Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 10 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Trường Đại họcThương mạiEmail:</b>
<i><b>Ngày nhận: 14/5/2022Ngày nhận lại: 08/7/2022Ngày duyệt đăng: 12/07/2022</b></i>
<i>nguyên số thay đổi cách thứcdoanhnghiệp tương tác với khách hàng, kéotheo những thayđồi thích ứng trong quy trìnhvàmơ hình kinh doanh, tạora nhiều thời cơ nhưng cũng đầy </i>
<i>thách thức đối với cácdoanh nghiệpxuất khấu. Bài viết này nghiên cứu các ứng dụng cùa chuyểnđổisổảnh hưởng đến kếtquả xuất khấu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Kết quả phântích hồi quy với </i>
<i>mẫu 328 doanh nghiệpxuất khấu ViệtNamđã chiratácđộng tích cực của bốn nội dung ứng dụng chuyến</i>
<i>đổi số.Trongđó, hoạt động quản trị kháchhàng số là tác động tích cựcmạnh nhất, tiếpđến làmarketingkỹ thuật số, truyền thông mạngxã hội và thương mại điện tử đến kếtquảxuất khẩucủa các doanh nghiệp </i>
<i>Việt Nam. Trên cơ sởcáckết quả nghiên cứu,bài viếtđề xuất một so giảiphápthúc đẩy chuyểnđối so nhằm năng caokết quả xuấtkhẩu của các doanh nghiệp ViệtNam.</i>
<i><b>Từ khóa: chuyến đối</b>số, ứng dụng chuyênđối số, hiệu suấtxuất khâu.</i>
<i><b>JEL Classifications: M16, Q13, </b>C24</i>
<b>1. Giói thiệu</b>
Cách mạng Cơng nghiệp 4.0,với động lực chínhlàchuyểnđổi số, đang diễn ra mạnh mẽ trên phạmvi toàn cầu trong mọi lĩnh vực và tác động sâu rộngđến tồnbộ đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội,...bao gồm cả thương mại quốc tế và xuất khẩu nóiriêng. Đa phần các học giả đều thống nhất tác động tíchcực của chuyểnđổi số trong thúc đẩy và nâng caokết quả xuất khẩu (Jardak và Ben Hamad, 2022). Thông quasử dụng và khai thác các tài nguyênvàứng dụng số, doanh nghiệp xuất khấu có thế xây dựng và pháttriển mơ hìnhkinh doanh quốctếthíchứngvà hiệu quả hơn, vượtqua được cácrào cảnvềkhông gian, thời gian và ngôn ngữ (Nguyễn Kim Thảo và Lê Thị Hồng Minh, 2022).
Khủng hoảng dịch bệnh Covid 19 từ cuối năm 2019 càng phát huy và khẳng định vai trò của
chuyên đối số đồivớicác doanh nghiệp xuất khâu.Trong bốicảnh hạnchế, thậmchí khơngthể gặp gỡtrực tiếp, ứng dụng công nghệ số để giao tiếp với khách hàng quốc tếđã giúp các doanh nghiệpxuất khẩuhạn chế ảnh hưởng tiêu cực, duy trì và từng bước phát triển hoạt động. Thựctế theo số liệu củaTổng Cục Thống kê,xuấtkhẩu hàng hóa Việt Namln có sự tăng trưởng,kể cả trong giaiđoạn khủnghoảng dịch bệnh, năm 2019đạt264,27 tỷ USD tăng 8,4%, năm 2020 đạt 282,63 tỷ USD tăng 6,9%, đến năm 2021 đạt mức tăng trưởng hồiphục ấn tượng
19% với giá trị xuất khẩu336,25 tỷ USD.
Trong bối cảnh trên, bài viết nghiên <i><b>cứu “Tácđộng của chuyển đổi so đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam”</b></i> nhằm làm rõ thựctrạng ứng dụng, vai tròvà tác độngcủa chuyển đổi số đếnkết quả xuất khẩu của cácdoanhnghiệp Việt
<b>khoa học</b>
Sô 169/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Nam. Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp đối vớidoanh nghiệp xuất khẩu vàcác cơ quan quản lýNhà nước trong thúc đẩy vàứng dụng khaithác tiềm năng củachuyểnđổi sốgóp phần nâng caokết quả xuất khẩu củaViệtNam.
<b>2. Cơ sở lý luận</b>
<i><b>2.1. Tống quan về chuyến đoi số và xuất khấu</b></i>
Một cách khái quát, chuyểnđố số là việc sửdụng kỹ thuật số, ngoàinhững cải tiếnvàhồ trợcủacác phương pháp truyền thống (văn bản, tương tác trực tiếp), nhằm khuyến khíchvà thúc đẩyđổi mới sáng tạo. Cụthểhơn, chuyên <i>đối sốlà một quátrìnhcải tiếnmộtđối tượng thơng qua kích hoạtnhững </i>
<i>thayđổiđáng kể trong các thuộc tính củanó, trên</i>
<i>cơ sở kếthợpthơngtin, thiếtbị điện tử, cơng nghệgiao tiếp và kết nối trực tuyển </i>(Vital, 2019). Theo quan điểm tiếp cận doanh nghiệp, chuyển đổi số làquá trình nâng cao nănglực và cơngnghệ kỹ thuậtsố đểtạo ragiá trịthơng qua cácquy trình,mơ hìnhkinhdoanh và trảinghiệm củakhách hàng. Chuyển đổi số giúp cải thiện kết quả hoạtđộngkinh doanhhơnbằng cách kết hợp cơngnghệ thơngtin, truyền thơng, máy tính và kết nối vào hoạthoạt động kinhdoanh. Nhìn chung, chuyển đổi sốlàứng dụng cơng nghệ để xây dựng các mơ hình, quytrình, phần mềm và hệ thống kinh doanh mới tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp và giúp kinh doanh hiệu quả hơn (Schwertner, 2017). Chuyểnđổi số, là động lựcquan trọng củaCáchmạngCơng nghiệp 4.0, đemlạinhiều lợi ích cho doanh nghiệp bởi các đặc trưngnhư: tính linh hoạt (các quy trình kinh doanhnăng động, dễ dàng thíchnghi trong mơi trường mới, thay vì cơ cấu tổ chức cứng nhắc và cố định), giảmthời gian thực hiện(hệ thống dừ liệu lớn giúp các nhà qn trị nhanh chóng nắm bắt tình hình để đưa raquyếtđịnh),hiệu quả (nhờvào sử dụnghệthốngdữliệu lớn giúpcác nhà quản trị ra quyết định chínhxác hơn, các quy trình, mơ hình kinh doanh cũngvận hành hiệu quả hơn) (Guo và Xu, 2021).
