Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam : Luận án tiến sĩ kinh tế / Nguyễn Quỳnh Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 215 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM </small> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH </b>



<b>NGUYỄN QUỲNH HOA </b>

<b>TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG </b>

<b>NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM </b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM </small> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH </b>



<b>NGUYỄN QUỲNH HOA </b>

<b>TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG </b>

<b>NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM </b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ </b>

<b>CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 62.34.02.01 </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: </b>

1.<b> PGS.,TS. ĐOÀN THANH HÀ 2. TS. HOÀNG NGỌC TIẾN</b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi tên là: Nguyễn Quỳnh Hoa

Sinh ngày: 07/012/1974 Nơi sinh: Ba Vì, Hà Tây Quê quán: Xã Phước Long, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định

Hiện đang cơng tác tại: Trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM, số 36 Tôn Thất Đạm, Quận 1, Tp. HCM

Là Nghiên cứu sinh khóa 14 của Trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM Mã nghiên cứu sinh: 010114090004

<i><b>Tên luận án: “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” </b></i>

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS., TS. Đoàn Thanh Hà 2. TS. Hoàng Ngọc Tiến

Luận án được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh

Tơi xin cam đoan luận án này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và làm việc với tinh thần nghiêm túc. Số liệu trong chuyên đề có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được cơng bố tồn bộ nội dung trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

<b>Từ viết </b>

Agribank <sup>Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn </sup>Việt Nam

Bao Viet bank Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt

BIDV <sup>Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển </sup>Việt Nam

CAR <sup>Capital </sup>

Adequacy Ratio <sup>Hệ số an toàn vốn </sup>

Eximbank <sup>Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu </sup>Việt Nam

GDP <sup>Gross Domestic </sup>

Product <sup>Tổng sản phẩm quốc nội </sup>

M&A <sup>Mergers and </sup>

Acquisitions <sup>Sáp nhập và mua lại </sup>

MHB <sup>Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà đồng </sup>bằng sông Cửu Long

Maritime bank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải

Ocean bank Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương ROA Return On Asset Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

ROE <sup>Return On </sup>

Equity <sup>Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu </sup>

Sacombank <sup>Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương </sup>Tín

Saigonbank <sup>Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng </sup>thương

WTO <sup>Worrld Trade </sup>

Organnization <sup>Tổ chức thương mại thế giới </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

2.1 Số lượng các NHTM Việt Nam giai đoạn 1991 - 2012 66

2.2 <sup>Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - </sup>2012

67

2.3 <sup>Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số NHTM Việt Nam giai đoạn </sup>2008 - 2012

69

2.4 Huy động vốn của một số NHTM Việt Nam năm 2012 71

2.5 <sup>Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong mối </sup>quan hệ với tăng trưởng GDP giai đoạn 2008 - 2012

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ </b>

<b>Biểu </b>

2.1 <sup>Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của hệ thống ngân hàng Việt </sup>Nam giai đoạn 2008 - 2012

70

2.2 <sup>Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai </sup>đoạn 2008 - 2012

74

2.3 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 77

2.4 <sup>Cơ cấu thu nhập hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam </sup>giai đoạn 2008 – 2012

86

2.5 <sup>Tốc độ tăng trưởng nhân sự của hệ thống ngân Việt Nam giai đoạn </sup>2008 - 2012

101

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>MỤC LỤC ... 8</b>

<b>MỞ ĐẦU ... 11</b>

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài ... 11

2. Tổng quan về cơng trình nghiên cứu ... 12

3. Mục tiêu nghiên cứu ... 14

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 14

5. Phương pháp nghiên cứu ... 15

6. Những đóng góp của luận án ... 15

7. Kết cấu của luận án ... 16

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 17</b>

1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 17

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ... 17

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ... 18

1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ... 19

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại ... 27

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 28

1.2.1. Khái niệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ... 28

1.2.2. Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ... 30

1.2.3. Nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ... 31

1.2.4. Vai trò của ngân hàng trung ương trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ... 41

1.2.5. Những khó khăn và rủi ro của quá trình thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ... 45

1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ... 46

1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại 461.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam ... 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG </b>

<b>THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ... 61</b>

2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ... 61

2.2.1. Vốn điều lệ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ... 66

2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh ... 69

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ... 81

2.3. THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ... 86

2.3.1. Tái cấu trúc tài chính ... 88

2.3.2. Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh ... 97

2.3.3. Tái cấu trúc hệ thống quản trị ... 110

2.3.4. Tái cấu trúc sở hữu ... 113

2.4.2. Hạn chế trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ... 121

2.4.3. Các nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế ... 122

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3.2. ĐỊNH HƯỚNG, LỘ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ... 132

3.2.1. Mục tiêu tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam... 132

3.2.2. Định hướng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam . 1323.2.3. Lộ trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ... 133

3.3. GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ... 134

3.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mơ ... 135

3.3.2. Nhóm giải pháp từ phía các ngân hàng thương mại Việt Nam ... 145

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 162

KẾT LUẬN ... 162

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài </b>

Trải qua hơn 20 năm đổi mới, ngành ngân hàng Việt Nam đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, ln giữ vai trị quan trọng là huyết mạch của nền kinh tế, là hơi thở trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, là nhân tố không thể thiếu để tập trung nguồn lực vốn cho phát triển đất nước. Những thành tựu kinh tế xã hội rực rỡ mà Việt Nam đạt được trong công cuộc đổi mới, vai trò, vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế là có sự đóng góp rất lớn của ngành ngân hàng. Cũng vì lẽ đó mà hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm, nếu không tạo điều kiện đảm bảo an tồn thì dễ gây tổn thương nặng nề cho nền kinh tế.

Việc mở cửa thị trường ngân hàng, tài chính là xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho hệ thống NHTM Việt Nam. Các NHTM Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt hơn từ các ngân hàng nước ngồi đến từ các khu vực tài chính phát triển như Mỹ, Châu Âu, Singapore, Nhật Bản,... và chịu tác động của những biến động trên thị trường tài chính quốc tế nhiều hơn. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2008 và đến nay vẫn còn để lại hậu quả nặng nề ở nhiều nước, đặc biệt là ở Mỹ mà nguyên nhân chính là sự yếu kém của hệ thống NHTM. Điều đó buộc các quốc gia phải quan tâm, đánh giá lại toàn bộ hoạt động của các NHTM. Việc tái cấu trúc hệ thống NHTM đã trở nên phổ biến và cấp thiết ở mỗi quốc gia để đảm bảo cho các NHTM thích nghi được với nhu cầu phát triển mới trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đầy biến động. Ở Việt Nam, khi mà thị trường chứng khoán chưa phát triển, gánh nặng về vốn cịn dồn lên vai các NHTM thì việc giữ cho hệ thống NHTM ổn định và lành mạnh càng cần phải đặc biệt quan tâm.

Đến nay, có thể nói nền kinh tế cũng như hệ thống NHTM Việt Nam đã cơ bản vượt qua cơn khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, những hệ lụy của nó đã bộc lộ nhiều vấn đề bất ổn trong lĩnh vực ngân hàng, đó là: thanh khoản khó khăn, nợ xấu có dấu hiệu tăng cao, năng lực quản trị điều hành hạn chế, sản phẩm dịch vụ nghèo

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nàn, lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng, rủi ro cao ảnh hưởng đến an tồn hệ thống, … Bên cạnh đó, vấn đề sở hữu chéo; hệ thống mạng lưới các NHTM phát triển với tốc độ quá nhanh, số lượng nhiều, chất lượng hoạt động chưa cao, khơng ít NHTM hoạt động vì lợi ích cục bộ, chạy đua lãi suất gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống ngân hàng và thị trường tiền tệ. Do đó, nếu khơng có biện pháp can thiệp kịp thời sẽ có nguy cơ xảy ra rủi ro gây mất an toàn hệ thống.

