Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại rừng bảo tồn Kiu Ta Lun, huyện Xieng Ngeun, tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.32 MB, 187 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

NGHIÊN CỨU DAC DIEM HỆ THỰC VAT

TAI RUNG BAO TON KIU TA LUN, HUYỆN XIENG NGEUTINH LUONG PHA BANG, NƯỚC CỘNG HOA DAN CHU

NHÂN DAN LAO

CHUYEN NGANH: QUAN LÝ TÀI NGUYÊN RUNGMA NGANH: 8620211

LUAN VAN THAC Si QUAN LY TAI NGUYEN RUNG

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC:

<small>s. VƯƠNG DUY HUNG</small>

<small>Hà Nội, 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

<small>in cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa</small>

học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trungthực và có nguồn gốc rõ ràng.

<small>Hà Nội, ngày ...-háng... năm 2023</small>

NGƯỜI CAM DOAN

<small>Chitpaseuth Phommachanh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

<small>“Trong thời gian học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp, trongchương trình đảo tạo Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý tàinguyên rừng, tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi luôn nhận đượcủng hộ và giúp đỡ nhiệt</small> tình, q báu của các thay cơ giáo, gia đình, đồngnghiệp và bạn bè. Nhân dịp hồn thành bản Luận văn tốt nghiệp, tơi xin baytỏ lịng biết ơn tới các tổ chức và cá nhân dưới đây:

Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý và các thầy cô giáotrường Đại học Lam nghiệp đã ủng hộ, giúp 46 và truyền đạt kiến thức cho tôi

<small>lốt 2 năm học qua.</small>

tơi xin bay tỏ lịng biết on chân thành tới. TS. Vương Duy Hưng, giáo.

viên hướng dẫn tôi định hướng nghiên cứu, và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi

<small>hồn thiện bản Luậnin này.</small>

Tơi xin cảm ơn chính quyền, nhân địa phương, Sở Nơng Lâm nghiệp.

<small>tỉnh Lng Pha Băng, Ủy ban Nhân dân Huyện Xieng Ngeun, Phòng Nônglâm nghiệp huyện Xieng Ngeun, tỉnh Luông Pha Băng, nước CHDCND Làoa tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu thập số liệu ngoại nghiệp.</small>

<small>“Tôi xin cảm ơn Đại sứ quán Lào tại Việt Nam, các bạn bè đồng du học</small>

đã ủng hộ và giúp đờ tôi trong suốt thời gian từ khi tôi chuẩn bị đến Việt Nam

<small>và ở Việt Nam,</small>

<small>Xin cảm ơn Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lao đã tạo điều kiện</small>

cho tôi được học tập rèn luyện ở Việt Nam. Tôi mong sự hợp tác của hai quốc.gia ngày càng bén chặt, thắm thiết, én định và lâu dài.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình thực hiện luận văn,nhưng có thể cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tơi rit mong nhận được ýkiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè,

<small>đồng nghiệp dé ban luận văn được hoàn thiện hơn.</small>

<small>Xin trân trong cảm ơn!</small>

<small>Hà Nội, ngày... thẳng... năm 2023</small>

‘AC GIÁ

<small>'Chitpaseuth Phommachanh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

<small>MỤC LUC...</small>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TÁTDANH MỤC CÁC BANG..

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIEU DODAT VAN DE

Chương 1. TONG QUAN VAN DE NGHIÊN CÚU.

<small>1.1. Nghiên cứu thực vật trên Thể giới..</small>

<small>1.2. Nghiên cứu hệ thực vật tại Lào. 101.3. Rừng bảo tổn Kiu Ta Lun " " soe IT</small>

Chương 2. MỤC TIEU, DOL TƯỢNG, NOt DUNG, PHƯƠNG PHÁP.

NGHIÊN CUU.. -18

<small>2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ..182.1.1. Mục tiêu chung " 18</small>

2.1.2. Mục tiêu cụ thé. 18

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... : "`

3.2.1. Đối tượng nghiên Cửn...e «sec „18

2.2.2. Phạm Ví nghiên cứu... " so 18

<small>2.3. Nội dung nghiên cứ.. 192.4. Phương pháp nghiên cứu 02.4.1, Phương pháp xây dụng danh lục và xác định bản chất của hệ thực vét.20</small>

24.2. Phương pháp nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật 29

2.4.3. Phương pháp xác định các tác động đến hệ thực vật. 302.44, Phương pháp để xuất các giải pháp quản lý hệ thực vật tai khu vực

<small>nghiên cứ... „31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Chương 3. DIEU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TE XÃNGHIÊN CỨU.

3.1. Điều kiện tự nhiên.. 33

<small>BALL. VEIL địa lý... 333.1.2. Khí hậu. 34</small>

<small>HỘI KHU VỰC</small>

<small>4.1.3. Thủy văn 43.1.4. Địa chất, thé nhường 44.1.5. Tài nguyên sinh vật 35</small>

3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu... 35Chương 4. KET QUÁ NGHIÊN CỨU.

4.1. Danh lục và bản chất hệ thực vật tai khu vực nghiên cứu 37

<small>4.1.1. Danh lục thực vặt...</small>

<small>4.1.2. Ba dang các taxon thực vật tại Vực nghiên cứu, 37</small>

4.1.3. Các lồi q hiển và có nguy cơ bị teu dit tại thư vực nghiên cứu 44

<small>4.1.4. Các lồi có ích tại khu vực nghiên cứu. 4</small>

4.1.5. Đa dạng về yêu tổ địa lý của hệ thực vật St

<small>4.1.6. So sánh với các hệ thực vật khác 52</small>

4.2. Dang sống của hệ thực vật.. 5s4.2.1. Phổ dạng sống tại khu vực nghiên cửu. $5

4.2.2. So sánh với phố dang sống của các khu vực khác 3

<small>4.3. Các tác động đến tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứa... S84.3.1. Tác động tích cực 5843.2. Tác động tiêu cực. 61</small>

4.4, Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tai RBT Kiu Ta Lun....634.4.1. Nhóm giải pháp vẻ kỹ thuật 63

<small>44.2. Các nhóm giải pháp về mặt xã hội os so 63</small>

KET LUẬN - TON TẠI - KIÊN NGHỊTÀI LIỆU THAM KHẢO...

<small>PHY LUC</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Từ viết Viết đầy đủ

<small>cD Cong dụngcs Cong sự</small>

<small>CHDCND — Cong hòa dân chủ nhân dân.</small>

Ds Dang sống

<small>DHLN _ Đại học Lam nghiệp Việt NamHTV Hệ thực vat</small>

ITM Viện Y học cổ sfyén

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên.

TUCN và Tài nguyén Thiên nhiên

<small>IUCN RL — IUCN Red List Danh lục đồ của IUCN</small>

KBT Khu bảo tôn thiên nhiên

LSNG Lâm sản ngoài gỗ

<small>NUOL Dai học Quốc gia Lào</small>

NXB “Nhà xuất bản.

<small>PDR 'Cơng hịa dân chủ nhân dân</small>

QH Mức độ bị de dọa, nguy cắp quý hiểm

<small>RPH Ring phòng hộ.RBT Rừng bảo tônSDL Sách đô LaoSCN Sau công nguyên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC CÁC BẢN:

Bảng 4.1. Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu 37

<small>Bảng 4.2. Ty trong của lớp Ngọc lan so với lớp Loa kèn... 38Bảng 4.3. Danh sách các họ thực vật nhiễu loài, chỉ tại KVNC.... 39Bảng 4.4, Danh sách các chi thực vật nhiễu loài tại khu vực nghiên cứa... 41Bảng 4.5, Danh sách các họ thực vật đơn loài tại khu vực nghiên cứu...42</small>

Bảng 4.6, Danh sách các loài thực vật nguy cắp quý hiểm tại khu vực...45

Bang 4.8. Tổng hợp yếu tố địa lý của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu... 51

<small>Bảng 4.7. Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu</small>

<small>ệ thực vật RBT3Bảng 4.9. So sánh số họ, chỉ loài ở các taxon bậc ngành của</small>

<small>Kiu Ta Lun vớiác khu vực khác.</small>

Bảng 4.10. So sánh hệ thực vật nghiên cứu với các hệ (hực vật khác bằng chỉ

<small>“Bảng 4.11. Ty lệ các nhóm dang sơng của hệ thực vật tại khu vực nghiền cứu 55</small>

Bang 4.12. So sánh phổ dang sóng với các khu vực khác của Việt Nam và Lào.57.

<small>số Sorenson (S)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIEU ĐỎ.

Hình 2.1. Sơ dé khu Rừng bảo tổn Kiu Ta Lun, Tinh Luông Pha Băng... 19.Hình 3.1. Sơ dé khu rừng bảo tồn Kiu Ta Lun, tỉnh Luông Pha Băng. 33

<small>Biểu đồ 4.1. Biểu đồ tỉ trọng hai lớp Ngọc lan và Loa kèn tại Kiu Ta Lun ...38</small>

Biéu đồ 4.2. Biểu đô ty trọng của 10 họ đa dang nhất của hệ thực vật KVNC. 40.Hình 4.1. Người dân chế biến cây thuốc tại Kiu Ta Lun. coo ADBiểu dé 4.3. Các dạng sống chính của hệ thực vật RBT Ki Ta Lun... 56Biểu đồ 4.4. Các kiểu dạng sống của nhóm cây có chéi trên... ... 56,Biểu đồ 4.5. Biểu đồ so sánh phổ dạng sống ở các khu Vực. 58

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

ĐẠT VẤN ĐÈ

Rừng là tài nguyên thiên nhiên rất quan trọng đối với con người vàđộng thực vật. Vì rừng là nơi cung cấp 4 yếu tố cơ bản cho sự sinh sống củasinh vật như: Nguồn lượng thực, nơi cư trú, vật liệu làm đồ tiểu dung hàng.

ngày và thuốc chữa bệnh... Ngoài ra chức năng cung ấp 4 yếu tổ cơ bảncho sự sinh sống của sinh vật, rừng còn là Ấế phải Jonh cũng cấp Oxy cho

<small>trái đất, cung cắp thông tin cho việc nghiên cứu khoa học, là nơi nghỉ ngơidu lịch sinh thái... Đồi với việc phát triển kinh tế- xã hội, con người đã lạmdụng quá mức vào tự nhiên làm cho nhiễu cánh rừng các vùng bị giảm sút cả</small>

về diện tích và chất lượng. Khi hệ sinh thái rừng bị tan phá quá mức, tinh

<small>điều tiết của nó mắt đi, nhiễu trận lũ quét, sạt lỡ, gió bão, hạn hán, cháy</small>

rừng, ô nhiễm môi trường sống, các căn bệnh hiểm nghèo... sẽ thường

xuyên de dọa cộng đồng dân cư địa phương, thiệt hai về nhân lực và vật chấtsé không lường hết được, Tắt cả thám họa đó lả kết qua của việc phá rừngVi vậy vấn dé cấp thiết được các nhà khoa học và nhân loại đặt ra là hãy.

