Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu rừng phòng hộ huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 168 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

DƢƠNG VĂN LỢI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT
TẠI KHU RỪNG PHÒNG HỘ HUYỆN QUỲ HỢP,
TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
Mã số: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VƢƠNG DUY HƢNG

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, trực tiếp đi khảo sát và thu thập
số liệu, kết quả cơng trình chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên


cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ... tháng … năm 2018
Học viên
Dƣơng Văn Lợi


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, điều tra thu thập số liệu tại Khu rừng phòng hộ
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, số liệu đã được xử lý tại Phân viện Điều tra,
Quy hoạch rừng Bắc Trung Bộ (thuộc Viện Điều tra, Quy hoạch rừng Việt Nam)
và Trung tâm Đa dạng sinh học & Quản lý rừng bền vững, Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt nam đến nay luận văn Thạc sỹ của tơi đã được hồn thành.
Luận án được hoàn thành là sự nỗ lực học tập, nghiên cứu của bản thân,
sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy giáo hướng dẫn, của các
cán bộ và Ban lãnh đạo Phân viện Điều tra, Quy hoạch rừng Bắc Trung Bộ,
các nhà Khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vương Duy
Hưng - Trung tâm Đa dạng sinh học và Quản lý rừng bền vững - Trường Đại
học Lâm Nghiệp, đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ hướng dẫn
khoa học cho tơi trong q trình thực hiện luận án. Xin chân thành cảm ơn
Lãnh đạo Phân viện Điều tra, Quy hoạch rừng Bắc Trung Bộ đã tạo điều kiện
thuận lợi để tơi có thể học tập và nghiên cứu. Cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ,
động viên của Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ban quản lý rừng phòng hộ
Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An; Tổng đội Thanh niên xung phong 3, Nghệ An và
Lâm trường Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ tơi trong q trình điều tra
ngoại nghiệp. Cảm ơn sự quan tâm chia sẻ, động viên ủng hộ của gia đình,
bạn bè cả về mặt tinh thần và vật chất để tơi có thể hồn thành luận án. Tơi
xin trân trọng bày tỏ lịng cảm ơn tới tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2018
Học viên

Dƣơng Văn Lợi


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Tổng quan về nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới ................................ 4
1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam .................................................. 7
1.3. Nghiên cứu về thực vật tại khu vực Quỳ Hợp ................................... 12
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 14
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 14
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đa dạng về phân loại của hệ thực vật ....... 15
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu yếu tố địa lý của hệ thực vật...................... 22
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật......................... 24
2.4.4. Phương pháp xác định các tác động đến hệ thực vật ......................... 26

2.4.5. Phương pháp đề xuất các giải pháp quản lý hệ thực vật tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................ 27
Chƣơng 3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 28


iv

3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính ........................................................................ 28
3.1.2. Địa hình, địa mạo.................................................................................. 28
3.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng .............................................................................. 28
3.1.4. Khí hâu, thủy văn .................................................................................. 29
3.1.5. Tài nguyên rừng .................................................................................... 31
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................... 32
3.2.1. Nông nghiệp và phát triển nông thôn .................................................. 32
3.2.2. Lĩnh vực tài nguyên và môi trường ...................................................... 33
3.2.3. Sản xuất công nghiệp và xây dựng cơ bản .......................................... 34
3.2.4. Về dịch vụ, thương mại ......................................................................... 35
3.3. Lĩnh vực văn hoá - xã hội ..................................................................... 35
3.3.1. Về giáo dục và đào tạo.......................................................................... 35
3.3.2. Về văn hố, thơng tin, thể thao ............................................................. 35
3.3.3. Lĩnh vực y tế, dân số ............................................................................. 36
3.3.4. Lĩnh vực công tác dân tộc..................................................................... 36
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
4.1. Tính đa dạng về phân loại của hệ thực vật ........................................... 37
4.1.1. Đa dạng về taxon ngành thực vật ........................................................ 37
4.1.2. Tỷ trọng hai lớp trong ngành Ngọc lan ............................................... 38
4.1.3. Đa dạng taxon dưới ngành ................................................................... 40
4.1.4. Đa dạng về giá trị sử dụng ................................................................... 47

