Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của sinh viên Đại học Ngân hàng TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.1 MB, 101 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>i </small>

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA THỰC HIỆN </b>

2 ThS. Nguyễn Thanh Hà Bộ môn Tốn kinh tế - ĐHNH Thư kí 3 ThS. Hồng Thị Tuyền Phịng cơng tác sinh viên - ĐHNH Thành viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>1. Sự cần thiết của đề tài ... vii </small>

<small>2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ... viii </small>

<small>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... viii </small>

<small>4. Phương pháp nghiên cứu ... ix </small>

<small>5. Ý nghĩa khoa học và lợi ích của đề tài ... x </small>

<small>6. Điểm mới của đề tài ... x </small>

<small>7. Kết cấu của đề tài ... x </small>

<small>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU... 1 </small>

<small>1.1. Cơ sở lí thuyết ... 1 </small>

<i><small>1.1.1. Giáo dục đại học và khách hàng của giáo dục đại học ... 1 </small></i>

<i><small>1.1.2. Lí thuyết về quyết định lựa chọn trường đại học ... 2 </small></i>

<i><small>1.1.2.1. Lí thuyết lựa chọn</small></i><small> ... 2 </small>

<i><small>1.1.2.2. Lí thuyết hành vi hợp lí (TRA)</small></i><small> ... 3 </small>

<small>1.2. Tổng quan nghiên cứu... 4 </small>

<small>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 9 </small>

<small>2.1. Phương pháp nghiên cứu chung ... 9 </small>

<i><small>2.1.1. Phát triển mơ hình nghiên cứu ... 9 </small></i>

<i><small>2.1.2. Phương pháp chọn mẫu và điều tra khảo sát... 10 </small></i>

<small>2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ... 14 </small>

<small>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 16 </small>

<small>3.1. Tổng quan về xu hướng lựa chọn đại học của học sinh tốt nghiệp THPT ... 16 </small>

<i><small>3.1.1 Xu hướng lựa chọn theo loại hình trường cơng lập và ngồi cơng lập ... 16 </small></i>

<i><small>3.1.2. Xu hướng lựa chọn trường đại học theo kết quả điểm ... 17 </small></i>

<i><small>3.1.3. Xu hướng lựa chọn trường đại học theo sở thích ... 18 </small></i>

<i><small>3.1.4. Xu hướng lựa chọn trường đại học theo cơ hội việc làm trong tương lai... 20 </small></i>

<small>3.2. Công tác tuyển sinh đại học trong cả nước và tại trường Đại học Ngân hàng TP. HCM ... 21 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>iii </small>

<i><small>3.2.1. Công tác tuyển sinh đại học trong cả nước ... 21 </small></i>

<i><small>3.2.2 Công tác tuyển sinh tại trường Đại học Ngân hàng TP. HCM ... 21 </small></i>

<small>3.3. Kết quả nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Ngân hàng TP. HCM ... 25 </small>

<i><small>3.3.1. Kết quả thống kê mơ tả ... 25 </small></i>

<i><small>3.3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ... 27 </small></i>

<i><small>3.3.3. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo nhóm ... 35 </small></i>

<i><small>3.3.4. Kết quả hồi qui tuyến tính ... 36 </small></i>

<small>CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 38 </small>

<small>4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ... 38 </small>

<small>4.2. Một số đề xuất kiến nghị ... 39 </small>

<i><small>4.2.1. Về việc nâng cao danh tiếng, thương hiệu của trường ĐHNH</small></i><small> ... 39 </small>

<i><small>4.2.2. Về việc nâng cao cơ hội thành công và quảng bá cơ hội thành công cho sinh viên ... 42 </small></i>

<i><small>4.2.3. Về việc lựa chọn chính sách giá cả phù hợp ... 42 </small></i>

<i><small>4.2.4. Về xác định chiến lược cạnh tranh ... 43 </small></i>

<i><small>4.2.5. Về công tác tư vấn tuyển sinh ... 45 </small></i>

<small>4.3. Kết luận chung ... 46 </small>

<small>4.4. Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ... 47 </small>

<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 48 </small>

<small>PHỤ LỤC ... 52 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>iv </small>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>v </small>

<b>DANH MỤC BẢNG, HÌNH </b>

<i><b>Danh mục bảng </b></i>

Bảng 1. 1: Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học ... 8

Bảng 2. 1: Thống kê sinh viên được khảo sát theo các hệ đào tạo và các chuyên ngành ... 11

Bảng 2. 2: Thống kê sinh viên theo các nguyện vọng ... 12

Bảng 2. 3: Thống kê sinh viên theo hình thức xét tuyển ... 13

Bảng 3. 1: Thống kê số lượng các trường đại học trong giai đoạn 2015 – 2019 ... 16

Bảng 3. 2: Thống kê số lượng sinh viên đại học qua các năm ... 16

Bảng 3. 3: Thống kê điểm chuẩn trung bình các mơn năm 2020 ... 17

Bảng 3. 4: Chỉ tiêu và phương thức tuyển sinh áp dụng cho các ngành và chương trình đào tạo năm 2020 ... 23

Bảng 3. 5: Chỉ tiêu và phương thức tuyển sinh áp dụng cho các ngành và chương trình đào tạo năm 2021 ... 24

Bảng 3. 6: Thống kê từ mẫu quan sát về mục đích học đại học của sinh viên ... 27

Bảng 3. 7: Đánh giá của sinh viên về nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ĐHNH ... 27

Bảng 3. 13: Ma trận tương quan giữa các nhân tố ... 34

Bảng 3. 14: Kiểm định sự khác biệt theo nhóm ... 35

Bảng 3. 15: Kết quả hồi qui tuyến tính ... 36

Bảng 4. 1: Học phí các chương trình đào tạo ở ĐHNH ... 43

Bảng 4. 2: Học phí các trường đại học khối kinh tế năm 2020 – 2021 ... 44

<i><b>Danh mục hình </b></i>Hình 1. 1: Mơ hình hành vi hợp lí... 4

Hình 2. 1: Mơ hình nghiên cứu ... 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>vi </small>

Hình 3. 1: Thống kê phổ điểm xét tuyển các môn học ... 17

Hình 3. 2: Thống kê số lượng thí sinh đăng kí theo các ngành qua các năm ... 18

Hình 3. 3: Thống kê tỉ lệ thí sinh chọn trường theo khối ngành của các loại hình trường đại học ... 19

Hình 3. 4: Thống kê mẫu quan sát ... 26

Hình 3. 5: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo của tất cả các biến quan sát ... 28

Hình 3. 6: Tổng hợp các biến ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐHNH ... 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>vii </small>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Sự cần thiết của đề tài </b>

Bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đặt các trường đại học vào cuộc cạnh tranh mạnh mẽ nhằm thu hút học sinh có năng lực vào học tập và nghiên cứu. Điều này đòi hỏi các trường phải chủ động, sáng tạo trong công tác tuyển sinh; nâng cao chất lượng, uy tín trong cơng tác giảng dạy và nghiên cứu đồng thời thực hiện việc công khai, minh bạch các điều kiện đảm bảo chất lượng nhằm tạo sự yên tâm cho phụ huynh, học sinh (HS), sinh viên (SV) và các nhà tuyển dụng.

Kể từ năm 2015, Bộ giáo dục và đào tạo (BGDĐT) đã thực hiện đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng và cho phép các trường được tự chủ trong xây dựng phương án tuyển sinh. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là các trường đại học đứng trước rất nhiều khó khăn trong công tác tuyển sinh. Một là, sự gia tăng ồ ạt của số lượng các trường đại học cũng như quy mô tuyển sinh cùng với sự sụt giảm của số lượng HS THPT có nhu cầu học đại học trong nước do những lựa chọn khác sau khi tốt nghiệp phổ thông tạo ra áp lực tuyển sinh ở các trường đại học là rất lớn. Theo thống kê của BGDĐT năm 2019<small>1</small>, toàn hệ thống giáo dục đại học năm 2019 có 529.754 chỉ tiêu với số lượng sinh viên nhập học là 411.603, đạt 77,7%. Tuy nhiên, một thực trạng là chỉ có 49,86% số trường đạt chỉ tiêu tuyển sinh trên 70%; 66,2% số trường đạt chỉ tiêu tuyển sinh trên 50%. Hai là, các trường đại học luôn mong muốn thu hút các thí sinh đủ năng lực, yêu thích ngành nghề đã lựa chọn, trong khi nhiều HS lại thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong việc chọn trường phù hợp với khả năng và hoàn cảnh. Ba là, hiệu quả của các chiến dịch truyền thông, quảng bá thương hiệu chưa đạt được yêu cầu mà các trường đại học đề ra. Muốn giải quyết những khó khăn này, các trường đại học cần xây dựng và thực hiện công tác tuyển sinh thật sự hiệu quả, phù hợp với điều kiện và lợi thế cạnh tranh của mình. Để làm được điều đó, một trong những vấn đề quan trọng là tìm hiểu xem đối tượng nào là “khách hàng tiềm năng”, họ mong muốn gì ở trường đại học của mình? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học?

Việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học có ý nghĩa quan trọng đối với các trường trong việc tìm ra và điều chỉnh các giải pháp phù hợp để tăng sức cạnh tranh trong công tác tuyển sinh.

Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM (ĐHNH) là một trong những trường đại học có uy tín trong khối ngành kinh tế và nhận được sự tin tưởng lựa chọn của đông đảo các bậc phụ

<small> </small>

<small>1 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>viii </small>

huynh và thí sinh trong cả nước ở các kì thi tuyển sinh. Bên cạnh chất lượng giáo dục đào tạo, nhiều ý kiến cho rằng một trong những lí do khiến SV chọn trường ĐHNH để học là vì mức học phí thấp do đặc thù của một trường công lập với sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới, tự chủ tài chính là một xu thế tất yếu và khi chuyển sang tự chủ tài chính, lợi thế cạnh tranh về học phí có thể giảm xuống. Điều này đặt ra nhu cầu cấp thiết cần phải xác định các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn trường ĐHNH của thí sinh nhằm tìm ra các biện pháp thu hút nhân tài trong cả nước vào học ĐHNH. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của các tác giả, hiện chưa có một nghiên cứu chính thức về chủ đề nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường của SV ĐHNH. Thực tế đó đặt ra nhu cầu phải có một nghiên cứu về đề tài này và từ đó, chúng tôi lựa chọn

<i><b>đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của sinh viên Đại học Ngân </b></i>

<i><b>hàng TP. HCM” làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của mình. </b></i>

<b>2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu </b>

Mục tiêu chung của đề tài là nhận diện và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến việc SV chọn trường ĐHNH, từ đó đề xuất một số hàm ý liên quan đến kết quả nghiên cứu.

Từ mục tiêu đó, chúng tơi cụ thể hố bằng các câu hỏi nghiên cứu:  Nhân tố nào tác động đến quyết định lựa chọn trường ĐHNH?

 Đối với những nhân tố có tác động đến quyết định lựa chọn trường ĐHNH, mức độ ảnh hưởng của chúng như thế nào?

 Có sự khác biệt về cảm nhận của các SV khi chọn trường ĐHNH giữa các nhóm SV khác nhau về hệ đào tạo và hộ khẩu thường trú hay không?

 Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả rút ra những hàm ý và đề xuất gì để nhà trường nâng cao khả năng cạnh tranh trong công tác tuyển sinh so với các trường đại học khác?

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường ĐHNH được tham khảo từ các nghiên cứu trước và thực tế tại ĐHNH, bao gồm:

 Cảm nhận về chi phí.

 Cảm nhận về chương trình học.  Cảm nhận về danh tiếng, thương hiệu.  Cảm nhận về cơ sở vật chất và nguồn lực.

 Nỗ lực của Nhà trường trong việc đưa thông tin đến HS THPT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>ix </small>

 Sự tham khảo, tư vấn từ người khác.  Đặc điểm của HS.

 Cơ hội thành công trong tương lai.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này thực hiện tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học trên đối tượng SV ĐHNH. Chúng tôi thực hiện lấy dữ liệu từ các SV năm 1, năm 2, năm 3 trong đó chủ yếu là SV năm 1 được xét tuyển vào trường năm học 2020 – 2021. Ở thời điểm thực hiện khảo sát, những SV năm 1 vừa được xét tuyển nhưng chưa học thực tế tại trường ĐHNH. Điều này giúp chúng tơi tìm hiểu được các tâm tư, nguyện vọng thực tế của HS THPT khi lựa chọn ĐHNH. Thời gian nghiên cứu là năm học 2020 – 2021 giúp Nhà trường có cái nhìn chân thực trước thời điểm tự chủ tài chính trong tương lai gần. Do cỡ mẫu của SV ở một số hệ đào tạo như chính qui chất lượng cao, chính qui quốc tế song bằng khá nhỏ nên đề tài chỉ giới hạn việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của tất cả SV ĐHNH, không phân biệt hệ đào tạo.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát để thu thập dữ

<b>liệu. Ngoài ra, chúng tôi cũng dùng phương pháp nghiên cứu định tính về tình hình tuyển </b>

sinh trong cả nước và ĐHNH những năm gần đây thông qua các thông tin thứ cấp đã được công bố.

 Đối tượng khảo sát: Tân SV và các SV năm 2, năm 3 năm học 2020 – 2021 gồm ba hệ đào tạo: Chính qui, Chính qui Chất lượng cao, Chính qui Quốc tế song bằng ở các chuyên ngành

<i>đào tạo. </i>

<i> Kích thước của mẫu khảo sát: </i>

Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu tuyển sinh tại ĐHNH năm học 2020 – 2021 là 3250, căn cứ vào yêu cầu của phương pháp phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis) và một số nghiên cứu của các tác giả về cỡ mẫu như Hair và cộng sự (1998), Tabachnick và Fidell (1996), chúng tôi thực hiện khảo sát 3000 SV trong đó chủ yếu là tân SV năm học 2020 - 2021. Đối tượng khảo sát đảm bảo sự đa dạng về hệ đào tạo, ngành đào tạo của trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>x </small>

quan sát là một câu hỏi khảo sát. Các biến quan sát được đo lường trên thang đo Likert 5 điểm (từ 1: hoàn toàn khơng đồng ý đến 5: hồn tồn đồng ý) trong đó bảo đảm rằng số biến quan sát của mỗi nhân tố lớn hơn 3 (Stevens, 2002) nhằm thoả mãn điều kiện để có thể sử dụng được phương pháp EFA.

<b>5. Ý nghĩa khoa học và lợi ích của đề tài </b>

Chúng tôi đồng ý với quan điểm của Maringe (2006) rằng tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường sẽ giúp các trường đại học có thể hồn thiện các giải pháp nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu lựa chọn trường tốt nhất để học tập, nghiên cứu của HS, SV, mặt khác giúp các trường phát triển việc định vị thương hiệu trong tương lai.

Kết quả nghiên cứu của đề tài là bằng chứng thực nghiệm rõ ràng, chân thực về tâm tư, nguyện vọng của SV khi bước chân vào ĐHNH. Đề tài sẽ giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường, từ đó khơng những giúp Nhà trường thực hiện tốt hơn công tác tuyển sinh nhằm thu hút HS cả về số lượng và chất lượng, giành được lợi thế cạnh tranh giữa các trường đại học mà còn giúp có cái nhìn tổng quan về việc nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng nhu cầu người học và xã hội. Đề tài sẽ là kênh tham khảo tốt không những cho các cấp quản lí, cho các giảng viên trực tiếp đào tạo mà còn cho các bậc phụ huynh và HS về sự lựa chọn của mình. Dự báo đề tài cũng mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới liên quan đến công tác đào tạo và phát triển thương hiệu tại ĐHNH.

<b>6. Điểm mới của đề tài </b>

Theo tìm hiểu của chúng tơi, hiện chưa có một nghiên cứu chính thức về chủ đề tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐHNH. Đề tài này bổ sung một bằng chứng thực nghiệm vào các nghiên cứu thực hiện tại các trường đại học khác. Khác với nhiều nghiên cứu thực hiện phân tích trên tồn bộ SV, chúng tơi cịn kiểm tra sự khác biệt theo nhóm giữa các đối tượng SV khi cảm nhận về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn trường.

<b>7. Kết cấu của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục và danh mục các bảng, hình, đề tài bao gồm các chương sau:

Chương 1: Cơ sở lí thuyết và tổng quan nghiên cứu. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu. Chương 4: Kết luận và kiến nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>1 </small>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU</b>

<b>1.1. Cơ sở lí thuyết </b>

<i><b>1.1.1. Giáo dục đại học và khách hàng của giáo dục đại học </b></i>

Theo Barnett (1992), có bốn khái niệm phổ biến nhất về giáo dục đại học (GDĐH):  GDĐH là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nhân lực đạt chuẩn. Với quan điểm này, GDĐH là một q trình trong đó người học được quan niệm như những sản phẩm được cung ứng ra thị trường lao động. Như vậy, GDĐH trở thành “đầu vào” tạo nên sự phát triển và tăng trưởng của thương mại và công nghiệp.

 GDĐH là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu. Với quan điểm này, GDĐH là thời gian chuẩn bị để hình thành nên những nhà khoa học và nghiên cứu thực sự.

 GDĐH là quản lý việc tổ chức giảng dạy một cách hiệu quả. Hoạt động giảng dạy là cốt lõi của một trường đại học, do vậy, các trường phải quản lý việc giảng dạy để nâng cao chất lượng.

 GDĐH là mở rộng cơ hội trong cuộc sống cho người học. Như vậy, GDĐH được xem là một cơ hội tốt để học viên nâng cao, phát triển, hình thành thêm nhận thức bản thân.

Như vậy, GDĐH là một q trình quản lí và tổ chức việc dạy học ở bậc đại học nhằm tạo ra nguồn nhân lực có thể nghiên cứu và lao động trong xã hội.

Theo quan niệm hiện đại, các trường đại học có thể trở thành các tổ chức cung ứng dịch vụ giáo dục đại học. Vậy ai là khách hàng của các trường đại học? Nhiều người hiểu đơn giản rằng khách hàng của các trường đại học là SV. Tuy nhiên, chúng tôi hướng theo quan điểm của Freeman (1984) khi tác giả này cho rằng khái niệm khách hàng (stakeholders) tổng quát hơn nhiều, khách hàng là “bất kì tổ chức hoặc cá nhân nào có ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi thành quả hoạt động của mục tiêu tổ chức”. Fillip (2000) gọi những người này là các bên liên quan bao gồm SV (đang theo học, đã tốt nghiệp), phụ huynh và gia đình, các tổ chức cộng đồng địa phương, xã hội, chính phủ, các cơ quan chủ quản, nhân viên, giới chức địa phương, nhà tuyển dụng hiện tại và tiềm năng. Hill (1995) cho rằng, SV (bao gồm cả SV tiềm năng) là khách hàng chính, đóng vai trị quan trọng trong dịch vụ GDĐH. Rõ ràng là, để cung cấp dịch vụ GDĐH tốt nhất, các trường đại học cần tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng, nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của họ. Trong phạm vi giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của SV ĐHNH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trong từng lĩnh vực kinh tế, xã hội, tâm lí, giáo dục, lý thuyết lựa chọn có những biểu hiện khác nhau.