<small>cùng nhau bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học.</small>

Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, CHDCND Lào có nguồn tài

<small>nguyên động thực vật khá đa dạng và phong phú. Diện tích rừng và đất rừng</small>

của Lào xắp xỉ 11,200,000 ha chiếm 47% diện tích cả nước, bao gồm: Rừng.

<small>nửa rụng lá chiếm diện tích lớn 35 %; Rừng thường xanh va Rừng thường</small>

xanh khô chiếm 5%; Rằng lá kim chiếm 2% và Rừng khộp chiếm 5%. Tuy

nhiên, đo nhiều nguyên nhân khác nhau, mà diện tích cũng chất lượng rừngtại một số nơi của Lào đang có su hướng bị suy giảm. Nhận thấy được tính.cấp thiết cần phải bảo tồn rừng và các giá rị đa dạng sinh học của rừng, hiệnnay Chính phù nước CHDCND Lao đã thành lập được 24 khu bao tồn thiênnhiên và Vườn Quốc gia.

Rừng bao tồn Kiu Ta Lun với diện tích khoảng 492 ha, được thành lập

<small>với mục tiêu bảo vệ các h thái, da dạng sinh học đặc trưng của địa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Băng, nước CHDCND Lào. Rừng bảo tồn Kiu Ta Lun có p <small>in lớn điện tíchlà rừng tự nhiên phân bổ trên các đỉnh núi cao. Người dân thấy được sự quantrong của rừng Kiu Ta Lun, nên đã tham gia tích cực cùng với các cơ quanchức năng, chính quyền địa phương bảo vệ khu rừng này. Hiện nay khu rừng</small>

bảo tổn Kiu Ta Lun còn khá nguyên vẹn và phong phú về tải nguyên độngvật, thực vật. Tuy nhiên, Rừng bảo tồn Kiu Ta Lun vẫn chưa có các nghiên.

*u về thực vật đặc biệt là hệ thực vật của khu vực, vì vậy tơi đã

“Nghién cứu đặc điểm hệ thực vật tại rừng bảo tôn Kiu Ta

<small>Lun, huyện Xieng Ngeun, tỉnh Lng Pha Băng, mước Cộng hịa dân chủ</small>

nhân dan Lao” kết qua nghiên cứu sẽ là bộ số liệu khoa học quan trọng vềthực vật tại khu vực, giúp cho chính quyền địa phương hiểu rõ hon vẻ tài

<small>nguyên thực vật tại khu vực từ đó có các biện pháp quản lý, bảo vệ phù hợp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Chương 1</small>

TONG QUAN VAN DE NGHIÊN CỨU

trên Thể giới

<small>1.1. Nghiên cứu thực</small>

<small>Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thé giới đã có từ lâu. Các tài liệu mơ tả</small>

về hệ thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 300 năm trước công nguyên và ở

<small>‘Trung quốc khoảng 200 năm trước cơng ngun. Song những cơng trình có giá</small>

trị xuất hiện vào thé kỷ XIX-XX như, Thực vật chí Hongkong (1861), Thực vậtchí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Án Độ (1874).Theo hướng nghiên cứu thống kê và mô tả thực vật phải ké đến các cơng trình

<small>như, Thực vật chí Đơng Dương của Lecomte và cộng sự (1907-1952), Thực vật‘chi Malasia (1948-1972), Thực vật chí Vân Nam (1979-1997).</small>

<small>Kiến thức về cây co được lồi người ghi chép và lưu lại. Tác phẩm rađời sớm nhất có lẽ là của Aristote (384-322 trước cơng ngun). Tiếp đó làtác phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trước cơng ngun)</small>

trong đó ơng đã mơ tả, giới thiệu gần 500 loài cây cỏ với các chi dẫn noi

<small>mọc và công dụng.</small>

<small>Một số tác giả nghiên cứu về hệ thực vật Trung quốc như, Dunn S, T.</small>

và Tutcher W, J. (1912) về thực vật Quảng Đông va Hang Kông, Chen

Feng-hwai và Wu Te-lin (1987-2006) về thực vật chí Quảng Đơng, Huang

<small>Tseng-chieng (1994-2003) đã cho ra đời bộ thực vật đài loan, Wu Zheng-yiRaven P.H. (1994-2007) với thực vật chí Trung Quốc, Wu Te-lin (2002) vớidanh lục các lồi thực vật Hồng Kơng. Mới đây nhất, năm 2008, Hu Shiu-</small>

yidg đế 86'§BỀ tiền Thực vật chí Hằng Kông.

Ở Nga, từ năm 1928-1932 được xem là giai đoạn mớ đầu cho thời kỳnghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cẳn diéu tra trên mộtđiện tích đủ lớn dé có thé bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng.khơng có sự phân hóa về mặt địa lý". Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Engler (1882) đưa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật Thể giới

<small>.000.= 160.000 lồi, thực vật</small>

khơng có hoa có 30.000 ~ 135.000 lồi. Riêng thực vật có hoa trên Thể giới.Van lop (1940) đưa ra con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000.lồi. Hai ving giàu có nhất thé giới là Brazil 40.000 loài và quần đảo

<small>Malaixia 45.000 loài, 800 chỉ, 120 họ trong khi đó ở Trung Trung Hoa có2.900 lồi, 936 chi, 155 họ (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thin, 2008).</small>

<small>“Takhtajan Viện sỹ thực vật, Aemenia đã có những đóng góp lớn cholà 275.000 lồi, trong đó thực vật có hoa có 1</small>

<small>khoa học phân loại thực vật. Trong cuỗn “Diversity and Classifeation of</small>

Flowering Plant” (1977), đã thông kê và phân chia tồn bộ thực vật Hạt kín

<small>vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộtrên thể giới khoảng 260.000 lồi</small>

thuộc 16 phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mim (Dicoryledoneae) gồm

<small>11 phân lớp, 175 bộ, 45) 8 ho, 10.500 chỉ: khơng dưới 195.000 lồi vào LớpMột lá mim (Monocotyledonede) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000chỉ và khoảng 65.000 loài</small>

<small>Brummit (1992) chuyên gia của Phịng Bảo Tang Thực Vật Hồng Gia</small>

Anh, trong cuốn “Vaséular plant families and genera” đã thống kê tiêu bané giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là, Khuyết

<small>lá thơng (PHlơfophya), Thơng đá (Lycopodiophyta), Cị thấp bútthực vật cao có mạch trên,</small>

(Equisetophyta), Dương xi (Polypodiophyta), Hạt trần (Gynmospermae) và

<small>Hat kín (Angiospermae).Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477</small>

họ, 454 chí va được chia ra hai lớp là, Lớp Hai lá mim (Dicotyledoneae) baogồm 10.715 chỉ, 357 họ và Lớp Một lá mầm (Monocoryledoneae) bao gồm.

<small>2.762 chỉ, 97 họ,</small>

“Theo Phạm Hoàng Độ (1992 — 2003), hệ thực vật trên Thể giới như

sau, Pháp có khoảng 4.800 lồi, châu Âu 11.000 lồi, An Độ có khoảng

<small>12,000 14.000 lồi, Malaysia va Indonesia có khoảng 25.000 lồi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Lê Tran Chin và cộng sự (1999), đưa ra con lượng loài thựcvật ở các vùng như sau, vùng hàn đới (đất mới, 208 lồi), vùng ơn đới (Litva,

<small>1.439 lồi), cận nhiệt đới (Patextin, 2.334 lồi, vùng nhiệt đới ẩm và nhiệtđới gió mùa (Philippin 8.099 loài, Bắc Việt Nam 5,609 loài), Trong phạm vibắc bán</small> „ tỷ lệ 10 họ giầu loài nhất của hệ thực vật giảm dẫn từ vùng bi

cực đến vùng xích đạo (từ gần 75% đến khoảng 4 Trong khi đó số họ.chiếm vị trí nổi bật trong 10 họ giàu loài nhất tăng dan từ vùng nhiệt đới

<small>(10%) dévùng ôn đối, nhất là han đổi.</small>

Vườn Quốc Gia Doi Suthep-Pui ở miền Bắc Thái Lan, với diện tích261km2 có 2.220 lồi. Trong đó, rừng thường xanh có độ phong phú về lồi

<small>ây có mạch cao nhất (930 lồi) sơ với các loại rừng khác, rừng rụng lá tre</small>

nứa có 740 lồi, rừng hỗn giao có 755 lồi, rừng nửa rụng lá - Sồi có 533 lồi,

<small>rừng thường xanh - Thơng có 540 lồi. (Maxwell and Elliott, 2001).</small>

Sau khi học thuyết tiến hóa của §. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của

địa lý thực vật cũng được hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thé kỷ:

<small>XIX có nhiều cơng trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển theo</small>

các xu hướng chính, Đánh giá số lượng thực vật, phân vùng dia lý thực vật.Về xác định yếu tổ dia lý của từng lồi có các tác giả như, Aliochin

<small>(1961), Schmidthusen (1976), P6es Tamas (1965). Takhtajan (1978), K. et J</small>

<small>‘Wu (1991).</small>

“Xác định các loài đặc hữu là vẫn để cũng rất quan trong khi phân tíchđặc trưng phân bố địa lý của hệ thực vật. Theo T. Pocs, A.I.Tolmatrov,1.Schimithuse, “. đặc hữu là những loài chỉ phân bổ ở một vùng (miễn, địa

