Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân theo pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.49 MB, 104 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BÙI THỊ THÁM

GIẢI QUYÉT TRANH CHAP HỢP DONG TÍN DUNG

TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

<small>Hà Nội - 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BÙI THỊ THÁM

GIẢI QUYÉT TRANH CHAP HỢP DONG TÍN DUNG

TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật dân sự và tô tụng dân sự

Mã số: 8380101.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Kiên

<small>Hà Nội - 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung Luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân tơi. Qua q trình học tập, nghiên cứu, tìm hiểu và dưới sự chỉ bảo

của thầy hướng dan, tơi đã trang bị cho mình nhiều kiến thức khoa học dé

hoàn thành Luận văn. Những nội dung trong đề tài nghiên cứu của tơi sử dụng

số liệu, trích dẫn văn bản và những chia sẻ kinh nghiệm giải quyết các vụ việc

<small>tại Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình là hồn tồn chính xác, trung thực và cótính khoa học.</small>

Những ý kiến đề xuất, kiến nghị trong Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học mà bản thân tôi đã tổng hợp được, những giải pháp

<small>này hồn tồn phù hợp với thực tiễn, có tính khoa học cao và chưa từng được</small>

cơng bồ trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.

Do vậy, tơi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực cũng như độ chính

<small>xác trong Luận văn của tơi.</small>

<small>Hà Nội, ngày.... tháng... năm 2023</small>

<small>Tác giả</small>

Bùi Thị Thắm

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

<small>Q trình tham gia học tập, nghiên cứu hồn thành Luận văn của mình</small>

tại Trường Đại học luật, Đại học quốc gia Hà Nội bản thân tôi đã lĩnh hội được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu từ các thầy cô của trường, đặc biệt là TS. Trần Kiên, người đã dành nhiều thời gian, công sức và tri thức để

truyền đạt, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình thực hiện dé tài của mình.

Qua đây, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy, sự nhiệt tình, trách nhiêm cao và vốn tri thức phong phú của thầy đã giúp tơi có được những thơng tin bồ ích, khoa học để hồn thành đề tài Luận

<small>văn này.</small>

Góp phan giúp tơi hồn thành Luận văn con có sự giúp đỡ tận tình của

Lãnh đạo, cán bộ Tịa án nhân dân tỉnh Hịa Bình để tơi thu thập được các nguồn tư liệu thực tế, kinh nghiệm giải quyết án để có những ý kiến đề xuất

cho đề tài nghiên cứu của mình.

Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả các thầy cô Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền thụ cho tôi nhiều kiến thức, kinh nghiệm cũng như giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất giúp tơi hồn

<small>thành Luận văn.</small>

Trong q trình nhiên cứu, thực hiện dé tài, mặc dù bản thân đã dành nhiều thời gian dé tổng hợp, phân tích, thu thập dữ liệu, kiến thức. Song do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và sự hiểu biết bản thân cịn có nhiều hạn chế

nên những thiếu sót trong Luận văn của tơi vẫn không thé tránh khỏi. Vi vậy,

tôi rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo va góp ý của q thay, cơ dé

<small>Luận văn của tơi được hồn thiện hơn.</small>

<small>Tôi xin chân thành cảm ơn!</small>

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>MỤC LỤC</small>

LOT CAM ĐOAN... -52- 55c 22 21211 212112711211071211 111.1111.111 re i LOT CAM ON o.oo ccccsssssssssesssessesssesssessecssessecssessssssecsusssecsusesecssessessuessessseeseeeses ii

DANH MỤC TU VIET TẮTT...-- 2 2S E£SE£EE#EE£EEEEEEEEEEEEEEEErEerkerkerkrei V

h9 ạẶ..Ỷ...ƠỊỎ |

CHUONG 1: KHÁT QT VE HỢP DONG TÍN DUNG VÀ GIẢI

QUYÉT TRANH CHAP HỢP DONG TÍN DỤNG TAI TOA ÁN... 8

1.1. Khái niệm va đặc điểm hợp đồng tin dụng...--- 2 2+secx+cx=se¿ 8

1.2. Khái quát về tranh chap hợp đồng tin dụng...---2- 2-5 s2 10

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp hop đồng tin dung ...- 10

1.2.2. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dung... 12

1.2.3. Các nguyên nhân phát sinh các tranh chap hợp đồng tín dụng... 13

1.3. Các phương thức giải quyết tranh chap hợp đồng tín dụng... 14

1.4. Các yếu tơ tác động đến quá trình giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng <small>tin dung tal Ko 0... ... 18</small>

Kết luận chương L...-- 2-5-2 ©E+SE+EE£EEEESEEEEEEEE215215217111211 212211111, 23

CHƯƠNG 2: THUC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THUC TIEN GIẢI QUYET TRANH CHAP HỢP DONG TÍN DUNG TẠI TOA AN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUAT VIET NAM...---225c©cz+cxczrssrxerrsees 25

2.1. Thực trạng quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp tín dụng bằng con <small>AUONg 108.10000007757... ...Ả.... 25</small>

2.1.1. Thực trạng pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp Hợp đồng

2.1.2. Thực trạng pháp luật nội dung và các van đề có liên quan đến giải quyết tranh chấp Hộp đồng tín dụng...--- 2-22 + 5++++x++Exttx++rxerxrerxrrrerred 3l

2.2. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa

<small>án nhân dân tỉnh Hịa Bình... -- -- -- <6 << + xxx E91 3 1 9 1v ng ng nưy 40</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>2.2.1. Khái quát Tòa án nhân dân tỉnh Hịa Bình...-..-- ----«<=+<<=+++ 40</small>

2.2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tin dụng tại Tòa án... 41 Kết luận chương 2 o.eeecescssesscsscssessessessesccsessessessssssessessesecsecsesssssesesessesseesessees 76

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM NANG CAO HIEU QUÁ GIẢI QUYET TRANH CHAP

HỢP DONG TÍN DỤNG TAI TOA ÁN NHÂN DÂN... 713.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC TU VIET TAT

Tir viet tat Tiếng Việt

<small>BLDS Bộ luật dân sự</small>

HĐTD Hợp đồng tín dụng

<small>QLNN Quản lý nhà nước</small>

<small>NHNN Ngân hang nhà nước</small>

<small>NHTM Ngân hàng thương mại</small>

TCTD Tổ chức tín dụng

<small>TANDTịa án nhân dân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞ DAU 1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu

Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn đổi mới trong mọi lĩnh vực như về kinh tế, chính trị, xã hội và các lĩnh vực khác. Các giao dịch trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa dạng, pháp luật khó có thể điều chỉnh được tồn bộ

các quan hệ trong cuộc sống. Thơng thường các bên lựa chọn hình thức giao dịch thông qua hợp đồng — hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, là

cơ sở dé pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh chấp. Trong thực tiễn ta nhận thấy hợp đồng tín dụng ngân hàng có nhiều vấn đề phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Tại các tơ chức tín dụng, đặc biệt là ở các ngân hàng hop dong tin dụng ngân hàng được sử dụng nhiều trong các giao dich

với các đôi tác của mình. Bởi hợp đồng tín dụng ngân hàng chứa nhiều yếu tố phức tạp và nhạy cảm nên nó rất dễ dẫn đến tranh chấp của các bên trong hợp

đồng. Khi lợi ích giữa các bên khơng đạt được, khơng thé cùng nhau thoả

thuận thì thơng thường bên bị ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra toà án dé được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của mình, nếu trước đó hai bên chưa thỏa thuận việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng thơng qua trọng tài thương mại.

Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng đóng vai trị rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ lợi ích của nhà nước,

quyên và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an tồn xã hội và đặc biệt là góp phần đưa đất nước phát triển đi lên như mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta dé ra. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch dân sự, đặc biệt là các giao dịch thông qua hợp dong tin dụng ngân

hàng diễn ra ngày càng nhiều trên phạm vi rộng, gây khó khăn cho việc giải quyết các tranh chấp này đảm bảo cho quá trình thực hiện hoạt động của các

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

TCTD ở nước ta trong quá trình hội nhập và phát triển. Trước tình hình đó cần phải hồn thiện hơn hệ thông pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng nhăm tạo điều kiện, đây nhanh quá trình giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này cũng nhằm đảm bảo tính nghiêm

minh của pháp luật và bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Ở nước ta hiện nay

thì hoạt động ký kết các hợp đồng tín dụng là một hoạt động được pháp luật

Việt Nam quy định trong các văn bản khác như Bộ luật Dân sự, Luật các tổ

chức Tín dụng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành,... Nhà nước còn quy định nhiều điều khoản liên quan đến hợp dong tin dụng đối với các chủ thé trong các mối quan hệ xã hội ở nước ta hiện nay. Bởi lẽ, hoạt động

<small>cho vay khách hang của các TCTD nói chung ở nước ta hiện nay là hoạt động</small>

được Nhà nước công nhận nhằm tạo nên tính hợp pháp trong q trình thực

<small>hiện các giao dịch dân sự nói chung và được ghi nhận rõ ràng trong Luật cácTCTD, BLDS, BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy vậy trong</small>

những năm trở lại đây thì các tranh chấp về hop đồng tín dụng trở nên phổ

biến và trở thành một trong những yếu tố quan trọng quá trình giải quyết tranh chấp của TAND.

Trong những năm vừa qua tình hình giải quyết các TCDS có liên quan đến hoạt động tín dụng diễn ra ngày càng nhiều. Bên cạnh các kết quả đã đạt được trong cơng tác giải quyết các tranh chấp tín dụng trên địa bàn thì quá trình thực hiện pháp luật về hoạt động giải quyết tranh chấp còn nhiều khó

khăn, vướng mắc. Thực tiễn cho thấy, cơng tác giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng trên thực tế cịn tồn tại nhiều bất cập. Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng đang ở trong

tình trạng vừa chồng chéo vừa thiếu hụt. Vì vậy, nghiên cứu về dé tài “Giới

quyết tranh chấp hợp dong tín dụng tai Tòa án nhân dân theo pháp luật

Việt Nam” là một việc làm cần thiết và cấp bách góp phần phát hiện những

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hạn chế của pháp luật về thủ tục giải quyết giải quyết tranh chap hợp dong tín dụng và những khó khăn, vướng mắc trong q trình thực thi, từ đó hồn thiện hệ thống pháp luật về vấn đề này.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại tòa án là đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nghiên cứu ở những góc độ khác nhau, có thé kế đến một số đề tài nồi bật như:

- T.S Nguyễn Bích Thảo (2018), Giải quyết tranh chấp HĐTD theo pháp

<small>luật Việt Nam, Tư pháp.</small>

- Hội thảo "Thực tiễn giải quyết tranh chấp liên quan đến tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân", TAND tối cao - Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam,

<small>Hội An, Quảng Nam ngày 04/10/2019.</small>

- Th.S Đỗ Thị Hồng Hạnh (2021), Giải quyết tranh chấp HDTD ngân hàng: Thực tiễn xét xử tại TAND thành phố Hà Nội.

- PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy (2020), Nợ xấu và các biện pháp bảo vệ

quyên lợi của ngân hàng thương mại cho vay, Dai học quốc gia Hà Nội.

- Trần Thị Thùy Trang (2014), “Pháp luật về giải quyết giải quyết tranh chấp phát sinh từ HDTD bằng con đường Tòa án tại Việt Nam”, Luận văn

<small>thạc sỹ Luật học.</small>

- Trương Thi Hai (2018), “Hòa giải tranh chap HĐTD qua thực tiễn giải quyết tại TAND thành phó Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ Luật học.

- Phạm Thị Như Bình (2017) “Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HDTD

tại Tòa án cấp sơ thấm theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật học. Các cơng trình trên phần nào có đóng góp quan trọng vào việc hoàn

thiện pháp luật liên quan đến nội dung giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Song, có một điều dé nhận thay rằng các dé tài về giải quyết tranh chap HĐTD tại tịa án ln có tính thời sự, bởi lẽ các qui định pháp luật về vấn đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

này vẫn còn nhiều bat cập, chưa phù hop với thực tiễn. Hoặc việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng gắn liền với một TCTD cụ thể thì chưa được trực tiếp nghiên cứu. Ngoài ra, với những sự thay đổi quan trọng của các van

đề này thì dé tài của tác giả lựa chọn chỉ ra những bất cập của việc thực hiện

các qui định pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh từ

hợp đồng tín dụng tại TAND tỉnh Hịa Bình. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ

hợp đồng tín dụng và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín

<small>dụng của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.</small>

<small>3. Mục tiêu nghiên cứu</small>

3.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn

đề lý luận chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự và pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng; chỉ ra được những bắt cập, hạn chế của các quy định pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dung; đánh giá được thực tiễn giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng nói chung và giải quyết tại Tịa án nhân dân tỉnh Hịa Bình nói riêng.

3.2. Mục tiêu cụ thể

Đề đạt được những mục tiêu nêu trên, luận văn đi sâu giải quyết các vấn

dé cụ thé sau:

+ Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm về tranh chấp dân sự, tranh chấp hợp

đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp tín dụng tại Tịa án.

+ Phân tích các quy định giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa

<small>án theo pháp luật Việt Nam.</small>

+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các quy định của pháp luật nhằm giải quyết tranh chá hợp đồng tín dụng tại

<small>Tòa án.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận pháp luật chuyên sâu về xử lý giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.

<small>Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn việc áp dụng các quy định của</small>

pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.

Do khn khổ có hạn, nên luận văn khơng xây dựng mơ hình chi tiết

hồn tồn về lý luận, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh

chấp hợp đồng tin dụng tại Việt Nam, mà chỉ dé cập tới những van dé cơ bản của pháp luật về giải quyết tranh chap hợp đồng tín dụng và thực tiễn thi hành

<small>tại tỉnh Hịa Bình.</small>

<small>4.2. Pham vi nghiên cứu</small>

- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu, kết quả thu thập từ năm 2019 đến

<small>- Phạm vi không gian: Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi củaTAND tỉnh Hịa Bình...</small>

<small>- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích các quy</small>

định hiện hành về van dé giải quyết tranh chap hợp đồng tin dụng và chỉ ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác giải quyết tranh chap hợp đồng tín dụng trong thực tiễn; Luận văn được giới hạn phân tích nội dung về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng thơng qua phương thức giải quyết tại

<small>Tịa án nhân dân.</small>

<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Trong quá trình nghiên cứu thực hiện Luận văn, tác giả đã sử dụng đa</small>

dạng các phương pháp, bao gồm phương pháp nghiên cứu chung của khoa

<small>học xã hội và các phương pháp nghiên cứu đặc thù của luật học, như:</small>

Phương pháp phân tích quy phạm: Tác giả sử dụng phương pháp này dé

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

đánh giá các quy định về tranh chấp và giải quyết tranh chấp HDTD, từ đó chỉ ra được tính tích cực, bất cập và đề xuất hướng sửa đơi hồn thiện pháp luật.

Phương pháp phân tích vụ việc: Tác giả sử dụng phương pháp này dé đánh giá thực trạng giải quyết các tranh chấp về HDTD tại TAND tỉnh Hòa

Phương pháp tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này khi thực hiện tong hợp số liệu các vụ án về giải quyết HDTD tại TAND tỉnh Hịa Bình.

Ngồi ra, trong luận văn, tác giả còn kết hợp sử dụng một số phương

pháp khác như: so sánh, thống kê, khảo sát thực tiễn, ...

6. Tính mới và những đóng góp của đề tài

- Thứ nhất: Thơng qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các quy định của quy định của pháp luật Việt Nam. Luận văn đưa ra các kết quả để nhận xét tính tương thích, tính hợp lý trong các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt

động giải quyết tranh chá hợp đồng tín dụng tại Tịa án.

- Thứ hai: Nhận xét thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật đối với

việc giải quyết tranh chap hop dong tín dụng theo quy định hiện hành.

- Thứ ba: Thông qua việc đánh giá thực trạng hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án từ thực tiễn của TAND một số tỉnh, thành phố. Luận văn đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này.

