Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý nội bộ trong công ty cổ phần ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.75 MB, 116 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỘI

<small>KHOA LUẬT</small>

<small>LƯU TIEN NGỌC</small>

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TE

HÀ NOI, 2002

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1. Tinh cấp thiết của dé tai 1

<small>2. Mục đích nghiên cứu cua luận văn 3</small>

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

<small>4. Phương pháp nghiên cứu 4</small>

5. Dong gop về mặt khoa học của luận văn 4 6. _ Tên và kết cấu của luận văn 5

Chương 1. Một số van đề lý luận về quan lý nội bộ trong công ty cỗ

phần 6

1.1 Tư tưởng về quản lý nội bộ doanh nghiệp 6

1.2 _ Khái niệm quản lý nội bộ trong công ty cô phần 9

<small>1.21 Quan ly 10</small>

1.2.2 Céng ty cổ phan 10 1.2.3. Quản lý nội bộ trong công ty cổ phan 12 1.3 Sự cần thiết của quản lý nội bộ trong công ty cô phần 15

<small>1.3.1 Sự tách biệt giữa sở hữu va quản lý 151.3.2 Thông tin khơng cân xứng 16</small>

1.3.3. Tính linh hoạt trong q trình quan lý điều hành 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.4 Mô hình và cơ cau quản lý nội bộ trong cơng ty cổ phần 1.4.1 Mơ hình quản lý nội bộ trong công ty cô phần

1.4.2 Cơ cấu quản lý nội bộ trong công ty cô phần 1.5 Cac nguyên tắc quản lý nội bộ trong công ty cô phần

1.5.1 Bảo vệ các quyền của các cô đông 1.5.2 Đối xử bình đăng giữa các cơ đơng

1.5.3. Quy định trách nhiệm của Hội đồng quan trị

<small>1.5.4 Đảm bao sự tham gia của người lao động và những ngườicó lợi ích liên quan trong hoạt động quản lý nội bộ</small>

<small>1.5.5 Công khai và minh bạch trong quản lý nội bộ</small>

1.6 Tác động của pháp luật đối với quan lý nội bộ trong công ty cô phan Chương 2. Pháp luật Việt nam về quản lý nội bộ trong công ty cỗ

2.1 _ Công ty cổ phan ở Việt nam

2.1.1 Thực trạng về công ty cô phan ở Việt nam 2.1.2 Sở hữu trong công ty cô phan

2.1.3. Cơ cấu quản lý trong công ty cô phan

2.2 Pháp luật Việt nam về công ty cô phan và quản lý nội bộ trong công

ty cổ phan

2.2.1 Pháp luật quy định về tổ chức va quản lý nội bộ trong công

ty cô phần

2.2.2 Các quy định pháp luật khác liên quan đến quản lý nội bộ

trong công ty cô phần

2.2.3 Điều lệ công ty cô phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Các quyên của cô đông va đơi xu bình đăng giữa các cơ đơng</small>

2.3.1 Các quyền của cô đông

2.3.2 Bảo vệ các quyền của cô đông và đối xử bình đẳng giữa các cơ đơng

2.3.3 Đại hội đồng cô đông, cơ chế pháp lý quan trọng dé các cô

<small>đông thực hiện và bảo vệ các quyên của mình</small>

Hội đồng quản trị

2.4.1 Tham quyền của Hội đồng quản trị

2.4.2 Đề cử các thành viên Hội đồng quan trị

2.4.3 Quy trình ra quyết định của Hội đồng quản trị 2.4.4 Trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản tri

2.4.5 Chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng quản tri

Giám đốc và các chức danh quản lý cao cấp trong công ty

2.5.1 Tham quyền của Giám đốc và các chức danh quản ly 2.5.2 Bố nhiệm Giám đốc và các chức danh quản lý

2.5.3. Quy trình quản lý điều hành công ty

2.5.4 Chế độ thù lao cho Giám đốc và các chức danh quản lý Ban kiểm soát

2.6.1 Tham quyền của Ban kiểm soát

2.6.2 Thành lập Ban kiểm soát và các điều kiện dé được bổ nhiệm

<small>là thành viên Ban kiêm soát</small>

<small>Tham gia của người lao động và những người có lợi ích liên quan</small>

vào quan lý nội bộ trong công ty cổ phần

2.7.1 Quyền của người lao động và người có lợi ích liên quan

2.7.2 Cơ chế thực hiện các quyền và khuyến khích người lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>động và những người có lợi ích liên quan tham gia vào quản</small>

lý nội bộ trong công ty cô phần

<small>2.8. Công khai và minh bạch trong hoạt động quản lý nội bộ trong công</small>

ty cô phần

<small>2.8.1 Phạm vi công khai</small>

<small>2.8.2 Các phương thức công khai</small>

2.8.3 Các tiêu chuẩn công khai

Chương 3. Một số kiến nghị tiếp tục hồn thiện pháp luật Việt nam về cơng ty cỗ phần và quan lý nội bộ trong công ty cỗ phần

3.1 Sự cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật Việt nam về công ty cô phan và quản lý nội bộ trong công ty cổ phần

3.2 Một số kiến nghị tiếp tục hoàn thiện pháp luật Việt nam về công ty cô phan và quản lý nội bộ trong công ty cổ phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Danh mục các thuật ngữ viết tắt

<small>Luật Doanh Nghiệp (1999)</small>

<small>Luật Doanh nghiệp Tư nhân</small>

<small>Bộ luật Dân sự ngày 28 thang 10 năm 1995Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994</small>

Luật các tơ chức tín dụng ngày 12 thang 12

<small>năm 1997</small>

<small>Luật Công ty ngày 21 tháng 12 năm 1990 và</small>

Luật sửa đôi bổ sung một số điều của Luật

<small>Công ty ngày 22 tháng 6 năm 1994</small>

<small>Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm</small>

1999, thay thế cho Luật Công ty (1990) và

<small>Luật Doanh nghiệp Tư nhân (1990</small>

<small>Luật Doanh nghiệp Tư nhân ngày 21 tháng 12</small>

năm 1990 và Luật sửa đôi bố sung một số điều

<small>của Luật Doanh nghiệp Tư nhân ngày 22tháng 6 năm 1994</small>

Luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, và Luật sửa đổi bé sung một số điều của Luật Đầu tư Nước ngoài tai

<small>Việt nam, ngày 9 tháng 6 năm 2000</small>

<small>Luật Phá sản Doanh nghiệp ngày 30 tháng 12năm 1993</small>

Nghị định số 64/2002/NĐ-CP, ngày 19 tháng

6 năm 2002, của Chính Phủ, về việc chuyển

doanh nghiệp nhà nước thành công ty cô phan, thay thế cho Nghị định số 44 (1998)

Nghị định số 44/1998/NĐ-CP, ngày 29 tháng 6 năm 1998, của Chính phủ, về việc chuyền

doanh nghiệp nhà nước thành công ty cô phần Nghị định số 48/1998/NĐ-CP, của Chính phủ,

<small>Vv</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1994, của Chính phủ, ban hành quy chế kiếm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân

<small>tháng 10 năm 2000, của Bộ trưởng Bộ Tài</small>

chính, ban hành chế độ báo cáo tài chính

<small>doanh nghiệp</small>

Quyết định số 139/1999/QD-TTg, ngày 10

<small>tháng 6 năm 1999, của Thủ tướng Chính phủ,</small>

về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị

<small>trường chứng khoán Việt nam</small>

Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg, ngày 28

<small>tháng 6 năm 1999, của Thủ tướng Chính phủ,</small>

ban hành Quy chế bán cổ phan cho nhà đầu tư

<small>nước ngoai</small>

<small>VI</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Danh mục các bảng và biêu đô

CÁC BIEU Trang Biểu đồ 1: Công ty cô phan trong mối liên hệ với các yêu tố của môi

<small>trường bên ngoai</small>

Biểu đồ 2: Mơ hình quản lý nội bộ trong cơng ty cổ phần ở Anh, Mỹ,

<small>Đức và Nhật bản 18</small>

<small>Biêu đô 3: Công ty cô phân trong môi quan hệ với các u tơ bên</small>

<small>ngồi 20</small>

Biểu đồ 4: Mơ hình quản lý nội bộ trong công ty cô phần ở Việt nam

Biểu đồ 5: M6 hình phân chia quyền lực trong cơng ty cô phần ở Việt 30

<small>nam 39</small>

CÁC BẢNG 40 Bang 1: Một số khác biệt trong mơ hình quản ly nội bộ trong công

ty cô phan ở Anh, Mỹ, Đức và Nhật ban

<small>VI</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Phan mé đầu

1. — Tính cấp thiết của dé tài

Tư tưởng quản lý doanh nghiệp đã được hình thành và phát triển từ nhiều thế kỷ qua, nhằm giải quyết các vấn đề mang tính hệ thống trong thực tiễn quản lý của các doanh nghiệp. Lịch sử kinh tế thế giới đã chứng kiến nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính mang tính toàn cầu, khu vực hay trong phạm vi của một quốc gia. Trong số rất nhiều nguyên nhân, thì sự yếu kém trong quản lý doanh nghiệp là một trong các nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các cuộc khủng hoảng nói trên. Cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính ở khu vực Đông A, và Đông Nam A! trong những năm cuối 1990, là một minh chứng cho thấy các thất bại trong quản lý doanh nghiệp đã làm trầm trọng thêm các khó khăn về kinh tế-tài chính của các

quốc gia Đông Á và Đông Nam Á, mà nguyên nhân chính của nó xuất phát từ sự yếu kém của hệ thống pháp luật, thiếu các tiêu chuẩn kế toán và kiểm toán đồng

nhất, sự yếu kém của các ngân hàng thương mại, sự yếu kém trong quản lý thị trường tài chính, sự quản lý kém hiệu quả của Hội đồng quản trị trong các doanh nghiệp, và cuối cùng sự quan tâm chưa đúng mức tới quyên lợi của các cổ đông, nhất là các cô đông thiểu số, người lao động và những người có lợi ích liên quan

<small>trong doanh nghiệp.</small>

Dé khắc phục các yếu kém trong hoạt động quản lý nội bộ doanh nghiệp, nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế đã dành nhiều thời gian và công sức dé tổng kết và đúc rút nhiều bài học bồ ích về quan lý nội bộ doanh nghiệp. Nhiều mơ hình và ngun tắc quản lý nội bộ trong doanh nghiệp đã được xây dựng, áp dụng, không ngừng được cải tiễn và phát triển dé thích ứng hơn nữa với sự phát triển đa dạng của thực tiễn kinh doanh, đang ngày càng được tồn cầu hố, với sự đan xen

của nhiều nền kinh tế chứa đựng các đặc điểm khác nhau và phát triển ở các trình

<small>độ khác nhau.</small>

<small>! Bao gồm các nước: Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Inđônêsia, Philippin.1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Cũng như nhiều quốc gia khác trong khu vực và trên thé giới, Việt nam đang tích cực trong việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, băng việc tham gia các