Chuyển đổi sốtác động mạnh mẽ đến hoạtđộngsản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, đặcbiệt đến các doanhnghiệp xuất khẩu nói riêngvới đặc thù giao dịch với các đố i tác nước ngoài. Các tác động tích cực được các học giả tổng họp
theo 3 nhóm chính (Jardak và BenHamad, 2022).
<i>Thứ nhất,</i> đối vớikhách hàng, nền tảng kỹthuật sốlà phương tiện kết nối doanh nghiệp với khách hàng, giúp cải thiện trải nghiệm của kháchhàng tốt hơntrongquátrìnhtìm kiếm, mua sắm và sử dụngsản phẩm;đồng thờicũng cho phép doanhnghiệp thấuhiểu khách hàng hơn, tương tác và hỗ trợ kháchhàng thuậntiệnvàhiệu quả hơn. Đối với hoạt động xuấtkhẩu, chuyển đối sốgiúp cung cấp đầy đủ các thông tin thương mại của các quốc gia, rút ngắn khoảng cách địa lý thơng qua cáccơng cụsố, giảm chi phí giao dịchvà cải thiệnhiệu quảthương mại.
<i>Thứ hai, đố</i>i với doanh nghiệp, chuyển đổ i sốthúc đẩyphát triển và hoàn thiệnhoạtđộngsảnxuấtkinh doanh thơngqua (i)đơn giảnhóa cácquy trình vận hành cổ điển mang nặng giấytờ, khó minhbạchbằng những thao tácđơn giản trên cácnền tảng kỹ thuật số; (ii) tiết kiệm chi phí, đặc biệt các chi phí truyền thơng, nghiên cứu thị trường và quàng cáo, các hoạtđộng này thực hiệnthông qua các nền tảng số tiết kiệm vàhiệu quả hơn nhiều so với phươngpháp truyền thống. Với các doanh nghiệpxuấtkhẩu,chuyểnđổ số giúp cải thiện các quy trình kinhdoanh quốc tế, các hoạtđộng bán hàng và trong chuồi cung ứngquốc tếđược diễn ra thuận tiện, dễdàng hơn; giúp hạn chế giao tiếp trực tiếp để vượtqua nhữngrào cảnkỹ thuật, đặc biệttrong bối cảnh dịch bệnh Covid-19.
<i>Thứ ba, </i>chuyển đổi số cũngtạora các giátrịmới(như chất lượng dịch vụkhách hàng, thương hiệu,quảntrịdữ liệu) đốivới doanh nghiệpnói riêng vànền kinh tếxã hộinói chung, thúc đẩytăng trưởng,phát triểnvànâng cao hiệu quả kinh doanh ngànhnghề lĩnh vực liên quan. Cụ thể, trong thương mạiquốc tế, chuyển đổi sốgóp phần nâng cao năng lựccạnh tranhquốc tế của các doanh nghiệp và quốc gia, không chỉ hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp hiện tại mà cònthúcđẩycácdoanhnghiệp mới gianhập ngành dothuận lợi trong việcnắmbắt các quytrình,nguyêntắc... kinh doanh quốc tế.
Nhìn chung, chuyển đổi số làđộnglựcquan trọngchocácdoanh nghiệp xuất khẩu bằng cách giảm chiphí và vượt qua các rào cản thương mại quốc tế.Chuyển đổi số làm tănghiệu quả của các giao dịch
<b>khoahọc</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">thị trường, cho phép truy cập thông tin dễ dàng hơn, rẻ hon vànhanh hơn; bởi vì cácdoanh nghiệp muốn giao tiếp vớikháchhàng,nhà cungứng, nghiên cứuthị trường, thi không nhất thiết phải di chuyểnsang nước ngoài mà chi cần sử dụng công nghệ quản lýxuất khẩu tiêntiến thôngqua internet vừa thuận tiện và tiết kiệm đượ c rất nhiều chi phí (Jiang và Jia,2022). Cơng nghệ số cung cấp các cơng cụ tiếp thịtồn cầu,là phương tiện giaodịchvà chăm sóckháchhàng hiệu quả. Đặc biệt là trongtìnhhình đại dịchCovid-19, chuyển đổi sốđãgiúp các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn giữđược các mối quanhệkinh doanh với các kháchhàng, nhà cungứngnướcngồi,thơngqua nềntảng sốđể thúc đẩy và phát triển các hoạt độngkinh doanh, vượt qua những ràocànvềmặtđịalý,chiphí, thời giandễ dànghơn. Bởinhững lợiíchtrênmà xuhướng áp dụng chuyểnđổi số vào hoạtđộng kinh doanh xuất khẩu nhiều hơn so với các ngành nghề kinh doanh khác (NguyễnKimThảo vàLêThị Hồng Minh,2022).