Trên cơ sở đó, luận văn có thé dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ

quan tiến hành tố tụng trong các vụ việc có liên quan. Ngồi ra, luận văn cịn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu tại Đại học Luật, Đại học quốc gia Hà Nội và các cơ sở đào tạo khác ở Việt Nam.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở dau, kết luận, tài liệu tham khảo thì luận văn có 03

chương gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Chương 1: Khái quát về hợp đồng tin dụng và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án

Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án theo quy định pháp luật Việt Nam

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nângcao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

CHUONG 1: KHÁT QUÁT VE HOP DONG TÍN DỤNG VÀ GIẢI

QUYET TRANH CHAP HỢP DONG TÍN DUNG TAI TOA AN 1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng tin dung

Quy định của nước ta thì hoạt động của các tơ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng về cơ bản cần thiết có những thay đơi nhằm đáp ứng với yêu cầu của tình hình mới. Hiện nay, trong hoạt động của

<small>các ngân hang thì hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản. Tuy nhiên,</small>

chưa có một khái niệm pháp lý nào mang tính chất đồng bộ quy định về vấn dé này mà dưới góc độ nghiên cứu của các nhà nghiên cứu sẽ đưa ra một khái niệm riêng về vấn đề này.

Trên thực tế, có thể thấy rằng tín dụng nói chung đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm khá mới ở thị trường Việt Nam. Và trong thời đại hội nhập như hiện nay, việc vay nợ từ các ngân hàng, tơ chức tài

chính quốc tế đã trở thành một nhu cầu bức thiết đối với tất cả các quốc gia đang phát triển trên thế giới và Việt Nam chúng ta cũng không phải là ngoại lệ. Việc vay vốn này sẽ giúp các nước đang phát triển tăng trưởng kinh tế, đời

sống của người dân cũng nhờ thế mà được nâng cao và cải thiện hơn. Trong hoạt động cho vay của các TCTD đối với khách hàng thường được giao kết

<small>thông qua các HDTD.</small>

Vậy khái niệm HĐTD được hiểu như thế nào?

Trước hết chúng ta đi tìm hiểu khái niệm Hợp đồng là gì? Hợp đồng được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên trong việc xác lập, thay đôi hoặc cham dứt quyền, nghĩa vụ dân sự [34, Điều 385]. Ngoài ra, Hợp đồng cũng có thê được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa

những người có đầy đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Như vậy, chúng ta

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thấy rằng hợp đồng đó là sự thỏa thuận, tuy nhiên không phải mọi sự thỏa thuận đều là hợp đồng, mà sự thỏa thuận ở đây phải là sự ưng thuận của các bên dé đảm bảo được sự công băng, đúng pháp luật và phù hop với đạo đức.

Do đó, một sự thỏa thuận mà không xuất phát và không thể hiện được ý chí

đích thực của các bên thì sẽ khơng làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên. Ngồi khái niệm về hợp đồng thì cần tìm hiểu thêm khái niệm về cấp tín dụng được quy định tại khoản 14 Điều 4 Luật các TCTD năm 2010.

Từ đây, chúng ta có thé thay HĐTD có bản chất là hợp đồng vay tai sản - là

<small>sự thỏa thuận của các bên, theo đó một bên giao tài sản của mình cho ngườikhác (được gọi là bên cho vay) và một bên nhận tài sản của người khác (được</small>

gọi là bên vay) khi đến hạn thì phải trả lại tài sản đã nhận đúng về số lượng, chất lượng và có thể phải trả lãi nếu như các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật

có quy định [34, Điều 463].

Mặt khác, cho vay trong Luật các TCTD gồm có bên cho vay và bên vay, trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho bên vay một khoản tiền và họ thỏa thuận với nhau về ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.

Từ những tìm hiểu và phân tích trên đây, tác giả xin đưa ra cách hiểu về HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên, trong đó có một bên là tổ chức tín dụng (gọi là bên cho vay) và một bên là các tổ chức, cá nhân có đủ điều

<small>kiện do luật định (gọi là bên vay); theo đó bên cho vay thỏa thuận ứng trước một</small>

khoản tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện bên

vay hoản trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm cho bên cho vay.

Với cách hiểu như trên, thì ngồi các đặc trưng vốn có của Hợp đồng nói

chung thì HĐTD cịn có một số đặc điểm riêng biệt như sau:

- Thứ nhất, về chủ thể: Trong HĐTD luôn luôn tồn tại một bên chủ thể đó là các TCTD với tư cách là bên cho vay và một bên là các cá nhân, tơ chức

có day đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật dé được xếp vào bên vay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Thứ hai, về tính rủi ro: Như đã nêu trong HĐTD bên cho vay sé ứng trước một khoản tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định nên trong HĐTD tiềm an nguy cơ rủi ro rất lớn đối với bên cho vay. Thời hạn cho

<small>vay tỷ lệ thuận với nguy cơ rủi ro, tức là thời gian cho vay cảng dai thì rủi ro</small>

càng cao. Chính vì vậy mà các tranh chấp phát sinh từ HDTD thường chiếm

tỷ lệ lớn hơn rất nhiều so với các loại hợp đồng khác.

- Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của các bên trong HĐTD: Trong HĐTD,

<small>nghĩa vụ của bên cho vay được thực hiện trước, khi họ thực hiện xong nghĩa</small>

vụ của mình rồi thì mới có quyền u cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ của họ. Tức là bên cho vay phải chuyển giao tiền trước, khi nào bên cho vay hoàn thành việc chuyên giao tiền vay theo đúng HĐTD cho bên vay thì khi đó họ mới có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình (như hồn trả tiền vay, trả lãi, ...).

1.2. Khái quát về tranh chấp hợp đồng tín dụng

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp hợp dong tin dụng

Trong quá trình giao kết hợp đồng, thực thi HDTD thì có thé xảy ra việc tranh chấp. Vậy thế nào là tranh chấp HĐTD? Tác giả cho rằng muốn hiểu rõ khái niệm trên thì cần làm rõ tranh chấp hợp đồng là gì? Tranh chấp hợp đồng được hiểu là những sự mâu thuẫn, bat đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Dấu hiệu của một tranh chấp hợp đồng là: Đầu

tiên, phải có một quan hệ hợp đồng tồn tại giữa các bên tranh chấp; thứ hai, có sự vi phạm (hoặc gia thiết là sự vi phạm) nghĩa vụ của một bên làm ảnh

<small>hưởng tới lợi ích của bên kia.</small>

Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra khái niệm về tranh chấp HDTD như sau:

Tranh chấp HĐTD là những tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực giao kết, thực hiện HĐTD. Đó là những mâu thuần, bat dong ÿ kiến giữa các bên tham

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

gia quan hệ hợp dong liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyên và nghĩa vụ theo HĐTD nói chung.

Tranh chấp Hợp đồng tín dụng được tiến hành theo quy định của pháp luật tín dụng mà cụ thể là Luật các TCTD và các văn bản hướng dẫn thi hành

có những đặc điểm như sau:

Một là, tranh chấp HĐTD được phát sinh trực tiếp từ quan hệ HĐTD bởi

vậy luôn thuộc quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp và phát sinh thông qua HĐTD giữa các bên. Đây là một trong những đặc điểm mang tính chất cơ

bản và cu thé nhất của tranh chấp HĐTD ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

Hai là, tranh chấp HDTD được thực hiện và gan lién voi yếu tố tai sản, lợi ích và gắn với yếu tố của quan hệ cho vay của các TCTD và các khách hàng ở nước ta. Đồng thời, đây là yếu tố gắn liền với lợi ích của các bên tranh

chấp về HĐTD ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Ba là, nguyên tắc giải quyết các tranh chấp HĐTD cũng giống như với các tranh chấp hợp đồng dân sự thông thường là phải đảm bảo tính bình đăng, trên ngun tắc tự thỏa thuận, đảm bảo lợi ích của các bên có liên quan và trong khn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chap.

Bốn là, các cơ quan có thâm quyền nhằm đảm bảo cho việc là thống nhất quan lý hoạt động giải quyết tranh chấp về HĐTD thông qua một số quy định cụ thé va rõ ràng trong lĩnh vực nay.

Năm là, tranh chấp HĐTD thường phức tạp vì giá trị lớn, khả năng sinh

lời cao do tài sản phát sinh trong quan hệ pháp lý về HĐTD nói chung.

Sáu là, thủ tục pháp lý phức tạp do tính chất của HĐTD ở nước ta nói chung.

