Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thi hành tại quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.53 MB, 81 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

PHẠM THỊ TÚ THẢO

PHÁP LUẬT VE BẢO HIẾM XÃ HỘI BAT BUỘC VA THỰC TIEN THI HANH TẠI QUAN HOÀN KIEM

THANH PHO HA NOI

LUẬN VAN THAC SĨ LUAT HOC

<small>Hà Nội — 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

PHẠM THỊ TÚ THẢO

PHÁP LUẬT VE BẢO HIẾM XÃ HỘI BAT BUỘC VÀ THUC TIEN THI HANH TẠI QUAN HOÀN KIEM

THANH PHO HA NOI

Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>Hà Nội — 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LOI CAM DOAN

Tơi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, các số liệu sử dung trong luận văn là trung thực, chính xác. Các tham khảo có nguồn trích dan rõ ràng; kết quả nghiên cứu luận văn không sao chép và chưa được cơng bố ở bat kỳ cơng trình nào. Tơi đã hồn thành tat cả các mơn học và nghĩa vụ tài chính theo quy định của Đại học Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan nay dé nghị Trường Đại Hoc Luật- DHOG xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.

<small>Tơi xin chân thành cảm ơn!</small>

NGƯỜI CAM ĐOAN

<small>Phạm Thị Tú Thảo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>MỤC LỤC</small>

LOI CAM DOAN ...--2:- 55c 52221 EE21221127127121121121121111121111 1111121111111 reg i DANH MỤC TU VIET TẮTT...- 2-2 £+E£+SE£EE£EE2EE2EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErEkrrkerkee iv DANH MUC BANG 6... 2... v 1579096210025 :...bBDnDn... 1

CHƯƠNG 1. MOT SO VAN DE LÝ LUẬN VE BẢO HIẾM XA HOI BAT BUỘC VA PHAP LUAT VE BẢO HIEM XA HỘI BAT BUỘC...--- 55+ 10 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt DUGC oe. eeceecesccesseesesssessesseessessessesseeseessesseeseess 10 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc...-- 2-2-5 22+ x+£EtzEzEzrxerxezes 10 1.1.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc ...--- 2 2+5 x+zxzrszce2 12 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc...---:- 5: ©5¿©5++cxtcxczxezrerxerxeres 13 1.2. Một số van dé lý luận về pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc... 14 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc... 14 1.2.2. Nội dung của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ...---¿-s+s+cscs 16 KET LUẬN CHƯNG 1oveecsccssessesssssessessssssessecssssussseesecssssusssessecsucsusaseesesssanesseeseess 25 CHƯƠNG 2. THUC TRANG PHAP LUẬT VE BẢO HIẾM XÃ HOI BAT BUỘC VÀ THUC TIEN THI HANH TAI QUAN HOÀN KIEM, THÀNH PHO HÀ NỘI...26

2.1. Thực trạng quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ...---- 26 2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ...-- - + cx+xvz++xvrxsrerxee 26 2.1.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc...---2¿©5¿2+¿+2x2xzvrxezrxcerxeee 29 2.1.3. Thủ tục giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc ...--- 47 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội ...--- 2-2 c5 SEÉSEỀEE9EEEEEEE12112E1217111111111211 15111111111 c1e. 47 2.2.1. Các yếu tô tác động đến việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội...---¿- 2-22 5¿2+22£+£E+2£x+zxezxesrez 41 2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội ...--- ¿- ¿5£ £+E9SE9EE£EEEEE2E121121217171711111121121E 11111111. cye. 52 KET LUẬN CHƯNG 2... 2 + 2 S9S£+EEEEEEEEEEEE2E1E21211211221 7171121121. cre. 58

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Chương 3. MOT SO KIÊN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VE BẢO HIEM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỊ HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIẾM XA HỘI BAT BUỘC TỪ THỰC TIEN TAI QUAN HOÀN KIEM THÀNH 0:98:70) 00157... ....4... 59 3.1. Yéu cau hoan thién phap luat về bảo hiểm xã hội bat buộc...-- - - 5s 59 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt

<small>717 5 ắẽẼẼẽ 60</small>

3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc trên dia bàn quận Hoan Kiếm thành phố Hà Nội. ...-- 5-5555 S2<<< << 65 KET LUẬN CHƯNG 3 o.occsscsssssssesssssssssssessscsssssssasscssscsssssscssecsusssssesecsuscsuesseeasecsneess 69 san (II... 70 TÀI LIEU THAM KHẢO...-2-22- 5222 2EE‡2EE£EEEEEE2E1211711221211711 71.212 xe 71

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

An toan về sinh lao động Bảo hiểm hưu trí

Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BANG

Bảng 2.1: Tình hình thu, chi quỹ BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội (giai đoạn 2019- 2022) ...---2-©22 222k 2E122112711221211211271. 21121. cre. 50

<small>Bảng 2.2: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn Quận Hồn Kiếm, thành</small>

phó Hà Nội (giai đoạn 2019-2022) ...---2¿-©22©2++2EE22EEEEEEE2EX+2EEEE2EErEEkrerkrerrree 52 Bảng 2.3. Tình hình giải quyết các chế độ BHXHBB năm 2019-2022... 54 Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXHBB năm 2019-2022...- 54

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

PHAN MO ĐẦU 1. Tinh cấp thiết của dé tài

Trong bối cảnh hiện nay, đất nước chúng ta đang phát triển kinh tế theo hướng thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống an sinh xã hội (ASXH), đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT), đóng vai trị quan trọng trong việc ồn định xã hội và thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bang, dân chủ, văn minh.

Trong hệ thong ASXH, hé thong BHXH được coi là trụ cột, đặc biệt quan trọng. Nó đảm bảo bảo hiểm cho người lao động (NLĐ) dựa trên đóng góp của họ và người sử dụng lao động (NSDLĐ). BHXH có nhiệm vụ bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của NLD khi họ gặp các rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN), thai sản, tuổi già bệnh tật và chết. Quỹ BHXH được Nhà nước tơ chức quản lý và thực hiện.

BHXH có hai loại hình là bảo hiểm xã hội bat buộc (BHXHBB) và BHXH tự nguyện, trong đó BHXHBB là loại hình chủ yếu trong chính sách BHXH. Tại Việt

<small>Nam, BHXHBB áp dụng cho công chức, viên chức, NLD làm việc trong cơ quan</small>

nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tô chức, doanh nghiệp, hợp tác xã va nhiều trường hợp khác. Chế độ BHXHBB luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, giám sát và ngày càng hoàn thiện dé phù hợp với thực tiễn. Luật BHXH năm 2014 đã được ban hành nhằm cải tiễn và khắc phục những hạn chế của Luật BHXH năm 2006. Nghị quyết số

<small>28-NQ/TW Ngày 25 tháng 5 năm 2019 đã đưa ra những cải cách chính sách BHXH</small>

dé hệ thống trở nên linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế. [1]

Tại quận Hoàn Kiếm, là một trong những quận trung tâm của Hà Nội, có sự phát triển đơ thị nhanh chóng và dân cư đơng đúc, nguồn lao động đa dạng. Tuy nhiên, trình độ nhận thức về pháp luật BHXHBB ở địa phương này vẫn còn hạn chế do các chính sách có nhiều thay đổi và chưa được phổ cập day đủ. Trong quá trình thực hiện pháp luật BHXHBB, quận Hoàn Kiếm cũng gặp một số khó khăn và vướng

<small>mac. Chính vì vậy, dé tài nghiên cứu vê “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bat buộc va</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

thực tiễn thi hành tại quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội” đã được chọn làm đề

<small>tai nghiên cứu.</small>

<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>

Với vai trị là trụ cột của hệ thống ASXH, từ lâu nay pháp luật về BHXH nói

<small>chung và BHXHBB nói riêng ln là van đề mang tính thời sự, thu hút sự quan tâm</small>

<small>của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học ở phạm vi và mức độ khác nhau. Các cơng</small>

trình nghiên cứu được thé hiện dưới dạng giáo trình, luận văn, luận án hay các bai viết bài đăng tạp chí có nội dung liên quan đến BHXH, BHXH bắt buộc. Một trong

số đó phải kế đến các cơng trình nghiên cứu tiêu biéu như: - _ Giáo trình, dé tài nghiên cứu như:

<small>Giáo trình Pháp luật An sinh xã hội (2019) do PGS.TS Lê Thị Hoài Thu chủ</small>

biên, bao gồm một số vấn đề lý luận cơ bản về BHXH, đặc biệt là BHXHBB. Trong giáo trình này, đã đề cập đến các khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của BHXH. Ngồi ra, giáo trình cũng phân tích chỉ tiết những nội dung, nguyên tắc và đối tượng tham gia của từng chế độ thuộc BHXHBB.

Nguyễn Thị Hiền Phương (Chủ nhiệm đề tài, 2015), Bình luận khoa học một số quy định của Luật Bảo hiểm xã hội Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội. Trong cơng trình này, tác giả đã trình bày và bình luận về một số quy định trong Luật BHXH năm 2014, bao gồm những quy định chung và quy định cụ thể về các chế độ BHXH như chế độ ốm đau, chế độ thai sản và TNLĐ.

Những cơng trình nghiên cứu này giúp cung cấp kiến thức về hệ thống ASXH và BHXHBB, bao gồm các quy định pháp luật và chế độ bảo hiểm thích hợp. Nó đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về vai trò và ứng dụng thực tiễn của BHXHBB trong đời sống và an sinh của NLĐ và gia đình họ.

