Báo cáo khoa học:
NGHIÊN CứU LựA CHọN MộT Số THÔNG Số
CÔNG NGHệ TRONG TRíCH LI NHựA
DầU GừNG Từ GừNG Củ
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 3: 67-74
Đại học Nông nghiệp I
NGHIÊN CứU LựA CHọN MộT Số THÔNG Số CÔNG NGHệ TRONG TRíCH LI NHựA
DầU GừNG Từ GừNG Củ
Determining some technological parameters in extraction of oleoresin from ginger
Trần Thị Thu Hằng
1
, Bùi Quang Thuật
2
Summary
Oleoresin is a refined spice that has more advantages than its raw material. Ginger
(Zingiber officinalis Roscoe) is a widely used spice. To obtain oleoresin, extraction was
known as an efficient method. This study aimed at determining the effects of some
technological parameters on extraction yield and quality of ginger oleoresin and then to
identify the suitable value of these parameters for extraction process. It was found that the
most appropriate procedure is ethanol at mixing speed 450 rev min
-1
; extracting for 3 times,
the ratio of ethanol: mass of dried ginger is 12:1 (v/w); temperature: 50
o
C and duration of
extraction 12 hours. With these optimal conditions, the yield of oleoresin reaches 96,04%;
volatile compound content 26,48%; gingerol content 10,97% and pungent compound content
is estimated of 25 30%. The ginger oleoresin and commercial Indian product are of equal
quality.
Key words: Ginger rhizome, oleoresin, extraction, gingerol.
1. ĐặT VấN Đề
Mặc dù việc sử dụng gia vị đ đợc loài
ngời biết đến từ xa xa, nhng cho đến
khoảng hơn ba thập kỉ gần đây, các sản phẩm
ở dạng tinh chế mới đợc sản xuất ở qui mô
công nghiệp. Gia vị tinh chế vẫn giữ đợc
những tính chất giống nh gia vị ở dạng thô
nhng chúng có những u điểm mà gia vị thô
không có đợc nh dễ vận chuyển, dễ bảo
quản, thuận tiện khi sử dụng Gia vị ở dạng
tinh chế gồm hai loại chính là tinh dầu mang
hơng thơm và nhựa dầu có cả hơng thơm và
vị đặc trng. Hiện nay, xu hớng sử dụng gia
vị ở dạng tinh chế đặc biệt là nhựa dầu ngày
càng tăng, ngời ta ớc tính tốc độ sử dụng
gia vị ở dạng tinh chế tăng 11% mỗi năm
(Mamata Muchopadhyay, 2002).
Gừng (Zingiber officinalis Roscoe) là một
loại gia vị quan trọng và chiếm tỉ lệ đáng kể
trên thị trờng gia vị thế giới. Bộ phận chính
đợc sử dụng là củ gừng (thân rễ, rhizome).
Gừng đợc dùng làm gia vị trong nhiều món
ăn, trong những bài thuốc dân gian và là thành
phần của một số loại tân dợc Trong công
nghiệp thực phẩm, gừng đợc sử dụng để tạo
hơng vị trong sản xuất các sản phẩm nh
bánh kẹo, trà, mứt Trớc đây, gừng thờng
đợc dùng ở dạng tơi, gừng thái lát hay bột
khô. Hiện nay, cùng với xu hớng chung,
nhựa dầu gừng - dạng tinh chế từ củ gừng - đ
đợc dùng để thay thế các dạng nguyên liệu
thô nói trên. Nhựa dầu gừng (ginger oleoresin)
chứa khoảng 15 - 35% các hợp chất bay hơi;
20 - 30% các hợp chất cay. Bên cạnh đó, nó
còn có một số thành phần hóa học khác nh
đờng, chất màu, axit hữu cơ, chất khoáng.
