HỆ TRANH CHẤPVÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VỤ ÁN</b>

<b>1. Xác định tư cách đương sự trong vụ án Nguyên đơn:Bà Hoàng Thị Hảo</b>

Sinh ngày15/11/1978; CMTND: 0141978672

Địa chỉ: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nguyệt</b>

Sinh ngày08/01/1976; CMTND: 142533710

Địa chỉ: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:Bà Nguyễn Thị Thoa – sinh năm 1944</b>

Địa chỉ: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>Người làm chứng:</b>

<b>ƠngNguyễn Văn Bích- Sinh năm 1961</b>

Là cơng chức địa chính xây dựng UBND xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương

<b>2. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án:</b>

Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền hơn nhân và gia đình: ly hơn, quyền ni con và phân chia tài sản.

<b>3.Thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải</b>

Dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN 3 – YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠNNguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hảo khởi kiện anh Nguyễn Văn Nguyệt</b>

Yêu cầu:

<i><b>- Về quan hệ hôn nhân: Chị Hảo yêu cầu được toà án nhân dân thành phố Hải</b></i>

Dương giải quyết cho bà được ly hôn với Anh Nguyệt .

<i><b>- Về con chung: Chị Hảo và Anh Nguyệt có hai con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi</b></i>

và cháu Nguyễn Đức Anh. Sau khi ly hôn anh Nguyệt yêu cầu được nuôi cả haicháu mà không yêu cầu Anh Nguyệt thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

<i><b>- Về tài sản chung: Chị Hảo và Anh Nguyệt có khối tài sản chung hình thành trong</b></i>

thời kỳ hôn nhân là đất và tài sản trên đất có số thửa 496 tờ bản đồ số 01 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà và Anh Nguyệt từ năm 2005. Chị Hảo không yêu cầu chia tài sản trên đất mà chỉ yêu cầu chia một nửa diện tích đất trên bằng hiện vật và xin được lấy phần không có tài sản

<i><b>Các tài liệu, chứng cứ kèm theo:</b></i>

- 01 đơn khởi kiện;

- 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; - 01 bản sao Giấy khai sinh cháu Nguyễn Thị Nhi; - 01 bản sao Giấy khai sinh cháu Nguyễn Đức Anh, - 01 bản sao Sổ hộ khẩu;

-01 bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- 01 đơn đề nghị của cháu Nguyễn Thị Nhi và Nguyễn Đức Anh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHẦN 4 – CÁC NỘI DUNG ĐÃ ĐƯỢC THỐNG NHẤT VÀ CHƯA THỐNGNHẤT CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN</b>

<b>1. Các nội dung đã thỏa thuận được:</b>

Qua q trình hồ giải, những vấn đề các bên đã thoả thuận được trước phiên toà sơ thẩm như sau:

<i><b> -Về tình cảm: Nguyên đơn và bị đơn thuận tình ly hơn.</b></i>

<i><b>-Về nợ chung: Khoản nợ đối với ngân hàng Agribank: nợ gốc 20.000.000 và số tiền</b></i>

lãi phát sinh cho đến khi tất toán hợp đồng. Tính đến 28/6/2016, anh Nguyễn Văn Nguyệt và Chị Hảo đã thanh toán hết số nợ đối với ngân hàng Agribank và ngân hàng Agribank đã hoàn trả lại GCNQSDĐ đối với thửa đất 496 (BL 148-154).

<i><b>-Về tài sản: Đối với 1965m2 đất ruộng, ao khoán có địa chỉ tại: Bãi Nam, khu 02</b></i>

Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, Tp. Hải Dương để sử dụng vào mục đích chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

<b>2. Các nội dung chưa thỏa thuận được:</b>

<i><b> -Về con chung: </b></i>

Có 2 con chung là Nguyễn Thị Nhi (sinh 04/01/2000) và Nguyễn Đức Anh (sinh 13/06/2007). Kể từ khi ly thân, cháu Nhi đang sống cùng Chị Hảo, cháu Đức Anh sống cùng Anh Nguyệt . Chị Hảo yêu cầu nuôi cả 2 con chung. Anh Nguyệt không đồng ý cho Chị Hảo nuôi cả 2 con chung, Anh Nguyệt đề nghị Anh Nguyệt nuôi bé Đức Anh, Chị Hảo nuôi bé Nhi. Cả hai bên không yêu cầu bên kia phải cấp dưỡng nuôi con.

<i><b>- Về tài sản chung: </b></i>

Tài sản là nhà đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương. Tài sản gắn liền trên đất bao gồm: 01 ngôi nhà 18m2 lợp ngói, 1 gian bếp và nhà vệ sinh khoảng 10m2, 1 giếng khơi, 1 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6m3. Đất đã được cấp GCNQSDĐ mang tên Anh Nguyệt và Chị Hảo.