Nghiên cứu về các kiến nghị hồn thiện pháp luật BHXHBB trong tổng thé pháp luật ASXH được luận giải trong một số cơng trình nghiên cứu về ASXH, có thê kế đến các cuốn sách “Về ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020” của các tác giả Mai Ngọc Cường, Mai Ngọc Anh và Phan Thị Kim Oanh (2013), “Quyền ASXH và

<small>đảm bảo thực hiện trong pháp luật Việt Nam” của PGS.TS Lê Thị Hồi Thu chủ biên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

(2014). Nhìn nhận việc thực hiện BHXHBB như một biện pháp bảo đảm quyền ASXH, nhóm tác giả cho rằng, với BHXHBB, Nha nước và các tổ chức hữu quan cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BHXH năm 2014; đây mạnh tuyên truyền, phô biến pháp luật về BHXHBB và chính sách BHXHBB nhằm bảo vệ

<small>thu nhập cho NLD...</small>

Về pháp luật BHXHBB được nhiều bài viết thé hiện như bài viết "Quy định cua tô chức lao động quốc tế về BHXH và kinh nghiệm cho Việt Nam” của Nguyễn Lê Thu, Tap chí Nghề luật số 6, 2018 đã luận giải về một số nội dung liên 16 quan đến việc xây dựng các chế độ BHXH theo ILO dé từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam, mở ra hướng nghiên cứu đặt trong bối cảnh tại Việt Nam. Bài viết “7i hực hiện BHXH tồn dân từ góc nhìn ly luận và thực tiên" của Mạc Văn Tiên, tạp chi BHXH kỳ 2 thang 09/2020 đã đưa ra quan điểm về BHXH toàn dân đưa ra cách phân tích về tầng trợ cấp hưu trí, nội dung này vẫn là một chủ đề hấp dẫn dé các cơng trình khoa học tiếp theo nghiên cứu.

Một số luận văn cao học tiêu biểu trong thời gian gân đây như:

“Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Hịa Binh” của Nguyễn Đình Ly (2020) hay luận văn “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt

<small>buộc ở Việt Nam ” của Bùi Thanh Hương (2018) đã phân tích tình hình thực hiện các</small>

quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng đã có đóng góp về một số nhận xét kết quả đạt được và hạn chế cùng các nguyên nhân tuy nhiên mới dừng lại ở việc mô phỏng pháp luật thực định mà chưa chỉ ra được van dé; cũng cần kẻ tới luận van “Pháp luật về bảo hiểm thai sản và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Hịa Bình” của Đặng Thi Thu Hường (2019); luận văn: “Chế độ bảo hiểm 6m 23 đau, thai sản theo quy định cua Luật BHXH năm 2014" cua Luu Thị Tâm (2016); luận van: “Ché độ bảo hiểm thai sản theo pháp luật bảo hiểm xã hội từ thực tiễn quận Câu Giấy thành phố Hà Nội ” của Nguyễn Huyền Ly (2017) và luận văn: “Chế độ bảo hiểm xã hội hưu trí trong pháp luật bảo hiểm xã hội từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” của Nguyễn Thị Bích Hường (2017) đã khái qt về thực trạng pháp luật và tình hình thực tiễn thực hiện pháp luật của một số chế độ của BHXH từ đó các tác giả đưa ra nhận xét đánh giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

trong thực tiễn triển khai ở một địa phương nhất định. Mỗi luận văn có những cách tiếp cận đối với thực trạng pháp luật BHXHBB Việt Nam và có những đóng góp nhất

<small>định trong việc đánh gia quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật BHXHBB</small>

trong giai đoạn luật BHXH 2014 ra đời và gợi mở hướng nghiên cứu đối với các

<small>nghiên cứu về pháp luật BHXHBB trong các giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên vẫn chưa</small>

<small>có cơng trình nào đánh giá thực trạng qui định pháp luật BHXHBB một cách toàn</small>

diện mà mới chỉ dừng lại ở một nội dung nhất định, hơn nữa thực tiễn thực hiện pháp luật BHXHBB ln biến động và có sự khác biệt giữa các giai đoạn cụ thể.

Lê Văn Tiến Dũng (2022). Thue hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Sơn La. Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định và thực tiễn thực hiện pháp luật về BHXHBB tai tỉnh Sơn La. Nghiên cứu này đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và cải tiễn thực hiện pháp luật về BHXHBB trong tương lai.

Nguyễn Vũ Điệp (2022). Pháp luật về quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. tập trung làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến quỹ BHXHBB và đánh giá hiệu quả của các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn thi hành chúng. Dé tài đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả thực hiện các quy định liên quan đến quỹ BHXHBB trên thực tế.

Nguyễn Thùy Dung (2021). Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành pho Ha Nội. Luan van thạc sỹ, Dai hoc Quéc gia Ha Nội. tap trung tong quan va nghiên cứu lý thuyết cũng như thực tiễn quản lý thu BHXHBB tai

<small>huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội. Nghiên cứu đã xác định thực trạng quản ly thu BHXHBB</small>

tại huyện và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXHBB trong khu

<small>vực này.</small>

Lê Hồng Hà (2021). Quản trị hoạt động chi Bao hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội thành pho Hà Nội. Luan van thạc sỹ, Dai hoc Quéc gia Hà Nội. Luan văn tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị hoạt động chỉ BHXHBB tại cơ quan

<small>BHXH. Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng hoạt động quản tri chi BHXHBB tại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

BHXH thành phố Hà Nội và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị hoạt

<small>động chi BHXHBB trong tương lai.</small>

Nguyễn Thị Thúy (2014). Bao hiểm xã hội bắt buộc trong Luật Bao hiểm xã hội và thực tiên thi hành trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung phân tích và đánh giá pháp luật BHXHBB tại Việt Nam. Nghiên cứu kết quả cho thay Luật đã bảo vệ quyền và lợi ích của NLD và NSDLD. Tuy nhiên, van tồn tại hạn chế và thách thức, như tình trạng nợ dong va vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng. Tác giả đã dé xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện BHXHBB tại thành phố Hà Nội.

- Các bài viết đăng trên các tạp chí noi bật, phân tích chuyên sâu về các van dé Bảo hiểm xã hội bắt buộc như: Nguyễn Hiền Phương (2015), "Những điểm mới về chế độ bảo hiểm theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014”, Tạp chí Luật học. Số 10/2015, tr. 56 — 64; Nguyễn Hiền Phương (2019). “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc ở một số quốc gia và những kinh nghiệm cho Việt Nam trong bối cảnh hoàn thiện theo Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018”, Pháp luật & phát triển Hội Luật gia Việt Nam, Số 11-12, tr. 74-82. Nguyễn Thanh Huyền (2019), “Chế độ Bảo hiểm hưu trí và một số van dé pháp lý đặt ra", Tạp chí Lao động — Xã hội, Số 603, 15-31720109; Nguyễn Thanh Huyền, “Pháp luật về chế độ Bảo hiểm xã hội ngắn hạn và một số

van dé can hoàn thiện" Tạp chi Lao động — Xã hội, Số 598.

Một số bài viết đăng tải trên các tạp chí cũng luận bàn về kiến nghị tơng thé hồn thiện pháp luật BHXHBB nước ta. Bài viết: “Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội theo tinh than Nghị quyết số 28-NO/TW “của Nguyễn Hiền Phương, Pham Thị Hải Diu trên Tap chí Pháp luật va phat triển- Số 1+2, tr. 65-69 năm 2019 đã phân tích các nguyên nhân và đưa ra kiến nghị theo tỉnh thần của Nghị quyết số 28-NQ/TW như mở rộng diện bao phủ tiễn tới BHXH toàn dân, tăng cường

<small>ứng dụng công nghệ thông tin cải cách thủ tục hành chính.</small>

Bên cạnh những cơng trình đáng chú ý đã được đề cập, còn nhiều bài viết và nghiên cứu khác về vấn đề này, từ các góc độ và quan điểm nghiên cứu riêng của mỗi nhà khoa học. Tuy nhiên, chung quy lại, hầu hết các cơng trình này đã tập trung vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

những khía cạnh lý thuyết cơ bản, như định nghĩa và đặc điểm của BHXH nói chung và BHXHBB nói riêng. Đồng thời, các cơng trình này cũng đã phân tích và đánh giá tình trạng thực hiện pháp luật về BHXHBB tại thời điểm nghiên cứu và đưa ra các kiến nghị nhằm cải tiến pháp luật trong lĩnh vực này.

<small>Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, với sự phát triển nhanh chóng của xã hội và</small>

những thay đối liên tục trong nền kinh tế thị trường, cùng với việc ban hành các luật mới, các nghiên cứu về các quy định cũ khơng cịn phù hợp với hiện thực. Ví dụ, Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) số 84/2015/QH13 đã được thông qua và áp

dụng từ ngày 01/7/2016. Bên cạnh đó, Bộ luật Lao động năm 2019, được Quốc hội thông qua vào ngày 20 tháng 11 năm 2019, khơng chỉ ảnh hưởng đến lĩnh vực lao

<small>động mà cịn đòi hỏi sự điều chỉnh phù hợp trong hệ thống BHXH để đáp ứng yêu</small>

cầu thực tế. Ngoài ra, trước đây chưa có nghiên cứu nảo về tình trạng áp dụng pháp luật về BHXH trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Do đó, Luận văn nhằm tiếp thu các thành tựu của các cơng trình trước đó, mục tiêu của nó là làm rõ thêm van dé lý luận về BHXHBB, nghiên cứu nguyên nhân và tình trạng thực té thông qua việc thu thập số liệu tại quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội. Từ đó, sẽ đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm cải tiến pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong hoạt động quản lý BHXH trên địa bàn, đáp ứng tốt

<small>hơn với tình hình và các quy định mới hơn.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

Tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thi hành tại quận Hoàn Kiếm, thành pho Hà Nội ” nhằm nghiên cứu và làm rõ các khía cạnh lý luận liên quan đến pháp luật về BHXHBB, hệ thống hóa các quy định pháp luật hiện hành về BHXHBB, và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật này tại BHXH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Mục tiêu chính của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm cải tiến và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BHXHBB trên dia ban. Dé đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã xác định các nhiệm vụ cụ thể như sau:

- _ Nghiên cứu các khía cạnh lý luận chung về BHXHBB, bao gồm định nghĩa,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đặc điểm và các chế độ liên quan, nguyên tắc áp dụng và quy định điều chỉnh của pháp luật về BHXHBB.

- _ Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về BHXHBB, xác định những điểm mạnh và điểm yếu của chúng.

<small>- anh giá thực tiễn thực hiện chế độ BHXHBB tại BHXH thành phố Hà Nội,</small>

phân tích kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại, hạn chế, từ đó tạo

cơ sở đề hồn thiện pháp luật.