Zingiberene, zingerberol và d-
-phelladrene là
những hợp chất chính trong hơng thơm của
nhựa dầu gừng. Các hợp chất chủ yếu tạo vị
cay trong nhựa dầu gừng là các hợp chất
alkanol phenolic nh gingerol, zingerone,
1
Khoa Công nghệ thực phẩm- ĐH Nông nghiệp I
2
Viện Công nghiệp Thực phẩm Việt Nam
Trần Thị Thu Hằng, Bùi Quang Thuật
shogaol và các dẫn xuất của chúng (Jocelyn
G.Millar, 1998).
Để thu nhận nhựa dầu gừng thờng sử
dụng công nghệ trích li. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ảnh hởng của một số thông số
trích li quan trọng ảnh hởng tới chất lợng và
hiệu suất trích li nhựa dầu gừng, từ đó lựa
chọn đợc những thông số thích hợp cho việc
trích li thu nhận nhựa dầu gừng.
2. VậT LIệU, PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống gừng gié trồng tại tỉnh Lạng Sơn,
đợc thu hoạch sau khoảng 18 tháng tính từ
khi trồng.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
Nguyên liệu gừng trớc khi đa vào trích
li đợc thái lát, sấy khô và nghiền nhỏ đến độ
mịn nhất định. Gừng đợc thái lát, đem phơi
nắng trong 8 - 10 giờ sau đó sấy ở 80
o
C trong
khoảng 30 phút khi độ ẩm đạt tới 4%; tiếp đó
gừng đợc nghiền mịn tới kích thớc 1 mm <
d
2 mm; hoặc nguyên liệu gừng đợc sấy ở
55 - 60
o
C tới khi độ ẩm đạt 4% (phơng pháp
này đợc sử dụng trong trờng hợp thời tiết
không thuận lợi cho việc phơi nắng).
Hàm lợng nhựa dầu trong nguyên liệu
gừng tơi đợc xác định theo phơng pháp của
Jozef Gora (1979), dựa trên nguyên tắc: xác
định hàm lợng tinh dầu bằng phơng pháp
chng cất sử dụng thiết bị Clevenger; sau đó,
xác định các hợp chất nhựa bằng cách trích ly
nguyên liệu khô đ đuổi kiệt các thành phần
bay hơi, sử dụng các dung môi thích hợp. Hàm
lợng nhựa dầu là tổng số của phần tinh dầu
và phần nhựa đ tìm đợc.
Nghiên cứu ảnh hởng của các yếu tố
công nghệ nh loại dung môi trích li, số lần
trích li, lợng dung môi sử dụng, tốc độ khuấy
trộn nguyên liệu, nhiệt độ trích li và thời gian
trích li tới hiệu suất trích li nhựa dầu gừng.
Khi nghiên cứu ảnh hởng của một yếu tố
nhất định thì các thí nghiệm đợc tiến hành ở
các điều kiện công nghệ nh nhau trừ yếu tố
công nghệ đang đợc khảo sát. Sau khi lựa
chọn đợc giá trị thích hợp của yếu tố đ
nghiên cứu thì các giá trị lựa chọn đợc cố
định trong các thí nghiệm tiếp theo để khảo
sát ảnh hởng của các yếu tố còn lại. Việc lựa
chọn các giá trị thích hợp của các yếu tố công
nghệ dựa vào hiệu suất trích li nhựa dầu, chất
lợng nhựa dầu và hiệu quả kinh tế.
Khối lợng nguyên liệu gừng trong mỗi
mẫu nghiên cứu là 100g. Mỗi thí nghiệm đợc
lặp lại 3 lần. Sau khi trích li, hỗn hợp dung
môi và nhựa dầu đợc đem cô chân không để
đuổi dung môi. Nhựa dầu thô thu đợc đợc
làm sạch bằng cloroform, làm khô bằng
Na
2
SO
4
và cô chân không đến khi trọng lợng
không đổi. Sản phẩm thu đợc là nhựa dầu
gừng tinh khiết.