điều ước quốc tế, gia nhập các tô chức kinh tế khu vực và quốc tế”, và cam kết tuân

thủ các yêu cầu của hội nhập. Việt nam cũng đang nỗ lực xây dựng một nền kinh tế

thị trường, với sự tồn tại và phát triển đồng thời của nhiều thành phần kinh tế với

nhiều loại hình sở hữu khác nhau. Trên cơ sở kế thừa và phát triển Luật công ty

<small>(1990) và Luật doanh nghiệp tư nhân (1990), Luật Doanh nghiệp (1999) được xem</small>

là nền tảng pháp lý quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kinh tế tư nhân, khu vực được đánh giá là năng động nhất của nền kinh tế Việt nam hiện nay. Sau hơn 2

<small>năm thực hiện Luật Doanh nghiệp (1999), có khoảng 35.450 cơng ty trách nhiệm</small>

hữu hạn, công ty cô phần và doanh nghiệp tư nhân được đăng ký thành lập mới ở

Việt nam, với tổng số vốn đăng ký là 40.580 tỷ đồng *!. Con số này thực tế lớn

hơn so với số lượng các doanh nghiệp được thành lập trong 9 năm thực hiện Luật

<small>công ty (1990) và Luật doanh nghiệp tư nhân (1990), chỉ với 30.000 doanh nghiệp.</small>

Hiện tại, ở Việt nam có khoảng 1.100 công ty cổ phan, bao gồm 350 công ty

<small>được thành lập theo Luật Công ty (1990) và Luật Doanh nghiệp (1999), và khoảng</small>

750° cơng ty được cơ phan hố từ doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định số 44

(1998) nay được thay thé bởi Nghị định số 64 (2002), về việc chuyền doanh nghiệp nhà nước thành công ty cơ phan. Hiện có 17 cơng ty cơ phan đã niêm yết và có các

giao dich mua bán cơ phiếu trên thị trường chứng khốn 7").

Q trình hội nhập khu vực vả quốc tế đã đặt ra vấn đề cần phải xác lập các nguyên tắc quản lý nội bộ phù hợp cho các loại hình doanh nghiệp ở Việt nam, đặc

biệt là các công ty cổ phần với sự tham gia của nhiều chủ sở hữu và những người có lợi ích liên quan, sao cho các doanh nghiệp Việt nam có thé xây dựng được nền

tang cần thiết cho sự phát triển lâu dài và bền vững của mình, đồng thời có thé đáp ứng được các u cầu của quá trình hội nhập. Mặc dù chưa nhiều về số lượng so với các loại hình doanh nghiệp khác, nhưng đã xuất hiện rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết liên quan đến tô chức và quan lý nội bộ trong các công ty cổ phần ở Việt

<small>? Việt nam đã tham gia Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) từ năm 1995, và sẽ trở thành</small>

<small>thành viên đầy đủ của AFTA vào năm 2006; Việt nam cũng đã tham gia Diễn đàn Hợp tác Kinhtế châu Á-Thái bình dương (APEC) từ năm 1998, nộp đơn xin gia nhập Tổ chức Thương mạiThế giới (WTO) từ năm 1996, và đang tích cực thực hiện các cam kết trong lộ trình gia nhập tổchức này.</small>

<small>Theo sơ liệu tong kết về tình hình cổ phan hố của Ban chi đạo Đổi mới va Phát triển Doanh</small>

<small>nghiệp, tính đến tháng 12 năm 2001.</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Trước thực tế bức xúc đó, trong khi chưa có một cơng trình khoa học mang

tầm cỡ quốc gia nào nghiên cứu, đánh giá và phân tích đầy đủ về pháp luật về quản lý nội bộ trong các công ty cổ phần ở Việt nam, bản luận văn này đã tập trung vào việc nghiên cứu, đánh giá và phân tích tổng qt mơ hình, cơ cau và các ngun tắc quản lý nội bộ trong cơng ty cơ phan, và trình bày một số kiến nghị, dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật Việt nam, với mong muốn có thé đóng góp một phan nhỏ bé vào việc tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về công ty cô phan và quản lý nội bộ trong cơng ty cổ phần ở Việt nam.

<small>2. Mục đích nghiên cứu của luận văn</small>

Mục đích chính của bản luận văn là nghiên cứu, đánh giá và phân tích tổng

quát pháp luật về mơ hình, cơ cấu và các ngun tắc quản lý nội bộ trong công ty

<small>cô phân ở Việt nam.</small>

Trong q trình nghiên cứu, bản luận văn có so sánh đối chiếu với thực tiễn quốc tế và khu vực về quan lý nội bộ trong công ty cơ phan, qua đó chỉ ra các van dé cần được điều chỉnh bồ sung trong hệ thống pháp luật Việt nam nhằm tạo một hành lang pháp lý thuận lợi dé các công ty cổ phan thực hiện tốt hoạt động quản lý nội bộ. Điều này không những góp phần nâng cao sức cạnh tranh của các cơng ty đó, đồng thời góp phần cho các cơng ty dễ dàng hồ nhập với mơi trường kinh tế quốc tế trong tương lai không xa.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

<small>Bản luận văn tập trung vào nghiên cứu, đánh giá và phân tích:</small>

Mơ hình quản lý nội bộ trong công ty cô phan, theo quy định của pháp luật

<small>Việt nam;</small>

Các nguyên tắc của quản lý nội bộ trong công ty cô phan, theo quy định của

<small>pháp luật Việt nam;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Cơ cấu quản lý nội bộ trong công ty cô phần ở Việt nam, và mối liên hệ giữa

các chủ thê tham gia; và

Kiến nghị tiếp tục hồn thiện pháp luật Việt nam về cơng ty cổ phần va quan lý nội bộ trong công ty cô phần ở Việt nam.

Các vấn đề mà bản luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá và phân tích dựa trên pháp luật hiện hành cua Việt nam, liên quan đến công ty cô phan và quản ly

nội bộ trong công ty cô phần ở Việt nam.

Các van đề nói trên cũng được xem xét trong mối liên hệ với các loại hình doanh nghiệp khác được thành lập theo luật pháp Việt nam, cũng như các thực tiễn quốc tế về quản lý nội bộ trong các công ty cổ phần, nhằm phục vụ cho các nghiên

<small>cứu, đánh giá và phân tích trong bản luận văn này.</small>

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Trong q trình nghiên cứu, phân tích và đánh gia, bản luận văn đã sử dụng</small>

phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, gắn lý luận về quản lý nội bộ trong doanh nghiệp với các van đề thực tiễn trong hoạt động quản lý nội bộ trong công ty cô phan ở Việt nam, trình bay các điểm phù hợp và những bat cập của pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nội bộ trong cơng ty cơ phần, trên cơ sở đó đưa

<small>ra một sô kiên nghị vê van đê đang nghiên cứu.</small>

Ngồi ra, bản luận văn cịn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp phân tích tơng hợp, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích dự báo, v.v.... nhằm hỗ trợ cho việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá các van đề nêu

<small>ra trong bản luận văn.</small>

5. Đóng góp về mặt khoa học của luận van

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Với các nghiên cứu, phân tích và đánh giá của mình, hy vọng răng bản luậnvăn sẽ đóng góp một phân nhỏ bé vào việc:</small>

Hệ thống hoá một số van dé lý luận liên quan đến công ty cổ phan và quan lý nội bộ trong cơng ty cơ phan;

Trình bày tổng qt mơ hình và cơ cấu quản lý nội bộ trong công ty cơ phần

<small>ở Việt nam;</small>

Trình bày tổng qt về các quy định của pháp luật về quản lý nội bộ trong cơng ty cơ phần ở Việt nam; và

Trình bày một số kiến nghị tiếp tục hoàn thiện pháp luật Việt nam về công

<small>ty cô phân và quản lý nội bộ trong công ty cô phân ở Việt nam.6. Tên và kêt cau của luận văn</small>

Tên của bản luận văn là: “Pháp luật về quản lý nội bộ trong công ty cỗ

<small>phân ở Việt nam”.</small>

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và các tài liệu tham khảo, bản luận văn này được kết câu thành 3 chương chính như sau:

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý nội bộ trong công ty cổ phần

Chương 2. Pháp luật Việt nam về quản lý nội bộ trong công ty cô phan

Chương 3. Một số kiến nghị tiếp tục hồn thiện pháp luật Việt nam về cơng ty cổ phần và quản lý nội bộ trong công ty cổ phần

<small>+ +</small>

Quan lý nội bộ trong công ty cô phan là một van đề tông hợp, chứa đựng rat nhiều các vấn đề thuộc phạm vi va đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Trong khi đó, việc phân tích và đánh giá pháp luật Việt nam về công ty

cô phan và quản lý nội bộ trong công ty cô phần ở Việt nam trong bối cảnh hiện nay, yêu cầu bản luận văn phải giải quyết một khối lượng lớn công việc nghiên cứu. Mặc dù có nhiều cố gắng va đầu tư nhiều cơng sức, song vì thời gian có hạn, bản luận văn cũng khó tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tơi rất mong nhận

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>được các ý kiên nhận xét của các thây cô giáo, các nhà nghiên cứu, bạn bẻ và đôngnghiệp đê bản luận văn được hoàn chỉnh hơn, tạo điêu kiện thuận lợi hơn cho tôitrong việc tiêp tục nghiên cứu về vân đê này trong thời gian tới.</small>

<small>Chương 1 |</small>

Một số van dé ly luận về ` quản lý nội bộ

trong công ty cô phần

1.1 Tư tưởng về quản lý nội bộ doanh nghiệp

<small>Tư tưởng quản lý nội bộ doanh nghiệp nói riêng đã được hình thành và phát</small>

triển từ nhiều thế kỷ qua, nhằm giải quyết các vấn đề khủng hoảng mang tính hệ

thống của các doanh nghiệp. Thất bại đầu tiên về quản lý nội bộ doanh nghiệp được

ghi nhận vào năm 1720-21*, đã làm thay đổi tập quán kinh doanh và là tiền đề dé xây dựng luật kinh doanh và các thực tiễn kinh doanh tại nước Anh, nhăm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư và xã hội khỏi các thất bại trong quản lý nội bộ doanh nghiệp. Van dé đặt ra là pháp luật can phải tạo ra cơ chế dé các cơ đơng có thé

thực hiện được các quyền vốn có của minh trong quản lý nội bộ doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nhận thức mới về quản lý nội bộ doanh nghiệp mới thực sự được phát triển sau cuộc khủng hoảng lần thứ hai của hệ thống ngân hàng tại Anh, vào những năm 1970, và sự sụp đồ hoàn toàn của hệ thống tiết kiệm và cho vay tại Mỹ những năm 1980. Ngồi các cuộc khủng hoảng nói trên, thế giới cịn được chứng kiến hàng loạt các thất bại trong quản lý nội bộ của các công ty nỗi tiếng trên thế

giới: Vụ Tập đồn Marwell Group thâu tóm quỹ đầu tư của Tập đoàn Mirror Group; Vụ sụp đồ của Ngân hàng Tín dụng và quốc tế thương mại (Bank of Credit

and Commerce International), và Ngân hang Barings (Barings Bank), v.v.... Mdi một cuộc khủng hoảng hay thất bai của các cơng ty, ma lý do chính là do sự thiếu

<small>Năm 1720, các nhà đầu tư đã mua cổ phiếu của Công ty Biển nam (South Sea Company), vớimức giá bị tác động rất mạnh bởi lạm phát, và sau đó thì đều bị phá sản khi thị trường tài chính</small>

<small>bị sụp đổ. Điều này đã làm cho cơng chúng khơng cịn tin tưởng vào các cơng ty kinh doanh.Thất bại của Công ty Biển nam đã gây ra các hậu quả nặng nề như một cuộc khủng hoảng tài</small>

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

năng lực, sự gian lận và lạm dụng quyên lực trong kinh doanh, sau đó đều được đáp ứng bởi các nhân tổ mới của một hệ thong quản lý nội bộ doanh nghiệp mới,

phù hợp hơn với điều kiện kinh doanh.

