Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại rừng phòng hộ phu phừng, khu vực huyện luông pha bang, tỉnh luông pha bang, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.37 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

Amino KORVISETH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT
TẠI RỪNG P
NG HỘ PHU PHỪNG,
U VỰC
HUYỆN LUÔNG PHA BANG, TỈNH LNG PHA BANG,
NƢỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211

LUẬN VĂN T ẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI

ƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ TIẾN CHÍNH
TS. VƢƠNG DUY

Hà Nội, 2020

ƢNG



i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đồn bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tơi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày ……. tháng……. năm 2020
Tác giả

Amino KORVISETH


ii

LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp, trong
chương trình đào tạo Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý tài
nguyên rừng, tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi ln nhận được sự
ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình, q báu của các thầy cơ giáo, gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè. Nhân dịp hoàn thành bản Luận văn tốt nghiệp, tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn tới các tổ chức và cá nhân dưới đây:
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý và các thầy cô giáo
trường Đại học Lâm nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt 2 năm học qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới TS. Vũ Tiến Chính, TS.
Vương Duy Hưng, giáo viên hướng dẫn tôi định hướng nghiên cứu, và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thiện bản Luận văn này.
Tơi xin cảm ơn chính quyền, nhân địa phương, sở Nông lâm nghiệp

tỉnh Luông Pha Bang, Ủy ban Nhân dân huyện Lng Pha Bang, Phịng Nơng
lâm nghiệp huyện Lng Pha Bang, tỉnh Luông Pha Bang, nước CHDCND
Lào đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Tôi xin cảm ơn Đại sứ quán Lào tại Việt Nam, các bạn bè đồng du học
đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian từ khi tôi chuẩn bị đến Việt Nam
và ở Việt Nam.
Xin cảm ơn Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào đã tạo điều kiện
cho tôi được học tập rèn luyện ở Việt Nam. Tôi mong sự hợp tác của hai quốc
gia ngày càng bền chặt, thắm thiết, ổn định và lâu dài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình thực hiện luận văn,
nhưng có thể cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cơ giáo, các nhà khoa học, bạn bè,
đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

ĐHLN, tháng 06 năm 2020
Tác giả
AMINO KORVISETH


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Nghiên cứu thực vật trên Thế giới ........................................................................... 3

1.2. Nghiên cứu hệ thực vật tại Lào .............................................................................. 13
1.3. Rừng phòng hộ Phu Phừng .................................................................................... 19

Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, P ƢƠNG P ÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 20
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. 20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 20
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 20
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................... 20
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 21
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................ 21
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đa dạng về phân loại của hệ thực vật .................... 22
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu yếu tố địa lý của hệ thực vật .................................. 28
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật ..................................... 31
2.4.4. Phƣơng pháp xác định các tác động đến hệ thực vật...................................... 33
2.4.5. Phƣơng pháp đề xuất các giải pháp quản lý hệ thực vật tại khu vực nghiên
cứu .............................................................................................................................. 34

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 35
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................... 35
3.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................... 35


iv

3.1.2. Khí hậu ............................................................................................................. 36
3.1.3. Thủy văn........................................................................................................... 36

3.1.4. Địa chất, thổ nhƣỡng........................................................................................ 36
3.1.5. Tài nguyên sinh vật .......................................................................................... 37
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu ........................................................ 37

Chƣơng 4.

ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 39

4.1. Danh lục và bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .................................... 39
4.1.1. Danh lục thực vật ............................................................................................. 39
4.1.2. Bản chất hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .................................................. 39
4.2. Yếu tố địa lý của hệ thực vật .................................................................................. 53
4.3. Dạng sống của hệ thực vật ...................................................................................... 55
4.3.1. Phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu ............................................................ 55
4.3.2. So sánh với phổ dạng sống của các khu vực khác ........................................... 57
4.4. Các tác động đến tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu ............................. 58
4.4.1. Tác động tích cực ............................................................................................. 59
4.4.2. Tác động tiêu cực ............................................................................................. 62
4.5. Đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại RPH Phu Phừng..................... 63
4.5.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật ............................................................................. 63
4.5.2. Các nhóm giải pháp về mặt xã hội................................................................... 64

KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ....................................................... 67
Kết luận.......................................................................................................................... 67
Tồn tại ............................................................................................................................ 68
Kiến nghị........................................................................................................................ 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 70
PHẦN PHỤ LỤC.............................................................................................. 1
Phụ lục 01. Danh lục thực vật tại khu vực rừng phòng hộ Phu Phừng ......................... 2

Phụ lục 02. Hình ảnh tiêu bản các lồi thực vật tại khu vực nghiên cứu .................... 29


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CD
CHDCND
DS
ĐHLN
HTV
ITM
IUCN
IUCN RL
KBT
KVNC
LSNG
NUOL
NXB
PDR
QH
RPH
SĐL
SCN
STT
TCN
TT
VQG
YTDL


Nghĩa
Công dụng
Công hòa dân chủ nhân dân
Dạng sống
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Hệ thực vật
Viện Y học cổ truyền
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên
IUCN Red List – Danh lục đỏ của IUCN
Khu bảo tồn thiên nhiên
Khu vực nghiên cứu
Lâm sản ngoài gỗ
Đại học Quốc gia Lào
Nhà xuất bản
Cơng hịa dân chủ nhân dân
Mức độ bị đe dọa, nguy cấp q hiếm
Rừng phịng hộ
Sách đỏ Lào
Sau cơng nguyên
Số thứ tự
Trước công nguyên
Thứ tự
Vườn Quốc gia
Yếu tố địa lý


