Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.72 MB, 97 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
.3 Ban chất pháp lý của cho thuê tài chính.
.1 Khái niệm về cơng ty cho th tài chính.
2 Nội dung pháp luat điều chính về hoạt động
<small>Luan văn cao học Luật -Đình Tiêu Khuẻ ]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3.2 Đánh giá chung về những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra trong quá
1.1 Phương hướng hồn thiện về hình thức pháp lý.
1.2 Phương hướng hoàn thiện nội dung pháp luật về cong ty cho thuê tài chính trực
<small>Luin vin cao học Luật -Định Tiểu Khuẻ 3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Cho th tài chính là một trong những nghiệp vụ tín dụng của các Tổ chức
<small>tín dụng ( TCTD ) một kènh dan vốn quan trọng trong nền kinh tế thị trường.</small>
Thực chất của hoạt động cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ bằng tài sản
<small>cho thuê hay một hình thức tín dụng mà tài san thế chấp là tài sản cho thuê.</small>
<small>Thông qua hoạt động cho thuê tài chính các TCTD tiếp cận với khách hàng là</small>
các tài sản trực tiếp phục vụ hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của họ. Cho thuê
<small>tài chính là sự kết hợp giữa nghiệp vụ cho thuê và nghiệp vụ tín dụng. Theothong lệ quốc tế , hoạt động cho thuê tài chính do các cơng ty tài chính thực</small>
hiện. Các cơng ty này có thể là cơng ty độc lập hoặc là cơng ty thành viên của
<small>một tập đồn tài chính ngân hàng. Theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam hiện</small>
<small>nay. thì hoạt động cho th tài chính là do các Cơng ty cho thuê tài chính (</small>
trực thuộc của TCTD; công ty liên doanh: cơng ty cổ phản; cơng ty 100% vốn
<small>nước ngồi. Các cơng ty CTTC này thuộc loại hình TCTD phi ngân hàng, được</small>
tổ chức và hoạt động theo các quy định của Luật ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng 1997 cùng các văn bản luật có liên quan khác. Loại hình
<small>doanh, 100% vốn nước ngoài ) thành lập. Tham gia vào lĩnh vực cho th tài</small>
chính, các TCTD có điều kiện mở rộng, đa dang hoá các hoạt động kinh doanh sinh lời của mình theo đúng định hướng của hoạt động ngàn hàng trong thời gian
<small>tới. Đồng thời, việc thực hiện nghiệp vụ cho th tài chính thơng qua các cơng ty</small>
CTTC của mình các TCTD đã góp phần tháo gỡ những khó khăn về nguồn vốn
<small>cho nền kinh tế, đáp ứng như cầu về vốn trung và đài hạn cho các doanh nghiệp,</small>
góp phần đưa Việt Nam hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, góp
Các Cơng ty CTTC trực thuộc của TCTD chính thức được thành lập từ adm
<small>1998, qua một thời gian hoạt động đã thu được những kết qủa khả quan như dư</small>
<small>nợ năm thuê sau lớn hơn nam thuê trước, du nợ quá han chiếm ty lệ nhỏ trong</small>
một hoạt động hết sức mới me. thi trường cho thuê tài chính van trong giai đoạn
<small>chức và hoạt động của các công ty CTTC. Do vậy, tuy đã đạt được những kết quả</small>
<small>bước đầu, song hoạt động cua các công ty CTTC trực thuộc của TCTD cũng như</small>
các loại hình cơng ty CTTC khác nói chung van còn những vướng mac. Mà một
<small>trong những nguyên nhàn chính đó là, tuy đã có một khung pháp lý khá day đủ,</small>
<small>Latin văn vac học Luật -Dinh Tiểu Khuẻ 3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">tạo điều kiện tương đối thuận lợi cho các công ty CTTC trực thuộc của TCTD
Công ty CTTC trực thuộc của TCTD văn cịn có những quy định chưa hồn
<small>chưa déng bộ và thống nhất... Vì thế. chưa có được một hành lang pháp lý hồn</small>
<small>thuộc của TCTD.</small>
pháp luật ngân hàng phục vu sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện dai hố đất nước
trực thuộc của TCTD và thực trạng áp dụng. Đồng thời có sự đối chiếu so sánh
<small>giữa các quy định của pháp luật trong nước và quốc tê. Từ đó đánh giá những</small>
<small>thuê tai chính trực thuộc TCTD.</small>
Nhằm nang cao nhân thức đối với lĩnh vực pháp luật ngân hàng phuc vụ tốt hon cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học pháp lý. cho nén tac giả đã lựa
luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sỹ Luật học.
ty CTTC trực thuộc TCTD là một yêu cầu có tinh cấp thiết và thời sự góp phan
trình xây dựng và hồn thiện khung pháp luật vẻ ngân hàng của Việt Nam.
nghiệp vụ cho th tài chính. Mơi trường pháp lý của hoạt động cho th tài chính trên thế giớt nói chung và của Việt Nam hiện nay.
<small>CTTC trực thuộc của TCTD.</small>
về công ty CTTC trực thuộc của TCTD. Pháp luật vẻ Côcg ty CTTC trực thuộc <small>Luan văn cao học Luat -Dinh Tiểu Khuẻ +</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>CTTC trực thuộc cua TCTD.</small>
Cơng ty cho th tai chính nói chung mà chi tiếp cận nghiên cứu các quy định
<small>của TCTD.</small>
Luan van dựa trên cơ sở phương pháp luận cua chủ nghĩa Mác - Lé Nin và
duy vat biện chứng và duy vật lich sử. Đồng thời có sự kết hợp với tư tưởng Hồ
Ngồi ra luận văn cịn sử dụng kết hợp những phương pháp trên vớt nhiều
phương pháp quy nạp và diễn giải. phương pháp luật học so sánh... làm phương
<small>CTTC trực thuộc của TCTD.</small>
- La luận van thạc sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thong
trạng áp dụng pháp luật về công ty CTTC trực thuộc của TCTD.
<small>và hồn thiện pháp luật về cơng ty CTTC trực thuộc của TCTD.</small>
Luan văn bao gồm: Lời nói đầu. ba chương, kết luận, danh mục tai liệu
<small>tham khảo và các phụ lục.</small>
điều chính hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Đốt với một doanh nghiệp thi vốn không những là điều kiện vật chất ban đầu
<small>mới trang thiết bị,thì ngồi việc dùng vốn nội bộ của minh, doanh nghiệp còn có</small>
hình thức huy động vốn này không phải lúc nào cũng là giải pháp kha thi với doanh nghiệp. Ví dụ như vay vốn của ngân hang thì doanh nghiệp cân phải có uy
<small>tín. tài sản đảm bảo cho vốn vay... Trong khi đó các doanh nghiệp, đặc biệt là</small>
tranh trên thị trường nhưng lại khong đáp ứng được yêu cầu vẻ uy tin và tài sản đảm bảo. Cùng lúc đó. các nhà sản xuất máy móc thiết bị lại muốn bán được
<small>cảnh như vậy, nghiệp vụ cho th tài chính đã ra đời là giải pháp tháo gỡ khó</small>
khăn cho doanh nghiệp, nhà sản xuất, ngàn hàng. Đây là một giải pháp quan trọng đáp ứng được nhu cầu vẻ vốn. Vậy như thế nào là cho thuê tài chính ?
<small>Trong lich sử văn minh nhàn loại, cho thuê tai san là một cơng cụ tài chínhđã được sáng tạo ra từ rất sớm. Thuẻ mua (theo tiếng Anh là Leasing) là một</small>
mướn đầu tiên đã xuất hiện trong khoảng những năm 2000 — 2800 trước công
một thành phố phía nam gần vịnh Ba Tư, là một phần của IRag ngày nay. Các
<small>thay tu giữ vai trò là người cho thué còn người đi thuê là những nông dan tự do.</small>
<small>Laan văn cao học Luật -ĐÐình Tiểu Khue 4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Vào khoảng 1700 nam trước Công nguyên mot Bộ luật lớn trong đó tap trun</small>
những quy định về hoat động thuê tài sản đã được ra đời ngay từ thời vu
hay AI Cập cũng đã xuất hiện các hình thức thuê để tài trợ cho việc sử dung di
đai, gia súc, công cụ sản xuất. Tuy nhiên các giao địch thuê tài sản thời cổ thuộ
dich này tương tự như phương thức thuê vận hành ngày nay và trong lich sử hàn,
Tới đầu thế kỷ thứ XIX, hoạt động cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể cả vì
số lượng, chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê. Nhưng nhìn chung đến đầu thế k›
<small>XX, hình thức thuê tài sản vẫn là thuê truyền thống, tính chất giao dich của hoa</small>
động này khơng có sự thay đổi lớn, vai trò của ngàn hàng và các định chế tà
<small>chính cịn mờ nhạt.</small>
<small>Cho tới những nam 50 của thế kỷ nay, cùng với sự phát triển của nền kinh téthị trường và cách mạng khoa học kỹ thuật, các doanh nghiệp muốn tồn tại buộc</small>
mua thuần ( Net lease hay Thuê tài chính- Finanse lease ) xuất hiện nhằm đá ứng nhu cầu vốn trung và đài hạn. Giao địch cho thuê tài sản đã có bước phái
<small>Leasing Corporation, ( ngày nay là United States Leasing International Inc.)</small>
Nghiệp vụ cho thuê tài chính đã được sáng tạo ra bằng cách kết hợp một nghiệp
<small>vu cho thuê với một nghiệp vụ tín dụng, nhàm đáp ứng nhu cầu vốn trung va dai</small>
<small>chiến va giả quyết khó khan cho các hãng sản xuất máy móc thiết bị cũng như hệ</small>
<small>thống ngân hàng của Hoa Kỳ.</small>
<small>Đến cuối những năm 50 của thế kỷ XX, ngành cơng nghiệp cho th tài</small>
chính của Hoa Kỳ đã phát triển vượt ra khỏi biên giới quốc gia với sự sáng lập
<small>ra Canadian Dominion Leasing Corporation ( 7/1959 ). Sau đó, th tài chính</small>
với tên gọi * Credit Bail "!. Bước sang thập niên 70, hoạt động cho thuê tài chính
<small>( 1973 ), Trung Quốc ( 1975 )... Hoạt động cho thuê tài chính xuất hiện khá</small>
<small>muộn ở Việt Nam vào khoảng những năm 1991 với sự giúp đỡ của IME.</small>
<small>1. Jean Pierre Mattout. Luật Quốc tếyề ngân hàng. Viện tiền tệ - tin dụng và Ngắn hàng nhànước Tinh An Giang, 1901,</small>
<small>Luận van cao học [Luật -Dinh Tiểu Khe 7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.1 Khái niệm cho thuê tài chính:
<small>Ngày nay, thuật ngữ cho thuê tài chính đã tro nén quen thuộc trong kinhđoanh. Tuy nhiên. cho tới nay khong phải quốc gia nào cũng có một khái niệm</small>
chính. Đồng thời mơi quốc gia cũng có những quy định riệng vẻ cho th tài
chính tuỳ thuộc vào điều kiện hồn cảnh kinh tế của mình.
Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ “ Leasing” được hầu hết các quốc gia
trên thế giới sử dụng nhằm chỉ hoạt động cho thuê tài sản được các định chế tài
chính ( trong đó nhất thiết phải có Cơng ty cho th tài chính) mua theo yêu cầu
hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho
<small>thuê tài chính.</small>
<small>dụng có hiệu lực ngày 1/10/1998: Nghị định số 64/1995/NĐ-CP ngày 9/10/1995</small>
<small>chính Việt Nam” sử dụng thuật ngữ " cho thuê tài chính” đối với hoạt động nêu</small>
trên. Bên cạnh thuật ngữ “cho th tài chính”, hiện này cịn tồn tại nhiều các
<small>thuật ngữ khác như :”tín dụng thuê mua”, “thuê mua tài chính”... Thuật ngữ “ tín</small>
dụng thuê mua”, nhìn dưới góc độ tín dụng là một phương thức tài trợ vốn, cấp
<small>hoạt dong “leasing”.</small>
<small>Leasing ( Swedish SIDA/IBRD Project for the Development of the VietnameseBanking Sector ) có định nghĩa về cho thuê như sau:</small>
người chủ sở hữu ( người cho thuê ) tài sản sang người thuê trong một thời hạn
<small>Có hai loại cho thuê là :</small>
<small>- Cho thuê vận hành ( hay thực tế );</small>
<small>- Cho thuê tài chính ( Finance Lease ).</small>
Về cho thuê ván hành có định nghĩa như sau:
<small>Loại cho th khơng thuộc hình thức cho th tài chính là cho thuê vận</small>
hành. Người cho thuê giữ lại quyền sở hữu trong và sau khi thời hạn thuê cho
thuê kết thúc. Người cho th có thể ( nhưng khơng phải điều kiện) chịu trách nhiệm về tinh san dụng và độ bền hoạt động của thiết bị. Các chi phí liên quan
<small>phí cho thuê ).”</small>
<small>Luận van cao học Luật -Dinh Tiểu Khuẻ 8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Về cho thuê tài chính theo Bộ luật thương mại thống nhất của Hoa Kỳ :` Cho thuê tài chính” có nghĩa là loại cho th trong đó:</small>
- Người cho th khơng chọn. sản xuất hốc cung ứng hang;
- Người cho thué thu nhàn hàng hoặc quyền sở hữu va sử dụng hàng liên
<small>quan đến việc cho thuê. và</small>
- Hoặc người cho thué nhàn một ban sao hợp đồng chứng thực đã mua
<small>kiện xét tính hiệu lực của hợp đồng cho thuê.</small>
<small>nghĩa là :</small>
”- Người cho thuê mua thiết bị do người thuê yêu cầu:
- Các thiết bị thuộc quyền sở hữu của người cho thué và quyền sử dung
thọ kỹ thuật của thiết bị:
- Số tiền thanh tốn cho th sé bù dap chi phí lãi. chi phí quan lý, rủi ro
<small>và lãi cho phép khấu hao toàn bộ hoặc gần như toàn bộ giá mua thiết bi đó;</small>
- Tai thời điểm kết thúc hợp đồng người th có quyến. gia hạn hợp đồng
<small>- Nếu người thuẻ quyết định không gia hạn thuẻ, thì quyền sử dụng thiết bịsẽ chấm đứt và thiết bị được bàn giao lai cho người cho thuê.”</small>
Committe - IASC ) đưa ra định nghĩa vẻ cho thuê tài chính như sau:
<small>“ Thuê mua tài chính ( Financial lease ) là một giao dịch trong đó một bên (</small>
<small>bên kia ( người đi thuê ) trong một thời gian nhất định, mà trong thời gian đó,</small>
<small>người cho thuê dự định thu hồi vốn tài trợ cùng các chi phí có liên quan; quyền</small>
<small>Tại Việt Nam theo Điều | Nghị định số 16/2001/ND-CP ngày 2-5-2001:</small>
<small>“1. Cho thuê tài chính là hoạt động tin dụng trung và đài han thơng qua việc</small>
cơ sở hợp dòng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc, thiết bi và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm
<small>git quyền sở hữu doi với các tai sản cho thué. Bén thuê sử dụng tài sản thué và</small>
<small>thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê dd được hai bên thod thuận.</small>
2. Khi kết thúc thời hạn thuê. bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
<small>thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoa thuận trong hợp đồng cho</small>
<small>thuê tài chinh. Tong số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hop dong cho thuê</small>
<small>Luận van cao học luật Đình “yêu Khuẻ Ụ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Can cứ vào các định nghĩa trên ta thấy Cho th tài chính là một hình thức</small>
<small>tài trợ vốn dưới dang cho thuê tài sản có kèm theo lời hứa là khi kết thúc thời hạn</small>
kiện đã thoa thuận trong hợp dong cho thuê.
- Là một thoả thuận giữa bên đi thuê và bén cho thuê mà thoả thuận này
<small>thời người đi thuê sẽ được sử dụng tài sản thuê vào những mục đích đã cam kết</small>
hut tài sản một khoản tiền nhất định, hay nói cách khác, có phát sinh sự tách rời một cách tạm thời quyén sở hữu tài sản và quyền sử dụng tai sản.
- Đối với người đi thuê. họ có trách nhiệm thanh toán đầy da cho người cho
thuê trong thời hạn sử dụng tài sản thuê theo như đã thoả thuận.
- Sau khi hợp đồng thuê đến hạn thì bên đi th có quyền được chọn mua
<small>hoặc khơng mua tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê.</small>
- Thông thường một giao dịch cho th tài chính thường có sự tham gia của
Nói tóm lại, cho th tài chính là tất cả các nghiệp vụ cho thuê tài sản trưng và dài hạn có kèm theo quyền chọn mua.
<small>như sau:</small>
Người thuê : Lầ người trực tiếp sử dụng tài sản hay thiết bị do người cho thuê
Người cho thuê : Là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản hay thiết bị được dùng làm đối tượng cho thuê trong thoả thuận thuê tài sản về thực chất họ ( chủ yếu là các cơng ty cho th tài chính ) chính là người tài trợ vốn cho người thuê .
thuật tiên tiến, có giá trị sử dụng hữu ích trên một nam, được sản xuất trong nước
<small>được thoả thuận trong hợp đồng. hoặc cùng với thời hạn tiếp theo đã được dự</small>
liệu, ghi rõ trong hợp đồng.
ít nhất tương đương với giá trị của tài sản thuê theo thoả thuận trong hợp đồng.
Quyền này chỉ có hiệu lực khi có dự liệu trước trong hợp đồng. Cho thuê tài chính được tién hành theo quy trình san:
<small>Luận van cao học Ludi -Định Tiêu Khuẻ 1Ô</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Cho thuẻ tài chính là một hoạt động tín dụng trung va dài hạn trong đó mục</small>
đích của người cho th cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi
trên số vốn đầu tư. cịn mục đích của người thué là sử dụng vốn. Người cho thuê
cắp tín dụng dưới dạng hiện vật ( tài sản ) chứ không phải tiền, nhưng thực chất
<small>là cung cap tài chính ( cho thuê vốn ) nên được gọi là người cho thuẻ tài chính.</small>
negười đi vay sử dụng vốn nẻn gọi là người đi thuê tài chính. Trong quan hệ cho th tài chính chủ yếu có ba bên tham gia :
<small>thuận lợi,</small>
<small>Bên cho th : Là Cơng ty tài chính. Cơng ty cho th tài chính... Các cơng ty</small>
thuê nhằm kiếm lợi nhuận.
<small>Nhà cung cấp máy móc, thiết bị là các hãng sản xuất hoặc các hãng đại lý</small>
<small>phân phối.</small>
<small>chính. được minh hoa trong quy trình Cho th tài chính ( CTTC ):</small>
Người đi thuê
Người cho thuê
1. Bên đi thuê lựa chọn nhà cung cấp máy móc. thiết bị và thoả thuận với nhà
phương thức thanh toán. điều kiện bao trì lap đặt... của thiết bị muốn thuê.
<small>2. Bên đi thuẻ và bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính.</small>
<small>- Bên đi thué cung cấp cho bên cho th báo cáo tài chính về tình hình hoạt</small>
động sản xuất kinh doanh và các vấn dé liên quan đến tài sản thuẻ.
<small>Luan văn cao học Luar Định Tiêu Khuẻ 1]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Bén cho thuê tiến hành phân tích rủi ro và di đến phán quyết. Nếu bèn di</small>
thue đảm bao được các điều khoản tín dung thì bên cho th se đưa ra cho bên
thuê các điều kiện thuê.
Sau khi ca hai bèn thuê và cho thuê thoa thuận các điều kiên thuê. hai bên sẽ
ký hợp đồng ( Hợp đông không huy ngang ).
3. Trên cơ sở các điều kiện mà bén thuê và nhà cung ứng đã thoa thuận. bên cho thuê ký kết hợp đông mua thiết bị với nhà cung cấp.
<small>4. Nhà cung cấp giao may móc thiết bi cho bên đi thuê.</small>
6. Bên thuê phải xem xét ngay các tài sản được giao theo các điều khoản đã thoả thuận với nhà cung cấp. Nếu khơng có vấn dé gì khác. bên đi th gửi cho
bên cho thuê bản xác nhận tài sản và yêu cầu bên cho thuê thanh toán tiền mua
<small>thiết bị cho bên cung cấp.</small>
7. Bên cho thuê thanh toán tiền mua thiết bị cho nhà cưng cấp. 8. Bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
9. Xử lý tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng thuê theo đúng thoả thuận trong
<small>hợp dong thuê ký kết giữa bên đi thuê và bên cho thuê.</small>
<small>Đây là một quy trình cho thuê tài chính cơ bản nhất, tất cả các phương thức</small>
<small>trình này.</small>
thuê tài chính là một vấn đề quan trọng. Một hệ thống tiêu chuẩn chính xác sẽ góp phần phân định rõ ràng giao dịch cho thuê tài chính với các giao dịch thương
<small>mại, dân sự cũng như các hoạt động tài chính khác. Từ đó, tránh được sự trùng</small>
cho th tài chính thi van chưa có sự thống nhất giữa các quốc gia cũng như các
quốc tế đưa ra để nhận dang cho thuê tài chính :
Thứ nhất, theo Uy ban Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế ( IAFC ), nghiệp vu nao thoả mãn mội trong 4 điều kiện sau thì được xem là cho thuê tài chính:
- Hợp đồng có quy đỉnh quyền chọn mua tài sản khi hết hạn hợp đồng.
