Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tiểu luận môn đàn bầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.41 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN BẦU</b>

<b> Giáo viên hướng dẫn:</b> Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Châm Hồ Thị Cẩm Tú

MSSV: CS171180Mã môn học: ĐBA102Lớp: ĐBA102.5.B2

<b>Cần Thơ, tháng 8/2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

<b>A. Nhạc cụ truyền thống...3</b>

<b>1. Cấu tạo của mỗi nhạc cụ...3</b>

<b>2. Cách sử dụng (cách chơi) nhạc cụ...8</b>

<b>3. Các kỹ thuật căn bản được sử dụng khi diễn tấu...13</b>

<b>B. Các thể loại đàn 1 dây khác trên thế giới và điểm khác biệtcủa đàn bầu...18</b>

<b>1. Các loại đàn 1 dây khác trên thế giới...18</b>

<b>2. Điểm khác biệt của đàn bầu so với các đàn 1 dây khác. .18C. Thể loại âm nhạc truyền thống...19</b>

<b>1. Dân ca quan họ Bắc Ninh...19</b>

<b>2. Đờn ca tài tử Nam Bộ...20</b>

<b>D. Cảm nhận về đàn bầu...22</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...23</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>A. Nhạc cụ truyền thống1. Cấu tạo của mỗi nhạc cụ</b>

<b>1.1. Sáo trúc:</b>

Ống trúc, nứa để làm Sáo ngang thơng dụng thường có độ dài khoảng 45-55 cm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Mặt đàn: Mặt đàn Tranh vồng lên tượng trưng cho vòm trời làm </b>

bằng gỗ xốp, nhẹ . Loại gỗ tạ thâm thường làm mặt Đàn Tranh là gỗ Ngô Đồng.

<b>Thành đàn: Làm bằng gỗ trắc, mun hoặc cẩm lai hoặc gỗ gụ.Ðáy đàn: Dưới đáy đàn ở đầu rộng, phía tay phải người đánh đàn có </b>

một lỗ thốt âm hình bán nguyệt để lắp dây, ở giữa đàn có 1 lỗ hình chữ nhật để cầm đàn khi di chuyển và ở đầu hẹp có một lỗ tròn nhỏ để treo đàn.

<b>Cầu đàn: Ở đầu rộng, một cầu đàn bằng gỗ, hơi nhô lên và uốn </b>

cong theo mặt đàn có các lỗ nhỏ xếp hàng ngang có nạm hoặc cẩn kim loại để xỏ dây.

<b>Ngựa đàn: Trên mặt đàn có nhạn (ngựa đàn) tương ứng với số dây, </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Mó</b> g móng gảy thường được làm bằng đồi

<b>1.3. Đàn bầu: </b>

<b>Đàn bầu mộc thường có hình dạng một ống trịn (bằng tre, bương, </b>

luồng) hoặc hình hộp chữ nhật (bằng gỗ); một đầu to, một đầu vuốt nhỏ hơn một chút; thường có chiều dài khoảng 110 cm, đường kính hoặc bề ngang ở đầu to khoảng 12,5 cm, đầu nhỏ khoảng 9,5 cm; cao khoảng 10,5 cm.

<b>Mặt đàn và đáy đàn: Được làm bằng gỗ ngô đồng hoặc gỗ thơng </b>

hay gỗ tung để có thể tạo ra âm thanh. Đáy đàn được làm phẳng và có 1 lỗ nhỏ để có thể treo đàn. Mặt đàn thì sẽ hơi cong lên 1 chút.

<b>Thành đàn: Được làm bằng gỗ cứng để cho chắc chắn và có thể bắt</b>

vít làm khóa đàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Ngựa đàn: nằm trên đầu mặt đàn có 1 miếng xương hoặc kim loại </b>

nhỏ. Qua ngựa đàn, dây đàn được luồn xuống và cột vào trục lên dâyđàn xuyên qua thành đàn.

<b>Khóa dây đàn: Ngày nay thay vì làm bằng gỗ thì người ta làm bằng </b>

kim loại để chắc chắn, tránh trơn tuột dây đàn.