 Ở góc độ kinh tế: Hành vi lựa chọn của con người bị ảnh hưởng bởi động cơ đồng tiền” (Crossman, 2010) tức là họ đưa ra các quyết định để tối ưu hoá lợi nhuận dựa trên sự so sánh giữa chi phí và lợi nhuận. Nếu quan niệm GDĐH là một dịch vụ, mỗi SV là một khách hàng hay một nhà đầu tư thì họ lựa chọn việc học đại học với kì vọng nhận được lợi ích nhiều hơn so với các lựa chọn khác sau khi tốt nghiệp phổ thông như nghỉ học đi làm, du học, v.v. và so sánh giữa lợi ích kì vọng và chi phí học tập bậc đại học (Baker và cộng sự, 2018).

 Ở góc độ xã hội: Thay vì so sánh giữa lợi ích và chi phí, Friedman và Hechter (1988) cho rằng hành vi lựa chọn của một cá nhân phụ thuộc vào sự cân nhắc giữa chi phí và “thưởng”. Nếu cá nhân được khen thưởng, ủng hộ thì họ có xu hướng lựa chọn nhiều hơn.

Bourdieu (1986) cho rằng mỗi cá nhân có một “vốn văn hoá” khác nhau bao gồm kiến thức, hành vi và nhân cách được di truyền từ bố mẹ hoặc từ học hỏi, giao tiếp với xã hội, từ đó hình thành nên đặc điểm riêng của mỗi người. Điều này cho thấy quyết định lựa chọn của mỗi cá nhân phụ thuộc vào các tác nhân xung quanh hoặc đặc điểm riêng của cá nhân. Theo đó, quyết định lựa chọn trường đại học của SV dựa trên những nhận thức riêng của họ, bao gồm đặc điểm riêng như giới tính, sở thích, khả năng, hồn cảnh gia đình, v.v và những ảnh hưởng từ những người xung quanh như tư vấn của người thân trong gia đình, cựu SV, cán bộ tuyển sinh của trường, v.v.

 Ở góc độ tâm lý: Những nhà tâm lý quan niệm rằng con người có những nhu cầu giống nhau nhưng do nhận thức, kinh nghiệm và hoàn cảnh sống nên họ có những cách khác nhau để thoả mãn nhu cầu rất phong phú, đa dạng của mình. Dựa vào những nhận thức, kinh nghiệm và hoàn cảnh sống của riêng bản thân mà mỗi cá nhân sẽ có những lựa chọn phù hợp để thoả mãn những nhu cầu của mình.

 Ở góc độ giáo dục: Glasser (1998) khẳng định tất cả các hành vi của con người được điều khiển bằng khát khao thoả mãn năm nhu cầu cơ bản của con người bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

 Nhu cầu được tự do: là nhu cầu được tự quyết định cơng việc của mình.

 Nhu cầu vui vẻ: là nhu cầu được sống trong bầu khơng khí vui vẻ, tích cực khi học tập và làm việc.

 Nhu cầu sinh tồn: là nhu cầu cơ bản của con người gồm ăn uống, ở, đi lại, an toàn, v.v.

Như vậy, theo lí thuyết này, hành vi chọn lựa trường đại học của SV là để thoả mãn những nhu cầu của họ như nhu cầu được giao lưu, tham gia các hoạt động học tập và ngoại khoá; được khen thưởng và động viên bằng các chính sách học bổng và hỗ trợ học phí; được sống trong mơi trường vui vẻ, thân thiện.

<i>1.1.2.2. Lí thuyết hành vi hợp lí (TRA) </i>

Lý thuyết này được đề cập trong nghiên cứu Fishbein và Ajzen (1975). Các tác giả cho rằng hành vi của khách hàng có được sau khi họ có ý định về việc thực hiện hành vi đó và ý định này được quyết định bởi thái độ và chuẩn mực chủ quan. Các thành phần của mơ hình TRA được hiểu như sau:

 Hành vi: là hành động quan sát được của khách hàng.

 Ý định về việc thực hiện hành vi: đo lường khả năng khách hàng sẽ thực hiện hành vi của mình.

 Thái độ: thể hiện nhận thức (có thể tích cực hoặc tiêu cực) của cá nhân về việc thực hiện hành vi, được đo lường bằng sức mạnh niềm tin và đánh giá niềm tin. Các tác giả cho rằng lòng tin của khách hàng là cơ sở thúc đẩy khách hàng thực hiện hành vi và ý muốn sử dụng sản phẩm. Thái độ của khách hàng đối với từng đặc điểm của sản phẩm X được đo bằng phương pháp mức độ quan trọng (Importance Performance Analysis) nghĩa là khách hàng sẽ xem xét từng đặc điểm của sản phẩm và đánh giá mức độ quan trọng của đặc điểm đó đối với sản phẩm. Nếu một đặc điểm nào đó có mức độ quan trọng thấp thì khả năng ảnh hưởng của nó đến việc nhận thức của khách hàng là thấp và từ đó ảnh hưởng đến khả năng một khách hàng mua sản phẩm.

 Chuẩn mực chủ quan: là nhận thức của một cá nhân và những người tư vấn liên quan về việc nên hay khơng nên thực hiện hành vi. Nó được đo lường bằng mức độ ảnh hưởng của những người liên quan trong việc động viên cá nhân thực hiện hành vi và động cơ của khách

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>4 </small>

hàng trong việc làm theo tư vấn của những người liên quan đó. Những người liên quan càng khao khát mua sản phẩm hoặc càng có mối quan hệ thân thiết với chủ thể thì càng ảnh hưởng đến động lực mua hàng của khách hàng.

<b>Hình 1. 1: Mơ hình hành vi hợp lí </b>

<i>Nguồn: Fishbein và Ajzen (1975) </i>

<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu </b>

Chapman và Jackson (1987) cho rằng việc lựa chọn trường đại học gồm ba giai đoạn: (1) giai đoạn nhận thức (nhận thức của phụ huynh và HS về đặc điểm của trường đại học…); (2) giai đoạn đánh giá (HS phát triển ý thức về giá trị của trường và bắt đầu có sự u thích một trường so với các trường khác); (3) giai đoạn lựa chọn (HS lựa chọn trong số các trường yêu thích dựa trên nhận thức về trường học, chi phí học tập và các chính sách hỗ trợ tài chính). Cũng cho rằng quá trình lựa chọn trường đại học gồm ba giai đoạn, Hossler và Gallagher (1987), Cabrera và La Nasa (2000) đề cập ba giai đoạn của tiến trình chọn lựa trường đại học: (1) giai đoạn định hướng gồm các yếu tố như tình trạng kinh tế xã hội, thái độ tích cực về giáo dục, thành tích học tập, thái độ của bố mẹ; (2) giai đoạn tìm kiếm gồm các yếu tố như thông tin của các trường đại học, tình trạng học vấn của bố mẹ; (3) giai đoạn chọn lựa bao gồm đặc điểm và chất lượng của trường đại học. Trong khi đó, Jackson (1982) cho rằng việc lựa chọn trường gồm 3 giai đoạn: tuỳ chọn, loại trừ và đánh giá trong đó giai đoạn tuỳ chọn có xu hướng thiên về khía cạnh xã hội nhưng giai đoạn loại trừ và đánh giá lại chú ý đến chi phí học đại học và những đặc điểm của trường đại học.

Các nghiên cứu về quyết định lựa chọn trường đại học nhìn chung được thực hiện theo bốn hướng tiếp cận:

 Hướng nghiên cứu dựa trên quan điểm kinh tế:

Các tác giả đi theo hướng nghiên cứu này cho rằng quyết định lựa chọn trường đại học là dựa trên việc so sánh giữa lợi ích và chi phí của việc học một trường đại học. Beker (1993) cho rằng quyết định học đại học được xem như một sự đầu tư kinh tế, trong đó, HS, SV so sánh giữa lợi ích kì vọng và chi phí kì vọng. Họ tính tốn các loại chi phí của việc học đại học như học phí, chi phí sinh hoạt... để cân nhắc lựa chọn một trường đại học. Một số tác giả như Hossler và Gallagher (1987) tìm ra kết quả rằng những gia đình có thu nhập cao thì

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>5 </small>

việc thanh toán học phí đối với họ ít quan trọng, ngược lại những hộ gia đình có thu nhập thấp thì việc thanh tốn học phí trở thành áp lực, ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học.

Khi đưa ra quyết định lựa chọn trường đại học, SV không chỉ chú ý dến học phí trong q trình học đại học mà cịn quan tâm đến những lợi ích trong tương lai như khả năng xin được việc làm cao, thu nhập cao sau khi ra trường. DesJardins và Toutkoushian (2005) tổng quát mục đích chọn trường đại học là tối ưu hố hàm lợi ích.

