Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tiểu luận lý luận truyền thông đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình truyền hình tiếng dân tộc ở đài pt th tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.71 KB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG NÂNG CAOĐề tài: Đổi mới và nâng cao chất lượng chương trìnhtruyền hình tiếng dân tộc ở Đài PT – TH tỉnh Hà Giang</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng,Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, cơng tác dân tộc và đồn kết các dântộc có một vị trí hết sức quan trọng. Các dân tộc thiểu số mặc dù chỉ chiếmkhoảng 13% dân số cả nước (khoảng 10 triệu người) sống rải rác trên 3/4 lãnhthổ, nhưng đều ở những vị trí địa lý quan trọng trong phát triển kinh tế, đặcbiệt là trong quốc phòng. Trong nhiều năm qua Đảng, Nhà nước đã thườngxuyên quan tâm đầu tư đến sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa giáodục, an ninh quốc phòng của đồng bào dân tộc miền núi. Nghị quyết hội nghịlần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về cơng tác dân tộc,các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI đều xácđịnh tầm quan trọng và chiến lược phát triển dân tộc với sự nghiệp xây dựngvà bảo vệ Tổ quốc.

Tỉnh Hà Giang là tỉnh địa đầu cực Bắc của Tổ quốc. Hà Giang có vị tríđịa chính trị quan trọng. Phía Bắc giáp với tỉnh Vân Nam và Quảng TâyTrung Quốc, phía Nam giáp với tỉnh Tun Quang, phía Đơng giáp với tỉnhCao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai. Dân số hiện nay của HàGiang là gần 800.000 người, bao gồm 19 dân tộc cùng chung sống, đông nhấtlà đồng bào dân tộc Mông chiếm tới trên 33% dân số. Trong những năm quađược sự quan tâm đầu tư thường xuyên của Đảng và Nhà nước, đời sống củađồng bào các dân tộc thiểu số ở đây đã có những bước chuyển biến, văn hóatruyền thống được giữ gìn, các hủ tục từng bước được đẩy lùi. Tuy nhiên, đờisống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số ở Hà Giang vẫn cònrất chênh lệch so với các vùng miền khác. Kinh tế còn nhiều khó khăn, đặcbiệt ở những vùng sâu, vùng xa vẫn cịn tệ nạn mê tín dị đoan, trình độ dân trícủa số đơng đồng bào cịn hạn chế. Trong khi đó, cơng tác thơng tin tuntruyền của các kênh báo chí chưa được thường xuyên, kịp thời chưa chuyểntải được đầy đủ những chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

với đồng bào các dân tộc thiểu số, do vậy hiệu quả đạt được chưa cao. Trênthực tế đây là nơi thiếu thông tin và hiện đang bị tranh chấp thơng tin. Chínhvì vậy, ở một số địa phương, đồng bào dân tộc đã bị kẻ xấu lợi dụng xúi dục,kích động, gây mất đồn kết, làm mất ổn định an ninh chính trị, lòng tin củađồng bào vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước phần nào bị suy giảm. Quanghiên cứu thực tế tại địa phương, bắt đầu năm 2014, Đài PT – TH tỉnh HàGiang đã xây dựng riêng kênh chương trình truyền hình tiếng dân tộc, phátbằng tiếng Mơng, Dao, Tày trên sóng truyền hình của tỉnh và kênh VTV5 ĐàiTruyền hình Việt Nam. Bước đầu chương trình đã thơng tin được những chủchương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và những vấn đề củađịa phương đến với đồng bào dân tộc bằng chính ngơn ngữ của họ. Đồng thờicũng phản ánh được những tâm tư nguyện vọng của đồng bào dân tộc vớiĐảng và Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống cho bà con nhân dân các dântộc vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, việc sản xuất chương trình truyền hìnhtiếng dân tộc cịn mới mẻ với Đài PT – TH tỉnh Hà Giang. Vì vậy, hiệu quảcủa các chương trình chưa được cao, cịn thiếu tính chun nghiệp, chủ yếudựa vào kinh nghiệm và tự học hỏi là chính. Điều này đã làm giảm hiệu quảcủa kênh thông tin quan trọng cho đồng bào dân tộc thiểu số. Cần thiết phảicó sự thay đổi một cách khoa học và hợp lý, tạo nên một bước đột phá mớitrong kết cấu, nội dung chương trình truyền hình tiếng dân tộc – Đó là mụctiêu Đài PT – TH tỉnh Hà Giang hướng tới. Để thực hiện tốt mục tiêu này,cần phải tiến hành việc tìm hiểu khán giả truyền hình tiếng dân tộc, xem họ làai? họ thường xem truyền hình vào lúc nào? họ cần những thơng tin gì? Biếtkhán giả mình đang cần gì để phục vụ, để cung cấp món ăn tinh thần là yêucầu quan trọng số 1 của một kênh truyền hình.Và để biết được tất cả nhữngnhu cầu ấy của khán giả, khơng thể khơng có những khảo sát khoa học.