<b>Cần đàn (vòi đàn): được làm bằng gỗ hoặc là sừng. Ngày nay cần </b>

đàn thường được làm bằng sừng đẻ đẹp hơn và có độ bền cao hơn.

<b>Bầu đàn: Cần đàn xuyên qua nửa đầu trái bầu khô hoặc tiện bằng </b>

gỗ theo hình dạng tương tự và cắm vào một lỗ trên mặt đầu nhỏ của vỏ đàn.

<b>Que gẩy đàn: thường được vót bằng tre, giang, sừng, thân dừa, gỗ </b>

mềm… Người ta hay làm bông hoặc tưa đầu nhọn một chút để làm mềm âm thanh khi gảy. Ngày xưa hay dùng que dài khoảng 10 cm, ngày nay với nhiều kỹ thuật diễn tấu nhanh nên người ta hay dùng que ngắn chừng 4-4,5 cm.

<b>Dây đàn: Trước kia dây đàn được tạo ra từ tơ con tằm, tơ dày hay </b>

mỏng sẽ tạo ra âm thanh đàn bầu hay hay khơng. Cịn ngày nay người ta cải tiển và làm dây đàn bầu bằng dây sắt.

<b>Mobin đàn bầu: Đây là bộ phận giúp cây đàn bầu có thể kết nối với</b>

amply và loa để có thể tạo ra âm thanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Dùng ngón cái và ngón út giữ vững sáo.

Các ngón tay đặt nằm ngang trên thân sáo. Nếu ngón tay cong thì sẽ khơng bịt được kín lỗ sáo.

Các ntrắng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bạn không nên vội vàng tập cả một đoạn hoặc một bài nhạc. Thay vào đó, bạn nên luyện tập các nốt cơ bản trên thường xuyên để quenvà nhớ cách bấm nốt sao cho chính xác.

Lúc mới tập thổi thì bạn cần thổi từ từ, khi không bị vấp mới tăng tốc độ lên. Sau đó, bạn mới nên tập thổi một đoạn nhạc đơn giản rồi đếnnhững đoạn khó hơn.

Cách lấy hơi và thổi ra âm thanh

Vấn đề thường gặp phải của những người mới học thổi sáo là không ra âm thanh. Nguyên nhân là do bạn lấy hơi và tư thế cầm sáo sai nên không ra tiếng.

Cách lấy hơi và cách thổi sáo đúng:

Làm ướt môi: Dùng lưỡi thấm nước bọt cho ướt môi.

Đặt lỗ sáo ngay đầu vào khe giữa môi trên và môi dưới. Điểm tựa là môi dưới, rồi xoay ra ngồi một góc khoảng 90 độ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

mạnh dần khi thổi âm cao. Âm càng cao thì mơi lại càng phải ép chặt hơn và lực hơi mạnh hơn và ngược lại. Người mới học thổi sáo chỉ nên thổi rất nhẹ, nhẹ và mạnh.

<b>2.2. Đàn tranh: </b>

Ngón dùng để gảy

Cách chơi truyền thống là dùng 2 ngón gẩy. Ngày ngay người chơi thường dùng 3 ngón, một số trường hợp cá biệt dùng 4 – 5 ngón.Cách dùng 3 ngón gẩy gồm ngón cái (ngón 1), trỏ (ngón 2) và giữa (ngón 3) là phổ biến nhất. Cách cách gẩy cơ bản gồm: Liền bậc, cáchbậc, gẩy đi xuống và đi lên liền bậc hoặc cách bậc. Thường dùng móng gẩy để gẩy nhưng riêng đàn sắt thì khơng dùng mà gẩy bằng đầu bụng ngón tay.

Tư thế chơi đàn

Bàn tay phải nâng lên, ngón tay khum lại, rồi thả lỏng ra, ngón tay đeo nhẫn tì nhẹ lên cầu đàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Khi đánh các dây đàn cao, cố hạ dần theo chiều cong của cầu đàn. Cánh tay hãy hạ khép dần lại. Đánh các dây thấp, cổ tay tròn lại và hạ dần về phía trước đàn. Ba ngón tay gảy cần thả lỏng, mềm mại, nhẹ nhàng nâng lên rồi hạ xuống gảy vào dây theo chiều cong tự nhiên của bàn tay, tránh móc dây, gãy ngón.