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là tài nguyên thiên nhiên rất quan trọng đối với con người và động
thực vật. Vì rừng là nơi cung cấp 4 yếu tố cơ bản cho sự sinh sống của sinh
vật như: nguồn lượng thực, nơi cư trú, vật liệu làm đồ tiêu dung hàng ngày và
thuốc chữa bệnh… Ngoài ra chức năng cung cấp 4 yếu tố cơ bản cho sự sinh
sống của sinh vật, rừng còn là lá phổi xanh cung cấp Oxy cho trái đất, cung
cấp thông tin cho việc nghiên cứu khoa học, là nơi nghỉ ngơi du lịch sinh
thái… Đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, con người đã lạm dụng quá mức
vào tự nhiên làm cho nhiều cánh rừng các vùng bị giảm sút cả về diện tích và
chất lượng. Khi hệ sinh thái rừng bị tàn phá q mức, tính điều tiết của nó mất
đi, nhiều trận lũ quét, sạt lở, gió bão, hạn hán, cháy rừng, ô nhiễm môi trường
sống, các căn bệnh hiểm nghèo… sẽ thường xuyên đe dọa cộng đồng dân cư
địa phương, thiệt hại về nhân lực và vật chất sẽ không lường hết được. Tất cả
thảm họa đó là kết quả của việc phá rừng. Vì vậy vấn đề cấp thiết được các
nhà khoa học và nhân loại đặt ra là hãy cùng nhau bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa
dạng sinh học.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, CHDCND Lào có nguồn tài
nguyên động thực vật khá đa dạng và phong phú. Diện tích rừng và đất rừng
của Lào xấp xỉ 11,200,000 ha chiếm 47% diện tích cả nước, bao gồm: Rừng
nửa rụng lá chiếm diện tích lớn 35 %; Rừng thường xanh và Rừng thường
xanh khô chiếm 5%; Rừng lá kim chiếm 2% và Rừng khộp chiếm 5%. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, mà diện tích cũng chất lượng rừng
tại một số nơi của Lào đang có su hướng bị suy giảm. Nhận thấy được tính
cấp thiết cần phải bảo tồn rừng và các giá trị đa dạng sinh học của rừng, hiện
nay Chính phủ nước CHDCND Lào đã thành lập được 25 khu bảo tồn thiên
nhiên và Vườn Quốc gia.


2
Rừng phịng hộ Phu Phừng với diện tích khoảng 34,934 ha, được thành
lập với mục tiêu bảo vệ các hệ sinh thái đa dạng sinh học đặc trưng của địa

phương, giữ gìn mơi trường, giữ nguồn nước và chống xói mòn đất. Rừng
phòng hộ Phu Phừng nằm trên địa giới của huyện Luông Pha Bang, tỉnh
Luông Pha Bang, nước CHDCND lào. Khu vực rừng phòng hộ này còn là
rừng tự nhiên địa hình tồn vùng núi cao và diện tích rừng nguyên sinh còn
khá lớn. Do người dân thấy được sự quan trọng cua rừng và tham gia với các
cơ quan chức năng, chính quyền địa phương về cơng tác bảo vệ và phát triển
rừng do vậy khu vực này còn khá nguyên vẹn và phong phú về tài nguyên
động vật và thực vật. Mặt khác khu vực này chưa có các nghiên cứu chun
sâu về thực vật vì vậy tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực
vật tại rừng phòng hộ Phu Phừng, hu vực huyện u ng Pha ang, tỉnh
u ng Pha ang, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” kết quả nghiên
cứu sẽ là số liệu khoa học và những thông tin quan trọng góp phần cho chính
quyền địa phương đối với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh
học ở địa phương.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu thực vật trên Thế giới
Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu. Các tài liệu mơ tả
về hệ thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 300 năm trước công nguyên và ở
Trung quốc khoảng 200 năm trước cơng ngun. Song những cơng trình có
giá trị xuất hiện vào thế kỷ XIX-XX như, Thực vật chí Hongkong (1861),
Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn
Độ (1874). Theo hướng nghiên cứu thống kê và mô tả thực vật phải kể đến
các cơng trình như, Thực vật chí Đơng Dương của Lecomte và cộng sự (19071952), Thực vật chí Malasia (1948-1972), Thực vật chí Vân Nam (19791997).
Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại. Tác phẩm ra
đời sớm nhất có lẽ là của Aristote (384-322 trước cơng ngun). Tiếp đó là
tác phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trước cơng ngun)

trong đó ơng đã mơ tả, giới thiệu gần 500 lồi cây cỏ với các chỉ dẫn nơi mọc
và công dụng.
Một số tác giả nghiên cứu về hệ thực vật Trung quốc như, Dunn S. T.
và Tutcher W. J. (1912) về thực vật Quảng Đông và Hồng Kông, Chen Fenghwai và Wu Te-lin (1987-2006) về thực vật chí Quảng Đơng, Huang Tsengchieng (1994-2003) đã cho ra đời bộ thực vật đài loan, Wu Zheng-yi và
Raven P.H. (1994-2007) với thực vật chí Trung Quốc, Wu Te-lin 2002) với
danh lục các lồi thực vật Hồng Kơng. Mới đây nhất, năm 2008, Hu Shiuying đã công bố cuốn Thực vật chí Hồng Kơng.
Ở Nga, từ năm 1928-1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một
diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng


4
khơng có sự phân hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop A.I đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể
ở vùng nhiệt đới ẩm thường xanh là 1500-2000 loài.
Engler 1882) đưa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật Thế giới
là 275.000 lồi, trong đó thực vật có hoa có 155.000 – 160.000 lồi, thực vật
khơng có hoa có 30.000 – 135.000 lồi. Riêng thực vật có hoa trên Thế giới,
Van lop 1940) đưa ra con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000
lồi. Hai vùng giàu có nhất thế giới là Brazil 40.000 loài và quần đảo
Malaixia 45.000 loài, 800 chi, 120 họ trong khi đó ở Trung Trung Hoa có
2.900 lồi, 936 chi, 155 họ (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008).
Takhtajan Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho
khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of
Flowering Plant” 1977), đã thống kê và phân chia tồn bộ thực vật Hạt kín
trên thế giới khoảng 260.000 loài, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ
thuộc 16 phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm
11 phân lớp, 175 bộ, 45) 8 họ, 10.500 chi; khơng dưới 195.000 lồi vào Lớp
Một lá mầm (Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000
chi và khoảng 65.000 loài.