<i><b>2.2. Phát triển mơ hình nghiên cứu và giả thuyết</b></i>
Doanhnghiệp xuất khẩu đầu tư vào chuyển đổi số, cụthể hơn làứng dụng công nghệ số trong cáchoạt động sản xuất kinh doanh của mình, để thíchứng với bối cảnh cạnh tranh mới trong kỷ nguyên số, từđó có thể đạt được lợi thế cạnh tranh và kếtquả kinh doanh tốt hơn.Một sốhoạtđộngcơ bản vàphổ biến được các doanh nghiệp xuất khẩu ứngdụng triển khai chuyển đổi số gồm:
<i>Marketing so (digital</i> marketing): Marketing solà quá trình hoạch định các chính sách sản phẩm,giá, phân phối và truyền thơng marketing cho sànphẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng thông qua nền tảng số(Pelsmacker và cộng sự, 2018). Marketing số bao gồm các hoạt động như: SEO (q trình tốiưu hóa các trang Webđể đượcxếp hạng cao hơntrongcáctrong bảng hiển thị kết quả của các cơng cụ tìm kiếm), marketing nội dung (xây dựng và truyềnthông nộidung nhằm nâng cao nhận thức về thương hiệu, tăng lượng truy cập, tăng khả năng tiếp cậnkháchhàng mục tiêu),marketing tựđộng hóa(ứng dụng phần mềmđể tựđộng hóacác hoạt động marketing, điển hình như: trả lời tin nhắn, thư điện tử;
lên lịchđăng nội dung trênmạngxãhội; tự động hóa quytrìnhchăm sóc kháchhàng)...
Marketing số sẽ giúp các doanh nghiệp xuấtkhẩu dễ dàngtìm kiếm và tiếpcậnkhách hàng,nhàcungứng, đối tác thơng qua các kênh trực tuyếnnhưmạng xã hội, sàn thương mạiđ iện tử, cơng cụ tìm kiếm; thay vì phải tích cực tham gia vào các hộichợ xúc tiến thương mại, báo giấy nhưtrước đây. Do đó,sẽ giúp các doanhnghiệptiết kiệmđượcchiphí, các hoạt động xúc tiến bán hàng diễn ra nhanh chóngvàhiệu quả, dễdàng nắm bắt đốithủ cạnhtranh vàtạolợi thế cạnh tranh lâu dài. Các phần mềm quản lý xuất khẩu hàng hóa tạođiều kiện thuận lợi cho doanhnghiệp trong việc quàn lý kho hàng, thực hiện ké hoạch sản xuất, bán hàng, mua hàng, thực hiệncác nghiệp vụ kế toán; nhờ vậy, các quy trinh,nghiệp vụ thực hiệnnhanh chóng, chính xác, chunnghiệp vàhiệuquả (Elia và cộngsự, 2021).
<i>Trảinghiêm sản phamso</i> (digital product experience) là quá trình khách hàng trải qua quá trìnhnhận biếtnhu cầu,tìm kiếm thơng tin, đánhgiá lựa chọn, mua sắm và phản ứng sau mua trên các nền tảngsố bằng các thiết bịđiện thoại diđộng hay máyvi tính. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể nâng cao những trải nghiệm số bằng cách thăm dò ý kiến, khảo sát khách hàng qua thư điện tử, mạng xã hội,tin nhắn hay cuộcgọi; dựa trên những thôngtin thu thập được, doanh nghiệp thiết kế hành trình trải nghiệm số sản phẩm của khách hàng phùhợp với đặc diêm cùa từngnhóm khách hàng mục tiêu với tính cá nhân hóa cao hơn. Khách hàng dễ dàng tìm kiếm thơng tin sản phẩm theoxu hướng tim kiếm mà các sànthươngmại điện tử đã được lậptrìnhsẵn,những gợi ý vềcáchmua hàng và trải nghiệmcólợinhất cho khách hàng đều được hướng dẫn chi tiếttrêncác ứng dụng. Saukhi kết thúc quá trình mua hàng,khách hàng đánh giá mức độ hài lịng và đưa ra những phản hồi và gópý để doanh nghiệp cải thiệnchất lượng sản phẩm, quá trình vậnchuyểnvàcác dịch vụliên quan. Tất cả các trải nghiệm củakhách hàng đều liền mạch, tiện lợi; các nền tảng công nghệ, kỹ thuật giúp doanh nghiệp xuất khẩukịp thời nắm bắt tâm lý khách hàng, hồtrợđể hành trình trải nghiệmsản phẩmđược diễn ra xuyên suốt
<b>klioa học ttiimng mại5</b>
<3-Sô 169/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i>Quản trị quan hệ kháchhàng số</i> (E-CRM) làviệc xây dựng, duytrì và mở rộng quan hệ khách hàng bằngcác nền tảng số thông quacác kênh như:thư điện tử, tin nhắn,mạngxã hội... Khikhách hàng tim kiếmthông tin, muasắm, sử dụng vàđánh giásản phẩm/dịch vụqua các trang web, ứng dụng, thưđiện tử... Toàn bộ dữ liệu sẽ được lưu lại, bộphận marketing sử dụng bộ dữ liệu phân tíchhành vi mua của khách hàng để đưa ra các chương trình truyền thông phù hợp, đúng thời điểm, đúng nhu cầu, đúng thơng điệp nhằmtránhlãngphí thời gian, tiền bạc(Adlin và cộng sự, 2019). Công cụ marketing tự động như thư điện từ, tin nhắn, chatbot được thiết lập tự động sẵn, trường hợp các vấn đề phức tạp, khơng thơng dụng thì sẽđược chuyểntrực tiếp tớinhân viên chăm sóc khách hàngxử lý. E-CRM cho phép doanh nghiệp xây dựngđược mối quan hệthânthiết với khách hàng; những khách hàng/đối tácnước ngoài của các doanh nghiệp xuất khấu cũng thuận lợi trong quá trìnhchăm sóc doxóabỏ những rào cản về ngơn ngữ, khơnggian, thời gian bởicác chức năng dịch tự động và phản hồi mọi lúc, mọi nơi(Fernandes và cộngsự, 2021).