 Hướng nghiên cứu dựa trên quan điểm xã hội học:

Thay vì hướng đến những lợi ích về mặt kinh tế, các nhà xã hội học lại đề cập đến các yếu tố liên quan đến năng lực học tập của HS, nền tảng gia đình cũng như ảnh hưởng của gia đình và những người khác đến quyết định lựa chọn trường đại học.

 Hướng nghiên cứu kết hợp hai quan điểm kinh tế - xã hội:

Cả hai hướng nghiên cứu trên đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Tiếp cận theo quan điểm kinh tế, các nhà nghiên cứu sẽ làm rõ được khía cạnh liên quan đến tiền nhưng không làm rõ được những vấn đề xã hội liên quan đến năng lực của bản thân khách hàng và vai trò tư vấn của các thành viên khác đến quyết định lựa chọn trường đại học. Vì vậy, một hướng nghiên cứu kết hợp giữa quan điểm kinh tế và quan điểm xã hội học trong đó tận dụng được các ưu điểm và khắc phục các khuyết điểm của mỗi hướng nghiên cứu tỏ ra phù hợp hơn và được một số nhà nghiên cứu sử dụng. Một số nghiên cứu theo hướng này có thể kể đến là Perna (2006), Serna (2015). Thật ra, nghiên cứu của Perna (2006) tập trung vào hướng tiếp cận kinh tế trong đó quyết định lựa chọn trường đại học dựa trên việc so sánh giữa lợi ích kì vọng và chi phí kì vọng. Lợi ích kì vọng bao gồm cả lợi ích tính bằng tiền như thu nhập sau khi ra trường và lợi ích khơng tính bằng tiền như cơ hội thăng tiến, khả năng kiếm việc làm…Tuy nhiên, khác với cách tiếp cận kinh tế thơng thường, Perna cịn chú ý đến những yếu tố mang tính xã hội như: (1) đặc điểm của cá nhân; (2) hoàn cảnh của trường học và cộng đồng xã hội; (3) hoàn cảnh của GDĐH; (4) hoàn cảnh của mơi trường xã hội, kinh tế và chính sách.

 Hướng nghiên cứu dựa trên quan điểm marketing:

Hướng nghiên cứu này dựa trên hành vi lựa chọn của người tiêu dùng, gồm những yếu tố bên trong như văn hoá, xã hội, năng lực cá nhân, tâm lý…, những yếu tố bên ngoài như sản phẩm, giá cả…và những nỗ lực truyền thông của người cung cấp (Kotler và Amstrong, 2008). Như vậy, có thể nói, việc chọn trường đại học còn chịu ảnh hưởng bởi

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Đối với các nghiên cứu trong nước, chúng tôi tìm ra các nghiên cứu của Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2010), Trần Ngọc Mai và cộng sự (2018), Nguyễn Thị Kim Chi (2018), Lê Quang Hùng và cộng sự (2019), tập trung vào các nhân tố:

 Nhóm tham khảo: là những cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định chọn trường, bao gồm người thân trong gia đình như cha mẹ, anh chị em, họ hàng; bạn bè; SV đang theo học; cựu SV; giáo viên ở các trường THPT.

 Sự phù hợp của sở thích, năng lực, giới tính của người học với trường đại học, ngành học; khả năng đậu vào trường xét theo điểm tuyển sinh, v.v.

 Danh tiếng, thương hiệu của trường đại học: thể hiện qua sự đánh giá của các tổ chức kiểm định, nhà tuyển dụng, cựu SV, những người khác về chương trình đào tạo, chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, v.v.

 Lợi ích khi học tập tại trường: là những gì người học nhận được khi học tại trường gồm trải nghiệm học tập, tham gia hoạt động ngoại khoá (Perna, 2006); địa điểm của trường đại học, môi trường học tập và cơ sở vật chất của trường (Chapman, 1981).

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>7 </small>

 Cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp: được đề cập trong nghiên cứu của Perna (2006), Trần Văn Quý và cộng sự (2009). Cơ hội việc làm thể hiện qua nhiều mức độ như dễ tìm được việc làm theo đúng chun mơn, việc làm có thu nhập và địa vị xã hội cao.  Học phí: được tìm thấy trong hầu hết các nghiên cứu như Perna (2006), Trần Văn Quý

và cộng sự (2009). Học phí này bao gồm cả học phí và chi phí sinh hoạt trong quá trình học tập.

 Hoạt động tư vấn tuyển sinh: là cách thức truyền thông mà trường đại học sử dụng như website, tài liệu in ấn, các hoạt động tư vấn tuyển sinh.

Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2010) khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học của HS THPT cho thấy có năm yếu tố ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định dự thi đại học gồm: cơ hội việc làm trong tương lai, đặc điểm cố định của trường đại học, bản thân cá nhân HS, yếu tố về cá nhân và yếu tố về thơng tin có sẵn. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của SV Đại học Mở TP. HCM, Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2011) kiểm tra bảy nhân tố ảnh hưởng: nỗ lực của nhà trường để đưa thông tin đến HS sắp tốt nghiệp THPT, khả năng vào được trường, chất lượng dạy – học; công việc trong tương lai; đặc điểm của bản thân SV; người thân trong gia đình; người thân ngồi gia đình. Kết quả kiểm định cho thấy trong các yếu tố, yếu tố nỗ lực của nhà trường để đưa thơng tin đến HS tốt nghiệp THPT có tầm quan trọng cao nhất; yếu tố “khả năng vào được trường” có tầm quan trọng thứ hai. Kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Mai và cộng sự (2018) về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trình cử nhân Học viện Ngân hàng cho thấy các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định này theo mức độ giảm dần là đặc điểm cố định của trường, nỗ lực giao tiếp của trường, các cá nhân có ảnh hưởng và nhóm yếu tố đặc điểm của bản thân HS.

Các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường được tổng hợp trong Bảng 1.1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>8 </small>

<b>Bảng 1. 1:Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học </b>

Chi phí Qureshi (1995), Joseph và Joseph (2000), Ivy (2001), Wagner và Fard (2009), Sia (2013), Mai Thị Ngọc Đào (2014), Đỗ Thị Hồng Liên (2015), Yusuf và cộng sự (2017)

Chương trình học

Kramf và Heinlein (1981), Hooley và Lynch (1981), Qureshi (1995), Mazzarol (1998), Joseph (2000), Wagner và Fard (2009), Sia (2013), Mai Thị Ngọc Đào (2014)

Danh tiếng, thương hiệu

Hooley và Lynch (1981), Qureshi (1995), Mazzarol (1998), Joseph và Joseph (2000), Ivy (2001), Soutar và Turner (2002), Wagner và Fard (2009), Đỗ Thị Hồng Liên (2015)

Cơ sở vật chất và nguồn lực

Kramf và Heinlein (1981), Qureshi (1995), Joseph (2000), Ivy (2001), Soutar và Turner (2002), Wagner và Fard (2009), Trần Văn Quí và Cao Hào Thi (2010), Mai Thị Ngọc Đào (2014), Yusuf và cộng sự (2017)

truyền thông

Kramf và Heinlein (1981), Wagner và Fard (2009), Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2011), Sia (2013), Mai Thị Ngọc Đào (2014), Đỗ Thị Hồng Liên (2015)

Tư vấn Kramf và Heinlein (1981), Hooley và Lynch (1981), Wagner và Fard (2009), Trần Văn Quí và Cao Hào Thi (2010), Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2011), Sia (2013), Mai Thị Ngọc Đào (2014), Đỗ Thị Hồng Liên (2015), Yusuf và cộng sự (2017)

Đặc điểm của HS

Trần Văn Quí và Cao Hào Thi (2010), Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2011), Đỗ Thị Hồng Liên (2015)

thành công

Qureshi (1995), Mazzarol (1998), Soutar và Turner (2002), Trần Văn Quí và Cao Hào Thi (2010), Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2011)

<i>Nguồn: Tổng hợp của các tác giả. </i>

Như vậy, chủ đề về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới và tại Việt Nam. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của chúng tơi, hiện chưa có một nghiên cứu chính thức nào về các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn trường của SV ĐHNH. Phương pháp nghiên cứu cụ thể sẽ được chúng tôi trình bày ở chương tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>2.1.1. Phát triển mơ hình nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sở tham khảo các yếu tố đã được đề cập trong các nghiên cứu trước và đặc điểm của ĐHNH, chúng tơi tiến hành phân tích tác động của 8 nhân tố bao gồm:

 Cảm nhận về chi phí: được đo lường bằng 4 biến quan sát.

 Cảm nhận về chương trình học: được đo lường bằng 4 biến quan sát.  Cảm nhận về danh tiếng, thương hiệu: được đo lường bằng 4 biến quan sát.  Cảm nhận về cơ sở vật chất và nguồn lực: được đo lường bằng 6 biến quan sát.

 Nỗ lực của nhà trường trong việc đưa thông tin đến HS THPT: được đo lường bằng 5 biến quan sát.

 Sự tham khảo, tư vấn từ người khác: được đo lường bằng 8 biến quan sát.  Đặc điểm của HS: được đo lường bằng 6 biến quan sát.

 Cơ hội thành công trong tương lai: được đo lường bằng 3 biến quan sát.

Các biến quan sát trong mỗi nhân tố được mã hoá và đo bằng thang đo Likert 5 mức độ: 1 – Hồn tồn khơng đồng ý, 2 – Khơng đồng ý, 3 – Bình thường, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý.