<small>- Thời gian của hop dong thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng cua tài</small>
<small>Luận van cao học buat -Binh Tisu Khue 12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>vé phương thức thuê tài chính. những giao dich còn lại thuộc về cho thuê vận</small>
Thứ hai, theo Hiệp hội thống nhất Luật đân sự vẻ Tín dụng Thuê mua Quốc tế
<small>do Hiệp hội Tín dụng thuê mua Quốc tế thoa thuận ( ngày 26/5/1988 tại </small>
những kỹ năng và ý kiến của người cho thuê, trong tình trạng mà người thuê đã biết rõ về nhà cung cấp.
- Những khoản tiền thuê phải trả theo thoả thuận của thuẻ mua phải được
<small>{ FASB ) thì giao địch th mua phải thoả man những điều kiện sau:</small>
<small>hợp đồng thuê.</small>
- Hợp đồng thuê cho phép người đi thuê được quyền chon mua tài sản thuê với gid thấp hon ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
<small>của giá trị tài sản thuê.</small>
giá tri tài sản thuê.
những nhà chính sách có một số thay doi liên quan đến đặc điểm của tín dung
<small>thậm chí có nước cịn quy định thời gian thuê lên tới 100% đời sông hữu ích của</small>
tài sản. Nhiều quốc gia khác lại khá linh hoạt, như luật số 3462 ngày 27/12/1991
của Hàn Quốc thì thời hạn thuê tối thiểu là 60% đời sống hữu ích của tài sản.
<small>Nếu tài sản có đời sống hữu ích dưới 5 năm thì thời hạn đó là 70%.</small>
<small>của công ty cho thué tài chính ban hành ngày 2/5/2001 thì một giao dịch cho</small>
<small>th tài chính phai thoả mãn | trong 4 điều kiện sau:</small>
<small>hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.</small>
2. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lạt tài sản
3. Thời han cho thuê 1 loại tài sản ít nhất phải bang 60% thời gian can thiết để khấu hao tài sản thuê.
<small>l.uän văn cao học [,uật -Đình Tiêu Khuẻ 13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">biệt nó với các nghiệp vụ khác như: Trả góp, cho vay trung và dài hạn. cho thuê
<small>vận hành...</small>
<small>chính. chúng ta có thé nghiên cứu qua bang thống kê các tiêu chuân cho thuêtài chính.</small>
Đơn vị: Triệu đồng
<small>quyền sở hữu khiký — Có Có Có |quy định</small>
- Qun chon mua Có Có Khơng | Khơng bat ¡ Có Có
<small>| hữu dụng cua taj sản. khong jtaisin<5| 2nam</small>
<small>+ Hiện giá cua: Bang > 90% | > 90% Tra du >90% |</small>
<small>các khoan tiền thué| hoac _ tiền thuê</small>
<small>thuê _ 3 : ] 1A</small>
<small>Luận văn cuo học Luật -Dinh Tiêu Khuè l4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn bang lài sản.
<small>Hình thức này dap ứng được nhu cau thiết bị, máy móc cho hoạt động san xuất</small>
kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện khó khăn về von.
<small>Giúp nhà sản xuất. cung ứng giải quyết nhu cầu bán hàng thu tiền. Đồng thời</small>
giúp cho các định chế tài chính có thể cấp các khoản tín dụng có hiệu quả và an
<small>tồn, Cơng ty CTTC đứng ra mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê ( doanh</small>
nghiệp ) và trả tiền cho ngươi bán. Bên thuê nhận tài sản. khai thác tính hữu ích
<small>của tài sản, gánh chịu mọi rủi ro liên quan đến tài sản thuê và trả tiền thuê địnhkỳ cho cơng ty CTTC. Như vậy. cho th tài chính là sự kết hợp giữa nghiệp vụ</small>
<small>thuê và nghiệp vụ mua bán. trong đó thuê là tiền đề của mua bán. Cho th tài</small>
chính là một hình thức đặc biệt của loai hình tín dụng trung và dài han. Khắc
<small>mặt pháp lý trong cho thuê tài chính là:</small>
<small>Vấn dé quyền sở hữu tài san: Tai sản trong cho thuê tài chính thuộc quyềnsở hữu của cơng ty CTTC trong suốt thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính.</small>
<small>thu hồi tài sản ngay lập tức nếu có những dấu hiệu đe doa đến sự an toàn của tài</small>
<small>sản cho thuê...</small>
<small>Vấn dé quyển của người sử dung: Người thuê có quyền lựa chọn tài sản</small>
thuê. Nhận tài sản thuê từ người cung ứng theo thoả thuận trong hợp đồng mua
<small>tài sản. Khai thác các công dụng của tài sản.</small>
<small>theo thoả thuận của hai bên.</small>
<small>Về khía cạnh điều chỉnh pháp luật thi cho thuê tài chính là một chế định</small>
<small>pháp lý đặc thù trong hệ thống pháp luật kinh tế. Với tư cách là một chế định</small>
<small>việc tài trợ vốn dưới hình thức tài san.</small>
<small>- Nguoi cho th ( Leseor ) là cơng ty CTTC, người thanh tốn toàn bộ giá</small>
<small>trị mua bán tài sản theo thoả thuận giữa người thuê với nhà sản xuất hay cung</small>
<small>cấp và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà người thuê sử dụng. Trong</small>
<small>trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người cho th là nhà cung cấp thiết</small>
vừa là chủ yếu. Các doanh nghiệp này có nhu cầu đối mới trang thiết bị. công
<small>nghệ, mở rộng hoạt động kinh doanh nhưng lại khơng có đủ điều kiện về uy tín.</small>
tài sản bảo đảm để vay vốn ngân hàng.Người thuê là người có quyền sử dụng tài
<small>Luaa văn cao học Luật -Đinh Tiểu Khuè 15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">san, hưởng những lợi ích và gánh chịu những rủi ro liên quan đến tài san và có
<small>nghĩa vụ tra những khoản tiền thuê theo thoả thuận.</small>
<small>- Nha san xuất hay nhà cung cấp ( Manufacturer or Supplier ): Là người</small>
trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với người cho thuê.
<small>dé bị lạc hậu ( như máy moc, trang thiết bị. ôtô. xe lửa, tàu thuyền...). Ngồi ra,</small>
Phương pháp điều chỉnh của pháp luật về cho thuê tài chính:
<small>Thực chất của cho thuê tài chính là sự giao dịch giữa người thuê ( doanhnghiệp ) và người cho thuê (Công ty cho th tài chính ), theo đó người th</small>
khi tham gia quan hệ. Do vậy, mối quan hệ kinh doanh giữa công ty CTTC và
mối quan hệ cho thuê tài chính, phương pháp tác động mà chế định pháp luật cho
những vấn dé mà các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính quan tâm đều
rang luật điều chính hoạt động thuê mua của các nước được xây dựng khơng hồn tồn giống nhau. Có nước ban hành đạo luật riêng về thuê mua, gọi là Luật thuê mua ( Thái Lan ). Có nước lại đưa vào Luật thuế. Luật đầu tư, Luật ngân hàng hoặc các van bản đưới luật như Nghị định của chính phủ hay các Thơng tư về hạch tốn kế tốn của Bộ tài chính. Có nước ban hành van bản luật hồn chinh
<small>về thuê mua. nhưng cũng có những nước chỉ đưa vào luật những quy định chủyếu về thuê mua như khái niệm về thuê mua, tư cách pháp nhân của công Ly</small>
<small>Luan văn cao học Luật -Định Tiểu Khuẻ 16</small>
<small>a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">ngàn hang mà xây dựng Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho thuẻ tài chính cho
déu cho rang đó phải là các ngân hàng. cơng ty tài chính. các tập đồn cong nghiệp lớn...Do vậy, người cho thuê phải có tư cách pháp nhàn. phải có du vốn pháp định theo quy định của nhà nước đối với loại hình kinh doanh này. Trong pháp luật điều chỉnh hoạt động cho th tài chính. ngồi việc đưa ra các định
hàng hoá. đối tượng. thời hạn... nhằm mục đích phân biệt rõ giao dịch cho thuê
tránh sự điều chỉnh trùng lặp, mâu thuẫn của những văn bản luật không phù hợp. - Tư cách pháp nhân của người cho thuê :
Hầu hết các quốc gia đều cho rang công ty chuyên doanh Leasing phải là
<small>một định chế tai chính và các ngân hàng, các cơng ty tài chính, các tập đồn</small>
<small>chức đó.</small>
Nhiều quốc gia quy định cấm các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân hay các
cơng ty phi tài chính khơng được tham gia hoạt động thuê mua tài chính ( Hàn Quốc, Anh Quốc ). Có những quốc gia lai coi các doanh nghiệp kinh doanh th mua tài chính cũng như một cơng ty thương mại ( Thái Lan ).
- Vốn pháp định :
định cho các cơng ty cho th tài chính. Ví dụ: Hàn Quốc quy định mức vốn
<small>pháp định là 13 triệu USD, Hoa Kỳ: 17 triệu USD...</small>
- Nguồn vốn hoạt động :
Nhìn chung hầu hết các quốc gia đều quy định rất chặt chế nguồn huy
<small>phát hành trái phiếu trung, đài hạn nhưng không quá 10 lần số dư vốn riêng. Một</small>
<small>số quốc gia cho phép các cơng ty cho th tài chính vay trung. dài hạn từ các</small>
ngân hàng. cơng ty tài chính hoặc huy động vốn từ thị trường vốn vay trong nước
của công chúng để tài trợ, có nước lại cấm.
<small>- Hàng hố :</small>
cơng nghệ từ nước ngồi nên khơng quy định hạn mức này và còn miễn thuế
<small>[wan van cao học Luật -Dinh Tiểu Khué 17 Tu nay</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Pháp luật của các quốc gia về thuê mưa đều quy định quy chế đãng ký
<small>quyền sở hưu tài san cho thuê riêng. Tài sản thuê. hợp đồng th mua được cơng</small>
chứng tại nơi hoạt động chính của người thuê hay noi lap đặt thiết bị. Người cho
Bên thứ ba khi mua tài sản hay chủ nợ của người thuê phải tham khảo ý kiến của
<small>cơ quan dang ký thiết bị trước khi có hành vi mua hay địi nợ bang tài sản.</small>
Về quyền này, các quốc gia có các quy định khác biệt. Có quốc gia cấm
hồn tồn quyền này như Singapore, vì họ cho rằng nếu khơng quy định như vậy
thuê hoặc tiếp tục thuê vào thời điểm kết thúc hợp đồng. Giá mua tài sản hay tiền thuê tài sản phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua.
Một số quốc gia khác không cấm mua và cũng không bat buộc mua
<small>nhưng quy định trong hợp đồng phải có sự thoả thuận dự liệu trước quyền chọn</small>
mua cho người thuê tài sản khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng.
<small>- Đối tượng thuê mua :</small>
<small>các cơng ty cho thuê tài chính tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ( Trung</small>
với nền kinh tế cũng như sự phát triển của xã hội.