Hiệu suất trích li nhựa dầu đợc xác định
nh sau:
1
2
m
H 100(%)
m
=
Trong đó:
H: hiệu suất trích li (so với lợng nhựa
dầu có trong nguyên liệu) (%)
m
1
: khối lợng nhựa dầu thu đợc (g)
m
2
: khối lợng nhựa dầu có trong nguyên
liệu (g)
Phân tích chất lợng nhựa dầu gừng. Một
số chỉ tiêu hóa lí của nhựa dầu gừng đựợc
phân tích gồm chỉ số khúc xạ (xác định bằng
khúc xạ kế Anbe), tỉ trọng (sử dụng bình tỉ
khối, đo tại 30
o
C), chỉ số axít (trung hòa bằng
dung dịch KOH 0,1 N) và chỉ số este (dùng
phản ứng xà phòng hóa este bằng kiềm) (Lê
Trọng Hoàng và Phạm Sơng Thu, 1973).
Hàm lợng chất bay hơi trong nhựa dầu gừng
đợc xác định bằng phơng pháp chng cất sử
dụng bộ dụng cụ Clevenger. Thành phần các
chất bay hơi trong nhựa dầu gừng đợc phân
tích bằng phơng pháp sắc kí khí - khối phổ
(GC - MS), trên máy sắc kí khí HP 6890 nối
ghép với detector khối phổ Agilent 5973, sử
dụng cột mao quản HP - 5MS. Hàm lợng
chất cay gingerol trong nhựa dầu gừng đợc
Nghiên cứu lựa chọn một số thông số công nghệ trong trích li nhựa dầu gừng từ gừng củ
phân tích trên máy Sắc kí lỏng hiệu năng cao
HPLC 1090.
Các phân tích về thành phần chất bay hơi
và hàm lợng gingerol trong nhựa dầu gừng
đợc thực hiện tại Viện Hóa học các hợp chất
thiên nhiên - Trung tâm Khoa học tự nhiên và
Công nghệ quốc gia.
Các số liệu đợc xử lí thống kê bằng
chơng trình IRRISTAT với độ tin cậy là 95%.
3. KếT QUả Và THảO LUậN
Hàm lợng nhựa dầu trong nguyên liệu
xác định đợc là 10,61% chất khô.
3.1. ảnh hởng của một số yếu tố công
nghệ đến hiệu suất trích li nhựa dầu gừng
3.1.1. ảnh hởng của loại dung môi đến hiệu
suất trích li
Đối với quá trình trích li nói chung và quá
trình chiết tách nhựa dầu gừng nói riêng, việc
lựa chọn dung môi thích hợp là rất quan trọng.
Các dung môi nh acetone, n-hexane,
methanol, ethyl acetate, dichloroethane,
ethanol đợc xem là những dung môi thích
hợp cho việc trích li nhựa dầu gừng. Vì vậy,
cần tiến hành các thí nghiệm với các loại dung
môi này để tìm ra dung môi thích hợp nhất.
Kết quả đ cho thấy, methanol là dung môi
cho hiệu suất trích li cao nhất (51,74%), tiếp
đến là ethanol (49,48%). Dung môi cho hiệu
suất thấp nhất là n-hexane (28,37%) (Hình 1).
Đối với việc trích li các sản phẩm dùng
trực tiếp cho thực phẩm và dợc phẩm, bên
cạnh yếu tố hòa tan chọn lọc của dung môi,
ngời ta còn quan tâm đến tính độc hại của
dung môi. Chính vì vậy, mặc dù methanol cho
hiệu suất thu nhận nhựa dầu cao nhất nhng
ethanol vẫn là dung môi thích hợp nhất cho
quá trình chiết tách nhựa dầu gừng.
