Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường trung quốc của công ty tnhh chỉ may tuấn hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 66 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>--- </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH CHỈ </b>

<b>MAY TUẤN HỒNG </b>

Giáo viên hướng dẫn:

Th.S Nguyễn Đức Xuân Lâm

Họ và tên : Hoàng Thị Sang Lớp : K56EK2

Mã sinh viên : 20D260105

<b>Hà Nội, tháng 4 năm 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em tên là: Hoàng Thị Sang. Mã sinh viên: 20D260105. Lớp HC: K56EK2

<i><b>Em xin cam đoan khố luận “Tác động của mơi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng” là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân em dưới </b></i>

sự hướng dẫn của GVHD ThS. Nguyễn Đức Xuân Lâm. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả trong khố luận là hồn tồn trung thực và chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu, bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong danh mục tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự giai lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2024

Sinh viên thực hiện Sang

Hoàng Thị Sang

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, được phía Nhà trường cũng như Công ty tạo điều kiện thuận lợi, em đã có một q trình nghiên cứu tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân mà cịn có sự giúp đỡ của Q thầy cơ, Cơng ty, gia đình và bạn bè.

Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Thương mại đã quan tâm, tạo điều kiện giúp em hồn thành khóa luận.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, ThS. Nguyễn Đức Xuân Lâm đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em về mặt phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, giúp em hồn thành bài khóa luận một cách tốt nhất.

Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty TNHH Chỉ May Tuấn Hồng đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong q trình thực tập, thu thập tài liệu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Mặc dù em đã cố gắng nhưng do trình độ cịn hạn chế nên trong q trình thực hiện và trình bày khóa luận khơng thể tránh khỏi những sai sót, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét phê bình từ Q thầy cơ cũng như Q cơng ty.

Cuối cùng em kính chúc Q thầy cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng trong sự nghiệp. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Công ty TNHH Chỉ May Tuấn Hồng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>

<b>LỜI CẢM ƠN ... ii </b>

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ ... vi </b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU ... vii </b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 1 </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1 </b>

<b>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ... 3 </b>

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ... 6 </b>

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu ... 7 </b>

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu ... 7 </b>

<b>1.6. Câu hỏi nghiên cứu ... 7 </b>

<b>1.7. Phương pháp nghiên cứu ... 7 </b>

<b>1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu ... 8 </b>

<b>CHƯƠNG 2: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ... 9 </b>

<b>2.1. Một số khái niệm liên quan ... 9 </b>

<i><b>2.1.1. Lý thuyết về nguyên vật liệu ngành dệt may – chỉ may ... 9 </b></i>

<i><b>2.1.2. Môi trường kinh doanh quốc tế ... 11 </b></i>

<i><b>2.1.3. Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu ... 12 </b></i>

<b>2.2. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh ... 15 </b>

<i><b>2.2.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ... 15 </b></i>

<i><b>2.2.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp ... 18 </b></i>

<b>2.3. Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ... 19 </b>

<i><b>2.3.1. Tác động đến chiến lược nhập khẩu ... 19 </b></i>

<i><b>2.3.2. Tác động đến kế hoạch và lập phương án nhập khẩu ... 20 </b></i>

<i><b>2.3.3. Tác động đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp ... 20 </b></i>

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LIỆU TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH CHỈ MAY </b>

<b>TUẤN HỒNG ... 22 </b>

<b>3.1. Khái quát về Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng ... 22 </b>

<i><b>3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng ... 22 </b></i>

<i><b>3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ... 22 </b></i>

<i><b>3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức ... 23 </b></i>

<i><b>3.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực ... 25 </b></i>

<b>3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng ... 28 </b>

<i><b>3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty (2021-2023) ... 28 </b></i>

<i><b>3.2.2. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng (2021-2023) ... 31 </b></i>

<b>3.3. Phân tích thực trạng tác động của mơi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng ... 36 </b>

<i><b>3.3.1. Tác động đến mục tiêu chiến lược nhập khẩu ... 36 </b></i>

<i><b>3.3.2. Tác động đến kế hoạch và lập phương án nhập khẩu ... 38 </b></i>

<i><b>3.3.3. Tác động đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp ... 39 </b></i>

<b>3.4. Đánh giá thực trạng tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng ... 46 </b>

<i><b>3.4.1. Tác động tích cực ... 46 </b></i>

<i><b>3.4.2. Tác động tiêu cực ... 47 </b></i>

<b>CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ CẢI THIỆN TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TNHH CHỈ MAY TUẤN HỒNG ... 49 </b>

<b>4.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng ... 49 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>4.2. Các đề xuất giải pháp để cải thiện tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc </b>