Hợp đồng cho thuê tài chính là căn cứ pháp lý xác định những cam kết
<small>giữa bên cho thuê và bên đi thuê về taì sản cho thuê trong thời gian nhất định.</small>
<small>Vào cuối thời hạn thuê, bên thuê có quyền lựa chọn tiếp tục thuê hoặc</small>
<small>mua tài san đó.</small>
<small>dung cơ bản của hợp đông. Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng gồm:</small>
Số hợp đồng, ngày, tháng, năm ký hợp đồng.
Tên và địa chỉ của bên cho thuê ( người đạt diện) tên và dia chi của bên thuê ( người đại diện ). Dia chỉ của các bên có thể là địa chỉ đăng ký hoặc địa
<small>chỉ văn phòng chính.</small>
Tài sản thué: Tên, định nghĩa. đặc tính kỹ thuật. nơi sản xuất, quy cách, số
<small>séri, công dung, số lượng tài sản thuê.</small>
<small>Thời hạn thuê: Thời hạn thuê cơ ban( Basic Lease Period ) của hợp đồng</small>
<small>Present value ) của các khoản thanh toán tiền thué mà người cho thuê nhận được</small>
số nước có quy định cụ thể thời hạn thuê cơ bản như Hàn Quốc là 60% thời gian
<small>Luan văn cao học Luật -Định Tiêu Khuẻ (8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">có ti thọ kinh tế dưới 5 năm. Hoa Kỳ quy định thời hạn thuẻ cơ bản ít nhất phai đạt 75% thời han ước tính sử dụng tài sản và tông hiện giá của các khoản
<small>Thời gian sứ dụng hữu ich của tai san: Theo quy định thì gian sử dụng hữu</small>
hạn cho thuê và số tiền thuê mà người thuê phải tra cho người cho thuê.
thuê phải có tài sản thế chấp hoặc người bảo lãnh để đảm bao an tồn cho mình.
<small>Quyền sở hữu : Thiết bị cho thuê ở trong thời hạn thuê là thuộc quyền sở hữucủa người cho thuê. Người cho thuê sẽ đăng ký hợp đông thuê và thiết bị cho</small>
<small>sẽ được thực hiện vào cuối thời hạn thuê.</small>
đồng một số các quy định như: Tiền thuê và thời hạn thanh toán tiền thuê, ngày
<small>có hiệu lực của hợp đồng, các giấy phép cần thiết liên quan đến việc sử dụng tài</small>
Thong thường, hợp đồng sẽ chấm dứt khi kết thúc thời hạn thuê trừ những
<small>trường hợp buộc phải chấm dứt trước khi thời hạn thuê kết thúc.</small>
<small>2.2.1 Quá trình hình thành :</small>
<small>Nghiên cứu hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới, ta thấy hoạt động này</small>
doanh nghiệp có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường. Cho th tài chính có
có sự phát triển của hệ thống ngân hàng ở một mức độ nhất định. Tất cả những
<small>yếu tố này rat xa lạ đối với những nước có nền kinh kế hoặch hoá tập trung. Đặc</small>
<small>hoạt động cho thuê tài chính, điều này xuất phát từ hai lý do .</small>
<small>Luan van cao học Ludt -Pinh Tiêu Khuè t9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Thứ nhất. trong suốt những nám nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch</small>
<small>hố tập trung đã khơng tạo ra sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp. Bởi sản xuất ra</small>
sản pham gi, sản lượng bao nhiêu, giá cả thế nào đều được kế hoặch hoá từ trên
xuống dưới và các đơn vị chi việc thực hiện. Các don vị không chủ động và tự
<small>chủ trong kinh doanh. Cơ chế bao cấp làm cho hoạt động thương mại diễn ra</small>
nhiêu, chất lượng tốt xău cũng đều giao nộp nhà nước. Do đó nhu cầu đổi mới
Thứ hai, hệ thống ngân hàng yếu kém, do trước kia hệ thống ngân hàng hoạt
<small>cơng ty CITC phụ thuộc ngân hàng thương mại hoặc độc lập đã không được ra</small>
<small>Như vậy cho đến trước Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI thì hầu</small>
<small>như chưa có hoạt động cho th tài chính nào ở Việt Nam. Nói như vậy là vì trên</small>
<small>thực tế trong thập ky 70 - 80 ở nước ta đã xuất hiện một giao dịch có tính chất</small>
thuê tài chính như hoạt động thuê tàu thuỷ của Tổng công ty vận tải ngoại
<small>thương Vietfracht thuộc Bộ Ngoại thương với thoả thuận tiền gốc và lãi được trả</small>
<small>theo định kỳ cho công ty cho thuê là các cơng ty nước ngồi. Sau khi hết thời</small>
<small>hạn th và bên thuê đã trả hết tiền thuê, thực hiện đầy đủ các điều khoản đã</small>
cam kết trong hop đồng thì bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tau cho
<small>Vietfracht, nhưng về mat luật pháp thì chưa có văn bản pháp luật nào của nước ta</small>
<small>quy định hoạt động này.</small>
tố tất yếu của cơ chế thị trường, đã bat đầu tác động đến tất cả các doanh nghiệp.
<small>Hàng hố sản xuất ra có chất lượng thấp, giá thành cao đều không tiêu thụ được.</small>
qua mua sam máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại. Như vậy, nhu cầu về cho thuê tài chính đã xuất hiện rõ ràng. Hệ thống ngân hàng chính thức chuyển sang hệ
<small>thống ngân hàng hai cấp từ năm 1990 với sự phân định rõ ràng chức năng quảnlý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước và quyền</small>
tự chủ hạch toán kinh doanh của các tổ chức tín dụng ( TCTD ). Pháp lệnh ngân
<small>hàng 1990 đã tạo lập ra một hệ thống các TCTD đa dạng vẻ loại hình ( Ngânhàng , hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính ), đa dạng về hình thức sở hữu</small>
nhiều ngân hàng, cơng ty tài chính nước ngồi. Kết quả là hoạt động của ngân
<small>thuê tài chính vào Việt Nam.</small>
<small>Về lĩnh vực pháp luật. khái niệm kinh doanh bằng cách cho thuê tài sản cố</small>
định mới bước đầu được sử dụng từ nam 1990. Cụ thể là Thông tư số 34/TC-CN ngày 31/7/1990 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyên giao, cho thuê, nhượng
<small>bán. thanh lý tài sản cố định: Các tài sản cố định của các công ty nhà nước như</small>
<small>Luận vấn cao học Luật -Dinh Tiểu Khuẻ 30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">nhà cửa. xưởng máy. máy móc. xe cơ... chưa sử dụng đến có thể cho các tơ chức
<small>khác). Trong Quyết định số 507/TC-DTXD của Bộ tài chính ngày 22/7/1986. các</small>
tài sản cố định được định nghĩa là các máy móc thiết bị, nhà xưởng, các phương tiện liên lạc đường bộ, đường biến. hàng không, đường sắt, các cơ sở hạ tầng liên
<small>thọ hữu ich từ một năm trở lén. Quyết định này cũng nêu ra: ” Việc khấu hao tài</small>
<small>sản cho thuê sẽ được tiến hành bởi người cho thuê, người chủ tài sản. Người đi</small>
thuê phải tính đến các khoản thanh toán tiền thuê vào giá các sản phẩm bán ra,
<small>các chi phí về nhân lực và chi phí dịch vụ”... Các quy định cho thuê tai sản nêu</small>
trên mới chỉ phần nào hàm chứa đặc điểm của phương thức thuê vận hành ( đối
<small>tượng của tài sản cho thuê, thời gian và giá thuê ), còn khái niệm cho thuê tài</small>
chính hồn tồn chưa được đề cập đến.
Từ năm 1992, theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, Công ty tài chính quốc tê ( [FC ) đã hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước xây dựng bản nghiên cứu khả thi về
<small>việc thiết lập nghiệp vụ tài trợ thuê mua máy móc thiết bị ở Việt Nam. Trên thực</small>
<small>biến hơn khi chưa có văn bản pháp luật nào điều chỉnh; cùng với việc giúp các</small>
<small>Ngân hàng thương mại khai thác các tài sản xiết nợ trong khi chưa tìm được các</small>
phương thức xử lý khác, ngày 27/5/1995, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
<small>Khái niệm cho thuê tài chính được xuất hiện lần đầu tiên trong văn bản pháp quy</small>
<small>này. Sau một thời gian thi hành QD 149/QĐ-NHS, với tư cách chỉ là giải pháptạm thời áp dụng đối với những tài sản xiết nợ của ngân hàng thương mại, thực tế</small>
cho thấy Quyết định này chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế như đòi hỏi
phải gia tăng nguồn vốn cho đầu tư, đổi mới thiết bị và công nghệ của các doanh
<small>nghiệp Việt Nam.</small>
<small>Các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn này đa số là loại vừa và nhỏ,</small>
<small>trình độ cơng nghệ của các máy móc thiết bị mà các doanh nghiệp sử dụng rấtlạc hậu. nếu đánh giá chung vẻ tất cả các loại máy móc thiết bị đang sử dụng ở</small>
các ngành sản xuất của ta so với mức trung bình tiên tiến trên thế giới thì sự lạc
<small>hau từ hai đến ba thế hệ, thậm chí có những thiết bị lạc hau tới bốn hoặc nam thế</small>
<small>hệ. Hơn nữa, các doanh nghiệp Việt Nam đang rất khó khăn trong việc tạo vốn.</small>
Đối với nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước, chi có các doanh nghiệp thuộc khu
<small>vực Kinh tế quốc doanh mới được cấp phat, tuy vay, từ năm 1990 Nhà nước ta đã</small>
hạn chế nguồn vốn này. Bén cạnh đó nguồn vốn tự bổ sung để đầu tư đổi mới
<small>công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và nguồn</small>
lúc này mới chỉ được chuẩn bị các bước đầu để hình thành. Trong khi đó nguồn
<small>vốn các ngân hàng thương mại trong nước tập trung cho vay ngắn hạn là chủ</small>
yếu. chi đáp ứng 20% - 30% nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định, nhằm đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp. Hệ thống ngân hàng đầu tư, chủ yếu chỉ cho
<small>vay theo kế hoạch và nguỏn vốn do ngân sách cấp, nên đa số các doanh nghiệp</small>
<small>Luan van cao học Luật -Dinh Tiểu Khuẻ 2t</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Việt Nam chi chủ yếu cấp tín dụng cho doanh nghiệp của nước họ đầu tư vào</small>
thiếu các đảm bảo về mặt pháp lý cho phía nước ngồi. Các nguồn vốn tài trợ của IMF, ADB, WB thì chủ yếu cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng...Do vậy,
<small>Quyết định 149/QD-NHS5 mac dù đã tao ra môi trường pháp lý cho hoạt động tin</small>
Xuất phát từ nhu cầu đó, ngày 9/10/1995, Chính phủ ban hành " Quy chế tạm
pháp luật vì nó coi hoạt động cho th tài chính khơng đơn thuần là cho thuê tai
<small>sản. Nghị định 64/CP đã tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động cho thuê tài chính,</small>
chính mham tạo vốn cho nền kinh tế.