<i>Kênh truyềnthông mạng xã hội (social media)</i> làcông cụ truyền thông marketing nhằm tăng cườngnhậnthứcthương hiệu, thu hút khách hàng mục tiêu
thông qua các kênh mạng xã hội như: Facebook,Youtube, Twitter, Instagram... Chỉ cầnmột thao tác đơngiản là doanh nghiệp có thể truyềnthơng tới tấtcả khách hàng của mình trên tồn thế giới(Alarcón- del-Amo và cộng sự, 2016). Doanh nghiệp xuất khẩu sẽ dễ dàng tương tác với kháchhàngkhắpnơi,trao đổi thông tin hai chiều với họ; xây dựng những cộng đồng quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh củadoanh nghiệp, phát triển cộng đồng lớn mạnhđểtrởthành khách hàng mục tiêu tiềm năng cho doanh nghiêp; tạo dựng lịng tin vớikháchhàng cũ đểhọtruyền thơng thơngtin doanh nghiệp đến ngườiquen(Fernandes và cộng sự, 2021).Từ đó, doanhnghiệp xây dựng phương hướng phát triển, cải thiện chấtlượng sản phẩm/dịchvụ để tạo lợi thế cạnh tranhtrên thị trường quốc tế.
Từ nhữnglý luậntrên, mơ hình và các giảthuyếtnghiêncứu được xâydựng như sau:
<i>Giả thuyết 1: ứng dụng marketingsố tác động </i>
<i>tíchcực đếnkết quả xuất khấu cùa doanhnghiệp.Giả thuyết 2: ứng dụng trải nghiệm sản phấmsố</i>
<i>cho khách hàng tácđộng tích cực đến kết quả xuấtkhấu của doanh nghiệp.</i>
<i>Giả thuyết 3:ứng dụng thương mạiđiện tử tác</i>
<i>động tíchcực đến kếtquảxuấtkhấu của doanhnghiệp.</i>
<i>Giả thuyết 4: ứng dụng quản trị quan hệkhách hàng sốtácđộng tích cực đến kếtquả xuất khấu của </i>
<i>doanh nghiệp.</i>
<i>Giảthuyết5: ứng dụngcác kênhtruyền thơng mạng xã hội tácđộng tích cực đến kết quả xuất khấu của doanhnghiệp.</i>
Thangđo nghiên cứu đượckếthừacóhiệuchỉnhvàpháttriển cho phù hợpđiều kiện xuất khẩu củaDN ViệtNam. Cụ thể:
XI có 4 biếnquan sát (nguồn: Pelsemakes et al2018; Elia et al2021)
X2 có 3 biến quan sát (nguồn: Pelsemakes et al2018)
X3 có 4biến quan sát (nguồn: Elia et al 2021)X4có 4 biếnquan sát (nguồn: A.D. Amor2016;Fermandes et al 2021)
X5 có 4 biến quansát (nguồn: A.D.Amor 2016;Fermandes et al 2021)
<b>khoahọc</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>Hình1 </b><i>Mơ hình nghiêncứu tác động củachuyến đổi sơđến kềt quả xuất khâu</i>
Y có 5 biển quan sát(nguồn: Jians & Jia 2022;Fermandes et al 2021; A.D.Amor 2016 et el2016)
<b>3.Môtả mẫu</b>
Tiếptheo, khảo sát điều tra đượcthực hiện tronggiai quý 1 năm 2022nhằm thuthậpdữ liệu sơcấp.Bảng hỏi được gửi tới 363 doanh nghiệp xuất khẩuưên cả nước. Ket quả thu vềđược 328 bảng trả lời
phù họp, đây đủ các thông tin quan trọng; hình thànhmẫu nghiên cứu như bảng dướiđây.
Cụ thể, mẫu nghiên cứu gồm hơn 50% doanh nghiệp xuất khẩu thành lập dưới 5 năm; doanh nghiệpcó kinh nghiệm trên 20năm chiếm 10,67%,đây là những doanh nghiệp kì cựu, có kinh nghiệmlâu dài trong thị trường xuất khẩu. Các doanh
<b>Bảng 1.</b> <i>Mau nghiên cứu</i>
<b>khoa học</b>
<b>thuung mại</b>
Sô 169/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">nghiệpcóquy mơ lao động từ 10 đến 199 chiếm chủ yếu (58,54%), doanh nghiệp cótừ300 laođộngtrởlên chỉ chiếm 5,49%, trong khi doanhnghiệp duới 10lao độngvẫnchiếm 19,21%. Theo tiêu chívềquymơ laođộ ng và doanh thu mỗi năm, các doanh nghiệp xuất khẩu tham giaphỏngvấn chủ yếulà các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếulàtrong lĩnh vựcThưong mại & Dịch vụ (44.21%),tiếptheolà Nônglâm thủy sản và Côngnghiệp &Sản xuất.
Nghiên cứu tiếp tục tiến hành kiểm địnhthang đocác biếnvà thu được kết quả trong bảng 2 dưới đây. Cụ thể, các biếngộphìnhthànhtừ các câu hỏi trong phần 2 cùa bảng hỏi khảo sát điều tra đều có các hệsố Cronbach’s Alpha lớnhon0,8 đạt ngưỡng thống kê,làthangđo lường tốt; các hệ sốkiểm định Kaiser- Meyer-Olkin cũngđạtngưỡng thống kê95% (Sig.),vàđều có giá trị KMO lớn hon 0,7 đề u dạ t cácngưỡng tiêu chuẩn cần thiết. Vì vậy, có thể khẳngđịnh độtincậycủa các thangđo sử dụng đối với cácbiếnđộc lậpvà phụ thuộc trong nghiên cứunày.
biếnthiêncủabiến phụ thuộc. Kêt quả phân tíchđacộngtuyến cho thấy, giá trị của hệ so VIF đều nhỏhon 4, đảm bảo kết quả hội quy đ áng tin cậy vàkhông xảy ra hiện tượngđ a cộng tuyến trong mơ hình hồiquy này.