28,37 d
51,74 a
33,74 c
34,02 c
49,48 b
34.49 a
0
10
20
30
40
50
60
A
c
eto
n
e
n
-He
x
a
n
e
M
e
t
h
a
n
o
l
Et
h
yl Ac
e
tate
D
i
chl
o
roe
t
ha
n
e
E
t
ha
no
l
Loại dung môi
Hiệu suất trích ly (%)
Đồ thị 1. ảnh hởng của loại dung môi tới hiệu suất trích li
3.1.2.
ả
nh hởng của tốc độ khuấy trộn đến
hiệu suất trích li
Việc khuấy trộn nguyên liệu có ảnh
hởng rất lớn tới hiệu suất thu nhận nhựa dầu,
bởi sự thờng xuyên đảo trộn giữa nguyên liệu
và dung môi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình khuếch tán nhựa dầu vào dung môi. Vấn
đề đặt ra là cần tìm đợc tốc độ khuấy trộn
thích hợp. Vì nếu khuấy trộn ở tốc độ quá cao
sẽ gây hiện tợng phá vỡ các hạt nguyên liệu
thành các phần nhỏ, làm cản trở quá trình trích
li. Do đó, cần tiến hành khảo sát ảnh hởng
của tốc độ khuấy trộn nguyên liệu tới hiệu
suất thu nhận nhựa dầu để tìm ra đợc tốc độ
khuấy trộn thích hợp. Kết quả thí nghiệm cho
thấy tốc độ khuấy trộn thích hợp cho hiệu suất
thu nhận nhựa dầu cao nhất là 450 vòng/phút
(Hình 2).
Trần Thị Thu Hằng, Bùi Quang Thuật
49.48
e
56.46
c
63.15
b
67.77
a
67.11
a
54.47
d
0
20
40
60
80
V1 = 200 V2 = 300 V3 = 400 V4 = 450
V5 = 500
V6 = 600
Tốc độ khuấy trộn (vòng/phút)
Hiệu suất trích ly (%)
Hình 2. ảnh hởng của tốc độ khuấy trộn tới hiệu suất trích li
3.1.3. ảnh hởng của số lần trích li đến hiệu
suất trích li
Tiến hành xác định ảnh hởng của số lần
trích li tới hiệu suất trích li và nhận thấy sau 3
lần trích li, hiệu suất thu nhận nhựa dầu đảm
bảo và hợp lí. Điều này cũng phù hợp với lí
thuyết trích li cũng nh có hiệu quả tốt khi xét
về mặt kinh tế.
3.1.4. ảnh hởng của lợng dung môi đến
hiệu suất trích li
Chúng ta đều biết rằng khi sử dụng càng
nhiều dung môi để trích li thì khả năng
khuếch tán của nhựa dầu vào dung môi càng
lớn. Tuy nhiên, nếu lợng dung môi quá lớn
mà hiệu suất thu nhận tăng không đáng kể thì
sẽ không hiệu quả, tốn thời gian và năng lợng
để đuổi dung môi. Do đó, cần tiến hành
nghiên cứu để tìm ra lợng dung môi thích
hợp cho trích li nhựa dầu gừng (Hình 3).
60.18
b
66.96
a
67.55
a
67.86
a
51.53
c
0
20
40
60
80
10:01
11:01
12:01
14:01
16:01
Tỷ lệ dung môi : nguyên liệ (ml:g)
Hiệu suất trích ly (%)
Hình 3. ảnh hởng của lợng dung môi tới hiệu suất trích li
Qua kết quả thí nghiệm cho thấy, rõ ràng
khi lợng dung môi càng tăng lên thì hiệu suất
trích li cao hơn, nhng chúng không tăng theo
một tỉ lệ nhất định. Tỉ lệ dung môi:nguyên
liệu = 12:1 cho hiệu suất trích li cao và nếu
tăng tỉ lệ này lên tới 14:1 và 16:1 thì hiệu suất
trích li tăng lên không đáng kể. Do vậy, tỉ lệ
dung môi:nguyên liệu = 12:1 là tỉ lệ thích hợp
cho việc trích li nhựa dầu gừng.