Bảy là, giải quyết tranh chấp HĐTD phải tuân theo một số trình tự, thủ

tục nhất định và được quy định một cách chặt chẽ thông qua các quy định của

BLDS 2015, Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật các TCTD 2010, sửa đổi bổ

<small>sung và các văn bản hướng dẫn thi hành.</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1.2.2. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp dong tín dụng

Xây dựng và phát triển đất nước đã và đang có sự tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế đất nước. Đi đơi với q trình đó thì việc hồn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp nói chung, tranh chấp tranh chấp HĐTD là điều vơ

<small>cùng quan trọng. Đặc biệt chính là hồn thiện các quy định pháp lý có liên</small>

quan trong q trình tiến hành hoạt động giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực

<small>nói trên.</small>

Hiện nay, chưa có một khái niệm pháp lý về giải quyết tranh chấp tranh chấp HĐTD. Về co bản khái niệm nay có thé hiểu rằng giải quyết tranh chấp HDTD là việc làm của các cơ quan, người có thâm quyền dựa vào pháp luật hiện hành đưa ra phương thức để hòa giải những bất đồng, mâu thuẫn, xung đột trong việc không thực hiện hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ của các chủ thé trong HĐTD nhằm bảo vệ quyền và lợi ich hợp pháp của các chủ thể kinh

<small>doanh, bảo vệ trật tự kỉ cương của xã hội.</small>

Trong quá trình giải quyết tranh chấp về HĐTD có thể là tranh chấp dân

sự, hoặc là tranh chấp thương mại (vì mục đích kinh doanh — lợi nhuận). Có

rất nhiều quan điểm khi định nghĩa về khái niệm này. Tuy vậy, các quan điểm đều đồng nhất cho rằng, dưới góc độ pháp lý, xem Bộ luật tố tung dân sự chính là luật hình thức nhằm điều chỉnh van dé nay trong thực tiễn nhằm hoàn thiện khung hành lang pháp lý về lĩnh vực này. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa

các chủ thé trong quá trình các chủ thể trong quan hệ pháp luật giải quyết

tranh chấp. Ở nước ta hiện nay, trong việc hoạch định và tô chức xây dựng

các văn bản pháp luật, các nhà quản lý, nhà làm luật đều rất quan tâm đến vấn đề giải quyết tranh chấp dân sự nói chung và HDTD nói riêng. Trong phạm vi

và đối tượng điều chỉnh cụ thể trong từng văn bản pháp luật, các quan hệ về giải quyết HĐTD với luật chuyên ngành đã được xử lý một cách hài hòa va

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

ngày càng mang tính khả thi cao. Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các

<small>văn bản pháp luật chung và văn bản pháp luật chuyên ngành khác có quy định</small>

về nghĩa vụ về tố tụng giải quyết các tranh chấp cho các đối tượng có liên quan nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thé trong quan hệ pháp luật

về tranh chấp nói chung. Thơng qua hoạt động giải quyết tranh chấp trong

<small>HDTD đã đảm bảo việc thực thi pháp luật ở nước ta.</small>

1.2.3. Các nguyên nhân phát sinh các tranh chấp hợp dong tin dụng

Hợp đồng tín dụng là một loại hợp đồng mà ngân hàng, tổ chức tài chính hoặc các nhà cung cấp tín dụng cung cấp khoản vay tiền cho khách hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hop, các tranh chấp có thé phát sinh giữa các bên

liên quan đến hợp đồng tín dụng này. Dưới đây là những nguyên nhân chính dẫn đến các tranh chấp hợp đồng tín dụng.

Khơng đáp ứng được u cầu của hợp đồng: Một số khách hàng vay tiền có thê không đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng, như không trả tiền

đúng hạn, không thé trả tiền lãi hoặc không đảm bao tài sản cầm cé cho khoản

vay. Việc này có thể dẫn đến việc ngân hàng hoặc nhà cung cấp tín dụng có thé địi hỏi các khoản thanh tốn và tiền lãi hoặc có thé giải thé hợp đồng.

Sai sót trong việc lập hợp đồng: Một số tranh chấp có thê phát sinh do sai sót trong việc lập hợp đồng. Ví dụ, hợp đồng có thé khơng đầy đủ hoặc khơng chính xác, khơng cập nhật đầy đủ thông tin của khách hàng hoặc không đáp ứng được yêu cau pháp lý. Điều này có thé dẫn đến việc các bên liên quan đến hợp đồng không đồng ý với nội dung của hợp đồng và dẫn đến các tranh chấp.

Thiếu sự hiểu biết về hợp đồng tín dụng: Các khách hàng vay tiền có thể khơng hiểu rõ về các điều khoản và điều kiện của hợp đồng tín dụng. Việc thiếu sự hiểu biết này có thé dẫn đến các tranh chấp về tài chính hoặc pháp lý.

Sự thay đổi về tình trạng tài chính: Các khách hàng có thể gặp khó khăn tài chính hoặc trải qua sự thay đổi về tình trạng tài chính. Điều này có thể dẫn

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

đến việc không thé trả tiền đúng hạn hoặc không đáp ứng được các yêu cầu khác của hợp đơng tin dụng.

Xuất phát từ ngun nhân từ phía cơ chế chính sách của Nhà nước. Xuất phát từ những quy định của pháp luật đã phần nào làm cho các tranh chấp hợp

đồng tín dụng trở nên phức tạp hơn. Nhiều quy định của pháp luật còn chưa được hiểu thống nhất, dẫn đến mỗi bên hiểu theo những cách khác nhau, nhăm

có lợi nhất cho phía mình.Từ đó gây ra những mâu thuẫn, tranh chấp. Cũng có

trường hợp quy định pháp luật thay đổi theo từng thời kỳ, dẫn đến sự khơng hài

lịng của các bên và đó cũng là nguyên nhân rất dé xảy ra tranh chap.

1.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng

Tranh chấp HĐTD khơng cịn là một van dé khơng cịn mới mẻ trong hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế đất nước trong giai đoạn mới. Trong giai đoạn hiện nay, các tranh chấp về HĐTD còn phát triển theo xu hướng

ngày càng gia tăng về số lượng và cách thức. Do đó, các vấn đề nhằm giải quyết các tranh chấp trong hoạt động tín dụng là yêu cầu cần thiết nhằm giải quyết các tranh chấp là điều vô cùng cần thiết ở nước ta trong giai đoạn hội nhập và phát triển đất nước trong giai đoạn mới.

Quá trình giải quyết tranh chấp HDTD cũng là một loại tranh chấp nói chung, hay nói đúng là một loại tranh chấp trong hoạt động kinh doanh. Quá trình giải quyết trinh chap về HDTD có nhiều phương thức, cụ thé: Giải quyết tranh chấp băng thương lượng, hòa giải, trọng tài và giải quyết tranh chấp

bang con đường Tòa án. Cụ thé:

* Giải quyết tranh chấp HĐTD bằng hình thức thương lượng: Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD nói riêng và tranh chấp

dân sự nói chung. Thương lượng ở đây chúng ta có thể hiểu đó là sự bàn bạc nhằm đi đến thỏa thuận giải quyết một vấn đề nào đó giữa hai bên [25]. Do đó, khi có tranh chấp phát sinh, các bên sẽ gặp nhau để bàn bạc, thỏa thuận

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

mà không cần sự có mặt của bên thứ ba, cũng như khơng phải chịu ràng buộc của bat kỳ nguyên tắc hay quy định nao về thủ tục dé cùng nhau tìm ta tiếng nói chung giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn phát sinh.