4.1.5. Các lồi q hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu 49
4.1.6. So sánh với hệ thực vật khác ................................................................ 50
4.2. Đa dạng về yếu tố địa lý của hệ thực vật .............................................. 52
4.3. Đa dạng về dạng sống của hệ thực vật ................................................. 53
4.3.1. Phân tích về phổ dạng sống tại khu vực nghiên cứu .......................... 53
4.3.2. So sánh với phổ dạng sống của khu vực khác ..................................... 56


v

4.4. Các tác động đến hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .......................... 57
4.4.1. Các tác động trực tiếp........................................................................... 57
4.4.2. Các tác động gián tiếp .......................................................................... 58
4.5. Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật ............................... 59
4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 59
4.5.2. Giải pháp tuyên truyền ......................................................................... 61
4.5.3. Giải pháp kinh tế ................................................................................... 61
4.5.4. Giải pháp quản lý .................................................................................. 62
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Ký hiệu
UBND

IUCN

Ủy ban nhân dân
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên

NĐ 32

Nghị định 32/2006/NĐ-Cp ngày 30 tháng 3 năm 2006

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QĐ-UBND

Quyết định của Ủy ban nhân dân

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

VQG

Vườn Quốc gia


KBT

Khu Bảo tồn

NXB

Nhà xuất bản

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

KH & KT

Khoa học và kỹ thuật


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tổng hợp số họ, chi, loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ... 37
Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc Lan so với lớp Loa kèn ............................. 39
Bảng 4.3. Các họ đa dạng nhất trong hệ thực vật rừng phòng hộ Quỳ Hợp..... 41
Bảng 4.4. Danh sách các chi nhiều loài tại khu vực nghiên cứu .................... 43
Bảng 4.5. Danh sách các họ thực vật đơn loài tại khu vực nghiên cứu .......... 45
Bảng 4.6. Tỷ lệ các công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ........ 47
Bảng 4.7. Danh sách các loài quý hiếm tại khu vực nghiên cứu .................... 49
Bảng 4.8. So sánh hệ thực vật nghiên cứu với các hệ thực vật khác .............. 51
Bảng 4.9. Tổng hợp yếu tố địa lý của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu .... 52
Bảng 4.10. Tỷ lệ các nhóm dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ..... 54

Bảng 4.11. So sánh phổ dạng sống Khu vực nghiên cứu với các VQG, Khu
bảo tồn của Việt Nam ...................................................................................... 56


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ so sánh số lượng các bậc taxon giữa các ngành ........... 38
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ trọng lớp Ngọc lan và lớp Loa ken tại khu
rừng phòng hộ Quỳ Hợp ................................................................................. 39
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ tỷ trọng của 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật .......... 42
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ phân bố các chi đa dạng nhất của hệ thực vật rừng phòng
hộ Quỳ Hợp ..................................................................................................... 44
Biểu đồ 4.5. Biểu đồ các nhóm cơng dụng của hệ thực vật khu vực nghiên cứu ... 48
Biểu đồ 4.6. Phổ các yếu tố địa lý thực vật hệ thực vật khu vực nghiên cứu ..... 53
Biểu đồ 4.7. Biểu đồ các dạng sống chính của hệ thực vật khu vực nghiên cứu .... 54
Biều đồ 4.8. Biểu đồ các kiểu dạng sống của nhóm cây có chồi trên đất ....... 55


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của trái đất nói chung
và của mỗi quốc gia nói riêng. Ngồi chức năng cung cấp những lâm sản phục
vụ nhu cầu của con người, rừng cịn có chức năng bảo vệ môi trường sinh và
rừng là nơi lưu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ cho cho các hoạt
động sản xuất nông lâm nghiệp. Rừng có được những chức năng đó là nhờ có
đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học là một trong những nguồn tài ngun q
giá nhất, vì nó là cơ sở của sự sống cịn, thịnh vượng và tiến hố bền vững của
các loài sinh vật trên hành tinh chúng ta. Nhưng hiện nay do nhiều nguyên

nhân khác nhau như chiến tranh, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, dân số thế
giới tăng, nhu cầu về lâm sản tăng dẫn đến khai thác rừng quá mức và không
khoa học làm cho diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng kéo theo suy giảm
đa dạng sinh học. Chính vì vậy lồi người đã, đang và sẽ phải đứng trước một
thử thách, đó là sự suy giảm về đa dạng sinh học dẫn đến làm mất trạng thái
cân bằng của môi trường kéo theo là những thảm họa như lũ lụt, hạn hán, lở
đất, gió bão, cháy rừng, ơ nhiễm mơi trường sống, các căn bệnh hiểm
nghèo… xuất hiện ngày càng nhiều. Tất cả các thảm họa đó là hậu quả, một
cách trực tiếp hay gián tiếp của việc suy giảm đa dạng sinh học.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, Nghệ An có nguồn tài nguyên
động thực vật khá đa dạng và phong phú. Với 1.212.780 ha đất lâm nghiệp,
trong đó, đất có rừng là hơn 985.137 ha và đất chưa có rừng là 227.643 ha.
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp trong quy hoạch có 3 loại rừng gồm: Rừng
đặc dụng hơn 172.719 ha, rừng phòng hộ hơn 366. 826 ha ha và rừng sản xuất
hơn 625.408 ha; Diện tích rừng tự nhiên ngoài quy hoạch 3 loại rừng hơn
47.827 ha. Tổng trữ lượng gỗ trên địa bàn toàn tỉnh là 92.968.710 m3, trong