Để ổn định và phát triển nền kinh tế hiệu quả, bền vững, Hội nghị trung ương 3, khóa 11 (tháng 10 năm 2011) đã nhấn mạnh sự cần thiết tái cấu trúc nền kinh tế, trong đó tái cấu trúc hệ thống NHTM và các tổ chức tài chính là một trong ba lĩnh vực chủ đạo, quan trọng nhất. Đây là chủ trương lớn thể hiện quyết tâm của Đảng nhằm cải tổ nền kinh tế cùng với đẩy lùi tác động, ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới.

Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của tái cấu trúc hệ thống NHTM và với mong muốn đề ra các giải pháp hữu ích nhằm đóng góp cho quá trình tái cấu

<i><b>trúc hệ thống NHTM Việt Nam thành công, tác giả chọn đề tài: “Tái cấu trúc hệ </b></i>

<i><b>thống ngân hàng thương mại Việt Nam” </b></i>làm đề tài luận án nghiên cứu sinh kinh tế tài chính, ngân hàng của mình.

<b>2. Tổng quan về cơng trình nghiên cứu </b>

<i><b>Liên quan đến nội dung “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt </b></i>

<i><b>Nam”</b></i> đã có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:

- Cao Thị Ý Nhi: “ Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án đã đánh giá thực trạng và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến việc cơ cấu lại các NHTM Nhà nước kém hiệu quả trong giai đoạn 2000 – 2005, từ đó xây dựng các định hướng và đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm cơ cấu lại NHTM Nhà nước Việt Nam đến năm 2010. Luận án được giới hạn trong việc cơ cấu lại bốn NHTM Nhà nước trong giai đoạn 2000 – 2005. Phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở 4 NHTM Nhà nước nên chưa phản ánh được thực trạng tái cấu trúc một cách toàn diện hệ thống NHTM Việt Nam, cũng chính vì vậy các giải pháp đề xuất tính ứng dụng cịn giới hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Phan Thị Hồng Lê: “Tái cơ cấu ngân hàng thương mại Việt Nam”, luận văn thạc sĩ. Luận văn đánh giá được một số vấn đề cịn tồn tại trong q trình tái cơ cấu các NHTM Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm tái cơ cấu các NHTM Việt Nam đến năm 2015, tuy nhiên nội dung cịn hạn hẹp trong khn khổ luận văn cao học nên cịn thiếu tính hệ thống.

- Tác giả Nguyễn Hồng Sơn, bài viết “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: kinh nghiệm quốc tế và một số hàm ý về tư duy cho Việt Nam” tại Hội thảo quốc tế “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm 2011, trình bày các vấn đề sau: (i) Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là hệ thống ngân hàng rơi vào khủng hoảng hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng; (ii) vì sao cần thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng; (iii) Những nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình tái cấu trúc; (iv) NHTW độc lập và tăng cường năng lực. Như vậy bài viết trên chỉ trình bày được lý do tái cấu trúc ngân hàng chủ yếu là do khủng hoảng kinh tế, mà chưa coi tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là công việc cần thực hiện thường xuyên, liên tục để duy trì sự ổ định và phát triển. Bài viết cũng chưa đánh giá được thực trạng tái cơ cấu hệ thống NHTM và cũng chưa đề cập đến giải pháp tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam.

- Tác giả Sameer Goyal , bài viết “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng có vấn đề, các bài học từ kinh nghiệm tồn cầu” tại Hội thảo quốc tế “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm 2011, đề cập đến: (i) Động cơ tái cấu trúc; (ii) Mục tiêu tái cấu trúc (duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng, ngăn ngừa sự lây lan, khôi phục niềm tin vào hệ thống ngân hàng); (ii) Những thách thức đối với ngành ngân hàng Việt Nam, dẫn chứng những bất ổn của hệ thống ngân hàng Việt Nam và (iii) Gợi ý giải pháp tái cấu trúc. Bài viết trên nhấn mạnh những dấu hiệu cho thấy bất ổn của ngành ngân hàng Việt Nam và chỉ dẫn những kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng. Tuy nhiên bài viết cũng chỉ nêu được những vấn đề tổng quát và các giải pháp chỉ dừng lại ở kinh nghiệm.

Nhìn chung, trong tất cả các nghiên cứu mà tác giả có điều kiện tham khảo về các nội dung liên quan đến tái cấu trúc NHTM Việt Nam, cho tới thời điểm hiện nay chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu sâu về tái cấu trúc hệ thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

NHTM Việt Nam trong bối cảnh từ 2008 đến 2012 và đề xuất các giải pháp đến 2020. Vì vậy, trong luận án, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về NHTM và tái cấu trúc hệ thống NHTM; ý nghĩa của việc tái cấu trúc hệ thống NHTM, nội dung tái cấu trúc hệ thống NHTM; các biện pháp tái cấu trúc hệ thống NHTM và kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống NHTM. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2008 – 2012 từ số liệu thu thập được, tác giả đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ, mang tính thực tiễn nhằm đóng góp cho q trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam thành cơng. Do đó, đề tài nghiên cứu khơng trùng lắp với các cơng trình đã được nghiên cứu và công bố trước đây.

<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống NHTM

- Phân tích thực trạng hoạt động và thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam nhằm chỉ ra những hạn chế trong cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2012. Đồng thời xác định nguyên nhân của những hạn chế trong cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam.

- Đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị góp phần thúc đẩy tiến trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam đến 2020.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

<i><b>Đối tượng nghiên cứu: </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của luận án là tái cấu trúc hệ thống NHTM.

<i><b>Phạm vi nghiên cứu về nội dung: </b></i>Tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam là một phạm trù rộng nên luận án tập trung vào nghiên cứu những vấn đề: tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc hoạt động kinh doanh, tái cấu trúc hệ thống quản trị và tái cấu trúc sở hữu.

<i><b>Phạm vi nghiên cứu về không gian</b></i>: được giới hạn tại mười hai NHTM đại diện cho các nhóm NHTM được phân chia theo hình thức sở hữu (NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần, trong đó NHTM Nhà nước bao gồm NHTM do Nhà nước sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hữu 100% vốn điều lệ và NHTM cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ) và vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2012, bao gồm: BIDV, VCB, Vietinbank, Eximbank, Techcombank, MB, ACB, Sacombank, Maritime bank, Saigonbank, Bao Viet bank, Ocean bank.

<i><b>Phạm vi nghiên cứu về thời gian: </b></i>Trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2012 và định hướng đến năm 2020.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Luận án dựa trên phương pháp thống kê, mơ tả, phân tích định tính, so sánh, quy nạp, tổng hợp, logic, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn cùng tham khảo các tài liệu để thực hiện nghiên cứu.

<b>6. Những đóng góp của luận án </b>

Theo đánh giá của tác giả những đóng góp chính của luận án:

<i><b> Thứ nhất,</b></i> trong phần cơ sở lý luận, luận án đã xác định đặc trưng tái cấu trúc hệ thống NHTM là tính quyết liệt trong q trình tái cấu trúc và là chương trình mang tầm cỡ quốc gia. Đồng thời luận án đã chỉ rõ những công việc cần thực hiện trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM;

<i><b>Thứ hai</b></i>, Phân tích và đánh giá thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012, từ đó tổng hợp những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam;

<i><b>Thứ ba, </b></i>Phân tích rõ những lý do cho thấy sự cấp thiết cần tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam, đề xuất lộ trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam;

<i><b>Thứ tư, Đề</b></i> xuất thành lập Ủy ban tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam và những công việc cụ thể Ủy ban này cần thực hiện, gồm có: xây dựng bộ tiêu chuẩn xếp loại NHTM sau khi tái cấu trúc làm cơ sở để xác định đích mà cả cơ quan quản lý nhà nước và từng NHTM cần đạt được;

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Thứ năm,</i> đề xuất M&A NHTM cổ phần do Nhà nước nắm cổ phần chi phối chậm thay đổi và NHTM cổ phần do nhà nước nắm cổ phần chi phối có nền tảng tốt để hình thành NHTM có năng lực tài chính, năng lực quản trị mạnh, cơng nghệ hiện đại có thể cạnh tranh với NHTM của các quốc gia trong khu vực.