Đó cũng chính là lý do tôi thực hiện đề tài “Đổi mới và nâng cao chấtlượng chương trình truyền hình tiếng dân tộc ở Đài PT – TH tỉnh Hà Giang”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NỘI DUNG</b>

<b>1. Những vấn đề chung về truyền thông và chiến dịch truyền thông</b>

<i><b>1.1. Truyền thông: Các định nghĩa và mơ hình cơ bản </b></i>

- Theo PGS.TS Đỗ Thị Thu Hằng, Phó Trưởng khoa Báo chí, Học việnBáo chí và Tun truyền thì: “Truyền thơng là q trình liên tục trao đổithơng tin, tư tưởng, tình cảm..., chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặcnhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức tiến tớiđiều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cánhân/nhóm/cộng đồng/xã hội. Với định nghĩa này, tác giả muốn nhấn mạnhtruyền thông là một q trình liên tục chứ khơng phải một việc nhất thời trongkhuôn khổ thời gian hạn hẹp, và kết quả của truyền thông không chỉ dừng lạiở “sự hiểu biết lẫn nhau” giữa các thực thể tham gia quá trình truyền thơngmà cịn tiến tới “sự thay đổi trong hành động và nhận thức”. Sự thay đổi nàyphải phù hợp với nhu cầu phát triển của đối tượng, có nghĩa là nếu truyềnthông không gắn với nhu cầu của cơng chúng thì sẽ khơng đạt hiệu quả.

- Mơ hình truyền thơng: “Mơ hình truyền thơng là những bản vẽ, cácbảng, biểu đồ, lược đồ, sơ đồ, các hình tượng...được sử dụng để quy những ýkiến phức tạp về cách biểu đạt mang tính chất đồ hoạ, từ đó cho phép chúngta có cách nhìn nhận sâu sắc hơn, ở nhiều góc độ khác nhau với một kháiniệm rất phức tạp: truyền thơng”. Như vậy, có thể khẳng định việc xác địnhmơ hình truyền thơng phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi chiếndịch truyền thông bởi nó sẽ quyết định phương hướng và cách thức tiếp cậnđối tượng.

Trong số nhiều mơ hình truyền thơng trên thế giới có hai mơ hình cơbản, đại diện cho từng thời kỳ phát triển của truyền thông đại chúng. Đó làmơ hình truyền thơng một chiều của Laswell phù hợp với điều kiện lịch sửkhi phương tiện truyền thơng đại chúng khơng có khả năng thiết lập kênhphản hồi trực tiếp và mơ hình truyền thơng hai chiều của Claude Shannon ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

đời khi các phương tiện mới cho phép thiết lập quan hệ hai chiều liên tục trựctiếp giữa nguồn phát và công chúng. Tuy nhiên, hạn chế của mơ hình truyềnthơng của Lasswell đã được Claude Shannon khắc phục và hoàn thiện. ClaudeShannon đã phát triển mơ hình truyền thơng một chiều áp đặt của Laswellthành mơ hình truyền thơng hai chiều mềm dẻo với các yếu tố thành phần vàcác mối quan hệ tác động trực tiếp như sau:

Mơ hình này thể hiện rất rõ tính tương tác hai chiều giữa chủ thể truyềnthông và đối tượng tiếp nhận, tạo sự bình đẳng trong q trình truyền thơng.Cơng chúng cũng có thể trở thành nguồn phát nếu họ muốn. Và nhờ có ý kiếnphản hồi của cơng chúng mà các nhà truyền thơng có cơ sở để điều chỉnh hoạtđộng truyền thơng cho phù hợp. Bên cạnh đó, hiệu quả truyền thơng - cái đíchcuối cùng mà các nhà truyền thơng nhắm tới cũng được đề cập.