2

đó, rừng tự nhiên là 83.217.865 m3 và rừng trồng là 9.750.845 m3; Độ che phủ
rừng hiện tại đạt gần 60% (Quyết định 1731/QĐ-UBND ngày 21/4/2016 của
UBND tỉnh Nghệ An về phê duyệt kết quả Kiểm kê rừng tỉnh Nghệ An năm
2015). Rừng Nghệ An mang nhiều nét điển hình của thảm thực vật rừng Việt
Nam. Theo thống kê có đến 153 họ, 522 chi và 986 loài cây thân gỗ, chưa kể
đến loại thân thảo, thân leo và hạ đẳng. Trong đó có 23 lồi thân gỗ và 6 loài
thân thảo được ghi vào sách đỏ Việt Nam. Rừng tập trung ở các vùng đồi núi
với hai kiểu rừng phổ biến là rừng kín thường xanh, phân bố ở độ cao dưới
700 m và rừng kín hỗn giao cây lá kim, phân bố ở độ cao lớn hơn 700 m.
Cùng với sự đa dạng của địa hình, cảnh quan sinh thái đã tạo cho hệ động vật

ở Nghệ An cũng đa dạng phong phú. Theo thống kê động vật Nghệ An hiện
có 241 lồi của 86 họ và 28 bộ. Trong đó: 64 lồi thú, 137 lồi chim, 25 lồi
bị sát, 15 lồi lưỡng thê, trong đó có 34 loài thú, 9 loài chim, 1 loài cá được
ghi vào sách đỏ Việt Nam.
Huyện Quỳ Hợp là khu vực có tài nguyên rừng khá đa dạng và phong
phú. Do có vai trị quan trọng trong phịng hộ, bảo vệ mơi trường và đa dạng
sinh học nên rừng tại huyện Quỳ Hợp đã được Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, UBND tỉnh Nghệ An xác lập thành một trong các khu rừng phòng
hộ của Việt Nam. Hiện nay tại khu vực mới chỉ có một số kết quả đánh giá
chung về hiện trạng rừng, ngồi ra chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về hệ
thực vật. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc triển khai một đề tài
nguyên cứu về đặc điểm hệ thực vật tại tại khu rừng phòng hộ Quỳ Hợp là hết
sức cần thiết. Đề tài góp phần bổ sung các dữ liệu khoa học cho hệ thực vật
Việt Nam, giúp các đơn vị quản lý trên địa bàn huyện Quỳ Hợp nắm rõ hơn
tài nguyên thực vật của khu vực, là cơ sở quan trọng để xây dựng các biện
pháp quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật và sử dụng bền vững tài nguyên rừng


3

cho khu vực rừng phòng hộ huyện Quỳ Hợp, cũng như cho các nghiên cứu
tiếp theo về tài nguyên thực vật, hệ thực vật, tài nguyên rừng… của khu vực.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới

Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu. Các tài liệu mô
tả về hệ thực vật xuất hiện ở Ai Cập khoảng 300 năm trước công nguyên và
ở Trung Quốc khoảng 200 năm trước công nguyên. Song những cơng trình
có giá trị xuất hiện vào thế kỷ XIX - XX như: Thực vật chí Hong Kong
(1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung
tâm Ấn Độ (1874). Theo hướng nghiên cứu thống kê và mô tả thực vật phải
kể đến các công trình như, Thực vật chí Đơng Dương của Lecomte và cộng
sự (1907 - 1952), Thực vật chí Malasia (1948 - 1972), Thực vật chí Vân
Nam (1979 - 1997).
Mức độ đa dạng về số loài của hệ thực vật trên thế giới đã được Engler
(1882) đưa ra con số thống kê là 275.000 lồi, trong đó thực vật có hoa là
155.000 - 160.000 lồi, thực vật khơng hoa gồm 30.000 - 135.00 lồi (Nguyễn
Nghĩa Thìn, 2008). Riêng thực vật có hoa trên thế giới Grosgayem (1949), đưa
ra con số là 300.000 lồi. Hai vùng giàu có nhất thế giới là Brazil có 40.000
lồi và quần đảo Malaysia với 45.000 lồi (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008).
Brummitt (1992), chun gia của Phịng Bảo tàng thực vật Hoàng gia
Anh đã thống kê tiêu bản thực vật bậc cao có mạch trên thế giới vào 511 họ,
13.884 chi, 6 ngành là: Plilotophyta, Lycopodiophyta, Equisetophyta,
Polypodiophyta, Gymnopermac và Angiospermac. Trong đó Angiospermac có
13.477 chi, 454 họ và được chia ra 2 lớp lá là Dicotyledoneae, bao gồm
10.715 chi, 357 họ và Monocotyledoneae, bao gồm 2.762 chi, 97 họ.
Ở Nga, từ năm 1928 - 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một