<b>7. Kết cấu của luận án </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung của luận án gồm 03 chương:

<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại, là phần cơ sở lý luận cho toàn bộ nội dung xuyên suốt đề tài. Những vấn đề đặt </b>

ra trong chương 1 bao gồm: khái quát và hệ thống hóa một cách có chọn lọc những vấn đề cơ bản về NHTM và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, từ đó thấy được sự những lý do cần tái cấu trúc hệ thống NHTM và những kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm là cơ sở để vận dụng vào điều kiện Việt Nam.

<b>Chương 2: Thực trạng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở nguồn số liệu có độ tin cậy, luận án phân tích thực trạng hoạt động </b>

của hệ thống NHTM Việt Nam, thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012, từ đó xác định được những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam.

<b>Chương 3: Giải pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Xuất phát từ mục tiêu phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 và </b>

mục tiêu tái cấu trúc hệ thống NHTM của Chính phủ cùng với những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian từ 2008 đến 2012, kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống NHTM, luận án đề xuất những nhóm giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam đến năm 2020 đạt kết quả tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>Theo WordBank, </b></i>ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm). Dưới tiêu đề “các ngân hàng” gồm có: Các Ngân hàng thương mại chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn; Các ngân hàng đầu tư hoạt động bn bán chứng khốn và bảo lãnh phát hành; Các Ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại khác nữa. Tại một số nước cịn có các ngân hàng tổng hợp kết hợp hoạt động ngân hàng thương mại với hoạt động ngân hàng đầu tư và đôi khi thực hiện cả dịch vụ bảo hiểm”. [7]

<i><b>Theo Peter S.Rose, </b></i>ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ

<i><b>chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. [9] </b></i>

<i><b>Theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá 12 thông qua,</b></i> “Ngân hàng thương

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. [27]

Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Từ những cách định nghĩa khác nhau trên về NHTM, có thể rút ra:

-<sub> Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa </sub>khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay.

-<sub> Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp cung cấp danh mục các </sub>dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài chính của xã hội.

<b>1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại </b>

<i><b>1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng </b></i>

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay. Lợi nhuận của ngân hàng là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động cho vay và chi phí huy động vốn, từ đó góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.

Là trung gian tín dụng nên hoạt động của hệ thống NHTM có ảnh hưởng lan tỏa đối với nền kinh tế, xã hội. Một khi cấu trúc của hệ thống ngân hàng có bất ổn sẽ làm suy yếu hệ thống ngân hàng, nguy cơ mất an toàn của hệ thống ngân hàng sẽ có ảnh hưởng lan truyền, đe dọa sự ổn định của nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán </b></i>

Với chức năng này, NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng, … Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ hình chung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.

<i><b>1.1.2.3. Chức năng cung ứng các dịch vụ tài chính </b></i>

Ngồi chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh tốn NHTM còn cung ứng các dịch vụ tài chính đa dạng cho nền kinh tế xã hội, như: tư vấn tài chính, quản lý tài chính cá nhân, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, ...

<b>1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại </b>

Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho các tổ chức kinh tế và dân cư. Thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố như: năng lực quản trị điều hành, nền tảng công nghệ, đội ngũ nhân sự, chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ cung cấp, ….

<i><b>1.1.3.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn </b></i>

Hoạt động huy động vốn là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Do đó, để đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

kinh doanh của mình, các NHTM có thể thực hiện hoạt động huy động vốn từ những nguồn sau:

<i>+ Vốn chủ sở hữu </i>

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ban đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của mỗi ngân hàng được hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, các quỹ trữ hình thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản nợ khác của chủ sở hữu theo quy định của Nhà nước.

Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn, thông thường khoảng 10% tổng số vốn nhưng có vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Cụ thể, nó cho phép các ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, gia tăng quy mô hoạt động với một mức vốn chủ sở hữu phù hợp theo quy định của Nhà nước. Đồng thời, nó cịn thể hiện tiềm lực tài chính của mỗi ngân hàng và duy trì niềm tin của công chúng vào triển vọng phát triển bền vững của mỗi ngân hàng. Do vậy, sự tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thường được đánh giá tốt.

Các NHTM sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho việc xây dựng hội sở, văn phòng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc và quản lý theo một tỷ lệ nhất định do Nhà nước quy định. Ngồi ra, các NHTM cịn có thể sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của mình để góp vốn liên doanh, cấp vốn cho các cơng ty con và các hoạt động kinh doanh khác.

<i>+ Tiền gửi của khách hàng </i>

Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

Trên thực tế, các ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức gửi tiền nhưng có thể xếp thành các loại tiền gửi chính:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

-<sub> Tiền gửi tiết kiệm: là hình thức thu hút tiền nhàn rỗi từ các khách hàng cá </sub>nhân. Những người gửi tiền có thể gửi vào ngân hàng trong khoảng thời gian ngắn hoặc dài tùy theo nhu cầu dự kiến sử dụng trong tương lai vì vậy hiện nay các NHTM thường áp dụng hai loại gửi tiền tiết kiệm là: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có tính chất khơng ổn định nên lãi suất tiền gửi thường thấp, ngược lại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ổn định nên có lãi suất cao. Thông thường nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn huy động của các NHTM nên các NHTM thường cạnh tranh bằng cách nhận tiền gửi với nhiều loại kỳ hạn khác nhau, lãi và phương thức trả lãi khác nhau đồng thời cố gắng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người gửi tiền.

-<sub> Tiền gửi thanh toán: là nguồn vốn huy động chủ yếu từ doanh nghiệp. Các </sub>doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích chính là nhằm bảo đảm an tồn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng nên mục đích hưởng lãi đối với loại tiền gửi này chỉ giữ vai trị thứ yếu. Do tính chất ổn định của loại tiền gửi này thấp nên các NHTM có thể trả lãi với lãi suất thấp nhất và cũng có thể khơng có lãi.

-<sub> Tiền gửi có kỳ hạn: là hình thức huy động vốn từ các doanh nghiệp và các </sub>tổ chức xã hội. Loại tiền gửi này có kỳ hạn đáo hạn cố định cho một số tiền nhất định nào đó. Nói cách khác, khi khách hàng gửi tiền có kỳ hạn, họ chỉ có thể rút ra khi đến kỳ hạn được thỏa thuận.

<i>+ Phát hành giấy tờ có giá </i>

Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng với người mua. Ngân hàng được phát hành các giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH, các NHTM phát hành các loại giấy tờ có giá với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau và có thể ghi danh hoặc không ghi danh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>+ Vay tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương </i>

Ngồi các hình thức huy động vốn nói trên, khi cần thiết (nhu cầu vay vốn của khách hàng gia tăng mạnh hoặc ngân quỹ bị thiếu hụt do nhiều dòng tiền rút ra) các NHTM huy động bằng cách đi vay của các tổ chức tín dụng khác hay vay vốn của ngân hàng Trung ương.

Hoạt động tạo lập nguồn vốn đi kèm với phát sinh chi phí sử dụng vốn, vì vậy để hoạt động tạo lập nguồn vốn phát huy kết quả, NHTM cần chú trọng đến sử dụng nguồn vốn huy động.

<i><b>1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn </b></i>

Hoạt động sử dụng vốn là cơ sở tạo ra thu nhập của NHTM, đảm bảo cho hoạt động tạo lập nguồn vốn phát huy tác dụng. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao gồm:

<i>+ Hoạt động tín dụng: </i>

Một cách khái quát, hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể hiểu là hoạt động kinh doanh thông qua sự chuyển giao có thời hạn một lượng giá trị từ phía ngân hàng cho người đi vay, với sự cam kết hoàn trả cả gốc và lãi từ phía người đi vay khi đáo hạn. Hoạt động tín dụng thực hiện q trình cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, đầu tư và tiêu dùng cho các chủ thể trong nền kinh tế.