3.1.5. ảnh hởng của nhiệt độ trích li tới hiệu
suất trích li
Nhiệt độ trích li là một trong những yếu tố
ảnh hởng lớn tới quá trình trích li cũng nh tới
chất lợng của sản phẩm sau trích li. Thông
thờng, nhiệt độ trích li càng cao sẽ làm cho
nguyên liệu trở nên xốp hơn, nhựa dầu linh
động hơn, trích li đạt hiệu suất thu nhận cao
hơn. Tuy nhiên, nhiệt độ tăng cao cũng đồng
thời thúc đẩy các biến đổi hóa học của những
thành phần có trong nguyên liệu, dẫn đến chất
lợng của nhựa dầu biến đổi theo chiều hớng
xấu. Kết quả trích li nhựa dầu gừng tại các
nhiệt độ khác nhau đợc thể hiện trong Hình 4.
Nghiên cứu lựa chọn một số thông số công nghệ trong trích li nhựa dầu gừng từ gừng củ
66.96
80.96
96.61
97.46
97.27
0
20
40
60
80
100
120
T1 = 30
T2 = 40
T3 = 50
T4 = 60
T5 = 70
Nhiệt độ trích ly ( C)
o
a
a
a
c
b
Hiệu suất trích ly (%)
Hình 4.
ả
nh hởng của nhiệt độ trích li tới hiệu suất trích li
Để lựa chọn đợc nhiệt độ trích li thích
hợp cho sản phẩm nhựa dầu gừng, bên cạnh
hiệu suất trích li, cần kết hợp với các nhận xét
cảm quan nhựa dầu thu đợc. Với nhiệt độ
trích li nhỏ hơn 50
0
C, sản phẩm còn giữ đợc
mùi thơm ngát tự nhiên của gừng. Khi nhiệt
độ trích li lớn hơn 50
0
C, mùi thơm không còn
nhiều hoặc bị biến đổi, màu sắc của sản phẩm
trở nên sẫm hơn hoặc chuyển sang màu nâu
đen (nhựa dầu gừng chất lợng tốt có màu
vàng nâu hơi đậm). Nhiệt độ trích li là 50
0
C
cho hiệu suất trích li cao và tại nhiệt độ này,
chất lợng nhựa dầu đợc đảm bảo. Chính vì
vậy, đây là nhiệt độ thích hợp cho quá trình
trích li nhựa dầu gừng.
3.1.6. ảnh hởng của thời gian đến hiệu suất
trích li
Với thời gian trích li, cần tiến hành trích li
thu để thu nhận nhựa dầu sau 8 giờ, 9 giờ, 12
giờ và 15 giờ; với hiệu suất trích li thu đợc lần
lợt là 85,11%; 87,84%; 96,04% và 96,61%.
Kết quả cho thấy 12 giờ trích li là thời gian
thích hợp nhất cho việc trich li thu nhận nhựa
dầu gừng với hiệu suất thu nhận đạt 96,04%
(Hiệu suất trích li sau 12 giờ và 15 giờ không
khác nhau có nghĩa ở mức ý nghĩa
= 5%).
3.2. Xác định chất lợng của nhựa dầu gừng
Nhựa dầu gừng đợc trích li tại các thông
số công nghệ đ đợc nghiên cứu lựa chọn từ
phần trên, sau đó cô chân không để đuổi dung
môi và tinh chế, thu đợc nhựa dầu gừng
thành phẩm. Để đánh giá chất lợng của nhựa
dầu, cần tiến hành xác định một số chỉ tiêu
chất lợng của nhựa dầu.