5

diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng
khơng có sự phân hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop A. I đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể

ở vùng nhiệt đới ẩm thường xanh là 1.500 - 2.000 loài.
Engler (1882) đưa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật Thế giới
là 275.000 loài, trong đó thực vật có hoa có 155.000 - 160.000 lồi, thực vật
khơng có hoa có 30.000 - 135.000 lồi. Riêng thực vật có hoa trên Thế giới,
Van lop (1940) đưa ra con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000 lồi.
Hai vùng giàu có nhất thế giới là Brazil 40.000 loài và quần đảo Malaixia
45.000 loài, 800 chi, 120 họ trong khi đó ở Trung Trung Hoa có 2.900 lồi,
936 chi, 155 họ (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008).
Takhtajan Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho
khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of
Flowering Plant” (1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín
trên thế giới khoảng 260.000 lồi, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ
thuộc 16 phân lớp và 2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm
11 phân lớp, 175 bộ, 45) 8 họ, 10.500 chi; khơng dưới 195.000 lồi vào Lớp
Một lá mầm (Monocotyledoneae) gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3.000
chi và khoảng 65.000 loài.
Nghiên cứu về phân loại dạng sống ở trên thế giới điển hình là cách
phân loại, phổ lập dạng sống của Raunkiaer (1934). Theo Raunkiaer dấu hiệu
hiển thị để phân loại được chọn là vị trí chồi so với mặt đất trong thời gian bất
lợi của năm. Hệ thống phân loại đó có thể trình bày tóm tắt như sau:
- Nhóm cây chồi trên (Phanerophytes) - Ký hiệu Ph, nhóm này chia thành:
+ Megaphanerophytes - Cây chồi trên lớn - Ký hiệu là Mg;
+ Mesophanerophytes - Cây chồi trên vừa - Ký hiệu là Me;
+ Microphanerophytes - Cây chồi trên nhỏ - Ký hiệu là Mi;
+ Nanophanerophytes - Cây chồi trên lùn - Ký hiệu là Na.


6

Ngoài ra, sau khi nghiên cứu ở các khu vực nhiệt đới ẩm, Raunkiaer

còn bổ sung thêm các dạng khác gồm: Lianas phanerophyttes - Cây chồi trên
quấn, sống lâu năm - Ký hiệu là Lp; Epiphytes phanerophyttes - Cây bì sống
lâu năm - Ký hiệu là Ep; Parasit-hemiparasit phanerophyttes - Cây ký sinh,
bán ký sinh sống lâu năm - Ký hiệu là Pp; Succelent phanerophyttes - Cây
mọng nước sống lâu năm - Ký hiệu là Sp.
- Nhóm cây chồi sát đất (Chamaephytes) - Ký hiệu là Ch;
- Nhóm cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes) - Ký hiệu là Hm;
- Nhóm cây chồi ẩn (Cryptophytes) - Ký hiệu là Cr;
- Nhóm cây chồi một năm (Therophytes) - Ký hiệu là Th;
Raunkiaer đã tính tốn cho hơn 1.000 lồi cây ở các vùng khác nhau
trên thế giới và tìm được tỷ lệ phần trăm bình cách (vai trị ngang nhau) cho
từng lồi, gộp lại thành dạng sống tiêu chuẩn SN - Phổ dạng sống điển hình
(Natural Spectrum) và cơng thức phổ dạng sống là: SN = 46 Ph + 9 Ch + 26
Hm + 6 Cr + 13 Th.
Phổ dạng sống của các vùng được ký hiệu là SB (Spectrum fo
Biology). Thường ở vùng nhiệt đới ẩm, nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm
khoảng 80%, nhóm cây chồi sát đất (Ch) khoảng 20%, những nhóm khác hầu
như khơng có. Trái lại, ở các vùng khơ hạn thì nhóm cây một năm (Th) và
nhóm cây chồi ẩn (Cr) lại có tỷ lệ khá cao cịn nhóm cây chồi trên (Ph) thì
giảm xuống.
Theo Phạm Hồng Độ (1992 - 2003), hệ thực vật trên Thế giới như sau,
Pháp có khoảng 4.800 lồi, châu Âu 11.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 12.000 14.000 lồi, Malaysia và Indonesia có khoảng 25.000 loài.
Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), đưa ra con số về số lượng loài thực
vật ở các vùng như sau, vùng hàn đới (đất mới, 208 loài), vùng ơn đới (Litva,
1.439 lồi), cận nhiệt đới (Palextin, 2.334 loài), vùng nhiệt đới ẩm và nhiệt


