Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

tác động của hiệp định đối tác kinh tế việt nam nhật bản tới nhập khẩu máy móc từ thị trường đông bắc á của công ty thiên hòa an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 73 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

1

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản tới hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng </b>

<b>Bắc Á của Cơng ty TNHH Thiên Hịa An </b>

Giảng viên hướng dẫn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

Em xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản tới hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á của Cơng ty TNHH Thiên Hịa An” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân em, được tiến hành cơng khai, dựa trên sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân và sự hỗ trợ từ phía Cơng ty TNHH Thiên Hòa An, dưới sự hướng dẫn tận tình của Ths. Nguyễn Ngọc Diệp.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và hoàn toàn không sao chép hoặc sử dụng kết quả của bài nghiên cứu nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong bài đều được ghi rõ nguồn gốc.

Em xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2024

<b>Người cam đoan </b>

Trịnh Huyền Trang

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ths.Nguyễn Ngọc Diệp, người đã tận tình chỉ dẫn và định hướng cho em trong suốt quá trình thực hiện để em có thể hồn thành bài luận tốt nghiệp được tốt nhất.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong trường Đại học Thương mại, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã giảng dạy và hỗ trợ em trong suốt thời gian em học tập, nghiên cứu tại trường để trang bị cho em kiến thức nền tảng phục vụ cho việc hồn thành khóa luận.

Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị đồng nghiệp, ban lãnh đạo trong Công ty TNHH Thiên Hòa An đã hướng dẫn, dành thời gian và tạo điều kiện cho em được học hỏi, nghiên cứu để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp.

Trong q trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, bản thân em còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức, năng lực và kinh nghiệm làm việc thực tế nên bài nghiên cứu không tránh khỏi có những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉnh sửa từ các thầy cơ để bài luận của em được hồn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2024

<b>Sinh viên thực hiện </b>

Trịnh Huyền Trang

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU --- 9 </b>

1.1 Tính cấp thiết của đề tài --- 9

1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu --- 11

1.3 Mục tiêu nghiên cứu --- 14

<i>1.3.1 Mục đích nghiên cứu chung --- 14 </i>

<i>1.3.2 Mục đích nghiên cứu cụ thể --- 14 </i>

1.4 Đối tượng nghiên cứu --- 15

1.5 Phạm vi nghiên cứu --- 15

1.6 Phương pháp nghiên cứu --- 15

1.7 Kết cấu của khóa luận --- 16

<b>CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM – NHẬT BẢN – (VJEPA) --- 16 </b>

2.1 Cơ sở lý luận về nhập khẩu --- 16

<i>2.1.1 Khái niệm về nhập khẩu --- 16 </i>

<i>2.1.2 Vai trò của nhập khẩu --- 17 </i>

<i>2.1.3 Một số hình thức nhập khẩu --- 18 </i>

<i>2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy móc --- 22 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

5

2.2 Cơ sở lý luận về Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản --- 28

<i>2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Hiệp định --- 28 </i>

<i>2.2.2 Mục tiêu của Hiệp định --- 29 </i>

<i>2.2.3 Nội dung của Hiệp định --- 29 </i>

2.3 Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản tới hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á --- 32

<i>2.3.1 Tận dụng các ưu đãi thuế quan đẩy mạnh kim ngạch nhập khẩu --- 32 </i>

<i>2.3.2 Đa dạng hóa sản phẩm nhập khẩu --- 35 </i>

<i>2.3.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm --- 36 </i>

<i>2.3.4 Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc ở thị trường Việt Nam và các doanh nghiệp xuất khẩu máy móc ở thị trường Đơng Bắc Á liên kết, trao đổi công nghệ sản xuất, chế tạo, lắp ráp máy móc. --- 39 </i>

2.4 Phân định nội dung nghiên cứu --- 40

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TỚI NHẬP KHẨU MÁY MÓC TỪ THỊ TRƯỜNG ĐÔNG BẮC Á CỦA CÔNG TY TNHH THIÊN HỊA AN --- 41 </b>

3.1 Tổng quan về Cơng ty TNHH THA --- 41

<i>3.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty --- 41 </i>

<i>3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Công ty --- 43 </i>

<i>3.1.3 Cơ sở vật chất --- 46 </i>

<i>3.1.4 Năng lực tài chính của Cơng ty --- 46 </i>

<i>3.1.5 Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty --- 47 </i>

3.2: Thực trạng tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản tới nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á của Cơng ty TNHH Thiên Hịa An --- 49

<i>3.2.1 Khái qt về thị trường máy móc của Đơng Bắc Á--- 49 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>3.3.1 Kết quả đạt được --- 62 </i>

<i>3.3.2 Hạn chế còn tồn tại --- 63 </i>

<b>CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM – NHẬT BẢN ĐẾN NHẬP KHẨU MÁY MĨC TỪ THỊ TRƯỜNG ĐƠNG BẮC Á CỦA CƠNG TY TNHH THIÊN HỊA AN. --- 65 </b>

4.1 Định hướng phát triển hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đông Bắc Á của Công ty. --- 65

4.2 Giải pháp thúc đẩy tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản đến nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á của Cơng ty TNHH Thiên Hịa An. --- 66

<b>4.3 Một số kiến nghị --- 68 </b>

<b>KẾT LUẬN --- 70 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO --- 71 </b>

<b>THƯ NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN --- 72 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

7

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

8

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) là FTA thứ 5 Việt Nam tham gia và cũng là FTA song phương đầu tiên của Việt Nam trong quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Việc kí kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản không chỉ thêm khẳng định và gắn kết quan hệ ngoại giao, hợp tác giữa hai quốc gia mà còn là một bước đệm tốt cho Việt Nam mở rộng giao lưu kinh tế và công nghệ với một quốc gia phát triển như Nhật Bản. Thương mại giữa hai nước liên tục phát triển, biểu hiện rõ nhất qua kim ngạch thương mại song phương tăng đều qua các năm. Năm 2013 – 4 năm sau hiệp định VJEPA, giá trị thương mại hai chiều đạt 25,3 tỷ USD tăng 2,4% so với năm 2012, trong đó nhập khẩu từ Nhật Bản đạt 11,6 tỷ USD tăng 0,1%. Gần đây nhất, năm 2022 kim ngạch xuất nhập khẩu đạt tổng giá trị là 47,6 tỷ USD

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

10

trong đó nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản đạt 23,37 tỷ USD, tăng 2,5% so với năm 2021. Trong đó, nhập khẩu từ Nhật Bản là những mặt hàng phục vụ cho sản xuất công nghiệp và nhu cầu tiêu dùng trong nước, nhiều hơn cả là các mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, sản phẩm điện tử và linh kiện, ...