Hoạt động cấp tín dụng của NHTM cho các tổ chức được thể hiện dưới các hình thức: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định.

Tại nhiều quốc gia, hoạt động tín dụng được coi là hoạt động quan trọng nhất đối với các NHTM. Bởi phần lớn lợi nhuận của các NHTM có được chủ yếu là thu từ hoạt động này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Để thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động, hoạt động tín dụng được phân chia theo những tiêu chí khác nhau như mục đích, thời hạn, mức độ tín nhiệm, phương pháp hồn trả, phương thức cấp tín dụng.

Đặc thù của NHTM là kinh doanh tiền tệ. Nếu gặp rủi ro từ hoạt động tín dụng thì khơng chỉ ngân hàng và người gửi tiền, đầu tư ảnh hưởng mà sẽ kéo theo nhiều hậu quả cho nền kinh tế. Bởi vậy đặt ra yêu cầu các NHTM phải đặc biệt chú ý dành nhiều nguồn lực để quản trị các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động này.

<i>+ Hoạt động ngân quỹ </i>

Là hoạt động duy trì khả năng thanh toán thường xuyên cho khách hàng và ngân hàng bằng việc duy trì một mức dự trữ thanh tốn bắt buộc có thể do NHTW quy định hoặc do NHTM tính tốn cũng như việc đảm bảo cơ cấu của các loại tiền để thanh toán cho khách hàng. Các khoản dự trữ này có thể là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, hoặc giấy tờ có giá có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn như tín phiếu kho bạc hoặc các chứng khốn ngắn hạn có tính thanh khoản cao.

Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng: khách hàng không phải tốn nhiều thời gian và công sức trong thanh tốn cơng nợ, được ngân hàng đảm bảo tính an tồn và hưởng lãi; ngân hàng được hưởng lợi ích từ việc khách hàng duy trì số dư trên tài khoản.

<i>+ Hoạt động đầu tư </i>

Đây là hoạt động cho phép NHTM tự đầu tư vốn ra bên ngoài với mục đích gia tăng lợi nhuận hay chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với doanh nghiệp khác.

Với hoạt động này, NHTM thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khốn thơng qua việc mua các chứng khốn do chính phủ, cơng ty phát hành hoặc trực tiếp góp vốn vào doanh nghiệp để có thể tạo sự đa dạng trong sử dụng cũng như giảm rủi ro, tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết. Hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khốn của các ngân hàng có thể tự thực hiện hoặc thơng qua các cơng ty con để tìm kiếm lợi nhuận từ việc mua – bán chứng khoán nhằm hưởng chênh

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

lệch giá hoặc hưởng thu nhập từ lãi nếu nắm giữ chứng khoán đến ngày đáo hạn. Trong quá trình phân bổ vốn, ưu tiên của hoạt động đầu tư thấp hơn so với mục tiêu đảm bảo dự trữ bắt buộc, dự phòng thanh khoản và cho vay.

<i><b>1.1.3.3. Các hoạt động khác </b></i>

Đây là nhóm hoạt động ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, giảm rủi ro của ngân hàng cũng như mang lại những khoản thu nhập với tỷ trọng ngày càng lớn. Mục đích của các hoạt động này là nhằm tăng thêm nguồn thu nhập cho tổ chức tín dụng và thoả mãn những yêu cầu của nền kinh tế. Các hoạt động dịch vụ khác bao gồm:

<i>+ Dịch vụ bảo lãnh (thu phí) </i>

Dịch vụ bảo lãnh (thu phí): Là hình thức tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Bên được bảo lãnh có thể là chính doanh nghiệp hoặc các tổ chức/cá nhân khác mà doanh nghiệp muốn ngân hàng bảo lãnh.

Các nghĩa vụ hợp pháp được các ngân hàng phát hành thư bảo lãnh thường là bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh khoản tiền giữ lại (bảo lãnh bảo hành), bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh cho các mục đích chuyên biệt… và ngân hàng thực hiện thu phí dịch vụ bảo lãnh. Phần phí từ dịch vụ bảo lãnh được ghi nhận vào hoạt động dịch vụ phi tín dụng.

<i>+ Dịch vụ ủy thác </i>

<i>Theo “Từ điển kinh tế học hiện đại” của D.W Pearce, </i>nghiệp vụ ủy thác là việc tài sản của một người được giao cho người khác quản lý và thực hiện các yêu cầu của người sở hữu. Người giao tài sản khơng có quyền nắm giữ, quản lý tài sản. Người nhận có trách nhiệm quản lý tài sản, không được hưởng lợi nhuận sinh ra từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tài sản mà chỉ được hưởng một khoản tiền mà người ủy thác trả gọi là phí uỷ thác. [1]

Các dịch vụ ủy thác của khách hàng cá nhân bao gồm thanh lý tài sản, điều hành ủy thác cá nhân, ủy thác giám hộ và bảo quản tài sản, ủy thác đại diện, ...

Các dịch vụ ủy thác của khách hàng doanh nghiệp bao gồm trợ cấp hưu trí, phân chia lợi nhuận và chia tiền thưởng cổ phần, phát hành trái phiếu, mua lại các quỹ, thanh toán, ...

Các nội dung của dịch vụ ủy thác bao gồm ủy thác vốn, ủy thác đầu tư, ủy thác thực hiện công việc.

<i>+ Dịch vụ tư vấn </i>

Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng như tư vấn về ngân hàng gửi, thời hạn và số lượng tiền gửi hiệu quả; thẩm định và tái thẩm định các dự án đầu tư, các phương án tài chính, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của dự án, các rủi ro của dự án và các phương án tài chính của dự án; tư vấn đầu tư tài chính vào các dự án hoặc các doanh nghiệp; tư vấn cổ phần hóa; tư vấn niêm yết, tư vấn đăng ký

<b>giao dịch chứng khoán; tư vấn thuế, … </b>

<i>+ Dịch vụ ngân hàng giám sát </i>

Ngân hàng cung cấp dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán. Các dịch vụ ngân hàng giám sát bao gồm lưu ký tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán; quản lý tách biệt tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác của ngân hàng giám sát; giám sát nhằm đảm bảo công ty quản lý quỹ, giám đốc hoặc tổng giám đốc cơng ty đầu tư chứng khốn quản lý tài sản của công ty tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán và điều lệ quỹ đầu tư chứng khốn, điều lệ cơng ty đầu tư chứng khoán; thực hiện hoạt động thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên quan đến hoạt động quỹ đại chúng, cơng ty đầu tư chứng khốn theo u cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ hoặc giám đốc/tổng giám đốc cơng ty đầu tư chứng khốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>+ Dịch vụ môi giới tiền tệ </i>

Dịch vụ môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí mơi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.

<i>+ Kinh doanh ngoại hối </i>

Dịch vụ kinh doanh ngoại hối bao gồm các dịch vụ liên quan đến việc mua, bán ngoại tệ bao gồm kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và kinh doanh ngoại tệ với khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức hoặc cá nhân.

Các ngân hàng thường giao dịch mua bán ngoại tệ với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu thu được ngoại tệ từ khách hàng hoặc cá nhân nhận được các khoản thu nhập hoặc do thân nhân ở nước ngoài gửi về sẽ bán ngoại tệ lấy nội tệ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong nước. Các doanh nghiệp nhập khẩu mua ngoại tệ để thanh toán cho người bán… cá nhân mua ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu hợp lý như đi công tác nước ngoài, đi du lịch, chữa bệnh, du học…

Cung cấp dịch vụ ngoại hối giúp các ngân hàng hưởng thu nhập từ khoản chênh lệch tỷ giá từ hoạt động mua bán.