<i><b>1.2. Truyền thông đại chúng1.2.1. Khái niệm</b></i>

Có thể hiểu: Truyền thông đại chúng là hệ thống các phương tiệntruyền thông hướng vào đông đảo công chúng xã hội (nhân dân các vùngmiền, cả nước, khu vực hay toàn bộ thế giới) nhằm thông tin, chia sẻ, nhằm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

lôi kéo và tập hợp, giáo dục thuyết phục và tổ chức đông đảo nhân dân thamgia giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đã và đang đặt ra.

Qua khái niệm này có thể thấy đối tượng tham gia truyền thơng đạichúng là các nhóm, các cộng đồng xã hội rộng rãi và thông qua các phươngtiện kỹ thuật, phương tiện truyền thông.

- Cơ chế tác động của truyền thơng đại chúng: Để q trình truyềnthơng đạt hiệu quả, những người làm truyền thông cần nắm vững cơ chế tácđộng của truyền thơng đại chúng. Có thể phác thảo mơ hình cơ chế tác độngcủa truyền thơng đại chúng như sau:

Hiệu lực Hiệu quả

Với mơ hình cơ chế tác động của truyền thông đại chúng như trên,chúng ta thấy, xuất phát từ việc nhận thức sâu sắc thực tiễn cuộc sống, cácnhà truyền thơng tìm các cơ sở cho việc thiết kế thông điệp. Các thông điệpđược thể hiện thông qua các sản phẩm truyền thông được mã hố, chuyển tảiqua các kênh truyền thơng tác động vào ý thức quần chúng. Thơng qua đó gópphần nâng cao nhận thức, mở rộng hiểu biết, thay đổi thái độ và hành vi của

<small>Chủ thể tryềnthông</small>

<small>Ý thứcquần chúng</small>

<small>Hiểu biết -</small>

<small>tri thứctổng </small>

<small>Hànhvi,thái độThực </small>

<small>tiễn các sự </small>

<small>-kiện ,vấn đềthời</small>

<small>Nhận thức -chính </small>

<small>trị</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

cơng chúng-nhóm đối tượng phù hợp với mục tiêu truyền thông. Nhữngchuyển biến đó là hiệu quả truyền thơng. Bên cạnh đó, khi các thông điệp tácđộng vào dư luận xã hội, tạo ra hiệu ứng xã hội, thu hút sự chú ý của côngchúng và dư luận tạo nên hiệu lực truyền thơng.

<i><b>1.2.2. Đặc thù và vai trị của truyền thơng đại chúng trong hệ thốngcác loại hình truyền thơng.</b></i>

Truyền thơng đại chúng có những đặc thù và vai trị sau đây:

Thứ nhất, đối tượng tác động của truyền thông đại chúng là đông đảocông chúng trong xã hội với sự đa dạng về tuổi tác, giới tính, ngành nghề, sởthích, tôn giáo... Những thông điệp được chuyển tải qua các phương tiệntruyền thông đại chúng sẽ đến với hàng triệu người, tác động đến nhiều tầnglớp nhân dân.

Thứ hai, các thông tin của truyền thông đại chúng là nhằm hướng tớithoả mãn nhu cầu, mong muốn của công chúng.

Thứ ba, nội dung thông tin trên các phương tiện truyền thơng đại chúngđều có tính mục đích rõ rệt, muốn tác động nhằm làm thay đổi nhận thức, tháiđộ, hành vi của cơng chúng theo hướng nào đó.