Hiện đại hóa ngành cơng nghiệp và phát triển ngành cơng nghiệp máy móc là trọng tâm chính của chính sách kinh tế Việt Nam, chính vì thế nhu cầu sử dụng máy móc của Việt Nam rất lớn, điển hình như máy móc nơng nghiệp, máy móc cơng nghiệp và máy móc xây dựng. Tuy nhiên các doanh nghiệp sản xuất máy móc trong nước chưa thể đáp ứng được nhu cầu này do hạn chế về mặt tài chính và cơng nghệ sản xuất vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam và Chính phủ Việt Nam phải tìm đến các quốc gia có trình độ và kĩ thuật cao hơn. Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, liên tiếp trong nhiều năm, máy móc, thiết bị nhập khẩu vào Việt Nam có kim ngạch nhập khẩu xếp thứ 2 chỉ sau các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: năm 2021, trị giá máy móc nhập khẩu là 46,29 tỷ USD (chiếm 14% so tới tổng kim ngạch nhập khẩu); năm 2022 trị giá máy móc nhập khẩu là 45,1 tỷ USD (chiếm 12,5% tổng kim ngạch nhập) và 41,6 tỷ USD là trị giá nhập khẩu máy móc ở năm 2023 (chiếm 12,7% tổng kim ngạch nhập khẩu). Phần lớn máy móc nhập khẩu của Việt Nam đến từ các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan, trong đó Nhật Bản là thị trường cung cấp máy móc lớn thứ ba cho Việt Nam với kim ngạch nhập khẩu năm 2022 là 4,28 tỷ USD chiếm tỉ trọng 9,5% so với tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này. Một số thương hiệu nổi tiếng của Nhật Bản như Komatsu, Hitachi và Kobelco đều có uy tín trong lĩnh vực máy móc xây dựng của Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt cũng đánh giá cao máy móc Nhật Bản về chất lượng, độ bền cao và cơng nghệ tiên tiến.

Góp phần vào những thành tựu kinh tế, thương mại giữa hai quốc gia, ngoài quan hệ ngoại giao lâu đời, phải kể đến Hiệp định VJEPA. Hiệp định VJEPA đóng vai trị quan trọng giúp Việt Nam nhập khẩu máy móc, thiết bị từ Nhật Bản dễ dàng hơn. Chẳng hạn, VJEPA loại bỏ và giảm thiểu đáng kể thuế quan đối với phần lớn hàng hóa được giao dịch giữa hai nước bao gồm cả máy móc và thiết bị, giảm chi phí nhập khẩu cho các cơng ty Việt Nam, giúp máy móc Nhật Bản cạnh tranh hơn so với hàng nhập

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

11

khẩu từ nước khác. VJEPA còn đặt ra điều khoản đơn giản hóa thủ tục hải quan với máy móc nhập khẩu từ Nhật Bản, tạo môi trường thương mại thuận lợi và ổn định hơn. Nhìn chung, Hiệp định này đã khiến cho việc nhập khẩu máy móc và thiết bị từ Nhật Bản trở thành một lựa chọn hấp dẫn hơn đối với các công ty Việt Nam, đặc biệt là các công ty có hoạt động kinh doanh máy móc, thiết bị nhập khẩu.

Hiệp định VJEPA đem đến nhiều thay đổi đối với ngành xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị dụng cụ nói riêng. Là một doanh nghiệp kinh doanh máy móc nhập khẩu, Cơng ty TNHH Thiên Hòa An (THA) được thành lập từ năm 1996, kinh doanh các sản phẩm máy phát điện, máy xây dựng, thiết bị dụng cụ cầm tay,.. phục vụ cho các doanh nghiệp và dân sinh. Các sản phẩm máy móc của Cơng ty hầu hết đến từ ba thị trường Đông Bắc Á là Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc. Trong đó thị trường Nhật Bản giữ vị thế nổi trội nhất. Vì thế em lựa chọn nghiên cứu “Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản tới hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á của Cơng ty TNHH Thiên Hịa An” để tìm hiểu và đánh giá những tác động thực tế mà Hiệp định VJEPA này đem lại cho hoạt động nhập khẩu máy móc của Công ty THA.

<b>1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu </b>

Qua tìm hiểu về Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản em nhận thấy các vấn đề xoay quanh hiệp định VJEPA nói riêng và các hiệp định kinh tế khác nói chung trong 10 năm trở lại đây cũng đã được nghiên cứu trong một số cơng trình, tuy nhiên số lượng không được nhiều và mục tiêu nghiên cứu mỗi bài cũng khác nhau, có thể kể đến như:

Luận văn Thạc sĩ “Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam-Nhật Bản đến nền kinh tế Việt Nam” tác giả Huỳnh Thị Diệu Linh (2020) - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, chủ yếu mô phỏng tác động của giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình trong VJEPA đến nền kinh tế Việt Nam. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng từ giảm thuế theo VJEPA làm cho nền kinh tế tăng trưởng dương dài hạn, đặc biệt ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nghiên cứu “Vietnam-Japan Economic Partnership Agreement (VJEPA) in Bilateral Foreign Economic Relations Between VietNam and Japan” của tác giả Nguyen Quoc Phong (2022) trên International Journal of Research and Review, tập trung chủ yếu vào thực trạng hoạt động kinh tế song phương giữa 2 nước Việt Nam- Nhật Bản kể từ khi Hiệp định VJEPA có hiệu lực và nêu ra những đánh giá nhận xét về thực trạng này. Thơng qua tình hình thương mại hàng hóa giữa hai quốc gia trong giai đoạn 2009-2020, tác giả khẳng định VJEPA đã, đang và sẽ ln đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản.

Nghiên cứu “Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) và xuất khẩu hàng may mạc của Việt Nam”, tác giả Trương Thị Hương, Huỳnh Thị Diệu Linh (2022) – Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, nghiên cứu tác động của VJEPA đối với hoạt động xuất khẩu hàng may mặc từ Việt Nam sang Nhật Bản và chỉ ra VJEPA có hiệu lực làm tăng xuất khẩu hàng may mặc từ Việt Nam sang Nhật Bản. Hiệp định mang lại nhiều cơ hội giao thương giữa hai nước, các điều khoản góp phần giảm bớt rào cản thương mại như thuế quan, giảm chi phí hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu cũng chỉ ra biện pháp phi thuế quan “hạn chế định lượng” ảnh hưởng tới hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Nghiên cứu “Đánh giá tác động theo ngành của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU” , tác giả Vũ Thanh Hương, Nguyễn thị Minh Phương (2016) – Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã phân tích và đánh giá tác động của EVFTA đến các ngành xuất nhập khẩu của Việt Nam và EU (bao gồm xuất nhập khẩu máy móc thiết bị). Nghiên cứu chỉ ra trong giai đoạn 2001-2015, kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam với EU đều gia tăng vững chắc; thương mại giữa Việt Nam và EU chủ yếu mang tính liên ngành do cơ cấu xuất nhập khẩu, lợi thế so sánh và chun mơn hóa xuất khẩu của hai bên khác nhau rõ rệt. Riêng ngành máy móc thiết bị, thương mại nội ngành diễn ra ở mức độ cao. Những tác động của EVFTA theo ngành khá phức tạp và đan xen nhau, theo đó EVFTA sẽ mang lại những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam

Luận văn tốt nghiệp “Ảnh hưởng của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) tới nhập khẩu oto tải của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Máy Việt Nam từ thị trường Nhật Bản của ( Nguyễn Thị Việt Anh_2022),- Trường Đại học Thương mại đã đưa ra được những ảnh hưởng tốt và chưa tốt của Hiệp định VJEPA tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu oto tải của Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Máy Việt Nam. Tuy nhiên tác động tiêu cực VJEPA đem lại chỉ được chỉ ra một cách chung

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Trước tính cấp thiết của đề tài đã nêu ra trước đó, cùng tính khơng trùng lặp của đề tài, em lựa chọn đề tài “Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản tới hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á của Công ty TNHH Thiên Hòa An”.

<b>1.3 Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1 Mục đích nghiên cứu chung </b></i>

Đề tài tập trung vào nghiên cứu ảnh hưởng của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản tới hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á của Công ty TNHH Thiên Hịa An, từ đó đề xuất hành động nhằm tận dụng những cơ hội mà Hiệp định mang lại đồng thời đưa ra một số giải pháp có thể nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đông Bắc Á dưới tác động ảnh Hiệp định VJEPA.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

15

Thiên Hòa An, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á của Cơng ty dưới tác động của Hiệp định VJEPA.