Kết quả hồi quy cho thấybiến độc lập XI - Hoạtđộng marketing so (digital marketing) có tác động tích cực đếnkết quả xuất khẩu củadoanh nghiệp ởngưỡngthốngkê95%(B = 0,308; Sig. = 0,000). <i>Giả</i>
<i>thuyết1 đượckhẳngđịnh đúng',</i> hoạtđộng marketing số càng tốt thì kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp càng cao. Thực tế hiện nay, hầu hết các doanhnghiệpxuất khẩu Việt Namđềuphát triển các chiến dịch marketing số có quy mơ lớn bởinhững lợiích thiết thực mànómang lại. Mỗidoanh nghiệp đều có Website riêng với đầy đủ thơng tin cơ bản, đangôn ngữ và được thiết kế giao diệntương tácthuhút và hấp dẫn.Trongkhoảng 10 năm gần đây,marketing sốđã được quan tâmđầu tư, đặc biệttronggiai đoạn khủng hoảngdịchbệnhcovid-19. Thông
<b>Bảng 2.</b> <i>Kiểm định cácbiến độc lập và phụ thuộc</i>
<b>Độ lệchchuẩn</b>
<b>Cronbach’s Alpha</b>
<b>Kaiser- Meyer-Olkin</b>
qua các cơng cụ tìm kiếm, khách hàng/đối tác dễdàng tiếp cận, liên hệ và tương tác trực tiếp với doanhnghiệp thông qua các nền tảng số. Trongcácchiến dịch truyền thông quảng cáo qua Google, quảng cáo hiển thị hình ảnh, truyền thông mạng xãhội, marketing qua thư điện tử; doanh nghiệp đều bắt đầu từ Website riêng của minh, từ giới thiệu thông tin sản phẩm, dịch vụ và giới thiệu doanh nghiệp; đến phương pháp, cơng nghệ, chương trình khuyến mãi... đều được thể hiệnchi tiết và đầyđủnhất trên các nềntảng kỳ thuậtsố.
<i><b>4. Kết </b></i><b>quả nghiêncứu</b>
Kết quả phân tích hồi quy và các phép kiểmtravấn đềđa cộng tuyến được trình bày trong bảng 3,với biến phụ thuộc là kết quả xuất khẩu của cácdoanh nghiệp Việt Nam và5 biếnđộc lập là nhữngứng dụng của chuyểnđổi số tác động đến kết quả kinh doanh của các doanhnghiệp xuất khẩu. Thốngkê F của mơ hình là 95,278 với giá trị p (Sig.) =0,000 cho thấy mơ hình nghiên cứu phù hợpvớidữ liệu thu thậpđượcvà tồn tạicác biếngiảithíchcóýnghĩa. Giá trị R2 hiệu chỉnh là 0,698cho thấy5 biến độc lậpđưa vào mơhình giải thíchđược 69,8% sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Hệsốchưachuẩn hóa</b>
<b>Thống kê đacộng tuyến</b>
<i>R = 0,840; RSquare = 0,705; Adjusted R Square = 0,698;Std, Error of theEstimate = 0,550;F= 95,278; Sig.=0,000.</i>
<i>* có ỷ nghĩa thong kê với p < 0,05;</i>
<i>* * có ỷnghĩa thốngkêvớip < 0,01;*** có ý nghĩa thốngkê vớip < 0,001.</i>
Về trải nghiệm sổ sản phấm (digital productexperience), theo kết quả hồi quy, biến độc lập X2 khơng có tác động tíchcực đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp ở ngưỡng thống kê 95% (B =0,066; Sig. = 0,129). Như vậy,<i> giảthuyết2không được kiếm địnhđúng-, </i>các trải nghiệm số sản phẩmkhơng có tác động đến kết quả hoạtđộngcủadoanhnghiệp xuất khẩu ViệtNam. Một số doanh nghiệpđãứng dụng công nghệ thực tế ảo, kết hợp vớitrí tuệnhân tạođể cung cấp cho khách hàng trải nghiệm sốvề sản phẩm. Tuy nhiên, hiệu quả mang lại cịn nhiềuhạn chế do chi phíđầu tư lớn, cơng nghệ vànguồn nhân lực sốtrong lĩnh vực nàycịn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Điều này có thể giảithích tại sao trải nghiệm số sản phẩm khơng có tác động tích cực đến kết q xuất khẩu tại cácdoanh nghiệp ViệtNamhiện nay.
Kết quả hồi quy cho thấy biến độc lập X3 - Thương mạiđiệntử (E-commerce)có tác động tíchcực đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệpở ngưỡng thống kê 95% (B = 0,155; Sig. = 0,000). Đồng nghĩa, giả<i>thuyết 3 được kiểmđịnh đúng-,</i> hoạtđộng thươngmạiđiệntử càng được triển khaimạnhmẽ trong doanh nghiệp Việt Nam thì kết quả xuất khẩu càng cao. Thực tế, trong nhữngnăm gần đây,thương mại điện tử trở thànhxu hướng kinh doanhphổ biếncủa các doanh nghiệpxuất khẩu Việt Nam.Doanh nghiệp tham gia vào hệthốngxuất khẩu trực
tuyền, các kênhthương mạiđiệntử xuyên quốcgiasẽ có nhiều thuận lợi trong việc nâng cao năng lựcdoanh nghiệp, nâng caogiá trị chất lượng hàng hóavà đư a thương hiệu Việt Nam đ i khắp thế giới. Doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào các sànthương mại điện tử quốc tế với cácsản phẩm xuấtxứ Việt Nam, được phân phối trực tiếp đến tayngười tiêudùng tại thị trường nước nhập khẩu. Cáckênh phânphối quy mơ lớn có sựphối họp, hỗ trợ trực tiếp từ đốitác, hàng hóa do doanh nghiệpViệt sản xuất sẽ được phân phối qua kênh chínhthức, uytín tại thị trường các nước sở tại. Thương hiệu củadoanh nghiệp xuất khẩu sẽđượchỗ trợtruyền thông ngaytạithị trường nước nhập khẩu.Điềunày khơngchỉthúc đẩy kênh bán hàngtrực tuyến mà cịn giúpphát triển thương hiệu Việt Nam trên thị trườngquốctế và sản phẩmcủadoanhnghiệptiếp cậntrựctiếp vớicác nhà nhập khẩu lớn ở nước sở tại. Mặc dù, trong tình hình dịch bệnh Covid 19 kéo dàinhưng cácdoanhnghiệp xuất khẩu kinh doanhtheohìnhthứcthương mại điệntử thi vẫn phát triển, vượt qua nhiều rào cản của dịch bệnh. Thói quen mua hàng của người tiêudùng ở các nước cũng đã dần thayđổi, thay vì mua sắm trực tiếp tốn nhiềuthời gian, cơng sức thì việc chuyển sang mua sắm trực tuyến là hiệu quả hơn nhiều. Với xu hướng pháttriển và những lợi ích đó, thương mại điện tửthựcsự đ ã có những tác độ ng tích cực đến các doanh