Thứ tư, phải nhắc đến tính đa dạng của truyền thơng đại chúng. Do phảiphục vụ đối tượng công chúng rất đa dạng mà truyền thơng đại chúng bảnthân nó cũng phải có tính đa dạng. Đa dạng trong đối tượng phản ánh là mọilĩnh vực của đời sống xã hội. Đa dạng trong hình thức thể hiện và thể loại tácphẩm. Sự đa dạng này đảm bảo tính hấp dẫn và “hợp khẩu vị” với nhiều đốitượng công chúng khác nhau của truyền thông đại chúng.

Thứ năm, nội dung thông tin phải dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo. Bởi vìmuốn tác động làm thay đổi nhận thức và hành vi của đơng đảo cơng chúngthì trước hết phải làm cho họ hiểu một cách chính xác và như nhau thông điệpmà các nhà truyền thông đưa ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Thứ sáu, truyền thông đại chúng chuyển tải thơng điệp qua các phươngtiện thơng tin đại chúng, có nghĩa là muốn nâng cao chất lượng hoạt độngtruyền thông đại chúng, cần phải chú ý cải tiến phương tiện kỹ thuật.

Thứ bảy, tần suất tương tác giữa chủ thể và đối tượng truyền thơngcàng nhiều, càng bình đẳng thì hiệu quả truyền thơng càng cao. Vì vậy, nhữngngười làm truyền thơng cần biết kích thích, kêu gọi đơng đảo cơng chúngcùng tham gia vào q trình truyền thơng.

Trong các loại hình truyền thơng thì truyền thơng đại chúng có tác độngmạnh mẽ nhất, sâu rộng nhất tới đời sống xã hội. Truyền thông đại chúng tácđộng tức thời, nhanh hơn, rộng hơn tới nhiều đối tượng, tạo hiệu ứng trên toànxã hội ở cùng một thời điểm. Bên cạnh đó, đối tượng của truyền thơng đạichúng có thể tự tương tác với chủ thể truyền thơng, tạo sự bình đẳng trongthơng tin. Vì vậy, cơng chúng ngày càng tích cực tham gia q trình truyềnthơng trên các phương tiện thơng tin đại chúng, đặc biệt là báo chí. Thơng quabáo chí, cơng chúng có thể nêu ý kiến phản hồi và họ lại trở thành chủ thểtruyền thơng vì thông điệp của họ được gửi tới rất nhiều người khác... Có thểkhẳng định rằng, với những đặc thù như trên thì truyền thơng đại chúng đã,đang và sẽ ngày càng đóng vai trị quan trọng trong đời sống xã hội.

<i><b>1.3. Chiến dịch truyền thông</b></i>

- Chiến dịch truyền thông thường hướng vào mục đích thơng tin, tuntruyền, vận động về một sự kiện hoặc vấn đề đến quảng đại cơng chúng. Từđó làm thay đổi thái độ, hành vi của cơng chúng về sự kiện hay vấn đề đó.

- Nội dung của chiến dịch truyền thông bao gồm hàng loạt hoạt độngliên kết có tổ chức, thường chặt chẽ và logic với nhau.

- Khi thực hiện chiến dịch truyền thông, các kênh được lựa chọn baogồm: Các phương tiện thông tin đại chúng, kênh truyền thông trực tiếp hoặcgián tiếp

* Quy trình tổ chức thực hiện một chiến dịch truyền thơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Quy trình tổ chức chiến dịch truyền thơng như một chu trình truyềnthơng với 5 bước, 1 khâu liên kết chặt chẽ như sau:

+ Nghiên cứu đối tượng truyền thông: Đối tượng truyền thơng giữ vaitrị quan trọng trong một chiến dịch truyền thông. Nội dung nghiên cứu baogồm: Nhu cầu thông tin của đối tượng; Tìm hiểu hồn cảnh, thói quen, sởthích, tâm lý, trình độ nhận thức, điều kiện kinh tế của đối tượng ... để từ đóxây dựng kế hoạch truyền thông hợp lý, hiệu quả là điều rất cần thiết đối vớimỗi chiến dịch truyền thông nhằm đảm bảo thu hút tối đa sự quan tâm củacông chúng, đồng thời tác động hiệu quả đến nhận thức và hành vi của họ.