<small>phương.) đủy nhất trên trái đất, không thé phát hiện ở bắt kỳ nơi nào khácRõ ràng là với cách hiểu này khi xác định tính đặc hữu chi c¿quan tâm đi</small>

khơng gian phân bé hiện tại của lồi nà <small>hoặc lồi kia, chứ khơng cần biết</small>

nguồn gốc phát sinh của chúng. Nó khác với việc phân tích hệ thực vật về mặt

<small>di truyền là để xác định nguồn gốc phát sinh, từ đó khẳng định đây là lồi bảnđịa hoặc di cu,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trọng hàng đầu trong công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dang sinh học. Việt

Nam là một tong những trung tâm đa dạng sinh học lớn nhất của thể giới và

<small>đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước tiễn hành nghiên cứu.</small>

Việc nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ lâu. Tuệ Tinh(1417) trong cuốn “Nam dược thần hiệu” đã mơ tả tới 579 lồi cây làm thuốc.Tới thé ky 18, Hải Thượng Lan Ông Lê Hữu Trác đã xuất ban bộ sách lớn thứ:

<small>hai “Y tông Tâm tĩnh”. Bộ sách gồm 28 tập. 66 quyển đã mô tả khá chỉ tiết về</small>

thực vật, các đặc tính chữa bệnh. Song việc điều tra nghiên cứu thực vật có tínhuy mơ lớn ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu vào thời Pháp thuộc. trước hết phải kể

(đến các công trình, *Thực vật chí Nam bậ” của Leureir, *Thực vat chí rừngNam bộ” của các tác giả Piefe L. Một trong các cơng trình lớn nhất về quy mơ.

<small>cũng như giá trị là cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương của các tác</small>

giả pháp Lecomte et al.. kết quả của nghiên cứu này là bộ *Thực vật chi đại

<small>cương Đơng Dương”, theo Lecomte thi Đơng dương có hơn 7000 lồi. Đây làbộ sách có giá trị và ý nghĩa lớn với các nhà Thực vật học, những người nghiêncứu thực vật Đơng Dương nói chung và hệ thực vật Việt Nam nồi riêng.</small>

Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thơng kê và bổ sung số lồi ở miền Bac

<small>Việt Nam lên 5.609, 1.660 chỉ, 140 họ. Trong đó có 3.069 lồi thực vật Hạtkín và 540 lồi thuộc các ngành cịn lại. Trên cơ sở bộ Thực vật chí ĐơngDuong, Thái Văn Trùng (1978) trong cơng trình "Thảm thực vật rừng ViệtNam” da thống kê ở khu hệ thực vật Việt Nam có 7004 lồi thực vật bậc cao</small>

c6 mạch thuộc 1850 chỉ và 289 họ. Thái Văn Trừng đã khẳng định wu thé của

<small>ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiểm 90,9%), 1727</small>

chỉ (chiểm 93,4%) va 239 họ (chiếm 82,7%).

Đáng chú ý nhất là bộ "Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ(1991- 1993) xuất bản tai Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển). đã thống kê mô.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>tả được 10419 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Trong hai năm1999- 2000,ng đã chỉnh lý, bổ sung và tái bản lại tại Việt Nam. Bộ sách‘gdm 3 quyền, đã thống kê mơ tả kèm hình vẽ của 11611 loài thuộc 3179 chi,295 họ và 6 ngành</small>

Nam 1997, Nguyễn Nghĩa Thin cho xuất bản cuốn “Cẩm nang nghiêncứu đa dạng sinh vật” đưa ra các thông tin về tỉnh hình đa dạng sinh học trênthé gi

<small>10.580 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.342 chi, 334 ho, 6 ngành. Trong,đó ngành Hạt kín có 9.812 lồi, 2.175 et</small>

Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời chơ Xuất bản chốt

và Việt Nam. Ngoài ra tác giả đã thống kê được ở Việt Nam có

Giai đoạn 2001 - 2005, tập thé các tác giả thuộc Trung tâm Nghiên cứutải nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội và Nguyễn Tiến Ban

(2001, 2003, 2005, tập 1-3) trên cơ sở tập hợp các mẫu tiêu bản thực vật cùngvới các mẫu tiêu bản đã có, đã xuất bản bộ *Danh lục các loài thực vật Việt

Nam” gồm 3 tập. Bộ sách đã thống kê được đầy đủ nhất các loài thực vat có ở

Việt Nam với tên khoa học cập nhật nhất. Trong tài liệu này, đã cơng bố.

<small>11.238 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.435 chi, 327 họ. Trong đó</small>

ngành Khuyết lá thơng (Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Thơng đất

<small>(Lycopodiophyta) có 35 lồi, 5 chỉ, 3 họ; ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>kin (Angiospermae) có 10.417 lồi, 2.270 chi, 284 họ</small>

Gin đây, Theo báo cáo quốc gia về da dạng sinh học (2011) Việt Nam

là một trong những quốc gia có đa dang sinh học cao về các lồi thực vật.Tinh đến năm 2011 đã ghi nhận được 13.766 loài thực vật (2.393 loài thực vậtbậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao có mach),

Đối với các vườn quốc gia có nhiều cơng trình nghiên cứu về tính đadạng hệ thực vật, Danh lục thực vật VQG Cát tiên đã được Trần Văn Mùi(2004) thống kê được 1.610 loài thực vật bậc cao có mạch của 78 bộ, 162 họ,

<small>724 chỉ. Ngô Ti</small> Dũng và cộng sự (2005), đã thơng kê được 565 lồ

<small>854 lồi thực vật của VQG Yok Đơn. Trong đó nhóm tảitrong tổng s</small>

ngun cây lấy gỗ có 158 lồi chiếm 18,3% tổng số lồi trong toàn hệ.Nguyễn Quốc Trị (2006), xây dựng bảng danh lục thực vật của VQG Hoàng

<small>Liên gồm 2.432 loài thuộc 898 chi, 209 ho, 6 ngành. Nghiên cứu về đa dạng</small>

hệ thực vật bậc cao có mạch vùng đệm VQG Vũ Quang, Đỗ Ngọc Đài và

cộng sự (2008), đã thống kê được 79 họ, 215 chỉ, 349 loài. Võ Thị MinhPhuong và cộng sự (2010), đã điều tra được 20 loài cây hat tran thuộc 10 chỉcủa 7 họ thực vật, 58 loài cây thân gỗ một lá mam thuộc 21 chỉ của 4 họ thực.vật tại VQG Bạch Mã. Kết quả điều tra ở phía Tây bắc VQG Vũ Quang,Pham Hồng Ban (2010), thẳng kê có 5 ngành thực vật bậc cao với 94 họ, 332.

<small>chỉ, 478 loài.</small>

Nghiên cứu về yếu tổ địa lý thực vật

Mỗi hệ tực vật bao gồm các loài giống và khác nhau về nguồn gốc

phan bd di lý do sự phụ thuộc vào điều kiện mơi trường và lich sử phát sinh.

Những lồi thuộc yếu tố đặc hữu thể hiện sự khác biệt giữa các hệ thực vậtvới nhau, cịn các lồi thuộc yếu tố di cư sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực.

<small>vật đó.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Gagnepain là người đầu tiên nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếutổ địa lý thực vật của hệ thực vật Việt Nam, theo tác giả hệ thực vật ĐôngDương bao gồm 5 yếu tố:

- Yếu tổ Trung Quốc,

<small>- Yếu t6 Xích Kim — Himalaya,</small>

<small>- Yếu tố nhập nội va phân bồ rộng,Pocs Tamas (1965) đã phi</small>

<small>Nam có 5.190 lồi. Tác giả đã xây dựng pho các yếu tổ địa lý cho hệ thực vậttích và</small>

ở miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tổ cũng như thành phần của chúng

đều có sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể

<small>như sau,</small>

* Nhân tố bản địa đặc hữu, 39,90%.

<small>+ Việt Nam 3255%+ Đông Dương 7.35%</small>

* Nhân tổ di eư từ các vùng nhiệt đi, S527%

<small>+ Trung Hoa 12,89%</small>

+ Ấn Độ và Hymalaya 9,33%

<small>+ Malaysia - Indonesia 25,69%+ Các vùng nhiệt đới khác 7,36%</small>

* Nhân tố khác, 483%

trồng trọt, 3,08%

<small>‘Theo Thái Văn Trimg (1978) đã thống kê hệ thực vật Bắc Việt Nam có,</small>

3% số chỉ và 27.5 % số loài đặc hữu. Đồng thời thảm thực vật rừng Việt Namcũng hội tụ các luồng di cư từ nhiều hướng khác nhau. Căn cứ theo khu phân.bố và nguồn gốc phát sinh thì,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

* Nhân tố bản địa đặc hữu, 50,0%* Nhân tổ di cư từ các vùng nhiệt đới, 39.0%+ An Độ - Miền Điện 14.0%

<small>+ Malaysia — Indonesia 15,0%+ Vân Nam- Quý Châu 10%* Nhân tổ khác 110%+ Nhiệt đổi 740%</small>

+ Ôn đổi 30%

+ Thể giới 10%

<small>Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật</small>

<small>Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các tàiliệu như, Thực vật Nam Bộ (Loureito, 1790). Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre,1879), Thực vật chí Đơng Dương (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952). Cây cỏ</small>

Lê Khả KẾ về cộng sự, 6 tập, 1969-1975) Cây cỏ Việt Namthường thấy (

(Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000). Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy

<small>hoạch rừng, 1971-1988). Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự,</small>

1996). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tắt Lợi, tái bản 2003).

<small>1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995). Cây cỏ có ích</small>

ở Việt Nam (Võ Văn Chỉ, Trần Hợp. 1999-2002). Tài nguyên thực vật ViệtNam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013).