*Gidi quyết tranh chấp bang hoà giải: Hoà giải là hình thức giải quyết

tranh chấp, có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng chấp nhận

hay chỉ định giữ vai trò là trung gian dé hỗ trợ cho các bên tìm giải pháp thích hợp giúp chấm dứt những mâu thuẫn, xung đột đang tồn tại giữa các bên. Hòa giải trong giải quyết tranh chấp HDTD là một trong các hình thức giải quyết tranh chap. Chủ thé trung tâm của hoa giải là bên trung gian giúp cho các bên tranh chấp thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Để hồ giải thành cơng cần có 2 yếu tố: Thiện chí hợp tác và ý thức tự giác của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kĩ năng của người hoà giải

* Giải quyết tranh chấp HĐTD bằng hình thức trọng tài: Giải quyết

tranh chấp trong HDTD bằng trong tài là hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh hông qua hoạt động của trọng tải viên hoặc hội đồng trọng tải, với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện. Trọng tài thương mại là

một loại hình tổ chức phi Chính phủ, hoạt động theo pháp luật và quy chế trọng tài. Nó có quyền phán quyết như toà án, quyết định của trọng tài được cưỡng chế thi hành. Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự kết hợp

giữa hai yếu tố thoả thuận và tài phan. Thoả thuận làm tiền đề cho phán quyết và khơng thé có phán quyết thoát ly những yếu tố đã được thoả thuận. Phan

quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm khơng bị kháng cáo, kháng nghị và có hiệu lực thi hành đối với các bên. Nếu một trong các bên không thi hành thì bên kia có quyền u cầu tồ án công nhận và cho thi hành phán quyết của

<small>trọng tai.</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

* Giải quyết tranh chấp HDTD bằng con đường Tịa an:

Thơng thường thì hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HDTD thông qua Tòa án được tiến hành mà việc áp dụng cơ chế thương lượng và hịa giải khơng cịn có hiệu quả và các bên bên tranh chấp cũng không tự thỏa thuận đưa vụ tranh chấp Ta giải quyết tại Trọng tài thương mại. Việc tự giải

quyết tranh chấp của các bên thường gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau và vì vậy sự cần thiết phải có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thầm quyền mà phổ biến ở đây là Tòa án. Mặt khác, khi giải quyết

tranh chấp bằng trọng tài, quyết định trọng tài khơng có tính cưỡng chế cao như quyết định của Tòa án, việc thi hành quyết định trọng tài không phải lúc

<small>nào cũng trôi chảy, thuận lợi như thi hành bản án của Tòa mà phụ thuộc chủ</small>

yếu vào thiện chí và hợp tác giải quyết của các bên. Do đó, việc giải quyết tranh chap HDTD ngân hàng thơng qua Tịa án là hình thức cuối cùng mà các

bên lựa chọn đề giải quyết khi tranh chấp khơng cịn lựa chọn nào khác.

Việc đưa tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ra xét xử tại Tịa án có

nhiều ưu điểm nhưng cũng có những nhược điểm nhất định như:

- Về ưu điểm:

+ Tòa án là cơ quan nhân danh Nhà nước để giải quyết tranh chấp, do đó phán quyết của Tịa án là phán quyết có tính bắt buộc phải thi hành trên phạm vi toàn lãnh thổ nơi giải quyết tranh chấp va được đảm bảo thi hành bang sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Cơ quan thi hành án là một cơ quan chuyên

trách và có đầy đủ bộ máy, phương tiện dé thi hành các ban án đã có hiệu lực pháp luật. Đặc điểm này được có thể coi là yếu tố quan trọng nhất khiến các bên tranh chấp thường tìm đến phương thức giải quyết tranh chấp tại Tịa án.

<small>+ Có tính pháp lý đáng tin cậy, dễ dàng thực hiện công tác thu thập</small>

chứng cứ phục vụ điều tra xác minh và có thể yêu cầu sự hỗ trợ từ các cơ

<small>quan, tô chức khác.</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

+ Khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án, việc giải quyết có thể qua nhiều cấp xét xử, vì thế nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của Tịa án được chính xác, công băng, khách quan và đúng với pháp luật.

+ Chi phí cho việc giải quyết tranh chấp tại Tịa án thấp hơn rất nhiều so

với việc nhờ đến các tô chức Trọng tài thương mại hay Trọng tài quốc tế.

+ Tham quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án được mở rộng đến tat cả các ngành kinh tế. Chính vì thế, khi xảy ra tranh chấp, người ta thường nghĩ đến tòa án như là nơi bao quát giải quyết mọi van dé.

+ Quy định chặt chế về trình tự thủ tục và hệ thống xét xử.

<small>- Về nhược điêm:</small>

+ Khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp băng Tòa án, các bên

phải nắm rõ được bản chất, vì việc giải quyết tranh chấp của tịa án phải tn

thủ nghiêm ngặt các quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng vì vậy thời gian giải quyết khá dài, điều này đơi khi có thê gây trở ngại cho các

bên tranh chấp vì tính chất của hoạt động tín dụng địi hỏi mọi thủ tục phải rất

<small>linh hoạt và nhanh gọn.</small>

+ Tịa án xét xử cơng khai. Điều này xuất phát từ bản chất của hoạt động xét xử là bảo vệ pháp chế và duy trì cơng lý đã được pháp luật quy định, xã

<small>hội thừa nhận. Mặt khác, hoạt động xét xử công khai cua Toa án cịn có tac</small>

<small>dụng ran đe, cảnh cáo những hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trong một</small>

số trường hợp, để giữ bí mật Nhà nước hoặc bí mật nghề nghiệp theo yêu cầu

chính đáng của đương su, Tịa án có thé xử kín nhưng phải tun án công khai. Các doanh nghiệp làm ăn trên thương trường đều khơng muốn mat uy tín khi doanh nghiệp của mình phải ra Tịa dé giải quyết tranh chấp, nó có thé ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của

họ, cho nên khuyết điểm nay có thể coi là lớn nhất.

+ Mặc dù nguyên tắc xét xử nhiều cấp đảm bảo cho quyết định của Tòa

<small>án là</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

chính xác, cơng bằng. Tuy nhiên, ngun tắc này cũng sẽ khiến cho vụ việc có thể bị kéo dài, xử đi xử lại nhiều lần gây bất lợi cho đương sự, nhất là những tranh chấp hợp đồng tín dung có giá trị lớn địi hỏi phải giải quyết nhanh chóng, đứt điểm. Việc dây dưa, kéo dài vụ việc sẽ gây căng thăng tâm

ly, làm mat thời gian, tiền bạc của các bên tham gia tố tụng tại Tòa.

+ Khả năng tác động của các bên trong q trình tố tụng rất hạn chế, đơi lúc nó không thê hiện được hết nguyện vọng của các bên tranh chấp.

Như vậy, có thể hiểu pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tịa án là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan tài phán Nhà nước

thực hiện. Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước dé đưa ra phán quyết buộc

bên có nghĩa vụ phải thi hành, ké cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước

dựa trên cơ sở Pháp luật đã quy định về lĩnh vực tranh chấp hợp dong tin

<small>dụng như: BLDS, Luật các TCTD, Luật thương mại, Luật ngân hàng Nhà</small>

nước Việt Nam... Do đó, các đương sự thường tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng hoặc hòa giải và

cũng không muốn đưa vụ việc tranh chấp của họ dé

giải quyết bằng trọng tài thương mại.

1.4. Các yếu tố tác động đến quá trình giải quyết vụ án tranh chấp hợp

đồng tín dụng tại Tịa án

* Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết vụ án tranh

chấp hợp đơng tín dụng tại Tịa án

Hoạt động tín dụng có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế -xã hội của mỗi một quốc gia, ngồi ra vì tính chất của hoạt động này nên

những vấn đề liên quan đến lĩnh vực này luôn có sự chỉ đạo sát sao, sự quan

tâm cụ thé của Dang va cơ quan Nhà nước có thâm quyên. Việc đưa ra đường

lối chính sách về pháp luật giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại

<small>Tịa án là điêu cân thiệt.</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Trong tiến trình thực hiện Trước thực trạng trên, nhằm phát huy vai trị

<small>và nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội, ngày 22/11/2014, Ban</small>

Bí thư TW Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội” (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số

40-CT/TW) đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần quản lý chặt chẽ về vấn

đề liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội nói chung và giải quyết vụ án tranh

chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nói riêng trong giai đoạn hiện nay.

<small>Thơng qua việc thực hiện sự chỉ đạo của Đảng thì hiệu quả quản lý nhà</small>

nước về tín dụng từng bước được tăng cường; chính sách pháp luật về tín dụng ngày càng được hoàn thiện, nhất là trong vẫn đề giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta là cần kiện tồn về cơng tác quản lý

<small>hành chính Nhà nước trong lĩnh vực tín dụng, nâng cao vai trị của các cơ</small>

quan Nhà nước trong quản lý, giải quyết các vấn đề về tín dụng nói chung đáp ứng với tình hình mới của đất nước. Các cơ quan nhà nước phải nâng cao hiệu

lực, hiệu quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tín dụng. Cơ chế hoạt động giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án cần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.