Thơng qua q trình thay đổi và phát triển không ngừng của hệ thống quan lý nội bộ doanh nghiệp, các quốc gia phát triển đã xây dựng một hệ thống pháp luật, quy định, thé chế va nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý thuộc chính phủ và bộ máy quản lý trong các doanh nghiệp. Hệ thống này cùng các biện pháp cưỡng chế thi hành có tính hệ thống đã hình thành văn hố kinh doanh và tính đặc thù trong hoạt động quản lý nội bộ trong doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển và tự cải thiện chính minh dé tao ra sức hấp dẫn hơn đối với thị trường lao động và các ngn tài chính bên ngồi với các điều kiện ưu đãi nhất. Q trình thay đổi và phát triển khơng ngừng của hoạt động quản lý nội bộ trong doanh nghiệp đã được thúc đây cùng với sự tham gia của ngày càng nhiều các cô đông và những người có lợi ích liên quan vào hoạt động quản lý nội bộ trong doanh nghiệp. Q trình tồn cầu hố cũng là một yếu tố quan trọng thúc day nhiều cơng ty tham gia vào thị trường tài chính quốc tế và phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn, khơng chỉ trong nước mà cịn trên thị trường quốc tế. Chính điều này đã đẫn đến việc tái cơ cấu, sáp nhập, hợp nhất nhiều công ty với nhau, đồng

<small>thời cũng làm gia tăng vai trò của quản lý nội bộ trong hoạt động của một công ty.</small>

Sự phát triển của kinh tế thế giới luôn tạo ra các tác động bên ngoài đối với hoạt động quản lý nội bộ doanh nghiệp, và ngược lại chính yêu cầu cần phải tăng cường hoạt động quản lý nội bộ doanh nghiệp cũng đã tạo ra nhiều thách thức đối với q trình phát triển kinh tế đó. Có nhiều ví dụ cụ thể đã minh chứng cho nhận định này. Tại Nga, một phần lớn lợi tức của một công ty dau lửa đã bị một cô đông chi phối rút (bất hợp pháp), đã làm công ty bị lâm vào tình trạng mắc nợ đối với các tổ chức tai chính, người lao động, và thậm chí với cả nhà nước. Tại Cộng hồ Séc, hàng nghìn cơ đơng thiểu số đã mat vốn dau tư, chỉ vì các giao dịch ngầm có kế hoạch trước, nhằm rút bớt tài sản của công ty, bởi các cơ đơng chi phối. Cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính ở Đông Á và Đông Nam Á cuối những năm 1990, là một minh chứng cho thấy các khó khăn về kinh tế đã bị các thất bại có tính hệ thống của quan lý nội bộ doanh nghiệp làm tram trọng hố như thé nào, mà ngun nhân chính của nó xuất phát từ hệ thống luật pháp và các quy định về thể chế yếu

<small>kém, thiêu các tiêu chn thơng nhât vê kiêm tốn và kê tốn, sự yêu kém trong</small>

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>hoạt động của các ngân hàng thương mại, sự quản lý lỏng lẻo với thị trường tai</small>

chính, sự quản lý kém hiệu quả của Hội đồng quản trị trong các doanh nghiệp, và sự thiếu quan tâm đúng mức tới quyền lợi của các cơ đơng thiéu sé.

Cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính ở Đông Á và Đông Nam Á cuối những năm 1990, cũng là một thực tế sống động cho thấy tầm quan trọng của các nguyên tắc công khai, minh bạch và tính trách nhiệm được thể hiện trong quản lý nội bộ doanh nghiệp, trong việc gây dựng lòng tin đối với các nhà đầu tư nói riêng và đối với các hoạt động kinh tế của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đồng thời, nó cũng chỉ ra rằng quản lý nội bộ doanh nghiệp có một tầm quan trọng đặc biệt, không chỉ đối với việc bảo vệ các lợi ích của các nhà đầu tư, mà cịn giúp làm giảm bớt các rủi ro mang tính hệ thống của một nền kinh tế và đảm bảo sự 6n định của tình hình tài chính của một quốc gia. Một hệ thống quản lý nội bộ doanh nghiệp tốt thường gan kết với sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Gần đây, sự kiện Tập đoàn năng lượng Enron của Mỹ bị tuyên bố phá sản, càng khăng định thêm tầm

quan trọng của các nguyên tắc nói trên. Quản jý nội bộ doanh nghiệp liên quan

chặt chẽ tới các cơ chế nội tại của các doanh nghiệp, mà nhờ nó các doanh nghiệp

có thể hoạt động và kiểm sốt được các hoạt động của chính mình. Trong khi trách nhiệm xây dựng và phát triển các nguyên tắc của quản lý nội bộ doanh nghiệp thuộc về các doanh nghiệp, thi Nhà nước đóng vai trị trung tâm trong việc hình

thành và phát triển các môi trường thể chế và pháp luật, là môi trường can thiết để

xây dựng và phát triển các nguyên tắc của quản lý nội bộ doanh nghiệp.

Xét cho cùng, các vấn đề của quản lý nội bộ trong doanh nghiệp phát sinh

do sự tách biệt quyền sở hữu khỏi quyền quản lý và kiểm soát trong các doanh

nghiệp hiện đại. Khi các nhà quản lý (làm công, ăn lương) điều hành cơng ty nhân danh các cơ đơng, họ có thé hoạt động mà khơng vì các lợi ích cao nhất của các cơ đơng, và thậm chí cũng khơng vì các lợi ích của chính doanh nghiệp, mà theo đi

các mục đích riêng của họ. Bên cạnh đó, các vấn đề của quản lý nội bộ trong doanh

nghiệp cũng nảy sinh giữa các cô đông chi phối và các cổ đông thiểu số trong một

doanh nghiệp, giữa các cô đông va các chủ nợ, và giữa các cô đông chi phối với

người lao động và những người có lợi ích liên quan khác (ví dụ: các tổ chức tài

chính, ngân hàng, các nhà cung cấp, v.v...). Một hệ thống quản lý nội bộ doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>nghiệp tot cân phải có các cơ chê cân thiệt đê bảo vệ các cô đông, và điêu hoa, cân</small>

bằng các lợi ích trong công ty và giữa công ty với bên ngồi.

Cho đến nay, trên thế giới, có nhiều cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện, nhằm phát triển và hoàn thiện hệ thống pháp luật và các nguyên tắc quản lý nội bộ doanh nghiệp. Bên cạnh việc xây dựng một hệ thống pháp luật phù hợp với thực tiễn quản lý nội bộ doanh nghiệp, nhiều tổ chức quốc tế cũng như các quốc gia

đã xây dựng được các nguyên tắc cơ bản làm câm nang cho hoạt động quản lý nội

bộ doanh nghiệp. Xét trên phương diện quốc gia, hiện tại có hai hệ thống tư tưởng về quản lý nội bộ doanh nghiệp tiêu biểu là: Hệ thống Anglo-Saxon, mà đại diện

tiêu biểu là các nguyên tắc quản lý nội bộ áp dụng tại Anh và Mỹ, và Hệ thống

Continental (lục địa), mà đại diện tiêu biểu là các nguyên tắc quản lý nội bộ áp dụng tại Đức, Pháp và Nhật bản. Tại các nước nói trên, các £ực tiễn quan ly nội bộ doanh nghiệp đã được đúc kết và không ngừng phát triển, là các chuan mực cho

các doanh nghiệp áp dụng vào hoạt động của mình. Xét trên phương diện quốc tế,

hiện tại các nguyên tắc cơ bản về quan lý nội bộ doanh nghiệp, được nhiều tổ chức quốc tế xây dựng và phát triển. Trong số đó, các nguyên tắc quản lý nội bộ doanh nghiệp do Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)° xây dựng và phát triển đang được áp dụng rộng rãi tại các nước thành viên và khuyến khích áp dụng cho

các nước khác, với sự hậu thuẫn của Ngân hàng Thế giới (WB).

Tại Việt nam tư tưởng về quản lý nội bộ doanh nghiệp đã được xác lập và ghi nhận lần đầu tiên trong Luật Công ty (1990) và Luật Doanh nghiệp Tư nhân (1990). Các tư tưởng về quản lý nội bộ doanh nghiệp được tiếp tục kế thừa và phát triển ở một cấp độ mới, trong Luật Doanh nghiệp (1999).

1.2 Khái niệm quản lý nội bộ trong công ty cổ phan

<small>5 Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế được thành lập vào năm 1961, ban đầu gồm các các quốc</small>

<small>gia thành viên sau: Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hy Lap, Iceland, Ireland, Italia,</small>

<small>Luxembourg, Ha Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thuy Dién, Thuy Sỹ, Thỏ Nhĩ Ky,</small>

<small>Anh và Mỹ. Các quốc gia được tiếp nhận sau bao gồm: Nhật Bán (1964), Phân Lan (1969),</small>

<small>Australia (1971), Newzealand (1973), México (1994), Cộng hoà Séc (1995), Hungary (1996),</small>

<small>Ba Lan (1996), và Hàn Quốc (1996).</small>

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Dé nghiên cứu pháp luật về quan lý nội bộ trong công ty cô phần ở Việt nam, trước hết cần làm rõ khái niệm quản lý nội bộ trong công ty cô phan.

<small>1.2.1 Quan lý</small>

Quan lý tiếng Anh là Management vừa có nghĩa là quản lý, vừa có nghĩa là quản trị, nhưng được dùng chủ yếu với nghĩa quản lý trong doanh nghiệp. Ngoài ra tiếng Anh cịn có hai thuật ngữ nữa: Governance va Administration, cũng có nghĩa là quản lý và quản trị, được dùng chủ yếu với nghĩa là quản trị hay cai quản. Thuật ngữ Administration còn được dùng phổ biến với nghĩa là quản lý, song nghiêng về nghĩa quan lý hành chính trong các cơ quan cơng qun.