<b>1.4 Đối tượng nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu bao gồm: Ảnh hưởng của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản tới hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á của Cơng ty TNHH Thiên Hịa An.

<b>1.5 Phạm vi nghiên cứu </b>

<b>- Phạm vi không gian: tại Cơng ty TNHH Thiên Hịa An - Phạm vi thời gian: trong giai đoạn 3 năm từ năm 2021-2023 </b>

- Phạm vi nội dung: các hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc

<b>Á của Công ty dưới ảnh hưởng của Hiệp định VJEPA. 1.6 Phương pháp nghiên cứu </b>

Để thực hiện được mục đích nghiên cứu và phù hợp với đối tượng và phạm vi nghiên cứu, bài luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

a. Phương pháp tổng hợp và thu thập dữ liệu:

- Chương 2 bài luận sử dụng chủ yếu phương pháp tổng hợp và phân tích các lý thuyết cơ bản về nhập khẩu và Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA)

- Chương 3 bài luận sử dụng phương pháp này để thu thập các dữ liệu như doanh thu, nguồn vốn, kim ngạch máy móc nhập vào theo từng chủng loại và thị trường, từ nguồn báo cáo thống kê của Công ty đồng thời tra cứu các thông tư, nghị định, các luật và Hiệp định VJEPA liên quan đến hoạt động nhập khẩu máy móc để trình bày về thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á của Việt Nam nói chung và Cơng ty Thiên Hịa An nói riêng dưới tác động của VJEPA.

b. Phương pháp phân tích, thống kê và tổng hợp dữ liệu

- Chương 3 bài luận sẽ dùng phương pháp so sánh, thống kê và phân tích các dữ liệu liên quan đến hoạt động nhập khẩu máy móc của Công ty THA từ thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

16

trường Đông Bắc Á đã thu thập được, qua đó đánh giá tác động của Hiệp định VJEPA tới hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á của Cơng ty THA.

- Chương 4 bài luận sẽ sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp: thơng qua các phân tích từ chương 3 để rút ra giải pháp cần thiết đồng thời đưa ra đề xuất nhằm nâng cao hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á cho doanh nghiệp Thiên Hòa An dưới tác động của VJEPA.

<b>1.7 Kết cấu của khóa luận </b>

Ngồi các phần như lời cam đoan, lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu hình vẽ, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được chia thành 4 chương với nội dung chính như sau:

- Chương 1: Tổng quan của đề tài nghiên cứu

- Chương 2: Cơ sở lý luận về nhập khẩu và Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản – (VJEPA)

- Chương 3: Thực trạng tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt nam – Nhật Bản tới nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á của Công ty TNHH Thiên hòa An

- Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp thúc đấy tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam-Nhật Bản đến nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á của Công ty

<b>TNHH Thiên Hòa An </b>

<b>CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ VIỆT NAM – NHẬT BẢN – (VJEPA) </b>

<b>2.1 Cơ sở lý luận về nhập khẩu </b>

<b>2.1.1 Khái niệm về nhập khẩu </b>

Nhập khẩu là hoạt động được coi là quan trọng trong thương mại quốc tế để các nước có thể tiến hành giao thương hàng hóa qua lại lẫn nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nhập khẩu của Việt Nam:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

17

Tại Điều 28 Luật Thương mại 2005, khái niệm nhập khẩu hàng hóa được quy định cụ thể như sau: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của Pháp luật”

Theo “Giáo trình Kinh doanh quốc tế - năm 2021” của Trường Đại học Thương Mại: “Nhập khẩu là hình thức trong đó các doanh nghiệp chọn mua sản phẩm và dịch vụ từ các nguồn cung ứng bên ngoài và mang nó vào thị trường trong nước. Các doanh nghiệp nhập khẩu, cho dù là nhà sản xuất, nhà buôn bán hay nhà bán lẻ đều được gọi chung là nhà nhập khẩu. Nhập khẩu cũng được nhắc đến như nguồn cung ứng toàn cầu và mua toàn cầu. Nguồn cung ứng có thể là từ các nhà phân phối độc lập ở nước ngoài hoặc từ các chi nhánh thuộc quyền sở hữu của công ty hay các chi nhánh hợp tác.”

Các khái niệm nêu trên cho thấy điểm chung của hoạt động nhập khẩu là: đem hàng hóa từ bên ngoài vào lãnh thổ Việt Nam. Khác nhau ở điểm, theo Luật Thương mại 2005, ngồi hàng hóa được đem từ ngồi lãnh thổ vào, hàng hóa đưa từ khu vực hải quan riêng cũng được gọi là hàng hóa nhập khẩu. “Giáo trình Kinh doanh quốc tế” của Trường Đại học Thương Mại cho biết thêm, không nhất định phải mua-bán mới được gọi là hàng nhập khẩu, mà trường hợpcông ty mẹ cung cấp hàng hóa cho chi nhánh ở nước ngồi, số hàng đó khi vào lãnh thổ nước ngồi cũng sẽ là hàng nhập khẩu.

Như vậy, ta có thể hiểu thực chất hoạt động nhập khẩu là hoạt động mang hàng hóa từ quốc gia khác vào lãnh thổ của nước mình thơng qua hoạt động mua bán, trao đổi và cung ứng hàng hóa đều nhằm mục đích tiến hành sản xuất, tiêu thụ tại thị trường nhập khẩu để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

<b>2.1.2 Vai trò của nhập khẩu </b>

Nền kinh tế tồn cầu càng phát triển thì vai trị của thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng càng trở nên tất yếu cho sự phát triển kinh tế toàn cầu, đặc biệt là với các quốc gia nhập khẩu. Một quốc gia không thể đáp ứng được tất cả các nhu cầu trong nước một cách hoàn hảo bởi chi phí đắt đỏ, nhân cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

18

và cơ sở vật chất cũng không thể đáp ứng. Điều này buộc các quốc gia phải tham vào hoạt động nhập khẩu để có thể đáp ứng được những hàng hóa khơng thể sản xuất.

<i>Thứ nhất, hoạt động nhập khẩu tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và tiêu </i>

dùng trong nước, thúc đẩy hoạt động sản xuất trong nước, tạo sự cạnh tranh giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu, đòi sự cải thiện và nâng cao không ngừng về chất lượng của các loại hàng hóa nội địa.

<i>Thứ hai, hoạt động nhập khẩu tăng số lượng hàng hóa trên thị trường, ln đảm bảo </i>

đa dạng và đầy đủ hàng hóa cho người tiêu dùng, không thiếu hụt nguồn cung đồng thời có thể thay thế được cho một số mặt hàng có chi phí sản xuất quá cao ở trong nước.

<i>Thứ ba, nhập khẩu giúp xóa bỏ tình trạng độc quyền hàng hóa, xóa bỏ chế độ tự </i>

cung tự cấp, góp phần khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của quốc gia nhập khẩu đồng thời giúp cho quốc gia từng bước gia nhập vào quá trình hội nhập hợp tác quốc tế.

<i>Thứ tư, hoạt động nhập khẩu thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất </i>

nước. Quốc gia nhập khẩu sẽ được học hỏi, trao đổi các công nghệ, khoa học kĩ thuật hiện đại tiên tiến từ các doanh nghiệp của quốc gia xuất khẩu.

