Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

tiểu luận môn đàn nguyêt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.57 MB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN NGUYÊT

Họ tên: siêu đẹp trai

Mã số sinh viên: ******Mã môn học: ĐNG102

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

<b>Câu 1: Trình bày 3 loại nhạc cụ truyền thống: 3----9</b>

Đàn Tranh: 3---4Trống Cơm:5---6Đàn Nguyệt:7---9

<b>Câu 2. Thể loại âm nhạc truyền thống: 9----14</b>

Đờn ca tà:i tử Nam Bộ:10---11Ca Trù:12---13

Hát Xẩm:23---14

<b>Câu 3. Cảm nghĩ về Âm Nhạc Dân Tộc thông qua buổi Talk Show và đưa ra những giải pháp bảo tồn và phát triển cho Âm Nhạc Dân tộc:15---16</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Câu 1: Trình bày 3 loại nhạc cụ truyền thống:I.Đàn tranh:</b>

<b>1. Cấu tạo đàn tranh:</b>

với khung hình thang có

cm là điểm đặc biệt của nó.

Đầu đàn lớn hơn, nơi chứa các chốt điều khiển để đính dây, có chiều dài khoảng 30 cm, trong khi phần đầu nhỏ hơn, trang bị từ 16 đến 25 nút điều chỉnh, rộng khoảng15-20 cm. Bề mặt đàn, được chế tạo từ nhiều loại gỗ khác nhau, có độ dày gần 0,05cm và được uốn vào hình dạng dáng vịm. Vị trí trung tâm của Đàn Tranh đặt một câycầu, thường được gọi là "ngựa" hoặc "con nhạn", giúp hỗ trợ các dây và có thể dichuyển để điều chỉnh. Dây của Đàn Tranh gồm nhiều loại khác nhau nhưng chủ yếuđược sản xuất từ kim loại với các kích thước khác nhau. Trong quá khứ, khi kim loạilà loại vật liệu xa xỉ, dây Đàn Tranh được làm từ lụa. Các nghệ nhân đánh đàn bằngcách sử dụng các dụng cụ riêng biệt được gắn vào ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa củatay phải để gảy dây khi biểu diễn. Gậy có thể được sản xuất từ nhiều vật liệu khácnhau như rùa, kim loại hoặc sừng. Những chi tiết này tạo nên vẻ đẹp và âm thanh độcđáo cho Đàn Tranh.

<b>25-2. Cách sử dụng (cách chơi):</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Cách chơi cơ bản của đàn tranh Việt Nam bao gồm các kỹ thuật sử dụng ngón gẩy đểtạo âm thanh. Người chơi thường sử dụng 3 ngón gẩy là ngón cái (ngón 1), ngón trỏ(ngón 2) và ngón giữa (ngón 3). Cách gẩy bằng móng đồi mồi ở miền Bắc và mónginox ở miền Nam. Với các cách gẩy cơ bản như liền bậc, cách bậc, gẩy đi xuống vàgẩy đi lên ngay lập tức bậc, người chơi có thể tạo ra các âm thanh khác nhau. Ngườichơi cần nắm vững kỹ thuật bàn tay phải và bàn tay trái. Bàn tay phải được coi là nơi"đẻ" ra âm thanh, trong khi bàn tay trái là nơi "nuôi dưỡng" âm thanh.

3. Sử dụng móng: Trong nhiều trường hợp, người chơi đàn tranh sẽ sử dụng các mónggiả để chơi, cho phép họ gảy dây với nhiều mức độ cứng rắn và kiểm soát âm thanhtốt hơn.

4. Các kỹ thuật gảy và bấm: Có nhiều phong cách gảy và bấm khác nhau, địi hỏi sựtinh tế trong việc kiểm sốt sức mạnh và vị trí của đàn tranh.

5. Hiểu biết về các kỹ thuật truyền thống: Có nhiều bản nhạc truyền thống cho đàntranh yêu cầu một lối chơi đặc biệt và kỹ thuật đặc trưng.

<b>II. Trống cơm:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Trống cơm là một loại nhạc cụ truyền thống của người Việt Nam, trống cơm là mộtloại nhạc cụ gõ có hình dạng giống trống, được làm bằng hai mặt trống trịn có đườngkính khoảng 15-17 cm và được bọc da. Để tạo âm thanh, người chơi trống cơm sử dụngtay để gõ lên các mặt trống.