Brummit (1992) chuyên gia của Phịng Bảo Tàng Thực Vật Hồng Gia
Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản
thực vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là, Khuyết
lá thông (Plilotophyta), Thông đá

Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút

(Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và
Hạt kín (Angiospermae).Trong đó ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ,
454 chi và được chia ra hai lớp là, Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm
10.715 chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi,
97 họ.


5
Theo Phạm Hoàng Độ (1992 – 2003), hệ thực vật trên Thế giới như sau,
Pháp có khoảng 4.800 lồi, châu Âu 11.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 12.000 –
14.000 lồi, Malaysia và Indonesia có khoảng 25.000 lồi.
Lê Trần Chấn và cộng sự 1999), đưa ra con số về số lượng loài thực vật
ở các vùng như sau, vùng hàn đới đất mới, 208 lồi), vùng ơn đới (Litva,
1.439 lồi), cận nhiệt đới (Palextin, 2.334 loài), vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt
đới gió mùa (Philippin 8.099 lồi, Bắc Việt Nam 5.609 loài). Trong phạm vi
bắc bán cầu, tỷ lệ 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật giảm dần từ vùng bắc
cực đến vùng xích đạo (từ gần 75% đến khoảng 40%). Trong khi đó số họ
chiếm vị trí nổi bật trong 10 họ giàu loài nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới
10%) đến vùng ôn đới, nhất là hàn đới.
Vườn Quốc Gia Doi Suthep-Pui ở miền Bắc Thái Lan, với diện tích
261km2 có 2.220 lồi. Trong đó, rừng thường xanh có độ phong phú về lồi
cây có mạch cao nhất (930 loài) so với các loại rừng khác, rừng rụng lá - tre
nứa có 740 lồi, rừng hỗn giao có 755 lồi, rừng nửa rụng lá - Sồi có 533 lồi,

rừng thường xanh - Thơng có 540 lồi. (Maxwell and Elliott, 2001).
Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của
địa lý thực vật cũng được hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế
kỷ XIX có nhiều cơng trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển
theo các xu hướng chính, Đánh giá số lượng thực vật, phân vùng địa lý thực
vật.
Về xác định yếu tố địa lý của từng lồi có các tác giả như, Aliochin
(1961), Schmidthusen (1976), Pócs Tamás (1965), Takhtajan (1978), K. et J.
Wu (1991).
Xác định các loài đặc hữu là vấn đề cũng rất quan trọng khi phân tích
đặc trưng phân bố địa lý của hệ thực vật. Theo T. Pocs, A.I.Tolmatrov,
J.Schmithuse, “... đặc hữu là những loài chỉ phân bố ở một vùng (miền, địa
phương...) duy nhất trên trái đất, không thể phát hiện ở bất kỳ nơi nào khác”.


6
Rõ ràng là với cách hiểu này khi xác định tính đặc hữu chỉ cần quan tâm đến
khơng gian phân bố hiện tại của loài này hoặc loài kia, chứ khơng cần biết
nguồn gốc phát sinh của chúng. Nó khác với việc phân tích hệ thực vật về mặt di
truyền là để xác định nguồn gốc phát sinh, từ đó khẳng định đây là loài bản địa
hoặc di cư.
Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Việt Nam là
một trong những trung tâm đa dạng sinh học lớn nhất của thế giới và đã được
nhiều tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu.
Việc nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam đã có từ lâu. Tuệ Tĩnh
(1417) trong cuốn “ Nam dược thần hiệu” đã mô tả tới 579 loài cây làm
thuốc. Tới thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách
lớn thứ hai “Y tông Tâm tĩnh”. Bộ sách gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá

chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh. Song việc điều tra nghiên cứu
thực vật có tính quy mơ lớn ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu vào thời Pháp thuộc.
trước hết phải kể đến các cơng trình, “Thực vật chí Nam bộ” của Leureir,
“Thực vật chí rừng Nam bộ” của các tác giả Piere L. Một trong các cơng trình
lớn nhất về quy mơ cũng như giá trị là cơng trình nghiên cứu hệ thực vật
Đông Dương của các tác giả pháp Lecomte et al., kết quả của nghiên cứu này
là bộ “Thực vật chí đại cương Đơng Dương”, theo Lecomte thì Đơng dương
có hơn 7000 lồi. Đây là bộ sách có giá trị và ý nghĩa lớn với các nhà Thực
vật học, những người nghiên cứu thực vật Đơng Dương nói chung và hệ thực
vật Việt Nam nói riêng.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc Việt
Nam lên 5.609, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và
540 lồi thuộc các ngành cịn lại. Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đơng Dương,
Thái Văn Trừng 1978) trong cơng trình “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã


7
thống kê ở khu hệ thực vật Việt Nam có 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch
thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của ngành
Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727 chi
(chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).
Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (19911993) xuất bản tại Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển), đã thống kê mơ tả được
10419 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Trong hai năm 1999- 2000,
ông đã chỉnh lý, bổ sung và tái bản lại tại Việt Nam. Bộ sách gồm 3 quyển, đã
thống kê mô tả kèm hình vẽ của 11611 lồi thuộc 3179 chi, 295 họ và 6
ngành.
Năm 1997, Nguyễn Nghĩa Thìn cho xuất bản cuốn “Cẩm nang nghiên
cứu đa dạng sinh vật” đưa ra các thơng tin về tình hình đa dạng sinh học trên
thế giới và Việt Nam. Ngoài ra tác giả đã thống kê được ở Việt Nam có
10.580 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.342 chi, 334 họ, 6 ngành. Trong