- Dé xuất các kiến nghị và nội dung cần được bé sung, sửa đổi nhăm cải tiến chính sách, quy trình, thủ tục hồ sơ và nâng cao việc thực hiện pháp luật BHXHBB tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội..

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các quy định pháp luật về BHXHBB hiện hành của Việt Nam, bao gồm Bộ luật lao động năm 2019, Luật BHXH

<small>năm 2014, Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và các văn bản hướng dẫn liên</small>

quan. Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về BHXHBB tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

<small>Phạm vi nghiên cứu:</small>

Về nội dung: Luận văn tập trung di sâu phân tích, làm rõ các quy định của pháp luật lao động Việt Nam, Luật BHXH về chế độ BHXH bắt buộc ở nội dung là:

các chế độ BHXH bắt buộc theo quy định hiện hành, nguyên tắc của BHXH bắt buộc,

quy định về các đối tượng tham gia, mức đóng: phân tích các số liệu trên địa bàn quận Hồn Kiếm từ đó đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật trên địa bàn. Luận văn không đề cập đến việc xử lý vi phạm hành chính và những số liệu thanh tra kiểm tra của quận Hồn Kiếm, thành phơ Hà Nội.

Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng thi hành tại BHXH quận Hồn Kiếm thành phố Hà Nội thơng qua các số liệu về Báo cáo tông kết giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc.

Về thời gian: luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về BHXH bắt buộc tại BHXH quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội từ năm 2019 đến nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>

Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác — Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cũng như tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối chính sách của Dang và nhà nước làm tiền đề trong q trình nghiên cứu. Ngồi ra, các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với từng lĩnh vực của đề tài như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, logic, thống kê...được

<small>sử dụng trong q trình nghiên cứu.</small>

- Phuong pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận văn dé đánh giá, nhận xét về các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn tô chức thực hiện pháp luật BHXHBB.

- Phuong pháp so sánh, thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh, thống kê dé đánh giá sự phát triển, tiến bộ cũng như những hạn chế còn tồn tại của pháp luật. Đánh giá những ưu, nhược điểm từ thực tiễn thực hiện pháp luật tại

BHXH quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài

Luận văn “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thi hành tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Ha Noi” mang đến một sự cập nhật và nâng cao tính mới trong lĩnh vực này. Đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên tập trung vào thực tế của quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội trong việc thực hiện pháp luật BHXHBB.

Luận văn tập trung vào việc phân tích các quy định mới nhất về BHXHBB và áp dụng thực tế tại quận Hoàn Kiếm. Luận văn khơng chỉ nghiên cứu và trình bày về nguyên tắc và nội dung của pháp luật liên quan, mà còn đánh giá mức độ thực hiện pháp luật trên địa bàn quận. Điều này tạo ra một cơ sở vững chắc dé đề xuất các giải

<small>pháp nhăm nâng cao hiệu quả thực hiện BHXHBB trên địa ban quận Hoàn Kiếm và</small>

hoàn thiện hệ thống pháp luật BHXHBB tại Việt Nam.

Với việc tiếp tục nghiên cứu và cập nhật quy định mới, luận văn đóng góp vào việc nâng cao hiéu biết và nhận thức về BHXHBB trong cộng đồng. Nó cung cap một tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ chức và cá nhân quan tâm đến lĩnh vực này,

đồng thời đưa ra các khuyến nghị và giải pháp dé tăng cường sự tuân thủ và hiệu qua

<small>của pháp luật BHXHBB.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Với những nội dung nghiên cứu và đóng góp mới, luận văn này là một nguồn tư liệu quan trong và đáng giá trong việc tìm hiểu và cải thiện hệ thống BHXHBB tai

Việt Nam, đặc biệt là trên địa ban quận Hồn Kiếm, thành phó Hà Nội. 7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phu lục, kết cau của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1. Một số van đề lý luận pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chương 2. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thi hành tại quận Hoan Kiếm, thành phố Hà Nội.

Chương 3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

CHƯƠNG 1. MOT SO VAN DE LÝ LUẬN VE BẢO HIẾM XÃ HỘI BAT BUỘC VÀ PHÁP LUẬT VE BẢO HIẾM XÃ HỘI BAT BUỘC

1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc

Lao động sản xuất ra cải vật chất để đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người. Khi xã hội phát triển, tăng cường của cai và nhu cầu, việc đáp ứng nhu cầu song phu

<small>thuộc vào khả năng lao động của mỗi người. Tuy nhiên, trong q trình lao động, con</small>

người khơng ln đạt được năng suất cao do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ

quan như bệnh tật, tai nạn, thương tật, mat người nuôi dưỡng, tuổi gia, tử vong... dẫn

đến giảm hoặc mắt thu nhập. Trong trường hợp gặp sự cố, con người van cần dam bảo nhu cầu sống thiết yếu và có thé phải đáp ứng thêm các nhu cầu phát sinh. Dé giải quyết vấn đề này, một số quốc gia đã xây dựng quỹ bảo trợ lao động đề huy động sự đóng góp từ cộng đồng và xã hội nhằm hỗ trợ giảm bớt khó khăn cho lao động khi mắt thu nhập. Quỹ này có thé được bồ sung từ ngân sách nhà nước và được nhà nước

bảo hộ. Quỹ BHXH được coi là một hình thức tương trợ cộng đồng, đoàn kết chia sẻ

<small>rủi ro, mang tính nhân văn nhân đạo.</small>

Hệ thống BHXH đầu tiên được thành lập vào năm 1883 và đã lan rộng khắp châu Âu, Mỹ Latin, Bắc Mỹ, Canada và các nước khác sau đó [31]. BHXH đã trở thành một trụ cột quan trọng trong hệ thông ASXH và được công nhận là một quyền con người. Công ước số 102 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) ban hành năm 1952 khang định phạm vi tối thiểu an toàn xã hội và yêu cầu các quốc gia tiễn hành BHXH cho lao động và gia đình. Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng chính sách BHXH và coi đó là một trong những chính sách quan trọng nhất trong hệ thống ASXH [2].

Các quốc gia thực hiện chính sách BHXH khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, nhưng đều thống nhất BHXH gồm hai hình thức: BHXHBB va

<small>BHXH tự nguyện. BHXHBB áp dụng cho lao động tham gia quan hệ lao động trong</small>

<small>các cơ quan nhà nước, tô chức chính trị - xã hội, đồn thê nhân dân và doanh nghiệp.</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Các chế độ BHXHBB thường bao gồm giải quyết các rủi ro như bệnh tật, thai sản,

mất việc làm, tuổi già, chết...

Ở Việt Nam hiện nay, khái nệm BHXHBB được quy định tại khoản 2 Điều 3

<small>Luật BHXH năm 2014: “BHXHBB là loại hình BHXH mà NLD và NSDLĐ phải tham</small>

<small>gia’. Mặc dù khái niệm này nhấn mạnh được tính chất bắt buộc, quan trọng nhất của</small>

BHXHBB là về chủ thể tham gia (NLD va NSDLĐ), song chưa đề cập tính chat bắt buộc về mức phí đóng, chế độ hưởng.

<small>BHXHBB là loại hình BHXH mà trong đó NLD và NSDLD phải tham gia bảo</small>

hiểm theo quy định của pháp luật. Các nội dung có liên quan như: đối tượng áp dụng

<small>(người tham gia BHXH), mức đóng bảo hiểm, phương thức đóng bảo hiểm, đối tượng</small>

hưởng, điều kiện hưởng, thủ tục thực hiện, mức hưởng, thời gian hưởng... đều được quy định mang tính bắt buộc áp dụng, người tham gia BHXH khơng có quyền lựa

<small>chọn [25, tr110].</small>

Từ phan tích trên, có thể đưa ra khái niệm BHXHBB như sau: BHXHBB Id loại hình bảo hiểm mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia, có trách nhiệm đóng phí vào quỹ BHXH dé NLD và chủ thể khác được hưởng các chế độ BHXH theo quy định của

<small>pháp luật.</small>

Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc

So với BHXH tự nguyện, BHXHBB có đặc trưng là tính bắt buộc. Tính chất bắt buộc của BHXH được thê hiện qua các khía cạnh sau:

Thứ nhất, về đối tượng tham gia: Đối tượng tham gia của BHXHBB là NLD và NSDLĐ việc tham gia BHXH này mang tính chất bắt buộc khơng phụ thuộc vào ý chí của NLD và NSDLĐ. NLD khi có thu nhập ổn định từ tiền lương có trách nhiệm

tích lũy bằng việc đóng góp một khoản tiền vào quỹ BHXH đề dự phịng khi có sự có bat ngờ xảy ra khiến họ bị giảm hoặc mắt thu nhập. Về phía NSDLD phải có trách nhiệm đối với NLĐ của mình khi họ gặp rủi ro trong quá trình lao động; trách nhiệm của NSDLĐ được thể hiện bằng việc NSDLĐ cũng phải trích một tỷ lệ nhất định từ lợi nhuận của mình dé đóng BHXH cho NLD hưởng. Đây là nghĩa vụ mà đôi bên cùng phải thực hiện nghiêm túc. Các trường hợp vi phạm quy định về việc tham gia BHXHBB phải chịu các chế tài theo luật định.

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Thứ hai, về mức đóng: Nếu như khi tham gia BHXH tự nguyện, NLD được tự

<small>lựa chọn mức đóng, phương thức đóng mà họ cho là phù hợp với thu nhập của bản</small>

thân thì NLD tham gia BHXHBB phải tuân theo những quy định pháp luật cụ thé ca về mức đóng và phương thức đóng, khơng có sự thỏa thuận. Mức đóng này được căn cứ dựa trên mức tiền lương, thu nhập hàng tháng mà NLĐ ghi trong hợp đồng lao động hoặc trong quyết định tuyển dụng của người đó.

Thứ ba, vê chế độ BHXH: Khác với BHXH tự nguyện là người tham gia có thé tự lựa chọn chế độ dé tham gia; các chế độ BHXHBB đều do pháp luật quy định va buộc NLĐ phải tham gia các chế độ theo quy định. Các chế độ BHXH bắt buộc

thường gồm: chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ TNLĐ- BNN, chế độ bảo hiểm

tuổi già/ hưu trí và chế độ tử tuất. Dé được hưởng các chế độ này NLD phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.