+ Thiết kế thông điệp: Thông điệp chính là cầu nối giữa nhà truyềnthơng và đối tượng truyền thông, đây cũng là nội dung thông tin mà nhữngngười thực hiện chiến dịch truyền thông muốn truyền đạt tới cơng chúng.Thơng điệp thể hiện trí tuệ, hiểu biết cũng như tầm vóc của các nhà truyềnthơng. Do vậy thơng điệp phải chuyển tải ít nhất một nội dung thơng tin hồnchỉnh, phù hợp với trình độ nhận thức của đối tượng truyền thông. Thông điệpphải phù hợp với kênh thông tin và nội dung cần chuyển tải, phải đảm bảo cácyếu tố về văn hóa chính trị. Đồng thời, thơng điệp phải nhất qn và xunsuốt tồn bộ chiến dịch, đảm bảo tiếp nhận giống nhau ở những thời điểmkhác nhau.

+ Lựa chọn kênh truyền thông: Lựa chọn kênh truyền thơng là tìm conđường và cách thức để chuyển tải thông điệp đến với công chúng đầy đủ, trọnvẹn và hiệu quả nhất. Việc lựa chọn kênh truyền thông chủ yếu phụ thuộc vàonhu cầu, điều kiện, thói quen tiếp nhận sản phẩm truyền thơng của cơngchúng và nguồn lực của nhà truyền thông. Lựa chọn sai kênh truyền thông sẽdẫn đến giảm hiệu quả của chiến dịch.

+ Thực hiện chiến dịch truyền thơng: Có 3 hình thức truyền thơng:Truyền thơng cấp bậc (dồn dập nhắc đi nhắc lại một thông điệp trong khoảngthời gian xác định); Truyền thông dàn đều (Tất cả sử dụng thông điệp với tần

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

suất thưa, áp dụng phương thức mưa dầm thấm lâu); Truyền thông kết hợp(áp dụng cả 2 hình thức trên một cách hài hịa và hợp lý). Trước tiên phải xácđịnh được hình thức truyền thơng phù hợp tuỳ thuộc tính chất vấn đề truyềnthơng và điều kiện cụ thể. Sau đó lựa chọn thời điểm phù hợp để thực hiệnchiến dịch truyền thông. Chiến dịch truyền thơng bao gồm nhiều sự kiện cómối liên hệ với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau.

+ Tiếp nhận, Nghiên cứu, phản hồi: Sau khi hoàn thành chiến dịchtruyền thông, cần phải đánh giá kết quả, hiệu quả của cả chiến dịch truyềnthông, đánh giá năng lực và hiệu quả tác động của chiến dịch với các mục tiêucụ thể đã đạt được ở mức độ nào. Mặt khác, nghiên cứu phản hồi cịn giúpnhà truyền thơng rút kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch thực hiện các chiếndịch tiếp theo.

+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá, động viên: Đây là những hoạt động rấtcần thiết để đảm bảo cho chiến dịch truyền thông được thực hiện đầy đủ, trọnvẹn và đúng quy trình, tiến độ mà nhà quản lý mong muốn. Sự động viên,khen thưởng kịp thời của nhà quản lý là động lực mạnh mẽ để những ngườithực hiện chiến dịch hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất.

<b>2. Vài nét về Đài PT – TH tỉnh Hà Giang và thực trạng việc sảnxuất chương trình truyền hình tiếng dân tộc. </b>