Tiếng Pháp cũng có hai từ tương đương: Gestion (tương đương với Management của tiếng Anh) được dùng nhiều với nghĩa quản lý trong doanh

nghiệp, còn Administration (tương đương với từ Administration trong tiếng Anh), được dùng nhiều với nghĩa quản trị hay cai quản các hoạt động hành chính trong

<small>các cơ quan cơng qun.</small>

Như vậy có thé coi quan jý là thuật ngữ dùng dé chỉ hoạt động điều khiển

của các chủ thê được sử dụng trong nội bộ tô chức hay nhóm của mình, cịn quản

trị hay cai quản là thuật ngữ được dùng dé chỉ việc điều khiển của Nhà nước đối với các nhóm hay tơ chức bị cai quản. Quản lý kinh tế là cách thức Nha nước tiến hành quan lý các hoạt động kinh tế của đất nước, còn quản 1 doanh nghiệp là cách thức mà các chủ thé quản lý tiến hành việc quản lý trong doanh nghiệp.

1.2.2 Công ty cỗ phần

Theo Luật Doanh nghiệp (1999) '* °°"), công ty cổ phần là doanh nghiệp

<small>trong đó:</small>

<small>Von điêu lệ được chia thành nhiêu phân băng nhau gọi là cô phân.</small>

<small>Các cô đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản</small>

<small>khác của doanh nghiệp trong phạm vi sô von đã góp vào doanh nghiệp.</small>

<small>Các cơ đơng có qun chun nhượng cơ phân của mình cho người khác.</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Các cơ đơng có thé là các tơ chức, cá nhân. Số lượng cô đông tối thiêu là ba (03) và không hạn chế về số lượng tối đa.

Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng.

Cơng ty cơ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận

<small>đăng ký kinh doanh.</small>

Như vậy, công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt nam, có đầy đủ

<small>Án (5).</small>

các đặc điểm dưới đây của công ty đối vốn |:

Công ty cổ phan có tu cách pháp nhân, có chức năng kinh doanh, có quyền

ở hữu với tài san của cơng ty. Vì vậy, trong cơng ty cơ phần có sự phân biệt

rất rõ ràng giữa tài sản của công ty và tài sản của các cô đông trong công ty. Đây là đặc điểm quan trọng phân biệt các công ty đối nhân và cơng ty đối

So với các loại hình cơng ty đối vốn khác, ví dụ như cơng ty trách nhiệm

hữu hạn, công ty cổ phan là loại công ty có tính tơ chức, tính xã hội cao về vốn cũng như về hoạt động của nó hay nói cách khác là loại cơng ty có tinh da sở hữu rat cao. Đặc điểm này đã cho phép công ty cơ phần có khả năng thu hút được lượng vốn lớn từ nhiều cổ đông khác nhau.

Vốn điều lệ được chia thành các phần bang nhau là cỗ phần và được thê hiện dưới hình thức cơ phiếu. Day là đặc trưng co bản của công ty cô phan.

Trong q trình hoạt động, cơng ty cơ phần được quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn làm tăng vốn điều lệ của công ty. Những người mua

cô phiếu trở thành các cơ đơng của cơng ty, có quyền sở hữu với cổ phiếu và

có quyền chun nhượng cơ phiếu trên thị trường chứng khốn. Chính đặc trưng này của công ty cổ phan đã thúc day sự ra đời của thị trường chứng

Cơng ty cơ phần thường có số lượng thành viên đông hơn so với các loại hình cơng ty khác. Các cơ đơng khơng nhất thiết phải là những người quen biết. Bất kỳ ai có đủ các điều kiện luật định đều có thé mua cô phiếu dé trở thành cổ đông của công ty cổ phan.

<small>® Kinh doanh là việc thực hiện một, một 36 hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sảnxuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Việc thành lập và điều hành công ty cô phần phức tạp hơn nhiều so với cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Tính phức tạp này bắt nguồn từ đặc trưng của công ty cô phan là: được phát hành chứng khoán dé tăng vốn điều lệ hay vốn hoạt động, và có số lượng cổ đông lớn.

Công ty cô phần chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật.

Công ty cô phần là dạng cơng ty đối vốn điền hình. Tính đa sở hữu trong các

công ty cô phần, cho phép các công ty đối vốn có khả năng thu hút được lượng vốn

lớn hơn gấp nhiều lần so với các công ty khác. Tính đa sở hữu cùng với một số lượng lớn các cô đông, là một trong những tiền dé của sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý điều hành cơng ty. Theo đó, việc quản lý điều hành các hoạt động hàng

ngày của công ty được uỷ quyền cho bộ máy quản lý, đưới sự giám sát của các cơ

Cũng chính vì sự tách biệt rõ rệt giữa sở hữu và quản lý điều hành trong các công ty cổ phần, mà van dé về quản lý nội bộ trong công ty cô phần luôn được đặt ra ở mức cao hơn hết so với các loại hình công ty khác, như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty hợp vốn đơn giản, v.v... nơi mà thường chính

các chủ sở hữu chứ khơng phải ai khác, trực tiếp thực hiện quyền quản lý điều hành

<small>các hoạt động hàng ngày của công ty.</small>

1.2.3. Quản lý nội bộ trong cơng ty cổ phan

Hiện tại, có khá nhiều cách tiếp cận khác nhau đến khái niệm về quản lý nội bộ trong công ty cổ phan. Vì vậy, cách tốt nhất dé tiếp cận khái niệm này, cho mục đích của bản luận văn này, là trình bày một số khái niệm hiện hành về quản lý nội bộ trong công ty cô phần, hơn là chỉ trình bày duy nhất một khái niệm, qua đó có thé có cách nhìn tổng qt nhất về khái niệm quản lý nội bộ trong công ty cô phan.

Theo Té chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), guản lý nội bộ công ty (Internal corporate governance) là một hệ thống các cơ chế, các hành vi quản lý mà theo đó các cơng ty được quản lý. Cơ câu quản lý nội bộ trong công ty xác định rõ việc phân chia các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khác nhau trong công ty,

<small>giữa các cô đông, Hội đông quan tri, các chức danh quản lý, và những người có lợi</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>ích liên quan, va định ra các quy chê, trình tự va thủ tục ra các quyêt định về các</small>

<small>vân đê của công ty. Băng cách này, quản lý nội bộ công ty cho phép tạo ra một cơ</small>

<small>câu mà qua đó, các mục tiêu của cơng ty được xác lập, tạo ra các phương tiện đê</small>

đạt được các mục tiêu đó và đê giám sát việc thực hiện BH,

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), quan lý nội bộ công ty được coi là một hệ thống kết hợp các yếu tô luật pháp, thé chế và thông lệ quản lý của các cơng ty, nó

cho phép các cơng ty có thé thu hút được các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động một cách có hiệu quả, và nhờ đó, tạo ra các giá trị kinh tế lâu đài cho các cô đông, trong khi vẫn tôn trọng các quyền lợi của những người có lợi ích liên quan và

của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống quản lý nội bộ cơng ty là: Tính minh bạch (cơng khai các thơng tin về tài chính, kinh doanh, và q trình giám sát kiêm sốt nội bộ đối với hoạt động quản lý); Bảo đảm thực thi các quyền của tat cả

các cô đông; Các thành viên Hội đồng quản tri có thé hồn tồn độc lập trong việc

thông qua các quyết định, phê chuẩn các kế hoạch kinh doanh và các chiến lược

của công ty, trong việc tuyên dụng người quản lý, trong việc giám sát về tính trung

thực và hiệu quả quản lý, trong việc thay thế người quản lý công ty, khi cần thiết

Theo Ngân hang Phát triển Chau A (ADB) quán lý nội bộ công ty bao gồm một hệ thống các quy chế xác định rõ mối quan hệ giữa các cơ đơng, các chức danh

<small>quản lý, các chủ nợ, chính phủ và những người có lợi ích liên quan khác (quy định</small>

các quyền và nghĩa vụ tương ứng của các chủ thé), và một hệ thống các cơ chế dé đảm bảo cho các quy chế nói trên được thực hiện một cách trực tiếp hay gián tiếp

Theo Công ty Standard & Poor (Mỹ), quan lý nội bộ công ty có thé được nhìn nhận như cách thức mà một cơng ty có thể tự quản lý, đảm bảo đối xử cơng bang và bình đăng với tat cả các cổ đơng và những người có lợi ích liên quan có quan hệ tài chính với cơng ty. Nói tới quản lý nội bộ cơng ty là muốn nói tới hệ thống các quy định và các thể chế mà thơng qua đó các cổ đơng có thé kiểm sốt và gây các ảnh hưởng của mình đối với bộ máy quản lý của công ty (Hội đồng quản trị và Giám đốc cơng ty) nham tối đa hố khả năng sinh lời cho công ty và làm gia

<small>tăng giá tri của công ty.</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Từ các khái niệm trên, có thé hiểu chung về quan lý nội bộ trong công ty cổ phan là hệ thống các cơ chế mà theo đó các cơng ty được quản lý, thông qua việc tổ chức điều hành nội bộ trong cơng ty, mà trong đó: các qun và nghĩa vụ của các chủ thé quản lý, như các cô đông, Hội đồng quản trị, Giám doc, người lao động, và những người có lợi ích liên quan, được phân định rõ ràng; và theo đó: các quy chế,

trình tự và thủ tục dé ra các quyết định về các vấn dé của công ty, và dé các chủ thể quản lý thực hiện tốt các quyên và nghĩa vụ của mình, được xây dựng, thực hiện, và giám sát một cách công khai, công bằng và gắn liền với trách nhiệm của chủ thể quản lý.

Với cách hiểu như trên, quản lý nội bộ trong công ty cổ phần:

Là một hệ thống các cơ chế mà theo đó cơng ty được quản lý chặt chẽ.

Xác định rõ việc phân chia các quyền và nghĩa vụ của các chủ thê tham gia vào quản lý nội bộ công ty, như các cô đông, Hội đồng quản trị, các chức

<small>danh quản lý, người lao động, và người có lợi ích liên quan.</small>

Định ra các quy chế, trình tự và thủ tục ra các quyết định về các vấn đề của công ty, và tao cơ chế dé các chủ thé quản lý có thể thực hiện được các quyền và nghĩa vụ của mình.