Tiếp sau ND64/CP, Bộ Tài chính quyết định ban hành" Hệ thống chế độ kế
<small>toán doanh nghiệp” ngày 1/11/1995 hướng dẫn cách hạch toán kế toán đối với</small>
<small>bên thuê và bên cho thuê tài chính. Ngày 9/2/1996, Ngân hàng Nhà nước đã ban</small>
hành Thông tư 03/TT-NHS5 hướng dẫn thực hiện ND64/CP. Các văn bản pháp lý
bị, dây chuyền công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
thực tế hoạt động cho thuê tài chính cũng như một số văn bản pháp luật khác có
hàng của họ. Ngày 6/9/2001 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 08/2001/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện NĐI6/CP. Nhu vậy, hiện nay khung
pháp luật điều chỉnh hoạt động cho th tài chính của các cơng ty CTTC tại Việt
<small>Nam bao gồm các văn bản sau :</small>
<small>- Nghị định 16/CP/2001/ND-CP;</small>
- Thông tư 08/2001/TT-NHNN
<small>- Quyết định số 104/2001/QD-TTg ngày 10/7/2001 của Thủ tướng Chính</small>
Phủ về việc thành lập Cục đăng ký Quốc gia giao dịch bảo đảm;
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản cho thuê tài chính và việc quản
lý nhà nước về đăng ký tài sản cho thuê tài chính;
<small>Luan van cao học Luat -Dinh Tiểu Khuè 22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>- Thơng tư liên tịch số 33/2002/BTC-BTP do Bộ Tài chính và Bo Tư phápký kết ngày 12/4/2002 đã hướng dân chế độ thu nộp và quản lý sử dụng lệ phí</small>
<small>đăng ký và cung cấp phí thơng tin vé giao dich bảo đảm và tài san cho thuê tài</small>
2.2.2 Nội dung chủ yếu của pháp luật điều chỉnh hoạt động cho thuê tài
chính ở Việt Nam hiện nay:
Điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính bằng pháp luật có thể được thực
hiện dưới nhiều cách thức khác nhau như tác động vào chủ thể, tạo ra những chuẩn mực cho việc thiết lập các quan hệ cho thuê tài chính, giải quyết các tranh
<small>chấp phát sinh từ hoạt động cho th tài chính...Nhìn chung khung pháp luật</small>
điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay gồm hai nội dung
<small>chủ yếu sau:</small>
*, Địa vị pháp lý của công ty cho thuê tài chính:
<small>trí của nó thơng qua việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong hoạt</small>
<small>động kinh doanh.</small>
<small>Nội dung địa vị pháp lý của công ty CITC không chỉ bao gồm hệ thống</small>
quyền và nghĩa vụ của chúng mà còn bao gồm cả hệ thống các quy phạm pháp
<small>luật xác định vị trí, vai trị, chức năng cũng như xác định tính chất và đặc điểm</small>
<small>hoạt động cho thuê tài chính thơng qua việc nghiên cứu các định chế pháp lý cụ</small>
<small>địa vị pháp lý của các cơng ty CTTC. Đó là việc xác định vị trí, vai trị của các</small>
<small>cơng ty CTTC trong nén kinh tế thị trường, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước</small>
đối với loại hình tổ chức tín dung này, chế độ sở hữu chi phối các loại hình cơng ty CTTC, chức năng ...Khi nghiên cứu về pháp luật điều chỉnh về tổ chức và hoạt
<small>động của công ty CTTC, cần chú ý đến một số vấn dé cơ bản sau: Thủ tục thành</small>
tranh chấp, tổ chức lai...
<small>* Hợp đồng cho thuê tài chính:</small>
Hợp đồng cho th tài chính là hình thức pháp lý của quan hệ cho thuê tài
<small>thuê và bên đi thuê về tài sản cho thuê trong thời gian nhất định. Hợp đồng chothuê tài chính là sự thoả thuận bảng văn bản giữa công ty CTTC và bên thuê vềviệc cho thuê tài sản, máy móc thiết bị, động sản khác trong một thời gian nhất</small>
định. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì cho th tài chính là một hình
<small>thức cấp tín dụng ( Điều | ND16/2001/ND-CP). Hợp đồng cho thuê tài chính</small>
<small>Luan vin cao học Luật -Dinh Tiểu Khuê 23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">dược điều chính bởi các quy phạm của Luật ngàn hàng, đồng thời hợp đông cho
<small>thuê tài chính là một loại hợp đồng kinh tế nên cũng phải chịu sự điều chính củachẻ định pháp luật hợp đơng kinh tế nói chung.</small>
<small>Theo ND 64/CP thì ở Việt Nam chi áp dụng hình thức thuê mua thuận (Net</small>
có hai bên. vì nếu áp dụng phương thức này người cho thuê cũng đồng thời là
<small>tham gia đó là: Bên cho thuê, Bên thuê và Nhà cung ứng. Người cung ứng cung</small>
cap tài sản, thiết bi theo sự thoả thuận trong hợp đồng mua bán thiết bi đã ký kết
của hợp đồng cho thuê tài chính, các bên tham gia giao địch phải đồng thời thực
<small>hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Nội dung của hợp đồng cho thuê tài chính</small>
như: Bên th khơng có quyền huỷ ngang hợp đồng; thời hạn cho thuê tài sản ít
nhất phải bằng 2/3 thời hạn hữu dung của tat san để khấu hao tài sản thuê (theo
thông lệ quốc tế ); căn cứ vào thời hạn thuê, tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải
tương đương với giá trị của tài sản đó trên thị trường v thời điểm ký hợp đồng.
Do đặc thù của hợp đồng thuê tài chính, các bên tham gia hợp đồng cịn phải ký
kết các điều khoản nhằm đảm bảo nghiêm ngặt quyền sở hữu tài sản của bên cho
<small>thuê cũng như trách nhiệm của bên thuê đối với những rủi ro liên quan đến</small>
chọn mua thường được các bên thoả thuận trong hợp đồng cho th tài chính,
ngồi ra các bên còn thoả thuận về các điều kiện dam bảo hợp đồng, phương
thức thanh toán và điều khoản giải quyết tranh chấp...Hiện nay theo quy định
<small>của ND 16/CP các cơng ty CTTC được thực hiện một hình thức cho th tài</small>
<small>chính mới đó là hình thức Mua và cho th lại. Theo hình thức này, cơng ty</small>
phục vụ cho hoạt động của mình. Như vậy, giao dich cho th tài chính có hai bên đầu tiên đã bat đầu được thực hiện ở Việt Nam tạo điều kiện mở rộng hoạt
<small>động cho các công ty CTTC nói chung và cơng CTTC trực thuộc TCTD nói</small>
<small>riêng. Ngoài ra theo quy định của ND 16/CP trường hợp nhu cầu thuê của mộtkhách hàng vượt quá 30% vốn tự có cua cơng ty CTTC hoặc khách hàng có nhu</small>
cầu th từ nhiều nguồn thì các cơng ty CTTC được cho thuê hợp vốn theo quy
<small>định của Thống đốc NHNN Việt Nam.</small>
Chế định hợp đồng cho thuê tài chính là một trong những nội dung cơ bản
Pháp luật về hợp đồng cho thuê tài chính của Việt Nam cần phải có những quy
<small>Lưàn vận cuo học Luật -Dinh Tiêu Khuẻ 24</small>
<small>`</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Nhìn chung , hầu hết các quốc gia trên thế siới đều cho rằng các công ty</small>
<small>chuyên doanh Leasing phải là một định chế tài chính hoặc các ngân hàng. các</small>
<small>động cho th tài chính phải do các cơng ty CTTC thực hiện. Điều này đã được</small>
quy định tai Khoản | Điều 61 Luật các To chức tín dụng 12/1997: " Hoạt động cho thuê tài chính đối với tổ chức. cá nhân được thực hiện thông qua công ty cho
<small>thuê tài chính.”</small>
<small>Như vay, tư cách pháp nhàn của người cho thuê theo pháp luật Việt Namphi hợp với thông lệ quốc té.Trong quan hệ cho th tài chính. cơng ty CTTC</small>
đóng vai trò là chủ tài sản. là người cho thuê. Về lĩnh vực pháp luật điều chỉnh „
<small>hoạt động cho th tài chính thì các quy phạm quy định về địa vị pháp lý của</small>
công ty CTTC là một chế định pháp luật cơ bản. Khi nghiên cứu pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC, chúng ta phải tìm hiểu khái niệm cơng ty
<small>KT TC:</small>
3.1.1 Định nghĩa về công ty CTTC theo pháp luật Việt Nam hiện hành:
Về mặt pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của cơng ty CTTC thì chỉ có Hàn Quốc và Philipin là ban hành luật riêng, còn các nước khác thì các quy định vẻ cơng ty CTTC nằm rải rác ở các văn bản luật như: Luật thuế, Luật
thương mại... Còn ở Việt Nam cơ sở pháp lý đầu tiên của cơng ty CTTC là Thể lệ
<small>tín dụng thuê mua ban hành kèm theo QD 149/QĐ-NH5 ngày 27-5-1995 của</small>
Thống đốc NHNN. Điều 3 của QD149/QD-NHS quy định: 76 chức tin dung
<small>thực hiện nghiệp vụ tin dụng thuê mua được thành lập cơng ty tín dụng th mua</small>
trực thuộc phịng tín dụng th mua để quan lý giám sát về hoạt động nghiép vụ
<small>này. Khi ND64/1995/ND-CP được ban hành thì thuật ngữ cơng ty CTTC đã</small>
<small>chính thức ghi nhận và được định nghĩa như sau: Cóng ty cho th tài chính là</small>
<small>loại cơng ty tài chính. hoạt động chủ yếu là cho thuê máy móc thiết bị và các</small>
<small>loại động san khác. Sau đó NĐ64/CP được thay thế bang ND16/CP va Ngàn</small>
hàng Nhà nước ban hành TT 08/2001 để hướng dẫn thi hành ND16/CP thì cơng
<small>ty CTTC được định nghia như sau:</small>
Theo Khoản 2 Điều | Thông tư 08/2001/TT-NHNN thì " Cơng ty cho th tài chính là mội tổ chức tín dung phi ngàn hàng, là pháp nhân Việt Nam, hoạt động
<small>chủ yếu là cho thuê tài chính...”</small>
<small>Juan văn cao hoe L.uấc -Đình Tiểu Khuẻ 33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Như vậy, theo pháp luật Việt Nam công ty CTTC là tổ chức tín dụng phi</small>
kinh doanh tiền tệ, làm dich vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dung
<small>ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận</small>
hàng gồm cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài
Xét về bản chất thì cơng ty CTTC là một loại TCTD, là doanh nghiệp. Do
vậy, cân cứ vào các định nghĩa trên ta có thể rút ra một số đặc điểm riêng của
cơng ty CTTC mà dựa vào đó ta có thể nhận biết, phân biệt chúng với các doanh
<small>nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực ngành nghề khác và các loại hình TCTD</small>
<small>phi ngân hàng khác.</small>
Thứ nhất, Cơng ty CTTC có đối tượng kinh doanh trực tiếp là các loại tài sản
<small>sản khác. Đây là những loại tài sản mà pháp luật cho phép là đối tượng của hoạt</small>
<small>động cho th tài chính. Cịn các TCTD phi ngân hàng khác có doi tượng kinh</small>
<small>Thứ hai, Cơng ty CTTC là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính, chủyếu và thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là hoạt động cho th tài chính.</small>
<small>các TCTD phi ngân hàng khác được tiến hành các hoạt động nghiệp vụ ngân</small>
hàng như tín dụng, nhận tiền gửi có kỳ hạn...