<i>+ Các dịch vụ khác </i>

Các dịch vụ khác: Dịch vụ tư vấn du học, dịch vụ Bankdraft đa ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ cho thuê và quản lý kho, định giá tài sản, dịch vụ môi giới trung gian và đại lý, dịch vụ bảo hiểm, …

Không phải bất kỳ một NHTM nào đều thực hiện kinh doanh tất cả các dịch vụ trên. Tuỳ theo quy định luật pháp từng quốc gia mà có cho các NHTM thực hiện tất cả các dịch vụ trên hay chỉ cho thực hiện một số dịch vụ. Khi luật pháp đã cho phép nhưng còn phải tuỳ theo đặc điểm, chiến lược kinh doanh, mục tiêu hoạt động của từng ngân hàng mà lựa chọn sản phẩm cung cấp phù hợp với ngân hàng mình. Trong mỗi sản phẩm của ngân hàng lại đa năng về hình thức, phương thức cung

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

cấp. Khách hàng có thể thoả mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính tại một NHTM thơng qua một địa điểm.

<b>1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại </b>

<i><b>1.1.4.1. Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng </b></i>

Cùng với những cơ hội từ việc tồn cầu hóa và mở cửa thị trường ngân hàng, tài chính, việc gia tăng áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng trong nước, nước ngồi và nhu cầu ngày càng phát triển của khách hàng đã đặt các NHTM trong tình trạng khơng ngừng nghiên cứu để mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính mà họ cung cấp cho khách hàng. Các NHTM đã phải phát huy tối đa những lợi thế của mình, liên tục nâng cấp cơng nghệ để có thể đưa ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng mới có thể tồn tại và phát triển.

<i><b>1.1.4.2. Sự gia tăng cạnh tranh </b></i>

Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt khơng chỉ giữa các NHTM trong nước với nhau mà còn giữa NHTM trong nước với NHTM nước ngoài và các tổ chức được cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng. Sự cạnh tranh này được thể hiện rất rõ qua việc cạnh tranh về danh mục sản phẩm dịch vụ cung cấp, cụ thể là các sản phẩm: tín dụng, tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Áp lực cạnh tranh đóng vai trị như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai.

<i><b>1.1.4.3. Sự gia tăng chi phí vốn </b></i>

Sự nới lỏng các quy định kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí trung bình thực tế của tài khoản tiền gửi – nguồn vốn cơ bản của ngân hàng buộc các NHTM phải trả lãi do thị trường cạnh tranh quyết định. Đồng thời, việc chính phủ nhiều quốc gia yêu cầu các ngân hàng phải sử dụng vốn sở hữu nhiều hơn – một nguồn vốn đắt đỏ - để tài trợ cho các tài sản của mình buộc NHTM phải tìm cách cắt giảm các chi phí hoạt động khác như giảm số nhân viên, thay thế các thiết bị lỗi thời bằng hệ thống xử lý điện tử hiện đại đã tạo ra một khoản chi phí khơng nhỏ cho ngân hàng, lớn hơn so với các nguồn vốn truyền thống (như tiền gửi).

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>1.1.4.4. Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất </b></i>

Các qui định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hàng tạo cho khách hàng khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ việc chuyển những khoản tiền gửi trong các tài khoản tiết kiệm với lãi suất thấp và các tài khoản giao dịch khơng sinh lợi sang các tài khoản có mức lãi suất cao hơn, những tài khoản có tỷ lệ lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường. Vì vậy, ngân hàng phải đối mặt với những khách hàng nhạy cảm với lãi suất hơn.

<i><b>1.1.4.5. Cách mạng trong công nghệ ngân hàng </b></i>

Đối mặt với sự canh tranh ngày càng gay gắt hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng đã và đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong công việc nhận tiền gửi, thanh tốn bù trừ và cấp tín dụng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Những sản phẩm điển hình của cách mạng trong cơng nghệ ngân hàng có thể kể đến là: máy rút tiền tự động, cho phép khách hàng truy nhập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ; máy thanh toán tiền được lắp đặt ở các bách hóa và trung tâm bán hàng thay thế cho các phương tiện thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng giấy; hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch một cách nhanh chóng trên tồn thế giới, …

<b>1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>

<b>1.2.1. Khái niệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại </b>

<i><b>1.2.1.1. Khái niệm </b></i>

<i><b>Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 1998)</b></i>, tái cấu trúc ngân hàng bao gồm một loạt các biện pháp được phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì hệ thống thanh toán quốc gia và khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng, đồng thời xử lý các vấn đề cịn tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng. [5]

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>Theo Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu</b></i>, tái cấu trúc ngân hàng là biện pháp hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, cải thiện năng lực hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng để làm tròn trách nhiệm của một trung gian tài chính và khơi phục lịng tin của công chúng [5]. Theo quan điểm này thì tái cấu trúc ngân hàng bao gồm tái cấu trúc tài chính (financial restructuring), tái cấu trúc hoạt động (operational restructuring) và giám sát an tồn. Trong đó, tái cấu trúc tài chính hướng đến việc phục hồi khả năng thanh khoản bằng cách cải thiện bảng cân đối của các ngân hàng thông qua các biện pháp như tăng vốn, giảm nợ, hoặc nâng giá trị tài sản. Tái cấu trúc hoạt động hướng đến mục tiêu nâng mức lợi nhuận bằng cách chú trọng hơn đến chiến lược hoạt động, cải thiện hiệu quả và năng lực quản lý và hệ thống kế toán, nâng cao năng lực thẩm định tín dụng. Việc giám sát và các quy tắc an toàn được đặt ra nhằm mục tiêu cải thiện năng lực hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng dưới vai trò là trung gian tài chính.

<i><b>Từ những khái niệm trên, có thể khái quát, tái cấu trúc hệ thống ngân </b></i>

<i><b>hàng th ư ơn g m ạ i là thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục các khiếm khuyết của hệ thống ngân hàng thương mại nhằm mục đích duy trì sự phát triển ổn định (bền vững, an toàn) và hiệu quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại trong nền kinh tế, đặc biệt là chức năng thanh tốn và trung gian tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM.</b></i>

<i><b>1.2.1.2. Đặc điểm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại </b></i>

Tái cấu trúc hệ thống NHTM có điểm khác biệt với tái cấu trúc các ngành khác như: ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, viễn thông... Ảnh hưởng của các ngành khác đến nền kinh tế xã hội khơng có tính rộng khắp và tính lan truyền. Trong khi đó hệ thống NHTM kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt, kinh doanh tiền tệ, do vậy hoạt động của các NHTM liên quan mật thiết với mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế và xã hội trong nước, thậm chí vươn ra khỏi khuôn khổ của quốc gia. Tái cấu trúc hệ thống NHTM có những đặc điểm sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>- Một là, tính quyết liệt trong của công cuộc tái cấu:</b></i> Hoạt động của NHTM có tầm ảnh hưởng rộng khắp và lan truyền, chính vì vậy khi hệ thống ngân hàng yếu kém sẽ kéo theo sự suy yếu của tất cả các lĩnh vực khác. Chỉ cần một ngân hàng đổ vỡ, nguy cơ đổ vỡ toàn hệ thống rất lớn, và lan truyền rộng khắp cịn gọi là hiện tượng Domino. Chính vì vậy tái cơ cấu hệ thống NHTM đòi hỏi phải thực hiện một cách quyết liệt.

<i><b>- Hai là, tái cơ cấu hệ thống NHTM là chương trình mang tầm cỡ quốc </b></i>

<i><b>gia: </b></i>Như trên đã đề cập về tầm ảnh hưởng của hệ hống NHTM đối với nền kinh tế xã hội của một quốc gia, vì vậy tái cơ cấu hệ thống ngân hàng không chỉ liên quan đến riêng ngành ngân hàng mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác. Nếu chỉ để riêng hệ thống ngân hàng tái cấu trúc thì sẽ khơng đạt mục tiêu đề ra. Như vậy, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng phải đảm bảo có sự tham gia, phối hợp tích cực, hiệu quả của nhiều cơ quan quản lý nhà nước.