<b>2.3. Đàn bầu:</b>

Cách định âm chuẩn cho dây đàn

Người ta thường định âm cho đàn bầu theo dây bng có âm tựnhiên, nhưng có khi chỉnh theo từng bài bản. Nếu bài nhạc cung đô(do) là chủ âm thì định âm dây bng tự nhiên là đơ. Ngồi ra cịnvài cách định âm khác. Vì dây buông chỉ cho một nối nên phải chiadây từ cần đàn đến ngựa đàn để xác định các nốt khác: 1/2 dây cónốt do 1 cao hơn dây bng một quãng 8, 1/3 dây sẽ là nốt sol 1, 1/4ta sẽ có nốt do 2, 1/5 dây sẽ có mi 2, 1/6 dây sẽ có nốt sol 2, 1/7 dâysẽ là nốt si giáng (nốt này ít được sử dụng), 1/8 sẽ có nốt do 3.Ngồi 6 điểm định âm thông dụng là do 1, sol 1, do 2, mi 2, sol 2 vàdo 3 cịn có thể tạo âm thực bằng cách gảy dây buông và thườnggảy gần ngựa đàn chứ không gảy vào các điểm định âm bồi. Trên 7âm thanh này, với kỹ thuật tay trái như căng dây hoặc chùng dâythích hợp, người chơi đàn có thể tạo được rất nhiều âm thanh khácnữa.

Cách sử dụng que gảy đàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Cách sử dụng/gảy đàn đòi hỏi kỹ thuật đặc biệt. Người diễn cầm quebằng tay phải, đặt que trong lòng bàn tay phải, đặt que trong lòngbàn tay làm sao để que hơi chếch so với chiều ngang dây đàn. Queđàn được đặt trên 2 đốt ngón tay trỏ và giữa của bàn tay phải, cịnđốt thứ nhất của ngón cái thì giữ que đàn, đầu nhỏ của que thườngnhô ra khoảng 1,5cm. Hai ngón cịn lại thì hơi cong theo ngón trỏ vàgiữa. Khi gảy dây ta đặt cạnh bàn tay vào điểm phát ra bội âm, hấtnhẹ que đàn cùng lúc nhấc bàn tay lên, ta sẽ có được âm bội. Nhữngđiểm cạnh bàn tay chạm vào gọi là điểm nút, những điểm trên dâyđàn được que gảy vào gọi là điểm gảy. Do đàn bầu khơng có phímnên những điểm nút được coi là cung phím của đàn bầu.

Các tư thế diễn tấu

Thông thường nhất là đàn bầu đặt trên một cái bàn nhỏ (thường làhộp đàn có lắp 4 chân rời, trên mặt giá có 2 chỗ chặn để khi kéo đẩycần đàn, đàn không bị di chuyển theo. Khi ngồi khoanh chân trênchiếu để đàn thì đầu gối chân mặt phải tì vào cạnh mặt đàn nhằmgiữ cho cây đàn khỏi bị xê dịch. Ngày nay, các nghệ sĩ thường dùngtư thế đứng hoặc ngồi trên ghế để diễn tấu. Khi dó, đàn được đặttrên giá gỗ có các chốt định vị có độ cao tương ứng với vị trí ngồi củanghệ sĩ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>3. Các kỹ thuật căn bản được sử dụng khi diễn tấu</b>

<b>3.1. Sáo trúc:</b>

Kỹ thuật Lấy hơi

Lấy hơi vào bụng thay vì vào ngực hoặc có thể lấy hơi bằng cả mũivà cả miệng để lấy hơn nhanh. Ngồi ra, nếu hơi yếu, có thể lấy hơnnhiều lần hơn, nhưng không để lấy hơi giữa nhịp.

Kỹ thuật Vuốt hơi và vuốt ngón và kỹ thuật hốt

Là kỹ thuật dùng hơi làm cho âm thanh nào đó cao dần lên hay thấpdần xuống (vuốt hơi), ngồi ra, có thể dùng ngón tay để vuốt trên lỗbấm sẽ tạo cho người nghe một âm thanh mềm mại, lả lướt (vuốtngón). Nên kết hợp cả 2 phương pháp trên.