1.1.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc

Dù mang một số đặc trưng riêng song BHXHBB cũng là một trong những hình thức của BHXH, do vậy những nguyên tắc chung và việc thực hiện pháp luật về BHXHBB phải tuân theo các nguyên tắc chung của BHXH.

Đầu tiên, mức đóng BHXHBB được tính dựa trên tiền lương của NLD. Nguyên tắc này dựa trên việc thu nhập của NLĐ là cơ sở để xác định mức đóng BHXHBB. NLD đóng góp một phan tiền lương hang tháng vào quỹ BHXH dé bảo đảm sự ồn định cuộc sống trong trường hợp họ gặp rủi ro mat thu nhập. Các tổ chức,

<small>cá nhân sử dụng NLD cũng đóng góp vào quỹ BHXH theo mức đã quy định.</small>

<small>Thứ hai, mức hưởng BHXHBB được tính dựa trên mức đóng và thời gian đóng</small>

BHXH, và được chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Nguyên tắc này đảm bảo sự cơng bằng xã hội giữa đóng góp và hưởng thụ BHXH. Thời gian đóng BHXH càng dài, quyền lợi hưởng càng cao và ngược lại. Mức tiền lương càng cao, mức trợ cấp BHXH càng cao.

Thứ ba, quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bach, và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần. Quỹ BHXHBB phải được quản

lý và hạch toán độc lập với ngân sách nhà nước. Quỹ này bao gồm các quỹ thành

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

phần như BHXH ngắn hạn, BHXH dài hạn và bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, quản lý quỹ BHXH cần được thực hiện chặt chẽ và tuân thủ các quy định pháp luật.

Cuối cùng, việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm

kip thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Mục đích của NLD tham

<small>gia BHXHBB là để có một nguồn trợ cấp khi gặp khó khăn trong cơng việc. Việc này</small>

cần phải được thực hiện đơn giản, dé dang và đầy đủ dé đảm bảo quyền lợi của NLD trong trường hợp xảy ra biến có.

1.1.3. Vai trị của bảo hiểm xã hội bắt buộc

Trong hệ thống ASXH, BHXHBB đóng vai trị quan trọng như một trụ cột.

<small>Đối với hệ thống ASXH nói chung và NLĐ nói riêng, BHXHBB mang ý nghĩa đặc</small>

<small>biệt quan trọng.</small>

<small>Với NLD, BHXHBB đóng góp vào sự ơn định cuộc sống khi tham gia quan</small>

<small>hệ lao động. Trong quá trình lao động, NLD không tránh khỏi những nguy cơ như</small>

ốm đau, tai nạn, ti già, thương tật, hay thậm chí tử vong. Những rủi ro này có thé làm giảm hoặc mat di khả năng lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sông của NLD và gia đình. Tham gia BHXHBB, NLD khi gặp rủi ro sẽ nhận được trợ cap từ Quỹ BHXH nhằm bù đắp phan thu nhập bị mat, giúp duy trì cuộc sống ôn định. Các khoản trợ cấp từ BHXH cũng là nguồn động viên tinh thần giúp NLD nhanh

chóng hồi phục và quay lại công việc.

Đối với NSDLD, BHXHBB thẻ hiện trách nhiệm của họ đối với NLD. Khi có

<small>TNLD hoặc BNN xảy ra trong quá trình làm việc, người thuê mướn đương nhiên phải</small>

chịu trách nhiệm đối với NLD của minh. Thông qua việc tham gia BHXHBB, khi

<small>NLD gặp rủi ro trong quá trình lao động, sự chia sé và hỗ trợ xã hội sẽ được thực</small>

hiện. NSDLD có khả năng phân bé nguồn chi phí linh hoạt và hợp ly hơn trong xử lý rủi ro của đơn vị, đồng thời hỗ trợ NLD giúp giảm gánh nặng kinh tế và duy trì ơn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này cũng tăng sự gắn kết giữa NSDLĐ và NLD trong quan hệ lao động, khi NSDLĐ quan tâm đến quyền lợi BHXHBB của NLD, đồng thời làm tăng sức hút nhân lực cho don vị.

Đối với xã hội, BHXHBB đóng góp vào bảo đảm ASXH của quốc gia, đóng

<small>vai trị quan trong trong chính sách xã hội. Tham gia BHXHBB, NLD được bao dam</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thu nhập không chi trong trường hợp gặp rủi ro, mà còn khi về già hoặc mat khả năng lao động. Điều này giảm gánh nặng cho nhà nước thông qua hệ thống trợ cấp xã hội mà nhà nước triển khai. BHXHBB đóng góp vào sự cơng bằng xã hội, thông qua việc chia sẻ thu nhập và chuyền dịch rủi ro từ những người có thu nhập cao hơn đến những người có thu nhập thấp hơn. Nó cũng chuyền dịch thu nhập từ những người khỏe mạnh và may mắn có cơng việc 6n định đến những người tuổi già, suy giảm hoặc

<small>khơng cịn khả năng lao động.</small>

1.2. Một số vẫn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Từ góc độ pháp lý có thê luận giải rằng pháp luật về BHXHBB là những quy định mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước có thâm quyền ban hành và đảm bảo thực hiện, nhằm điều chỉnh những mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa các chủ thể tham

gia vào các chế độ BHXH nhăm dam bảo ôn định đời sống cho NLD. Tùy vào điều kiện kinh tế xã hội, mỗi quốc gia lại có những chính sách pháp luật về BHXHBB

<small>khác nhau.</small>

Pháp luật BHXH đầu tiên ra đời tại Đức với đóng góp của ba thành phần là Nhà nước, chủ lao động, NLD cùng với những quy định đầu tiên về các chế độ bảo hiểm gồm chế độ bảo hiểm ốm dau (1883); bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp (1884); bảo hiểm tuổi già, tan tật (1889) [24, tr.110]. BHXH ra đời thé hiện những lợi ích tích cực do chính sách này mang lại, đặc biệt là trong việc én định đời sống NLD, cân bang lợi ich xã hội. Vậy nên nó đã lan rộng rất nhanh, Các quốc gia khác trên thé giới nhanh chóng học hỏi áp dung và mở rộng các chế độ BHXH dé phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của nước mình. Năm 1952 Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã thông qua Công ước 102 quy định tối thiêu về BHXH và đã được 158 nước thành viên phê chuẩn. Theo Cơng ước này, hệ thống BHXH gồm chín chế độ: Chăm sóc y tế, trợ cấp

ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tudi gia, tro cap TNLD- BNN, tro cap gia dinh,

trợ cấp thai sản, trợ cấp tan tật, trợ cấp mat người nuôi dưỡng. Tùy theo điều kiện của

mỗi quốc gia có thể thực hiện có thé thực hiện một số chế độ cơ bản hoặc mở rộng.

Tuy nhiên, ILO quy định rằng các thành viên phê chuẩn cơng ước phải thực hiện ít nhất ba trong chín chế độ nêu trên, trong đó phải có ít nhất một trong các chế độ Trợ

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi gia, trợ cấp lao động- BNN, trợ cấp tàn tật hoặc trợ cấp

mắt người nuôi dưỡng. Gia nhập ILO năm 1992, Việt Nam luôn tôn trọng, thúc day và áp dụng những tiêu chuẩn lao động quốc tế. Hiện nay chế độ BHXHBB của Việt Nam gồm năm chế độ: chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ TNLD và BNN; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất.

Giáo trình pháp luật ASXH trường Đại học quốc gia Hà Nội giải thích chế độ BHXH như sau: Dưới góc độ pháp lý, “BHXH là tổng hợp những quy định của nha nước, quy định các hình thức đảm bảo điều kiện vật chất và tỉnh thần cho NLĐ và trong một số trường hợp là thành viên gia đình họ khi bị giảm hoặc mắt khả năng lao

<small>động” [24, tr108].</small>

Từ những phân tích trên, có thé khái qt về khái niệm pháp luật BHXHBB là hệ thống những quy định do Nhà nước ban hành, quy định về đối tượng tham gia BHXHBB, mức phí và phương thức đóng phí, các chế độ BHXHBB, quản lý nhà nước va van đề khác về BHXHBB.

BHXHBB là một thành phần của BHXH trong hệ thống pháp luật về BHXH nói chung, pháp luật BHXHBB ngoài mang những đặc điểm chung của pháp BHXH

song cũng có một số đặc trưng riêng sau đây:

Pháp luật về BHXHBB có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, pháp luật về BHXHBB bao gồm các quy định bắt buộc chung và cụ thể cho từng đối tượng và trường hợp khác nhau. Pháp luật BHXHBB quy định những điều kiện mà NLĐ phải tuân thủ, như chế độ tham gia, mức đóng, phương thức đóng và đối tượng hưởng. Khác với BHXH tự nguyện, NLD khơng có quyền lựa chọn.

Thứ hai, chính sách BHXHBB phản ánh mức độ phát triển kinh tế và xã hội của quốc gia. BHXHBB được coi là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống BHXH, nhằm dam bảo cuộc sống 6n định cho NLD va bao đảm ASXH. Tuy nhiên, các quốc gia có thé thiết lập các quy định và chế độ BHXHBB khác nhau, phù hợp với tình hình kinh tế và văn hóa của từng quốc gia.

Thứ ba, các quy định và chế độ BHXH được nhà nước giám sát và đảm bảo

<small>thực hiện. Mặc dù quy định về BHXHBB là cố định va NLD phải tuân thủ, nhưng sự</small>

đồng hành, giám sát và đảm bảo của nhà nước sẽ đảm bảo quyền lợi của NLD. Nhà

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nước có trách nhiệm xây dựng các cơ quan BHXH để quản lý việc thu, chi BHXH và

xác nhận đối tượng hưởng các chế độ BHXH theo quy định. Họ cũng hỗ trợ một phần

vào quỹ bảo hiểm thông qua ngân sách nhà nước đề đảm bảo hoạt động BHXH diễn ra ôn định.