<b>khoa học</b>
Sô 169/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>kiểm định đúng</i>: quản trị quan hệ khách hàng sốcàng được ứng dụng và triển khai sâu rộng thì kếtquảxuất khẩu của doanh nghiệp càng cao. Thựctế,khách hàng là người ra quyết định mua sắm, nênviệc tạo được mối quan hệ gần gũi với kháchhàng để thông tin và thuyết phục khách hàng mua sắm làhết sức quan trọng. Thông qua nền tảng số, các doanh nghiệp xuấtkhẩu sẽ dễdàng và thuậnlợi tạodựng, phát triển và duy trì được mối quan hệ với khách hàng hon. Trên website củadoanh nghiệp,sẽ có chỉ dẫn rõ ràng về cách thức sử dụng website, hướng dẫn khách hàng chọn hàng, thêm hàng vào giỏ,đặthàng, thanh toán và đánh giá sản phẩm, dịch vụ.Khách hàngcóthắcmắc thì cóthểvào trang câuhỏi thường gặp, để xem trả lời. Trường hợp vẫnchưathỏamãn thì sẽ được doanhnghiệp hỗ trợ giải đáp qua email hoặc qua điện thoại. Nhữngrào cảnvề ngôn ngữ khi bán hàng qua thị trường quốc tếcũng đượchạnchế bằng các công cụ dịch thuật. Nhờ vàosự tiến bộ của côngnghệ kỹ thuật, doanhnghiệpdễ dàng thu thập được thơng tincá nhân, sởthích, mối quan tâm, lịch sử tìm kiếm và mua sắm củakháchhàng. Từđó hiểu khách hàng hon, có thểđềxuất những hình thức và phưong pháp phục vụkhách hàng tốthon, quan tâm kháchhàng đúng cáchmà kháchhàng cần. Để quản lý việcchăm sóc kháchhàng tốt hon, doanh nghiệp xuất khẩu ưu tiên sửdụngphần mềm quảnlý khách hàng toàn diện. Với các chứcnăng lưu trữ đầy đủ vàphânloạichính xác dữ liệu khách hàng theo các nguồn từ quảng cáoFacebook, quảng cáo Google, Fanpage, thư đ iệntử...; nâng cấp chấtlượngchăm sóc khách hàng củađội ngũnhân viên thông qua việc lưutrữ thôngtinlàmviệc vớikhách hàng để nhà quảnlý kiểm sốt và có giải phápcải thiện chăm sóc khách hàng; nhờ đó có thể tăng tỷ lệ chốt đơn hàng thành công cho doanh nghiệp; tự động thống kê báo cáo kết quả,chất lượng của các hoạt động.Giá cả để sử dụng vàduy trì các phần mềm quản trị quan hệ khách hàngtưong đối rẻ nên đều đượchầu hết các doanh nghiệp sửdụng,các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũngdễ tiếp
<b>khoa học</b>
<b>10 Unitingmại</b>
cận. Vì vậy, yếu tố quản trị quan hệ khách hàng sốcó thể xem là yếu tố tác động tích cựcmạnh nhấtđến việc nâng cao kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệpViệt Nam.
về truyền thông mạng xã hội (social media), kếtquả hồi quy cho thấybiến độc lập X5 cũng có tác động tích cực đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp ởngưỡng thống kế 95% (B = 0,181; Sig. =0,000). Như vậy,<i>giả thuyết 5 cũngđược kiếmđịnh đúng. </i>Theo thống kê của “Báo cáo tổngquan toàn cầuvề kỳ thuật số năm 2021”,hiệncó khoảng 4,2 tỷ người dùngmạngxã hội tích cực trên khắp thế giới, tổng sốngười dùngtăng gần gấp đôi từ2,31 tỷ năm 2016 lên4,20 tỷ năm 2021.Nguyênnhân chủ yếulàdođiện thoại di độngđược sử dụng ngày càng rộng rãi,gần 4,15tỷ ngườidùng đểtruycập các nền tảng mạng xã hội yêu thích. Nhiều nềntảng truyền thông xã hội được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu nhưFacebook, YouTube, WhatsApp, WeChat, TikTok,QQ, Douyln, Sina Weibo... và trở thành công cụthiếtyếu cho phép doanhnghiệp tương táctrực tiếpvà liên tục với khách hàng hiện tại và tiềm năng.Cácvấnđề củakhách hàng cóthểđược xử lý thơng qua mạng xã hội mà không cần cáckênh dịch vụkhác,nênkhách hàng cũng thuận tiện trongviệcgửicác phảnhồi và tương tác với doanh nghiệp. Chođến nay, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu của ViệtNam tiếp thị sản phẩm/dịch vụ thông qua mạng xãhộiđến thị trường quốc tếđã có nhiều kết quả tốt.Việc tiếp thị sảnphẩm/dịchvụ thông qua giúpcác doanh nghiệp xuất khẩu truyền thông không giớihạn vềkhơnggian, thờigian, thơng tin được chia sẽ nhanhchóngvàdễ dàng; chi phí thấp hay miễn phí nêncác doanh nghiệpvừavà nhỏ haycá nhân đều có thể sử dụng; q trình thực hiện đơn giản và dễthực hiện, không cầnđội ngũ chuyên mơn cao; cóthể lựa chọn được nhóm khách hàng mục tiêu đểtiếpcận. Do đó, truyền thơngqua mạngxã hội gópphần đến việc nâng cao kết quảxuất khẩu của các doanhnghiệp.