Đảm bảo sự quản lý thống nhất khơng chồng chéo, cũng có kiện tồn hệ thống thanh tra tín dụng, nâng cao năng lực đội ngủ cán bộ tín dụng, các cán bộ, công chức trong hoạt động giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tín

dụng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thì việc hồn thiện cơ chế giải quyết các vấn đề về tranh chấp tín dụng nói chung và giải quyết vụ án tranh

chấp hợp đồng tín dung tại Tịa án nói riêng ở nước ta là yếu tố quan trọng

<small>trong việc hình thành nên các quy định của pháp luật và thực hiện có hiệu quả</small>

những quy định này trong thực tế.

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

*Anh hưởng của các quy định pháp luật đối với giải quyết vụ án tranh chấp hợp đơng tín dụng tại Tịa án.

Trên cơ sở các quy định của pháp luật về nội dung như Bộ luật dân sự 2015, Luật các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung và các quy định của pháp luật hình thức như Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cùng các văn bản hướng

dẫn thi hành dé các cơ quan có thâm quyên giải quyết tranh chấp lựa chọn các

quy định phù hợp dé làm căn cứ áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án. Các

quy định của pháp luật là căn cứ là cơ sở pháp lý dé giúp các cơ quan có thâm

quyền thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Khi pháp luật được ban hành, quy định một cách chặt chẽ và thống nhất thì sẽ điều chỉnh được các quan hệ tranh chấp phát sinh, các quy định của pháp luật phù hợp với thực tiễn sẽ góp phan giải quyết nhanh chóng và hiệu qua các tranh chấp, thúc day kinh tế xã hội phát triển, đảm bảo 6n định tình hình chính trị địa phương cũng

như phát huy được vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, đảm bảo mọi công dân sống va làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Do đó, dé đáp ứng nhu cầu điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ tranh chấp trong lĩnh

<small>vực tín dụng, Nhà nước đã ban hành các quy định pháp luật phù hợp với thực</small>

tiễn tình hình phát triển của đất nước, trên cơ sở kế thừa và phát huy những quy định của pháp luật mang tính nên tảng.

Vì vậy, pháp luật về giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án được ban hành gắn với từng giai đoạn phát triển của kinh tế, chính trị,

xã hội và ngày càng được hồn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các

tranh chấp xảy ra.

* Ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế - xã hội trong giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án

Tín dụng là một trong những lĩnh vực quan trọng và có nhiều ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia. Sự phát triển

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

kinh tế xã hội ảnh hưởng đến các quy định của pháp luật, khi xã hội phát triển nhu cầu điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh. Do đó, cần phải có pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội đó, các quy định của pháp luật phải phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc ban hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tín dụng cần phải dựa trên sự phát triển của nền kinh tế, xã hội dé kịp thời điều chỉnh các tranh chấp xảy ra.

Q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng có nhiều tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và quy định của pháp luật, sự phát triển và kế thừa những thành tựu về khoa học công nghệ và áp dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn đã nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế và tri thức con người trong điều kiện mới, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta như hiện nay, địi hỏi phải có một nền pháp chế

phù hợp dé thúc đây kinh tế trong nước phát triển, phù hợp với pháp luật quốc tế để mở rộng giao lưu, hợp tác trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Muốn thúc đây sự phát triển của q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và q trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tín dụng cần phải

có những quy định pháp luật phù hợp với điều kiện trong nước và quốc tế nhằm kịp thời điều chỉnh các tranh chấp phát sinh, nâng cao hiệu quả quản lý

của Nhà nước và thúc đầy kinh tế xã hội phát triển.

Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội đều có sự điều chỉnh của pháp luật, khi kinh tế xã hội phát triển thì pháp luật cũng phải được ban hành, sửa đôi để

phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế dé thúc đây kinh tế phát triển và đảm bảo pháp luật được thực thi trong đời sống xã hội. Vì vậy, sự phát triển kinh tế -xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách pháp luật của Nhà nước. Pháp luật và sự phát triển kinh - tế xã hội có mối quan hệ mật thiết thúc đây qua lại lẫn nhau,

pháp luật phù hợp sẽ thúc đây kinh tế xã hội phát triển và thông qua pháp luật đề Nhà nước thống nhất quản lý các lĩnh vực của đời sống.

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>Ngồi ra, chính sách cải cách hành chính, cải cách tư pháp cũng được</small>

Đảng, Nhà nước ta quan tâm và ngày càng có tác động tiêu cực đến hoạt động giao dịch chuyển nhượng và giải quyết tranh chấp tín dụng. Trình độ năng lực

<small>của của đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, cơ quan tư</small>

pháp cũng ngày càng được nâng cao nhăm giải quyết có hiệu quả và kịp thời các tranh chấp tín dụng xảy ra trong thực tiễn đời sống xã hội.

Trong thời gian tới, để đưa kinh tế xã hội ngày càng phát triển và hội

nhập quốc tế, công tác cải cách nền hành chính - tư pháp và nâng cao kinh

<small>nghiệm năng lực của đội ngũ cán bộ, cơng chức cũng như trình độ và nhận</small>

thức pháp luật của người dân cần tiếp tục day mạnh. Thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước theo hướng xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, phục vụ nhân dân, hồn thiện thể chế hành chính dân

chủ - pháp quyền. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp cũng như các thủ tục tố tụng dé tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho hoạt động của các cơ quan này đạt hiệu quả. Tăng cường hơn nữa công tác dao tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngủ cán bộ, tuyên truyền, giáo dục pháp luật sâu rộng trong quần

<small>chúng nhân dân.</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Kết luận chương 1

Trong phạm vi nội dung của Chương 1, tác giả đã phân tích những van dé lý luận của pháp luật về giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại

<small>Tịa án thơng qua việc sử dụng những phương pháp chủ đạo như phân tích,</small>

phân tích - tổng hợp và phương pháp so sánh luật học. Qua nội dung nghiên cứu tại Chương |, tác gia rút ra một số kết luận như sau:

Thứ nhất, giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án là

một chế định pháp lý quan trọng, là cơ sở cần thiết trong việc thiết lập và hoàn chỉnh một hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp ở nước ta hiện nay. Việc xác định đặc điểm, tính tất yếu, những yếu tố đảm bao trong việc giải quyết tranh chấp HDTD trong lĩnh vực này sẽ hỗ trợ một phần lớn trong

việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thong pháp luật về tố tụng tại Việt Nam. Đây là nhiệm vụ quan trọng đối với nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo hài hoà giữa

phát triển kinh tế và bảo đảm quyền và lợi ích của các chủ thể ở Việt Nam.

Đồng thời, cịn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thê khi tham gia

vào quan hệ xã hội trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp HĐTD. Góp phần quan trọng trong hoạt động giải quyết tranh chấp HDTD ở nước ta trong quá trình hội nhập và phát triển. Cùng với thời gian thì những quy định giải quyết tranh chấp HĐTD đã được thay đôi nhằm phù hợp hơn với sự phát triển kinh

tế - xã hội ở nước ta.

Thứ hai, pháp luật về giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thâm quyền ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong

hoạt động phòng ngừa và xử lý rủi ro nhằm giải quyết vụ án tranh chấp hop đồng tín dụng tại Tịa án.

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Các nội dung được phân tích, luận giải các van đề trong chương 1 của luận văn sẽ là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng

<small>tín dụng tại Tịa án Việt Nam tại Chương 2.</small>

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIẾN GIẢI

QUYÉT TRANH CHAP HỢP DONG TÍN DỤNG TAI TOA ÁN THEO

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM

2.1. Thực trạng quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp tín dụng

bằng con đường Tịa án

2.1.1. Thực trạng pháp luật t6 tụng dan sự về giải quyết tranh chấp Hợp

đồng tín dụng

2.1.1.1. Thẩm quyên của Tịa án trong việc giải quyết tranh chap Hợp dong

<small>tín dụng</small>

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp HĐTD thuộc về TAND cấp huyện hoặc TAND cấp tỉnh.

TAND cấp huyện có thẩm quyên giải quyết các tranh chấp về HDTD

trong trường hợp khi các vụ việc xảy ra không có yếu tố nước ngồi: tức là những tranh chấp xảy ra mà khơng có đương sự hoặc tài sản ở nước ngồi hoặc khơng cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của nước ta ở nước

ngồi [33, Điều 35].