Thứ ba, Cơng ty CTTC là loại hình doanh nghiệp chịu sự quản lý nhà nước
<small>của Ngân hàng Nhà nước.</small>
<small>Thứ tu, Công ty CTTC là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo</small>
quy định của pháp luật về ngân hàng và các quy định khác có liên quan của pháp
<small>3.1.3 Các loại hình cơng ty cho th tài chính:</small>
<small>Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Thơng tư 08/2001/TT-NHNN quy định về các</small>
<small>loại hình cơng ty CTTC được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam bao</small>
<small>- Cơng ty cho th tài chính Nhà nước: là cơng ty cho th tài chính do Nhà</small>
<small>giấy phép thành lập và hoạt đông cua công ty cho thuê tài chính Nhà nước theo</small>
hướng dan riêng của Ngân hàng Nhà nước.
góp vốn theo quy định của Ngân bàng Nhà nước và các quy định khác của pháp
nước và các quy định khác của pháp luật.
<small>- Cơng ty cho th tài chính liên doanh: là cơng ty cho th tài chính được</small>
tín dụng nước ngồi, trên cơ sở hợp đồng liên đoanh.
- Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngồi: là cơng ty cho th tài
<small>theo quy định của pháp luật Việt Nam. </small>
-Tại Việt Nam chỉ có cơng ty CTTC được thực hiện hoạt động cho thuê tài
chính. Tuy nhiên, nhiều quốc gia có những quy định rộng rãi hơn, cho phép các
<small>công ty công nghiệp tham gia hoạt động tín dụng th mưa như là một hình thức</small>
<small>được thực hiện qua các cơng ty con (dealers) chun kinh doanh th tài chính.Cũng có quốc gia coi doanh nghiệp kinh doanh tín dụng thuê mua cũng như một</small>
<small>nghệ thơng qua th tài chính, nên các cơng ty CTTC hoạt động như cơng ty</small>
<small>và các quốc gia này thường cho phép các công ty 100% vốn nước ngồi, cơng ty</small>
<small>liên doanh với nước ngồi chun doanh thuê tài chính theo định hướng của Nhànước. Hiện nay, ở Việt Nam đang có 9 cơng ty CTTC được Ngân hàng Nhà nước</small>
<small>cấp giấy phép thành lập và hoạt động:</small>
- Công ty CTTC Quốc tế Việt Nam ( VILC ): Giấy phép hoạt động số
<small>01/GP-CTCTTC ngày 28/10/1996, là công ty liên doanh giữa Ngân hàng Công thương</small>
Việt Nam và một số tổ chức tài chính, tin dụng nước ngồi với vốn điều lệ là 5
<small>triệu USD.</small>
<small>- Cơng ty CTTC KEXIM Việt Nam (KVLC): Giấy phép hoạt động số </small>
02/GP-CTCTTC ngày 20/1 1/1996, là công ty 100% vốn nước ngoài với vốn điều lệ 10
triệu USD do Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc cấp.
- Công ty CTTC Việt Nam ( VINALEASE ): Giấy phép hoạt động số
<small>03/GP-CTCTTC ngày 26/07/1997. là công ty liên doanh giữa Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam và hai tổ chức tài chính. tín dụng của Nhật Bản với vốn điều lệ 10 triệu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>- Cong ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thành lập theo QD</small>
108/1998/QD-NHNN 5 ngày 25/3/1998 của Thống đốc NHNN. Vốn điều lệ: 55
<small>ty VND.</small>
Nam được NHNN cấp siấy phép hoạt động 1998, Vốn điều lẻ: 65 ty VND.
- Công tv CTTC I - Ngàn hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
<small>Nam được NHNN cap giấy phép hoạt động I998. VDL : 55tý VND.</small>
<small>cấp giấy phép hoạt động năm 1998. Vốn điều lệ: SSty VND.</small>
<small>- Công ty CTTC quốc tế ANZ-VTRAC là công ty cho thuê tài chính 100%</small>
vốn của Ngân hàng ANZ và tập đoàn V-Trac ( Hoa Kỳ ) thành lập tháng 12/1999. Vốn điều lệ: 5 triệu USD.
<small>Ngày 29/ 3/2001 do những khó khăn vẻ phía 02 đối tác Nhật Ban, Thống đốc</small>
<small>NHNN Viet Nam đã ra Quyết định số 246/QD-NHNN sáp nhập Công ty CITCViệt Nam ( VINALEASE ) với Công ty CTTC trực thuộc Ngân hàng Ngoạithương ( VCB Leaco ). Như vay, trên thị trường cho thuê tài chính hiện nay ở</small>
<small>Việt Nam có 08 cơng ty CTTC hoạt động, trong đó có 05 cơng ty CTTC trực</small>
<small>thuộc của TCTD ; 02 cong ty CTTC 100% vốn nước ngồi va | cơng ty CTTC</small>
<small>liên doanh.</small>
Xuất phát từ nhu cầu thị trường vốn trung và đài hạn ở Việt Nam. đồng thoi nhằm đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng. Sau khi Thống đốc NHNN Việt Nam
<small>TCTD của Việt Nam thực hiện nghiệp vụ tín dụng th mua dưới dạng các cơngtv th mua hoặc phịng tín dung th mua trực thuộc TCTD đó. Một số ngân</small>
<small>hàng thương mại quốc doanh Việt Nam ( Ngân hàng Ngoại thương. Ngàn hàng</small>
Dau tư và Phát triển...) đã thành lập các cơng ty tín dung th mua. Các cơng ty
<small>này hoạt động dưới hình thức hạch tốn phụ thuộc. khơng được ra vốn độc lập và</small>
<small>khơng có tư cách pháp nhân. Thực chất trong thời gian này, hoạt động của các</small>
<small>cơng ty này chi mang tính chat thử nghiệm. đối tượng cho thuê là một số thiết bi</small>
<small>văn phòng. máy xây dung...Bén cạnh đó. các cơng ly cịn hoạt động trong lĩnh</small>
<small>vực tư vấn về nghiệp vu cho thuê tài chính, về máy móc, thiết bị là các tài sản</small>
<small>cho thué: bao lãnh cho các doanh nghiệp thuê tài sản.... Fuy hoạt động tin dung</small>
<small>thuê mua còn rat mới nhưng chi trong nam I995. các công ty thuê mua trựcthuộc các ngân hàng quốc doanh đã đạt được những kết qua nhất định trong kinh</small>
<small>doanh. Ví dụ như Cơng ty tín dung thuê mua của Ngan hàng Ngoại thương đã</small>
<small>tham gia thuê mua cho hàng chục khách hàng hoạt động trên các lĩnh vực kinh tếkhác nhau. Nam 1995, doanh số của công ty đạt 7.5 ty đồng và 2.7 triệu USD.</small>
<small>L.uän xản cao học [uuậc -ĐÐính Tiểu Khuẻ 28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Sau một thời gian thứ nghiệm. dựa trên các két đạt được từ hoạt động tín</small>
<small>dụng thué mua và nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Ngày 9/10/1995 Chính</small>
phú đã ban hành NĐ64/CP vẻ “Quy chế tam thời của cơng ty cho th tài chính”
<small>và đến ngày 9/2/1996 Ngàn hàng Nhà nước Việt Nam đã ra Thông tư số </small>
03/TT-NH5 hướng dan thi hành ND64/CP. Các van ban pháp lý này đã tạo điều kiện cho hoạt động cho thuê tài chính ra đời và phát triển. Đặc biệt các văn bản quy
<small>định các ngàn hàng. cong ty tài chính, doanh nghiệp khác muốn thực hiện hoạt</small>
<small>động cho thuẻ tài chính phải có đủ uy tín, kinh doanh 3 năm liên tục có lãi. phii</small>
<small>thành lập các Công ty CTTC độc lập theo các quy định của pháp luật. Các công</small>
<small>ty thuê mua - tiền thân của các công ty CTTC hiện nay. phải ngừng hoạt động</small>
trong một thời gian để chuẩn bị mọi điều kiện, vật chất cho việc thành lập còng
<small>ty CITC. Sau khi ND64/CP được ban hành 03 năm.vào năm 1998 các ngảnhàng thương mại quốc doanh đã xin thành lập mới các cơng ty CTTC dưới hình</small>
thức cơng ty thành viên độc lập trong Tổng cơng ty Nha nước. có tư cách pháp
<small>nhân thay thế cho các cơng ty tín dụng th mua trực thuộc trước đây. Theo</small>
<small>ND64/CP thì các cơng ty CTTC do các ngân hàng thương mại thành lập ra là loại</small>
<small>công ty CTTC 100% vốn ngân hàng. Trong thời gian này đã có 5 cơng ty CFTC</small>
<small>của 4 Ngan hàng thương mại quốc doanh được Ngân hàng Nha nước cho phép</small>
<small>thành lập và hoạt động, đó là các cơng ty:</small>
<small>- Công ty CTTC - Ngan hàng Công thương Việt Nam (01/1998).</small>
<small>- Công ty CTTC - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (25/3/1993).</small>
- Cong ty CTTC I - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
<small>Nam ( hoạt động từ Huế trở ra ). Thành lập 1998.</small>
- Công ty cho CTTC ]I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
<small>Việt Nam ( hoạt động từ Đà Nẵng trở vào ). Thành lập ngày 10/8/1998.</small>
- Công ty CTTC - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (09/1998 ).