<small>Thứ tư, hệ thong chế độ BHXHBB có tính 6n định tương đối. Sau khi được</small>

thiết lập, các chế độ BHXHBB it thay đổi về bản chất và nguyên tắc. Nếu có, chỉ là những thay đơi nhỏ có thé được điều chỉnh bằng văn bản pháp luật. Tính ơn định này xuất phát từ bản chất của mỗi chế độ BHXH và mức độ tác động trực tiếp của mỗi

quy định đến NLD và NSDLD.

1.2.2. Nội dung của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc

<small>BHXHBB là một chính sách quan trọng trong hệ thống ASXH, vậy nên các</small>

quốc gia đều xây dựng những quy định cụ thé. Tùy vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội mà mỗi quốc gia sẽ có những quy định pháp luật riêng về BHXHBB riêng song nhìn chung đều bao gồm những nội dung như: Đối tượng tham gia; mức đóng và phương thức đóng phí; các chế độ BHXHBB; thủ tục thực hiện; xử lý vi phạm và

giải quyết tranh chấp về BHXHBB.

1.2.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Đối tượng tham gia BHXHBB bao gồm các cá nhân và tô chức tham gia đóng phí BHXH. Trong nhiều quốc gia, nhóm đối tượng này bao gồm NLĐ và NSDLĐ. Ví dụ, ở Hoa Kỳ, nguồn tài chính cho BHXHBB được hình thành từ đóng góp của cả NLD và NSDLD. Ở Liên Bang Nga, Luật về những cơ sở của BHXHBB đã quy định 9 nguyên tắc, trong đó có nguyên tắc về tính bắt buộc trong việc nộp phí BHXH của

<small>NLD và các đơn vi sử dung lao động [35, tr 233- 234].</small>

NLD và NSDLD tham gia đóng góp vào quỹ BHXHBB băng cách trích một tỷ lệ nhất định từ tiền lương hoặc thu nhập của họ, tùy theo quy định của pháp luật BHXH. Đối tượng này áp dụng cho toàn bộ hoặc chỉ một phan NLD trong xã hội, tùy thuộc vào quy định của từng nước. Trong giai đoạn đầu triển khai BHXH, thường chỉ áp dụng cho những người làm công ăn lương dé đảm bảo mức đóng góp ồn định và

<small>an tồn cho quỹ BHXH. Tuy nhiên, không phải NLD và NSDLD nao cũng tự giác</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tham gia BHXHBB. Đề thực hiện BHXHBB lâu dài, cần xác định rõ đối tượng tham gia dé dam bảo nguồn thu, chi các chế độ BHXHBB. Vi lý do đó, pháp luật của hau hết các nước đều quy định NLD va NSDLD là những đối tượng có trách nhiệm tham

<small>gia BHXHBB.</small>

1.2.2.2. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Các cá nhân và tơ chức tham gia BHXHBB phải đóng một khoản tiền vào quỹ BHXH, được gọi là mức đóng BHXHBB. Mức đóng này có hai phần:

Mức đóng của NLD: NLD đóng mức tiền vào quỹ BHXH dài hạn dé đảm bao sự an tồn tài chính khi họ về già, gặp tình trạng thương tật hoặc qua đời. Việc tính tốn mức đóng của NLD thường dựa trên vai trò của tiền lương trong đời sống hang ngày và mức lương trung bình của các ngành kinh tế trong cả nước. Ví dụ, Ở Đức, mức đóng của NSDLD vào từng quỹ được quy định bằng 9,35% tính trên tổng quỹ tiền lương của NLD trong đơn vi cho quỹ hưu trí (gồm hưu trí, tàn tật và từ xuất); bằng 7,3% vào quỹ khám chữa bệnh (báo hiểm ốm đau); bằng 1,27% vào quỹ bảo hiểm chăm sóc dài hạn (bảo hiểm chăm sóc ốm đau dài ngày) và bằng 1,25% vào quỹ bảo hiểm TNLD [35, tr74].

Mức dong của NSDLĐ: NSDLD tham gia đóng vào tat cả các quỹ thành phan của quỹ BHXH dé bao đảm phục vụ các rủi ro xã hội của NLD trong quá trình lao

<small>động va sau khi nghỉ hưu. Mức đóng của NSDLD được quy định dựa trên trách nhiệm</small>

xã hội và tình hình kinh tế của đất nước. Một số quốc gia quy định mức đóng cụ thể cho từng quỹ thành phan, trong khi các quốc gia khác có mức đóng tơng hợp cho tồn bộ quỹ BHXH. Ví dụ, ở Mỹ, NSDLĐ đóng mức tiền lương cơ định (tính trên tổng thu nhập) vào quỹ BHXH [31]. Ở Trung Quốc, theo quy định của Luật BHXH năm 2010, mức đóng của NLD vào quỹ hưu trí là 8% tiền lương, tiền cơng [38].

1.2.2.3. Phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Phương thức đóng BHXHBB là cách mà các bên tham gia phải nộp tiền vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật quốc tế và của từng quốc gia.

Theo Khuyến nghị số 67 về an ninh thu nhập (năm 1944) của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), ngồi trách nhiệm bắt buộc đóng BHXH cho NLĐ , NSDLĐ

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>cũng phải chịu trách nhiệm thu thập các khoản đóng góp cua NLD làm việc cho họ</small>

và khấu trừ số tiền này từ tiền thù lao khi thanh toán [39, Article 18]. Điều này đồng nghĩa với việc NSDLĐ đóng BHXH thay mặt NLD và trừ tiền đóng góp nay từ tiền

<small>lương cua NLD trước khi trả lương cho họ.</small>

Các quốc gia, dựa trên Khuyến nghị của ILO, quy định cụ thể trách nhiệm và phương thức đóng BHXH. Ví dụ, ở Đức, NSDLĐ trích một tỷ lệ phần trăm từ thu nhập cua NLD va khấu trừ trực tiếp vào tiền lương của họ trước khi thanh tốn lương, trong khi đó, ở Trung Quốc, Luật BHXH năm 2010 quy định rõ NSDLĐ phải khai báo và thanh toán đầy đủ tiền đóng BHXH hàng tháng theo quy định [40, Điều 60].

<small>Trường hợp NSDLĐ khơng tn thủ hoặc thanh tốn khơng đủ, cơ quan BHXH có</small>

thé yêu cầu các ngân hàng hoặc tơ chức tai chính nơi NSDLD mở tài khoản dé địi thanh tốn số tiền phải đóng theo thực tế [40, Điều 81-82-83].

1.2.2.4. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc

Các chế độ BHXHBB được hiểu là hệ thong các quy định của pháp luật về đối tượng hưởng, điều kiện hưởng và quyền lợi hưởng đối với NLD khi họ gặp phải những rủi ro trong và sau tham gia quan hệ lao động. ILO đã có quy định về hệ thống BHXH gồm có 9 chế độ: chăm sóc y tẾ, trợ cấp TNLD, BNN, trợ cap ốm dau, thai sản, tro cap thất nghiệp, trợ cap tan tat, trợ cấp tudi già, trợ cấp tiền tuất và trợ cấp gia đình. Tuy

nhiên, ILO cũng khuyến nghị tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia tham

gia công ước mà hệ thống BHXHBB cần có các chế độ phù hợp; nhưng ít nhất phải thực

hiện 3 chế độ, trong đó phải có một trong 5 cho độ trợ cấp thất nghiệp; trợ cấp tudi gia;

tro cap TNLD, BNN; tro cap tan tat va tro cap tử tuat [2].

Hiện nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, quy định về BHXHBB gồm có 5 chế độ: 6m đau, thai sản, TNLD, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.

Ché độ bảo hiểm 6m dau

Những sự cô như ốm dau, tại nạn rủi ro là những biến cố mà NLD không thể tránh khỏi trong cuộc đời. Sự giảm sút về sức khỏe khiến NLĐ bị giảm khả năng, năng suất lao động và làm gián đoạn thu nhập, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

của bản thân và gia đình họ. Đây chính là một loại rủi ro mà NLD có thể gặp phải trong q trình lao động, khi đó nhu cầu được bảo hiểm cũng vì thế mà phát sinh.

Bảo hiểm ốm đau là một trong các chế độ BHXH ra đời sớm nhất trong lịch sử của pháp luật về BHXH. Ngay từ những năm 50 của thế kỷ XIX, nhiều chính quyền bang tại nước Đức đã quy định chế độ trợ cấp ốm đau áp dụng đối với NLD. Càng về sau, đôi trong NLD được trợ cap ốm đau ngày càng được mở rộng và được cơng nhận chính thức là một chế độ BHXHBB vào năm 1883 dưới thời Thủ tướng Bismark [35, tr 119]. Tổ chức lao động quốc tế, ngồi Cơng ước số 102 quy định các tiêu chuẩn tối thiểu chung về ASXH, còn ban hành một số công ước về bảo hiém ốm đau như Công ước số 130 về chế độ ốm đau và chăm sóc y tế (năm 1969) Khuyến nghị số 134 về chế độ 6m dau và chăm sóc y tế (năm 1969). Trên cơ sở các quy định của ILO, các quốc gia xây dựng chế độ ốm dau và quy định cụ thé về phạm vi đối tượng tham gia, điều kiện hưởng, các quyền lợi hưởng tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia mình. Song nhìn chung là chế độ bảo hiểm ốm đau đều được quy định chủ yếu để đảm bảo thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH phải tạm thời nghỉ việc do bị ốm đau hoặc tai nạn rủi ro (mà không phải do tai nạn trong quá trình lao động hay BNN). Ở một số nước trong đó có Việt Nam, chế độ bảo hiểm này cịn được

ap dụng đối với NLD tham gia BHXH phải nghỉ việc dé chăm sóc con bị ốm đau.

Bảo hiểm đối với NLD bị ốm đau, tai nạn rủi ro là nội dung chính trong chế độ bảo hiểm 6m đau gồm: đối tượng, điều kiện, thời gian hưởng và mức hưởng bảo hiểm.

Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau: trước hết là NLD có tham gia BHXH, có đóng góp vào quỹ BHXH. Đối tượng áp dụng chế độ BHXH Ôm đau chỉ bao gồm người tham gia BHXHBB mà không áp dụng đối với các lao động tự do. Chế độ này

<small>chỉ áp dụng cho những người đang tham gia quan hệ lao động mà không áp dụng cho</small>

những đối tượng khơng cịn tham gia quan hệ lao động nữa như những người đã nghỉ hưu, những người hưởng trợ cấp hàng tháng.