Như vậy, Nghiên cứu về đa dang thực vật ở Việt Nam đã được nghiên

cứu khá toàn diện. Sử dụng nhiều phương pháp điều tra khác nhau, nhưng chủyếu vẫn sử dụng những phương pháp truyền thống trong lâm học. Kết quảđiều tra đã đưa ra được số liệu vẻ thành phần lồi và đánh giá tính đa dạng

<small>của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.1.2. NghiÊn cứu hệ thực vật tại Lào</small>

Các nghiên cứu thực vật, bao gồm nghiên cứu phân loại, đã được bat

đầu ở Lào vào giữa thế kỷ thứ 10. Những nhà khoa học nước ngoài đầu tiênđã tiến hành thu mẫu tiêu bản thực vật tại Lào từ nửa cuối thé kỷ 19, gồm có

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Clovis Thoren (1866-1868), Jules Harmand (thập niên1870), Henri D'Orléans</small>

(1892). Đi

<small>(1909), Eugène Poilane (thập niên 1920-1940) va Camille Josephspire (thập</small>

niên 1920-1940). Một số nghiên cứu đã dign ra trong khoảng 1950 - 1960 bởi

lầu thé ky 20 có Clément Dupuy (1900), Jean-Baptiste Counillon

<small>‘cde nhà khoa học: Jules Vidal, Pierre Tixier và Allen D. Kerr (Newman et. AI2007). Tuy nhiên, từ những năm 1940 đến cudi những năm 1980 có rất ít cơngtrình nghiên cứu về thực vật học của Lào. Kết quả nghiên cứu về phân loại thựcvật của Lao trong giai đoạn này ít hơn các nước Láng giềng như Thái Lan, Việt</small>

Nam, Trung Quốc. Bộ thực vật chí đại cương Đơng Dương (Flore Générale deLindochine, Lecompte, 1907-1951) trong nửa đầu thé ky 20 đã hồn thành

<small>được 9 tập. Thực vật chí Lào, Campuchia và Việt Nam (Flore du Cambodge,</small>

du Laos et du Viêtnam du Laos et du Viêtnam) đến năm 2014 đã xuất ban được

<small>35 tập. Tuy nhiên các cơng trình khoa học về hệ thực vật Đông Dương cũng tập</small>

<small>trung vào các nước láng giềng như Campuchia và đặc biệt là Việt Nam, vì có</small>

<small>nhiều nhà thực vật học đang nghiên cứu ở những nước này hơn là ở Lào. Một</small>

ngoại lệ đáng chú ý là cơng trình của Jules Vidal, người đã xuất ban một số kết

<small>‘qua nghiên cứu thực vật tại Lào từ năm 1956, đại điện làLaos" (1960)</small>

‘ir những năm 1990 trở đi, các nghiên cứu về thực vật tại Lào đã được

“Từ năm 1992 đến năm 1994, Chương trình nghiên cứu về Song mây và

<small>‘Tre nứa (Research Program on Rattans and Bamboos) thu thập được 93</small>

tiêu ban {re ñửa thuộc 8 họ, từ mọi miền của Lào. Những mẫu vật này hiện

đang được lưu giữ tại Trung tâm nghiên cứu cây gỗ Nam Xuang (Nam Xuang

<small>Wood Reseurch Center) cùng với khoảng 300 mẫu của 51 loài song mây (Afield guide to the rattans of Lao PDR).</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

‘Tu năm 1996 đến năm 2001, chương trình khuyến khích sử dụng bềnvững các lâm sản ngoài gỗ (NTEP) tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp tiến

<small>hành</small> kê và thu thập hơn 2.000 mẫu từ 400 loài thực vật được tìm thấy ở

<small>các tỉnh Oudomxay, Saravane và Champassac.</small>

Tir năm 1996 đến năm 1997, Vichit Lamxay đã nghiên cứu về phânloại các lồi thực vật có hoa trong rừng bảo tồn quốc gia Huay Nhang. Tác giả

.đã thu thập được tổng cộng 500 mẫu của 167 loài thuộc 54 họ khác nhau, hiện

<small>đang được lưu trữ tại Đại học Quốc gia Lào (NUOL)</small>

Từ năm 1997 đến năm 1998, Khamlek Xaydala đã nghiên cứu phânloại và điều tra phân bổ các loài trong họ Dé (Fagaceae) ở tỉnh Phongsaly.Ông thu thập 24 loài trong họ Dé, phân loại trong 3 chỉ. Các mẫu đang được

<small>lưu giữ trong phòng tiêu bản của khoa Lâm nghiệp, Đại học Quốc gia Lào.</small>

<small>năm 2005, Dự án do tổ chức Biodiv sity Informatics and Operation in Taxonomy for Interactive shared Knowledge base (BIOTIK),</small>

co-được Liên minh Châu Âu tầitrợ đã điều tra các loài cây gỗ lớn. Ngoài kết quả

<small>nghiên cứu, dự án cũng đã đảo tạo cho Đại học Quốc gia Lio và Đại học</small>

Uppsala một số Thạc sỹ và Tiến sĩ vẻ thực vật học dân tộc.

<small>Mặc dù Lào khơng có phịng tiêu bản thực vật quốc gia (TUCN hiện tại</small>

đang giúp Lao xây dựng một phòng). tuy nhiên nhiều viện nghiên cứu đã

<small>thành lập phòng tiéu ban riêng cho đơn vị mình như: the Forestry ResearchCentre, the Faculty of Fundamental Sciences, the Faculty of Forestry ofNUOL, the Traditional Medicine Research Centre (TMRC), and the Ministry</small>

of Health, Do điều kiện bảo quản không tốt nên hiện nay một số một số

vật có dau hiệu xuống cấp và hư hỏng (MAF và STEA, 2003).

ing giềng, các tài liệu về thực vật nghiên cứu tạ| một số tài liệu quan trong đã được được x

<small>đại diện như:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Năm 1997, Bouakhaykhone Savengsuksa va Jules Vidal xuất bản tài

<small>liệ “The Dipterocarp species of Lao PDR” (“Les Dipterocarpacees duLaos”). Sách song ngữ (Lào và Pháp) mô tả 27 loài và 6 chi trong họ Dau(Dipterocarpaceae).</small>

<small>Năm 1999, Phillip W. Rundel tổng hợp các tài liệu về sinh cả nh rừngvà thực vật thực vật ở Lao PDR, Campuchia và Việt Nam. Tác giả kết luận</small>

rằng 270 (38%) trong số 705 các lồi đặc hữu ở lục địa Đơng Nam A và Nam

Trung Quốc (từ mẫu vật của 31 họ thực vat), đã được tìm thấy ở Lào. Riêng

đối với cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) — một họ rất quan trọng trong khu vực,có số lồi là 22 trong tổng số 46 lồi, chiếm 47% được tìm thấy ở Lào.

<small>Tir năm 1999 đến năm 2001, Khamlek Xaidala và Vichit Lamxay, dưới</small>

sự hỗ trợ của chương trình "Khuyến khích sử dụng NTFPs", xuất ban một tài

<small>ligu song ngữ (tiếng Lào và tiếng Anh) có tiêu đề "San phẩm Lâm sản ngồi</small>

với tim năng thương mại ở Lào ", trong đó liệt kê 51 loài.

Nam 2001, Schuiteman, A. và E,F. Vogel xuất bản tài liệu “Chi Lan

<small>của Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam”, trong đó mơ tả 1.400 lồi Lan,bao gồm 335 loài tử Lào, thuộc 85 chỉ (Thái Lan, Việt Nam và Campuchiađược báo cáo là có 1.100, 751, và 164 loài Lan).</small>

Năm 2001, Tom D. Evans và cộng sự đã xuất bản cẩm nang điều trathực địa các loài Song mây của Lào với 51 loài và sáu giống được mô tả.

Nam 2003, Lehmann et al. công bổ tài liệu Rừng và cây gỗ của cao

nguyên của Xieng Khouang. Đây là kết quả của chương trình Danish

<small>International Development Agency (DANIDA) tài trợ cho Dự án giống cây</small>

trồng Lào (LTSP), là một bộ phận trong dự án giống cây Đông Dương.

Năm 2005, Savengsuksa và Lamxay đã xuất bản tài liệu hướng dẫnthực địa về các loài Lan tự nhiên của Lào. Nghiên cứu vẻ lan đang tiếp tục với

<small>các chương trình: Open (Re)source for Commerce in Horticulture aided bySystems (ORCHIS) project (www.orchi</small>

<small>species. IdentificationSia.org/), a</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>collaboration between NUOL, the Centre de Coopération Internationale enRecherche Agronomique pour le Développement (CIRAD) and Bảo tàng thực</small>

vật Quốc gia Hà Lan.

Năm 2007, Đại học Quốc gia Lào, Viện Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp.Quốc gia (NAFRI) và Tổ chức Phát triển Hà Lan (SNV) đã công bé tài liệu

sách hướng dẫn sử đụng 100 sản phẩm thương mạiLâm sản ngoài gỗ ở Lào.

và truyền thống.

Nam 2007, Mark Newman vả cộng sự xuất bản Danh lục các lồi thực

<small>vật bậc cao có mach của Lào (A Checklist of the Vascular Plants of Lao</small>

PDR,), với 4,850 loài cây bản địa, cây trồng và cây hoang dại hóa.

<small>Năm 2008, Lamphay Inthakoun và Claudio O. Delang đã xuất bản tàiliệu: “Lao Flora A checklist of plants found in Lao PDR with scientific andvernacular names”, Dựa trên kết quả nghiền cứu của Mark Newman và cộngsự, 2007, Lamphay Inthakoun và Claudio O. Delang đã bổ sung các thông tin</small>

tên loài theo chữ và phiên âm tiến Lào cho Danh lụ thực vật bậc cao có

<small>mạch của Lào.</small>

<small>Năm 2014, Leonid V, Averyanov và cộng sự đã công bố kết quả nghiên</small>

cứu về Hat tran của Lào (Gymnosperms of Laos), trên tạp chi Nordic Journal

of Botany số 32, Đây là kết quả đầy đủ nhất về phân loại va phân bố các loàiHạt trần của Lào. Tổng số loài Hạt trần của Lào theo bài báo này là 33, thuộc

8 họ và 15 chỉ. Nghiên'cứu đã phát hiện 2 loài Hạt trần mới cho khoa học(Cycas laotica and Pinus cernua) và 7 loài Hạt tran bổ sung cho hệ thực vật

<small>của Lào (Cyeas dolichophylla, C. inermis, C. macrocarpa, C. micholitzi, C.nonghoochiae, C. petraea and Taxus wallichiana).</small>

<small>Năm 2017, Dự dn hợp tác giữa NAFRI (Viện nghiên cứu Nông Lâm</small>

nghiệp quốc gia Lào) và KNA (Viện nghiên cứu cây gỗ quốc gia Hàn Quốc)đã hợp nhất bon danh lục thực vat của Lào đã được cơng bố trước đó và bổ

sung tên các taxon bằng tiếng Lào. Danh lục gồm tắt cả các thông tin đã được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

cập nhật của trên 5000 lồi thực vật có phân bồ tại Lao (KNA, NAFRI, NuoL

(2017) A Checklist of Plants in Lao PDR).