<i><b>2.1. Thực trạng Đài PT – TH tỉnh Hà Giang</b></i>

Đài PT – TH tỉnh Hà Giang được thành lập từ ngày tái lập tỉnh HàGiang vào năm 1991, trong những năm đầu Đài chỉ thực hiện nhiệm vụ củamột tờ báo phát thanh, đến năm 1995 Đài bắt đầu phát sóng chương trìnhtruyền hình đầu tiên. Từ đó đến nay, Đài đã ln duy trì ổn định hoạt độngcủa 2 tờ báo biện tử: Phát thanh và Truyền hình. Riêng về truyền hình, thờilượng phát sóng truyền hình Đài PT – TH tỉnh Hà Giang đã dần tăng từ 5tiếng một ngày lên 13 tiếng rồi 17 tiếng, khép kín lịch phát sóng trong ngàyvà tăng dần các chương trình tự sản xuất. Bắt đầu từ năm 2014, Đài đã xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

dựng kênh chương trình truyền hình tiếng dân tộc, phát bằng tiếng Mơng,Dao, Tày, với thời lượng 3h/ngày nhằm đưa các chủ trương của Đảng, chínhsách pháp luật của Nhà nước cùng những thơng tin thời sự, chính trị, kinh tếxã hội của tỉnh gần gũi hơn với đồng bào các dân tộc thiểu số.

<i><b>2.2 Về kết cấu và việc sản xuất chương trình truyền hình tiếng dântộc </b></i>

- Có thể hiểu một cách đơn giản nhất chương trình truyền hình tiếngdân tộc là một chương trình truyền hình được thực hiện bằng tiếng dân tộc.Như vậy, Chương trình truyền hình tiếng dân tộc cũng mang đặc điểm củachương trình truyền hình, có nghĩa là gồm các tiêu chuẩn quy định về chủ đề,thời lượng, tính định kỳ và hình thức thể hiện mang đặc thù của loại hìnhtruyền hình chỉ khác ở ngơn ngữ được sử dụng để thể hiện chương trình.

Cịn chương trình truyền hình tiếng dân tộc địa phương giống chươngtrình truyền hình tiếng dân tộc ở các tiêu chí: Có chủ đề, nội dung phản ánh;phương pháp thể hiện dành cho truyền hình; yêu cầu về thời lượng và tínhđịnh kỳ, dùng ngơn ngữ của người dân tộc… Song đúng như tên gọi, nói làchương trình truyền hình tiếng dân tộc của một địa phương, thực hiện nhiệmvụ tuyên truyền phục vụ cho mục tiêu chính trị – xã hội của địa phương đó.Như vậy, phạm vi phản ánh của nó đã có giới hạn trong phạm vi hành chínhcủa một địa phương cụ thể.

- Về kết cấu chương trình truyền hình tiếng dân tộc của Đài PT – THtỉnh Hà Giang hiện nay so với năm 2014 đã có một số thay đổi cho phù hợpvới sự phát triển, tuy nhiên sự thay đổi đó chỉ mang tính chất cảm tính, phầnlớn dựa vào kinh nghiệm của thế hệ đi trước, và dựa theo mơ hình của một sốĐài địa phương đã có chương trình truyền hình tiếng dân tộc.

Bắt đầu từ năm 2015, chương trình truyền hình tiếng dân tộc của ĐàiPT – TH tỉnh Hà Giang đã được nâng thời lượng lên 3h/ngày, phát cả tuần.Tuy nhiên cách sắp xếp, phân bổ trong một chương trình về cơ bản vẫn theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

lối tư duy cũ, ngẫu hứng, nghĩa là phát những gì Đài có để lấp sóng chứ chưathực sự bám sát nhu cầu xem truyền hình của đồng bào dân tộc thiểu số. Mởđầu chương trình vẫn là phần tin tức, tiếp đó là phóng sự, gương người tốtviệc tốt, phổ biến kỹ thuật trồng trọt…và cuối cùng là một vài bài hát bằngtiếng dân tộc hoặc một tiểu phẩm hài hoặc nữa là một chương trình dành chothiếu nhi. Có thể nói với việc sắp xếp, kết cấu chương trình lặp đi lặp lại nhưvậy là khá khô cứng, dễ tạo cảm giác nhàm chán cho bạn xem truyền hình. Đólà chưa kể thời lượng của từng phần tin, phóng sự, các tiểu mục…khơng cốđịnh. Có chương trình nhiều sự kiện thì phần tin có thể kéo dài từ 15 đến 17phút, nhưng có chương trình ít sự kiện thì phần tin lại chỉ có 6 đến 7 phút.Tương tự như vậy, có những tiểu mục nằm trong chương trình nhưng thờilượng lại dài tới 10 đến 12 phút.