Về điều kiện hưởng chế độ ốm đau: Theo Điều 14, Điều 15 Công ước số 102 (năm 1952) của ILO), các trường hợp được bảo vệ trong chế độ ốm đau là những NLDlam công ăn lương hoặc những người được quy định trong dân số) hoạt động

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

kinh tế hoặc những người thường trú cần bảo vệ. Những đối tượng này phải bị mat khả năng lao động do ốm đau gây ra và dẫn đến giai đoạn thu nhập. Phù hợp với Công ước này, từ trước đến nay quy định về đối tượng và điều kiện bảo hiểm ốm đau ở nước ta đều bao gồm những NLD đang tham gia BHXHBB, đáp ứng đủ hai loại điều <small>kiện cơ bản:</small>

Thứ nhất là NLD bi ốm đau (không phải là BNN) hoặc bị tai nạn rủi ro (không phải là TNLĐ) phải nghỉ việc dé điều trị (điều trị nội trú hoặc ngoại trú);

Thứ hai la NLD phải có xác nhận hợp lệ của cơ sở khám, chữa bệnh có thâm quyền.

Ở Việt Nam, việc xác định tính hợp lệ của Giấy xác nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm ốm đau được căn cứ vào Luật BHXH, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Kham, chữa bệnh và các nghị định, thông tư quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các luật này.

Ngoài những điều kiện trên, theo ILO, để tránh tình trạng lạm dụng quỹ BHXH, các quốc gia thành viên có thể quy định điều kiện về thời gian tham gia BHXH tối thiểu của người hưởng bảo hiểm ốm đau (Điều 17 Công ước số 102). Ở nước ta, trong q trình rà sốt, hồn thiện pháp luật về BHXH, nhất là trong quá

<small>trình xây dựng dự án Luật BHXH năm 2006 và dự án Luật BHXH năm 2014 cũng có</small>

quan điểm cho rằng nên nội luật hóa quy định này của ILO vào pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay quan điểm này chưa được ghi nhận, pháp luật Việt Nam vẫn chưa quy định “thời gian tham gia BHXH tối thiêu” là một trong những điều kiện hưởng bảo hiểm ốm đau.

Thời gian hưởng bảo hiểm ốm đau: ILO quy định thời gian hưởng bảo hiểm ốm đau tùy thuộc vào thời gian điều trị của NLĐ, thời gian tối thiểu bị gián đoạn thu nhập và thời gian hưởng tối đa được quy định trong pháp luật của từng quốc gia [2, Điều 18].

Ở Việt Nam, ngoài những nguyên tắc chung của ILO, Nhà nước ta đã có quy định chỉ tiết về thời gian hưởng bảo hiểm ốm đau tại Điều 26 Luật BHXH năm 2014.

Tùy thuộc vào điều kiện lao động, thời gian tham gia BHXH, tình trạng bệnh tật của NLD, mục đích bảo hiểm và khả năng cân đối thu — chi của quỹ BHXH.

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Mức hưởng chế độ ốm đau: ILO khơng có quy định cụ thé mức trợ cấp ốm đau, việc quy định mức bảo hiểm này sẽ phụ thuộc vào điều kiện từng quốc gia. Nhà nước ta quy định về mức bảo hiểm ốm đau cho NLD tại Điều 28 Luật BHXH năm 2014. Theo pháp luật hiện hành mức trợ cấp 6m dau của NLD thấp nhất là 50%, cao nhất

<small>là 100% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH [6, Điều 28].</small>

Chế độ bảo hiểm thai sản

Theo quy định của pháp luật về BHXH, có thé hiểu chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ BHXHBB, bao gồm tổng hợp các quy định của Nhà nước nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho NLD là nữ nói riêng khi mang thai, sinh con

<small>và cho NLD nói chung khi ni con ni sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai.</small>

Trước đây, chế độ bảo hiểm thai sản chỉ được thiết kế dành riêng cho lao động nữ, Điều 48 Công ước số 102 (năm 1952) của ILO quy định đối tượng được bảo vệ trong chế độ trợ cấp thai sản chỉ bao gồm “người phụ nữ” bao gồm các chế độ trong thời kỳ thai nghén, khi sinh con và hậu sinh. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển cùng với quan điểm và tiễn bộ trong chính sách pháp luật về bình dang giới, quan điểm về

chế độ thai sản đã dần được thay đôi. Hiện nay, chế độ bảo hiểm này được áp dụng cho ca NLD là nam và nữ, trong đó lao động nữ là đối tượng áp dung chủ yếu hơn do

<small>tính đặc thù là chức năng sinh sản và nuôi con của lao động nữ. Lao động nam thường</small>

chỉ hưởng chế độ thai sản khi nuôi con nuôi sơ sinh hoặc thực hiện các biện pháp

<small>tránh thai.</small>

Ở Việt Nam, đối tượng hưởng bảo hiểm thai sản ở nước ta chủ yếu là lao động nữ. Thông thường lao động nam chỉ hưởng chế độ thai sản khi nuôi con nuôi sơ sinh hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai. Hiện nay một số nước quy định lao động

nữ và nam đều được hưởng chế độ thai sản như nhau, ví dụ: Thụy Điển, Bulgaria.

Đặc biệt ở Bulgaria cịn quy định ơng, ba cũng được nghỉ hưởng trợ cấp trong thời gian người mẹ mang thai, trước và sau sinh nhằm chia sẻ trách nhiệm chăm sóc con cháu trong gia đình [23]. Dù khác nhau về đối tượng hưởng, thời gian nghỉ, mức trợ cấp; song nhìn chung pháp luật các nước đều có mục đích hướng là tới của chế độ bảo hiểm thai sản. Đó là thơng qua việc bù đắp một phan chi phí tăng lên trong qua

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>trình thai nghén, sinh con, ni con ni sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai,</small>

bảo hiểm thai sản nhằm giữ cân bằng về thu nhập, tạo sự bình én về mặt vật chất, bảo

<small>vệ sức khỏe cho NLĐ và trẻ sơ sinh.</small>

Chế độ bảo hiểm thai sản góp phần thực hiện sự bình đăng về nghĩa vụ và quyên lợi cũng như có sự chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm. Dé thụ hưởng chế độ này NLĐ cần đáp ứng các quy định về điều kiện hưởng. Luật quy định tùy theo từng trường hợp, giai đoạn của thai kỳ mà NLD có thé thụ hưởng một trong các

chế độ như: chế độ khám thai, say thai, sinh con, nuôi con sơ sinh,... Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

TNLĐ, BNN là một trong những rủi ro mà NLĐ nào cũng có thể gặp phải trong q trình làm ra của cải vật chất. Khi sự cố không mong muốn này xảy đến sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng lao động làm giảm hoặc mất đi thu nhập của NLD. Bởi vậy chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN được ra đời nhằm bù đắp các chi phí chữa trị phát

sinh trong trường hop NLD gặp sự cô như tai nạn khi tham gia lao động; hoặc là một nguồn thay thế cho thu nhập của NLD bị giảm hoặc mat kha năng lao động mà nguyên

<small>nhân là TNLĐ, BNN.</small>

Chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN được Công ước số 102 năm 1952 của ILO quy định từ Điều 31 đến Điều 38. Day là một chế độ BHXH nhằm bù đắp các chi phí chữa trị phát sinh trong trường hợp NLD gặp sự cô như tai nạn khi tham gia lao động; hoặc

là một nguồn thay thé cho thu nhập của NLD bị giảm hoặc mất khả năng lao động mà nguyên nhân là TNLĐ, BNN. Ở Việt Nam hiện nay chế độ TNLĐ, BNN được

<small>thực hiện theo quy định của Luật An toan, vệ sinh lao động năm 2015 (ATVSLĐ) có</small>

<small>hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, và các văn bản hướng dẫn thi hành.</small>

Tùy vào quy định của pháp luật từng quốc gia, người có trách nhiệm đảm bảo các chi phí cho NLD bị TNLĐ, BNN có thé do tổ chức BHXH chịu trách nhiệm tồn bộ, có thé do tổ chức BHXHchịu trách nhiệm một phan, NSDLĐ chịu trách nhiệm trực tiếp một phần. Từ quy định về trách nhiệm chỉ trả như vậy mà các quốc gia cũng có quy định khác nhau về trách nhiệm đóng phí bảo hiểm TNLĐ, BNN của NSDLĐ. Hiện nay tại Việt Nam, thì chế độ đối với NLD bị TNLD, BNN được chi trả

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

từ 2 nguồn: quỹ BHXH (do NSDLD đóng phi) va NSDLD trực tiếp trả từ nguồn thu

<small>của họ.</small>

Chế độ hưởng bảo hiểm TNLĐ, BNN tùy thuộc kết quả giám định, mức suy giảm khả năng lao động, thời gian tham gia bảo hiểm và có tính đủ các loại chỉ phí thiết yếu nhằm bù đắp thiệt hại cho NLD và gia đình họ khi NLD bị TNLD, BNN.

Tuy từng trường hợp ma NLD có thé được hưởng một hoặc nhiều chế độ.