<i>Thứ năm, hoạt động nhập khẩu có tác động rất lớn tới doanh nghiệp trong nước, </i>

khơng chỉ giúp các doanh nghiệp có cơ hội sử dụng nguyên vật liệu tốt hơn, chi phí tốt hơn mà cịn tạo động lực để các doanh nghiệp hồn thiện, nâng cao chun mơn để có thế cạnh tranh và hợp tác được với các doanh nghiệp lớn, tiềm năng nước ngồi. Các doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế, mở rộng thị trường kinh doanh,...

Hoạt động nhập khẩu đóng vai trị khơng nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia, trở thành một hoạt động then chốt mà mỗi quốc gia đều cần để hòa nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.

<b>2.1.3 Một số hình thức nhập khẩu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

19

<i><b>a. Nhập khẩu trực tiếp </b></i>

<i><b>Khái niệm: là phương thức tham gia thương mại quốc tế khá phổ biến, trong đó </b></i>

các doanh nghiệp bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, hoạt động này được tiến hành khá đơn giản và độc lập, không qua trung gian..

<i><b>Ưu điểm: Khi tiến hành nhập khẩu trực tiếp doanh nghiệp có thể giảm chi phí </b></i>

trung gian liên quan đến việc sử dụng đại lý hoặc nhà phân phối, giúp doanh nghiệp nhập khẩu tiết kiệm chi phí và tăng tính cạnh tranh. Bên cạnh đó doanh nghiệp nhập khẩu có thể trực tiếp kiểm sốt chất lượng sản phẩm và đảm bảo rằng chúng đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu cụ thể. Qua việc thiết lập mối quan hệ trực tiếp với nhà cung cấp, doanh nghiệp có thể xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài và tăng cường sự tin cậy giữa các bên.

<i><b>Nhược điểm: Tuy nhiên việc quản lý quá trình nhập khẩu trực tiếp có thể phức tạp </b></i>

và tốn kém về thời gian và chi phí trong trường hợp doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi doanh nghiệp nhập khẩu phải có đủ kiến thức và nghiệp vụ nhập khẩu, quản lý chuỗi cung ứng quốc tế bao gồm kiến thức về hải quan và vận chuyển, pháp lý,...

<i><b>b. Nhập khẩu ủy thác </b></i>

<i><b>Khái niệm: Hoạt động nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa </b></i>

một doanh nghiệp hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng nhập khẩu nhưng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh doanh... nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp khác tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một hoa hồng gọi là phí uỷ thác.

<i><b>Ưu điểm: Việc ủy thác cho doanh nghiệp khác đứng ra nhập khẩu hàng hóa có thể </b></i>

giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và cơng sức trong việc tìm kiếm nhà cung cấp hoặc đơn giản hơn là việc xử lí các giấy tờ, vận chuyển hàng hóa. Thay vào đó, doanh nghiệp sẽ tập trung vào việc sản xuất và kinh doanh chính của mình. Ngồi ra, doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

20

nghiệp có thể tận dụng mạng lưới liên kết có sẵn của doanh nghiệp nhận ủy thác để tiếp cận nguồn hàng một cách nhanh chóng. Với hình thức nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận ủy thác sẽ thanh tốn chi phí lơ hàng trước ( tùy theo thỏa thuận ) vì vậy doanh nghiệp ủy thác có thể linh hoạt chuẩn bị chi phí hàng hóa sau.

<i><b>Nhược điểm: Hình thức nhập khẩu ủy thác đi kèm với các chi phí dịch vụ phát </b></i>

sinh (phí ủy thác) làm tăng tổng chi phí của q trình nhập khẩu. Đồng thời việc phụ thuộc vào bên trung gian có thể làm giảm khả năng kiểm soát chất lượng sản phẩm đồng thời gia tăng rủi ro trong chuỗi cung ứng khi doanh nghiệp không trực tiếp nắm bắt được tình hình hàng hóa. Doanh nghiệp nhập khẩu theo hình thức ủy thác có thể bị giảm tương tác với nhà cung cấp hàng hóa từ đó gặp khó khăn hơn trong việc thiết lập mối quan hệ bạn hàng lâu dài, tin cậy lẫn nhau.

<i><b>c. Tạm nhập tái xuất </b></i>

<i><b>Khái niệm: Là hình thức mà các thương nhân nhập khẩu tạm thời hàng hóa vào </b></i>

nước mình sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó sang một nước thứ ba. Với hình thức này, hàng hóa nhập khẩu khơng phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu nhằm thu lợi nhuận.

<i><b>Ưu điểm: Hình thức này giúp các doanh nghiệp nhập khẩu tiết kiệm chi phí khi </b></i>

phần lớn sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan riêng, đồng thời các thủ tục hải quan phức tạp khi tạm nhập cũng được giản lược. Doanh nghiệp có thể tùy chỉnh sản xuất theo nhu cầu của khách hàng mà khơng cần phải lo lắng về tồn kho hàng hóa thành phẩm. Việc này giúp doanh nghiệp tăng tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh

<i><b>Nhược điểm: Bên cạnh các thủ tục tạm nhập, doanh nghiệp còn cần làm các thủ </b></i>

tục khi xuất khẩu hàng hóa đi, phải xử lí nhiều chứng từ hơn để đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. Hàng hóa tái xuất có thể phụ thuộc vào thị trường và sự ổn định ở quốc gia có liên quan, trường hợp biến động thị trường về giá cả hoặc các biện pháp hạn chế thương mại bất ngờ có thể gây tổn thất cho doanh nghiệp tạm nhập tái xuất. Trong quá trình chờ hàng hóa được tái xuất, doanh nghiệp phải đảm bảo hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

21

hóa ln trong tình trạng tốt nhất để tái xuất, phải tính tốn để đảm bảo rằng hàng hóa được nhập và xuất đúng thời điểm.

<i><b>d. Nhập khẩu gia công </b></i>

<i><b>Khái niệm: là hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp nhập khẩu là bên nhận gia </b></i>

công cho doanh nghiệp xuất khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ người xuất khẩu về để tiến hành gia công theo hợp đồng đã kí kết giữa hai bên, ngay tại quốc gia nhập khẩu.

<i><b>Ưu điểm: Doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức này chỉ cần tập trung vào việc </b></i>

lắp ráp và sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công, không cần bỏ ra quá nhiều chi phí như tự kinh doanh một mặt hàng hoàn chỉnh. Đồng thời doanh nghiệp nhận gia cơng có thể có nhiều cơ hội tiếp xúc với nhiều nền công nghệ tiên tiến khác nhau cũng như cơ hội hợp tác với các đối tác lớn nước ngoài, tiếp cận nhiều thị trường xuất khẩu mới.

<i><b>Nhược điểm: Các doanh nghiệp nhận gia công dễ bị phụ thuộc vào đối tác, mất đi </b></i>

sự chủ động trong việc sản xuất kinh doanh. Làm gia công lâu dài, với kĩ năng và trình độ cơng nghệ chỉ dập khuân cho một loại sản phẩm nhất định, doanh nghiệp khơng có thời gian để học hỏi, khơng theo kịp những công nghệ kĩ thuật mới, ...Bên cạnh đó, chi phí nhân cơng cho hình thức gia cơng rất rẻ, nhiều nhân lực lao động, các doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức này sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc cùng khu vực về năng suất làm việc của lao động và chất lượng sản phẩm với tỉ lệ cạnh tranh cao.