7

đới gió mùa (Philippin 8.099 lồi, Bắc Việt Nam 5.609 loài). Trong phạm vi

bắc bán cầu, tỷ lệ 10 họ giàu loài nhất của hệ thực vật giảm giần từ vùng bắc
cực đến vùng xích đạo (từ gần 75% đến khoảng 40%). Trong khi đó số họ
chiếm vị trí nổi bật trong 10 họ giàu loài nhất tăng dần từ vùng nhiệt đới
(10%) đến vùng ôn đới, nhất là hàn đới.
Sau khi học thuyết tiến hóa của S. Darwin ra đời các cơ sở lý luận của
địa lý thực vật cũng được hình thành và phát triển. Sau đó, trong nửa sau thế kỷ
XIX có nhiều cơng trình nghiên cứu địa lý thực vật xuất hiện và phát triển theo
các xu hướng chính, Đánh giá số lượng thực vật, phân vùng địa lý thực vật.
Về xác định yếu tố địa lý của từng lồi có các tác giả như, Aliochin
(1961), Schmidthusen (1976), Pócs Tamás (1965), Takhtajan (1978), K. et J.
Wu (1991).
Xác định các loài đặc hữu là vấn đề cũng rất quan trọng khi phân tích
đặc trưng phân bố địa lý của hệ thực vật. Theo T. Pocs, A. I. Tolmatrov,
J.Schmithuse, “... đặc hữu là những loài chỉ phân bố ở một vùng (miền, địa
phương...) duy nhất trên trái đất, không thể phát hiện ở bất kỳ nơi nào khác”.
Rõ ràng là với cách hiểu này khi xác định tính đặc hữu chỉ cần quan tâm đến
không gian phân bố hiện tại của lồi này hoặc lồi kia, chứ khơng cần biết
nguồn gốc phát sinh của chúng. Nó khác với việc phân tích hệ thực vật về mặt
di truyền là để xác định nguồn gốc phát sinh, từ đó khẳng định đây là loài bản
địa hoặc di cư.
1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu trong công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Việt
Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học lớn nhất của thế giới và
đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu.


8

Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc

Việt Nam lên 5.609, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt
kín và 540 lồi thuộc các ngành cịn lại. Trên cơ sở bộ Thực vật chí Đơng
Dương, Thái Văn Trừng (1978) trong cơng trình “Thảm thực vật rừng Việt
Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật Việt Nam có 7.004 lồi thực vật bậc cao
có mạch thuộc 1.850 chi và 289 họ. Thái Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của
ngành Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1.727
chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%).
Đáng chú ý nhất là bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991 1993) xuất bản tại Canada, bao gồm 3 tập (6 quyển), đã thống kê mơ tả được
10.419 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Trong hai năm 1999 - 2000,
ông đã chỉnh lý, bổ sung và tái bản lại tại Việt Nam. Bộ sách gồm 3 quyển, đã
thống kê mô tả kèm hình vẽ của 11.611 lồi thuộc 3.179 chi, 295 họ và 6 ngành.
Năm 1997, Nguyễn Nghĩa Thìn cho xuất bản cuốn “Cẩm nang nghiên
cứu đa dạng sinh vật” đưa ra các thơng tin về tình hình đa dạng sinh học trên
thế giới và Việt Nam. Ngoài ra tác giả đã thống kê được ở Việt Nam có
10.580 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.342 chi, 334 họ, 6 ngành. Trong
đó ngành Hạt kín có 9.812 lồi, 2.175 chi và 296 họ. Năm 1998, Nguyễn
Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời cho xuất bản cuốn “Đa dạng thực vật vùng
núi cao Sa Pa - Phan Si Păng”, đã thống kê được 2.024 lồi thực vật bậc cao
có mạch thuộc 771 chi, 200 họ và 6 ngành.
Năm 1999, trong cuốn “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt
Nam”, Lê Trần Chấn đã thống kê được ở Việt Nam có 10.192 lồi, 2.298 chi
và 285 họ thuộc 7 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó, ngành Khuyết
lá thơng (Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ, ngành Cỏ tháp bút
(Equisetophyta) có 2 lồi, 1 chi, 1 họ, ngành Dương xỉ (Potypodiophyta) có
632 lồi, 138 chi, 28 họ, ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 52 lồi, 22 chi, 8
họ, ngành Hạt kín có 9.450 lồi, 2.131 chi, 244 họ.