Như vậy, có thể nói rằng chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN xuất hiện trong lịch sử phát triển của BHXH nói chung với ý nghĩa ràng buộc trách nhiệm của NSDLĐ đối với những rủi ro xảy ra trong quá trình lao động gắn liên với nghề nghiệp của NLĐ đồng thời thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của Nhà nước đối với lực lượng

lao động và cộng đồng xã hội nói chung. Chế độ bảo hiểm hưu trí

Bat cứ NLD nào rồi cũng sẽ đến lúc già yếu, hết tuổi, hết khả năng lao động; nhưng khi đó họ vẫn có những nhu cầu sống cần được đảm bảo. Bởi vậy nên chế độ BHHT là một trong những chế độ BHXH được xuất hiện sớm nhất, chỉ sau chế độ bảo hiểm ốm đau trong lịch sử hình thành BHXH. Đối với các quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, chế độ hưu trí ln được xác định với vai trò là trụ cột của hệ thống BHXH bởi số lượng người tham gia cũng như kinh phí sử dụng chỉ trả cho chế độ này chiếm phần lớn trong quỹ BHXH. Ở hầu hết các quốc gia, chế độ hưu trí đều do nhà nước tổ chức thực hiện trên cơ sở pháp luật va các đối tượng NLD và NSDLD bắt buộc tham gia. Chế độ BHHT bắt buộc bao gồm hai chế độ: chế độ BHHT hàng tháng (lương hưu) và chế độ BHHT một lần ( hay còn gọi là trợ cấp một lần); bao gồm các quy định về đối tượng tham gia, điều kiện hưởng và mức trợ

cấp cho những NLD tham gia BHXH mà đã hết độ tuôi lao động hoặc không tham

<small>gia BHXH nữa.</small>

Chế độ BHHT là một trong các chế độ BHXH nên cũng tuân thủ theo các nguyên tắc chung của BHXH. NLD khi đến tuổi nghỉ hưu hoặc khơng cịn sức lao động đều được hưởng một khoản thu nhập thay thế tiền lương, tỷ lệ thuận với thời

<small>gian làm việc và mức độ đóng góp của họ; mức lương hưu khơng được cao hơn mức</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

tiền lương khi NLD dang làm việc. Dé được hưởng chế độ hưu tri NLD phải đáp ứng được hai yếu tố về “tuổi đời” và “thời gian đóng BHXH” theo luật định.

Hiện nay ở một số các quốc gia có nền kinh tế phát triển đã thực hiện trợ cấp hưu trí phơ thơng cho tat cả moi NLD trong xã hội bang việc quy định một hình thức tham gia duy nhất là bắt buộc đối với mọi lao động. Một số nước khác chỉ giới hạn trong những lao động có tham gia BHXH và đáp ứng được những điều kiện nhất định

<small>theo quy định pháp luật.</small>

Chế độ bảo hiểm tử tuất

Chế độ bảo hiểm tử tuất được hiéu là chế độ BHXH áp dụng đối với nhân thân

<small>cua NLD khi NLD đang tham gia quan hệ lao động hoặc đã tham gia quan hệ lao</small>

động mà bị chết. Chế độ này nhăm hỗ trợ một phần phí tang lễ và trợ giúp cho nhân thân của NLD khi mat đi nguồn sống do NLD chết.

Tùy theo sự khác biệt về văn hóa và điều kiện kinh tế xã hội, mà mỗi quốc gia đều thiết lập cho mình những quy định về chế độ bảo hiểm tử tuất khác nhau. Song nhìn chung pháp luật các quốc gia đều quy định chế độ tử tuất gồm 2 chế độ: trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất. Ở mỗi chế độ, tùy vào nội dung và ý nghĩa của nó mà pháp luật quy định điều kiện hưởng và mức trợ cấp khác nhau. Hiện nay ở nước ta, luật hiện hành quy định

Ché độ tử tuất bao gồm: Chế độ trợ cấp mai tang va chế độ tiền tuất.

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

KET LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận văn đã trình bày một số van đề lý luận về BHXHBB, bao gồm

<small>khái niệm, đặc điểm và vai trò ý nghĩa của BHXHBB. Ngoài ra, luận văn cũng đã hệ</small>

thống hóa các van dé pháp luật liên quan đến BHXHBB, bao gom khái niệm, đặc điểm, nội dung và nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về BHXHBB, cũng như các chế độ của BHXHBB. Đồng thời, luận văn cũng đã phân tích và so sánh pháp luật về BHXHBB của một số quốc gia, nhằm nhận thấy tầm quan trọng của chế độ bảo hiểm này.

BHXHBB là một hình thức BHXH áp dụng bắt buộc đối với một số đối tượng là NLD và NSDLĐ, được tổ chức và đảm bảo thực hiện bởi Nhà nước theo quy định của pháp luật. Mục đích của BHXHBB là dam bảo ổn định đời sống và thu nhập cho

<small>NLD và gia đình của họ.</small>

Du điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa và thé chế chính trị ở mỗi quốc gia có

<small>sự khác biệt, BHXHBB vẫn ln là một chính sách xã hội quan trọng trong hệ thống</small>

chính sách ASXH của tất cả các quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia sẽ xây dựng chính sách BHXHBB riêng, dựa trên điều kiện và đặc thù của đất nước, và căn cứ vào các quy chuẩn của các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO). Ở Việt

<small>Nam, trên con đường thực hiện mục tiêu của Đảng “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng</small>

bằng, dân chủ văn minh”, chính sách BHXHBB có vai trị vơ cùng quan trọng, là chế

<small>độ bảo hiểm chính trong hệ thống BHXH của đất nước chúng ta.</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VE BẢO HIẾM XÃ HOI BAT BUỘC VÀ THỰC TIEN THI HANH TẠI QUAN HỒN KIEM, THÀNH

PHĨ HÀ NỘI

2.1. Thực trạng quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc 2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Hoạt động BHXH do Nhà nước thống nhất quản lý và tô chức thực hiện, với hệ thống là các cơ quan BHXH được xây dựng từ trung ương đến địa phương. Đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm này chủ yếu là NLĐ và NSDLĐ hay tham gia quan hệ lao động tại các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thé... Trong một số trường hợp, theo quy định của pháp luật, thân nhân của người tham gia BHXHBB cũng dược hưởng chế độ bảo hiểm. Chỉ tiết về đối tượng tham gia BHXHBB tại được quy định tại Điều 2 Luật BHXH năm 2014 như sau:

(i) Đối với đối tượng tham gia la NLD

Thứ nhất, nhóm NLD tham gia BHXHBB là công dân Việt Nam theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Luật BXH năm 2014. Cụ thẻ:

- _ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời han từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới

<small>03 tháng;</small>

<small>- Can bộ, công chức, viên chức;</small>

- _ Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm công tác khác trong tô

chức cơ yếu;

<small>- Si quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, ha sĩ quannghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người</small>

<small>làm công tác cơ yêu hưởng lương như đôi với quân nhân;</small>

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Ha sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được

<small>hưởng sinh hoạt phí;</small>

- Người đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng quy định tại Luật NLD Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quan lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- _ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị tran.

- NLD là cơng dân nước ngồi làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXHBB khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp va có hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ

<small>01 năm trở lên với NSDLD tại Việt Nam.</small>

<small>Thứ hai, nhóm NLD tham gia BHXHBB là cơng dân nước ngồi làm việc tại</small>

Việt Nam gom: NLD là cơng dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng

tham gia BHXHBB khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thâm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên voi NSDLD tại Việt Nam. [7, Điều 2].

- Tuy nhiên, nếu NLD là người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì khơng thuộc đối tượng tham

gia BHXHBB, cụ thể là các đối tượng sau:

+ NLD nước ngoài di chuyên trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thô Việt Nam, di chuyền tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thé Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngồi tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.

<small>+ NLD đã đủ tuôi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Tính đến năm 2022, cả nước có hơn 93.000 NLD là cơng dân nước ngồi đến làm việc tại Việt Nam [27] theo diện được cấp phép lao động và có chiều hướng tăng

lên theo từng năm. Như vậy, việc ghi nhận thêm đối tượng tham gia BHXHBB là

NLD nước ngoài là một điều cần thiết nhằm đảm bảo tốt hơn quyền lợi cho nhóm

<small>NLD này khi họ gặp phải rủi ro bị giảm hoặc mắt thu nhập. Đáp ứng xu thế hội nhập</small>

quốc tế thì việc áp dụng các chính sách xã hội với cơng dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam là điều cần thiết.

(ii) Đối với đối tượng tham gia là NSDLD

Pháp luật BHXH hiện hành quy định chi tiết về những đối tượng này gồm:

<small>- Cơ quan nha nước, đơn vi sự nghiệp;</small>

<small>- Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân</small>

và tổ chức cơ yếu;

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tô chức xã hội - nghề nghiệp, tô chức xã hội khác;

- Cơ quan, tơ chức nước ngồi, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thé Việt

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thé, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. [6, Điều 3].

Theo Báo cáo của BHXH Việt Nam, ước tính đến hết ngày 28/2/2023, tồn quốc có trên 17,427 triệu người tham gia BHXH, tăng gần hơn 1,06 triệu người so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, số người tham gia BHXHBB là 15,968 triệu người, tăng 863,4 nghìn người [29]. Từ tháng 3/2023, Dự thảo Luật BHXH sửa đổi được đăng tải công khai dé lấy ý kiến của nhân dân, tiếp tục cụ thé hóa Nghị quyết số 28-NQ/TW, Dự thảo Luật BHXH (sửa đổi) mở rộng đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH tại Điều 31, theo đó, bổ sung chủ hộ kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương và NLĐ làm việc theo chế độ linh hoạt (NLD làm việc không trọn thời gian) sẽ được tham gia

BHXHBB và BHXH tự nguyện, việc sửa đôi Luật theo hướng mở rộng đối tượng

hưởng BHXH hứa hẹn gia tăng quyền lợi và gia tăng tỉ lệ bao phủ của BHXH.

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

2.1.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc 2.1.2.1. Chế độ bảo hiểm 6m dau

Chế độ bảo hiểm ốm đau là chế độ BHXH ngắn hạn được áp dụng cho NLĐ khi đang tham gia quan hệ lao động nhằm mục dich đảm bao thu nhập cho NLD bị

ốm đau phải nghỉ việc làm giảm thu nhập.

(i) Về đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm 6m đau

Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm ốm đau là các cá nhân người Việt Nam;

cơng dân nước ngồi làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXHBB đang tham gia quan hệ lao động theo hình thức có HĐLĐ, hợp đồng làm việc [6, Điều 24]... là những quan hệ lao động mang tính chất ơn định có đóng góp vào quỹ BHXH, được hưởng bảo hiểm trên cơ sở nguyên tắc đóng - hưởng. Chế độ bảo hiểm ốm đau khơng áp dụng đối với các lao động tự do tham gia BHXH tự nguyện.