Hốt là kỹ thuật chạy ngón liên tiếp và nhanh từ các nốt thấp hơnhoặc cao hơn về nốt chính. Ví dụ hốt từ đơ lên sol (sol là nốt chính)thì bắt đầu mở hơi ở nốt đơ và mở liên tục và đầy đủ, lần lượt các nốtrê mi fa rồi đến nốt chính sol.

Kỹ thuật láy

Láy là kỹ thuật thổi một nốt chính nhưng có 1 vài nốt phụ

Láy ngắn: vỗ ngón tay trên 1 lỗ có âm cao hơn của nốt nào đó thậtnhanh.

Láy dài: giống láy ngắn nhưng các bạn láy chậm hơn và có thể thayđổi tần số láy nhanh đến chậm hoặc chậm đến nhanh.

Láy rền: Láy rền là cách sử dụng ngón tay đập trên lỗ sáo nhiều lầnvà thật nhanh. Láy rền nốt rê (nốt rê là nốt chính), ta sẽ mở nốt mivà fa lần lượt nhau thật nhanh thì đấy gọi là láy rền (khi mở nốt fa thìđóng nốt mi và ngược lai). Láy rền nốt sol (tương tự và ở đây nốt sollà nốt chính) ta sẽ mở nốt la và si lần lượt nhau thật nhanh. Điểmquan trọng ở láy rền là nhanh và cần rõ nét. Ngồi ra chúng ta có thểkết hợp láy rền và nhấp nốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nhanh chậm khác nhau, tạo sự ngân nga, rung động trong tiếng sáo.Rung mạnh thì có thể tạo tiếng nấc, rung nhẹ sẽ tạo sự mềm mạiđầy cảm xúc. Các bạn có thể rung nhanh, rung chậm, rung mạnhrung nhẹ và cũng có thể thay đổi nhanh đến chậm hoặc mạnh đếnnhẹ và ngược lại tạo các sắc thái khác nhau.

Kỹ thuật đánh lưỡi

Là kỹ thuật dùng đầu lưỡi đóng mở để luồng hơi bị đứt đoạn khi tadùng đầu lưỡi đánh thật nhẹ vào khe hở giữa hai môi (không nêndùng sức của toàn lưỡi).

Kỹ thuật đánh lưỡi đơn: là kỹ thuật thổi sáo mà lưỡi cử động như việcđọc chữ T. Khi đánh lưỡi tiếng sáo sẽ nét hơn, rõ hơn, nó tạo điểmnhấn và tách biệt các nốt nhạc với nhau. Đánh lưỡi đơn trong chuyênnghiệp được dùng ở hầu hết các nốt nếu khơng có dấu luyến, nhưnghọ đánh lưỡi đơn có chỗ mạnh, chỗ nhẹ, có chỗ đánh như khôngđánh để tạo nhịp phách, nhấn nhá. Tuy vậy, đối với nghiệp dư,thường chỉ đánh vào phách mạnh của nhịp hoặc những chỗ cần nhấnnhá, cần tách biệt các nốt.

Kỹ thuật đánh lưỡi kép: Giống như kỹ thuật đánh lưỡi đơn, lưỡi kép sẽlà sự kết hợp đánh âm T (lưỡi đánh ra) đánh âm K (lưỡi đánh vào) cóthể là TKTK… hoặc TTKT hoặc những hình thức khác.

Kỹ thuật reo lưỡi – phi lưỡi

Reo lưỡi hay phi lưỡi là kỹ thuật tạo âm thanh đặc biệt nhấn nhá chotiếng sáo bằng cách làm lưỡi rung lên khi thổi hơi ra giống như chúngta đọc chữ R kéo dài.

<b>3.2. Đàn tranh:</b>

Kỹ thuật ngón tay

Ngón Á: Lối gảy phổ biến của đàn tranh, cũng như cổ tranh TrungQuốc. Kỹ thuật gảy ngón á là cách gảy lướt trên hàng dây xen kẽ cáccâu nhạc. Ngón Á hay vào ở phách yếu để chuẩn bị vào một pháchmạnh ở đầu hoặc cuối câu nhạc.