<b>5.Một số hàm ý quản trị</b>
Trên cơ sở những phân tíchđã thực hiện, tác giảđề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả xuất khẩu của các doanhnghiệpViệtNam.
<i><b>- Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam</b></i>
<i>Thứnhất,</i> khuyếnkhíchcác doanh nghiệp xuất khâu tham gia vào sàn thương mạiđiệntử ECVN. Đây lànềntàng hỗtrợxuất khẩu củaViệt Nam, hỗ
Sô 169/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">trợ giaodịch doanhnghiệp với doanhnghiệp do Bộ CôngThương quản lý, cung cấp trực tuyến các cơhội chào mua, chào bán hànghóa và dịch vụ củadoanh nghiệp thành viên trong và ngoài nước.ECVN cung cấp những giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu như đơngiản hóa và giảmcácrào cản, rủi ro trong thương mại quốc tế về Logistis,thanh tốn, tài chính, pháp lý. Nhờ vậy, cácdoanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ cũng được hồ trợ đểtìm kiếm được mơ hình kinh doanh xuất khẩu phùhợp, linh hoạt, giảm chi phívà tốiưu nguồnlực đểvượt qua cácrào cảnxuất khẩu hàng hóa.
<i>Thứ hai,</i> lãnh đạo của các doanh nghiệp xuấtkhẩu cầnphảicónhận thức đúngvề chuyển đổi số,vai trị và sự phù họp của chuyểnđổ i số đố i với doanh nghiệp.Nhà lãnh đạo cầncó những kiến thức tổng quátđể có thể lựachọn được các nền tảng sốphù họpvới tìnhhình củadoanh nghiệp, tránh thất thốt các nguồnlực; cần có tầm nhìn chiến lược, tư duy hệ thống và quyếttâmđể thực hiện chuyển đổi số. Khi ứng dụngcông nghệ mới vào quy trình kinhdoanh, quản lý doanh nghiệp; bên cạnh những kỳvọngvề sự thành công mới của những người ủng hộln có những quan điểm chống đối. Do đó, nhà lãnh đạo cầncó kỹ năng quản lý sự thayđổi, quản lý dự ánđể đảm bảo tiến trìnhchuyển đổi số được diễn ra thuận lợi, tâm lý cán bộ công nhân viên đồng lịng, quyết tâmvàđồn kết.
<i>Thứ ba, các </i>doanh nghiệp xuất khẩu cần cónhững phương ánđầutư vào chuyển đổi số bàibản,chuyên nghiệp, cóđội ngũ chuyên trách. Việc lựa chọn các ứng dụng, phầnmềm... khơng nhất thiết phải rất đắtđỏmói tốt mànên chọn nhữnggiảiphápphù họpvới quy mô, nguồn lực, mục tiêu riêng củadoanh nghiệp. Đội ngũ nhân viên đóng vai trị rât quantrọng, thamgiatrựctiếp vào quá trìnhchuyển đổi số. Vậy nên doanh nghiệp cần tổ chức nhữngkhóa đào tạo năng lựcsố cho nhân viên để có thểtham gia vào chiến lược kinh doanh của doanhnghiệp, tạo môi trường làm việc đ oàn kết, nhiệt huyết để nhân viêntích cực hơn trong cơng việc vàđưa ra nhữngýtưởngsángtạo góp phần thànhcơngcho doanhnghiệp.
<i>Thứ tư,</i> quátrình xây dựngvàthực hiện kếhoạchchuyển đổi sốcầnđược thựchiện bài bản,đúng quytrình. Trước tiên có thểứng dụng các phần mềmquản lý sản xuất kinh doanh, tiếp đến làứng dụng côngnghệ, kỹ thuật tiêntiến vào qtrình sản xuất,
kinh doanh. Sau đó lànghiên cứu lựa chọn các ứngdụngphù họp của Big data, Blockchain, AI... vào hoạt động sảnxuất kinh doanh củadoanhnghiệp.
<i>Thứ năm,</i>ưutiên sử dụng các nềntảngsốđể xây dựng,pháttriển và nângcaochất lượng dịch vụ củahoạt động quản trị khách hàng số và marketing kỹthuật số. Vì đ ây là hai nhân tố tác độ ng tích cực mạnhnhấtđếnviệc nângcao kết quả xuấtkhẩucủacác doanhnghiệpViệt Nam hiện nay.
<i><b>- Đoi với với các cff quan nhà nước về chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trong chuyến đối số</b></i>
<i>Thứ nhất,</i>Chính phủ cầnnhanh chóng triển khaixây dựng và phát triển hệ sinhthái xúc tiến thương mại số, nhằm hỗ trợ cáchộkinh doanh, họptác xã,cácdoanh nghiệp vừa vànhỏ,... tiếpcận với các nền tảngsố, ứng dụngcôngnghệ thông tin để thực hiệncác hoạtđộ ng truyền thông, xúc tiến thương mạinhư: nền tảng khuyến mại - khuyến mãi trênmôi trườngsố, nềntảng hội chợ thươngmạisố trong môitrường kinhdoanhquốc tế...
<i>Thứhai, Cơ quan quản </i>lý nhà nước cần nghiêncứu, sửa đổi,bổ sungcác vănbản pháplý vàthủtụckinh doanh,góp phần tạo điềukiện thuậnlợi cho mơitrường kinh doanh xuất khẩu. Xây dựng cơ chế, chính sách để nắm bắt tình hình hoạtđộng kinhdoanh của doanh nghiệp xuất khẩu, nhằm kịp thờichỉ đạo hướng dẫn cácdoanh nghiệpxuất khẩu vượt qua các ràocản trongmôi trường kinh doanh quốc tế.