đó ngành Hạt kín có 9.812 lồi, 2.175 chi và 296 họ. Năm 1998, Nguyễn
Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời cho xuất bản cuốn “Đa dạng thực vật vùng
núi cao Sa Pa- Phan Si Păng”, đã thống kê được 2.024 lồi thực vật bậc cao
có mạch thuộc 771 chi, 200 họ và 6 ngành.
Năm 1999, trong cuốn “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt
Nam”, Lê Trần Chấn đã thống kê được ở Việt Nam có 10.192 loài, 2.298 chi
và 285 họ thuộc 7 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Khuyết
lá thơng (Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ, ngành Cỏ tháp bút
(Equisetophyta) có 2 lồi, 1 chi, 1 họ, ngành Dương xỉ (Potypodiophyta) có
632 lồi, 138 chi, 28 họ, ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 52 lồi, 22 chi, 8
họ, ngành Hạt kín có 9.450 lồi, 2.131 chi, 244 họ.
Giai đoạn 2001 - 2005, tập thể các tác giả thuộc Trung tâm Nghiên cứu
tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội và Nguyễn Tiến Bân
(2001, 2003, 2005, tập 1-3) trên cơ sở tập hợp các mẫu tiêu bản thực vật cùng


8
với các mẫu tiêu bản đã có, đã xuất bản bộ “Danh lục các loài thực vật Việt
Nam” gồm 3 tập. Bộ sách đã thống kê được đầy đủ nhất các lồi thực vật có ở
Việt Nam với tên khoa học cập nhật nhất. Trong tài liệu này, đã công bố
11.238 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.435 chi, 327 họ. Trong đó
ngành Khuyết lá thơng (Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Thơng đất
(Lycopodiophyta) có 35 loài, 5 chi, 3 họ; ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)
có 2 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 696 lồi, 136 chi,
29 họ; ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 69 lồi, 22 chi, 9 họ; ngành Hạt
kín (Angiospermae) có 10.417 lồi, 2.270 chi, 284 họ.
Gần đây, Theo báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học (2011) Việt Nam là
một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao về các lồi thực vật. Tính
đến năm 2011 đã ghi nhận được 13.766 loài thực vật (2.393 loài thực vật bậc
thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch).

Đối với các vườn quốc gia có nhiều cơng trình nghiên cứu về tính đa
dạng hệ thực vật, Danh lục thực vật VQG Cát tiên đã được Trần Văn Mùi
(2004) thống kê được 1.610 loài thực vật bậc cao có mạch của 78 bộ, 162 họ,
724 chi. Ngơ Tiến Dũng và cộng sự 2005), đã thống kê được 565 lồi có ích
trong tổng số 854 lồi thực vật của VQG Yok Đơn. Trong đó nhóm tài
ngun cây lấy gỗ có 158 lồi chiếm 18,5% tổng số lồi trong toàn hệ.
Nguyễn Quốc Trị (2006), xây dựng bảng danh lục thực vật của VQG Hoàng
Liên gồm 2.432 loài thuộc 898 chi, 209 họ, 6 ngành. Nghiên cứu về đa dạng
hệ thực vật bậc cao có mạch vùng đệm VQG Vũ Quang, Đỗ Ngọc Đài và
cộng sự 2008), đã thống kê được 79 họ, 215 chi, 349 loài. Võ Thị Minh
Phương và cộng sự 2010), đã điều tra được 20 loài cây hạt trần thuộc 10 chi
của 7 họ thực vật, 58 loài cây thân gỗ một lá mầm thuộc 21 chi của 4 họ thực
vật tại VQG Bạch Mã. Kết quả điều tra ở phía Tây bắc VQG Vũ Quang,
Phạm Hồng Ban (2010), thống kê có 5 ngành thực vật bậc cao với 94 họ, 332
chi, 478 loài...


9
Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Mỗi hệ thực vật bao gồm các loài giống và khác nhau về nguồn gốc phân
bố địa lý do sự phụ thuộc vào điều kiện môi trường và lịch sử phát sinh.
Những loài thuộc yếu tố đặc hữu thể hiện sự khác biệt giữa các hệ thực vật
với nhau, cịn các lồi thuộc yếu tố di cư sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực
vật đó.
Gagnepain là người đầu tiên nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu
tố địa lý thực vật của hệ thực vật Việt Nam, theo tác giả hệ thực vật Đông
Dương bao gồm 5 yếu tố,
- Yếu tố Trung Quốc,

38,8%


- Yếu tố Xích Kim – Himalaya,

18,5%

- Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác,

15,0%

- Yếu tố Đặc hữu,

11,9%

- Yếu tố nhập nội và phân bố rộng,

20,8%

Pocs Tamas 1965) đã phân tích và sắp xếp các lồi thực vật ở Bắc Việt
Nam có 5.190 lồi. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực vật
ở miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng như thành phần của chúng
đều có sự thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể
như sau,
* Nhân tố bản địa đặc hữu,

39,90%

+ Việt Nam

32,55%


+ Đông Dương

7,35%

* Nhân tố di cƣ từ các vùng nhiệt đới,

55,27%

+ Trung Hoa

12,89%

+ Ấn Độ và Hymalaya

9,33%

+ Malaysia - Indonesia

25,69%

+ Các vùng nhiệt đới khác

7,36%


10

* Nhân tố khác,

4,83%


+ Ôn đới

3,27%

+ Thế giới

1,56%

* Nhập nội, trồng trọt,

3,08%

Theo Thái Văn Trừng 1978) đã thống kê hệ thực vật Bắc Việt Nam có
3% số chi và 27,5 % số loài đặc hữu. Đồng thời thảm thực vật rừng Việt Nam
cũng hội tụ các luồng di cư từ nhiều hướng khác nhau. Căn cứ theo khu phân
bố và nguồn gốc phát sinh thì,
* Nhân tố bản địa đặc hữu,
* Nhân tố di cƣ từ các vùng nhiệt
đới,