9


Giai đoạn 2001 - 2005, tập thể các tác giả thuộc Trung tâm Nghiên cứu
tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội và Nguyễn Tiến Bân
(2001, 2003, 2005, tập 1 - 3) trên cơ sở tập hợp các mẫu tiêu bản thực vật
cùng với các mẫu tiêu bản đã có, đã xuất bản bộ “Danh lục các loài thực vật
Việt Nam” gồm 3 tập. Bộ sách đã thống kê được đầy đủ nhất các loài thực vật
có ở Việt Nam với tên khoa học cập nhật nhất. Trong tài liệu này, đã cơng bố
11.238 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 2.435 chi, 327 họ. Trong đó ngành
Khuyết lá thơng (Psilotophyta) có 1 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Thơng đất
(Lycopodiophyta) có 35 lồi, 5 chi, 3 họ; ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)
có 2 lồi, 1 chi, 1 họ; ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 696 lồi, 136 chi,
29 họ; ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 69 lồi, 22 chi, 9 họ; ngành Hạt
kín (Angiospermae) có 10.417 loài, 2.270 chi, 284 họ.
Gần đây, Theo báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học (2011) Việt Nam
là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao về các lồi thực vật.
Tính đến năm 2011 đã ghi nhận được 13.766 loài thực vật (2.393 loài thực vật
bậc thấp và 11.373 lồi thực vật bậc cao có mạch).
Viện Điều tra, Quy hoạch rừng Việt Nam (1971 - 1988) đã công bố 7
tập “Cây gỗ rừng Việt Nam” giới thiệu khá chi tiết cùng với tranh vẽ minh
họa. Đến năm 1996, cơng trình này được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng
chủ biên.
Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật:
Mỗi hệ thực vật bao gồm các loài giống và khác nhau về nguồn gốc
phân bố địa lý do sự phụ thuộc vào điều kiện môi trường và lịch sử phát sinh.
Những loài thuộc yếu tố đặc hữu thể hiện sự khác biệt giữa các hệ thực vật
với nhau, cịn các lồi thuộc yếu tố di cư sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực
vật đó.


10


Khi nghiên cứu về hệ thực vật Đông Dương trong đó có Việt Nam, tác
giả Gagnepain là người đầu tiên nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu tố
địa lý thực vật, bao gồm 5 yếu tố địa lý (Nguyễn Bá Thu, 1990). Tác giả cho
rằng, hệ thực vật khu vực này có yếu tố Trung Quốc chiếm lớn nhất (33,8%)
số loài, yếu tố nhập nội và phân bố rộng (20,8), yếu tố Xích Kim - Himalaya
(18,5%), yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác (15,0%), yếu tố Đặc hữu (11,9%).
Theo Thái Văn Trừng (1978) đã thống kê hệ thực vật Bắc Việt Nam có
3% số chi và 27,5 % số loài đặc hữu. Đồng thời thảm thực vật rừng Việt Nam
cũng hội tụ các luồng di cư từ nhiều hướng khác nhau. Căn cứ theo khu phân
bố và nguồn gốc phát sinh:
* Nhân tố bản địa đặc hữu: 50,0%;
* Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới: 39,0%.
+ Ấn Độ - Miến Điện: 14.0%.
+ Malaysia - Indonesia: 15,0%.
+ Vân Nam - Quý Châu: 10%.
* Nhân tố khác: 11,0%.
+ Nhiệt đới: 7,0%.
+ Ôn đới: 3,0%.
+ Thế giới: 1,0%.
* Nhập nội, trồng trọt: 3,08%.
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật:
Để nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật nước ta, các tác giả
hầu hết áp dụng theo hệ thống của Raunkiaer (1934) đã được Thái Văn Trừng
(1978, 2000) chi tiết hóa và thêm các ký hiệu chồi và lá theo các trạng mùa,
dạng tán… để mô tả dạng sống thực vật nước ta.
1. Cây chồi trên (Phanerophytes) - Ph: Bao gồm những cây có chồi
trong mùa khó khăn nằm cách mặt đất từ 25 cm trở lên.