<b>của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng ... 50 </b>

<i><b>4.2.1. Đề xuất đối với doanh nghiệp ... 50 </b></i>

<i><b>4.2.2. Đề xuất đối với Nhà nước ... 53 </b></i>

<b>KẾT LUẬN ... 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 3.1. Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH Chỉ May Tuấn Hồng ... 25 Bảng 3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Chỉ may Tuấn Hồng giai đoạn 2021 – 2023 ... 26 Bảng 3.3. Bảng hệ số khả năng thanh toán của Công ty Chỉ may Tuấn Hồng giai đoạn 2021 – 2023 ... 26 Bảng 3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Chỉ May Tuấn Hồng giai đoạn 2021 – 2023 ... 28 Bảng 3.5. Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng giai đoạn 2020 - 2022 ... 31 Bảng 3.6. Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng ... 33 Bảng 3.7: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng giai đoạn 2021 – 2023 ... 34 Bảng 3.8: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chính của cơng ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng giai đoạn 2021 – 2023 ... 35 Bảng 3.9: Lợi nhuận nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc giai đoạn 2021 – 2023 ... 38 Bảng 3.10. Chỉ tiêu và kế hoạch 2024 – 2025 của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng ... 39 Bảng 3.11: Bảng lợi nhuận nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng từ thị trường Trung Quốc năm 2023 ... 40 Bảng 3.12. Mã HS và biểu thuế nhập khẩu sợi polyester ... 42 Bảng 3.13. Tương quan tăng trưởng vốn vay và vốn sở hữu của công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng giai đoạn 2021 – 2023 ... 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng ... 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực là một yêu cầu khách quan đối với mọi quốc gia trên con đường phát triển. Bởi thế, từ nhiều năm nay, Việt Nam luôn chủ trương “làm bạn với tất cả các nước”, tăng cường hợp tác kinh tế - thương mại, tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là các nước láng giềng có chung biên giới. Hoạt động xuất nhập khẩu, chính là một khía cạnh quan trọng của thương mại quốc tế, đóng một vai trị vô cùng quan trọng và đa chiều trong việc định hình và thúc đẩy sự phát triển của các quốc gia, ảnh hưởng sâu rộng đến các khía cạnh kinh tế, chính trị, xã hội, và văn hóa.

Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giềng có chung đường biên giới đất liền dài 1.065,652 km. Trong lịch sử mấy nghìn năm, quan hệ giữa hai quốc gia có nhiều lúc thăng trầm, song quan hệ giao lưu buôn bán giữa dân cư hai nước ln được duy trì và phát triển. Đặc biệt, kể từ sau khi quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc được bình thường hóa (11/1991) đến nay, nhiều văn bản, hiệp định đã được kýkết giữa hai nước, tạo cơ sở pháp lý thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước phát triển và đạt được nhiều thành tựu.

Trong giai đoạn 2011-2020 vừa qua, quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai nước vẫn trên đà phát triển ổn định, không ngừng tăng trưởng, đạt được những kết quả tích cực, đồng thời tiềm năng và thế mạnh kinh tế của hai nước cũng được nâng cao. Trung Quốc là thị trường có tổng kim ngạch xuất/nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam. Trong 9 tháng năm 2022 đạt 132,38 tỷ USD, chiếm trên 23,7%, cao hơn khá xa so với các thị trường lớn thứ 2 trở xuống (Mỹ 96,32 tỷ USD,

nguyên, nhiên, vật liệu…) và đầu ra (xuất khẩu), thì Trung Quốc là thị trường quan trọng nhất, tác động lớn đến quy mô và tốc độ tăng xuất, nhập khẩu của Việt Nam.

Đặc biệt, đứng dưới góc độ kinh doanh, lợi thế của Việt Nam khi nhập khẩu các mặt hàng này từ Trung Quốc thì giá cả hợp lý hơn so với nhiều thị trường khác, chi phí vận chuyển thấp hơn, từ đó tác động tích cực tới năng lực cạnh tranh của các ngành này. Có thể thấy sản xuất của Việt Nam đang chịu ảnh hưởng lớn từ Trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Quốc (đặc biệt là ngành công nghiệp mũi nhọn như dệt, giày, da), nhất là khi thị trường có nhiều biến động. Tuy nhiên mỗi quốc gia đều có mơi trường kinh doanh khác nhau, các doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu tác động từ môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, cũng như trong nước và ngoài nước. Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá tác động của môi trường kinh doanh là vô cùng quan trọng và mang tính cấp thiết. Môi trường kinh doanh có thể là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, nhưng cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự kém phát triển của một doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp hiểu và áp dụng các yếu tố kinh doanh tận dụng tối đa lợi thế của mình. Ngược lại, môi trường kinh doanh trở nên không thuận lợi, các doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Nhằm ngăn ngừa và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong q trình nhập khẩu, Nhà nước và các cơ quan pháp lý liên quan có những chính sách điều chỉnh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nói riêng và tồn ngành nói chung.