Kết cấu của chương trình truyền hình tiếng dân tộc hiện nay chỉ đảmbảo về thời lượng phát sóng chứ chưa đảm bảo về chất lượng nội dung, chưacó sự phân bổ các chương trình theo các tiêu chí phù hợp. Chưa có sự đầu tưkỹ càng trong việc kết nối các chương trình. Chẳng hạn ngay sau một phóngsự dài là gương người tối việc tốt, ngay sau đó lại đến một phóng sự phổ biếnkiến thức… Có nghĩa là tất cả được nối liền với nhau chỉ bởi một phát thanhviên dẫn chứ chưa có nhạc xen, nhạc cắt hay nhạc tiểu mục đan xen. Điều nàygây sự khó chịu đối với người xem và thể hiện tính khơng chun nghiệp củamột chương trình biệt lập phát sóng.

- Về việc sản xuất chương trình: Hiện nay Đài PT – TH tỉnh Hà Giangcó hẳn Trung tâm sản xuất chương trình phát thanh truyền hình tiếng dân tộc,thuộc sự quản lý điều hành của Ban Giám đốc Đài. Tuy nhiên số lượngphóng viên, biên tập viên, phát thanh viên ít, do vậy gần 90% các chươngtrình truyền hình tiếng dân tộc của Đài PT – TH tỉnh Hà Giang được thựchiện theo quy trình sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Biên tập viên lựa chọn tin, bài từ các chương trình truyền hình tiếngPhổ thơng của địa phương, xây dựng kịch bản chương trình, sau đó chuyểncho phát thanh viên tiếng dân tộc dịch sang thứ tiếng của dân tộc mình.

Phát thanh viên sau khi nhận kịch bản cũng như lời bình của tác phẩmtruyền hình dịch sang tiếng dân tộc mình, cùng với kỹ thuật viên đọc, ghi lạitrên băng từ hoặc máy vi tính. Biên tập viên sau đó cùng với kỹ thuật viên bắnphụ đề tiếng phổ thơng. Cách làm này có ưu điểm nhanh, khơng tốn nhiều chiphí để thực hiện một chương trình. Nhưng cách làm này cũng là ngun nhânchính tạo nên sự đơn điệu về hình thức thể hiện, nghèo nàn về nội dung trongchương trình truyền hình tiếng dân tộc.

- Về Công tác quản lý: Cơ chế quản lý chương trình truyền hình tiếngdân tộc của Đài nhìn chung vẫn chưa được chặt chẽ. Ví dụ: kế hoạch phátsóng đã được Ban Giám Đốc duyệt từ đầu tháng nhưng đến ngày phát sóngcác phóng viên, biên tập viên vì lý do nào đó khơng làm kịp tác phẩm đã đăngký, khi đó Trung tâm truyền hình tiếng dân tộc có thể tự ý thay đổi, tìm kiếmmột tác phẩm khác đề lấp khoảng trống. Do vậy dẫn đến chương trình lộ cộ,khơng cịn theo đúng chủ đề, chủ điểm định trước. Mặc dù Lãnh đạo Đài đãban hành quy chế sản xuất, phát sóng và lưu trữ nhưng xem ra quy chế vẫnchưa theo kịp sự phát triển dẫn đến thiếu tính chuyên nghiệp.

Trước thực trạng như vậy, việc tiến hành một chiến dịch truyền thôngđiều tra nhu cầu khán giả đối với chương trình truyền hình tiếng dân tộc củaĐài là một yêu cầu bức thiết.

<b>3. Quy trình thực hiện kế hoạch điều tra khán giả</b>

<i><b> 3.1. Nghiên cứu ban đầu về khán giả (lấy đối tượng khán giả là người</b></i>

Mông)

- Tuổi: được phân thành 4 nhóm : từ 6 – 15; từ 16 – 30; từ 31 – 50; từ50 trở lên.

</div>

×