Á lên: Kỹ thuật lướt qua hàng dây. Kỹ thuật này vuốt bằng ngón 2hoặc ngón 3 từ 1 âm thấp lên những âm cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Á xuống: Đây là lối gảy cổ truyền, gảy liền những âm liền bậc, từ 1âm cao xuống những âm thấp. Có nghĩa dùng ngón cái tay phải lướtnhanh và đều qua các hàng dây, từ cao xuống thấp.

Á vòng là kỹ thuật được kết hợp từ Á lên và Á xuống. Kỹ thuật nàythường dùng để mở đầu hoặc kết thúc một câu nhạc. Một số trườnghợp, Á vịng được dùng để tả cảnh gió thổi, mưa rơi, sóng nước hoặcdùng ngón Á vịng liên tiếp với nhiều âm.

Ngón vê dùng ngón tay phải ngón 2 hoặc kết hợp ngón 1 – 2 – 3, 1 –3, 1- 2. Gảy trên dây liên tục, những ngón khác phải khum trịn lại.Cổ tay cần kết hợp với ngón tay đánh xuống và hất lên đều đặn. Cầnlưu ý, móng gảy khơng nên đặt q xuống xuống gây khi về đềmóng gảy. Bởi sẽ tạo ra tiếng đàn khơng đều đặn và êm ái.

Song thanh: Tức 2 nốt cùng phát một lúc. Kỹ thuật song thanhtruyền thống chỉ dùng quãng 8. Hiện nay, các nhạc sĩ còn kết hợpdùng những quãng khác.

Kỹ thuật bàn tay tráiTư thế

Đầu 3 ngón tay giữa đặt lên trên dây nhẹ nhàng, bàn tay mở tựnhiên, cịn ngón tay hơi khum. Hai hoặc 3 ngón tay gồm trỏ,giữa và đeo nhẫn chụm lại. Ngón tay cái và ngón út tách rời,dáng của bàn tay vươn về phía trước.

Mỗi khi rung, nhấn, bàn tay sẽ được nâng lên mềm mại và bangón chụm lại sẽ cùng di chuyển từ dây này sang dây khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Sử dụng 3 đầu ngón tay trái nhấn xuống nhẹ 1/2 cung, nặnghơn nếu là 1 cung. Cách nhấn nặng hay nhẹ phụ thuộc vào yêucầu của bài. Người nghệ nhân phải dùng tai nghe để cảm âmrồi điều chỉnh tay nhấn.

Ngón nhấn luyến: Dùng những ngón nhấn để luyến 2 – 3 âm cóđộ cao khác nhau. Âm thanh khi sử dụng kỹ thuật này nghemềm mại, mượt mà và uyển chuyển gần với thanh điệu củatiếng nói. Ngón nhấn luyến có hai loại, gồm:

Nhấn luyến lên: Gảy vào 1 dây để vang lên. Tay trái nhấndần lên dây đó để âm thanh được cao hơn hoặc tiếp tụcnhấn để cao hơn nữa.

Nhấn luyến xuống: Kỹ thuật này cần phải mượn nốt.Chẳng hạn như nếu bạn muốn có âm Fa luyến xuống âmRê thì cần phải mượn dây Rê nhấn mạnh trước rồi mớigảy. Âm Fa ngân lên, ngón tay trái nới dần để âm Rê củadây đó vang theo luyến tiếng cùng với âm Fa.

Để đánh âm nhấn luyến xuống hay lên thì chỉ cần gảymột lần. Độ ngân của các âm nhấn luyến được ghi nhưnhững nốt nhạc bình thường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Cần chú ý

Phải phân bổ thời gian để âm có thể đều hoặc khơng đều.Độcao của âm nhấn luyến xuống hoặc nhấn luyến lên có thể trongvịng qng 2, quãng 3 thứ ở các âm cao và quãng 4 nếu là âmthấp.Không nên dùng âm nhấn luyến liên tiếp.

Ngón nhún: Nhấn liên tục trên 1 dây nào đó để âm thanh caolên không quá 1 cung liền bậc. Kỹ thuật ngón nhún sẽ tạothành các làn sống có dao động lớn hơn ở ngón rung giúp âmthanh được mềm mại, tình cảm sâu lắng hơn.