Chức náng chính của các cơng ty này là cung cấp tín dụng trung và dài hạn
<small>cho khách hàng thơng qua việc cho th máy móc, thiết bị và các động sản khác.Sau một thời gian áp dụng, tuy đã bước đầu tạo ra môi trường pháp lý khá</small>
thuận lợi cho tổ chức và hoạt động của các công ty CTTC ở Việt Nam Nhưng
<small>ND 64/1995/NĐ-CP đã bộc lộ một số bất cập. gây khó khăn cho hoạt động của</small>
<small>các cơng ty CTTC cũng như các khách hàng. Ví dụ như: Hạn chế về đầu vào </small>
-nguồn vốn, hạn chế đầu ra - khách hàng... Trước tình hình đó. ngày 2/5/2001
<small>CTTC thay thế ND64/CP, ngày 6/9/2001 Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành</small>
Thông tư 08/2001/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện ND16/CP mở ra một hướng
<small>TT08/NHNN đã có các định nghĩa pháp lý về Cho th tài chính. về Cơng ty</small>
<small>CTTC và các loại hình cơng ty CTTC ở Việt Nam,... trong đó quy định các công</small>
<small>fv CTTC do các ngàn hàng thương mại thành lập thuộc loại hình cong ty CTTC</small>
<small>trực thuộc của TCTĐ.</small>
Theo Khoản 3 Điều 2 Thơng tư 08/2001/TT-NHNN thì: " Cơng ty cho thuê
<small>L.uaa van vao học Lual -Dinh Tiểu Khue 39</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">đóc lap, có tư cách pháp nhân do một tơ chức tin dụng thành lap bằng vốn tự có của minh làm Chủ sơ hữu theo quy dink cua Ngan hàng Nhà nước và các quy
<small>dinh khác của pháp luật.”</small>
<small>Như vậy. theo quy định của pháp luật thì các TCTD bao gồm: TCTD Nhà</small>
<small>muốn thực hiện nghiệp vụ cho th tài chính thì phải thành lập các công ty</small>
<small>CTTC trực thuộc tại Việt Nam. Nhưng trong thực tế hiện nay mới chi có các</small>
Cơng ty CTTC trực thuộc của TCTD do các Ngân hàng thương mại thuộc sở hữu
<small>nhà nước thành lập và hoạt động , chưa có bất kỳ một TCTD thuộc hình thức sở</small>
hữu khác thành lập cơng ty CTTC trực thuộc của mình.
<small>Công ty CTTC trực thuộc của TCTD là một loại hình trong 5 loại hình cơng</small>
định nghĩa về cơng ty CTTC trực thuộc TCTD ta có thể rút ra một số đặc điểm
<small>riêng của nó:</small>
- Thứ nhát: Cơng ty CTTC trực thuộc của TCTD do một TCTD thành lập
<small>bảng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Các loạihình cơng ty CTTC khác thì: cơng ty CTTC nhà nước do Nhà nước đầu tư vốn.</small>
thành lập và tổ chức quản lý; công ty CTTC liên doanh được thành lập đo bằng
<small>vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều TCTD, doanh nghiệp Việt Nam</small>
và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều TCTD nước ngoài trên cơ sở hợp đồng
<small>liên doanh...</small>
<small>sở hữu của công ty cấp 100% từ nguồn vốn tự có của TCTD. Cịn các loại hình</small>
<small>cơng ty CTTC khác có nguồn vốn sóp như cơng ty CTTC liên doanh, cơng ty</small>
- Thứ ba: Quan hệ giữa công ty CTTC trực thuộc của TCTD với TCTD chủ
<small>sở hữu là mối quan hệ giữa công ty mẹ với công ty con. Công ty CTTC trực</small>
<small>cho phép phân biệt cơng ty CTTC trực thuộc của TCTD với các loại hình cơng ty</small>
<small>hoạt động.</small>
Trên đây là một số khái niệm cơ bản về cho th tài chính: cơng ty CTTC nói
<small>chung va cơng ty CTTC trực thuộc cửa TCTD nói riêng; những nội dung cơ bản</small>
<small>vẻ pháp luật cho thuê tài chính...trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay phục vụ</small>
trực tiếp cho việc nghiên cứu tìm hiểu nhằm mục đích hồn thiện pháp luật vẻ
<small>công ty CTTC trực thuộc của TCTD.</small>
<small>Luan văn cao học Luat -Psnh Tiểu Khuẻ 30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>pháp luật chứa đựng những quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có</small>
thâm quyền ban hành. Do vậy, nguồn của pháp luật về công ty CTTC trực thuộc
<small>của TCTD bao gồm những văn bản pháp luật và những văn bản dưới luật.</small>
<small>Như chúng ta đã biết hoạt động cho thuê tài chính đã xuất hiện ở Việt Nam</small>
từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20. Đó là vào năm 1993-1994 VietNamAirline
<small>xuất phát từ nhu cầu hiện đại hoá đội bay, nâng cao chất lượng phục vụ hành</small>
<small>cơng ty cho th nước ngồi (Hãng Region Air - Singapore... ). Như vậy, tuy</small>
<small>hoạt động cho thuê đã xuất hiện nhưng lai với các công ty nước ngoài. Ngày</small>
25/5/1995 Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành QD số J49/1995/QĐ-NH5 cho
<small>phép các TCTD Việt Nam thực hiện nghiệp vụ tín dụng th mua dưới dạng Các</small>
<small>cơng ty th mua hoặc Phịng tín dụng th mua trực thuộc TCTD đó. Đây là</small>
văn bản pháp luật đầu tiên về cho thuê tài chính ở Việt Nam, dựa trên văn bản
<small>này các TCTD đã thành lập ra các cơng ty tín dung thuê mua hoặc phòng tin</small>
<small>dụng thuê mua và thực hiện các hoạt động thuê mua ở Việt Nam và các hoạt</small>
động cho thuê chỉ mang tính thử nghiệm. chủ yếu để giải quyết các tài sản xiết
<small>nợ của ngân hàng thương mại. Ngày 09/10/1995 Chính phủ dã ban hành ND số</small>
<small>chính” và đến ngày 09/02/1996 Ngân hang Nhà nước đã ban hành TT số </small>
03/TT-NHŠ hướng dan thi hành ND64/CP các van bản này đã tạo ra hành lang pháp lý
<small>cho việc thành lập và hoạt động của các công ty CTTC nói chung và các cơng ty</small>
<small>hàng thương mại Việt Nam đã thành lập nên các cơng ty CTTC của mình thaythế cho các Cơng ty tín dụng th mua và các Phịng tín dụng th mua trước</small>
<small>động của các cơng ty CTTC nói chung và cơng ty CTTC trực thuộc của TCTD</small>
bao gồm:
<small>- Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Cơng ty Tài chính 10/1990.</small>
<small>Luận văn cao học Luật -Định Tiểu Khuẻ 31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">dụng thuê mưa ( theo Quyết định số 149/QĐ-NHŠ§ ) tạo ra cơ sở pháp lý cho các Ngân hàng thương mại Nhà nước lập các cơng ty th mưa trực thuộc của mình.
<small>và hoạt động cua công ty CTTC tại Việt Nam.</small>
<small>- Thông tư 03/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 9/2/1996</small>
hướng dan chỉ tiết việc thực hiện ND64/CP.
<small>Vào tháng 12/1997 Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Ngân hàng Nhà</small>
<small>hoạt động cho thuê tài chính. Cũng trong thời gian này một số các quy định pháp</small>
<small>luật có liên quan cũng được ban hành như: Bộ luật Dân sự 1996, Luật doanh</small>
<small>nghiệp Nhà nước 1995, Luật doanh nghiệp 1999, Luật Dau tu nước ngoài 2000...</small>
thuê tài chính dẫn đến một số các quy định trong ND64/CP khơng cịn phù hợp
<small>tài chính thay thế ND64/CP. Ngày 06/09/2001 Ngân hàng Nhà nước ban hành</small>
TT số 08/2001/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện ND16/CP. Trong hai van bản
đó có loại hình cơng ty CTTC trực thuộc của TCTD. Như vậy, từ nam 1998 đến
nay nguồn pháp luật điều chính tổ chức và hoạt động của cơng ty CTTC trực
<small>thuộc của TCTD tại Việt Nam bao gồm các văn ban sau:</small>
<small>- Nghị định 16/2001/NĐ-CP.</small>
<small>- Thơng tư 08/2001/TT-NHNN.</small>
Thực tế ở Việt Nam hiện nay chưa có luật riêng điều chính hoạt động cho thuê tài chính mà mới chỉ có các quy phạm pháp luật nằm rải rác trong các đạo tuật có liên quan và các văn bản dưới luật. Trong khi đó thì hầu hết các nước có
<small>Những quy định phấp luật chủ yếu về công ty CTTC trực thuộc của TCTD</small>
chức. quản trị diéu hành. các hoạt động của công ty: các vấn đề về giải quyết
<small>Luận văn vao học Luật -Dinh '[iêu Khuè 32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">2.1.1 Quy chế thành lập va cấp giấy phép hoạt dong:
<small>Cong ty CTTC trực thuộc của TCTD là đơn vị thành viên của TCTD chủ sở</small>
hữu, thành lập theo đẻ nghị của Hội đồng quan trị của TCTD. do Thống đốc
<small>công ty CTTC trực thuộc của TCTD phải thực hiện các quy định về cấp giấy</small>
<small>1997, Luật DNNN 1995, Luật DN1999 va các van bản luật có liên quan. Đồng</small>
<small>thời với tư cách là một doanh nghiệp, công ty cũng phải thực hiện các quy định</small>
<small>về cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.</small>
ty CTTC trực thuộc của TCTD:
<small>của công ty CTTC trực thuộc của TCTD gồm có:</small>
<small>- Có nhu cầu hoạt động cho th tài chính trên địa bàn xin hoạt động;</small>
<small>- Có đủ vốn pháp định được quy định tai ND số 82/1998/NĐ-CP ngày</small>
<small>03/10/1998 của Chính pha là 50 tỷ VND.</small>
<small>- Thành viên sáng lập là TCTD có uy tín và nang lực tài chính;</small>
- Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ
<small>chun mơn phù hợp với hoạt động của công ty CTTC và các quy định của Ngân</small>
<small>chức tín dụng 1997. Họ phải có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành kinh</small>
<small>tế, ngân hàng, tài chính, ít nhất có Š năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực</small>
<small>ngân hàng - tài chính, có năng lực điều hành và cư trú tại Việt Nam trong thời</small>
<small>gian đương nhiệm.</small>
<small>dụng 1997, NĐỊ 6/CP và các quy định khác của pháp luật.</small>
Điều lệ của công ty CTTC trực thuộc của TCTD chỉ được thực hiện sau khi
<small>- Có phương án kinh doanh kha thi.</small>
* Thủ tục xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động:
<small>TCTD chủ sở hữu lập hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt độngcho công ty CTTC trực thuộc. Hồ sơ gửi đến Ngân hàng Nhà nước cấp tĩnh nơi</small>
Hà sơ bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép do Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) hoặc người được Chủ tịch HĐQT của TCTD chủ sở hữu uỷ quyền ký.
- Dự thảo điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.