<small>Nam 2018, Vanhnida Sšoukhaphon đã Nghiên cứu hiện trang tài nguyên</small>

thuốc tại vùng đệm Vườn Quốc gia Phou Hiphi, huyện Xay, tinh

Oudomxay, CHDCND Lio, Vùng đệm vườn quốc gia Phou Hiphi, huyệnXay, tinh Oudomxay, nghiên cứu đã phát hiện, thu mẫu và giám định được.

<small>3⁄44 loài thực vật thuộc 259 chỉ. 91 họ, 5 ngành thực vật có giá trị làm th</small>

Phan lớn thực vật làm thuốc thuốc phát hiện được trong đợt nghiên cứu thuộc.ngành Ngọc lan, có tới 335 lồi, chiếm 97.38% tổng số lồi cây. Ngành.

Duong xi có 6 lồi chiếm 1.74%. C:

tháp bút, Ngành Thơng dat chỉ có 1 lồi, chiếm 0.29%.

<small>Nam 2018, Khoua Thor đã cơng bi</small>

<small>ngành cịn lại: Ngành Thơng, ngành Cỏ.</small>

<small>q Nghiên cứu đặc điểm hệ</small>

thực vật tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, khu vực huyện Hom, tinhSaysomboun, nước Cộng hòa Dan chủ Nhãn dân Lao, Dựa trên kết quả giám

định mẫu thu tại hiện trường, kế thừa các tài liệu khoa học nghiên cứu đã xác

<small>inh được tại khu vực nghiên cứu có 1222 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc702 chỉ, 173 họ trong Š ngành (ngành Cỏ tháp bút, Thông đất, Dương xi,Thong, Ngọc Lan). Ty trọng của các loài, chi, họ tập trung chủ yêu vào ngành</small>

Ngọc lan — Magnoliophyta, đây là ngành đa dạng nhất với tổng số 1141 loài,650 chỉ của 148 họ, chiếm ty lệ cao nhất. Các ngành cịn lại là Dương xiPolypodiophyta có 64 loài, 40 chi, 18 họ chiếm tỷ lệ cao thứ hai; ngành Thơng

<small>có 11 lồi thuộc 8 chi trong 4 họ. Ngành Thơng đất có 5 lồi 3 chỉ và 2 họ.</small>

“Thấp nhát là ngành Cỏ tháp bút chỉ có 1 lồi. Tổng số lồi của 10 họ thực vật

da dang loài nhất là 408 loài chiếm 33,4 % so với tổng số loài của khu vực

<small>nghiên cứu, chứng tỏ khu vực Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay có sự đadang về họ thực vật</small>

Năm 2019, Phouvisit Sengphatham đã công bố kết Nghiên cứu đặc

<small>điểm hệ thực vật tại rừng phòng hộ Phu Pha, tinh Hua Phin, nước Cộng hòa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>‘dan chủ nhân dân Lào, gồm có 200 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 166</small>

chi, 87 họ trong 4 ngành. Ngành Ngọc lan là ngành đa dạng nhất với 194 loài,

<small>160 chi của 81 họ. Các ngành còn lại là Dương xỉ với 3 lồi, 3 chỉ, 3 họ;</small>

nghành Thơng có 2 lồi, 2 chi, 2 ho; ngành Thơng đắt Với Ï lồi, 1 chỉ, 1 họ.

Lớp Ngọc lan ~ Magnotiopsida chiếm uu thé so với lớp Hoa loa kèn với tỷ lệ

<small>ở các bậc họ, chỉ và loài tương ứng là 67/14 họ; 131/29 chỉ và 160/34 lồ</small>

Khu vực RPH Phu Pha có sự đa dạng về họ và chủ thực vật. Họ có nhiều chi

<small>hiTodi nl</small> là họ Thiu dầu - Euphorbiaceae và ho Đậu - Fabace: <sub>ing</sub>

<small>có 13 lồi; họ Cà phê - Rubiaceae va ho Dé = Fagaceae cùng có có 9 lồi; họ</small>

Ray — Araceae và họ Dâu tim — Moraceae cùng có 8 lồi; Các chi có số loài.

<small>nhiều nhất tại khu vực nghĩcứu là Sung (Ficus) và Dé gai (Castanopsis) với</small>

(Ardisia), Sồi

<small>(Lithocarpus) và chi Ráy leo (Rhaphidophora) cùng có 3 lồi. Trong 200 lồi5 lồi: chỉ Com (Elaeocarpus), Ngấy (Rubus), Cơm nguội</small>

<small>thực vật tại Rừng phòng hộ Phu Pha có tới 327 lượt giá trị sử dụng khác nhau;</small>

có 141 lồi được sử dụng làm thuốc chiếm 70,5% tổng số lồi của hệ; cây lầygỗ có 55 lồi, chiếm 27,5% tơng số lồi; số lồi cây có thể dùng làm thức ăn,

gia vị và làm thức ăn cho gia súc là 61 loài, chiếm 30,5% tổng số loài

<small>Nam 2020, Amino Korviseth, trong nghiên cứu của minh đã xác địnhđược tại rừng phòng hộ Phu Phùng, khu vực huyện Lng Pha Băng. tỉnhLng Pha Bang, nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào c‹37 loài thực vật</small>

bậc cao có mạch thuộc 185 chi, 76 ho trong 4 ngành (Thông đất, Dương xi,

<small>“hông và Ngọc Lan). Tỷ trọng của các loài, chi, họ tập trung chủ yếtngành Ngọc lan 8lồi, 177 chỉ của 69 họ. Các ngành cịn lại là Dương xi - Polypodiophyta có 7</small>

agnoliophyta, đây là ngành đa dạng nhất với tổng s

loài, 6 chi, 5 họ, ngành Thông đất - Lycopodiophyta và ngành Thông —Pinophyta, mỗi ngành chỉ có 1 lồi <small>Hệ thực vật tại rừng phịng hộ Phu Phimgmang tính chất của thực vật nhiệt đới. Nghiên cứu đã thống kê được 31 họ</small>

đơn loài, 24 lồi thực vật nguy cấp q hiếm có trong IUCN Red List có phân

bổ tại rừng phịng hộ Phu Phừng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Rừng bảo tồn Kiu Ta Lun

<small>Rừng bảo tồn Kiu Ta Lun với diện tích khoảng 492 ha, được thành lậpvới mục tiêu bảo vệic hệ sinh thái da dạng sinh học đặc trưng của địa</small>

phương, giữ gìn mơi trường, giữ nguồn nước và chống xói mịn đất. Rừng bảo

ton Kiu Ta Lun nằm trên địa giới của huyện Xieng Ngeun, tinh Luông PhaBăng, nước CHDCND Lào. Khu vực rừng bảo tồn này còn là rừng tự nhiên

<small>địa hình tồn vùng núi cao và diện tích rừng nguyên sinh còn khá lớn. Do</small>

người dân thấy được sự quan trọng của rừng và tham gia với các cơ quan.

<small>chức năng, chính quyền địa phương về cơng tác bảo vệ và phát triển rừng dovậy khu vực này còn khá nguyên vẹn và phong phú vé tai nguyên động vật và</small>

thực vật. Tuy nhiên đến nay, khu vực này chưa có các nghiên cứu chunvề thực vật

¥ nghĩa khi thực hiện nghiên cứu hệ thực vật tại rừng bảo ton Kiu

<small>Ta Lun</small>

* Kết quả nghiên cứu là các thông tin bước đầu rất có ý nghĩa về đặcđiểm hệ thực vật tại Rừng bảo tổn Kiu Ta Lun:

* Kết quả nghiên cứu sẽ bd sung các dữ liệu khoa học cho hệ thực vật

<small>của Lào, cũng như cho các nghién cứu tiếp theo về tài nguyên thực vật, hệ</small>

<small>thực vat, tài nguyên rừng tại khu vực;</small>

* Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các đơn vị quản lý trên huyện XiengNgeun tỉnh Luông Pha Băng, nước CHDCND Lào nắm rõ hơn tai nguyên

<small>thực vật của khu vực, là cơ sở quan trọng dé xây dựng các biện pháp quản lý,</small>

bảo lồn đa đạng thực vật và sử dụng bền vững tài nguyên rừng cho khu vực.

Rừng bảo tồn Kin Ta Lun,

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>- Đánh giá được các đặc trưng của hệ thực vật tại Khu vực nghiên cứu.</small>

<small>~ ĐỀ xuất được giải pháp đẾ PEÀai nhyền thực vật cho Khu Rừng</small>

bảo tổn Kiu Ta Lun, huyện Xieng Ngeun, tỉnh Luông Pha Băng, nước

Pham vỉ về nội dung

<small>dang sống, yêu tổ địa lý của hệ thực vật bậccao có mạch tại khu vực Rừng bảo tồn Kiu Ta Lun, huyện Xieng Ngeun, tỉnh</small>

<small>Luông Pha Bảng, nước CHDCND Lào.Nghiên cứu về bản chỉ</small>

"Phạm vỉ vệ khơng gian

\NEN/ƠGuối được tiền hành trên các tuyển vi tiêu chuẩn tại Rừng báo tin

<small>Kiu Ta Lun, huyện Xieng Ngeun, tinh Luông Pha Băng, nước CHDCND Lào.</small>

Pham vi về thời gian

‘Tir tháng 11/2022 đến 09/2023.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hình 2.1. Sơ đồ khu Rừng bảo tồn Kiu Ta Lun, Tỉnh Luông Pha Băng

<small>2.3. Nội dung nghiên cứu</small>

~ Xây dựng danh lục va xác định bản chat của hệ thực vật:

<small>- Nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật;</small>

<small>- Nghiên cứu các tác động đến hệ thực vật;</small>

- ĐỀ xuit các giải Phấp quản lý tài nguyên thực vật tại khu vực

<small>nghiên cứu.</small>

<small>2.4. Phương pháp nghiên cứu</small>

He thục vật là tập hợp các lồi cây có tính chất lịch sử trong một khu

<small>đất nhất định. Nhiệm vụ của nghiên cứu hệ thực vật là: Phát hiện và mô tả cácbậc taxon (đơn vi sinh vat), các đơn vị hệ thực vật. Vẽ nên một bức tranh</small>

đúng din và khách quan về cấu trúc, về thành phần, về sự phân bố, tính chất

sinh thái và nguồn gốc của chúng. Tử những cơ sở trên dé tai đã xác định các.