Định ra các phương tiện dé đạt được các mục tiêu mà công ty đề ra và để giám sát quá trình thực hiện, dựa trên các nguyên tắc: bình đăng, cơng khai,

<small>và trách nhiệm.</small>

Cơng ty cơ phan là một chủ thé kinh doanh. Sự tồn tại và phát triển của nó phải gan liền với sự tồn tại và phát triển của các yếu t6 khách quan bên ngoài. Vi vậy, khi xem xét van dé quản lý nội bộ trong công ty cổ phan, cần phải gắn nó với các điều kiện của mơi trường xung quanh tác động tới hoạt động của công ty, như

cơ cấu thị trường, hệ thống pháp luật, truyền thống, văn hoá và các gia trị xã hội

khác nhau. Quản lý nội bộ giúp cho các công ty cô phần không chỉ tạo ra được các

<small>lợi ích lâu dài cho các cơ đơng, mà cịn cân băng các lợi ích đó với các lợi ích của</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

người lao động, người có lợi ích liên quan (ví dụ: hệ thống tài chính, ngân hàng, nhà cung cấp, v.v...) và lợi ích chung của xã hội, qua đó giúp cho cơng ty có thể tồn

tại và phát triển một cách lâu dai và bền vững.

1.3 Sự cần thiết của quản lý nội bộ trong công ty cổ phần

Sự cần thiết của quản lý nội bộ công ty nảy sinh trong bất kỳ cơng ty nào mà ở đó người sở hữu vốn không quản lý trực tiếp công ty hoặc khi cơng ty phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngồi;. Quản lý nội bộ trong cơng ty cơ phan trở nên thiết yếu vì những đặc tính cơ cấu của các công ty này như sau:

<small>1.3.1 Sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý</small>

Khi các cô đông của một công ty không tự điều hành công ty mà giao chức năng này cho những bộ máy quản lý, lúc đó có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và việc điều hành công ty. Người quan ly được các cơ đơng chỉ định nam quyền kiêm

<small>sốt hoạt động hàng ngày cua công ty. Nhưng những người quản ly khơng gánh</small>

chịu những rủi ro tài chính cuối cùng nếu cơng ty bị thua lỗ hoặc có quyền hưởng phan lợi nhuận khi cơng ty có lãi. Những rủi ro và lợi nhuận thuộc về các cô đông

với tư cách là các nhà đầu tư. Có một mỗi nguy hiểm là bộ máy quản lý có thể điều

hành cơng ty vì lợi ích của riêng họ chứ khơng phải vì lợi ích của cơ đơng và của

cơng ty. Những yếu tố động viên liên quan đến hoạt động cho bộ máy quản lý (ví dụ: chế độ thù lao, v.v...) có thể giúp xố bỏ vấn đề này nhưng chúng không thể giải quyết vấn đề này một cách triệt đề.

Quản lý nội bộ trong công ty giải quyết vấn đề này bằng việc quy định người quan lý phải chịu trách nhiệm trước các cô đông, thông qua Hội đồng quản

<small>7 Vận dé quản lý nội bộ công ty khơng nảy sinh trong một cơng ty mà ở đó người sở hữu tự vận</small>

<small>hành công ty trực tiếp và hồn tồn phụ thuộc vào số vốn của chính mình dé tài trợ cho hoạtđộng của công ty, như trong trường hợp của một cơng ty nhỏ do gia đình sở hữu va quản lý.</small>

<small>Nhưng khi một công ty, ngay cả khi do người sở hữu quản lý trực tiếp, huy động các nguồn von</small>

<small>từ bên ngồi như vay vơn ngân hàng, thì vân dé quản lý nội bộ cơng ty nảy sinh vì ngân hàngcho vay cần đảm bảo rằng cơng ty được điều hành thành cơng để có thê thanh toán nợ vay.</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>trị, và băng việc đảm bảo và tăng cường quyên của các cơ đơng trong việc lựa chọn</small>

mơ hình quản lý nội bộ cho công ty theo hướng mà các cô đông mong muốn.

<small>1.3.2 Thông tin không cân xứng</small>

<small>Người quản lý tham gia vào hoạt động hàng ngày của một công ty, và vì vậy</small>

có nhiều thơng tin hơn về trạng thái và tình hình hoạt động của cơng ty so với các

cô đông. Sự không cân xứng về số lượng và chất lượng của thông tin về công ty mà

người quản lý và các cơ đơng có được, tạo cho người quản lý một khả năng lừa dối cô đông và điều hành cơng ty vì lợi ích của riêng minh chứ khơng phải vì lợi ích cơ

đơng và của cơng ty. Ngay cả khi người quản lý mong muốn điều hành cơng ty vì

lợi ích cao nhất của cơ đơng và của công ty, những quyết định bất lợi cho cơng ty

<small>vân có thê xảy ra, do sự bât cân nêu họ không được giám sát tôt bởi các cô đông.</small>

Quản lý nội bộ trong công ty giải quyết vấn đề này thơng qua tính minh

bạch và cơng khai thường xuyên và kịp thời những thông tin đáng tin cậy về tình hình tài chính và hoạt động của cơng ty. Điều này cho phép cả cổ đông và các nhà đầu tư tiềm năng có thể giám sát tình hình hoạt động của bộ máy quản lý và của

<small>cơng ty.</small>

1.3.3. Tính linh hoạt trong quản lý điều hành

Các cơ đông không thể thiết kế một hợp đồng hay một tơn chỉ hồn hảo để

<small>chỉ thị cho bộ máy quản lý một cách chính xác những biện pháp dự phịng hoặc</small>

hành động nào phù hợp với các tình huống có thé xảy ra hàng ngày trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, bộ máy quản lý sẽ có được sự linh hoạt đáng kể trong hoạt động điều hành hàng ngày của công ty. Sự linh hoạt này cho phép bộ máy quản lý sáng tạo trong hoạt động quản lý vì lợi ich cao nhất của cổ đơng và cơng ty,

nhưng họ cũng có thể sử dụng cho các mục đích khác mà hồn tồn khơng vì lợi

<small>ích của các cô đông và công ty.</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Quản lý nội bộ trong công ty giải quyết vấn đề này bằng việc quy định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của bộ máy quản lý trong công ty, bằng việc tăng cường kiểm tra hoạt động quản ly và bằng những yếu tố động viên dé gan lợi ích của người quản lý với lợi ích của cô đông và của công ty.

<small>Các công ty hiện đại huy động các ngn vơn từ bên ngồi thơng qua thị</small>

trường vay nợ (vay ngân hàng) hoặc thị trường chứng khốn (bán cơ phan) dé tài trợ cho hoạt động của cơng ty. Càng dựa vào nguồn tài chính bên ngồi hoặc số lượng các cơ đơng bên ngồi càng lớn, thì việc tách rời giữa sở hữu và kiểm sốt

càng dé xảy ra và vì vậy van dé quản lý nội bộ công ty càng trở nên quan trọng hơn. Vấn đề trở nên rõ ràng trong một công ty cổ phần với số lượng cô đông lớn,

và thậm chí cịn rõ ràng hơn trong một cơng ty được niêm yết mà cổ phiếu của nó được sở hữu và mua bán tự do trên thị trường chứng khoán bởi một sỐ lượng lớn cổ

<small>đơng bên ngồi.</small>

1.4 Mơ hình và cơ cấu quản lý nội bộ trong công ty cổ phan

1.4.1 Mơ hình quản lý nội bộ trong cơng ty cỗ phần

Như là một trung tâm cua vỡ tru, chịu sự tác động của nhiều yếu tố bên trong và bên ngồi, các cơng ty cơ phần phải tự lựa chọn các mơ hình quan lý nội bộ thích hợp nhất với các điều kiện và đặc điểm của mình. Mơ hình quản lý đó phải phản ánh cơ cấu thị trường, hệ thống luật pháp, truyền thống, văn hoá và các giá trị xã hội khác nhau. Các mơ hình nói trên biến đơi khác nhau giữa các quốc gia khác

<small>nhau, giữa các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, và thậm chí giữa các thời kỳ khác</small>

nhau đối với một cơng ty. Tuy nhiên, các mơ hình đó đều có điểm chung là tác động đến sự năng động, tính hiệu quả và tính sinh lời của tat cả các cơng ty cơ

phần, với đặc điểm có sự tham gia của nhiều cổ đông và chịu sự tác động đa chiều

từ mơi trường bên ngồi !?',

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Biêu đô 1: Công ty cô phần trong môi liên hệ với các yêu tô của môi trường</small>

Dưới đây là các mơ hình quản lý nội bộ tiêu biểu được áp dung trong các công ty cô phần tại Anh, Mỹ, Đức và Nhật Bản:

Mơ hình quản lý nội bộ trong công ty cổ phan được áp dụng tại Anh và Mỹ

được mơ tả như là mơ hình được xây dung dựa trên phương thức kiểm soát ướng

ngoại và đa sở hữu. Các quyền của cô đông được ưu tiên bảo vệ. Hội đồng quản trị được tổ chức theo mơ hình mot cấp, các thành viên Hội đồng quản trị được bổ

<small>nhiệm từ các nhân sự không đảm nhận chức năng quản lý công ty. Các ngân hàng</small>

không tác động trực tiếp tới Hội đồng quản trị nhưng có nhiều tác động tới cơng ty

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

với tư cách là các nhà cấp tín dụng. Tại Anh và Mỹ, quyền của các thành viên Hội đồng quản trị được quy định trong luật.

Chính mơ hình mang tính #ướng ngoại này thúc đây q trình đa dang hoa các loại cô đông trong công ty cô phần, và sự chuyền dịch cổ phần thông qua các

giao dich mua bán thường xuyên các cô phiếu trên thị trường tài chính. Trong mơ

hình #ướng ngoại này, van dé cơ bản trong hoạt động quản ly nội bộ thường xảy ra

giữa bộ máy quản lý và các cơ đơng, vì các xung đột về lợi ích thường xảy ra giữa

người có vốn và người điều hành cơng ty. Các xung đột ít xảy ra giữa các cỗ đơng với nhau vì thành phan và số lượng các cơ đơng biến đồi thường xuyên, thông qua các giao dịch mua bán cơ phiếu trên thị trường tài chính. Quản lý nội bộ trong công ty được thực hiện bởi các cô đông chi phối, thông qua việc thực thi các quyền của cơ đơng.

Mơ hình quản ly nội bộ trong cơng ty cổ phân được áp dụng tại Đức lại dựa trên cơ chế tô chức Hội đồng quản tri hai cap, mot cap giữ vai trò điều hành và một

cấp giữ vai trò giám sát. Người lao động đưới những điều kiện nhất định cũng được tham gia vào Hội đồng quản trị và đảm nhận vai trò giám sát. Đây là một mơ hình mang tính hudng nội, trong đó các cơ đơng, ngân hàng, và đại điện của người lao

động sẽ bồ nhiệm những người quản lý công ty. Khác với mơ hình áp dụng tại Anh

và Mỹ, trong mơ hình này xung đột thường xảy ra giữa chính các cơ đơng với nhau, và giữa các cổ đơng với bộ máy quản lý.