<i><b>e. Nhập khẩu liên doanh </b></i>

<i><b>Khái niệm: là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kỹ thuật một cách </b></i>

tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng, kỹ thuật để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

22

<i><b>Ưu điểm: Nhập khẩu liên doanh giúp chia sẻ rủi ro và chi phí với đối tác liên </b></i>

doanh, giảm gánh nặng tài chính và pháp lý cho doanh nghiệp nhập khẩu. Đồng thời doanh nghiệp nhập khẩu có thể tận dụng lợi ích từ địa phương của doanh nghiệp đối tác như nguồn hàng, nguồn vốn, nhân lực, công nghệ và kinh nghiệm hoạt động xuất nhập khẩu ... Ngoài ra các doanh nghiệp nhập khẩu dễ dàng tiếp cận thị trường mới thông qua mạng lưới phân phối của đối tác.

<i><b>Nhược điểm: Khi tham gia nhập khẩu liên doanh, các doanh nghiệp nhập khẩu </b></i>

luôn cần đồng thuận, nhất trí với nhau về mọi vấn đề. Khả năng xảy ra mâu thuẫn trong q trình quản lí và hoạt động cũng cao hơn và khó khăn hơn. Ngồi ra hầu hết các doanh nghiệp hợp tác liên doanh đều phải chấp nhận mối quan hệ hợp tác lâu dài vì việc thay đổi đối tác kinh doanh mất khá nhiều thời gian và tốn kém, có thể ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn kỹ càng các đối tác trước khi phát triển một mối quan hệ hợp tác.

<b>2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy móc </b>

<b>Nhân tố bên trong doanh nghiệp </b>

<i>• Nguồn nhân lực </i>

Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và thành công của một doanh nghiệp. Nhân lực không chỉ cần có trình độ chun mơn cao mà còn cần sự linh hoạt và nhạy bén trong công việc.

Đối với nhân sự trực tiếp làm hoạt động xuất nhập khẩu, họ đảm bảo tuân thủ các quy định liên quan đến máy móc nhập khẩu: các tiêu chuẩn kỹ thuật - an toàn, mơi trường, các quy định/chính sách của Chính phủ, hải quan và các yêu cầu liên quan khác, cũng như các hiệp định kinh tế liên quan đến hoạt động nhập khẩu máy móc sao cho mọi hoạt động nhập khẩu diễn ra một cách thuận lợi, suôn sẻ nhất có thể từ khâu tìm kiếm khảo sát sản phẩm mới/đối tác mới; đàm phán, lập hợp đồng; chuẩn bị chứng từ, phương thức vận chuyển; nhận hàng. Đặc biệt, với hoạt động kinh doanh trong môi trường quốc tế, rào cản ngôn ngữ và sự khác biệt văn hóa có

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

23

thể đem lại những thách thức trong quá trình nhập khẩu, vì vậy với nguồn nhân lực thông thạo ngôn ngữ và văn hóa các quốc gia, việc giao tiếp và hợp tác của doanh nghiệp với các nhà cung cấp máy móc nước ngồi sẽ thuận lợi hơn.

Nhân viên có chất lượng cao góp phần tạo ra một mơi trường làm việc tích cực và chuyên nghiệp. Điều này giúp tăng cường uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt cả khách hàng trong nước và đối tác xuất khẩu.

<i>• Năng lực tài chính doanh nghiệp </i>

Năng lực tài chính là yếu tố quan trọng để mỗi doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh donah nhập khẩu của mình với đối tác trong và ngoài nước.

Hoạt động nhập khẩu máy móc thường yêu cầu một khoản đầu tư trả trước đáng kể bao gồm chi phí mua thiết bị, phí vận chuyển, thuế nhập khẩu, các chứng nhận hoặc giấy phép cần thiết. Các doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt có thể thực hiện tốt các khoản đầu tư ban đầu này mà không phải đối mặt với căng thẳng tài chính. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các lựa chọn tín dụng hoặc các nhà tài trợ cho việc nhập khẩu máy móc. Năng lực tài chính cịn đem lại sức mạnh đàm phán cho các doanh nghiệp, với các điều khoản thỏa thuận về mức giá, thanh toán thuận lợi hơn. Hay với mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, mỗi nhà cung cấp đặc biệt là các nhà cung cấp cho doanh nghiệp lần đầu tiên sẽ nhìn vào khả năng tài chính để quyết định đủ “tin tưởng” để hợp tác hay khơng.

Ngồi ra, năng lực tài chính tốt giúp các doanh nghiệp quản lý rủi ro khi nhập khẩu một cách nhanh chóng hơn; chẳng hạn như các rủi ro về biến động tiền tệ, gián đoạn chuỗi cung ứng hoặc thay đổi phương thức vận chuyển,...

Năng lực tài chính tốt cũng là nền tảng để doanh nghiệp thu hút và giữ chân những nhân sự tài năng, thông qua chế độ đãi ngộ và điều kiện làm việc hấp dẫn.

<i>• Mức độ uy tín </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

24

Mức độ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong ngành có ảnh hưởng rất nhiều tới bước tìm kiếm và lựa chọn đối tác kinh doanh của doanh nghiệp. Trước khi bắt tay hợp tác với bất kì doanh nghiệp nào các đối tác đều sẽ tìm hiểu thơng tin và các đánh giá sự uy tín của doanh nghiệp thơng qua các đối tác trước, người tiêu dùng ,..

Một doanh nghiệp xây dựng được hình ảnh và danh tiếng tốt sẽ có nhiều cơ hội hợp tác đầu tư hơn các doanh nghiệp khác, hoạt động kinh doanh cũng sẽ tốt hơn.

<b>Nhân tố bên ngồi doanh nghiệp </b>

<i>• Các chính sách của chính phủ nước nhập khẩu </i>

Chính sách của chính phủ có tác động khơng nhỏ đến q trình và hiệu quả của hoạt động nhập khẩu, bao gồm các chính sách liên quan đến hải quan, thuế nhập khẩu và an tồn sản phẩm...Các cơng cụ chính sách đều đem đến cho hoạt động nhập khẩu những ảnh hưởng nhất định, như chính sách về tài chính sẽ tạo điều kiện ưu đãi cho các nhà nhập khẩu để họ có thể giải quyết các vấn đề về tài chính, nắm được cơ hội kinh doanh hay chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước khuyến khích dùng hàng nội địa lại làm giảm hiệu quả kinh doanh của các nhà nhập khẩu.

Dưới tác động của Hiệp định VJEPA, Chính phủ Việt Nam cũng quy định rõ rãng chính sách thuế và phi thuế quan cho các mặt hàng nhập khẩu từ Nhật Bản vào Việt Nam, ví dụ như:

o Nghị định 124/2022/NĐ-CP về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật bản giai đoạn 2022-2028

o Thông tư số 10/2009/TT-BCT do Bộ Công Thương ban hành ngày 18/05/2009 về thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về đối tác kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

25

o Thơng tư số 38/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hàng về quy định thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa và thuế (đã được sửa đổi và bổ sung ở Thơng tư 39/2018/TT-BTC).

Ngồi việc tuân thủ theo các quy định chung cho hàng nhập khẩu, các doanh nghiệp khi nhập khẩu máy móc cần lưu ý:

o Máy móc thiết bị khi nhập khẩu cần có nhãn dán theo quy định của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP

o Với máy móc đã qua sử dụng khi nhập khẩu cần tuân theo Thông tư số

23/2015/TT-BKHCN quy định về nhập khẩu máy móc đã qua sử dụng thuộc quản lý của Bộ Khoa học – Công nghệ và Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng về các chính sách nhập khẩu máy móc thiết bị đã qua sử dụngMơi trường chính trị ổn định, luật pháp thơng thống nhưng chặt chẽ và ổn định cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa và giao thương an toàn, thoải mái hơn.