<b>1.2.2. Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại </b>

<i><b>Lý do thứ nhất</b></i> để thực hiện tái cấu trúc hệ thống NHTM khi hệ thống ngân hàng phát sinh những vấn đề bất ổn và có nguy cơ đẩy hệ thống NHTM rơi vào khủng hoảng kéo theo nguy cơ khủng hoảng kinh tế - xã hội hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng có nguy cơ lan rộng ra toàn hệ thống. Trong trường hợp này tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là nhằm hồi sinh hệ thống NHTM. Những dấu hiệu cho thấy hệ thống NHTM có bất ổn trầm trọng cần phải thực hiện tái cấu trúc nhằm hồi sinh:

+<sub> Khủng hoảng kinh tế kéo dài: một khi khủng hoảng kinh tế, đặc biệt là khủng </sub>hoảng kinh tế toàn cầu kéo dài, môi trường kinh doanh của ngân hàng xấu đi nghiêm trọng dẫn đến các mặt hoạt động của ngân hàng kém hiệu quả, nợ xấu gia tăng, tỷ lệ an toàn vốn giảm sút.

Khi nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng cao, nguy cơ mất vốn của ngân hàng ngày càng lớn. Là trung gian tín dụng, nên khi nợ xấu gia tăng hệ thống NHTM có nguy cơ mất thanh khoản, rủi ro vỡ nợ ngày càng lớn, hệ thống ngân hàng suy yếu, đe dọa sự bất ổn cho cả nền kinh tế, xã hội của một quốc gia, thậm chí cả khu vực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Trong bối cảnh đó niềm tin của các chủ thể trong nền kinh tế xã hội và hệ thống ngân hàng giảm sút và ảnh hưởng ngược lại cho chính các ngân hàng. Vịng xốy đó ngày càng lan rộng, hướng giải quyết duy nhất là tái cấu trúc hệ thống NHTM.

+<sub> Khuôn khổ giám sát và quản lý yếu: Khi khuôn khổ giám sát của chính phủ, </sub>ngân hàng trung ương chưa hoàn thiện, nhiều khe hở. Khuôn khổ giám sát kém cộng thêm với cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và sự quản lý yếu kém trong chính từng NHTM dẫn đến sự bùng phát những bất ổn trong cả hệ thống. Đây cũng chính là lý do để tái cấu trúc hệ thống NHTM.

<i><b>Lý do thứ hai</b></i> để thực hiện tái cấu trúc hệ thống NHTM là nhằm mục đích duy trì sự phát triển ổn định, hiệu quả chức năng trung gian tài chính của hệ thống NHTM. Khi nền kinh tế phát triển sẽ đòi hỏi hệ thống NHTM phải thay đổi để thích ứng, đảm bảo các mặt hoạt động có hiệu quả. Sự thay đổi trong điều kiện này phải theo ngun lý vịng xốy ốc dẫn đến, do vậy cần thiết phải tái cấu trúc hệ thống NHTM cho mục tiêu phát triển.

Việc tái cấu trúc không chỉ thực hiện khi hệ thống NHTM trong tình trạng khủng hoảng với mục tiêu hồi sinh, mà việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng cịn là cơng việc thường xun ngay cả khi hệ thống NHTM đang hoạt động bình thường hay hoạt động tốt hướng tới mục tiêu phát triển. Tái cấu trúc hệ thống NHTM nếu được xem là công việc thường xuyên sẽ tránh gây những hậu quả xấu cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, giảm thiểu được chi phí cho việc tái cấu trúc.

Như vậy lý do để tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là: (i) hồi sinh hệ thống NHTM yếu kém; (ii) Duy trì sự phát triển ổn định và hiệu quả của hệ thống NHTM.

<b>1.2.3. Nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại </b>

<i><b>1.2.3.1. Tái cấu trúc tài chính </b></i>

Nội dung trọng tâm của tái cấu trúc tài chính một NHTM là xử lý nợ xấu, tăng quy mô và chất lượng vốn tự có cho các NHTM.

<i>+ Tăng quy mơ và chất lượng vốn tự có của các NHTM </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt – kinh doanh ở lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, vốn tự có chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh nhưng vốn tự có có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM vì nó khơng chỉ là yếu tố tạo nền tảng cho hoạt động của ngân hàng, bảo bảo đảm sự an toàn cho ngân hàng trước những rủi ro khơng lường trước mà cịn duy trì niềm tin với khách hàng và điều chỉnh hoạt động của ngân hàng, cụ thể:

-<i><sub> Tạo nền tảng cho hoạt động của NHTM: Vốn tự có là nguồn vốn dài hạn </sub></i>để đầu tư cho văn phịng, thiết bị, cơng nghệ. Mặt khác nó cịn là nguồn vốn để góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác hoặc thành lập các cơng ty trực thuộc (cho th tài chính, bảo hiểm, cơng ty chứng khốn, …).

-<i><sub> Bảo đảm sự an toàn cho NHTM: Vốn tự có là nguồn bù đắp các tổn thất </sub></i>khi có rủi ro trong cho vay và đầu tư; kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán; rủi ro hoạt động, … mà khơng có nguồn bù đắp. Vì vậy, mặc dù không thể thay thế cho việc quản trị điều hành kém hiệu quả nhưng vốn tự có của ngân hàng cần thiết như là “tấm đệm”, tăng khả năng của ngân hàng trong việc chống đỡ những rủi ro khơng dự tính trước được.

-<i><sub> Duy trì niềm tin và điều chỉnh hoạt động của NHTM: Vốn tự có một mặt </sub></i>tạo niềm tin đối với khách hàng, mặt khác là yếu tố điều chỉnh chính sách của ngân hàng như cho vay, đầu tư, các trạng thái kinh doanh của ngân hàng.

Từ năm 1988 đến 2010, Ủy ban Basel đã 4 lần giới thiệu các hệ thống đo lường tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu của các NHTM (CAR). Các Hiệp ước Basel không chỉ được phổ biến và bắt buộc áp dụng trong các nước thành viên của G10 mà còn được rất nhiều nước khác trên thế giới tự nguyện tham gia. Nội dung cốt lõi quy định về chí tiêu an tồn vốn tối thiểu của Basel 2 là yêu cầu các NHTM phải có tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu tính trên tổng tài sản điểu chỉnh theo hệ số rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động ở mức an toàn là 8% trong điều kiện thông thường:

CAR =

Rủi ro tín dụng + Rủi ro thị trường + Rủi ro hoạt động Vốn tự có

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>• </small>Vốn cấp 3: Tùy theo quy định của cơ quan giám sát ngân hàng mà các NHTM có thể được sử dụng các khoản nợ thứ cấp ngắn hạn dành cho mục đích duy nhất đáp ứng một phần yêu cầu về vốn đối với rủi ro thị trường.

Vì tính ổn định và khả năng chủ động trong việc sử dụng các nguồn vốn nói

<b>trên, tiêu chuẩn đã đặt ra quy định: Vốn cấp 1 >= Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3. </b>

* Rủi ro tín dụng = Tổng tài sản “Có” rủi ro

* Rủi ro hoạt động: nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do quy trình xử lý nội bộ khơng được tn thủ đầy đủ, do hoạt động của con người hoặc do hệ thống hay là những sự kiện khách quan bên ngoài,. Ủy ban Basel mong muốn các ngân hàng giữ vốn để phòng ngừa các rủi ro hoạt động gây ra. Các ngân hàng có thể lựa chon một trong 3 phương pháp tính vốn cần thiết dự phòng rủi ro hoạt động với mức độ phức tạp và nhạy cảm rủi ro tăng dần: Phương pháp chỉ số cơ bản (BIA – The Basic indicator approach); Phương pháp chuẩn (TSA – The Standardized Approach); Phương pháp đo lường nâng cao (AMA – advanced measurement Approoaches). Khi hoạt động của NHTM càng phức tạp thì cần phải áp dụng phương pháp có độ phức tạp cao hơn, đồng thời không cho phép các ngân hàng chuyển ngược trở lại phương pháp đơn giản.