Mơ hình quản lý nội bộ trong công ty cổ phan được áp dụng tại Nhật Ban là mơ hình trong đó Hội đồng quản trị được tô chức theo cơ chế mot cấp, và cũng mang tính ướng nội. Thành viên Hội đồng quản trị thường kiêm nhiệm cả các

chức danh quản lý công ty. Các nhà cung cấp, khách hàng, và ngân hàng, thường là

các nhà đầu tư lớn trong công ty và gây các tác động trực tiếp tới công ty với tư cách là các cơ đơng. Giống như mơ hình áp dụng tại Đức, trong mơ hình này xung đột thường xảy ra giữa chính các cổ đơng với nhau, và giữa các cơ đơng với bộ

<small>máy quản lý.</small>

Ngồi ra, cịn một số mơ hình quản lý nội bộ được áp dụng ở các nước Đông Á và Đông Nam Á, trong đó đáng chú ý là mơ hình được áp dụng tại Hàn quốc, Ind6néxia, Malaysia, Thai lan và Philipin, trong đó Hội đồng quản trị được tổ chức

theo cơ chế mét cấp, và cũng mang tính #ướng nội ©" °°!, Giống như mơ hình áp

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

dụng ở Nhật Bản, thành viên Hội đồng quản trị thường kiêm nhiệm cả các chức

danh quản lý cao cấp cơng ty.

Các mơ hình hướng nội này nhắn mạnh mối quan hệ lâu dài giữa công ty và

các cô đông trong cơng ty. Ngược lại với mơ hình #ướng ngoại nói trên, mơ hình hướng nội coi trọng hơn tới vấn đề thực thi các quyền của các cổ đông thơng qua

niềm tin hình thành trong mối quan hệ giữa các cô đông với nhau và các mối quan hệ kiểm sốt nội bộ được hình thành trong cơng ty. Các quốc gia áp dụng mơ hình hướng nội này hầu hết đều có một hệ thống sở hữu tập trung, mang tính gia đình, với số lượng khơng lớn các cơ đơng trong một cơng ty, và ít có chuyển dịch vốn cô phan trong công ty. Các mô hình hướng nội đồng thời nhẫn mạnh tam quan trọng của các cô đông chi phối trong công ty. Quản lý nội bộ trong công ty được thực hiện bởi các cổ đơng đa số có qun chỉ phối cơng ty, vì vậy thường xuất hiện các xung đột về quyên lợi giữa các cổ đông chi phối và các cổ đơng thiểu số. Trong mơ hình #ướng nội này, các cô đông thiểu số thường bị áp đảo và việc thực thi các

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Bang1: Một số khác biệt trong mơ hình quản lý nội bộ trong công ty cỗ phần ở Anh, Mỹ, Đức và Nhật bản

<small>Mỹ Anh Đức Nhật Bản</small>

<small>Cé đơng Cổ đơng khábìnhh Cổ đơngkhábình Cổ đơngđasốcó Cơ đơng đa so có</small>

<small>đăng trong quản lý đăng trong quản lý quyền quyết định quyền quyết định</small>

<small>cơng ty, khơng có</small>

Mặc dù có sự khác biệt như ké trên, tat cả các mơ hình quản lý nội bộ trong công ty cô phần, về cơ bản, đều có cùng một cơ cấu giống nhau, hoạt động trên cùng một nguyén tắc cơ bản giéng nhau°. Toàn cầu hoá đã làm tăng thêm nhu cầu trong việc dung hồ các khía cạnh cơ bản của quản lý nội bộ trong các công ty cô phan, nhằm tăng thêm niềm tin cho các chủ đầu tư khi quyết định đầu tư vào các cơng ty có hệ thống quản lý nội bộ tốt, đồng thời, làm giảm các rủi ro và chỉ phí

<small>giao dịch cho các cơng ty trên thị trường vôn nội địa và quôc tê.</small>

Các công ty nói chung hiện nay khơng chỉ cạnh tranh về chất lượng, giá cả sản phẩm và dịch vụ (điều này tạo ra điểm hội tụ về cơ cấu chỉ phí và cơ cấu tổ

chức của công ty, là các yếu tố lần lượt được chun hố vào q trình hoạt động

và ra quyết định của doanh nghiệp), cạnh tranh trên thị trường vốn quốc tế, mà còn cạnh tranh cả về quản lý nội bộ công ty. Dưới con mắt của các nhà đầu tư hiện nay,

<small>việc một công ty cơ phân có tính hap dân vê chat lượng, giá cả của sản phâm và</small>

<small>Š Xem Phan 1.5 tiếp theo.</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

dịch vụ chưa đủ, mà còn cần phải hấp dẫn các nhà đầu tư thông qua hệ thống quản

lý nội bộ tốt, đủ để thuyết phục và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư về khả năng bảo

toàn và phát triển vốn đầu tư, một khi họ quyết định đầu tư vào công ty. 1.4.2 Cơ cấu quản lý nội bộ trong cơng ty cỗ phan

Có rất nhiều cách tiếp cận tới quản lý nội bộ trong cơng ty cổ phần. Xét về

khía cạnh tổ chức, quan lý nội bộ trong cơng ty cổ phần có thé nhìn nhận như là một sự tác động lẫn nhau giữa các yếu t6 bên trong và các yếu tổ bên ngồi, tác

động tới hoạt động của cơng ty. Các yếu tố bên trong liên quan đến các vấn đề tơ

chức nội bộ trong cơng ty, nó cho phép từ cổ đông đến bộ máy quản lý trực tiếp theo đuổi được các mục tiêu do các cổ đông đề ra. Các yếu tố bên ngồi là các chính trị, kinh tế, xã hội, công nghệ, pháp luật và môi trường, thuộc môi trường

quốc tế và quốc gia, và các yếu tố của thị trường hay sức mạnh thị trường. Các yếu

tố bên ngồi, mặc dù khơng năm trong tầm kiểm sốt của các cổ đơng, nhưng là mơi trường dé tạo ra các nguyên tắc quản lý nội bộ trong các công ty, điều chỉnh

hành vi của các cô đông và bộ máy quản lý trong công ty cơ phan.

Phan nay tập trung trình bay cơ cau bên trong của quản lý nội bộ trong công ty cô phan.

Các cổ đông là chủ sở hữu đối với công ty cô phan, với tỷ lệ sở hữu tương ứng với phần vốn cổ phan mà họ năm giữ trong công ty. Các cô đông là cung cấp vốn với mong muốn sẽ thu được các lợi ích tài chính từ hoạt động của công ty và

việc gia tăng giá trị của cơng ty. Các cơ đơng thường có các quyền theo luật, điều lệ

và các quy định khác của công ty. Các quyền cơ bản của các cổ đông bao gồm quyền dé cử, bổ nhiệm và bãi miễn các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm

soát, các kiểm toán viên, và đề xuất, phê chuẩn hay bác bỏ các thay đổi quan trong

đối với công ty, như thay đổi vốn, sáp nhập, hợp nhất hay tái cơ cấu cơng ty, v.v...

Các lợi ích của cổ đơng nằm ở chỗ giá trị phần vốn của cơng ty có được phát triển

tối đa hay không và các rủi ro trong hoạt động kinh doanh có được phân tán hay không. Cơ chế đăng ký và chuyền nhượng cô phần trong công ty cô phần là nhằm bảo vệ quyền của các cô đông (đặc biệt là các cổ đông thiêu số), bao gồm các

<small>quyên mua, sở hữu, bán và chun nhượng cơ phiêu, đê có hoặc từ bỏ các quyên</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

biểu quyết khi công ty làm ăn phát đạt hay thua lỗ. Đại hội đồng cô đông là một cơ

chế pháp lý quan trọng dé qua đó, các cơ đơng thực hiện các quyền cơ bản của

Hội đồng quản trị là đại điện cho các cô đông trong công ty cô phan, và phải chịu trách nhiệm trước các cô đông, theo các quy định của pháp luật, điều lệ, và các quy định khác của công ty. Hội đồng quản trị là trung tâm của hệ thống quản lý nội bộ trong công ty, là cầu nối giữa các cô đông với bộ máy quản lý trong công ty,

<small>giữa bộ máy quản ly với những người có lợi ích liên quan khác, và với bên ngoai.</small>

Hội đồng quản trị phải độc lập khỏi hoạt động quản lý hàng này (công việc này thường do bộ máy quản lý đảm nhiệm). Các thành viên Hội đồng quản trị phải giỏi trong các lĩnh vực liên quan đến tất cả các hoạt động của công ty hoặc ít nhất là

trong các hoạt động chính của công ty. Hội đồng quản trị cần phải có một quy mơ

hợp lý, và nhiệm kỳ của mỗi thành viên Hội đồng quản trị cần phải được xác định cho một khoảng thời gian nhất định.

Tại một số nước như Đức và Hà lan, Hội đồng quản tri có thé bao gồm đại

diện của các cô đông, các chủ nợ, và cả người lao động. Tại nhiều nước khác như

Nhật Bản và Hàn Quốc, các thành viên Hội đồng quản trị bắt buộc phải có quan hệ

tài chính với cơng ty (phải nắm giữ cổ phan trong cơng ty), lịng trung thành với công ty và sự thận trọng trong các hoạt động của mình. Điều này đảm bảo cho các thành viên Hội đồng quản trị không tư lợi trong việc đưa ra các quyết định và chỉ hành động vì lợi ích chung của cổ đơng và cơng ty.

Bộ máy quản lý là cơ quan quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty cô phần. Bộ máy quản lý phải chịu trách nhiệm trực tiếp và phải báo cáo trước Hội đồng quản trị về hoạt động sản xuất kinh doanh

hàng ngày của công ty, và về việc thực hiện các chiến lược của cơng ty. Bộ máy

quản lý cịn phải chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến tài chính, và các vẫn đề phi tài chính như bảo vệ môi trường, dao tạo nguồn nhân lực, v.v.... Các xung đột về lợi ích giữa các chủ thé tham gia vào hoạt động quản lý nội bộ của công ty thường nảy sinh trong hoạt động quản lý điều hành của bộ máy quản lý, đặc biệt là

<small>trong các mơ hình quản lý có tính hướng ngoại như Anh và Mỹ. Trong mơ hình</small>

này, cơ chế quản lý nội bộ hiệu qua dé làm cân bằng các lợi ich đó, giúp cơng ty có thé phát triển ơn định và lâu dai.

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>Người lao động và những người có lợi ích liên quan cũng có các tắc động</small>

tới hoạt động quản lý nội bộ trong các cơng ty nói chung và các cơng ty cơ phần

<small>nói riêng. Lợi ích của người lao động và những người có lợi ích liên quan được</small>

phản ánh trong nhiều quy định của pháp luật, điều lệ và các văn bản pháp lý khác

của cơng ty, như các chính sách về lao động, quyền của các chủ nợ khi công ty lâm

vào tình trạng phá sản, v.v.... Việc cân bằng các lợi ích của cơng ty với các lợi ích của người lao động và những người có lợi ích liên quan cũng là công việc rất cần thiết và được coi trọng trong hoạt động quản lý nội bộ. Sự cân bằng này sẽ cho phép công ty tồn tại và phát triển một cách lâu dài và bền vững.