11


1.1. Cây chồi trên to (Megaphanerophytes) - Mg: Là cây gỗ hay dây leo
gỗ cao từ 25 m trở lên.
1.2. Cây chồi trên nhỡ (Mesophanerophytes) - Me: Gồm những cây gỗ
hay dây leo gỗ từ 8 - 25 m.
1.3. Cây chồi trên nhỏ (Microphanerophytes) - Mi: Là cây gỗ nhỏ,
cây bụi, dây leo gỗ có thân cây hóa gỗ, cao từ 2 - 8 m.
1.4. Cây chồi trên lùn (Nanophanerophytes) - Na: Gồm cây gỗ lùn,
cây bụi hay nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, có thân hóa gỗ, cao từ 25 - 200 cm.
1.5. Cây bì sinh (Ebiphytes-phanerophytes) - Ep: Gồm những cây bì
sinh sống lâu năm trên thân, cành cây gỗ, trên vách đá…
1.6. Cây mọng nước (Suculentes) - Suc: Bao gồm những cây mọng nước.
1.7. Dây leo gỗ (Lianophanerophytes) - Lp.
1.8.

Cây



sinh

hay

bán



sinh

(Parasite-hemiparasit


phanerophytes) - Pp: Gồm những cây sống ký sinh hay bán ký sinh.
2. Cây chồi sát đất (Chamaephytes) - Ch: Gồm những cây có chồi
trong mùa khó khăn cách mặt đất dưới 25 cm, mùa đông được lớp tuyết
hay lá khô bao phủ chống lạnh hay chống khô.
3. Cây chồi nửa ẩn (Hermicryptophytes) - Hm: Gồm những cây có
chồi trong mùa khó khăn nằm sát mặt đất (ngang mặt) được lá khơ che
phủ, bảo vệ, thường các lồi này có thân nửa nằm dưới đất, nửa nằm trên
mặt đất.
4. Cây chồi ẩn (Cryptophytes) - Cr: Gồm những cây có chồi trong
mùa khó khăn nằm dưới đất hay dưới nước.
5. Cây thủy sinh (Hydrophytes) - Hy: Gồm những cây có chồi nằm
trong nước hay trong đất dưới nước.
6. Cây một năm (Therophytes) - Th: Gồm những cây trong thời kỳ khó
khăn tồn bộ cây bị chết đi, chỉ cịn duy trì nịi giống dưới dạng hạt. Đó là
tồn bộ cây có đời sống ngắn hơn một năm, sống ở bất cứ môi trường nào.


12

Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật:
Những giá trị sử dụng của thực vật được các tác giả mô tả trong các
tài liệu như: Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790); Thực vật rừng Nam Bộ
(Pierre, 1879); Thực vật chí Đơng Dương (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952);
Cây cỏ thường thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969 - 1975); Cây cỏ
Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999 - 2000) [17]; Cây gỗ rừng Việt Nam
(Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971 -1988); Vietnam Forest Tree (Vũ Văn
Dũng và cộng sự, 1996); Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất
Lợi, tái bản 2003); 1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự,
1995); Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999 - 2002);

Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013).
1.3. Nghiên cứu về thực vật tại khu vực Quỳ Hợp
Huyện Quỳ Hợp là khu vực có tài nguyên rừng khá đa dạng và phong
phú. Do có vai trị quan trọng trong phịng hộ, bảo vệ môi trường và đa
dạng sinh học nên rừng tại huyện Quỳ Hợp đã được Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, UBND tỉnh Nghệ An xác lập thành một trong các khu
rừng phòng hộ của Việt Nam. Hiện nay tại khu vực mới chỉ có một số kết
quả đánh giá chung về hiện trạng rừng, ngoài ra chưa có các nghiên cứu
chuyên sâu về hệ thực vật. Do trong khu vực rừng phịng hộ có một số diện
tích rừng trồng của Lâm trường Quỳ Hợp dẫn đến đang cịn tình trạng khai
thác chọn, diện tích rừng tự nhiên hiện nay đã đóng cửa rừng.
Các nghiên cứu về thực vật tại khu rừng phòng hộ Quỳ Hợp chưa
nhiều. Chính vì vậy việc quản lý, bảo vệ rừng tại khu rừng phòng hộ Quỳ
Hợp còn nhiều bất cập và hạn chế. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên,
việc triển khai một đề tài nguyên cứu về đa dạng hệ thực vật tại tại khu
rừng phòng hộ Quỳ Hợp là hết sức cần thiết. Đề tài góp phần bổ sung các


13

dữ liệu khoa học cho hệ thực vật Việt Nam, giúp các đơn vị quản lý trên địa
bàn huyện Quỳ Hợp nắm rõ hơn tài nguyên thực vật của khu vực, là cơ sở
quan trọng để xây dựng các biện pháp quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật và
sử dụng bền vững tài nguyên rừng cho khu vực rừng phòng hộ huyện Quỳ
Hợp, cũng như cho các nghiên cứu tiếp theo về tài nguyên thực vật, hệ thực
vật, tài nguyên rừng… của khu vực.