Biến phụ thuộc (QĐ) là thứ tự của nguyện vọng đăng kí xét tuyển vào ĐHNH. Chúng tơi đặt ra giả thuyết rằng 8 nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến quyết định của SV khi lựa chọn ĐHNH.

Mơ hình nghiên cứu được tóm tắt trong Hình 2.1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>10 </small>

<b>Hình 2. 1:Mơ hình nghiên cứu </b>

<i>Nguồn: Tổng hợp của các tác giả </i>

<i><b>2.1.2. Phương pháp chọn mẫu và điều tra khảo sát </b></i>

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đối với SV. Để đảm bảo sự đa dạng của đối tượng khảo sát và phản ánh toàn diện vấn đề nghiên cứu, mẫu bao gồm SV thuộc 3 hệ đào tạo, 7 chuyên ngành đang học. Tổng số phiếu khảo sát phát ra là 2653 nhưng số phiếu hợp lệ và được đưa vào phân tích số liệu là 2607. Một số phiếu bị loại do SV khơng điền đủ ít nhất một nửa các câu hỏi khảo sát.

Theo yêu cầu của phương pháp phân tích nhân tố EFA và một số nghiên cứu của các tác giả về cỡ mẫu như Tabachnick và Fidell (1996), Hair và cộng sự (1998), số quan sát của mẫu phải đạt được ít nhất gấp 5 lần số biến quan sát nghĩa là ở nghiên cứu này, với 40 biến quan sát, số quan sát cần đạt mức tối thiểu là 200. Ngoài ra, số lượng SV các hệ tại ĐHNH năm học 2020 – 2021 là trên 10.000 SV địi hỏi mẫu quan sát đạt ít nhất 5% tổng số SV. Do

<small>QĐ </small>

<b><small>(CP) Cảm nhận về chi phí </small></b>

<small>- (CP1) Học phí thấp. - (CP2) Hỗ trợ tài chính. - (CP3) Học bổng </small>

<small>- (CP4) Chế độ thu linh hoạt </small>

<b><small>(CT) Cảm nhận về chương trình đào tạo </small></b>

<small>- (CT1) Cấu trúc và nội dung rõ ràng - (CT2) Chương trình học hiện đại - (CT3) SV được học song ngành - (CT4) Nhiều hệ, chuyên ngành ĐT </small>

<b><small>(DT) Cảm nhận về thương hiệu </small></b>

<small>- (DT1) Bề dày truyền thống </small>

<small>- (DT2) “Top đầu” trong khối kinh tế - (DT3) CTĐT được kiểm định. - (DT4) GV, SV thân thiện </small>

<small>- (CT4) Nhiều hệ, chuyên ngành đào tạo </small>

<b><small>(CSVC) Cảm nhận về cơ sở vật chất và nguồn lực </small></b>

<small>- (CSVC1) Vị trí giao thông thuận lợi - (CSVC2) Trang thiết bị hiện đại - (CSVC3) Kí túc xá hiện đại, giá phù hợp. </small>

<small>- (CSVC4) Không gian xanh - (CSVC5) GV chất lượng </small>

<small>- (CSVC6) Hoạt động ngoại khoá tốt </small>

<small>- (CT4) Nhiều hệ, chuyên ngành đào tạo </small>

<b><small>(THONGTIN) Tư vấn truyền thông </small></b>

<small>- (THONGTIN1) Trên báo, tạp chí, tivi </small>

<small>- (THONGTIN2) Qua website, Internet, Facebook. </small>

<small>- (THONGTIN3) Qua Tài liệu hướng dẫn tuyển sinh đại học. </small>

<small>- (THONGTIN4) HS tham quan trường </small>

<small>- (THONGTIN5) Tư vấn tuyển sinh tại trường THPT</small>

<b><small>(TUVAN) Tham khảo, tư vấn từ người liên quan </small></b>

<small>- (TUVAN1) Bố mẹ - (TUVAN2) Anh chị em - (TUVAN3) Bạn bè - (TUVAN4) Bạn trong lớp - (TUVAN5) Cựu SV - (TUVAN6) SV đang học - (TUVAN7) Thầy cô THPT - (TUVAN8) Cán bộ tư vấn tuyển sinh </small>

<b><small>(DACDIEM) Đặc điểm của HS </small></b>

<small>- (DACDIEM1) Phù hợp năng khiếu - (DACDIEM2) Phù hợp năng lực học </small>

<small>- (DACDIEM3) Phù hợp sở thích - (DACDIEM4) Phù hợp giới tính - (DACDIEM5) Phù hợp hồn cảnh kinh tế gia đình </small>

<small>- (DACDIEM6) Nguyện vọng học chương trình liên kết và sau đại học </small>

<small>(COHOI) Cơ hội thành công - (COHOI1) Thu nhập cao - (COHOI2) Vị trí cao - (COHOI3) Cơ hội việc làm </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>11 </small>

đó, việc sử dụng mẫu quan sát với 2607 phiếu hợp lệ của 2607 SV trong đó có 2002 SV Chính qui (chiếm 76,8%) và 584 SV Chất lượng cao (chiếm 22,4%), 21 SV hệ Quốc tế song bằng (0,8%) là phù hợp với phương pháp EFA và tổng thể nghiên cứu, thể hiện sự cân đối với tỉ lệ SV ở các hệ đào tạo.

Số lượng SV trong mẫu theo từng chuyên ngành ở 3 hệ đào tạo được thể hiện trong Bảng 2.1.

<b>Bảng 2. 1:Thống kê sinh viên được khảo sát theo các hệ đào tạo và các chuyên ngành </b>

Số sinh viên khảo sát

hàng

887

Hệ thống thông tin quản lí 174

<i>Nguồn: Tổng hợp của các tác giả. </i>

Thống kê SV theo các hình thức xét tuyển và nguyện vọng ở các hệ đào tạo và từng chuyên ngành được trình bày ở Bảng 2.2.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>12 </small>

<b>Bảng 2. 2: Thống kê sinh viên theo các nguyện vọng </b>

Nguyện vọng 1

Nguyện vọng 2

Nguyện vọng 3

Nguyện vọng 4 Chính

quy

Ngành Tài chính - Ngân hàng

Quản trị kinh doanh

Kế tốn – Kiểm tốn

Hệ thống thơng tin quản lí

Chính quy Chất lượng

cao

Tài chính ngân hàng

Kế tốn – Kiểm tốn

Quản trị kinh doanh

Hệ Chính

qui quốc tế

song bằng

21

<i>Nguồn: Tổng hợp từ phần mềm SPSS </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>13 </small>

<b>Bảng 2. 3: Thống kê sinh viên theo hình thức xét tuyển </b>

Tuyển thẳng và ưu tiên xét

tuyển theo qui chế tuyển

sinh của BGDĐT

Xét tuyển theo kết quả kì thi THPT

Uu tiên xét tuyển và xét

học bạ theo qui chế xét tuyển của

Trường

Xét tuyển theo kết quả thi đánh giá

năng lực

Chính quy

Ngành Tài chính - Ngân hàng

Quản trị kinh doanh

Kế tốn – Kiểm tốn

Hệ thống thơng tin quản lí

Chính quy Chất lượng cao

Tài chính ngân hàng Kế tốn – Kiểm

tốn Quản trị kinh

doanh

Hệ Chính qui quốc

tế song bằng

<i>Nguồn: Tổng hợp từ phần mềm SPSS </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>14 </small>

<b>2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu </b>

Nhìn chung, dữ liệu khảo sát được phân tích theo phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi qui tuyến tính và phân tích đa nhóm với sự trợ giúp của phần mềm SPSS.  Phân tích nhân tố khám phá EFA:

<i>Bước 1: Kiểm tra độ tin cậy của thang đo và loại bỏ biến quan sát trước khi tiến hành phân tích nhân tố. </i>

Thang đo đảm bảo độ tin cậy khi các biến quan sát ở mỗi nhân tố có Cronbach‘s alpha lớn hơn 0,6 (Nunnally và Bernstein, 1994) và hệ số tương quan biến - tổng (item – total correlation) lớn hơn 0,3. Nếu các điều kiện này không thoả mãn, chúng tôi sẽ loại biến quan sát cho đến khi độ tin cậy của thang đo được đảm bảo.

<i>Bước 2: Rút trích các nhân tố bằng phương pháp trích Principal Components với phép quay vng góc Varimax được thực hiện cho từng thành phần của thang đo. </i>

Để thực hiện được phương pháp nhân tố khám phá EFA, các điều kiện sau phải được thoả mãn:

 Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê (sig Barlett‘s test < 0,05): Điều kiện cần để áp dụng phương pháp EFA là các biến quan sát phản ánh những khía cạnh khác nhau của cùng một nhân tố phải có mối tương quan với nhau, điều này giúp các biến quan sát cùng tính chất hội tụ về cùng một nhân tố. Kiểm định Barlett có sig < 0,05 sẽ chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong một nhân tố.

 Hệ số KMO thoả 0,5<i>KMO</i>1: Đây là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phương pháp phân tích nhân tố. Nếu hệ số KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng khơng thích hợp với dữ liệu được quan sát.

 Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) lớn hơn hoặc bằng 0,3:

Với kích thước mẫu của nghiên cứu này lớn hơn 350, hệ số tải nhân tố cần đảm bảo lớn hơn 0,3. Ngoài ra, trong trường hợp xuất hiện một biến quan sát có ở nhiều nhân tố, chúng tôi tiếp tục xem xét hai trường hợp nhỏ:

 Chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến quan sát ở các nhân tố nhỏ hơn 0,3, ta cần loại bỏ biến quan sát đó (Nguyễn Đình Thọ, 2019).

 Chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến quan sát ở các nhân tố lớn hơn 0,3, khi đó biến quan sát sẽ được giữ lại nếu nằm ở nhóm nhân tố có hệ số tải cao hơn.

 Trị số Eigen Value lớn hơn hoặc bằng 1: Trị số này là một tiêu chí phổ biến để xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, chỉ những nhân tố có trị số Eigen Value lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mơ hình phân tích.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>Bước 3: Đặt tên và diễn giải ý nghĩa của các nhân tố </i>

Các biến quan sát thuộc cùng một nhân tố sẽ được kết hợp lại và đặt tên theo ý nghĩa của nhân tố đó.

<i>Bước 4: Kiểm tra tác động của từng biến quan sát đến từng nhân tố </i>

Mục đích của bước này là kiểm tra xem từng biến quan sát có tác động hay không và tác động cùng chiều hay ngược chiều đến từng nhân tố.

Sau khi sử dụng phương pháp EFA, các nhân tố sẽ được rút ra để tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo.

 Phân tích biệt số:

Phân tích biệt số là một kĩ thuật phân tích dữ liệu nhằm phân tích sự khác biệt giữa các nhóm. Trong mơ hình phân tích biệt số, ta cần kiểm định giả thuyết rằng trong tổng thể, các trung bình của các hàm phân biệt trong tất cả các nhóm là bằng nhau. Kiểm định này được thực hiện dựa trên tiêu chuẩn Wilk <small>. </small>Nếu mức ý nghĩa quan sát nhỏ hơn 0,05 thì giả thuyết không bị bác bỏ, tức là sự phân biệt có ý nghĩa thống kê. Tầm quan trọng của các biến được thể hiện qua ý độ lớn tuyệt đối của hệ số chuẩn hoá của hàm phân biệt.

 Hồi qui tuyến tính:

Chúng tơi sẽ phân tích tác động của từng nhân tố đến quyết định chọn ĐHNH thông qua kiểm tra hệ số tương quan giữa chúng và ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi qui theo phương pháp hồi qui tuyến tính. Hiện tượng phương sai sai số thay đổi và đa cộng tuyến cũng được kiểm tra để đảm bảo độ tin cậy của kết quả ước lượng và kiểm định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>16 </small>

<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

<b>3.1. Tổng quan về xu hướng lựa chọn đại học của học sinh tốt nghiệp THPT </b>

<i><b>3.1.1 Xu hướng lựa chọn theo loại hình trường cơng lập và ngồi công lập </b></i>

Số lượng các trường đại học liên tục tăng qua các năm. Theo thống kê của BGDĐT, số lượng các trường ngồi cơng lập tăng mạnh, từ 5 trường vào năm 1994 thành 65 trường vào năm 2019<small>2</small>.

<b>Bảng 3. 1:Thống kê số lượng các trường đại học trong giai đoạn 2015 – 2019 </b>

2015 2016 2017 2018 2019

Tổng số trường công lập 163 170 171 172 172 Tổng số trường ngồi cơng lập 60 65 65 65 65

<i>Nguồn: Bộ giáo dục và đào tạo. </i>

<b>Bảng 3. 2: Thống kê số lượng sinh viên đại học qua các năm </b>

Tổng Đại học công lập Đại học tư thục

<i>Nguồn: Bộ giáo dục và đào tạo. </i>

Ở giai đoạn 2015 – 2020, trong khi số lượng SV các trường đại học công lập giảm thì số lượng SV các trường đại học ngồi cơng lập nhìn chung tăng. Tỉ lệ SV đại học ngồi công lập trong số tổng SV liên tục tăng, từ 10,58% vào năm học 2013 – 2014 sang 18,74% vào năm học 2019 – 2020. Tuy nhiên, mặc dù qui mô của các trường ngồi cơng lập tăng lên nhưng thực tế, số lượng SV đăng kí xét tuyển vào các trường đại học ngồi cơng lập chỉ chiếm khoảng 20 – 30% chỉ tiêu tuyển sinh<sup>3</sup>. Điều này cho thấy các trường đại học ngồi cơng lập chưa thực sự hút được SV và đây là cơ hội cho những đại học cơng lập trong đó có ĐHNH. Các tác giả và những nhà giáo dục học phân tích một số nguyên nhân. Thứ nhất, so với các trường ngồi cơng lập, các trường cơng lập có bề dày lịch sử, tạo được uy tín, thương hiệu lâu đời và được Nhà nước hỗ trợ nhiều nguồn lực như đất đai, tài chính, cơ sở vật chất

<small> </small>

<small>2 Thống kê giáo dục đại học, truy cập tại </small>

<small>3 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>17 </small>

nên học phí thấp. Thứ hai, rõ ràng có sự chênh lệch về chất lượng đào tạo giữa trường cơng lập và trường ngồi cơng lập nên các sinh viện có xu hướng chọn các trường công lập. Thứ ba, về mặt tâm lí, các nhà tuyển dụng vẫn khơng tránh khỏi sự phân biệt về bằng cấp giữa trường cơng lập và ngồi cơng lập. Như vậy, ĐHNH cần tận dụng những cơ hội này để thu hút SV vào trường (Nguyễn Thị Kim Chi, 2018).

<i><b>3.1.2. Xu hướng lựa chọn trường đại học theo kết quả điểm </b></i>

<b>Hình 3. 1: Thống kê phổ điểm xét tuyển các môn học </b>

<i>Nguồn: Bộ giáo dục và đào tạo (2020) </i>

<b>Bảng 3. 3: Thống kê điểm chuẩn trung bình các mơn năm 2020 </b>

Tổng điểm có nhiều thí sinh đạt nhất 19

<i>Nguồn: Bộ giáo dục và đào tạo (2020) </i>

Kể từ năm 2015 – 2016, các HS THPT dùng kết quả thi tốt nghiệp làm cơ sở xét tốt nghiệp và xét tuyển thi đại học. Điều này cho phép họ được lựa chọn trường đại học theo kết quả điểm của mình. Tuy nhiên, việc các thí sinh xem xét nộp hồ sơ xét tuyển phù hợp với kết

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>18 </small>

quả điểm hình thành các nhóm trường đại học có mức điểm chuẩn xét tuyển gần giống nhau. Điều này tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các trường đại học trong cùng một nhóm và sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm. Những trường thuộc top trên dễ dàng thu hút thí sinh trong khi các trường top dưới rất khó khăn trong tuyển sinh đại học. Theo thống kê, điểm chuẩn trung bình của các thí sinh trong kì thi tuyển sinh năm học 2020 tập trung nhiều vào 7-8 điểm một môn (đối với tổ hợp xét tuyển Tốn, Vật lí, Hố học) hoặc 6-7 điểm một môn (đối với tổ hợp xét tuyển Toán, Ngữ văn, tiếng Anh). Như vậy, điểm chuẩn tuyển sinh của trường

<i><b>ĐHNH thuộc “top khá” và có sự cạnh tranh gay gắt với các trường trong cùng nhóm. </b></i>

<i><b>3.1.3. Xu hướng lựa chọn trường đại học theo sở thích </b></i>

<b>Hình 3. 2: Thống kê số lượng thí sinh đăng kí theo các ngành qua các năm </b>

<i>Nguồn: Nguyễn Thị Kim Chi (2018) </i>

Khối ngành kinh tế là một trong những khối ngành yêu thích của HS khi quyết định chọn trường. Theo một báo cáo của BGDĐT tháng 8/2017<sup>4</sup>, phần lớn SV tập trung theo học các ngành thuộc khối ngành: Toán và thống kê, Máy tính và cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ kĩ thuật, kĩ thuật, sản xuất chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm và thuỷ sản, thú y và khối ngành kinh doanh quản lý, pháp luật.