1.5 Các nguyên tac quan lý nội bộ trong công ty cơ phan

Các yếu tố bên ngồi bao gồm chính sách, pháp luật, điều kiện kinh tế, xã

hội, công nghệ, môi trường, va các yếu tố của thị trường, mặc dù khơng nằm trong

tầm kiểm sốt của các cổ đơng, nhưng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc hình thành các nguyên tắc cho các hoạt động của công ty, điều chỉnh hành vi của

các cô đông và bộ máy quản lý trong nội bộ công ty cổ phần. Dưới đây là các

nguyên tắc cơ bản trong quản lý nội bộ trong công ty cô phan. 1.5.1 Bảo vệ các quyền của các cổ đông trong công ty

Đây là một nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quản lý nội bộ trong công ty cô phan. Các cơ chế quản lý nội bộ trong công ty cổ phần cần phải được thiết lập nhằm bảo vệ tối đa các quyền của các cô đông trong công ty.

Các cơ đơng góp vốn có các quyền đối với phần vốn của mình trong doanh nghiệp, như các quyền sở hữu và định đoạt phần vốn mà mình nắm giữ. Các cổ đơng góp vốn được quyền tham gia vào các phiên họp Đại hội đồng cổ đông, va biểu quyết về các van đề quan trọng của công ty liên quan đến cơ cấu, tổ chức, hoạt động kinh doanh của công ty, và chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn mà mình nam giữ trong cơng ty. Việc nắm giữ phần vốn cổ phan trong công ty cịn cho

phép các cơ đơng có các quyền tiếp cận các thông tin và được thông báo về hoạt

động kinh doanh của công ty, quyền quyết định đối với doanh nghiệp, một cách đồng thời, chính xác và thường xuyên.

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Thực tế, công ty cô phan không chịu sự quản lý điều hành trực tiếp từ Đại

hội đồng cô đông. Đại hội đồng cô đông là cơ quan tập hợp các cô đông, là các cá nhân và tổ chức khác nhau, có các lợi ích, mục tiêu và định hướng đầu tư, cũng như năng lực rất khác nhau. Trong khi đó, hoạt động quản lý nội bộ trong cơng ty địi

hỏi phải có các cơ chế dé cơng ty có thé có các quyết định kinh doanh chính xác,

nhanh chóng và kịp thời với các thay đổi của môi trường kinh doanh. Xuất phát từ thực tế đó và do tính phức tạp của van dé quản lý nội bộ trong một điều kiện mới khi mà thị trường luôn thay đồi và chuyền dịch rất nhanh chóng, thì chính bản thân các cơ đông cũng không mong đợi là sẽ đảm nhận việc quản lý và điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty. Trách nhiệm xây dựng chiến lược hoạt động và điều hành cơng ty vì vậy đã trao cho Hội đồng quản trị và tiếp đến là bộ máy quản

lý thực hiện, dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị.

Các quyền của cổ đông đối với công ty chỉ còn tập trung ở một số các vấn dé trọng yếu của công ty, như bổ nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị, điều chỉnh và sửa đổi các văn bản pháp lý quan trọng của công ty (như điều lệ công ty,

v.v...), phê chuẩn các giao dịch bất thường của công ty, và các vấn đề quan trọng

<small>khác thường được quy định rõ trong luật và các văn bản pháp lý quan trọng củacông ty.</small>

Do việc tách biệt sở hữu khỏi các hoạt động điều hành của công ty, mà vấn dé bảo vệ các quyền của các cô đông cũng như đảm bảo một cơ chế dé các cô đông thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với công ty là một yêu cầu rất quan trọng. Điều nay không những đảm bảo cho lợi ích của chính các cổ đơng, mà cịn đảm bảo

cho sự tồn tại và phát triển của chính các cơng ty, chứng minh được tính hap dẫn của chính các cơng ty đối với các nhà đầu tư bên ngồi.

1.5.2 Đối xử bình đẳng và cơng bằng giữa các cỗ đông trong công ty

Một cơ chế quản lý nội bộ tốt cần phải duy trì và bảo đảm đối xử bình đẳng va cơng bằng giữa tat cả các cô đông, không phân biệt giữa các cổ đông đa số và

<small>các cô đông thiêu sô. Tât cả các cơ đơng đêu có các qun cơ bản của chủ sở hữutrong cơng ty, và phải có các cơ chê cân thiệt dé bao đảm thực hiện các quyên đó,</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

cũng như các biện pháp đòi bồi thường khi có bất kỳ hành vi vi phạm các quyền

<small>của họ.</small>

Lịng tin của các cổ đơng, với tu cách là các nhà đầu tư trong công ty, về

việc đồng vốn của họ được bảo vệ khỏi việc sử dụng sai mục đích bởi các nhà quản

lý doanh nghiệp, các thành viên Hội đồng quản trị hoặc các cô đông chi phối, là

một yếu tố quan trọng trên thị trường vốn. Hội đồng quản trị, bộ máy quản lý và các cổ đơng chi phối của các cơng ty có thé có các cơ hội dé tham gia vào các giao

dịch ngdm vì mục đích tư lợi cá nhân cho chính bản thân họ, và bằng chính chi phí đầu tư của các cô đông thiêu số. Sự khác biệt là ở chỗ các cô đông chi phối, thành viên Hội đồng quản trị và các chức danh quản lý thường có quyền tiếp cận và năm giữ nhiều thơng tin về quản ly và điều hành công ty hơn các cô đông. Một trong các phương thức mà các cơ đơng thiểu số có thê thực thi các quyền của mình là việc họ có thé tiến hành các thủ tục khởi kiện đối với các cô đông chi phối, các thành viên Hội đồng quan trị, và bộ máy quản lý. Thực tế cho thấy rằng niềm tin của các cô đông thiểu số được củng cố và bảo vệ khi hệ thống luật pháp cho phép họ có được

các cơng cụ để họ có thể khởi kiện đối với các hành vi vi phạm các quyền của họ,

một khi họ có được các bằng chứng xác đáng để tin rằng các quyền của họ đã bị

<small>xâm phạm.</small>

Tuy nhiên cũng cần ngăn ngừa khả năng các công cụ khởi kiện mà hệ thống pháp luật cho phép bị lạm dụng. Vì vậy, có nhiều hệ thống pháp luật đã có các quy

định nhằm bảo vệ các cổ đơng chi phối, các thành viên Hội đồng quản tri, và bộ

máy quản lý, khỏi việc trở thành nạn nhân của các vụ lạm dụng quyền khởi kiện

<small>của các cô đông thiêu sơ.</small>

Như vậy, cần phải có một sự cân bằng giữa khả năng cho phép sử dụng các quyền khởi kiện khi các quyền của các cổ đông trong công ty bị xâm phạm và kha năng phòng ngừa, ngăn chặn việc lạm dụng các quyền khởi kiện đó, gây ra các tác động tiêu cực đối với hoạt động của công ty. Nhiều nước đã chọn các giải pháp thay thế, như xét xử hành chính hoặc xét xử trọng tải, thay cho xét xử tại toà án, dé

xử lý một số loại tranh chấp.

1.5.3. Quy định trách nhiệm của Hội đồng quản trị

Một cơ chế quản lý nội bộ tốt cần phải đảm bảo được các định hướng chiến lược đối với hoạt động của chính cơng ty, cách thức quản lý và giám sát hữu hiệu

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

của Hội đồng quản tri với các hoạt động quan lý, và trách nhiệm của Hội đồng

quan trị đối với công ty và đối với các cổ đông.

Mô hình tơ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị khác nhau cũng sẽ dẫn đến sự khác nhau trong việc phân định trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Tại một

số nước (tiêu biểu là Đức và Hà Lan) tồn tại hệ thống Hội đồng quản tri hai cap, tach rời chức năng giám sát và quản lý điều hành, thành hai co quan riêng biệt với

nhau. Hệ thống này có kết cấu tiêu biểu là có hội đồng giám sát, gồm các thành viên hội đồng quản trị không điều hành, và một hội đồng quản lý điều hành, gồm toàn bộ các thành viên điều hành. Tại một số nước khác (tiêu biểu là Anh, Mỹ) áp dụng cơ chế hội đồng mét cấp, trong đó Hội đồng quản trị bao gồm cả các thành

<small>viên điêu hành và không điêu hành.</small>

Cùng với việc xây dựng các định hướng chiến lược cho công ty, Hội đồng

<small>quản trị chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động quản lý chung trong cơng ty sao</small>

cho tối đa hố lợi nhuận, là kết quả của việc đầu tư vốn, ở mức cao nhất cho các cổ đông, trong khi ngăn ngừa các xung đột về lợi ích và cân bằng các yếu tố cạnh

<small>tranh trong công ty.</small>

Đề cho Hội đồng quản trị thực hiện tốt các trách nhiệm của mình, Hội đồng quản trị cần phải được tổ chức và hoạt động độc lập ở mức hợp lý, với các công

việc quản lý điều hành (là phần việc giao cho bộ máy quản lý đảm nhiệm, và Hội

đồng quản trị có trách nhiệm giám sát việc thực hiện). Một trách nhiệm quan trọng

khác của Hội đồng quản trị là tổ chức triển khai thực hiện các hệ thống, các cơ chế

mà công ty đã xây dựng dé dam bảo cho hoạt động của công ty tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, bao gồm quy định của pháp luật về thuế, cạnh tranh, lao động, mơi trường, v.v.... Ngồi ra, Hội đồng quản trị còn phải xử lý, và cân đối các lợi ích của người lao động, của những người có lợi ích liên quan bao gồm các tơ

<small>chức tài chính, ngân hàng, các nha cung cap va các cơ quan nhà nước có liên quan.1.5.4 Đảm bảo sự tham gia của người lao động và những người có lợi ích liên</small>

<small>quan trong hoạt động quản lý nội bộ</small>

Cơ chế quản lý nội bộ trong công ty cần phải nhận thức và khuyến khích

<small>được sự hợp tác tích cực giữa công ty với người lao động và những người có lợi ích</small>

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

liên quan, trong việc tạo ra việc làm, theo đuổi các mục tiêu kinh doanh, và làm lành mạnh hoá vấn đề tài chính của cơng ty, v.v...

Một trong những u cầu quan trọng nhất của quản lý nội bộ là phải đảm bảo được nguồn vốn từ bên ngoài đáp ứng các yêu cầu về vốn cho các hoạt động của công ty. Quản lý nội bộ cũng cần phải xem xét đến van dé làm thế nào dé khuyến khích và thu hút được người lao động và ngày càng nhiều những người có

<small>lợi ích liên quan tham gia vào các hoạt động quản lý nội bộ của công ty. Sức mạnh</small>

cạnh tranh và thành công cuối cùng của một công ty là kết quả của một tập hợp các nguồn lực, là sự hiện thân của các đóng góp của người lao động và những người có lợi ích liên quan khác nhau như: các nhà đầu tư, các nhà tín dụng, và các nhả cung cấp khác.