50,0%
39,0%

+ Ấn Độ - Miến Điện

14.0%

+ Malaysia – Indonesia


15,0%

+ Vân Nam- Quý Châ

10%

* Nhân tố khác,

11,0%

+ Nhiệt đới

7,0%

+ Ôn đới

3,0%

+ Thế giới

1,0%

* Nhập nội, trồng trọt,

3,08%

Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Pocs Tamas (1965) trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt
Nam đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt
Nam như sau:

- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg),
- Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ
trên đất cao 2-8m (Mi),
- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2m (Na),

4,85%
13,80%
18,02%


11
- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp),

9,08%

- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep),

6,45%

- Cây chồi sát đất (Ch), cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr),

40,68%

- Cây chồi một năm Th),

7,12%

Và phổ dạng sống như sau:
SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Để nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật, nhiều tác giả sử dụng

phương pháp của Raunkiaer 1934) đã được Thái Văn Trừng (1999) xây dựng
theo sơ đồ theo hai mùa, thuận lợi và khó khăn.
1. Cây chồi trên (Phanerophytes) - Ph, bao gồm những cây có chồi trong
mùa khó khăn nằm cách mặt đất từ 25cm trở lên. Ví dụ, Sâng, Chị chỉ,…
Nhóm này được chia thành những nhóm nhỏ,
1.1. Cây chồi trên to (Megaphanerophytes) - Mg, là cây gỗ hay dây leo
gỗ cao từ 25m trở lên như Sâng, Chò chỉ, Chò xanh, Lim.
1.2. Cây chồi trên nhỡ (Mesophanerophytes) - Me, gồm những cây gỗ
hay dây leo gỗ từ 8- 25m, Gội, Sung, Máu chó, Trường. Có thể gồm một số
lồi cây thân thảo hóa gỗ như Tre, Nứa.
1.3. Cây chồi trên nhỏ (Microphanerophytes) - Mi, là cây gỗ nhỏ, cây
bụi, dây leo gỗ có thân cây hóa gỗ, cao từ 2-8m, Chịi mịi, Dâu da, Ngái,
Mận, Đào.
1.4. Cây chồi trên lùn (Nanophanerophytes) - Na, gồm cây gỗ lùn, cây
bụi hay nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, có thân hóa gỗ, cao từ 25- 200 cm, các lồi
thuộc họ Cà phê, Thầu dầu, Ơ rơ, Gai dưới tán rừng hay các lồi như Bồng
bồng, Dứa mỹ, Hoa hồng, Nhài.
1.5. Cây bì sinh (Ebiphytes-phanerophytes) - Ep gồm những cây bì sinh
sống lâu năm trên thân, cành cây gỗ, trên vách đá… như các loài Dương xỉ,
Phong lan.


12
1.6. Cây mọng nước (Suculentes) - Suc bao gồm những cây mọng nước
như Xương rồng, Thuốc bỏng…
1.7. Dây leo gỗ (Lianophanerophytes) - Lp, Kim ngân, bàm bàm, Mã tiền,
Vằng.
1.8. Cây ký sinh hay bán ký sinh (Parasite-hemiparasit phanerophytes) Pp gồm những cây sống ký sinh hay bán ký sinh.
2. Cây chồi sát đất (Chamaephytes) - Ch, gồm những cây có chồi trong
mùa khó khăn cách mặt đất dưới 25 cm, mùa đông được lớp tuyết hay lá khô

bao phủ chống lạnh hay chống khô, Cao cẳng, Mạch môn.
3. Cây chồi nửa ẩn (Hermicryptophytes) - Hm, gồm những cây có chồi
trong mùa khó khăn nằm sát mặt đất (ngang mặt) được lá khơ che phủ, bảo
vệ, thường các lồi này có thân nửa nằm dưới đất, nửa nằm trên mặt đất,
nhiều loài thuộc Dương xỉ, Náng.
4. Cây chồi ẩn (Cryptophytes) - Cr, gồm những cây có chồi trong mùa
khó khăn nằm dưới đất hay dưới nước, Cỏ tranh, Gừng, Củ ấu, Khoai tây.
5. Cây thủy sinh (Hydrophytes) - Hy, gồm những cây có chồi nằm trong
nước hay trong đất dưới nước, Rong tóc tiên, Rong mái chèo, Sen, Súng.
6. Cây một năm (Therophytes) - Th, gồm những cây trong thời kỳ khó
khăn tồn bộ cây bị chết đi, chỉ cịn duy trì nịi giống dưới dạng hạt. Đó là
tồn bộ cây có đời sống ngắn hơn một năm, sống ở bất cứ mơi trường nào,
các lồi cỏ, rau Tàu bay, Cải cúc, Cỏ mực.
Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các tài
liệu như, Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790). Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre,
1879). Thực vật chí Đơng Dương Lecomte chủ biên, 1907 - 1952). Cây cỏ
thường thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975) Cây cỏ Việt Nam
(Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000). Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy
hoạch rừng, 1971-1988). Vietnam Forest Tree Vũ Văn Dũng và cộng sự,


13
1996). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003).
1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995). Cây cỏ có ích
ở Việt Nam Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002). Tài nguyên thực vật Việt
Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013)
Như vậy, Nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam đã được nghiên
cứu khá toàn diện. Sử dụng nhiều phương pháp điều tra khác nhau, nhưng chủ
yếu vẫn sử dụng những phương pháp truyền thống trong lâm học. Kết quả