<b>1. Đặc điểm cấu tạo của Trống Cơm:</b>

Trống cơm có hai mặt trống hình trịn bằng nhau, với đường kính khoảng 15-17 cm.Các mặt trống được bọc da, và đường viền của chúng thường được buộc bằng sợi mâyhoặc da để điều chỉnh độ căng giữa hai mặt trống. Tang trống của trống cơm thườnglà làm bằng gỗ hình ống trịn, có đầu hơi khum lại ở hai đầu và có đường kính đoạngiữa lớn hơn đường kính của mặt trống.

Trên bề mặt của trống cơm, thường có một lớp cơm được trét lên để tạo ra âm thanh.Số lượng cơm được thêm vào sẽ ảnh hưởng đến âm thanh của trống, nếu thêm nhiềucơm thì âm thanh sẽ trầm hơn, ít cơm sẽ làm cho âm thanh cao hơn. Mặt trống chứanhiều cơm được gọi là mặt thổ, trong khi mặt trống ít cơm được gọi là mặt kim.Âm thanh của trống cơm có đặc điểm vang nhưng mờ đục, và thường được dùng đểdiễn tả tình cảm buồn và sâu sắc. Có thời điểm người chơi trống cơm sử dụng nó đểthay thế cho âm thanh của đàn Hồ lớn trong nhạc cụ truyền thống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3. Cầm trống: Đặt tay trái dưới tang trống và tay phải trên mặt trống.

4. Đánh trống: Sử dụng ngón tay hoặc lòng bàn tay của tay phải để vỗ nhẹ hoặc đánhvào mặt trống. Bạn có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để tạo ra âm thanh khácnhau.

4. Đánh Theo Nhịp: Kỹ năng đánh theo nhịp là rất quan trọng khi chơi trống cơm.Cóthể cố định nhịp đánh theo nhạc, sau đó học cách chia nhỏ nhịp đó và tạo ra các biếnthể khác nhau.

5. Cảm nhận Âm Nhạc: Nghe và cảm nhận âm nhạc là một kỹ năng không thể thiếu.Người chơi cần phải nghe và phối hợp với các nhạc cụ khác để tạo nên một ban nhạchòa quyện.

<b>III. Đàn Nguyệt: </b>

Đàn Nguyệt Việt Nam là một nhạc cụ quan trọng trong nền âm nhạc truyền thống ViệtNam. Đàn có hai dây và có hình dạng giống một chiếc trăng. Nó thường được sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

trong các buổi biểu diễn, tạo ra các tác phẩm nhạc và thường thấy trong các nhóm nhạctruyền thống. Đàn Nguyệt Việt Nam có một lịch sử lâu đời và đã là một phần của văn hóaViệt Nam trong hàng thế kỷ.

<b>1. Đặc điểm cấu tạo của Đàn nguyệt:</b>

Đàn Nguyệt Việt Nam có các đặc điểm cơ bản về cấu tạo như sau:

1. Thân đàn: Thường được làm từ gỗ hoặc tre. Thân đàn có hình dạng thon dài, một phầnnhỏ hơn ở phía trên (ngực đàn) và phần lớn hơn ở phía dưới (ống đàn).

2. Dây đàn: Đàn Nguyệt Việt Nam thường có hai dây chí. Truyền thống, các dây đượclàm từ sợi tơ tàu. Tuy nhiên, các phiên bản hiện đại hiện cũng sử dụng dây làm từ nylonhoặc sợi đồng. Hai dây được căng từ cuốn dây ở phía trên đàn (cốt).

3. Tiến trình: Ở phía dưới đàn, có một thanh để điều chỉnh căng dây gọi là tiến trình. Tiếntrình cho phép người chơi điều chỉnh độ căng của dây để điều chỉnh âm thanh và tránhmất độ nhạy của dây.

4. Phím: Đàn Nguyệt Việt Nam khơng có phím như những loại nhạc cụ dây khác. Ngườichơi sử dụng tay và ngón tay để bấm và nắm dây trên ngực đàn. Kỹ thuật bấm dây vàkiểm soát âm thanh được thể hiện qua việc nắm dây một cách chính xác.