Ngành cơng nghiệp dệt ngày càng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó khơng chỉ đáp ứng nhu cầu ăn mặc ngày càng phong phú, đa dạng của con người mà cịn là ngành tạo cơng ăn việc làm cho hàng triệu người lao động, đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách quốc gia, tạo điều kiện phát triển kinh tế. Với kim ngạch xuất khẩu hơn 28 tỷ USD vào năm 2022, ngành này chứng tỏ sự quan trọng của mình đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Để có được những phát triển như thế trong ngành dệt may, xơ sợi đóng vai trị quan trọng, là nguyên liệu cơ bản cho việc sản xuất sản phẩm như vải, áo quần. Tuy Việt Nam là một nước có thế mạnh để phát triển ngành dệt may song nguồn cung về nguyên vật liệu xơ sợi trong nước lại thiếu hụt nhiều, cung không đủ cầu.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu xơ sơi dệt về Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2023 tăng 17,8% về lượng và tăng 34,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 676.900 tấn, tương đương 1,58 tỷ USD. Riêng tháng 8 năm 2023 tăng 7% về lượng và tăng 6,5% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 96.285 tấn, tương đương 217,71 triệu USD. So với cùng tháng năm ngoái cũng tăng 22,2% về lượng và tăng 42,7% về kim ngạch. Giá nhập khẩu xơ sợi trong tháng 8/2023 đạt trung bình 2.284,9 USD/tấn, giảm 0,5% so với tháng 7/2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nhưng tăng 16,9% so với tháng 8/2022. Tính trung bình cả 8 tháng đầu năm giá nhập khẩu đạt 2.333,4 USD/tấn, tăng 14,4% so với cùng kỳ. Việt Nam nhập khẩu xơ sợi chủ yếu từ các thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan; trong đó, nhiều nhất từ Trung Quốc 332.412 tấn, tương đương 807,44 triệu USD, chiếm 49% trong tổng lượng xơ sợi nhập khẩu của cả nước và chiếm 51% trong tổng kim ngạch, tăng 29% về lượng và tăng 44,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Sau hơn 20 năm hoạt động, công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng là một trong những nhà cung cấp lớn và uy tín trong lĩnh vực sản xuất chỉ may dành cho ngành may mặc, chuyên cung cấp các sản phẩm chất lượng đạt đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Tuy nhiên cũng như tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế khác, trong quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu từ Trung Quốc, công ty vẫn chịu những tác dộng không nhỏ của môi trường kinh doanh.

Xuất phát từ những lí do trên, em quyết định lựa chọn đề tài: “Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng” để nghiên cứu cho bài luận của mình, với mong muốn có thể đánh giá được tác động của môi trường kinh doanh và đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả nhập khẩu đảm bảo sự thành công và bền vững của công ty trong thời kỳ kinh doanh ngày càng phức tạp và cạnh tranh.

<b>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>

Trên thực tế đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu xung quanh về vấn đề môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động của doanh nghiệp:

Ngơ Hồng Thảo Trang (2017) với bài viết “ Tác động môi trường kinh doanh lên năng suất của doanh nghiệp vừa và nhỏ thơng qua vai trị trung gian xuất khẩu và đổi mới” trên báo Tạp chí khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh số 12(2)-2017. Nghiên cứu sử dụng bộ số liệu doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực sản xuất ở Việt Nam do Viện Quản Lý Kinh Tế Trung Ương khảo sát từ năm 2005 đến năm 2013. Nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích đường dẫn trung gian của MacKinnon và cộng sự (2009) nhằm kiểm định giả thiết về việc mơi trường kinh doanh (MTKD) có tạo điều kiện khuyến khích để các doanh nghiệp tham gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

vào hoạt động xuất khẩu và hoạt động đổi mới qua đó nhằm tăng năng suất của doanh nghiệp hay không. Bài viết khẳng định môi trường kinh doanh tốt là điều kiện cần thiết giúp các doanh nghiệp hoạt động sản xuất hiệu quả và gia tăng năng suất. Với đề tài không tập trung sâu vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, bài nghiên cứu chưa chỉ ra được các tác động của môi trường kinh doanh quốc tế tới hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời đó đề tài chưa có định hướng giải pháp cụ thể cải thiện môi trường kinh doanh.