<i>• Cơng nghệ sản xuất của nước xuất khẩu </i>

Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thì cơng nghệ sản xuất máy móc của nước xuất khẩu là một trong những nhân tố hàng đầu để doanh nghiệp lựa chọn thị trường, đối tác nhập khẩu. Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, máy móc đóng vai trị quan trọng vào sự vận hành và hoạt động sản xuất. Máy móc, cơng nghiệp tự động hố giúp giảm áp lực về sức lao động cũng như thời gian cho con người, gia tăng năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm, qua đó góp phần cải thiện nền kinh tế quốc gia. Chính vì vậy, máy móc hiện đại, cơng nghệ cao, có khả năng ứng dụng lâu dài có vai trị hết sức quan trọng đối với từng cá nhân, doanh nghiệp và toàn xã hội.

Là một khu vực có nền cơng nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị phát triển mạnh mẽ nhất trên thế giới với sự dẫn đầu của các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc,

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

26

Trung Quốc và Đài Loan – các quốc gia này được doanh nghiệp Việt Nam ưu tiên nhập khẩu máy móc với kim ngạch hàng năm vượt trội hơn hẳn các khu vực khác. Các quốc gia thuộc Đông Bắc Á đều sở hữu nền tảng công nghệ tiên tiến, nguồn nhân lực dồi dào và cơ sở hạ tầng hiện đại , tạo thuận lợi cho việc phát triển ngành công nghiệp chế tạo, sản xuất. Mỗi quốc gia trong khu vực đều có thế mạnh riêng trong sản xuất một số loại máy móc, thiết bị nhất định, một vài điểm nổi trội của mỗi quốc gia thuộc Đơng Bắc Á có thể kể đến như:

- Nhật Bản: Nổi tiếng với công nghệ cao, độ bền và chất lượng sản phẩm luôn được đánh giá tốt hơn so với các quốc gia cùng khu vực. Các sản phẩm máy móc, thiết bị của Nhật Bản được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như ơ tơ, điện tử, máy móc cơng nghiệp, v.v Có nhiều tập đồn sản xuất máy móc, thiết bị lớn nhất thế giới như Fanuc, Yaskawa, Komatsu,...

- Hàn Quốc: Mạnh về sản xuất máy móc, thiết bị cơng nghệ cao và tự động hóa. Hàn Quốc cũng là nhà sản xuất linh kiện điện tử lớn nhất thế giới. Có nhiều tập đồn lớn như Samsung, LG, SK Group,... Sản phẩm có giá thành cạnh tranh và mẫu mã đa dạng.

- Trung Quốc: Có lợi thế về chi phí sản xuất thấp và nguồn nhân lực dồi dào. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm còn chưa đồng đều. Trung Quốc đang tập trung phát triển ngành công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị cao cấp để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

- Đài Loan: Nổi tiếng với sản xuất máy móc, thiết bị cơng nghệ cao và linh kiện điện tử chính xác. Các công ty Đài Loan như Foxconn và Quanta Computer là những nhà sản xuất thiết bị điện tử theo hợp đồng lớn nhất thế giới.

<i>• Nền kinh tế và nhu cầu trên thị trường </i>

Sự biến động của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định nhập khẩu máy móc của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần liên tục khảo sát và cập nhập xu hướng cùng nhu cầu của người tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Với nhu cầu lớn, thị trường Việt Nam trở thành thị trường tiềm năng với các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc trong nước và các doanh nghiệp sản xuất máy móc nước ngồi. Đó cũng là lý do vì sao các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc có nhiều cơ hội cạnh tranh, phát triển với các doanh nghiệp kinh doanh máy móc trong nước và các doanh nghiệp sản xuất máy móc nước ngồi. Điều này địi hỏi họ phải luôn cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời liên tục cập nhật nắm bắt xu hướng thị trường để không bị tụt lại phái sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

28

<b>2.2 Cơ sở lý luận về Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản </b>

<b>2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Hiệp định </b>

Trước khi kí kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản ( VJEPA), Việt Nam đã kí kết 4 FTA khu vực. Hiệp định VJEPA là hiệp định song phương đầu tiên của Việt Nam, là tiền đề cho các FTA song phương sau này và đánh dấu sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của Việt Nam, đem tới nhiều ưu đãi và cơ hội hơn cho nền kinh tế Việt Nam.

Hai quốc gia có ý định thành lập Hiệp định VJEPA từ năm 2005 và bắt đầu đàm phán về Hiệp định tháng 1/2007, ngay sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Sau chín phiên đàm phán chính thức và nhiều phiên đàm phán khơng chính thức, hai bên đã chính thức kí Hiệp định vào ngày 25/12/2008.

Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) được ký kết ngày 25 tháng 12 năm 2008 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2009. Nội dung tổng thể của Hiệp định bao gồm nhiều lĩnh vực: thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư và cải thiện môi trường doanh nghiệp cũng như di chuyển thể nhân. Đây là FTA song phương đầu tiên của Việt Nam, trong đó cả Việt Nam và Nhật Bản dành nhiều ưu đãi cho nhau hơn so với Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP). Tuy nhiên, VJEPA không thay thế AJCEP mà cả hai FTA này đều cùng có hiệu lực và doanh nghiệp có thể tùy chọn sử dụng FTA nào có lợi hơn.

Q trình kí kết Hiệp định được tóm tắt như sau:

- Tháng 12/2005: Tại phiên họp cấp cao Việt Nam – Nhật Bản trong chương trình của Hội nghị cấp cao Đông Á, hai bên đã thành lập ủy ban chung để bàn về việc thành lập một hiệp định đối tác kinh tế giữa hai nước.

- Tháng 2/2006: Ủy ban nói trên họp phiên đầu tiên tại Hà Nội. - Tháng 4/2006: Ủy ban trên họp phiên thứ hai tại Tokyo.

- Tháng 1/2007: Đàm phán chính thức lần thứ nhất, về nội dung Hiệp định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>2.2.2 Mục tiêu của Hiệp định </b>

Sau khi “nhận thức được tình hữu nghị lâu dài và quan hệ kinh tế và chính trị chặt chẽ được phát triển quan nhiều năm hợp tác thành cơng và cùng có lợi giữa các bên” đồng thời “khẳng định việc quan hệ đối tác kinh tế sẽ tạo ra một khuôn khổ hữu ích cho tăng cường hợp tác và đáp ứng lợi ích chung của các bên trong các lĩnh vực khác nhau như đã nhất trí trong Hiệp định và tiến tới cải thiện hiệu quả kinh tế và phát triển thương mại, đầu tư, và nguồn nhân lực”, “tin tưởng rằng Hiệp định này sẽ mở ra một kỷ nguyên mới trong mối quan hệ giữa các bên”, hai quốc gia Việt Nam và Nhật Bản đã quyết định thành lập Hiệp định VJEPA với các mục tiêu như sau:

(a) Tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại hàng hóa giữa các bên; (b) Đảm bảo bảo vệ sở hữu trí tuệ và thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực này;

(c) Thúc đẩy hợp tác và phối hợp trong việc thực hiện hiệu quả các luật cạnh tranh của mỗi bên;

(d) Tạo thuận lợi cho di chuyển của thể nhân giữa hai bên; (e) Cải thiện môi trường kinh doanh của mỗi bên;

(f) Thiết lập khuôn khổ để tăng cường hợp tác chặt chẽ hơn trong các lĩnh vực nhất trí trong Hiệp định này;

(g) Xây dựng các thủ tục hiệu quả để thực thi Hiệp định này, và để giải quyết các tranh chấp.