<small> </small>

<small>4 </small>viet-nam-389870.html

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small> </small>

<b>Hình 3. 3: Thống kê tỉ lệ thí sinh chọn trường theo khối ngành của các loại hình trường đại học </b>

<i>Nguồn: Nguyễn Thị Kim Chi (2018) </i>

Nguyên nhân chủ yếu HS chuẩn bị bước vào ngưỡng cửa đại học, cao đẳng thường có xu hướng lựa chọn khối ngành kinh tế theo chúng tôi là do chuyên ngành này có chương trình đào tạo đa dạng, phong phú. Ngành kinh tế bao gồm rất nhiều lĩnh vực khác nhau: Quản trị kinh doanh, Tài chính, Ngân hàng, Kế toán – Kiểm toán,… Các trường đại học, cao đẳng chủ yếu tập trung đào tạo và nghiên cứu sâu một số lĩnh vực cụ thể của nền kinh tế. Ví dụ như: Quản trị kinh doanh, Quản trị nhân lực, Marketing, Nghiệp vụ Ngân hàng, Thương mại điện tử, Kế tốn doanh nghiệp,… Thậm chí trong một trường đại học, cao đẳng còn được chia ra rất nhiều khoa chuyên ngành khác nhau. Mỗi khoa đảm nhiệm giảng dạy một nội dung chuyên sâu của lĩnh vực kinh tế, đảm bảo cung cấp kiến thức và kĩ năng hành nghề cho người học. Ngoài ra, theo học ngành Kinh tế, SV sau khi ra trường có thể làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều cơ quan khác nhau, từ cơ quan Nhà nước đến doanh nghiệp vì đa phần kiến thức kinh tế cần thiết cho hầu hết các ngành nghề hiện nay. Điều quan trọng là SV cần trang bị đầy đủ kiến thức ngành và biết nắm bắt cơ hội việc làm cho mình trong tương lai. Trong thời kỳ hội nhập, Kinh tế là một trong những ngành tạo cho SV nhiều cơ hội việc làm cũng như phát triển, hồn thiện bản thân vào q trình làm việc. Sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia giúp gia tăng việc trao đổi kinh nghiệm làm việc cũng như hoàn thiện những kiến thức khoa học kỹ thuật mà lực lượng lao động của các bên cịn thiếu. Vì tất cả những lí do đó, các trường đại học khối ngành Kinh tế trong đó có ĐHNH trở thành một trong những trường có lợi thế để thu hút HS nhưng cũng đứng trước sự cạnh tranh rất lớn từ các trường trong cùng khối.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>20 </small>

<b>Các trường có ngành kinh tế ở Hà Nội bao gồm 42 trường, ở TP. HCM bao gồm 28 </b>

trường. Hà Nội, TP. HCM chỉ là 2 địa phương tiêu biểu tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng đào tạo ngành kinh tế. Ngoài ra, các địa phương khác như: Quảng Ninh, Thanh Hóa, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang,… cũng có một số trường đại học, cao đẳng đào tạo ngành kinh tế.

<i><b>3.1.4. Xu hướng lựa chọn trường đại học theo cơ hội việc làm trong tương lai </b></i>

Thông tin từ Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) cho biết, ba lĩnh vực "khát" nhân lực có chun mơn nhất hiện nay là Cơng nghệ thông tin, Sức khỏe và Du lịch<small>5</small>. Những thông tin liên quan đến ngành học thời thượng, đầu ra ổn định được rất nhiều thí sinh chú ý. Các trường đại học mở ra nhiều ngành mới nhằm thu hút nhu cầu của thí sinh. ĐHNH tuyển sinh ngành khoa học dữ liệu trong kinh doanh vào năm học 2021 - 2022, cũng thuộc lĩnh vực Công nghệ nhằm bắt kịp xu hướng phát triển. Trường ÐH Kinh tế - Luật (Ðại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh) cũng mở ba chương trình đào tạo mới gồm Khoa học dữ liệu trong kinh tế - kinh doanh; Kinh doanh số - Trí tuệ nhân tạo và Kinh tế quốc tế. Trong khi đó, Trường ÐH Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh sẽ có thêm ngành mới là Hệ thống nhúng - Trí tuệ nhân tạo. Ngành Robot - Trí tuệ nhân tạo được trường tuyển sinh số lượng có hạn từ năm học trước đến nay sẽ tiếp tục tuyển sinh với nhiều chỉ tiêu hơn.

Cùng với Công nghệ, nhóm ngành kinh tế hiện vẫn được thí sinh ưu tiên chọn lựa do đầu ra tốt, thu nhập cao và môi trường làm việc hiện đại. Trong đó, Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng đang là đối thủ "nặng kí" của nhiều ngành thời thượng. Ðiều này khơng có gì ngạc nhiên khi Logistics là một trong những ngành được dự đốn có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong vài năm tới. Hiện tại, Việt Nam đã có hơn 1.200 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics và con số này có thể tăng nhanh, mở ra nhiều cơ hội việc làm cho SV theo học ngành này trong tương lai gần. Tăng tốc vượt bậc vẫn là những ngành mang yếu tố "quốc tế" như Kinh doanh quốc tế, Thương mại quốc tế.

Như vậy, nhìn lại xu hướng lựa chọn đại học của HS, chúng tôi nhận thấy HS THPT có xu hướng chọn trường theo sở thích, cơ hội việc làm trong tương lai và khả năng của mình. Điều này gợi ý cho chúng tôi trong việc lựa chọn các yếu tố để nghiên cứu về khả năng ảnh hưởng đến quyết định chọn ĐHNH.

<small> </small>

<small>5 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>21 </small>

<b>3.2. Công tác tuyển sinh đại học trong cả nước và tại trường Đại học Ngân hàng TP. HCM </b>

<i><b>3.2.1. Công tác tuyển sinh đại học trong cả nước </b></i>

Đến năm 2020, cả nước có 460 trường ĐH và CĐ, tổng qui mô đào tạo ĐH, CĐ đạt khoảng 2,2 triệu SV. Để chọn SV cho các trường đại học, kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng được tổ chức định kì hằng năm. Kì thi tuyển sinh ĐH, CĐ và việc xét tuyển ĐH, CĐ diễn ra theo các giai đoạn:

 Kể từ năm 2002, kì thi này được thực hiện theo hình thức 3 chung: chung đợt, chung đề và dùng chung kết quả để xét tuyển dựa trên trụ cột là chung đề thi. Thí sinh sau khi tham dự kỳ thi tốt nghiệp, nếu được cơng nhận tốt nghiệp THPT thì được tham dự kỳ thi đại học (chia làm 2 đợt) diễn ra đầu tháng 7 hàng năm.

 Bắt đầu từ năm 2015, kì thi 3 chung được kết hợp thành thi tốt nghiệp THPT và dùng điểm thi để vừa xét tốt nghiệp THPT vừa xét tuyển ĐH, CĐ; việc ra đề thi vẫn do BGDĐT chủ trì. Điều này tạo thuận lợi vì thí sinh biết được điểm thi trước khi đăng kí xét tuyển và chủ động khi lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp THPT.

 Qui chế tuyển sinh năm 2016 đã được điều chỉnh với hai thay đổi cơ bản: thí sinh khơng được thay đổi hồ sơ sau khi nộp hồ sơ và được quyền nộp hồ sơ vào tối đa 2 trường, mỗi trường được chọn tối đa 2 ngành.

 Bắt đầu từ năm 2020, HS cả nước tham gia kỳ thi THPT với mục đích để xét tốt nghiệp. Trường đại học được tự chủ tuyển sinh, thí sinh đăng ký vào trường nào thì tham dự kỳ thi của trường đó. Kỳ thi lúc này gần giống với những năm 1990 đến 2001, nhưng chỉ khác là trường ĐH được tuyển sinh làm nhiều đợt trong năm. Hiện nay có 4 hình thức xét tuyển ĐH, CĐ:

 Tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo qui chế tuyển sinh của BGDĐT.  Xét tuyển theo kết quả kì thi THPT.

 Ưu tiên xét tuyển và xét học bạ theo qui chế xét tuyển của trường.  Xét tuyển theo kết quả thi đánh giá năng lực.

<i><b>3.2.2 Công tác tuyển sinh tại trường Đại học Ngân hàng TP. HCM </b></i>

Theo công bố tháng 9 năm 2019 của BGDĐT, hiện có 237 trường đại học, học viện (bao gồm 172 trường công lập, 60 trường tư thục và dân lập, 5 trường có 100% vốn nước ngoài). Cũng theo thống kê của Bộ giáo dục và đào tạo, cả nước đã có 121/237 cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn kiểm định theo bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Việt Nam, trong đó có 6 trường đại học được công nhận bởi tổ chức đánh giá/kiểm định

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>22 </small>

quốc tế (HCERES, AUN-QA). Về kiểm định chương trình đào tạo, có 16 chương trình đào tạo của 7 trường đại học được đánh giá và công nhận theo tiêu chuẩn trong nước và 128 chương trình đào tạo của 24 trường đại học, học viện được đánh giá và công nhận theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.<sup>6</sup>

ĐHNH là trường công lập, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với lịch sử 45 năm hình thành và phát triển. Năm 2019, Trường đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng theo bộ tiêu chuẩn của hiệp hội các Trường Đại học Đông Nam Á (ASEAN University Network Quality Assurance - AUN QA) đối với 02 chương trình đào tạo. ĐHNH là một trong sáu trường đại học được công nhận bởi tổ chức đánh giá/kiểm định quốc tế (HCERES, AUN-QA). Kết quả này vừa ghi nhận những nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ viên chức, giảng viên của Nhà trường vừa góp phần định vị thương hiệu, tạo uy tín đối với xã hội. Trường cũng nằm trong top 50 trường đại học Việt Nam và là 1 trong 2 trường thuộc khối kinh tế có công bố khoa học quốc tế tốt nhất năm 2019. Sau đây chúng tôi điểm lại về

<i>cách thức tuyển sinh năm 2020. </i>

Năm 2020 là năm đầu tiên trường áp dụng phương thức ưu tiên xét tuyển và xét học bạ cho 420 chỉ tiêu chương trình Đại học Chính qui (ĐHCQ) chất lượng cao và 90 chỉ tiêu chương trình ĐHCQ quốc tế cấp song bằng. Phương thức này tạo điều kiện cho các thí sinh đạt giải HS giỏi quốc gia, HS giỏi cấp tỉnh; thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (IELTS, TOEFL iBT); thí sinh có kết quả học tập tốt ở bậc THPT tăng cơ hội trúng tuyển vào Trường. Trường cũng dành 150 chỉ tiêu chương trình ĐHCQ chuẩn (chương trình đại trà) xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia TP.HCM. Cụ thể, các phương thức xét tuyển như sau:

 Phương thức tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Phương thức 1) áp dụng đối với tất cả các chương trình đào tạo.