+ Chị Hảo xác định: nhà đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương là tài sản chung của vợ chồng. Chị Hảo u cầu được chia ½ diện tích đất, lấy phần khơng có tài sản, tài sản trên đất không yêu cầu chia.

+ Anh Nguyệt xác định: Thửa đất số 496 không phải là tài sản chung của vợ chồng, đất có nguồn gốc do bố mẹ Anh Nguyệt mua, Anh Nguyệt và Chị Hảo chỉ ở nhờ, việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên vợ chồng là sai, ông yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, Anh Nguyệt khơng đồng ý chia cho Chị Hảo. Tài sản chung chỉ bao gồm tài sản trên đất: 01 ngơi nhà 18m2 lợp ngói, 1 gian bếp và nhà vệ sinh khoảng 10m2, 1 giếng khơi, 1 bể xây gạch xi măng khoẳng 1,6m3. Anh Nguyệt đồng ý chia đôi tài sản chung này, anh đề nghị nhận hiện vật, trả tiền cho Chị Hảo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>PHẦN 5 – CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ MẤU CHỐT</b>

<i><b>1. Quan hệ pháp luật tranh chấp: Tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung và chia tài</b></i>

sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

<i><b>2. Thẩm quyền giải quyết: </b></i>

- Thẩm quyền loại việc: Tranh chấp trên thuộc tranh chấp hơn nhân gia đình- thuoocn tranh chấp về dân sự. ( Điều 28 BLTTDS 2015).

- Thẩm quyền theo cấp: Tranh chấp hôn nhân gia đình này thuộc thẩm quyền tồ án nhân dân cấp huyện ( điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS 2015).

- Thẩm quyền theo lãnh thổ: tranh chấp trên không thuộc các trường hợp thẩm quyền toà án theo sự lựa chọn của Nguyên đơn ( điều 40 BLTTDS 2015) – Tranh chấp thửa đất 216 m2 là tranh chấp liên quan đến đất đai- bản chất là tranh chấp hợp đồng tặng cho để xác định có phải tài sản chung hay khơng- khơng phải tranh chấp ai có quyền đối với đất. Do đó thẩm quyền theo lãnh thổ là Toà án Nhân dân Thành phố Hải Dương- nơi bị đơn cư trú ( Điều 39 BLTTDS 2015).

 <b>Toà án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương là tồ án có thẩm quyền</b>

giải quyết tranh chấp.

<i><b>3. Các đương sự trong vụ án:</b></i>

- Nguyên đơn: Bà Hồng Thị Hảo, sinh năm 1978, địa chỉ: Thơn Nam Giang, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương;

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nguyệt, sinh năm: 1976; địa chỉ: Thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương;

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: Bà Nguyễn Thị Thoa; ông Nguyễn Văn Cang, UBND thành phố Hải Dương

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>PHẦN 6 – KẾ HOẠCH HỎI1. Hỏi nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hảo</b>

<i><b>Nguyên nhân dẫn đến ly hôn và quyền yêu cầu nuôi con</b></i>

- Cơng việc hiện tại của chị hiện giờ là gì? Mức thu nhập hàng tháng là bao nhiêu? Chị hiện tại có chỗ ở ổn định, lâu dài và có người phụ giúp khơng?

- Cháu Đức Anh có nói gì về thời gian cháu sống với bố không? Mỗi lần gặp chị, cháu Đức Anh bị bố đánh, vì sao chị có được thơng tin này?

- Thời điểm nào anh chị xẩy ra mâu thuẫn trong hôn nhân?

- Thời điểm xảy ra mâu thuẫn Anh Nguyệt có hay xúc phạm bằng lời nói cũng như dùng vũ lực với chị khơng?

- Trong thời gian mâu thuẫn đó có ai biết và khuyên ngăn anh chị không?

<i><b>Làm rõ tài sản chung của hai vợ chồng</b></i>

- Anh, chị sống ổn định từ năm nào trên thửa đất 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 do UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương được cấp ngày 31/12/2005? - Từ thời điểm sống trên mảnh đất đó anh chị có xẩy ra tranh chấp với ai không? - Khi biết vợ chồng chị được cấp GCNQSDĐ, gia đình bên nhà anh Nguyệt có ai

có ý kiến gì khơng?

- Trong q trình ở trên diện tích đất, anh chị đã tơn tạo và xây dựng những gì? Ai là người bỏ tiền ra tôn tạo và xây dựng?

- Việc vợ chồng anh chị sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đi vay tiền có ai biết khơng? Có ai phản đối gì khơng?