<b>2.2.3 Nội dung của Hiệp định </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

30

Hiệp định VJEPA có cấu trúc “hai lớp”, gồm Hiệp định giữa Nhật Bản và Việt Nam về đối tác kinh tế (Hiệp định chính) và Hiệp định thực thi giữa Chính phủ Nhật Bản và Việt Nam (Hiệp định thực thi) – cho phép linh hoạt điều chỉnh phương thức thực hiện VJEPA trên thực tế. Nội dung VJEPA bao gồm nhiều lĩnh vực như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, mở cửa thị trường lao động,..

<b>Về thương mại hàng hóa </b>

<small>• </small> Đối với thủy sản: Nhật Bản cam kết cắt giảm thuế ngay (năm 2009) đối với 19% số dòng thuế thủy sản, sau 15 năm tổng cộng 57% số dòng thuế thủy sản (188/330 dòng) được cắt giảm thuế quan ; 33% số dòng thuế thủy sản (59/330 dịng) áp dụng hạn ngạch nhập khẩu.

<small>• </small> Đối với hàng công nghiệp: Nhật Bản cam kết xóa bỏ 95% số dòng thuế sản phẩm cơng nghiệp ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, 97% số dòng thuế sau 10 năm; khoảng 57 dòng thuế sản phẩm công nghiệp vẫn áp dụng hạn ngạch nhập khẩu (chủ yếu trong dệt may, da, da thuộc); 58 dịng thuế khơng cam kết cắt giảm (quần áo da, giầy dép).

Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan cho hàng hóa Nhật Bản theo lộ trình như sau:

<small>• </small> Từ 2018, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan đối với 41,78% số dòng thuế trong Biểu thuế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

31

<small>• </small> Đến năm 2026 (năm cuối của lộ trình cắt giảm thuế),Việt Nam cam kết xoá bỏ thuế quan đối với 90,64% số dòng thuế trong Biểu thuế.

<i><b>b. Cam kết về quy tắc xuất xứ </b></i>

Hàng hóa được coi là có xuất xứ VJEPA nếu hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại mộ nước thành viên, hoặc hàng hóa đáp ứng được một trong hai trường hợp sau:

<small>• </small> Hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ chung:

<small>o </small> Hàm lượng giá trị khu vực (RVC): tối thiểu 40%, hoặc

<small>o </small> Chuyển đổi mã HS (CTC): chuyển đổi ở cấp 4 số (CTH – ngun vật liệu khơng có xuất xứ phải thuộc nhóm HS khác với nhóm HS của thành phẩm).

<small>• </small> Hàng hóa có quy tắc xuất xứ cụ thể: một số hàng hóa khơng áp dụng tiêu chí xuất xứ chung mà áp dụng quy tắc xuất xứ cụ thể cho hàng hóa đó được quy định trong Danh mục quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng.

Giấy chứng nhận xuất xứ VJEPA là C/O mẫu VJ. Tất cả các C/O mẫu VJ hiện đang được cấp bản giấy. C/O VJ có thể cấp trước, trong hoặc sau thời điểm xuất khẩu của hàng hóa. VJEPA chưa có điều khoản về tự chứng nhận xuất xứ.

<b>Về thương mại dịch vụ </b>

<i><b>Cam kết về dịch vụ </b></i>

VJEPA có một số cam kết mới so với WTO liên quan đến các định nghĩa, mức độ bảo hộ cạnh tranh trong một số lĩnh vực dịch vụ (dịch vụ viễn thông, dịch vụ xây dựng, giáo dục, dịch vụ y tế, dịch vụ vận tải,…).

Về mức độ mở cửa thị trường dịch vụ:

<small>• </small> Mức cam kết mở cửa mà Việt Nam đưa ra trong VJEPA hầu như tương tự với mức cam kết của Việt Nam trong WTO;

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

32

<small>• </small> Nhật Bản mở cửa thị trường dịch vụ cho Việt Nam rộng hơn nhiều so với cam kết của nước này trong WTO (đặc biệt các dịch vụ chuyên môn như dịch vụ pháp lý, tư vấn thuế, dịch vụ máy tính, kỹ thuật, quảng cáo, phân tích kiểm định…; các dịch vụ về thơng tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch).

<b>Về di chuyển thể nhân </b>

<i><b>Cam kết di chuyển thể nhân </b></i>

Liên quan đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của các cá nhân giữa Việt Nam và Nhật Bản vì mục đích kinh doanh, VJEPA đã đưa ra cam kết về “di chuyển thể nhân” nhằm tăng cường hợp tác và trao đổi nguồn nhân lực giữa hai nước, cho phép sự di chuyển dễ dàng hơn đối với các chuyên gia, doanh nhân và công nhân lành nghề để hỗ trợ các hoạt động kinh tế và đầu tư.

• Cụ thể hơn, lao động là “người cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp” – những lao động có kiến thức chuyên môn cao thường là chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật, y tế, giáo dục,... ngoài thời hạn lưu trú tạm thời, được tạo điều kiện để gia hạn lưu trú và được tham gia vào hoạt động kinh doanh là cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm trú nếu đáp ứng đủ điều kiện theo yêu cầu của luật pháp.

• Ngồi ra, Nhật Bản cịn cam kết dành cho Việt Nam ưu đãi ODA đào tạo mỗi năm 200 – 300 y tá Việt Nam tại Nhật Bản và cho phép y tá đào tạo tại Nhật Bản được làm việc lâu dài (tới 7 năm) tại Nhật Bản.

<b>2.3 Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản tới hoạt động nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á </b>

<b>2.3.1 Tận dụng các ưu đãi thuế quan đẩy mạnh kim ngạch nhập khẩu </b>

Những rào cản về thuế quan và phi thuế quan gây cho các doanh nghiệp khá nhiều khó khăn khi nhập khẩu hàng hóa, có những trường hợp thuế suất quá cao hoặc quy định quá khắt khe khiến doanh nghiệp không thể giao thương với đối tác nước ngoài. Tuy nhiên sau khi mở cửa thị trường, nhiều ưu đãi về thuế quan được các bên đối tácđưa ra nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp giao thương thuận tiện và dễ dàng hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

33

Sau khi Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) có hiệu lực, kim ngạch nhập khẩu ngành cơng nghiệp máy móc của Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Các biện pháp về thuế quan và phi thuế quan được nới lỏng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp giao thương xuyên biên giới, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản tăng lên góp phần làm gia tăng kim ngạch nhập khẩu chung từ thị trường Đông Bắc Á. Theo cam kết của Việt Nam trong Hiệp định VJEPA, đối với hàng cơng nghiệp:Việt Nam xóa bỏ thuế quan đối với 95% số dịng thuế sản phẩm cơng nghiệp ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực và 97% số dòng thuế sau 10 năm; khoảng 57 dịng thuế sản phẩm cơng nghiệp vẫn áp dụng hạn ngạch nhập khẩu (chủ yếu trong dệt may, da, da thuộc); 58 dịng thuế khơng cam kết cắt giảm (quần áo da, giầy dép). Điều này đồng nghĩa với việc hầu hết các mặt hàng máy móc đều được Việt Nam cắt giảm thuế nhập khẩu xuống 0%-7,5% nếu đáp ứng đầy đủ các quy tắc xuất xứ theo quy định.