5. Đầu đàn: Đầu đàn thường được làm từ gỗ hoặc vật liệu khác, có hình dạng cong nhọn.Đầu đàn là nơi người chơi đặt đầu ngón tay để điều chỉnh và làm điệu âm thanh khi bấmdây

3. Nghiên cứu âm nhạc truyền thống và giai điệu: Đắm mình vào âm nhạc truyền thốngViệt Nam và nghiên cứu các bài hát và giai điệu thường được chơi trên đàn nguyệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>3.Các kỷ thuật căn bản:</b>

1. Gảy: Đây là kỹ thuật cơ bản nhất của đàn nguyệt. sử dụng ngón tay để gảy dây đàn vàtạo ra âm thanh. Có thể gảy từ nhẹ đến mạnh để điều chỉnh âm lượng và cường độ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2. Cong dây: Kỹ thuật này có thể thay đổi độ cao của âm bằng cách cong dây lên hoặcxuống khi gảy. Điều này cho phép người chơi tạo ra các giai điệu đặc biệt và biểu cảmkhác nhau trên đàn nguyệt.

3. Trượt dây: Kỹ thuật trượt dây là khi bạn dùng ngón tay để di chuyển từ một nơi tấutrưởng lên hoặc xuống trên cùng một dây. Điều này tạo ra âm thanh liên tục và mượt mà,giúp chuyển đổi giữa các nốt âm một cách linh hoạt.

4. Rung: Kỹ thuật rung là khi người chơi nhanh chóng lắc ngón tay trên dây khi gảy.Điều này tạo ra hiệu ứng rung tự nhiên trên âm thanh và làm cho âm nguyệt trở nên sốngđộng hơn.

<b>Câu 2. Thể loại âm nhạc truyền thống:I Đơn ca tài tử Nam Bộ:</b>

<b>1. Nguồn gốc ra đời:</b>

Đờn ca tài tử Nam bộ là một biểu hiện độc đáo của nghệ thuật truyền thống Việt Nam.Ba người được coi là những người tiên phong đầu tiên của hình thức này là ơng NguyễnQuang Đại, Trần Quang Quờn và Lê Tài Khị. Đờn ca tài tử Nam Bộ đã bắt đầu phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

triển từ cuối thế kỷ 19 và được biết đến với việc hình thành nó tại miền Nam Việt Nam,đặc biệt là khu vực Nam Bộ.

Đờn ca tài tử Nam Bộ tạo ra một sự hịa quyện thanh thốt giữa âm nhạc và thanh âmcủa lời hát, với các giai điệu êm ái và xúc cảm đa dạng. Nó thường được thể hiện trongcác buổi biểu diễn ngoài trời, các sự kiện văn hóa và lễ hội, và đóng một vai trị quantrọng trong cuộc sống văn hóa của người dân Nam Bộ.

Mặc dù đến nay, Đờn ca tài tử Nam bộ đã trở thành một phần không thể tách rời của disản văn hóa Việt Nam, nhưng vẫn cịn nhiều khả năng để khám phá và nghiên cứu vềloại hình nghệ thuật phong phú này. Cũng như các loại hình nghệ thuật khác, Đờn ca tàitử Nam Bộ tiếp tục phát triển và thay đổi theo thời gian để phản ánh cuộc sống và tâmhồn của người dân Việt Nam.

1. "Lưu Thủy, Kỷ Vật Tình Ca": Tác phẩm này kể về cuộc đời và tình yêu đầy bi kịchcủa nữ ca sĩ Lưu Thủy.

2. "Bài Ca Hôm Qua": Một tác phẩm nhạc và lời đồng ca ngọt ngào, nói về kỷ niệm vàtình cảm đậm sâu.

3. "Đêm Đi Nhớ Sương": Một bài hát da diết về những kỷ niệm buồn của một người đãlỡ mất người yêu.

4. "Về Mái Tóc Người Thương": Một bản nhạc cổ điển với giai điệu thú vị, nói vềnhững kỷ niệm của một người đàn ơng về mái tóc người u.

5. "Bến Cảng Sài Gịn": Một bản nhạc nhẹ nhàng với giai điệu sơi động, nói về cuộcsống sơi động trên bến cảng Sài Gòn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>II. Ca trù:</b>

<b>1. Nguồn gốc ra đời:</b>

Ca trù, một dạng biểu diễn văn chương đặc sắc của Việt Nam thường diễn tả ở miền Bắc, đã xuất hiện từ thế kỷ 15 và từng được các quý tộc và học gia thời kỳ phong kiến hết sức yêu thích.