3.2.1. Một số chỉ tiêu hóa lí của nhựa dầu
gừng
Mỗi loại nhựa dầu đợc thể hiện bởi các
chỉ số hóa lí đặc trng nh tỉ trọng, chỉ số
khúc xạ, chỉ số axit, chỉ số este Khi biết
đợc giá trị của các chỉ số hóa lí này, có thể
đánh giá một cách tơng đối chất lợng của
chúng. Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lí
đặc trng của nhựa dầu gừng và so sánh với
nhựa dầu gừng của ấn Độ đ cho biết các chỉ
số hóa lí của nhựa dầu gừng từ thí nghiệm
tơng đơng với các chỉ số hóa lí tơng ứng
của sản phẩm nhựa dầu đợc sản xuất ở ấn Độ
(Bảng 1).
Bảng 1. Một số chỉ số hóa lí của nhựa dầu gừng
Nhựa dầu gừng
Chỉ số hóa lí
Thí nghiệm Sản xuất tại ấn Độ
*
Tỉ trọng d
30
30
1,024 1,012 - 1,028
Chỉ số khúc xạ,
n
D
20
1,5106 1,5102 - 1,5121
Chỉ số axít 1,81 1,10 - 2,50
Chỉ số este 1,35 7,80 - 14,20
*
Tham khảo tài liệu của Lewis & cs (1972).
3.2.2. Xác định hàm lợng và thành phần các
hợp chất bay hơi
Các hợp chất dễ bay hơi hay còn gọi là
tinh dầu là một phần rất quan trọng của nhựa
dầu, nó quyết định giá trị hơng thơm của
nhựa dầu. Vì vậy, cần xác định hàm lợng và
thành phần của tinh dầu trong sản phẩm nhựa
dầu gừng.
Trần Thị Thu Hằng, Bùi Quang Thuật
Hàm lợng tinh dầu gừng đợc xác định
bằng phơng pháp chng cất với bộ dụng cụ
Clevenger. Kết quả cho thấy hàm lợng tinh
dầu là 26,48%, so với hàm lợng tinh dầu của
nhựa dầu gừng ấn Độ trên thị trờng thế giới
là 25 - 32%.
Thông thờng, các hợp chất bay hơi có
trong nhựa dầu có sự thay đổi cả về thành
phần và hàm lợng so với tinh dầu đợc chng
cất từ nguyên liệu tơi. Nguyên nhân của sự
thay đổi chủ yếu là do có sự tổn thất một số
cấu tử có nhiệt độ sôi thấp trong quá trình tách
dung môi trích li. Bên cạnh đó, dới tác dụng
của nhiệt trong quá trình trích li cũng nh tùy
thuộc vào bản chất của dung môi mà các cấu
tử bay hơi đ bị biến đổi. Vì vậy, để tiện so
sánh, cần xác định cả thành phần của tinh dầu
từ nguyên liệu tơi. Kết quả thu đợc cho thấy
một số hợp chất terpene có nhiệt độ sôi thấp
hơn so với các thành phần còn lại nh
-
pinene, camphene, myrcene và
-phellandrene
không có mặt trong nhựa dầu gừng, ngợc
lại, một số thành phần có nhiệt độ sôi cao có
mặt trong nhựa dầu nhng không có mặt trong
tinh dầu (Bảng 2). Tuy nhiên, các thành phần
chính đều có mặt trong cả nhựa dầu và tinh
dầu nh
-zingiberne, ar-curcumene,
-
bisabolene và
-sesqui-phellandrene, mặc dù
có sự khác nhau về hàm lợng. Một số thành
phần chính khác của tinh dầu gừng nh neral,
geranial, geranyl acetate cũng có mặt trong
nhựa dầu nhng với số lợng rất thấp. Ví dụ
nh hàm lợng của geranyl acetate trong tinh
dầu là 6,39%, trong khi nhựa dầu chỉ có
0,22%. Đặc biệt, trong thành phần bay hơi của
nhựa dầu gừng, hàm lợng của
-zingiberene
rất cao (39,88% so với 9,42% ở tinh dầu).
Điều này có thể do trong quá trình trích li, một
số cấu tử đ biến đổi tạo thành
-zingiberene.