- Anh chị đã nộp thuế sử dụng đất hằng năm từ khi nào?

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2. Hỏi bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt</b>

<i><b>Nguyên nhân dẫn đến ly hôn và quyền yêu cầu nuôi con</b></i>

- Cháu Đức Anh có một bản đề nghị vào ngày 22/01/2016 với mong muốn được ở với mẹ, và một bản đề nghị khác vào ngày 25/01/2016 có nêu muốn được ở với bố. Anh có thể giải thích lý do vì sao cháu Đức Anh lại có hai bản đề nghị với hai mong muốn khác nhau hay không?

- Anh có cho cháu Đức Anh gặp mẹ khơng?

- Hiện nay anh đang làm cơng việc gì? Mức thu nhập bình quân mỗi tháng là bao nhiêu?

<i><b>Làm rõ tài sản chung của hai vợ chồng</b></i>

- Ông Cang, bà Thoa đồng ý bằng miệng cho vợ chồng diện tích đất khi ra ở riêng đúng không?

- Việc bồi đắp, san lấp đất và xây nhà từ tiền của cải chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân đúng khơng?

- Vợ chồng ơng có làm đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất 496 phải không?

- Ông cho rằng UBND thành phố Hải Dương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông và Chị Hảo là sai, vậy tại sao thời điểm nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông khơng khiếu nại hay u cầu cấp lại?

- Ơng và Chị Hảo có thế chấp thửa đất đó để vay vốn tại Ngân hàng đúng khơng? - Gia đình ơng hay ai khác có ý kiến phản đối hay ngăn cản việc thế chấp đó khơng?

<b>3. Hỏi cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh</b>

<i><b>Hỏi cháu Nhi:</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Năm nay cháu Nhi mấy tuổi?

- Hiện nay cháu có đi học khơng? Học lớp mấy? - Cháu học ở trường nào?

- Giữa bố và mẹ cháu thì ai quan tâm tới cháu nhiều hơn?

- Khi sống với mẹ Hảo thì mẹ có quan tâm đến cháu và học tập của cháu không? - Khi ở cùng mẹ bố cháu có thường xun sang thăm cháu khơng?

- Bố cháu có cho hai chị em gặp nhau khơng? - Bố, mẹ ly hôn cháu muốn về sống với ai?

<i><b>Hỏi cháu Đức Anh:</b></i>

- Năm nay cháu Đức Anh mấy tuổi rồi?

- Cháu đang học lớp mấy? Cháu học ở trường nào? - Thường trong gia đình ai kèm và dậy cháu học?

- Khi sống cùng bố Nguyệt, bố có cho cháu gặp mẹ Hảo và chị Nhi không? - Khi cháu gặp mẹ Hảo bố cháu có thái độ gì không?

- Nếu Bố, mẹ ly hôn cháu muốn về sống với ai?

<i><b>4. Hỏi người có nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Thoa</b></i>

- Có phải bà đã cho vợ chồng anh Nguyệt chị Hảo thửa đất số 496 nên mới để cho anh Nguyệt và chị Hảo đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? - Đến thời điểm nào bà biết diện tích đất 216m2 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất đứng tên anh Nguyệt, chị Hảo? Khi đó bà có phản đối gì không?

- Tại sao vào thời điểm biết vợ chồng Anh Nguyệt Chị Hảo được cấp giấy chứng nhận bà khơng phản đổi, mà bây giờ lại có u cầu đòi lại đất?

- Từ khi bà cho đất đến nay ai là người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất?

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>5. Hỏi người làm chứng: ông Nguyễn Văn Bích (cơng chức địa chính xây dựng</b></i>

<b>UBND xã Thượng Đạt, TP Hải Dương)</b>

- Trong quá trình sử dụng thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1 diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, TP Hải Dương vợ chồng anh Nguyệt, chị Hảo có phát sinh tranh chấp với ai khơng? thửa đất đócó biến động gì khơng?

- Trong q trình sinh sống trên diện tích đất nêu trên, chị Hảo – anh Nguyệt có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước không?

- Sau khi anh Nguyệt, chị Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh có nhận được đơn thư khiếu nại nào về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên không

<i><b>6. Hỏi người làm chứng: ông Vũ Kim Quang (UBND TP.Hải Dương)</b></i>

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho thửa đất 469 do ai đứng tên? Và từ năm nào?

- Quy trình cấp giấy chứng nhận cho vợ chồng Anh Nguyệt Chị Hảo được thực hiện đúng quy định pháp luật hay không?

- Từ lúc cấp giấy chứng nhận mang tên Anh Nguyệt và Chị Hảo có bị khiếu nại hay khởi kiện gì hay khơng?

</div>

×