Khoảng thời gian mà Ca trù khởi nguồn đến nay vẫn còn là một chủ đề tranh cãi. Một truyền thuyết cho rằng, Ca trù bắt nguồn từ Đinh Dự - con trai của người anh hùng Lam Sơn và công chúa Đường Hoa - một người đẹp như tiên. Dù chúng ta không thể chắc chắn điều này, chúng ta biết rằng nó đã phát triển và lan rộng qua thời gian từ thế hệ nàysang thế hệ khác, bởi những nghệ sĩ và nhà nghiên cứu âm nhạc mang tầm quan trọng.

Lịch sử của Ca trù chứa đựng nhiều thay đổi và ảnh hưởng, từ việc được sử dụng trong cung đình, cho tới các quán ca và các đình làng. Trong thời kỳ thực dân, nghệ thuật này đã được biểu diễn trong các thành thị nhưng sau năm 1954, nó đã bị cấm. Tuy nhiên, sau khi Việt Nam mở cửa và thực hiện công cuộc Đổi Mới, Ca trù đã được tái khám phávà hiện nay lại trở nên tồn tại như một phần quan trọng của di sản âm nhạc truyền thốngViệt Nam.

Năm 2009, Ca trù đã được UNESCO công nhận là một di sản phi vật thể mà cần được bảo vệ ngay lập tức. Với tầm ảnh hưởng lớn, Ca trù đã lan tỏa tới 16 tỉnh phía Bắc Việt Nam.

<b>2. Các tác phẩm tiêu biểu:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Cao Bá Quát với "Tự tình", "Hơn nhau một chữ thì", "Phận hồng nhan có mong manh","Nhân sinh thấm thoắt"...

- Nguyễn Công Trứ với "Ngày tháng thanh nhàn", "Kiếp nhân sinh", "Chơi xuân kẻo hếtxuân đi", "Trần ai ai dễ biết ai"...

- Dương Khuê với "Hồng hồng, tuyết tuyết" tức "Gặp đào Hồng đào Tuyết".- Chu Mạnh Trinh với Hương Sơn phong cảnh.

- Tản Đà với "Gặp xuân","Xuân tình", "Chưa say"- Nguyễn Khuyến với "Hỏi phỗng đá", "Duyên nợ"- Nguyễn Thượng Hiền với "Chơi chùa Thầy";- Trần Tế Xương với "Hát cô đầu"

<b>III.Hát Xẩm:</b>

<b>1. Nguồn gốc ra đời:</b>

Hát xẩm là một loại hình dân ca của Việt Nam, rất phổ biến ở các vùng đồng bằng vàtrung du Bắc Bộ. Theo các tài liệu nghiên cứu sâu rộng, hát Xẩm có nguồn gốc từ thế kỷXIV và tiếp tục phát triển đến nửa đầu thế kỷ XX. Một nghệ nhân nổi bật trong loại hìnhâm nhạc này là Hà Thị Cầu (1928–2013), người được công nhận là ca sĩ hát xẩm cuốicùng của thế kỷ XX.

Trần Quốc Đĩnh, người có cơng lớn trong việc phát triển và duy trì sự sống của hát Xẩm,được tơn vinh như ơng tổ của nghề hát xẩm, cũng như là một biểu tượng của âm nhạc dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

gian Việt Nam. Các ngày 22 tháng 2 và 22 tháng 8 âm lịch mỗi năm đều được người dânlựa chọn là những ngày để tổ chức giỗ ông.

Xẩm đã trở thành một phần quan trọng không thể tách rời của văn hóa dân gian ViệtNam, là bản sắc văn hóa độc đáo của người Việt. Mặc dù ngày xưa hát xẩm chỉ làphương thức kiếm sống của những người nghèo khổ, nhưng hiện nay nghệ thuật hát xẩmđã được đưa lên sân khấu với sự thể hiện chuyên nghiệp, thu hút sự quan tâm của côngchúng đông đảo.