Ngón vỗ: Dùng 2 – 3 đầu ngón tay trỏ, giữa và áp út vỗ lên mộtdây nào đó bên trái nhạn đàn vừa được gảy. Sau đó nhấc ngaycác ngón tay lên để âm thanh cao lên đột ngột từ 1/2 cung – 1cung. Có 2 loại vỗ, gồm:

Vỗ đồng thời: Cùng lúc tay phải gảy dây, tay trái vỗ đểnghe được 2 âm. Âm phụ do ngón ta trái vỗ sẽ cao hơn1/2 – 1 cung luyến nhanh ngay xuống âm chính.

Vỗ sau: Tay phải gảy dây đàn xong, tay trái mới vỗ lêndây. Như vậy sẽ tạo ra 3 âm luyến, âm luyến 1 do tay phảigảy lên dây. Âm luyến 2 do ngón vỗ tạo nên và cao hơnâm luyến 1 từ 1/2 – 1 cung, âm luyến thứ 3 do ngón tayvỗ xong rồi nhấc lên ngay, dây đàn trở lại trạng thái cũ.Âm thanh còn lại sẽ vang lên dựa trên độ căng của dây đólúc ban đầu.

Ngón vuốt: Tay phải gảy đàn sau đó dùng 2 – 3 ngón tay tráivuốt lên dây đàn đó từ nhạn ra đến trục dây hoặc người lại.Cách đánh này sẽ làm tăng sức căng của 1 dây liên tục và đềuđặn. Âm thanh của đàn tranh khi đánh theo kỹ thuật này sẽđược nâng lên từ 1/2 – 1 cung.

Ngón gảy tay trái: Ngón tay trái có thể gảy dây trong phạm viphía bên tay phải của nhạn đàn để thay đổi màu sắc, âmthanh. Tay trái không đeo móng gảy nên khi gảy âm thanh sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

tay phải dùng ngón vê hoặc đang nghỉ.

Ngón bịt chính là ngón vừa dùng ngón tay phải gảy dây, vừadùng đầu ngón tay trái đặt nhẹ lên trên dây đàn hoặc chặn taytrái lên trên đầu nhạn đàn khi gảy 1 nốt. Nếu gảy cả 1 đoạnnhạc với âm bịt thì người gảy dùng cạnh bàn tay phải chặn nhẹlên đầu đàn, sử dụng tay trái gảy thay cho tay phải. Khi gảyngón bịt thì âm thanh mờ đục, không vang. Điều này sẽ gâyđược ấn tượng tương phản sắc nét với đoạn nhạc đánh bìnhthường.

Một số kỹ thuật chơi đàn tranh mới khác như chơi phản đòn bằng taytrái và chơi hài hòa.

<b>3.3. Đàn bầu:</b>

Kỹ thuật rung

Rung nhanh với biên độ hẹp (có thể gọi là rung êm).

Rung nhanh với biên độ rộng (có thể gọi là rung gằn, gằn chỉ trạngthái tình cảm giận hờn, uất ức).

Rung chậm với biên độ hẹp (có thể gọi là rung êm).Rung chậm với biên độ rộng (có thể gọi là rung buồn).Sử dụng tay trái trên cần đàn và dây đàn

Ngón rung: Khi khảy dây, các ngón tay trái rung nhẹ cần đàn, âmthanh sẽ phát ra tự như làn sóng thì ta có ngón rung. Ngón rung rấtquan trọng vì khơng những nó làm cho tiếng đàn mềm mại mà nócịn thể hiện phong cách của bản nhạc. Với các bài buồn, hoặc bàivui, ta phải rung theo những âm đã được qui định.

Ngón vỗ: Vỗ ngón cái, vỗ ngón trỏ tạo ra âm thanh hãm và thănggiáng liên tục, ngắt quãng do dao động âm tắt nhanh. Theo nghệ sĩưu tú Thanh Tâm thì ngón vỗ thường diễn tả tình cảm đau khổ, uấtức, nghẹn ngào.

Ngón vuốt: miết ngón tay vào cần đàn để tạo độ trượt qua các thangâm và dừng lại ở thang âm qui định trong bản nhạc.

Ngón luyến: kéo thẳng cần tăng hoặc giảm tới âm qui định

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×