<b>Bảng 2.3.1a Kim ngạch nhập khẩu máy móc của Việt Nam từ thị trường các nước Đông Bắc á và thị trường thế giới ( giai đoạn sau VJEPA) </b>

Đơn vị: tỷ USD

Trung Quốc 4,155 4,457 5,261 24,903 24,272 22,51 Hàn Quốc 0,808 1,087 1,243 6,113 6,212 5,437

Đài Loan 0,648 0,811 0,927 1,271 1,401 1,303 Đông Bắc Á 7,962 8,991 10,326 37,06 36,5 33,58

(Nguồn: Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải Quan) Kim ngạch nhập khẩu máy móc từ thị trường Đông Bắc Á từ trước tới nay luôn chiếm tỷ trọng lớn so với tổng kim ngạch máy móc nhập khẩu vào Việt Nam. Giai đoạn năm 2009-2011 tỷ trọng nhập khẩu trung bình từ thị trường này vào Việt Nam chiếm 64% và lên đến 80% ở giai đoạn 2021-2023. Đóng góp vào kim ngạch nhập khẩu máy móc từ thị trường Đông Bắc Á của Việt Nam gồm có 4 nước chủ yếu: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan. Trong đó Trung Quốc là quốc gia cung cấp máy móc, thiết bị hàng đầu cho Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

34

Giai đoạn năm 2009-2011, riêng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc chiếm 1/3 so với tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc của cả nước. Xếp sau đó là thị trường Nhật Bản, kim ngạch nhập khẩu máy móc từ thị trường Nhật Bản trong giai đoạn này trung bình là 2,5 tỷ USD – là thị trường cung cấp máy móc, thiết bị lớn thứ 2 cho Việt Nam. Dưới tác động của Hiệp định VJEPA, kim ngạch nhập khẩu máu móc từ thị trường Nhật Bản vào Việt Nam có xu hướng tăng dần, góp phần vào sự gia tăng của kim ngạch nhập khẩu máy móc từ tồn thị trường Đơng Bắc Á của Việt Nam. Năm 2010 – 1 năm ngay sau khi VJEPA có hiệu lực, kim ngạch máy móc được nhập khẩu từ Nhật Bản đã tăng 13,41% so với năm 2009, năm 2011 tăng 10,32% so với năm 2010. Trong giai đoạn này, mỗi năm kim ngạch nhập khẩu máy móc từ thị trường Đơng Bắc Á tăng trung bình là 13,8% so với năm trước đó, một phần nhờ sự gia tăng kim ngạch nhập khẩu của thị trường Nhật Bản.

Giai đoạn năm 2021-2023, Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp máy móc lớn nhất cho Việt Nam, trị giá nhập khẩu máy móc từ thị trường Trung Quốc tăng lên bằng ½ so với tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc của Việt Nam. Vượt lên trên Nhật Bản xếp thứ hai là thị trường Hàn Quốc với kim ngạch máy móc nhập khẩu trung bình từ thị trường này là 5,9 tỷ USD. Sau hơn 10 năm Hiệp định VJEPA có hiệu lực, kim ngạch nhập khẩu máy móc từ thị trường Nhật Bản tuy có sự tăng giảm khơng đều giữa các năm nhưng trung bình vẫn đạt 4 tỷ USD/năm, vẫn là thị trường cung cấp máy móc, thiết bị lớn thứ 3 cho Việt Nam; đóng góp 12%/năm vào tổng kim ngạch máy móc nhập khẩu từ thị trường Đơng Bắc Á của Việt Nam.

<b>Bảng 2.3.1b: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu máy móc của Việt Nam từ các quốc gia Đông Bắc Á so với tổng kim ngạch máy móc nhập khẩu từ thị trường </b>

<b>Đơng Bắc Á (giai đoạn sau VJEPA) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

35

Ngành công nghiệp máy móc ở Việt Nam đến thời điểm hiện tại vẫn luôn là một thị trường tiềm năng với các quốc gia có thế mạnh về sản xuất, chế tạo máy móc, thiết bị như Trung Quốc, Hàn Quốc hay Nhật Bản. Ở đây, Hiệp định VJEPA đã góp phần hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp máy móc ở Việt Nam có cơ hội tiếp cận với các loại máy móc hiện đại, cơng nghệ cao hơn từ thị trường Nhật Bản từ đó góp phần gia tăng kim ngạch nhập khẩu và đa dạng hơn các sản phẩm máy móc nhập khẩu từ thị trường Đông Bắc Á vào thị trường Việt Nam.

<b>2.3.2 Đa dạng hóa sản phẩm nhập khẩu </b>

Việt Nam là một thị trường hấp dẫn, có tiềm năng cho ngành cơng nghiệp máy móc, đồng thời dưới tác động ưu đãi thuế quan từ Hiệp định VJEPA, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn và đem về thị trường trong nước nhiều mặt hàng mới, chất lượng hơn, tốt hơn từ Nhật Bản; làm đa dạng hóa hơn các máy móc nhập khẩu ở Đơng Bắc Á.

Trước khi kí kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản, các loại máy móc Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản nói riêng và Đơng Bắc Á nói chung chủ yếu là máy móc và thiết bị dùng cho cơng nghiệp nhẹ như dệt may, da giày... hầu hết các loại máy móc này đều sử dụng công nghệ tương đối lạc hậu và có giá trị thấp. Sau khi có sự hỗ trợ từ VJEPA, không chỉ kim ngạch nhập khẩu máy móc từ thị trường Nhật Bản tăng lên mà số lượng, chủng loại và chất lượng các loại máy móc cũng đa dạng và hiện đại hơn. Máy móc chủ yếu phục vụ cho ngành cơng nghiệp nặng (cơ khí, xây dựng ...) và ngành công nghiệp mới (năng lượng tái tạo) với cơng nghệ cao hơn. Một số sản phẩm máy móc đang được nhập khẩu nhiều từ thị trường Đông Bắc Á vào Việt Nam hiện nay bao gồm :

- Máy gia công kim loại: máy tiện, máy phay, máy cắt laser,. - Máy sản xuất linh kiện điện tử: máy hàn mạch, máy in ấn,..

- Máy phục vụ cho ngành năng lượng: tua bin điện, máy biến áp, nồi hơi, lò đốt,.. - Phụ tùng cho máy móc thiết bị: động cơ điện, phụ tùng ô tô,..

- Sản phẩm công nghệ cao: robot công nghiệp...

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

36

Bảng thống kê kim ngạch nhập khẩu một vài phân loại máy móc chủ yếu từ thị trường Đơng Bắc Á vào Việt Nam.(năm 2022)

<b>trường Hàn Quốc có </b>LS Industrial Systems, Hyundai, Doosan Robotics, Samsung Electronics, từ thị trường Nhật Bản có: Yokogawa, Yaskawa, Mitsubishi Electric, Panasonic,.. Khách hàng của những thương hiệu hàng đầu này tại Việt Nam hầu hết là các tập đồn có vốn đầu tư nước ngồi và tư nhân quy mơ lớn, có đủ ngân sách để đầu tư vào tự động hóa.

<b>2.3.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm </b>

Tham gia Hiệp định VJEPA mang lại cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cho các doanh nghiệp cả về giá và chất lượng của sản phẩm.

Thứ nhất, cơ hội nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cả với những doanh nghiệp nhập khẩu từ những thị trường không được miễn giảm thuế hoặc chỉ miễn giảm ít. Thuế nhập khẩu là một phần chi phí quan trọng khi nhập khẩu hàng hóa, việc được

</div>

×