TAND cấp tỉnh có thâm qun giải quyết các tranh chấp về HĐTD trong trường hợp khi các vụ việc xảy ra có yếu tổ nước ngồi hoặc các vụ việc thuộc thấm quyên giải quyết của TAND cấp huyện mà TAND cấp tinh tự mình lấy lên nếu thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cấp huyện [33, Điều 37].

Ngồi ra, để xác định chính xác thẩm quyền giải quyết của Tòa án khi giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HDTD thì Tịa án phải xác định được yêu cầu của đương sự thuộc nhóm quan hệ nao, quan hệ tranh chấp kinh

doanh thương mại hay quan hệ tranh chấp về hợp đồng dân sự, dé từ đó có sự phân định thâm quyền giữa Tòa án với nhau cho phủ hợp với quy định của

<small>pháp luật.</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Mặt khác, các chủ thé trong tranh chấp HĐTD là cá nhân, tổ chức thì có tư cách pháp nhân. Đối với cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực chủ thể, bao gồm: năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự. Đối với chủ thé là tổ chức HĐTD thì phải đăng ký kinh doanh và có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, các tranh chấp HĐTD có thể là tranh chấp dân sự là những tranh chấp

xảy ra giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự về các quan hệ về tài sản được pháp luật bảo vệ (mục đích dân sự). Đồng thời, tranh chấp

HDTD cũng có thể là tranh chấp thương mại (vì mục đích lợi nhuận).

Trong giai đoạn từ năm 2019 — 2022, TAND tỉnh Hịa Bình chủ yếu giải quyết các tranh chấp về kinh doanh thương mại với vai trò là giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Cụ thé: số lượng các vụ phúc thâm chiếm 91.7 % tổng số các vụ việc về kinh doanh thương mại mà TAND tỉnh Hịa Bình giải quyết

2.1.1.2. Trinh tự, thủ tục giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Tịa án

Hoạt động giải quyết tranh chấp HDTD được tiễn hành thông qua một số

<small>phương thức như sau:</small>

* Một là, chuẩn bị tài liệu khởi kiện tranh chap HĐTD. Khi lựa chọn

phương thức giải quyết tranh chấp là Tòa án, bên yêu cầu cần chuẩn bị cho

<small>việc khởi kiện với các công việc sau:</small>

<small>Soạn đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện phải có các nội dung theo quy định</small>

tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trên thực tế, các Tòa án đều

đưa ra mẫu đơn khởi kiện và yêu cầu người khởi kiện phải thực hiện theo

mẫu. Trường hợp không thực hiện theo mẫu sẽ được TAND cấp huyện hoặc

tương đương hướng dẫn cụ thể và rõ ràng.

Xác định tòa án nhân dân có thâm quyền giải quyết tranh chấp HĐTD:

Như đã nêu, thẩm quyền giải quyết các tranh chấp HĐTD thuộc về TAND cấp huyện hoặc TAND cấp tỉnh theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

năm 2015. Do đó, cần phải xác định thâm quyên giải quyết tranh chấp HĐTD thuộc vê Tòa án cấp nao dé gửi đơn khởi kiện cho chính xác.

Chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu là có căn cứ và hợp pháp đối với các tranh chấp bất động sản: Nguyên tắc giải quyết tranh

chấp dân sự là nghĩa vụ chứng minh luôn thuộc về người có yêu cầu. Khi khởi kiện, người có yêu cầu phải chứng minh về sự tồn tại của quan hệ pháp luật HĐTD, các mẫu thuẫn về quyền lợi giữa các bên khơng thể tự giải quyết.

Trong q trình giải quyết vụ án, người có u cầu phải ln đưa ra được các chứng cứ, tài liệu chứng minh quyên lợi hợp pháp của họ bị xâm phạm bởi

<small>hành vi vi phạm cua một hoặc các bên còn lại.</small>

Trong giải quyết tranh chấp dân sự, nếu bên nào không cung cấp được chứng cứ bảo vệ quyền lợi cho mình thì bên đó phải chịu hậu quả pháp lý.

Tịa án chỉ tham gia vào quá trình thu thập, cung cấp chứng cứ khi các bên

không thể tự thu thập được và có đơn yêu cầu.

Thu thập chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đối với các tranh chấp HĐTD: Chứng cứ phải đảm bảo: khách quan, liên quan và hợp pháp. Chứng cứ phải được thu thập từ những nguồn sau: tài liệu đọc được, nghe

<small>được, nhìn được, dữ liệu điện tử; vật chứng; lời khai của đương sự; lời khai</small>

của người làm chứng; kết luận giám định; biên bản ghi kết quả thâm định tại chỗ; kết quả định giá tài sản, thâm định giá tài sản; văn bản ghi nhận sự kiện,

<small>hành vi pháp lý do người có chức năng lập; văn bản cơng chứng, chứng thực;</small>

các nguồn khác mà pháp luật quy định.

* Hai là, nộp don khởi kiện. Cá nhân, tô chức gửi đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tịa án có thẩm quyền theo một trong các phương thức sau: nộp trực tiếp, gửi qua bưu điện, gửi trực tuyến qua Công

thông tin điện tử của TAND (nếu có) [33, Điều 190].

* Ba là, quy trình giải quyết tranh chấp tại Tịa án.

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Sau khi nguyên đơn nộp đơn khởi kiện tại Tịa án có thâm quyền thì trong thời han 8 ngày làm việc ké từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải ra một trong các quyết định sau: Yêu cầu đương sự sửa đổi, bố sung đơn khởi kiện; chuyên đơn khởi kiện cho TAND có thâm quyên, trả lại đơn khởi kiện; hoặc tiễn hành thủ tục thụ lý vụ án [33, Điều 191].

Trường hợp TAND tiến hành thụ lý vụ án thì tịa án ra thông báo cho người khởi kiện, đồng thời thông báo nộp tạm ứng án phí. Người khởi kiện

nộp tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm

Kể từ ngày người khởi kiện nộp biên lai nộp tạm ứng án phí cho Tịa án, Tịa án vào số thụ lý. Thơng báo về việc thụ lý vụ án đến Tòa án nhân dân cùng cấp, bị đơn, nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan [33, Điều 195].

Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án kinh doanh thương mại kéo dài

từ 2 đến 3 tháng [33, Điều 203].

- Giai đoạn hoà giải và chuẩn bị xét xử:

Ở giai đoạn nảy, hồ sơ sẽ được Tham phan thụ ly nghiên cứu dé tiễn

hành xét xử vụ án và Thâm phán thụ lý có thể yêu cầu các bên thực hiện các cơng việc sau: u cầu các bên xuất trình thêm các giấy tờ, tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc; triệu tập lên Tòa án dé lay lời khai hoặc để đối chat; triệu tập các đương sự đến tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với

nhau về việc giải quyết vụ án. Trước khi tiến hành phiên hồ giải, Tịa án phải thơng báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về

thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải.

Việc hòa giải được tiễn hành theo các nguyên tắc: tôn trọng sự tự nguyện thoả

<small>thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực,</small>

bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật

<small>hoặc trái đạo đức xã hội.</small>

<small>+ Thành phần phiên hịa giải gồm: Thâm phán chủ trì phiên hòa giải, thư</small>

<small>ký tòa án ghi biên bản hòa giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp</small>

của các đương sự, người phiên dịch (nếu đương sự không biết tiếng Việt). Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hịa giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hịa giải và việc hịa giải đó khơng anh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì

Thâm phán tiến hành hịa giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hỗn phiên hịa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thâm phán phải hỗn phiên hịa giải. Thâm phán phải thơng báo việc hỗn phiên hịa giải và việc mở lại phiên họp cho các đương sự (Điều 209, BLTTDS năm

+ Trình tự tiến hành hịa giải: Khi tiến hành hòa giải, Thâm phán phổ

biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hịa giải thành dé họ tự nguyện thỏa thuận với nhau

về việc giải quyết vụ án. Việc hòa giải được thư ký Tòa án ghi vào biên bản và biên bản hòa giải phải có các nội dung chính quy định tại Điều 211, BLTTDS năm 2015. Biên bản hòa giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ

<small>của các đương sự có mặt trong phiên hịa giải, chữ ký của thư ký Tòa án ghi</small>

biên ban và của Tham phán chủ trì phiên hịa giải. Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tịa án