<i>Thứ ba,</i> Nhà nước cần có kế hoạch pháttriển nguồn nhân lực, cókiến thức và kỹ năng số đểthamgia vào quá trình chuyển đổi số, giúp thực hiệnchuyển đổi số hiệu quả vàbền vững, cần phân chialộ trình phát triển nhânlựcthành các cấpđộ đểưutiên thực hiện như: kỹ năng sốcơ bản cung cấpnềntảng cho việc sử dụng công nghệ, kỳ năng cho phép mọi người sử dụng công nghệ số phục vụ chun mơn của mình và kỹ năng chun mơn cao, nângcaotrong các nghề nhưlậptrinhmáytính,pháttriểnphần mềm,khoa họcdữ liệu vàquảnlý mạng.
<i>Thứ tư,</i> Nhà nướccầnxây dựng các chương trình phổ biến, hướng dẫn cho doanh nghiệp xuất khẩu vềHiệp định thương mại tự do Liên minh Châu Âu -ViệtNam (AVFTA) và lựa chọn các mơ hình chuyển đổi số phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp;tham gia vào các sản phẩmthương mại điệntử quốc tế đểnắmbắt được các cơ hội kinh doanh xuất khẩu.
<b>khoa hoc</b>
<b>ttìiíong mại 11</b>
Sơ 169/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>6.Kết luận</b>
Tác động của chuyển đối sốđến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứuvà các nhà quản lý,đặcbiệt trongbối cảnh khủng hoảng dịchbệnhvẫn còn nhiều diễn biếnphức tạp. Ketquả nghiên cứu thực nghiệm của bàiviếtđãchỉ rõ vaitrò củaứngdụng chuyển đổi số, cụthể trong các hoạtđộng marketing kỹ thuật số,thưcmgmại điện tử, quản trị quan hệ khách hàng sốvà truyền thơng mạngxã hội đều có tác động tích cực đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong thờigian tới, để nâng cao hơn nữa kếtquảxuất khau,các doanh nghiệpcầntập trungpháttriển các nền tảng số; đào tạođội ngũ nhânlực cókiến thức vàkỹ năng số; tích cực thamgia vàocác sản thương mạiđiệntử trong vàngoàinước. Đội ngũ nhà quản lý, lãnhdạ o của các doanh nghiệp xuất khẩu cũngcần phải cóhiểu biết và quyết tâmchuyểnđổi sốđể xây dựng tầm nhìn chiến lược, mục tiêuchuyểnđổi số tổ chức. Bàiviếtcũngđưara mộtsố đềxuất với cơ quanquản lý nhà nước,góp phần nângcaohiệu quả quản lý vàphát triển xuất khẩu cho cácdoanh nghiệp ViệtNamtrong thời gian tới. ♦
<i><b>Tài liệu thatn khảo:</b></i>
1. Adlin Faris Nur, Ferdiana Ridi, Fauziati Silmi (2019), <i>“CurrentTrend andLiterature on Electronic CRM Adoption Review”,</i> Journal of Physics:Conference Series, Volume 1201, International Conference on Electronics Representation andAlgorithm (ICERA 2019) 29-30 January 2019, Yogyakarta,Indonesia.
2. Alarcón-del-Amo M.C., Rialp A., Rialp J. (2016), “<i>Social media adoption by exporters: The</i>
<i>export-dependencemoderatingrole”, </i>Spanish Journal of Marketing - ESIC, Volume 20, Issue 2, Pages 81-92.
3. Elia Stefano, Giuffrida Maria, Mariani Marcello M., Bresciani Stefano (2021), <i>“Resources and digitalexport: An RBVperspective on the roleofdigitaltechnologies and capabilities in cross-bor</i>
<i>dere-commerce”,</i> Journal of Business Research, Volume 132, Pages 158-169.
4. FernandesAna M., Mattoo Aaditya, NguyenHuy, Schiffbauer Marc (2021), <i>“The internet and </i>
<i>Chinese exportsin thepre-ali babaera”,</i> Journal ofDevelopment Economics, Volume 138, Pages 57-76.
5. Guo Lei, Xu Luying <i>(2021), “TheEffectsof Digital Transformation on FirmPerformance:Evidence from China sManufacturingSector”</i>
6. Jardak M.K., Ben Hamad s. (2022), “<i>Theeffectof digital transformation on firm perform</i>
<i>ance: evidence from Swedishlisted companies”,</i>
Journal of Risk Finance, Vol. 23No. 4, pp.329-348.7. Jiang Mandi, JiaPeng (2022), “Does the<i> level of digitalized service drive theglobal exportof digital </i>
<i>service trade? Evidence from global perspective”, </i>
Telematics and Informatics, Volume 72, 101853.8. Nguyễn KimThảo, LêThị Hồng Minh (2022),
<i>“Nghiêncứu khảm phávề chuyếnđối số của cácdoanh nghiệpViệt Nam trong khu vực xuấtnhập</i>
<i>khẩu”,</i> Tạp chí Nghiên cứu Kinhtế và Kinh doanhChâuA, Số 3, 42-58.
9. Pelsmacker Patrick De, van Tilburg Sophie, Holthof Christian (2018),<i>“Digital marketing strate</i>
<i>gies, online reviews andhotel performance”,</i>
International Journal of Hospitality Management, Volume 72, Pages 47-55.
10. Schwertner Krassimira (2021), <i>“The Impactof DigitalTransformationon Business: A Detailed Review”, </i>in Metselaar John, Strategic Managementin the Ageof Digital Transformation, ProudPen.
11. Vial G.(2019),<i>“Understanding digitaltrans</i>
<i>formation:A reviewand a research agenda”, </i>Journalof Strategic Information Systems, 28, 118-144.
The digital era changesthe way firms interacting with customers, by leading to adaptive changes inbusiness processes andmodel; that create opportunities but also challenges for exporting firms. This article studies the impact ofdigital transformationon the export performance of Vietnamese enterprises. The regression results on a sample of 328Vietnamese exporting enterprises indicate the positive impact of fouractivities applying digital transformation. In which, digital customer relationshipmanagementhas the strongest positive impact, followed by digital marketing, social media and e- commerceon theexport results ofVietnamese enterprises. Onthebasis ofresearch findings, we proposerecommendationspromoting digital transformation for improving export performance ofVietnamese enterprises.
SÔ 169/2022
</div>