14


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được các đặc điểm, đặc trưng của hệ thực vật tại khu vực
rừng Phòng hộ huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An làm cơ sở đề xuất các giải pháp
bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật tại đây.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các loài thực vật bậc cao có mạch phân bố tự
nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Pham vi nghiên cứu: Được thực hiện hiện trên các tuyến điều tra tại
các xã Văn Lợi; Châu Tiến; Châu Thành; Châu Hồng; Châu Cường; Châu
Lý; Nam Sơn; Bắc Sơn; Châu Thái; Châu Đình; Thọ Hợp và Hạ Sơn, huyện
Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trong thời gian từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 11
năm 2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đa dạng về phân loại của hệ thực vật.
- Nghiên cứu yếu tố địa lý của hệ thực vật.
- Nghiên cứu dạng sống của hệ thực vật.
- Nghiên cứu các tác động đến hệ thực vật.
- Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hệ thực vật là tập hợp các lồi cây có tính chất lịch sử trong một khu
đất nhất định. Nhiệm vụ của nghiên cứu hệ thực vật là: Phát hiện và mô tả các
bậc taxon (đơn vị sinh vật), các đơn vị hệ thực vật; Vẽ nên một bức tranh
đúng đắn và khách quan về cấu trúc, về thành phần, về sự phân bố, tính chất


15


sinh thái và nguồn gốc của chúng. Từ những cơ sở trên đề tài đã xác định các
phương pháp theo từng nội dung nghiên cứu như sau:
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đa dạng về phân loại của hệ thực vật
- Phương pháp kế thừa tài liệu:
Kế thừa chọn lọc các số liệu, tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên quan
tới vấn đề nghiên cứu: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên rừng
của khu vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu đã có, các báo cáo khoa học
về Khu rừng Phòng hộ huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp phỏng vấn:
Đối tượng phỏng vấn: Người dân địa phương am hiểu về rừng, Cán bộ,
công nhân viên các đơn vị quản lý Khu rừng Phòng hộ huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An.
Nắm được các thông tin sơ bộ về Khu rừng Phòng hộ huyện Quỳ Hợp,
tỉnh Nghệ An, phân bố các hệ sinh thái đặc trưng, các loài, tuyến điều tra.
- Điều tra sơ thám:
Việc đầu tiên của phương pháp ngoại nghiệp là xác định địa điểm thu
mẫu, tuyến thu mẫu trên bản đồ địa hình của khu vực. Tiến hành điều tra sơ
bộ nhằm xác định ranh giới, phạm vi cũng như điều kiện địa hình thực tế của
khu vực nghiên cứu. Từ đó làm cơ sở xác định vị trí để đặt các tuyến điều tra
tỷ mỷ tất cả các loài của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Điều tra tuyến:
Các tuyến điều tra được lập dựa trên kết quả điều tra sơ bộ thực tế của
khu vực nghiên cứu. Tuyến điều tra đi qua được càng nhiều sinh cảnh đại diện
cho khu vực điều tra càng tốt, cắt qua được các khu vực nhu hoặc chọn nhiều
tuyến đi theo các hướng khác nhau đại diện cho khu vực nghiên cứu. trên mỗi
tuyến tiến hành điều tra tất cả các loài thực vật mọc tự nhiên.


16


Số lƣợng tuyến điều tra: Tổng số 19 tuyến, mỗi tuyến có chiều dài 5 20 km (70.310 m). Trên các tuyến điều tra, ngồi bản thân, có hỗ trợ thêm của
7 - 8 người, gồm: 03 cán bộ Phân viện Điều tra, Quy hoạch rừng Bắc Trung
bộ (Viện Điều tra, Quy hoạch rừng) và 04 cán bộ Ban quản lý rừng Phịng hộ
Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An thơng thạo địa hình, thực vật tại khu vực nghiên cứu
dẫn đường và hỗ trợ thu mẫu. Chi tiết xem phụ lục 04.
Diện tích khu vực nghiên cứu: 11.177 ha, trong đó:
- Đất có rừng là 9.416 ha, bao gồm:
+ Rừng tự nhiên là 8.855 ha;
+ Rừng trồng là 561 ha.
- Đất chưa có rừng là 1.762 ha.


×