 Phương thức dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2020 (Phương thức 2) áp dụng cho 2250 chỉ tiêu Chương trình ĐHCQ chuẩn (Chương trình đại trà), 280 chỉ tiêu Chương trình ĐHCQ chất lượng cao, 60 chỉ tiêu Chương trình ĐHCQ Quốc tế song bằng.  Phương thức ưu tiên xét tuyển và xét học bạ theo quy chế tuyển sinh của Trường (Phương thức 3) áp dụng cho 420 chỉ tiêu Chương trình ĐHCQ chất lượng cao và 90 chỉ tiêu Chương trình ĐHCQ Quốc tế song bằng.

<small> </small>

<small>6 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Nguồn: Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM (2020) </i>

Sang năm 2021, trường dự kiến tuyển sinh 3280 chỉ tiêu với 3 hệ đào tạo:  Chương trình ĐHCQ chất lượng cao: 950 chỉ tiêu.

 Chương trình ĐHCQ Quốc tế song bằng: 165 chỉ tiêu.

 Chương trình ĐHCQ chuẩn (Chương trình đại trà): 2165 chỉ tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>24 </small>

<b>Bảng 3. 5: Chỉ tiêu và phương thức tuyển sinh áp dụng cho các ngành và chương trình đào tạo năm 2021 </b>

<i>Nguồn: Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM (2021) </i>

Một điểm mới của kì thi tuyển sinh năm 2021 là nếu như năm 2020 có 4 phương thức xét tuyển thì sang năm 2021 có 5 phương thức xét tuyển:

 Phương thức 1: Tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo quy chế tuyển sinh của BGDĐT. Áp dụng đối với tất cả các chương trình đào tạo.

 Phương thức 2: Xét tuyển theo kết quả thi THPT năm 2021. Áp dụng cho 1925 chỉ tiêu Chương trình ĐHCQ chuẩn (Chương trình đại trà), 570 chỉ tiêu Chương trình ĐHCQ chất lượng cao, 80 chỉ tiêu Chương trình ĐHCQ Quốc tế song bằng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>25 </small>

 Phương thức 3: Ưu tiên xét tuyển và xét học bạ theo quy chế tuyển sinh của Trường. Áp dụng cho 290 chỉ tiêu Chương trình ĐHCQ chất lượng cao và 85 chỉ tiêu Chương trình ĐHCQ Quốc tế song bằng.

 Phương thức 4: Xét tuyển dựa trên kết quả thi đánh giá năng lực. Áp dụng cho 240 chỉ tiêu Chương trình ĐHCQ chuẩn (Chương trình đại trà); 90 chỉ tiêu Chương trình ĐHCQ chất lượng cao.

 Phương thức 5: Xét tuyển học bạ THPT và phỏng vấn. Áp dụng cho 235 chỉ tiêu Chương trình liên kết đào tạo quốc tế do Đại học đối tác cấp bằng.

Hàng năm, nhìn chung trường ĐHNH đều tuyển đủ chỉ tiêu. Điểm chuẩn tuyển sinh liên tục tăng qua các năm và cao hơn nhiều so với điểm chuẩn trung bình của cả nước và thuộc top đầu trong số các trường thuộc khối ngành kinh tế. Kết quả này cho thấy ĐHNH nhận được sự tin tưởng của các phụ huynh, HS và thu hút được nhiều HS khá giỏi lựa chọn trường.

<b>3.3. Kết quả nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Ngân hàng TP. HCM </b>

<i><b>3.3.1. Kết quả thống kê mô tả </b></i>

Mẫu quan sát bao gồm 2002 SV hệ Chính qui (chiếm 76,8%), 584 SV hệ Chính qui Chất lượng cao (chiếm 22,4%), 21 SV hệ Chính qui Quốc tế song bằng (chiếm 0,8%). Về giới tính, mẫu có 581 SV nam (chiếm 22,3%), 2023 SV nữ (chiếm 77,7%) tức là tỉ lệ SV nữ gấp hơn 3 lần tỉ lệ SV nam. Chúng tôi cho rằng HS nữ có xu hướng chọn các trường thuộc khối ngành sư phạm hoặc kinh tế như trường ĐHNH. Về học lực, 98,8% HS tốt nghiệp loại khá giỏi, điều này một mặt phản ánh chất lượng đầu vào rất tốt của ĐHNH mặt khác cho thấy ĐHNH là trường ĐHNH có thương hiệu tốt và thu hút được nhiều HS giỏi đăng kí lựa chọn trường. Về hình thức xét tuyển vào trường ĐHNH, chủ yếu SV đăng kí xét tuyển theo kết quả kì thi THPT (chiếm 86,7%). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy phần lớn HS suy nghĩ nghiêm túc về việc chọn trường từ khi học lớp 12 (2243 SV, chiếm 86%) – đây là thời điểm HS bắt đầu có sự trưởng thành trong nhận thức và nghiêm túc với các quyết định của mình. Trong mẫu được quan sát, các SV học THPT chủ yếu ở các tỉnh thành khác ngoài TP. HCM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>26 </small>

<b>Hình 3. 4: Thống kê mẫu quan sát </b>

<i>Nguồn: Tổng hợp của các tác giả từ phần mềm SPSS. </i>

Cũng theo thống kê từ các SV được khảo sát, lí do để SV chọn một trường đại học được lựa chọn nhiều nhất theo thứ tự giảm dần là:

 Trường có ngành đào tạo phù hợp với sở thích.  Trường có ngành đào tạo phù hợp với khả năng.  Trường gần nhà.

 Học phí thấp.

 Trường có danh tiếng tốt.

 Khả năng trúng tuyển của HS cao.

 HS cảm nhận trường có chương trình đào tạo và đội ngũ giảng viên tốt.

 Trường có ngành học “hot”.

Mục đích học đại học nhận được sự đồng tình của nhiều HS được thống kê trong Bảng 3.6.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>27 </small>

<b>Bảng 3. 6: Thống kê từ mẫu quan sát về mục đích học đại học của sinh viên </b>

Nâng cao kĩ năng và mở rộng tầm nhìn 4,49

Nâng cao kiến thức 4,47

Tìm được việc làm tốt, thu nhập cao sau khi học 4,25

Trải nghiệm cuộc đời SV 3,7

<i>Nguồn: Tổng hợp của các tác giả từ phần mềm SPSS. </i>

Tổng hợp từ kết quả khảo sát ở mỗi câu hỏi cho thấy, nhìn chung phần lớn SV đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐHNH được nêu ra trong bảng kết quả khảo sát ở mức độ “Bình thường” đến “Đồng ý”, “Rất đồng ý” (điểm trung bình theo thang đo Likert là từ 3 trở lên). Điều này cho thấy các nhân tố có thể ảnh hưởng quyết định chọn trường được nêu trong phiếu khảo sát khá phù hợp với quan điểm của SV. Những nhân tố nhận được sự đồng tình cao của SV là “Đội ngũ giảng viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, tận tâm”, “Trường ĐHNH có bề dày truyền thống”, “Điểm chuẩn của Trường và tỉ lệ

<i>chọi tuyển sinh phù hợp với năng lực học tập của HS”. </i>

<b>Bảng 3. 7: Đánh giá của sinh viên về nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ĐHNH </b>

Đội ngũ GV có trình độ cao, giàu kinh nghiệm tận tậm 4,2

Trường ĐHNH thuộc “top” đầu trong các trường đại học khối ngành kinh tế 4,16 Chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng, được kiểm định bởi tổ chức uy tín 4,16 Điểm chuẩn và tỉ lệ chọi tuyển sinh phù hợp với năng lực học tập của HS 4,15

Thông tin trường và tuyển sinh trên website, mạng Internet, Facebook đầy đủ 4,09 Cơ hội tìm kiếm việc làm cao sau khi tốt nghiệp 4,08

<i>Nguồn: Tổng hợp của các tác giả từ phần mềm SPSS. </i>

<i><b>3.3.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA </b></i>

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo của tất cả các biến quan sát trong từng nhóm nhân tố được tổng hợp trong Hình 3.5.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>28 </small>

<b>Hình 3. 5: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo của tất cả các biến quan sát</b>

<i><b>Nguồn: Tổng hợp của các tác giả từ phần mềm SPSS </b></i>

<i>Ghi chú: Giá trị trong ngoặc đơn ở mỗi nhân tố là hệ số Cronbach’s alpha. Giá trị trong ngoặc đơn ở mỗi biến quan sát là hệ số tương quan biến tổng. </i>

Hệ số Cronbach’s alpha của các nhân tố đều lớn hơn 0,8; hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 nên tất cả các biến đủ điều kiện để thực hiện rút trích nhân tố. Kết quả rút trích nhân tố của các biến quan sát có ở Bảng 3.8.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>29 </small>

<b>Bảng 3. 8: Kết quả rút trích nhân tố lần 1 </b>

<i>Nguồn: Tổng hợp của các tác giả từ phần mềm SPSS. </i>

Sau khi rút trích nhân tố lần 1, kết quả cho thấy có một số biến quan sát xuất hiện ở hai nhân tố. Chúng tôi thống kê những biến này trong Bảng 3.9.

</div>

×