<small>phương pháp theo từng nội dung nghiên cứu như sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

24.1. Phương pháp xây dựng danh lục và xác định bản chất của hệ thực vật

<small>= Phương pháp kế thừa tài liệu</small>

Kế thừa chọn lọc các si |, tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan

tới vẫn để nghiên cứu: điều kiện tự nhiên, kinh tế = xã hội, tài nguyên rừng

của khu vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu da có, các báo cáo khoa họcvé Khu Rừng bảo tổn Kiu Ta Lun, huyện Xieng Ngeun, tỉnh Luông Pha Bang,

<small>nước CHDCND Lào.</small>

<small>- Phương pháp phông vấn</small>

Đối tượng phỏng vấn: Người dân địa phương am hiểu về rừng, Cán bộ,

công nhân viên Ban quản lý Khu rétig Bảo tồn,Kìu Ta Lun Huyện Xieng

<small>Ngeun, tinh Ludng Pha Băng, nước CHDCND Lao;</small>

Nam được các thông tin sơ bộ về Khu rừng bảo tồn Kiu Ta Lun, Huyện

<small>Xieng Ngeun, tỉnh Luông Pha Bang, nước CHDCND Lào, phân bổ các hệ</small>

sinh thái đặc trưng, các loài, tuyển điều tra,

<small>~ Điều tra sơ thám.</small>

Việc đầu tiên của phương pháp ngoại nghiệp là xác định địa điểm thu

mẫu, tuyển thu mẫu trên bản đồ địa hình của khu vực. Tiến hảnh điều tra sơ.

bộ nhằm xác định ranh giới, phạm vi cũng như điều kiện địa hình thực tế củakhu vực nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xác định vị trí để đặt các tuyển điều tratỷ my tat cả các loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.

<small>= Điều tra tuyến</small>

“Các tuyển điều tra được lập dựa trên kết quả điều tra sơ bộ thực tế của

khu vực nghiên cứu, Tuyến điều tra di qua được càng nhiều sinh cảnh đại điện

ch huỂn HHếy FF càng tốt, cất qua được các khu vực nhu hoặc chon nhiều

tuyển đi theo các hướng khác nhau đại diện cho khu vực nghiên cứu. trên mỗituyến tiễn hành điều tra tất cả các loài thực vật mọc tự nhiên.

Số lượng tuyến điều tra: Số hiệu khu vực nghiên cứu và tuyến điều trađược xác định theo quy luật từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Điểu tra 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

tuyến, mỗi tuyển có chiều dài 3-6 km. Trên các tuyến điều tra ngồi bản thâncó hỗ trợ thêm của 2-3 người, gồm: 1 cán bộ phòng Nông nghiệp huyện

<small>Xieng Ngeun và 1-2 người dân địa phương thơng thạo địa hình, thực vat tại</small>

khu vực nghiên cứu dẫn đường và hỗ trợ thu mẫu.

<small>= Phương pháp thu mẫu</small>

Khi nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật thì việc thu thập mẫu làvụ rất quan trọng là cơ sở để xác định tên taxon và xây dựng bảng danh.lục chính xác, đầy đủ. Để tiến hành tìm hiểu, thu thập các thông tin về khu.vực nghiên cứu có liên quan cần chuẩn bị một số dụng cụ phục vụ công tác.

điều tra như, S <small>ghỉ chép, bút, thước kẻ, máy ảnh, dao, tái đụng mẫu, nhãn(ghi số hiệu mỉ ), day buộc.</small>

Phương pháp thu mẫu: mô tả các đặc điểm của loài và ghi vào phần ly

lịch mẫu, thu mẫu, ghi số hiệu mẫu vào etiket, treo s lên mẫu vật

<small>thu và chụp ảnh.</small>

"Nguyên tắc thu mẫn,

- Mẫu thu phải là mẫu đại diện nhất của cây, thé hiện được các đặc

<small>điểm của loài;</small>

~ Mẫu thu phải có đầy đủ các bộ phận cành, lá và hoa đối với cây lớn;thu mẫu cả cây đối với cây thân thảo và có quả càng tốt;

- Mỗi cây nên thu tir 3- 5 mẫu, còn mẫu cây thân thảo nên tìm các mẫu

giống nhau và cũng thu số lượng trên để vừa nghiên cứu tính biến dạng của.

<small>lồi vừa dé trao đổi</small>

~ Cách đ«nh số hiệu mẫu, các mẫu thu trên cùng một cây thi đánh cùng

một số hiệu mẫu. Có hai cách đánh số từ 1 trở đi ké từ khi thu mẫu đầu tiên‘cho đến hết đổi làm nghiên cứu khoa học hoặc đánh số theo năm tháng không

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>hiệu này giúp ta nhận bi</small> được thời gian thu mẫu nhưng có nhược điểm là

không thể biết cả cuộc đời của nhà thực vật đã thu được bao nhiêu mẫu.

- Khi thu mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm mà mẫu không thể

hiện được như đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, màu sắc của hoa, qua, nhựa

<small>mũ, mùi vị.... Khi ghi chép phải ghi bằng bút chì nén, khơng nên dùng bút bi.</small>

bút mực để tránh bị mắt khi bj dính nước. Sáu khi thu mẫu và ghi số hiệu.mẫu, treo etiket lên mẫu, đặt mẫu lên tắm bìa phẳng, màu đồng nhất và chụp.ảnh. Chụp cả mặt trước, mặt sau lá, cuống lá, mép lá, gân lá, hoa, quả (nếu.có) hoặc một số đặc điểm đặc biệt đặc trưng của loài.

<small>= Phương pháp định mẫu</small>

Giảm định mẫu bằng phương pháp Hình thái so sánh (đối chiếu mẫu

<small>cin giám định với bộ mẫu lưu hoặc các tà liệu chuyên khảo về phân loại thực</small>

vat). Kết quả giám định mẫu gồm: Tên loài phổ thông, khoa học; tên họ phổ.thông, khoa học; và các thông tin bổ sung như: Dạng sống, Công dụng, Yếu

<small>ia lý, Mức độ quý h</small>

Phân tích mẫu, Dựa vào một số nguyên tắc, phí từ tổng thể đến

<small>lớn đến cái nhỏ và phải ghi chép lại. BE xác định tên lo</small>

<small>thực hiện theo các trình tự sau: Phân họ, Phân loại tat cả các mẫu theo từng họ</small>

và các vật mẫu trong từng họ được phân loại theo từng chỉ. Để kim được việc

<small>đó phải dùng phường pháp chuyên gia, như vậy mới giảm nhẹ được gánhnặng trong khâu xác định tên khoa học.</small>

‘Tra tên khoa học, Sau khi đã phân tích mẫu, tham khảo các tài liệu

về thực vật để xác định được. ên sơ bộ ban đầu của các mẫu. Những mẫu

chưa biết tên tiếp tục tiến hành tra cứu chuyên khảo và hỏi ýkiến chuyên gia. Khi đã xác định được tên các lồi thì tiến hành kiếm tralại tên khoa học bằng các tài liệu khoa học dé hạn chế mức tối đa sự nhằm.

lẫn, sai sót

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>~ Phương pháp xây dựng danh lục các loài thực vật</small>

Bảng danh lục thực vật được xây dựng theo hệ thống phân loại củaBrummit (1992) các loài được sắp xếp theo mẫu biểu 01.

Mẫu biểu 01. Danh lục thực vật

Tuyến điều tra.

<small>Ngày điều tra Người điều trá...</small>

<small>Tên Tên [Tên cad Ảnh SỐ</small>

TT | Việt khoa |loài | DS | 4 ng PL

Nam học | Lao wre nl mau

<small>Ghi chú:</small>

<small>(Cot 1, Thứ tự (TT) của taxon (ngành, lớp, họ, lồi)</small>

<small>Cot 2, Tên phố thơng theo tiếng Việt Nam của các taxon (ngành, lớp,họ, loài),</small>

“Cột 3, Tên khoa học của các ngành, lớp, họ và loài, xếp theo các ngành.

<small>thực vật từ thấp đến cao. Tên các họ trong ngành (lớp) và các loài trong họ</small>

được xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái abe.'Cột 4, Tên lồi phổ thơng của Lào.

.Cột 5, Dạng sống (DS) theo cách phân loại của Raunkiaer (1934). Gồm.các nhóm sau, Cây chỗi trên (Ph), Cây chỗi trên to (Mg), Cây chồi trên nhỡtrên nhỏ (Mi), Cây chdi trên lùn (Na), Cây bì sinh (Ep), Dây

ồi sát đất (Ch), Cây et ồ

<small>Lp). Cây cCây một năm (T)</small>

<small>(Cot 6, Giá trị sử dụng của lồi thực vật đồ trên theo cách phân chia</small>

nhóm công dụng của Trần Minh Hợi (2013) như sau, Cây lấy gỗ (A), Caytrồng rừng và phụ trợ trong nông lâm nghiệp (B), Các lồi tre trúc (C), Cây có.hoa, làm cảnh và bóng mát (D), Cây song mây (E), Cây có dầu béo (F),dùng làm thức ăn cho người và gia súc (G), Cây cho tannin và chất tạo màu(H), Cây làm thuốc (1), Cây cho tinh dau (K).