Thực tế là, dù bạn nghe xẩm ở lễ hội, ở nhà hát hay trên phố đi bộ, âm điệu của tiếng đànkìm, tiếng chng, tiếng trống, tiếng khẩu hát sẽ ln làm bạn cảm nhận được hồn Việt,thấm đẫm tâm hồn dân tộc.

<b> 2.Các tác phẩm tiêu biểu: Dạo chơi Long Thành.</b>

Hát văn nhớ mẹ ta xưa.

Xẩm Thập ân. "Hà Thị Cẩu" (Hà Thị Cẩu)"Chân Dung Bà Hà Phòng" (Hà Thị Cẩu)"Làng Xẩm" (Hà Thị Cẩu)

"Nước Non Ngàn Dặm Xanh" (Hà Thị Cẩu)"Quê Hương Bên Sông Dậu" (Hà Thị Cẩu)"Tiếng Sáo Trên Đỉnh Núi" (Hà Thị Cẩu)"Nghĩa Trang Chơn Tử" (Hà Thị Cẩu)

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Câu 3. Cảm nghĩ về Âm Nhạc Dân Tộc thông qua buổi Talk Show và đưa ra nhữnggiải pháp bảo tồn và phát triển cho Âm Nhạc Dân tộc:</b>

<b>I.Cảm nghĩ:</b>

Em thật sự rất hân hoan và phấn khích với buổi Talk Show sơi động và đầy ý nghĩa này.Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến nhà trường vì đã tạo cơ hội cho chúng em được traođổi và lắng nghe những lời chia sẻ quý báu từ TS. Lê Hoài Phương một giảng viên đến từNhạc viện TP.HCM. Những kiến thức thầy truyền đạt là vô cùng quý giá, mở rộng hiểubiết của em về âm nhạc truyền thống Việt Nam, cũng như giúp em tiếp cận thêm với âmnhạc truyền thống Hàn Quốc một phần văn hóa cịn lạ lẫm với chúng em.

Qua buổi trị chuyện, tình u và lịng tự hào về âm nhạc của quê hương đã được thắpsáng trong em, thúc đẩy tôi nuôi dưỡng khát khao mang âm nhạc dân tộc của Việt Namđến với thế giới. Tôi hy vọng rằng âm nhạc truyền thống sẽ được bảo tồn và chúng ta sẽcó được thêm nhiều cơ hội để giới trẻ có thể tiếp xúc và tìm hiểu sâu hơn về nguồn cộivăn hóa phong phú này của Việt Nam.

<b>II.Giải pháp bảo tồn và phát triển cho Âm Nhạc Dân tộc:</b>

Giải pháp bảo tồn và phát triển âm nhạc dân tộc Việt Nam hiện nay đòi hỏi một chiếnlược toàn diện và linh hoạt. Một trong những phương pháp tiềm năng nhất đó là hịa

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

quyện màu sắc âm nhạc dân tộc truyền thống vào các thể loại nhạc phổ biến, như pop hayhip hop. Điều này khơng chỉ giúp mang đến một khơng khí mới mẻ, sáng tạo cho âmnhạc hiện đại, mà còn mở rộng phạm vi tiếp cận và tăng cường nhận biết về âm nhạc dântộc trong cộng đồng trẻ.

Ngoài ra, tổ chức nhiều sự kiện âm nhạc, hội thảo, và các khóa học nhằm nâng cao nhậnthức và tạo cơ hội cho giới trẻ tiếp xúc, tìm hiểu về nền âm nhạc dân tộc là cực kỳ quantrọng. Điều này sẽ giúp khơi dậy niềm yêu thích và kích thích sự tìm tịi, góp phần vàoviệc bảo tồn các giá trị âm nhạc dân tộc nguyên

Cuối cùng, việc đưa âm nhạc dân tộc vào hệ thống giáo dục Việt Nam cũng đóng một vaitrị cốt lõi. Qua việc giảng dạy ngay từ cấp học mầm non đến phổ thông, chúng ta có thểni dưỡng tình u và sự hiểu biết sâu sắc về âm nhạc dân gian trong lòng thế hệ trẻ, tạonền tảng vững chắc cho việc bảo tồn và phát triển âm nhạc dân tộc trong tương lai.

Nguồn tham khảo:Đàn Tranh:

class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Trống Cơm:

Nguyệt:

Đàn ca tài tử Nam Bộ:

Trù:

Xẩm:


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×