điều tra đã đưa ra được số liệu về thành phần lồi và đánh giá tính đa dạng
của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
1.2. Nghiên cứu hệ thực vật tại Lào
Các nghiên cứu thực vật, bao gồm nghiên cứu phân loại, đã được bắt
đầu ở Lào vào giữa thế kỷ thứ 10. Những nhà khoa học nước ngoài đầu tiên
đã tiến hành thu mẫu tiêu bản thực vật tại Lào từ nửa cuối thế kỷ 19, gồm có
Clovis Thoren (1866-1868), Jules Harmand (thập niên1870), Henri D'Orléans
1892). Đến đầu thế kỷ 20 có Clément Dupuy (1900), Jean-Baptiste Counillon
(1909), Eugène Poilane (thập niên 1920-1940) và Camille Josephspire (thập
niên 1920-1940). Một số nghiên cứu đã diễn ra trong khoảng 1950 - 1960 bởi
các nhà khoa học: Jules Vidal, Pierre Tixier và Allen D. Kerr (Newman et. Al.
2007). Tuy nhiên, từ những năm 1940 đến cuối những năm 1980 có rất ít
cơng trình nghiên cứu về thực vật học của Lào. Kết quả nghiên cứu về phân
loại thực vật của Lào trong giai đoạn này ít hơn các nước Láng giềng như
Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc. Bộ thực vật chí đại cương Đơng Dương
(Flore Générale de l’Indochine, Lecompte, 1907-1951) trong nửa đầu thế kỷ
20 đã hoàn thành được 9 tập. Thực vật chí Lào, Campuchia và Việt Nam
(Flore du Cambodge, du Laos et du Viêtnam du Laos et du Viêtnam) đến năm
2014 đã xuất bản được 35 tập. Tuy nhiên các cơng trình khoa học về hệ thực
vật Đơng Dương cũng tập trung vào các nước láng giềng như Campuchia và
đặc biệt là Việt Nam, vì có nhiều nhà thực vật học đang nghiên cứu ở những


14
nước này hơn là ở Lào. Một ngoại lệ đáng chú ý là cơng trình của Jules Vidal,
người đã xuất bản một số kết quả nghiên cứu thực vật tại Lào từ năm 1956,
đại điện là "La Végétation du Laos" (1960).
Từ những năm 1990 trở đi, các nghiên cứu về thực vật tại Lào đã được
khởi động trở lại, thường có sự hợp tác của các nhà khoa học nước ngồi. Một
số đóng góp quan trọng là:

Từ năm 1993 đến nay, Bộ môn Sinh học, Đại học Khoa học cơ bản, Lào,
đã thu thập được hơn 10.000 mẫu của 3.200 lồi.
Từ năm 1992 đến năm 1994, Chương trình nghiên cứu về Song mây và
Tre nứa (Research Program on Rattans and Bamboos) thu thập được 93 mẫu
tiêu bản tre nứa thuộc 8 họ, từ mọi miền của Lào. Những mẫu vật này hiện
đang được lưu giữ tại Trung tâm nghiên cứu cây gỗ Nam Xuang (Nam Xuang
Wood Research Center) cùng với khoảng 300 mẫu của 51 loài song mây (A
field guide to the rattans of Lao PDR).
Từ năm 1996 đến năm 2001, chương trình khuyến khích sử dụng bền
vững các lâm sản ngoài gỗ (NTFP) tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp tiến
hành kiểm kê và thu thập hơn 2.000 mẫu từ 400 lồi thực vật được tìm thấy ở
các tỉnh Oudomxay, Saravane và Champassac.
Từ năm 1996 đến năm 1997, Vichit Lamxay đã nghiên cứu về phân
loại các loài thực vật có hoa trong rừng phịng hộ quốc gia Huay Nhang. Tác
giả đã thu thập được tổng cộng 500 mẫu của 167 loài thuộc 54 họ khác nhau,
hiện đang được lưu trữ tại Đại học Quốc gia Lào (NUOL).
Từ năm 1997 đến năm 1998, Khamlek Xaydala đã nghiên cứu phân
loại và điều tra phân bố các loài trong họ Dẻ (Fagaceae) ở tỉnh Phongsaly.
Ơng thu thập 24 lồi trong họ Dẻ, phân loại trong 3 chi. Các mẫu đang được
lưu giữ trong phòng tiêu bản của khoa Lâm nghiệp, Đại học Quốc gia Lào.
Từ năm 2005, Dự án do tổ chức Biodiversity Informatics and coOperation in Taxonomy for Interactive shared Knowledge base (BIOTIK),


15
được Liên minh Châu Âu tài trợ đã điều tra các loài cây gỗ lớn. Ngoài kết quả
nghiên cứu, dự án cũng đã đào tạo cho Đại học Quốc gia Lào và Đại học
Uppsala một số Thạc sỹ và Tiến sĩ về thực vật học dân tộc.
Mặc dù Lào không có phịng tiêu bản thực vật quốc gia (IUCN hiện tại
đang giúp Lào xây dựng một phòng), tuy nhiên nhiều viện nghiên cứu đã
thành lập phòng tiêu bản riêng cho đơn vị mình như: the Forestry Research