‘ay

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Cot 7, Yếu tổ địa lý (YTDL) 1. Yekhắp nơi trên thé giới; 2. Yếu tố

toàn. các taxon phân bố

<small>nhiệt đới, gồm các taxon mà vùng phân</small>

bổ của chúng ở vùng nhiệt đới châu A, Úc, Phi và châu My; 2.7. Nhiệt đớichâu A, châu Úc và châu Mỹ: 2.2. Nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Mỹ;

2.3. Nhiệt đới châu A, châu Úc, châu Mỹ và các đảo Thái Bình Dương; 3

'Yếu tổ CO nhiệt đới: 3.1. Nhiệt đới châu A và châu Uc; 3.2. Nhiệt đới châu Avà châu Phi; 4. Yếu tố nhiệt đới châu A; 4.1. Yếu tô Đông Dương- Mal

4.2. Yếu tổ Đông Dương- An Độ; 4.3. Vẫu tổ Đồng Dương- Hymalaya; 4.4

u tổ Đơng Dương- Nam Trung Quốc: 4.5 ¥éu tổ Đông Dương: 5. Yêu tổôn đới Bắc; 5.1. Yếu tổ Đông Á- Bắc Mỹ; 5.2. Yếu tổ ôn đới Cô thé giới; 5.3.

Yếu tổ ôn đổi Địa trung Hải- châu Âu- châu A; 5.4. Yêu tổ Dang A; 6. Yêu tố

Đặc hữu Lào; 7. Yếu tố cây trồng nhập nội gồm: Cháu Mỹ (7.0); châu Phi(8.0); Châu Úc (9.0); Châu Á (10.0); Châu Âu (11.0),

Cột 8, Mức độ quý hiểm ghi theo các quy định của chính phủ Lào vềcác loài Nguy cấp quý hiểm, theo phân hang của TUCN (cập nhật năm

<small>06.2020), tham khảo Sách D8 Việt Nam, 2007, Nghị định 06/2019/NĐ-CP.năm 2019 của Chính phủ Việt Nam.</small>

“Cột 9,10, Các thông tin vé số hiệu mẫu và ảnh mẫu đã thu được tại khu

<small>vực nghiên cứu.</small>

<small>= Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật</small>

Sau Khi Xây dựng được danh lục các lồi thực vật, tơi iến hành đánh

<small>giá tinh đa dạng của hệ thực vật ở các khía cạnh khác nhau theo phương pháp</small>

‘cia Nguyễn Nghĩa Thin (1997, 2004)a) Đánh giá da dạng về phân loại

- Đánh gid đa dạng về thành phần ở cấp độ ngành, Thống kê đánh giá

<small>thành phan Toa . phan lớp,chỉ, ho của các ngành từ cao đến thấp (ngành, 16</small>

bộ, ho, chi, loài) và tỷ lệ phần tram;

- Đánh giá da dang ở cấp độ lớp, áp dụng cho hai lớp trong ngành Ngọc

lan, tính tỷ trọng của mỗi taxon (họ, chỉ, loài);

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>- Dinh giá đa dang lồi của các chỉ, xác định chỉ nhiều lồi, tính tỷ lệ</small>

phần trăm số lồi của các chỉ đó so với tổng số loài của cả hệ để đánh giá

<small>được mức độ giàu loài của chỉ.</small>

<small>b) Nghiên cứu những loài quý hiểm và có ngity cơ bi tuyệt chủng</small>

<small>anh giá mức độ de doa của lồi dựa theo tiêu chí và danh sách loàicập nhật của Danh lục Đỏ IUCN (IUCN Red List 2020). Ngồi ra tham khảo</small>

một số thơng tin tại Việt Nam như, Sách Đỏ Việt Nam, Phần II thực va2007; nghị định số 06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng.nguy cấp, quý, hiểm. Nghiên cứu cũng đựa theo điều kiện thực tế của khu vực

<small>nghiên cứu để xác định những loài cây quý hiểm, cây có giá trị bảo tồn caocủa khu vực,</small>

<small>©) Nghiên cứu các lồi có giá trị sử dụng</small>

‘Tham khảo các tài liệu đã công bố để ghỉ nhận công dụng của các loài

thực vật tai Rừng bảo tén Kiu Ta Lun, tinh Luông Pha Băng, nước CHDCND

<small>Lào như: Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2001, 2003, 2005, tập 1-3),</small>

Sách Đỏ Việt Nam, Phần thực vật, 2007; 1900 cây có ích (Trần Đình Lị

1993), Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chỉ, 1997), Những cây thuốc và

vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tắt Lợi, 2001), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn

Chi- Trin Hợp, tập I- 1999, tập II- 2002); Ngồi ra cơng dụng của các lồicịn dựa trên kết quá phỏng vấn người dân địa phương trong huyện Xieng

<small>Ngeun, tinh Lung Pha Băng của Lào.</small>

Đánh giá giá trị tài nguyên thực vật của hệ thực vật thông qua các số

<small>lượng và tỷ lệ A), Cây</small>

trồng rừng và phụ trợ trong nơng lâm nghiệp (B), Các lồi tre trúc (C), Cây có

<small>lồi cây theo các nhóm cơng dụng: Cây lấy gi</small>

<small>hoa, làm cảnh và bóng mát (D), Cây song mây (E), Cây có dầu béo (F),</small>

dùng làm thức ăn cho người và gia súc (G), Cây cho tannin và chất tạo màu

(H), Cây làm thuốc (1), Cây cho tinh dau (K).

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>Để đánh giá mức độ giống nhau hay khác nhau của các hệ thực vật, căn</small>

‘hi số giống nhau theo Sorenson (theo Ane E. Magurran, 1983)

<small>loài của hệ thực vật A;loài của hệ thực vật B;</small>

<small>© là số lồi mà cả hệ thực vật A và B đều có,“Theo cơng thức ta có.</small>

§ = 1 chỉ xảy ra khi hai hệ thực vật có các lồi hồn tồn giống nhau;§ =0 xảy ra khi hai hệ thực vật khơng có lồi nào giống nhau chung;

<small>S dat giá tri càng gan 1 tương ứng với mồi quan hệ giữa hai hệ thực vậtang chat chế;</small>

Š có giá trị cing gin 0 chứng tỏ mỗi quan hệ <small>ta hai hệ thực vật càngcách xa nhau,</small>

Phương pháp nghiên cứu yếu tố địa lý của hệ thực vật

Mỗi một hệ thực vật hình thành nhờ mối tương tác <small>các sinh vật với</small>

các yếu tổ sinh thái môi trường khác nhau, ngồi ra cịn phụ thuộc vao điềukiện địa chất địa lý. Khi xem xét sự đa dạng về thành phin loài, cần xem xét

bản chất cầu thành hệ thực vật của một vùng và các yếu tổ địa lý thực vật của

<small>Khu rừng bảo tôn Kiu Ta Lun, khu vực huyện Xieng Ngeun, tỉnh Luông PhaBăng của Lào,</small>

Để thiết lập phổ các yếu tổ địa lý, tôi tham khảo theo cách phân chiacủa Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), bao gồm các yếu tố chính sau:

nơi trên thé giới;1: Yếu tố toàn cầu, gồm các taxon phân.

2. Yêu tổ Liên nhiệt đới, gồm các taxon mà vùng phân bổ của chúng ở

vùng nhiệt đới châu Á

<small>ôn đổi</small>

` Phi và châu Mỹ. Một số có thể mở rộng tới ving

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

2.1. Nhiệt đới châu A, châu Úc và châu Mỹ:

2.2. Nhiệt đới châu A, châu Phi và châu Mỹ;

3.3. Nhiệt đới châu A, châu Úc, châu Mỹ và các dao Thai Bình Dương.3. Yếu tố Cé nhiệt đới, gồm các taxon mà khu phân bố của chúng ở

iw A, châu Úc,

<small>vùng nhiệt đới cl Phi và các dao lân cận.</small>

3.1. Nhiệt đới châu A và châu Úc, gồm các taxon mà khu phân bố củachâu Á tới châu Úc và các đảo lân cận. Nó nằm phíaổ nhiệt đới và mở rộng đến các đảo của An Độ nhưng không bao.

<small>chúng ở vùng nhiệt đớiđông của</small>

<small>giờ tới lục địa châu Phi:</small>

3.2. Nhiệt đới châu A và châu Phi, gồm các taxon ma vùng phân bé của

chúng ở vùng nhiệt đới châu A, <small>'hâu Phi và các đảo lân cận. Đây là cánh cửa</small>

<small>Tay của vùng CỔ nhiệt đới và có thé mở rộng tới Phi-gi và các đáo nam Thái</small>

Binh Dương nhưng không bao giờ tới châu Úc.

4. Yếu tố nhiệt đới châu A (Inđô ~ Malezi), gồm các taxon mà vùng,

phân bố của chúng ở vùng nhiệt đới châu Á từ Án độ, Srilanca, Mianma, Thái.Lan, Đông Duong và Tây Nam và Nam Trung Quốc (lục địa châu A),Indonesia, Malaixia, Philippin đến Niu Ghine và mớ rộng tới Phi-gi và cácđảo Nam Thái Bình Dương (vùng Malezi) nhưng không bao giờ tới châu Úc.