Với các kết quả trên đ làm cho hơng thơm
của nhựa dầu gừng hơi khác so với hơng
thơm của tinh dầu. Nhựa dầu gừng có hơng
thơm đặc trng rõ nét của gừng, do
-
zingiberene tạo nên, nhng thiếu đi mùi thơm
thanh ngát của gừng tơi.
Bảng 2. Thành phần các hợp chất bay hơi trong tinh dầu và nhựa dầu gừng
Tinh dầu Nhựadầu
TT Thành phần
Thời gian lu
(phút)
Hàm lợng
(%)
Thời gian lu
(phút)
Hàm lợng
(%)
1 2-Heptanol 4,82 0,13 - -
2
-Pinene
5,64
0,31 -
-
3 Camphene 6,02 1,34 - -
4 6-Methyl-5-hepten-2-one 7,06 0,35 7,06 0.09
5 Myrcene 7,14 0,36 - -
6
-Phellandrene
8,28
1,70 -
-
7 1,8-Cineole 8,36 2,77 8,36 0,50
8 Linalool 10,55 0,92 10,55 0,35
9 Citronellal 12,32 0,25 - -
10 Borneol 12,73 1,81 12,73 1,16
11 4-Isopropyl-2-cyclohexen-1-one 13,45 0,46 - -
12
-Terpineol
13,59
1,39 13,58
0,74
13 L-Citronellol 14,86 0,50 14,85 0,30
14 2,3-Epoxygeranial 15,01 0,47 - -
15 Neral 15,28 5,52
15,27
0,28
16 Cyclopentane 15,46 1,06 - -
17 Trans-Geraniol 15,74 0,27 15,72 0,43
18 Nerol 15,90 0,31 - -
19 Geraniol 15,93 0,41 - -
Nghiên cứu lựa chọn một số thông số công nghệ trong trích li nhựa dầu gừng từ gừng củ
Tinh dầu Nhựadầu
TT Thành phần
Thời gian lu
(phút)
Hàm lợng
(%)
Thời gian lu
(phút)
Hàm lợng
(%)
20 Geranial 16,28 7,54
16,26
0,39
21 E-Citral 16,37 0,24 - -
22 Bornyl Acetate 16,76 0,33 - -
23 2-Undecanone 17,01 0,31 17,01 0,23
24 Citronellyl Acetate 18,94 1,09 - -
25 (+)-Cycloisosativene 19,31 0,18 19,31 0,11
26
-Copaene
19,65
0,35 19,66
0,44
27 Geranyl Acetate 19,93 6,39
19,92
0,22
28
-Elemene
20,17
0,55 20,18
0,28
29
-Bergamotene
-
- 21,53
0,13
30
Trans--Farnesene
22,17
0,55 22,18
0,53
31 Aromadedrene 22,30 0,30 22,30 0,38
32
-Selinene 22,74
0,46 22,75
0,43
33
-Amorphene
-
- 22,79
0,51
34
Ar-Curcumene 23,00 10,58 23,01 10,36
35 Aromadedrene alcohol - - 23,08 0,56
35
-Zingiberene
23,37 9,42 23,46 39,88
36 Garmacrene-D 23,43 2,15 - -
37
-Muurolene
-
- 23,55
0,36
38
-Bisabolene 23,75 7,65 23,78 15,59
39
-Cubebene
23,85
0,24 23,88
0,72
40
(-)--panasinsen
24,03
0,29 24,06
0,49
41
-Sesquiphellandrene
24,22 6,16 24,27 16,46
42
Trans-
-Bisabolene 24,44
0,23 24,46
0,53
43 Elemol 24,96 0,53 24,97 0,79
44 Germacrene B 25,17 0,28 25,19 0,84
45 Nerolidol 25,37 1,01 25,37 0,70
46 Zingiberene 26,14 0,49 26,14 0,18
47 Fanesol 2 26,81 1,51 26,81 0,58
48
-Maaliene
27,00
0,49 26,99
0,18
49 Cha xác định đợc tên 27,28 1,08 27,28 0,78
50
-Eudesmol
27,84
0,80 27,84
0,54
51 Germacrene B 27,94 0,56 27,92 0,58
52 Cha xác định đợc tên 33,56 1,78 33,65 0,1
Trần Thị Thu Hằng, Bùi Quang Thuật
3.2.3. Xác định thành phần chất cay chính
của nhựa dầu gừng
Thành phần chất cay chính của nhựa dầu
gừng là các hợp chất gingerol nh 6-gingerol,
8-gingerol và 10-gingerol. Do điều kiện phân
tích còn hạn chế nên chúng tôi mới chỉ xác
định đợc hàm lợng của hợp chất 6-gingerol.