* Rủi ro thị trường theo Ủy ban Basel đó là rủi ro xảy ra sự mất mát trong trạng thái giao dịch khi giá cả biến động thất thường. Thông thường rủi ro thị trường sẽ gắn liền với bốn loại rủi ro cơ bản trên các giao dịch sổ sách đó là rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hố. Vốn tự có theo quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

định của Basel 1 bao gồm vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại (vốn cấp 1) & vốn bổ sung vốn cơ bản (vốn cấp 2). Tuy nhiên, quy định của Basel 2 khi đánh giá rủi ro thị trường cho phép các ngân hàng tính thêm phần vốn cấp 3 (tier 3) gồm các khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn với mục đích dự trữ. Theo đó, các ngân hàng chỉ được sử dụng vốn cấp 3 để đối phó với rủi ro thị trường, cịn các loại rủi ro tín dụng và rủi ro gây ra từ phía đối tác chỉ được xem xét trong phạm vi vốn tự có theo quy định của Basel 1.

Chỉ tiêu vốn tự có và chỉ tiêu an tồn vốn là những chỉ tiêu đặc biệt quan trọng phản ánh mức độ an toàn, lành mạnh của ngân hàng cần phải luôn được duy trì ở mức tối thiểu nhất định theo quy định của pháp luật. Do đó, khi tiến hành tái cấu trúc tài chính NHTM cần phải có những biện pháp nhằm tăng vốn để có thể tăng khả năng tài chính cho các ngân hàng giúp cho các ngân hàng có thể tự tin và chủ động trong hoạt động của mình.

Để tăng quy mô vốn tự có của NHTM có thể áp dụng các biện pháp như: tăng vốn điều lệ, mua lại sáp nhập các NHTM, chuyển nợ thành vốn góp. Các biện pháp tăng quy mơ vốn tự có phụ thuộc nhiều vào những yếu tố từ bên ngoài, bản thân từng NHTM khó có thể chủ động quyết định. Chẳng hạn việc tăng vốn điều lệ đối với NHTM cổ phần phụ thuộc nhiều vào xu hướng của thị trường chứng khoán.

Các NHTM cũng có thể tăng vốn tự có về lượng và chất khi tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. Phần vốn tự có tăng thêm do trích từ lợi nhuận, ngân hàng khơng phải trả phí, vì vậy đây là nguồn vốn có chi phí thấp và được coi là có chất lượng. Các NHTM có thể chủ động hồn tồn khi tăng vốn tự có bằng cách tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại.

<i>+ Xử lý nợ xấu </i>

Một trong những nội dung cần thiết trong tiến trình tái cấu trúc tài chính NHTM là phải xác định, nắm chính xác con số nợ tồn đọng của các ngân hàng được tái cấu trúc là bao nhiêu, trên cơ sở đó để có các bước xử lý có hiệu quả. Để xử lý nợ xấu có thể áp dụng các biện pháp như: cấu trúc lại nợ, xử lý tài sản đảm bảo, bán cho công ty mua bán nợ, chuyển nợ thành vốn góp, ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>1.2.3.2. Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh </b></i>

Cùng với việc làm sạch và tái cấu trúc Bảng cân đối kế toán theo hướng lành mạnh, các NHTM cần phải triển khai các giải pháp củng cố, chấn chỉnh lại hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và đáp ứng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế. Tái cấu trúc hoạt động của các NHTM bao gồm các nội dung chính:

<i>+ Thứ nhất, tái cấu trúc về sản phẩm, dịch vụ của NHTM: </i>

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bao hàm toàn bộ các hoạt động mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh tốn, … thông qua các kênh phân phối khác nhau nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu dịch vụ tài chính của khách hàng mà pháp luật cho phép.

Danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng càng đa dạng, càng thỏa mãn nhiều nhu cầu của khách hàng, dễ dàng thu hút khách hàng, tăng doanh thu, giúp ngân hàng phát triển ổn định, bền vững. Chính vì vậy, các NHTM cần phải:

-<sub> Tập trung củng cố, phát triển các hoạt động kinh doanh chính, loại bỏ các </sub>lĩnh vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả và từng bước chuyển dịch mơ hình kinh doanh của các NHTM theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng.

-<sub> Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và nghiên </sub>cứu, triển khai, phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại (dịch vụ thanh toán điện tử, ngoại hối, đầu tư, quản lý tài sản, quản lý rủi ro cho khách hàng,…), đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng

-<sub> Mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động ngân hàng ở khu vực có tiềm năng </sub>phát triển và giảm các chi nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém hiệu quả.

<i>+ Thứ hai, tái cấu trúc về nhân sự </i>

Nguồn nhân lực ở bất cứ ngân hàng nào là lợi thế so sánh quan trọng vì chính con người là yếu tố “động nhất” trong mọi quá trình sản xuất. Nguồn nhân lực

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

của NHTM được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng lao động và chất lượng nguồn nhân lực.

-<sub> Số lượng lao động: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh nguồn nhân lực của một </sub>NHTM. Nếu số lượng lao động hợp lý ở mỗi chi nhánh, mỗi điểm giao dịch thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng các hoạt động kinh doanh cho các chi nhánh và toàn bộ hệ thống NHTM.

-<sub> Chất lượng nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực của một ngân hàng </sub>được đánh giá qua các chỉ tiêu: trình độ học vấn; trình độ ngoại ngữ; trình độ tin học; các kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết trình, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp, kinh nghiệm chuyên môn. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng góp phần trong quá trình chực hiện việc nâng cao năng lực tài chính của NHTM. Nguồn nhân lực đồng đều và chất lượng sẽ giúp triển khai các hoạt động kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả, ngăn ngừa, hạn chế được các rủi ro trong hoạt động về quy trình, nghiệp vụ và pháp lý. Vì vậy, khơng những trong lĩnh vực tài chính mà hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế đều xem chất lượng nhân sự là yếu tố quyết định. Đặc biệt, bộ máy quản trị ngân hàng cấp cao lại càng phải có chất lượng vì đây là bộ phận “đầu não” trong việc xây dựng, hoạch định và giám sát thực thi các chiến lược ở cả hệ thống MHTM.

Như vậy, vấn đề nhân sự được coi là có tính nền tảng trong chiến lược phát triển của các NHTM. Vì vậy, để đội ngũ nhân sự có thể đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển của các NHTM thường thực hiện một số biện pháp chủ yếu sau: Tuyển dụng, bố trí hoặc sa thải viên chức theo yêu cầu quản lý mới, đáp ứng được nhu cầu công việc với áp lực cao; Xây dựng hệ thống khuyến khích vật chất và tinh thần phù hợp với yêu cầu kinh doanh, cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận; Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ, tập trung trước hết vào các lĩnh vực chính yếu của tái cấu trúc như: nghiệp vụ quản lý chiến lược, quản lý rủi ro, kế tốn, kiểm tốn, quản lý tín dụng và dịch vụ mới.

<i>+ Thứ ba, tái cấu trúc về cơng nghệ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Cơng nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập, sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng mạnh trên thế giới. Theo quy luật, ngân hàng yếu sẽ bị thất bại, ngân hàng mạnh sẽ giành thế chủ động trên thị trường.

Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng bao gồm:

-<sub> Hiện đại về trang thiết bị, máy móc - Đây là những yếu tố cốt lõi để tạo ra </sub>các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích và an toàn

-<sub> Hiện nay bên cạnh các nghiệp vụ truyển thống các ngân hàng muốn thu hút </sub>khách hàng cần phải đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Dịch vụ ngân hàng trong giai đoạn hiện nay chủ yếu là dịch vụ ứng dụng công nghệ. Nếu khơng hiện đại hố cơng nghệ chắc chắn sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng sẽ không được nâng cấp và rơi vào tình trạng lạc hậu. Chẳng hạn, các loại thẻ thanh tốn phải có tính đa năng, tiện ích và an tồn. Để có được những tính năng quan trọng đó địi hỏi NHTM phải đầu tư vào công nghệ.

-<sub> Hiện đại hố cơng nghệ cịn thể hiện ở các quy trình làm việc trong hệ </sub>thống ngân hàng. Giao dịch một cửa; bộ máy làm việc tách rời nhưng cùng hệ thống, … Tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, giảm chi phí nhân lực cho ngân hàng.

-<sub> Hệ thống kiểm tra, giám sát, theo dõi thông tin về khách hàng, hệ thống kế </sub>tốn, … của NHTM địi hỏi phải có sự chuẩn xác và hợp lý. Giúp cho các NHTM chủ động trong việc dự báo, phòng ngừa và hạn chế rủi ro.

Ngân hàng thuộc lĩnh vực cung ứng dịch vụ tài chính, hầu hết các mảng hoạt động của khu vực ngân hàng đều gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững và có hiệu quả của từng ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. Do đó, hiện đại hố công nghệ ngân hàng là một nội dung tất yếu trong lộ trình tái cấu trúc các NHTM bởi khơng thể tách rời cơ cấu nội dung khác với công nghệ ngân hàng.

<i>+ Thứ tư, hồn thiện mơ hình tổ chức hoạt động </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Thông thường cơ cấu tổ chức hoạt động của các NHTM trước khi tái cấu trúc thường mang tính chồng chéo và thiếu khoa học dẫn đến việc điều hành cũng như thực hiện các hoạt động trong hệ thống ngân hàng khơng có hiệu quả. Bởi vậy, khi tái cấu trúc NHTM, nội dung về hồn thiện mơ hình tổ chức hoạt động ngân hàng được xem như một tất yếu.

Các nội dung cơ bản khi tiến hành tái cấu trúc tổ chức và quản lý NHTM: -<sub> Rà soát và tái cấu trúc bộ máy tổ chức sao cho vừa tinh gọn vừa đảm bảo </sub>thực hiện hoạt động của ngân hàng được tiến hành thơng suốt, hiệu quả, phịng ngừa rủi ro hữu hiệu.

-<sub> Phân tách giữa chức năng điều hành và chức năng giám sát để đảm bảo sự </sub>kiểm tra toàn diện và cân bằng về nguồn lực.

<i><b>1.2.3.3. Tái cấu trúc hệ thống quản trị </b></i>

Các NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt với đặc thù là tổ chức kinh doanh “tiền” nên có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng lớn đối với hệ thống tài chính và tốn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, quản trị cơng ty đối với NHTM càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Vấn đề quản trị công ty đối với hoạt động của các NHTM đã được Ủy ban Basel ban hành năm 1999, sửa đổi năm 2006, bao gồm 14 nguyên tắc cơ bản và chia thành sáu nhóm:

+<sub> Bốn nguyên tắc đầu tiên quy định rõ trách nhiệm chung, trình độ năng lực, </sub>thông lệ và cơ cấu riêng của Hội đồng quản trị cũng như cấu trúc công ty.

+<sub> Nguyên tắc thứ 5 quy định ban điều hành phải đảm bảo tất cả các hoạt động </sub>của công ty phải phù hợp với chiến lược kinh doanh, mức độ chấp nhận và chính sách rủi ro đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.

+<sub> Các nguyên tắc từ 6 đến 9 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập các hệ thống </sub>kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro hiệu quả. Các rủi ro cần phải được phát hiện, theo dõi trên phạm vi toàn hệ thống, và cụ thể cho từng bộ phận kinh doanh. Doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

nghiệp cần có mạnh lưới truyền thơng nội bộ đối với các rủi ro, Hội đồng quản trị và ban điều hành phải sử dụng kết quả làm việc của bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngồi một cách có hiệu quả.

+<sub> Ngun tắc 10 và 11 quy định về chế độ đãi ngộ. Hội đồng quản trị phải chủ </sub>động giám sát việc thiết lập và thực thi chế độ đãi ngộ, chính sách đãi ngộ phải gắn liền với quan điểm chấp nhận rủi ro một cách thận trọng.

+<sub> Nguyên tắc 12 và 13 quy định Hội đồng quản trị và Ban điều hành tại các </sub>cơng ty có cơ cấu phức tạp phải nắm vững cơ cấu hoạt động và rủi ro mà công ty phải đối mặt, phải hiểu rõ và tìm biện pháp phân tán rủi ro phát sinh.

+<sub> Nguyên tắc 14 quy định quản trị ngân hàng phải đảm bảo tính cơng khai và </sub>minh bạch đối với cổ đông và các bên liên quan đến ngân hàng.

Trong điều kiện nền kinh tế thế giới ln biến động khó lường thì quản trị cơng ty nói chung và quản trị NHTM càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, một trong những trọng tâm của quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam là nâng cao năng lực quản trị công ty của các ngân hàng, cải thiện và hướng tới chuẩn mực quốc tế về quản trị cơng ty, đảm bảo an tồn, tăng cường tính minh bạch, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.

<i><b>1.2.3.4. Tái cấu trúc sở hữu </b></i>

Sở hữu là quan hệ cơ bản, quan hệ xuất phát trong quan hệ sản xuất. Khi phân tích đặc trưng của mọi phương thức sản xuất người ta phải chỉ rõ vai trò quy định của các quan hệ sở hữu đó với các quan hệ sản xuất và đối với toàn bộ các mặt của xã hội nói chung. Bản chất của sở hữu là lợi ích, trước hết là lợi ích kinh tế. Nếu khơng có lợi ích thì bản thân sở hữu sẽ khơng có ý nghĩa. Sở hữu khơng có ý nghĩa tự thân mà là phương tiện để con người thơng qua nó mà thực hiện lợi ích của mình. Với tư cách là quan hệ chi phối lao động, sở hữu đồng thời quy định cả phương thức hoạt động của các chủ thể ở mọi lĩnh vực sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng.

Trong lĩnh vực ngân hàng, sở hữu quyết định chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và việc tuân thủ quy định pháp luật của từng loại hình NHTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Theo hình thức sở hữu, có thể phân chia các NHTM thành những nhóm sau:

<i>+ Ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân </i>

Là ngân hàng do cá thể thành lập bằng vốn của cá nhân. Loại ngân hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động thường là trong từng địa phương và thường gắn liền với doanh nghiệp và cá nhân ở địa phương.

<i>+ Ngân hàng thuộc sở hữu của các cổ đông (Ngân hàng thương mại cổ phần) </i>

Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành cổ phiếu, việc nắm giữ các cổ phiếu cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của ngân hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải chịu tổn thất có thể xảy ra. Các ngân hàng cổ phần có khả năng huy động vốn nhanh, quy mơ lớn, vì vậy các NHTMCP thường là các ngân hàng lớn và có phạm vi hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc cơng ty con.

<i>+ Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước </i>

Đây là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do nhà nước cấp. Các ngân hàng này thường được thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định của chính phủ. Các NHTM thuộc sở hữu công thường được nhà nước hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ, do vậy rất ít khi bị phá sản. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, các ngân hàng này phải thực hiện các chính sách của nhà nước có thể dẫn đến những bất lợi trong hoạt động kinh doanh của mình.

<i>+ Ngân hàng liên doanh </i>

Ngân hàng này được hình thành trên góp vốn của hai hay nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để tận dụng lợi thế của nhau.

Hiện nay sự chuyển biến về sở hữu trong ngành ngân hàng gắn chặt với quá trình cải cách hệ thống ngân hàng. Ở hầu hết các quốc gia, quá trình này diễn ra

</div>

×