<small>Kiểu này được tác thành các kiểu phụ sau.</small>

4.1. Yếu tổ Đông Dương- Malê: <small>. gdm</small> taxon mà chúng phân bổ ở

vùng nhiệt đới châu A từ lục địa Đông Nam A (Mianma, Thái Lan, ĐôngDương và Tây Nam- Nam- Trung Quốc) đến Malaixia, Indonesia, Philippin,

<small>Niu Ghine và mở rộng tới Phi-gi và các đảo Nam Thái Bình Dương nhưng</small>

khơng bao giờ tới châu Úc ở phía Nam và An Độ ở phía Tây (giống yếu tổ 4.trừ Ấn Độ);

4.2, Yêu tổ Đông Dương- An Độ, gồm các taxon mà vùng phân bé ởvùng nhiệt đới châu Á từ Án Độ, Srilanca, Mianma, Thái Lan, Đông Dương.

và Tây Nam Nam Trung Quốc không tới vùng Malei (giống yếu tổ 4 trừ

<small>Malezi):</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

4.3. Yếu tổ Đông Dương- Hymalaya (lục địa Đông Nam A) (giống yếu16 4, trừ Malezi và An Độ) đơi khi cịn gọi là u tổ Đơng Dương (theo nghĩa.rộng), gồm các taxon mà vùng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á từ chân

<small>Himalaya, Mianma, Thái Lan, Đông Dương và Tây Nam Trung Quốc, một số</small>

chúng có thể mở rộng đến bán đảo Malaixia ở phía Nam. Đây thường là nhóm.thực vật phân bố chủ yếu trên núi cao;

4⁄4. Yếu tổ Đông Dương- Nam Trung Quốc, gồm các taxon mà chúngphân bố ở Đông Dương và Nam Trung Quốc đặc biệt xung quanh biên gi‘Trung Quốc (chỉ có ở Nam Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Dai Loan, Hải

4.5. Yéu tổ Đông Dương. cấc tâXon phân bỗ giới hạn trong phạm vi 3

<small>nước Đông Dương và đôi khi có thể gặp ở Thái Lan.</small>

5. Yếu tổ ơn đới Bắc, gồm các taxon mà vùng phân bố trong phạm viôn đới châu Á, châu Âu và châu Mỹ và có thể mở rộng tới vùng núi nhiệt đớivà thậm chí tới vùng ơn đới Nam bán cầu. Có lồi phân bố ở khu vực ôn đới.

châu Á, châu Âu và châu Mỹ,

5.1. Yếu tố Đôn Á= Bắc Mỹ, gồm các taxon mà chúng phân bổ trongvùng ôn đới châu A và Bắc Mỹ và có thé mỡ rộng tới vùng núi nhiệt đổi:

5.2. Yếu tổ ôn đới Cổ thé giới, bao gồm các taxon mà chúng phân bố ởôn đới châu Âu, châu A và có thé mở rộng tới vùng núi nhiệt đới châu Phi vàchâu Úc;

5.3. Yéu tổ ôn đổi Địa trung Hải- châu Âu- châu A, bao gồm các taxon

mà chúng phân bé trong vùng ôn đới quanh Địa Trung Hai, châu Âu và châu

5:4. Yêu tổ Đông Á, gồm các taxon mà chúng phân bổ trong vùng ônđới từ Himalaya đến Đông Trung Quốc tới Triều Tiên hay Nhật Bản và có thể

<small>mỡ rộng tới vùng núi nhiệt đới.</small>

6. Yếu tố Đặc hữu Lào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

7. Yếu tố cây trồng nhập nội, gồm: Chau Mỹ (7.0); châu Phi (8.0);

Châu Úc (9.0); Châu Á (10.0); Châu Âu (11.0).

Từ kết quả của danh lục thực vật, nghiên cứu sẽ tổng hợp số loài và tỷ,. Phân tích các đặc trưng về yếu tố địa lýlệ % số loài theo các yếu tổ địa

<small>của hệ thực vật Khu rừng bảo tén Kiu Ta Lun, khu vực huyện Xieng Ngeun,</small>

tinh Luông Pha Băng của Lào. So sánh đánh giá phổ yếu tổ địa lý với các hệ

<small>thực vật khác.</small>

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật

Phổ dạng sống là một đặc trưng về bản chất sinh thái của hệ thực vậtcũng như thảm thực vật của hệ sinh thai đó. Dé nghiên cứu về phổ dạng sống.

<small>của hệ thực vật, tôi sử dụng phương pháp của Raunkiaer (1934) đã được Thái</small>

‘Van Trừng (1999) xây dựng theo sơ đỗ theo hai mùa, thuận lợi va khó khăn.1. Cây chéi trên (Phanerophytes) - Ph, Bao gồm những cây có chỗi

<small>trong mùa khó khăn nằm cách mặt đất từ 25cm trở lên. Nhóm nảy được chiathành những nhóm nhỏ.</small>

1.1. Cây chỗi trên to (Megaphanerophytes) - Mg, Là cây gỗ hay dây leoSỐ cao từ 25m trở lên;

1.2. Cây choi trên nhỡ (Mesophanerophytes) - Me, Gồm những cây gỗhay dây leo gỗ từ 8- 25m, có thể gồm một số lồi cây thân thảo hóa gỗ:

1.3. Cây chéi trên nhỏ (Microphanerophytes) - Mi, Là cây gỗ nhỏ, cây

<small>bụi, d</small> leo gỗ có <small>y hồ gỗ, cao từ 2- 8m;</small>

1.4. Cây chỗi trên làn (Nanophanerophytes) - Na, Gồm cây gỗ lùn, cây

bụi hay nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, <small>có thân hóa gỗ, cao tir 25- 200 em;</small>

1:5: Cay bi sinh (Ebiphytes-phanerophytes) - Ep, Gồm những cây bì

xinh sống lâu năm trên thân, cảnh cây gỗ, trên vách đá...;

1.6. Cây mong nước (Suculentes) - Suc, Bao gồm những cây mong nước;

<small>1.7. Đây leo gỗ (Lianophanerophytes) - Lp,</small>

<small>1.8. Cây ký sinh hay bán ký sinh (Parasitehemiparasit phanerophytes) những cây dây leo gỗ;</small>

-Pp, Gồm những cây sống ký sinh hay bán ký sinh;

2. Cây chỗi sát đất (Chamaephytes) - Ch, Gồm những cây có chỗi trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

mùa khó khăn cách mặt dit duéi 25 cm, mùa đông được lớp tuyết hay lá khô.

<small>bao phủ chống lạnh hay chống khô, Cao cing, Mạch môn;</small>

3. Cây chỗi nửa dn (Hermicryptophytes) - Hm, Gồm những cây có chỗi

trong mùa khó khăn nằm sát mặt đất (ngang mặt) được lá khô che phú, bảo

vệ, thường các lồi này có thân nửa nằm dưới đất, nữa nằm trên mặt đất,4, Cây chỗi én (Cryptophytes) - Cr, Gỗm những cây cổ chỗi trong mùakhó khăn nằm dưới đất hay dưới nước;

5. Cây thủy sinh (Hydrophytes) - Hy, Gồm những cây có chỗi nằm.

<small>trong nước hay trong đất dưới nước;</small>

<small>6. Cây một năm (Therophytes) - T, Gom những cây trong thời kỳ khó</small>

ết đi

khăn tồn bộ cây bị cl chỉ cịn duy trì ndi giống dưới dang hạt. Đó là

<small>tồn bộ cây có đời sống ngắn hơn một năm, sống ở bắt cứ môi trường nào.Tir kết quả của danh lục thực vat, nghiên cứu sẽ lần lượt xem từng loàicủa hệ thực vật thuộc nhóm dang sống nao, sau đó xem từng nhóm dang sống,</small>

gồm bao nhiêu lồi, sau đó tính tỷ số phần tram của từng nhóm dạng sống và

cuối cùng lập phổ các dạng sống của hệ thực vật.

<small>Sosbản chất</small>

inh đánh giá phổ dang sống với các hệ thực vật khác; làm rõ được.

<small>ảnh thái của hệ thực vật Khu rừng bảo tồn Kiu Ta Lun, tỉnh Luông,</small>

Pha Băng của Lao thông qua đặc trưng các dạng sống.

<small>2.4.3. Phương pháp xác định các tác động dén hệ thực vật</small>

Kế thừa số liệu và phỏng vấn

- Kế thừa các số liệu đã nghiên cứu, thống kê tinh hình sinh trưởng,phat triển, biến động số lượng cá thể loài, quan thể thực vật, hệ sinh thai trước

<small>day so với hiện nay.</small>

- Phỏng vin cán bộ phịng Nơng Lâm Nghiệp. người dân địa phương.

về các ảnh hưởng làm tăng hoặc giảm số lượng các loài thực vật, các cá thể

<small>trong loài.</small>

<small>“Điều tra ngoại nghiệp</small>

“Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thông tin tác động đến tài

nguyên thực vật theo các nội dung trong mẫu biéu 02.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

độ độ động V|Êa§ng| “|lộm lộn lộng | tác độm

<small>ong ộng dng 008 song</small>

t quả điều tra thu thập được h tổng hợp và đánh giá tác

<small>động Kiu Ta Lun, khu vực.huyện Xieng Ngeun, tỉnh Luông Pha Băng của Lào theo các nội dung sau:</small>

<small>tài nguyên thực vật tại Khu rừng bảo</small>

sa. Các nguyên nhân trực tiếp

<small>- Tình trạng khai thác, mua bán trái phép các loài thực vật.</small>

~ Việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng.

<small>- Cháy rừng..</small>

b. Các nguyên nhân gián tiếp

- Sức ép dân số, nhận thức của người dân và cộng đồng;

<small>~ Đối nghềo,.</small>

3.4.4. Phương pháp đề xuất các giải pháp quản lý hệ thực vật tại khu vực

<small>nghiên cứu</small>

Can cứ đề xuất giải pháp

~ Kết quả điều tra nghiên cứu của dé tài: Đặc trưng của hệ thực vật va

các tác động đến tải nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu;

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>- Quy định của Nhà nước Lào va tham khảo Việt Nam về quan lý tàinguyên thực vị</small>

<small>- Quy trình quy phạm của ngành lâm nghiệp của Lào và Việt Namtrong lĩnh vực quản lý bảo tồn và phát trién tải nguyên thực vật</small>

Phuong pháp đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật

Đề xuất các giải pháp quản lý tai nguyên thực vật tại Khu rừng bảo tồn

<small>Kiu Ta Lun, khu vực huyện Xieng Ngeun, tỉnh Luông Pha Băng, nướcCHDCND Lào theo các hướng sau:</small>

(1) Các nhóm giải pháp kỹ thuật: cho các taXon hiếm hoặc đơn lồi,

<small>nhóm cơng dung, theo vùng phân bổ, theo đặc tính sinh học và sinh thai học,</small>

theo các tác động của con người, theo dé xuất của người dân địa phương.

(2) Các nhóm giải pháp về xã hội: Thực thi pháp luật, tuyên truyền, cơchế, chính sách... nhằm quấn lý và sử dụng ban vững tai nguyên thực vật tại

<small>khu vực nghiên cứu.</small>

</div>

×