Centre, the Faculty of Fundamental Sciences, the Faculty of Forestry of
NUOL, the Traditional Medicine Research Centre (TMRC), and the Ministry
of Health. Do điều kiện bảo quản không tốt nên hiện nay một số một số mẫu
vật có dấu hiệu xuống cấp và hư hỏng (MAF và STEA, 2003).
So với các nước láng giềng, các tài liệu về thực vật nghiên cứu tại Lào
không nhiều. Tuy nhiên, một số tài liệu quan trọng đã được được xuất bản,
đại diện như:
Năm 1997, Bouakhaykhone Savengsuksa và Jules Vidal xuất bản tài
liệu “The Dipterocarp species of Lao PDR” “Les Dipterocarpacees du
Laos”). Sách song ngữ (Lào và Pháp) mô tả 27 loài và 6 chi trong họ Dầu
(Dipterocarpaceae).
Năm 1999, Phillip W. Rundel tổng hợp các tài liệu về sinh cảnh rừng
và thực vật thực vật ở Lào PDR, Campuchia và Việt Nam. Tác giả kết luận
rằng 270 (38%) trong số 705 các lồi đặc hữu ở lục địa Đơng Nam Á và Nam
Trung Quốc (từ mẫu vật của 31 họ thực vật), đã được tìm thấy ở Lào. Riêng
đối với cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) – một họ rất quan trọng trong khu vực,
có số lồi là 22 trong tổng số 46 lồi, chiếm 47% được tìm thấy ở Lào.
Từ năm 1999 đến năm 2001, Khamlek Xaidala và Vichit Lamxay, dưới
sự hỗ trợ của chương trình "Khuyến khích sử dụng NTFPs", xuất bản một tài
liệu song ngữ (tiếng Lào và tiếng Anh) có tiêu đề "Sản phẩm Lâm sản ngồi
gỗ với tiềm năng thương mại ở Lào ", trong đó liệt kê 51 loài.


16
Năm 2001, Schuiteman, A. và E.F. Vogel xuất bản tài liệu “Chi Lan
của Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam”, trong đó mơ tả 1.400 lồi Lan,
bao gồm 335 lồi từ Lào, thuộc 85 chi (Thái Lan, Việt Nam và Campuchia
được báo cáo là có 1.100, 751, và 164 lồi Lan).
Năm 2001, Tom D. Evans và cộng sự đã xuất bản cẩm nang điều tra
thực địa các loài Song mây của Lào với 51 lồi và sáu giống được mơ tả.

Năm 2003, Lehmann et al. công bố tài liệu Rừng và cây gỗ của cao
nguyên của Xieng Khouang. Đây là kết quả của chương trình Danish
International Development Agency (DANIDA) tài trợ cho Dự án giống cây
trồng Lào (LTSP), là một bộ phận trong dự án giống cây Đông Dương.
Năm 2005, Savengsuksa và Lamxay đã xuất bản tài liệu hướng dẫn
thực địa về các loài Lan tự nhiên của Lào. Nghiên cứu về lan đang tiếp tục với
các chương trình: Open (Re)source for Commerce in Horticulture aided by
species Identification Systems (ORCHIS) project (www.orchisasia.org/), a
collaboration between NUOL, the Centre de Coopération Internationale en
Recherche Agronomique pour le Développement (CIRAD) and Bảo tàng thực
vật Quốc gia Hà Lan.
Năm 2007, Đại học Quốc gia Lào, Viện Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp
Quốc gia (NAFRI) và Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV) đã công bố tài liệu
Lâm sản ngoài gỗ ở Lào. Sách hướng dẫn sử dụng 100 sản phẩm thương mại
và truyền thống.
Năm 2007, Mark Newman và cộng sự xuất bản Danh lục các loài thực
vật bậc cao có mạch của Lào (A Checklist of the Vascular Plants of Lao
PDR,), với 4,850 loài cây bản địa, cây trồng và cây hoang dại hóa.
Năm 2008, Lamphay Inthakoun và Claudio O. Delang đã xuất bản tài
liệu: “Lao Flora A checklist of plants found in Lao PDR with scientific and
vernacular names”. Dựa trên kết quả nghiên cứu của Mark Newman và cộng
sự, 2007, Lamphay Inthakoun và Claudio O. Delang đã bổ sung các thông tin


17

về tên loài theo chữ và phiên âm tiếng Lào cho Danh lục thực vật bậc cao có
mạch của Lào.
Năm 2014, Leonid V. Averyanov và cộng sự đã công bố kết quả nghiên
cứu về Hạt trần của Lào (Gymnosperms of Laos), trên tạp chí Nordic Journal

of Botany số 32. Đây là kết quả đầy đủ nhất về phân loại và phân bố các loài
Hạt trần của Lào. Tổng số loài Hạt trần của Lào theo bài báo này là 33, thuộc
8 họ và 15 chi. Nghiên cứu đã phát hiện 2 loài Hạt trần mới cho khoa học
(Cycas laotica and Pinus cernua) và 7 loài Hạt trần bổ sung cho hệ thực vật
của Lào (Cycas dolichophylla, C. inermis, C. macrocarpa, C. micholitzii, C.
nongnoochiae, C. petraea and Taxus wallichiana).
Năm 2017, Dự án hợp tác giữa NAFRI (Viện nghiên cứu Nông Lâm
nghiệp quốc gia Lào) và KNA (Viện nghiên cứu cây gỗ quốc gia Hàn Quốc)
đã hợp nhất bốn danh lục thực vật của Lào đã được cơng bố trước đó và bổ
sung tên các taxon bằng tiếng Lào. Danh lục gồm tất cả các thông tin đã được
cập nhật của trên 5000 lồi thực vật có phân bố tại Lào.
Năm 2018, Vanhnida Soukhaphon đã Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên
cây thuốc tại vùng đệm Vườn Quốc gia Phou Hiphi, huyện Xay, tỉnh
Oudomxay, CHDCND Lào, Vùng đệm vườn quốc gia Phou Hiphi, huyện
Xay, tỉnh Oudomxay, nghiên cứu đã phát hiện, thu mẫu và giám định được
344 loài thực vật thuộc 259 chi, 91 họ, 5 ngành thực vật có giá trị làm thuốc.
Phần lớn thực vật làm thuốc thuốc phát hiện được trong đợt nghiên cứu thuộc
ngành Ngọc lan, có tới 335 lồi, chiếm 97.38% tổng số lồi cây. Ngành
Dương xỉ có 6 lồi chiếm 1.74%. Các ngành cịn lại: ngành Thơng, ngành Cỏ
tháp bút, Ngành Thơng đất chỉ có 1 lồi, chiếm 0.29%.
Năm 2018, Khoua Thor đã công bố kết quả Nghiên cứu đặc điểm hệ
thực vật tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, khu vực huyện Hom, tỉnh
Saysomboun, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Dựa trên kết quả giám
định mẫu thu tại hiện trường, kế thừa các tài liệu khoa học nghiên cứu đã xác