<small>lập biên bản hịa giải thành. Trường hợp hịa giải khơng thành thì Tịa án lập</small>

biên bản hịa giải khơng thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Biên bản

này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải (Điều 211, BLTTDS

<small>năm 2015).</small>

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Hết thời hạn 07 ngày, ké từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà khơng có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thâm phán chủ tri phiên hòa giải hoặc một Thâm phán được Chánh án Tịa án phân cơng ra

quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hầu hết các quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự do Thâm phán chủ trì phiên hịa giải ra quyết định. Quyết định cơng nhận sự thỏa

<small>thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và</small>

không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thâm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhằm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cắm của luật, trái đạo đức xã hội.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, ké từ ngày ra quyết định công nhận sự

thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Tham phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Nếu như các bên hịa giải khơng thành thì Tịa án đưa vụ án ra xét xử cơng khai hoặc xét xử kín dé đảm bao bí mật cho các bên

khi các bên yêu cầu và được Tòa án chấp thuận (Điều 212, BLTTDS năm

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hang

được quy định như sau: Đối với tranh chấp HĐTD ngân hang là loại tranh

chấp về kinh doanh, thương mại thì thời hạn là 02 tháng, ké từ ngày thụ lý vụ

án. Ngoài ra, đối với các loại tranh chấp HĐTD mà có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tịa án có thể quyết định gia hạn thời

hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 01 tháng. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tuỳ từng trường hợp, ngồi quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các

đương sự, Tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Quyết định tạm đình

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đưa vụ

<small>án ra xét xu.</small>

Phiên Tòa sơ thẩm phải được mở trong thời gian 30 ngày ké từ ngày có

Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Phiên tịa sơ thầm có thé bị tạm hỗn, thời

gian hỗn tối đa khơng q 30 ngày [33, Điều 220].

Như vậy, trên đây là quy trình giải quyết tranh một vụ án tranh chấp HĐTD theo thủ tục sơ thấm tại TAND. Với việc quy định rõ ràng và hiệu quả trong quá

trình đảm bảo quyền và lợi ich cho các bên có liên quan trong vụ việc, giải quyết

các vụ án tranh chấp theo đúng quy định của pháp luật nói chung.

2.1.2. Thực trạng pháp luật nội dung và các vẫn đề có liên quan đến giải quyết tranh chấp Hộp đồng tín dụng

Thứ nhất, vấn dé lãi suất và phạt vi phạm trong hợp đồng tín dung: Lãi

suất tín dụng là khoản tiền thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền vay mà người đi vay phải trả cho người cho vay trong thời gian một

<small>tháng, một năm.</small>

- Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Dựa trên nhu cầu cung

và cầu vốn trên thị trường và thực tế hoạt động kinh doanh của mình mà tơ chức tín dụng cơng bố lãi suất sao cho hợp lý.

- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc q hạn do tơ chức tín dụng an định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tin dụng nhưng không

vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.

-Lãi suất phải được quy định rõ trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. Phương thức trả nợ là cách thức mà khách hang vay sẽ trả nợ gốc và lãi cho tổ

chức tin dụng tùy theo từng điều kiện mà hai bên có thé thỏa thuận trả nợ gốc và lãi cùng kỳ hạn hoặc khác kỳ hạn, có thê trả một lần hoặc nhiều lần.

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Lãi suất, lãi suất nợ quá hạn và phạt vi phạm đều được quy định trong

<small>các bộ luật dân sự: (1) BLDS năm 1995 (Trách nhiệm dân sự do chậm thực</small>

hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 313); phạt vi phạm (Điều 377); mức phạt vi phạm (Điều 378); quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại (Điều 379);

nghĩa vụ trả nợ của bên vay (Điều 471); lãi suất Điều 473). (ii) BLDS năm

2005 (Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 305);

thực hiện hợp đồng có thỏa thuận phạt vi phạm (Điều 422); nghĩa vụ trả nợ của bên vay (Điều 474); lãi suất (Điều 476));(iii) BLDS năm 2015 (Trách

nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền (Điều 357); thỏa thuận phạt vi phạm (Điều 418); nghĩa vụ trả nợ của bên vay (Điều 466); lãi suất (Điều 468).

Và các luật khác có liên quan như: Luật Các TCTD (Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của TCTD (Điều 91); Luật Thương mại (Phạt vi phạm

(Điều 300); mức phạt vi phạm (Điều 301)...

Trong thời gian gần đây, hệ thống Tòa án chưa đồng nhất trong việc thực

hiện các quy định pháp luật về lãi suất và phạt vi phạm trong các hợp đồng.

Vì vậy, đã xảy ra tình trạng khơng đồng nhất trong xét xử các tranh chấp

HĐTD. Trong những trường hợp này, các bên tham gia tranh chấp đã thỏa thuận về lãi suất (bao gồm cả lãi suất trong hạn và lãi suất nợ quá hạn) cũng

<small>như các khoản phạt vi phạm, tuy nhiên Tòa án lại xử khác nhau. Có những</small>

Tịa án chấp nhận tính cả lãi suất nợ quá hạn và phạt vi phạm, trong khi có những Tịa án chỉ chấp nhận tính lãi suất nợ quá hạn mà không chấp nhận

phat vi phạm. Các Tịa án này cho rang tính lãi suất nợ q hạn cùng với việc

<small>áp dụng phạt vi phạm là việc tính lãi và phạt trùng lặp, gây gánh nặng cho</small>

<small>nguoi vay.</small>

Thứ hai, vấn dé về tài sản bảo đảm. Trong những năm gần đây, hệ thong

pháp luật tại Việt Nam đã quy định một cách đầy đủ về biện pháp bảo đảm

<small>trong hoạt động tín dụng và ngân hàng. Theo quy định của pháp luật, nghĩa vụ</small>

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>đảm bảo được thực hiện thông qua tài sản mà bên bảo đảm sở hữu. Thôngthường, giá tri của tai sản bảo đảm sẽ cao hơn giá tri của nghĩa vụ được bao</small>

đảm. Bên cấp vay và bên bảo đảm có thể đồng ý về giá trị tài sản bảo đảm băng hoặc thấp hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm. Tuy nhiên, đối với các

khoản vay từ t6 chức tín dụng, pháp luật yêu cầu giá trị của tài sản bảo đảm phải lớn hơn số tiền vay (tối thiểu là 80% giá tri của tài sản bảo đảm). Quy định này nhằm giảm thiểu rủi ro và nguy cơ nợ xấu cho các tơ chức tín dụng. Tuy nhiên, khi thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, kinh doanh thương mại trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng, Viện kiểm sát

nhận thấy vẫn còn một số vướng mắc, bất cập sau:

Quy định thiếu thong nhất đối với biện pháp cầm có và thé chap, gây khó khăn trong việc áp dụng biện pháp bảo đảm: Từ sự kế thừa quan điểm của Bộ

luật dân sự năm 2005, Bộ luật dân sự năm 2015 đưa ra khái niệm về biện

pháp bảo đảm cam có và thé chấp. Theo đó, cầm cé tài sản là việc bên cam cô giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận cầm cé dé bảo đảm

thực hiện nghĩa vụ. Thế chấp tài sản là bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu

của mình dé đảm bảo thực hiện nghĩa vụ và khơng giao tài sản cho bên nhận

thế chấp. Từ đó cho thấy, cầm có và thế chấp khơng hề có sự phân biệt về loại tài sản. Vì thế, trong hoạt động vay việc cam cố bat động sản là hồn tồn có

thê thực hiện. Tuy nhiên, các luật chun ngành lại không quy định điều này. Theo quy định lại Luật Nhà ở, quy định về các quyền sở hữu nhà ở thì khơng

nhắc tới quyền cam có nhà ở mà chỉ thấy nhắc đến quyền thế chấp nhà ở. Hay

tại Điều 167 Luật Dat đai, quy định quyền của người sử dụng đất cũng không

hề nhắc tới cầm cố quyền sử dụng đất. Như vậy, quy định trong các văn ban Luật chuyên ngành lại hạn chế quyền cầm có bat động sản của người sở hữu

các quyền này.

Thiếu quy định của pháp luật và chưa thống nhất đối với một số loại tài

sản bao đảm đặc biệt. Bộ luật dân sự năm 2015 và nghị định số 163/2006 đều

<small>33</small>

</div>

×