<small>Ci cùng, cơng ty cân phải nhận thây răng những đóng góp của người laođộng và những người có lợi ích liên quan sẽ là các nguôn lực vô cùng quan trọng</small>

đề xây dựng nên một cơng ty có tính cạnh tranh và có khả năng sinh lời cao.

<small>1.5.5 Cơng khai và minh bạch trong quản lý nội bộ</small>

Cơ chế quản lý nội bộ trong công ty cần phải đảm bảo sao cho các vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, bao gồm các vấn đề về tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, sở hữu, và quản lý điều hành công ty, phải được công khai một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.

Tại nhiều nước có nền kinh tế thị trường phát triển, có rất nhiều các thông

tin, bao gồm cả thông tin bắt buộc và không bắt buộc, về các công ty cô phần đã

niêm yết trên thị trường chứng khốn và cả các cơng ty chưa niêm yết trên thị

trường chứng khoán, đều phải được công khai. Việc công khai các thông tin như vậy được xem là một yêu cầu bình thường trong đời sống kinh tế, và trở thành một

nhu cầu của chính các cơng ty vì nhu cầu thu hút thêm vốn đầu tư của chính các cơng ty. Việc cơng khai các thơng tin như vậy có thể được thực hiện mỗi năm một

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

lần, sáu tháng một lần, hàng quý hay hàng tháng, tuỳ theo quy định của pháp luật mỗi nước và thông lệ quản lý ở các công ty khác nhau.

Một hệ thông công khai thông tin rõ ràng, đầy đủ và thường xuyên, được coi là điểm then chốt của cơ chế quản lý nội bộ trong công ty, đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường, và là điều không thể thiếu được dé các cô đông, các thành viên Hội đồng quản trị, và bộ máy quản lý, có thể thực hiện tốt quyền quyết định của mình trong cơng ty. Tại các nước có thị trường vốn quy mơ lớn và lưu chun vốn nhanh (ví dụ như Mỹ), thì việc công bố thông tin được coi là một công cụ quan trọng tác động đến hoạt động quản lý điều hành của công ty và bảo vệ các quyền

<small>lợi cho các cô đông và các nha dau tư tiêm năng trong công ty.</small>

Một cơ chế công khai thông tin rõ ràng, đầy đủ và thường xuyên, có thể giúp cho các công ty thu hút được các nguồn vốn 6n định với chi phí thấp, và duy trì niềm tin của các nhà đầu tư đối với công ty trên thị trường vốn. Các cô đông và các nhà đầu tư tiềm năng trong tương lai đòi hỏi phải được tiếp cận thường xuyên tới các thông tin đáng tin cậy đủ dé họ có thể đánh giá được hiệu quả của các hoạt động quan lý, và đưa ra các quyết định đúng về các van đề tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty. Thông tin khơng đầy đủ và khơng rõ ràng, có thé làm nguy hại cho thị trường, làm gia tăng các chỉ phí về vốn cho cơng ty, và có thê đây một cơng ty đến tình trạng gặp khó khăn trong việc huy động vốn và sử dụng các nguồn

<small>lực trong cơng ty.</small>

Cơng khai thơng tin cịn giúp cho cơng ty khuyếch trương hình ảnh của cơng

ty đối với cơng chúng, công bố về cơ cấu tổ chức và hoạt động của cơng ty, các

<small>chính sách của cơng ty, và môi liên hệ của công ty với cộng đồng xung quanh.</small>

Thực tế cho thấy các yêu cầu về công khai thông tin không gây bat kỳ can trở nào cho các hoạt động của công ty, mà cũng không ảnh hưởng đến vị thế kinh doanh của cơng ty, ngồi việc giúp cho công ty công bố được các quyết định đầu tư của mình với các nhà đầu tư và tránh được nguy cơ dẫn đến sự lừa dối đối với các nhà đầu tư, do thiếu thông tin. Để có thể xác định được các thơng nào cần phải

được công khai, nhiều nước đã áp dụng nguyên tắc về tính cần thiết của việc cơng

bố thơng tin. Các thơng tin quan trong cần phải được cơng khai chính xác, đầy đủ

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>và thường xuyên, được xác định là các thơng tin mà thiêu nó sẽ ảnh hưởng tới các</small>

quyết định của người ra quyết định.

Trong một công ty, việc công khai các thông tin quan trọng về tô chức và

<small>hoạt động của công ty, một cach kip thời trong khoảng thời gian giữa hai kỳ báo</small>

cáo (hàng tháng, quý, hàng năm), rất được khuyến khích. Trong một chừng mực nào đó, u cầu cơng khai một cách đồng thời một thơng tin nào đó, tới tất cả các

cô đông trong công ty, cũng được xem là một trong các điều kiện để đảm bảo đối

<small>xử bình đăng đơi với tât cả các cơ đơng.</small>

1.6 Tác động của pháp luật đối với quan lý nội bộ trong công ty cô phần

Nếu như cơ chế điều chỉnh mối quan hệ nội bộ là điều kiện cần, thì các yếu

tố bên ngoài là điều kiện đủ dé đảm bảo cho quản lý nội bộ trong công ty cô phần

có hiệu quả. Hoạt động quản lý nội bộ trong công ty không thé tách rời khỏi các yếu tố bên ngoài, mà phải chịu sự điều chỉnh, tác động từ các yếu tố bên ngoài. Trong số các yếu tơ bên ngồi tác động tới hoạt động quản lý nội bộ trong công ty

cổ phan, yếu tô pháp luật đóng một vai trị cực kỳ quan trọng.

<small>Biêu đơ 3: Công ty cô phần trong môi quan hệ với các u tơ bên ngồi</small>

<small>Các u tơ bên trong Các u tơ bên ngồi</small>

Cơ đơng Tổ chức trung gian Thế chế/thị trường

+ Những người có => Các tiêu chuẩn:

<small>lợi ích liên quan l</small>

<small>BO mav quản lv ` | Thi trường:</small>

ba cao. | BO + | dau vs ian > Ị 8

<small>ié ai chin ¬</small>

<small>tư | tranh va thi</small>

<small>Va Ị Ị `</small>

Nghiên cứu. ' trưởng ;

¬ ¬ I nhs. eek i Dau tư trực tiêp

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Phan này tập trung trình bày các tác động của pháp luật, một trong nhiễu yếu to bên ngoài, tác động đến các hành vi quan lý nội bộ trong công ty cổ phan.

Cơ cấu quản lý nội bộ trong công ty cô phần được củng có bằng hệ thống pháp luật. Pháp luật tạo ra một sân chơi cạnh tranh và bình đăng giữa các công ty, đồng thời điều chỉnh các hành vi của các chủ thé quản lý trong từng công ty, bất kế

đó là các cổ đơng, Hội đồng quản trị, bộ máy quản lý hay người lao động

Trong các nền kinh tế thị trường phát triển, pháp luật hướng tới việc giảm tối thiểu khoảng cách khác biệt giữa các lợi ích của các cơng ty và lợi ích của xã hội, và hướng tới loại bỏ các vẫn đề nảy sinh bên trong từng công ty, thông qua các

cơ chế đối xử bình đẳng giữa các cơ đơng, công khai và minh bạch trong hoạt động

công ty, trách nhiệm của Hội đồng quản trị và bộ máy quản lý, và cơ chế giám sát

<small>của các cơ quản lý nhà nước do luật định và của các cơ quan do chính cơng ty lập</small>

nên theo điều lệ cơng ty. Các quy định của pháp luật nói trên được xem là các quy định pháp luật cơ bản nhất bảo đảm tính hiệu quả của hoạt động quản lý nội bộ trong công ty cô phan.

Các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan lý nội bộ trong công ty cổ phan là một bộ phận quan trọng nhằm đảm bao cho các công ty tuân thủ các chuân mực cơ bản nhất về tính cơng băng, minh bạch trong hoạt động quản lý, trách nhiệm trong việc bảo vệ lợi ích của các cổ đông, người lao động, và của xã hội. Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh là phải thấy và giải quyết được các vấn đề cơ bản liên quan đến quá trình từ khi thành lập, hoạt động, đến khi chấm dứt hoạt động của một công ty, thông qua việc xây dựng các chuẩn mực pháp lý có tính ngun tắc và chỉ dừng ở đó dé tao ra các khoảng trống cần thiết cho các công ty sáng tạo ra các thông lệ quản lý và được quy định trong

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

điều lệ và các quy định khác công ty. Cần phải coi điều lệ công ty như là bản hiến pháp của các cơng ty và pháp luật phải có các cơ chế tôn trọng và bảo đảm cho các

quy định của điều lệ công ty được tuân thủ chặt chẽ.

Các hệ thống pháp luật khác nhau có thể tạo các tác động khác nhau đối với hoạt động quản lý nội bộ trong cơng ty. Nó có thé hỗ trợ thúc day hay kim hãm sức sáng tao trong hoạt động quản lý nội bộ trong các công ty cô phan. Moi nỗ lực để

quy định tất cả các vấn đề trên trong luật có thể sẽ dẫn tới tình trạng có quá nhiều

quy định điều chỉnh hoạt động của cơng ty và tạo ra các rào cản kìm hãm sức sáng tạo trong hoạt động quản lý nội bộ của các cơng ty. Tại nhiều nước có hệ thong pháp luật hồn chỉnh, quản lý nội bộ trong cơng ty vẫn yếu kém, và ngược lại, ở những nước có hệ thong quản lý nội bộ trong doanh nghiệp tốt, hệ thong pháp luật

<small>thường không qua phức tạp, và do vậy các doanh nghiệp khơng bị qua go bó, lệ</small>

thuộc vào các quy định của pháp luật P°'.

<small>x +</small>

Các trình bày và phân tích nêu trên, phần nào cho ta thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của quản lý nội bộ đối với sự tồn tại và phát triển lâu dài của các công ty cô phần, mơ hình, cơ cấu và ngun tắc của hoạt động quản lý nội bộ trong công ty cô phan. Pháp luật với tư cách là một yếu tố bên ngồi, có tác động rất quyết định tới chất lượng và tính hiệu quả của hoạt động quản lý nội bộ trong công ty cô phần. Pháp luật xác lập cơ sở cần thiết cho việc xây dựng và phát triển các nguyên tắc quản lý nội bộ trong công ty cô phần, và tạo lập môi trường và điều chỉnh các hành vi của các chủ thé quản lý trong từng cơng ty.

Với vai trị là phần dẫn nhập của bản luận văn, Chương | đã trình bày khái quát nhất các vấn dé lý luận về quản lý nội bộ trong công ty cô phan, làm cơ sở cho các phân tích và bình luận pháp luật về quản lý nội bộ trong công ty cổ phần ở Việt

<small>nam trong Chương 2.</small>

<small>32</small>

</div>

×