18
định được tại khu vực nghiên cứu có 1222 lồi thực vật bậc cao có mạch
thuộc 702 chi, 173 họ trong 5 ngành (ngành Cỏ tháp bút, Thông đất, Dương
xỉ, Thơng, Ngọc Lan). Tỷ trọng của các lồi, chi, họ tập trung chủ yếu vào

ngành Ngọc lan –Magnoliophyta, đây là ngành đa dạng nhất với tổng số 1141
loài, 650 chi của 148 họ, chiếm tỷ lệ cao nhất. Các ngành cịn lại là Dương xỉ
- Polypodiophyta có 64 lồi, 40 chi, 18 họ chiếm tỷ lệ cao thứ hai; ngành
Thông có 11 lồi thuộc 8 chi trong 4 họ. Ngành Thơng đất có 5 lồi 3 chi và 2
họ. Thấp nhất là ngành Cỏ tháp bút chỉ có 1 lồi. Tổng số loài của 10 họ thực
vật đa dạng loài nhất là 408 loài chiếm 33,4 % so với tổng số loài của khu vực
nghiên cứu, chứng tỏ khu vực Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay có sự đa
dạng về họ thực vật.
Năm 2019, Phouvisit Sengphatham đã công bố kết Nghiên cứu đặc điểm
hệ thực vật tại rừng phòng hộ Phu Phạ, tỉnh Hua Phăn, nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào, gồm có 200 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 166 chi,
87 họ trong 4 ngành. Ngành Ngọc lan là ngành đa dạng nhất với 194 loài, 160
chi của 81 họ. Các ngành còn lại là Dương xỉ với 3 lồi, 3 chi, 3 họ; nghành
Thơng có 2 lồi, 2 chi, 2 họ; ngành Thơng đất với 1 loài, 1 chi, 1 họ. Lớp
Ngọc lan – Magnoliopsida chiếm ưu thế so với lớp Hoa loa kèn với tỷ lệ ở các
bậc họ, chi và loài tương ứng là 67/14 họ; 131/29 chi và 160/34 loài. Khu vực
RPH Phu Phạ có sự đa dạng về họ và chi thực vật. Họ có nhiều chi và nhiều
lồi nhất là họ Thầu dầu - Euphorbiaceae và họ Đậu - Fabaceae cùng có 13
lồi; họ Cà phê - Rubiaceae và họ Dẻ – Fagaceae cùng có có 9 lồi; họ Ráy –
Araceae và họ Dâu tằm – Moraceae cùng có 8 lồi; Các chi có số lồi nhiều
nhất tại khu vực nghiên cứu là Sung (Ficus) và Dẻ gai (Castanopsis) với 5
lồi; chi Cơm (Elaeocarpus), Ngấy Rubus), Cơm nguội, (Ardisia), Sồi
(Lithocarpus) và chi Ráy leo (Rhaphidophora) cùng có 3 lồi. Trong 200 lồi
thực vật tại rừng phịng hộ Phu Phạ có tới 327 lượt giá trị sử dụng khác nhau;
có 141 loài được sử dụng làm thuốc chiếm 70,5% tổng số loài của hệ; cây lấy


19
gỗ có 55 lồi, chiếm 27,5% tổng số lồi; số lồi cây có thể dùng làm thức ăn,
gia vị và làm thức ăn cho gia súc là 61 loài, chiếm 30,5% tổng số lồi.

1.3. Rừng phịng hộ Phu Phừng
Rừng phịng hộ Phu Phừng với diện tích khoảng 34,934 ha, được
thành lập với mục tiêu bảo vệ các hệ sinh thái đa dạng sinh học đặc trưng của
địa phương, giữ gìn mơi trường, giữ nguồn nước và chống xói mịn đất. Rừng
phòng hộ Phu Phừng nằm trên địa giới của huyện Luông Pha Bang, tỉnh
Luông Pha Bang, nước CHDCND Lào. Khu vực rừng phòng hộ này còn là
rừng tự nhiên địa hình tồn vùng núi cao và diện tích rừng ngun sinh còn
khá lớn. Do người dân thấy được sự quan trọng của rừng và tham gia với các
cơ quan chức năng, chính quyền địa phương về cơng tác bảo vệ và phát triển
rừng do vậy khu vực này còn khá nguyên vẹn và phong phú về tài nguyên
động vật và thực vật. Tuy nhiên đến nay, khu vực này chưa có các nghiên cứu
chuyên sâu về thực vật.
Ý nghĩa khi thực hiện nghiên cứu hệ thực vật tại rừng phòng hộ

hu

hừng
 Kết quả nghiên cứu là các thông tin bước đầu rất có ý nghĩa về đặc điểm
hệ thực vật tại Rừng phòng hộ Phu Phừng;
 Kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung các dữ liệu khoa học cho hệ thực vật của
Lào, cũng như cho các nghiên cứu tiếp theo về tài nguyên thực vật, hệ thực
vật, tài nguyên rừng tại khu vực;


Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các đơn vị quản lý trên huyện Luông Pha
Bang, tỉnh Luông Pha Bang, nước CHDCND Lào nắm rõ hơn tài nguyên
thực vật của khu vực, là cơ sở quan trọng để xây dựng các biện pháp quản
lý, bảo tồn đa dạng thực vật và sử dụng bền vững tài nguyên rừng cho khu
vực rừng phòng hộ Phu Phừng.



×