<small>- Phương án hoạt động: nêu rõ nội dung, phương thức hoạt động. địa bànhoạt động, lợi ích đối với nền kinh tế: trong đó xác định kế hoach hoạt động cụ</small>
<small>Luan van cao học Luật -Đinh Tiêu Kbue 33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Danh sách. lý lich van bảng chứng minh nang lực, trình độ chun mơn
<small>cua giám đốc và các phó giám đốc cơng ty CTTC trực thuộc của TCTD.</small>
- Chấp thuận của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ vẻ nơi dat trụ
<small>so cua cong ty.</small>
<small>- Van ban của Chu tịch HĐQT hoặc người được Chu tịch HĐQT củaTCTD chủ sở hữu uy quyên ký về nguồn và mức vốn điều lệ cấp cho công tvCTTC trực thuộc của TCTD đó.</small>
- Các tài liệu có liên quan đến TCTD là chủ sở hữu gồm:
<small>+ Quyết định thành lập giấy phép thành lập và hoạt động; siấy chứng</small>
<small>nhân đãng ký kinh doanh.</small>
<small>+ Điều lệ hiện hành.</small>
+ Quyết định chuẩn y vốn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Bang cân đối tài chính: bảng kết quả lãi . lỗ đã được kiểm tốn và
bao cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất.
Hồ sơ phải được lập thành 2 bộ bằng tiếng Việt. Các tài liệu trong hỏ sơ phải
<small>là bản chính, nếu là bản sao phải có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà</small>
<small>nước. Hồ sơ do TCTD chủ sở hữu lập và gửi đến NGân hàng Nhà nước cấp tỉnhnới cơng ty có trụ sở chính.</small>
Thời han xem xé! và cấp giấy phép:
chối cấp giấy phép phải có van bản giải thích rõ lý do. Lệ phí cấp giấy phép bằng
* Trách nhiệm của công ty CTTC trực thuộc của TCTD sau khi được cấp
<small>giấy phép:</small>
<small>lệ phí cấp giấy phép vào tài khoản tại sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chinhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi cơng ty đóng trụ sở chính.</small>
<small>- Sau khi được cấp giấy phép, công ty phải đăng ký kinh doanh theo đúngquy định của pháp luật hiện hành về đăng ký kinh doanh và phải gửi đến Ngânhàng Nhà nước bản chính hoặc bản sao có cơng chứng giấy chứng nhận đăng ký</small>
<small>kinh doanh.</small>
<small>+ Có giấy chứng nhận dang ký kinh doanh.</small>
<small>vốn điều lệ được cấp bảng tiền vào tài Khoản phong tỏa không được hướng lãi</small>
mở tại Sở giao dịch Ngàn hàng Nhà nước hoặc chỉ nhánh Ngan hàng Nhà nước
<small>tỉnb, thành phố nới cơng ty đóng trụ sở chính và được nơi giữ tài khoản xác nhận</small>
<small>(.uận van cao học Luật -Dinh Tiểu Khuè 34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>trực thuộc của TCTD.</small>
<small>+ Có van dan pháp lý vẻ quyền sở hữu hoặc quyền được sử dụng trụ sở</small>
chính của công ty .
+ Trước khi khai trương 30 ngày, dang báo hàng ngày bang tiếng Việt
<small>trên Š số liên tiếp của | tờ báo TƯ va | tờ báo địa phương nơi cơng ty đóng trụ</small>
sở chính.
<small>phép trong các trường hợp sau:</small>
- Có chứng cứ là hồ sơ xin cấp giấy phép có những thơng tin cố ý làm sat
<small>Sau khi bị thu hồi giấy phép, công ty CTTC trực thuộc của TCTD phải chấmđứt ngay các hoạt động. Quyết định thu hồi giấy phép được Ngân hàng Nhà nước</small>
<small>công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.</small>
<small>chính và các đơn vị trực thuộc:</small>
<small>trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh.</small>
<small>Đơn vi trực thuộc: La các chi nhánh, văn phịng đại điện trong và ngồi</small>
nude nếu được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng van ban theo quy định tại
Bộ máy giúp việc tại trụ sở chính, chỉ nhánh của cơng ty CTTC bao gồm:
<small>Văn phịng, các phịng (ban) chun mơn, nghiệp vụ và các phòng giao dịch.</small>
TCTD chu sở hữu quyết dịnh theo đề nghị của Giám đốc công ty.
<small>Việc chia. tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể công ty phải đượcNgân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.</small>
Công ty CTTC trực thuộc của TCTD có mối quan hệ chặt chế với TCTD chủ sở hữu và các đơn vị thành viên của TCTD. Là một thành viên của TCTD.
<small>TCTD. Với các chi nhánh của TCTD và các đơn vi thành viên của TCTD ( Sởgiao dịch, Trung tâm cơng nghé...), cơng ty cũng có môi quan hệ chặt chẽ trên</small>
<small>CƠ SỞ ;</small>
<small>- Phối hợp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ do TCTD giao.</small>
<small>Luan van cao học Luật -Định Tiểu Khué 38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>khác .</small>
chi phù hợp với các TCTD độc lập. Cịn cơng ty CTTC trực thuộc của TCTD (
<small>công ty con ) là đơn vị thành viên của TCTD ( Ngan hàng mẹ ) là loại hình</small>
chế quyền điều hành của giám đốc công ty. Thực tế hiện nay, Ngân hàng Nhà
công ty CITC của NHNTVN, công ty CTTC I và II của NHNN&PTNTVN ). Bo
Phát triển Việt Nam ):
CHI NHÁNH TẠI
<small>PHĨ GIÁM ĐỐC PHĨ GIÁM ĐỐC CƠNG TY</small>
<small>KIEM GIAM DOC CHI NHÁNH</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Hiện nay, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số
đúng quy định của NHNH.
* Quan trị, điều hành:
Ban lãnh đạo của cơng ty bao gồm: Ciám đốc và các phó giám đốc.
<small>+ Giám đốc công ty CTTC là dai diện trước pháp luật của công ty, trực</small>
và Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của
<small>sở hữu.</small>
chủ sở hữu.
+ Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thuộc nội bộ
<small>công ty CTTC.</small>
hướng nhiệm vụ, kết quả kinh doanh, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
+ Khởi kiện các tranh chấp, tố tụng có liên quan dén hoạt động của
cơng ty CTTC trực thuộc của TCTD...
<small>+ Điều hành một số mặt công tác theo sự phân công của Giám đốc và</small>
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vu được giao.
+ Khi Giám đốc đi vắng, phó Giám đốc trực là người được Giám đốc
<small>trách nhiệm báo cáo lại tồn bộ cơng việc đã giải quyết với Giám đốc.</small>
<small>các nhiệm vụ, quyền hạn sau:</small>
của công ty đúng pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh của Công ty và Điều lệ của TCTD chủ sở hữu.
<small>Luận văn cao học Luật -Dinh Tiểu Khuê 37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">cong ty CTTC về kết quả kiểm tra và nêu các kiến nghỉ vẻ hoạt động cua công ty
<small>CTTC được dự cuộc hop do Giám đốc công ty triệu tập.</small>
* Moi quan hệ giữa Cơng ty CTTC và TCTD chủ sở hữu :
<small>Mối quan hệ nay là quan hệ giữa “công ty mẹ - công ty con". Nhưng hiện</small>
nay, Nhà nước chưa có hành lang pháp lý quy định việc xây dựng cơ cấu tô chức
<small>và cơ chế vận hành công ty mẹ, công ty con. Vì vậy, khi thực hiện mơ hình này</small>
<small>địi hỏi các TCTD chủ sở hữu phải có sự nghiên cứu. học tập kinh nghiệm của</small>
<small>tranh chấp:</small>
<small>* Thanh tra :</small>
<small>Ngân hàng Nhà nước. Việc thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động</small>
của công ty tại Việt Nam được thức hiện theo các quy định tại Luật các tổ chức
<small>tín dụng và của thanh tra Ngân hàng Nhà nước.</small>
<small>chức tin dụng 1997 thì cơng ty CTTC trực thuộc của TCTD thực hiện việc giải</small>
thể trong các trường hợp sau :
<small>hàng Nhà nước chấp thuận.</small>
- Khi hết hạn mà công ty không xin gia hạn hoặc xin gia han mà không được
<small>NHNH chấp thuận.</small>
<small>- Bị thu hồi giấy phép hoạt động.</small>
<small>doanh nghiệp nhà nước 1995, Luật doanh nghiệp 1999.</small>
<small>Việc giải thể công ty CTTC trực thuộc của TCTD, chi nhánh, văn phịng đại</small>
Trường hợp tự nguyện giải thể trước thời hạn ghi trong giấy phép phải được
HĐQT của TCTD quyết định, NHNN chấp thuận bang văn bản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>- Trường hợp công ty bị tuyên bố phá san. việc thanh tý được thực hiệntheo quy định của pháp luật về phá san doanh nghiệp.</small>
giám sát cua Ngân hàng Nhà nước. Mot chi phí liên quan đến thanh lý do cơng
<small>ty cho th tài chính trực thuộc TCTD bị thanh lý chịu.</small>
<small>biệt của NHNN khi có nguy cơ bị mất khả năng thanh tốn nợ đến hạn.</small>
<small>của TCTD bị tuyên bố phá sản khi NHNN đã có văn bản về việc không áp dụng</small>
phá sản doanh nghiệp|994. Pháp luật của Việt Nam và các nước trên thế giới
<small>mạnh hố mơi trường kinh doanh.</small>
* Xử lý tranh chấp , xử lý vi phạm:
<small>Pháp luật Việt Nam coi cho thuê tài chính là một chế định trong hệ thốngpháp luật kính tế. Vì vậy, những tranh chấp phat sinh giữa công ty CTTC trựcthuộc của TCTD với bên thuê được giải quyết theo trình tự thủ tục ấp dụng đối</small>
<small>vớt các tranh chấp kinh tế.</small>
Xử lý vi phạm đối với các hoạt động cho thuê tài chính được thực hiện
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, các quy định
<small>của NHNN và các quy định khác của pháp luật hiện hành.</small>
<small>08/2001/TT-NHNN và giấy phép hoạt động do NHNN cấp. ND16/CP không quyđịnh giới hạn phạm vi hoạt động của từng loại hình cơng ty CTTC mà cho phép</small>
các loại hình cơng ty CTTC có phạm vi hoạt động như nhau. Cũng như các công ty CTTC nói chung. Cịng ty CTTC trực thuộc của TCTD được phép thực hiện
<small>các hoạt động sau:</small>
2.2.1 Hoạt động huy động vốn :
<small>CTTC. Nhìn chung pháp luật các quốc gia quy định mức vốn dao động từ</small>
200.000 USD tới 17 triệu USD. Như Hàn Quốc quy dinh mức vốn pháp định là
<small>Luận văn cao học Luật -Định Tiểu Khuẻ 3o</small>
</div>