Kết quả phân tích cho thấy hàm lợng của 6-
gingerol là 109,7 mg/g hay 10,97%. Từ kết
quả này có thể ớc lợng tổng hàm lợng các
hợp chất cay có trong nhựa dầu chiếm khoảng
25 - 28%. Trong khi hàm lợng các hợp chất
cay trong sản phẩm của nhựa dầu gừng trên
thế giới dao động từ 20 - 30% (He và cộng sự,
2001). Kết quả phân tích và đánh giá chất
lợng của nhựa dầu gừng thí nghiệm, cho thấy
chất lợng của nhựa dầu tơng đối tốt, đạt gần
bằng chất lợng của mặt hàng cùng loại trên
thị trờng thế giới. Do đó, các thông số công
nghệ trên là phù hợp để trích li nhựa dầu gừng.
4. KếT LUậN
Chế độ công nghệ trích li thích hợp cho
nhựa dầu gừng nh sau: Loại dung môi trích li:
ethanol; tốc độ khuấy trộn: 450 vòng/phút; số
lần trích li: 3 lần; lợng dung môi sử dụng so
với nguyên liệu là 12:1; nhiệt độ trích li: 50
o
C;
thời gian trích li: 12 giờ. Với các thông số trên,
hiệu suất thu nhận nhựa dầu cao (96,04%) và
chất lợng nhựa dầu đảm bảo, tơng đơng với
chất lợng của sản phầm cùng loại trên thị
trờng (hàm lợng chất bay hơi đạt 26,48% với
đầy đủ các thành phần chính; hàm lợng chất
cay chính đạt 10,97%; hàm lợng chất cay tổng
ớc tính đạt 25 - 28%).
Ghí chú: Các số liệu trong từng đồ thị 1, 2, 3 và 4 có chữ
số mũ khác nhau là có giá trị khác nhau có
nghĩa ở mức ý nghĩa 5%.
Tài liệu tham khảo
Lê Trọng Hoàng, Phạm Sơng Thu (1973).
Thí nghiệm tinh dầu và dầu béo, Đại
học Bách khoa Hà Nội
Jocelyn G.Millar (1998). Rapid and simple
isolation of Zingiberene from Ginger
essential oil
, Journal of the Natural
Products, 61, 1025 - 1026.
Jozef Gora (1979).
Laboratorium Preparatyki
organicznej (Tài liệu tiếng Ba Lan).
He Wen Shan, Li Lin et al (2001). GC - MS
analysis of different solvent extracs of
ginger, Plant Biochemistry, 9 (2),
China, 154 - 158.
Lewis Y.S, Methew A.G, Nambudini E.S,
Khrish Namurth (1972). Oleoresin
ginger. The Flavour Chemistry, 78-81.
Mamata Mulchopadhyay (2002). Natural
extracts using Supercrictical Carbon
Dioxide, CRC Press, 1 - 9, 177 - 200.
Xu h−íng biÕn ®éng d©n sè - lao ®éng n«ng nghiÖp, ®Êt canh t¸c, s¶n l−îng lóa