(ii) Về điều kiện hưởng chế độ 6m dau

NLD thuộc đối tượng áp dụng chế độ ốm đau theo luật định sẽ được hưởng chế

<small>độ này trong các trường hợp sau:</small>

Trường hợp 1: NLD bị 6m dau, tai nạn [6; Điều 25, khoản 1]: Theo đó, dé được hưởng BHXH ốm đau, phải đáp ứng các điều kiện sau: (i) bị ốm đau do bệnh lý; nếu

<small>NLD gặp tai nạn thì phải khơng phải là TNLD; và (1) phải có xác nhận của cơ sở</small>

khám chữa bệnh có thâm quyền làm căn cứ chứng minh. Luật cũng có quy định rõ về trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc

sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy không được hưởng chế độ ốm đau.

Trường hợp 2: NLD phải nghỉ việc dé chăm sóc con 6m [6; Điều 25, khoản 2]: Ở trường hợp này đối tượng bi ốm đau không phải là ban thân NLD mà là con cái dưới 7 tuổi của ho; va phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bênh.

(iii) Về thời gian hưởng chế độ 6m dau

Thời gian hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau được xác định như sau:

Đối với NLD bị 6m dau: Thời gian hưởng của NLD được xác định tối đa trong 01 năm, tùy thuộc vào thời gian đóng BHXH của NLD và điều kiện làm việc, thời

<small>gian chữa trị.</small>

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Trường hợp NLD làm việc trong điều kiện lao động bình thường, thời gian hưởng chế độ 6m đau được xác định theo số năm đóng BHXH: 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. [6; Điều 26, khoản 1, điểm a].

<small>Trường hợp NLĐ làm công việc nặng nhọc trong điều kiện môi trường độc</small>

hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ

đủ 30 năm trở lên. [6; Điều 26, khoản 1, điểm b].

Trường hợp NLD nghỉ viêc do mắc bệnh trong Danh mục bệnh cần điều trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, số ngày nghỉ khơng phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH mà được xác định chung tối đa là 180 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần). Trường hợp quá 180 ngày mà NLĐ vẫn cần tiếp tục điều trị thì vẫn được hưởng trợ cấp nhưng ở mức thấp hơn tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH. Quy định này thê hiện nguyên tắc tương trợ rủi ro của BHXH. [6; Điều 26, khoản 2].

<small>Trường hợp NLD là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ</small>

trang, do tính chất cơng việc mang tính đặc thù, thời gian hưởng chế độ ốm đau của nhóm đối tượng nay căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh [6; Điều 26, khoản 3]

Đối với NLD có con bị 6m dau: Thời gian hưởng chê độ khi con 6m đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. Nếu cả bố và mẹ cùng tham gia BHXH, cả hai người đều được hưởng chế độ nêu trên [6; Điều 27]. Luật BHXH năm 2014 quy định hợp lý bởi trẻ em dưới 03 tuổi thường ốm nhiều hơn so với trẻ từ 03 tuổi trở lên và cần nhiều hơn sự chăm sóc của cha mẹ. Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể phân biệt về thời gian hưởng chế độ BHXH ốm đau dé chăm sóc con ốm tùy theo tình trang và mức độ bệnh của con. Bởi việc đánh đồng thời gian nghỉ của các trường hợp con ốm đau thông thường với trường hợp con cần điều trị dai ngày là không hợp lý.

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

(iv) Mức hưởng chế độ 6m dau

Mức hưởng chế độ ốm đau của NLĐ bị ốm đau hoặc chăm sóc con ốm đau theo được tính như sau: bang 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp NLD mới bắt đầu làm việc hoặc NLD trước đó đã

<small>có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc</small>

hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng băng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó. [6; Điều 28].

NLD khi ốm đau nghỉ việc hoặc có con ốm phải nghỉ việc được hưởng 100% như người đi làm là không hợp lý và dé dẫn đến việc lạm dụng quỹ BHXH. Tuy nhiên nếu mức BHXH quá thấp sẽ không đủ dé đảm bao đời sống của NLD là gia đình. Vậy

<small>nên việc Luật BHXH quy đinh về mức trợ cấp bảo hiểm ốm dau bằng 75% là hợp lý</small>

dé vừa đảm bảo đời sống cho NLD, vừa không quá cao dé dẫn đến việc lạm dụng mức trợ cap. Mức trợ cap này cũng phù hợp với tiêu chuan mà ILO đặt ra. Bên cạnh đó, việc xác định mức hưởng của chế độ ốm đau trên cơ sở là mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước tháng nghỉ việc là phù hợp, bởi mục đích của chế độ bảo hiểm ốm dau là nhằm bù đắp thu nhập cho NLD.

Đối với NLD ốm đau mà sau 180 ngày van còn phải điều trị, mức trợ cấp của thời gian điều trị sau 180 ngày sẽ phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH của NLD:

dưới 15 năm, từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm và từ đủ 30 năm trở lên. Mức trợ cấp cao nhất là 65% và thấp nhất là 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc [6; Điều 26]. Việc giảm mức hưởng BHXH trong thời gian điều

<small>trị thêm của các bệnh dai ngày tùy theo thời gian đóng BHXH là phù hợp.</small>

Với đối tượng NLD là si quan, quân nhân chuyên nghiệp, người thuộc lực lượng vũ trang, các đối tượng là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH được hưởng trợ cấp bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Do công việc của nhóm NLD nay có tính chất đặc thù là bảo vệ an ninh

Tổ quốc, họ được hưởng trợ cấp ở mức cao hơn so với những nhóm NLĐ thông

thường cả về mức hưởng lẫn thời gian hưởng BHXH. Tuy nhiên quy định này chưa

<small>thực sự hợp lý, bởi quỹ BHXH là do NLD tham gia đóng góp vào và được hoạch toán</small>

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

một cách độc lập chứ khơng phải trích từ ngân sách nhà nước. Nên không thể sử dụng quỹ BHXH dé thực hiện chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với những đối tượng NLD làm nghề nghiệp có tính đặc thù như lực lượng vũ trang. Chính sách đãi ngộ của Nhà nước cần phải được trích ra từ ngân sách nhà nước, thê hiện thơng qua chính sách tiền lương chứ khơng nên là từ chính sách BHXH. Việc sử dụng trợ cấp BHXH như vậy thê hiện sự không công bang trong các lĩnh vực nghề nghiệp của xã hội.

(v) Về dưỡng sức, phục hôi sau khi 6m dau

Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi 6m đau (“DSPHSK”) áp dung cho NLD đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định của Luật BHXH, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày. Số ngày nghỉ DSPHSK do NSDLĐ và Ban Chấp hành cơng đồn cơ sở quyết định,

<small>trường hợp đơn vi sử dụng lao động chưa có cơng đồn cơ sở thì do NSDLD. [6;</small>

Điều 29].

2.1.2.2. Chế độ bảo hiểm thai sản

Qua nhiều lần sửa đổi, bố sung, Luật BHXH 2014 ra đời, bổ sung những quy định mới về chế độ thai sản nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tế và mục tiêu bảo vệ

<small>sức khỏe cho NLD trong quá trình mang thai, sinh con, chăm sóc con.</small>

( Về đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm thai là những đối tượngthuộc phạm vi những đối tượng được áp dụng BHXHBB (không áp dụng đối với đối tượng tham gia bảo hiểm tự nguyện). Đối tượng tham gia bảo hiểm thai sản là NLĐ. Bên cạnh lao

<small>động nữ có tham gia quan hệ lao động theo quy định của pháp luật, có thu nhập từ</small>

tiền lương, lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con được hưởng chế độ thai sản [6; Điều 3 1]. NLD không tham gia quan hệ lao động hoặc khơng thuộc đối tượng tham gia BHXHBB thì khơng thuộc đối tượng được áp dụng chế độ bảo hiểm thai sản. Bởi chế độ thai sản dù do quỹ BHXH chi trả, nhưng nguồn phí lại hồn tồn do

<small>NSDLD bảo đảm chứ khơng đóng vảo quỹ này.</small>

Chế độ thai sản không áp dung với các đối tượng tham gia BHXHBB 1a hạ sĩ

<small>quan, chiên sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên qn đội, cơng an, cơ</small>

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

yếu được hưởng sinh hoạt phí... Do đây là những đối tượng khơng có lương mà được hưởng các chế độ do nhà nước bảo đảm trong q trình học tập và phục vụ.

Ngồi ra cịn có quy định về người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hang tháng đang giao kết HDLD thì khơng thuộc đối tượng tham gia BHXHBB [6; Điều 123]. Nghĩa là họ cũng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thai sản, bởi họ đang hưởng các chế độ hằng tháng từ quỹ BHXH chỉ trả và phần lớn những NLĐ này được xác định là đã hết khả năng lao động.

Luật BHXH 2014 đã có những quy định cụ thê về đối tượng được áp dụng chế độ bảo hiểm thai sản. Đây là cơ sở quan trọng đề thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản,

<small>bảo đảm cho NLD trong quá trình lao động mà mang thai, sinh con và nuôi con.</small>

(ii) Về điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản

NLD được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản phải thuộc trong 6 nhóm đối tượng

<small>sau đây: Lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và</small>

người mẹ nhờ mang thai hộ; NLD nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động

<small>nữ đặt vòng tránh thai; NLD thực hiện biện pháp triệt sản; và lao động nam đang</small>

đóng BHXH có vợ sinh con [6; Điều 31]. Việc đưa lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con cũng được hưởng chế độ thai sản thé hiện cái nhìn tiến bộ của nhà làm luật về sự bình đăng giới, tạo điều kiện dé lao động nam san sẻ trách nhiệm trong gia

<small>đình, phù hợp với quy định Luật Hơn nhân và gia đình.</small>

Đối với lao động nữ sinh con, lao động nữa mang thai hộ va NLD nói chung nhận ni con ni đưới 06 tháng tuôi, dé được hưởng chế độ thai sản, phải đóng phí

<small>BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nuôi</small>

con nuôi. Quy định này đã đảm bảo được nguyên tắc trên cơ sở đóng góp của NLĐ, bảo toản tài chính của quỹ bảo hiểm thai sản, hạn chế sự lạm dụng trong thực tế. Một điểm mới cần lưu ý, với mục tiêu bảo vệ tốt nhất quyền lợi của NLD mang thai, nhóm đối tượng này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi đưới 06 tháng tuổi thì vẫn sẽ được hưởng

<small>chê độ thai sản.</small>

<small>33</small>

</div>

×