Tác giả Đàm Thị Kim Dung (2018) với khóa luận tốt nghiệp “Phân tích tác động của môi trường kinh doanh đến công ty cổ phần TopCV Việt Nam”. Bài viết phân tích dựa trên các số liệu nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2017. Sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp mô tả, tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa. Bài viết làm rõ tác động của môi trường kinh doanh đến công ty cổ phần TopCV Việt Nam và các đối thủ cạnh tranh trong ngành, trong đó phân tích tác động của mơi trường bên trong và bên ngồi doanh nghiệp, qua đó đưa ra các giải pháp cho doanh nghiệp để tận dụng các cơ hội và giảm thiểu các rủi ro do môi trường kinh doanh mang lại. Tuy nhiên, đây là bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các yếu tố trong nước tác động đến hoạt động của cơng ty cổ phần TopCV mà chưa có đánh giá đến yếu tố quốc tế và vì thời gian nghiên cứu diễn ra cách đây 5 năm nên có những kết quả đã khơng cịn đúng ở thời điểm đã có nhiều biến đổi.

Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2021) với khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng than Coke từ Nhật Bản của công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Việt Phát”, khóa luận lựa chọn giai đoạn 2018 – 2020 làm khoảng thời gian thực hiện bài nghiên cứu với phương pháp nghiên cứu là: phương pháp thu thập thông tin và phương pháp xử lý thông tin. Tác giả phân tích đầy đủ các tác động của mơi trường kinh doanh bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường chính trị pháp luật, các quan hệ kinh tế quốc tế, từ nhà cung cấp, từ sản phẩm thay thế, từ khách hàng, mơi trường tài chính doanh nghiệp. Qua đó đánh giá được các thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp. Tuy nhiên với sự phân tích các yếu tố từ môi trường riêng lẻ như vậy

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

vẫn chưa thể chỉ rõ ra tác động như thế nào đến từng khâu trong quy trình nhập khẩu mặt hàng than Coke từ Nhật Bản.

Nguyễn Thị Hương (2021), với đề tài khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu tác động của môi trường kinh doanh tới hoạt động nhập khẩu thép – inox từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần inox Thiên Tân”. Bài viết nghiên cứu thực trạng tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu với số liệu thống kê giai đoạn 2018-2020, để phân tích và đánh giá đưa ra giải pháp cho giai đoạn từ nay đến 2025. Tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp xử lý số liệu. Nội dung bài viết giới hạn phạm vi tác động môi trường kinh doanh tại thị trường Trung Quốc qua các giai đoạn của hoạt động nhập như chiến lược nhập khẩu, kế hoạch nhập khẩu, thực trạng quy trình nhập khẩu, qua đó đưa các giải pháp cho doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Với bố cục chỉ rõ các tác động của môi trường kinh doanh đến từng khâu trong quy trình nhập khẩu, bài viết đã hoàn thiện rất nhiều so với các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên sau thời điểm nghiên cứu đã có nhiều thay đổi lớn trong hoạt động ngoại thương thế giới nên những nghiên cứu trong giai đoạn mới cần được tiếp tục hoàn thiện.

Hoàng Thị Hương Giang (2022), với đề tài “Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại nông sản Sao Phương Nam”, đã chỉ ra tác động của yếu tố vi mô và vĩ mô lên hoạt động nhập khẩu. Bài khóa luận tập trung nghiên cứu về số liệu công ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại nông sản Sao Phương Nam từ năm 2018 đến tháng 9 năm 2022 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn từ nay đến 2025 và các năm tiếp theo. Phương pháp nghiên cứu của tác giả là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu. Với thành công là đánh giá được tác động của yếu tố vi mô và vĩ mô tới hoạt động nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhưng bài viết vẫn còn hạn chế khi chưa thể chỉ ra được tác dộng của yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp như nguồn lực, tài chính, văn hóa doanh nghiệp... ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của công ty.

Thông qua các bài nghiên cứu trên, có thể thấy các bài nghiên cứu trước đó đã đề cập một số các tác động của môi trường kinh doanh đối với hoạt động kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

doanh của doanh nghiệp, dựa trên góc nhìn và khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, các bài nghiên cứu cũng phân tích chưa sâu các yếu tố môi trường kinh doanh tác động trực tiếp đến các giai đoạn của hoạt động nhập khẩu. Bên cạnh đó mơi trường kinh doanh ln biến đổi không ngừng và hoạt động nhập khẩu cũng phát triển với tốc độ ngày càng nhanh. Vì thế, tác động của môi trường kinh doanh ở từng giai đoạn sẽ có sự thay đổi nhất định. Và hơn thế nữa, đối với hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu cho ngành may mặc tại thị trường Trung Quốc vẫn cịn khá ít bài nghiên cứu chỉ ra. Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng” làm khóa luận tốt nghiệp. Em sẽ tiếp thu các ưu điểm của các bài nghiên cứu trước đó đồng thời tiếp tục làm rõ tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Từ đó đề xuất các giải pháp cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu </b></i>

Nghiên cứu về tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng. Trên cơ sở phân tích thực trạng phát huy những điểm mạnh, điểm yếu và khắc phục các điểm yếu để định hướng phát triển và đề xuất giải pháp để cải thiện tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng.

<i><b>1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa.

Thứ hai, phân tích thực trạng tác động của mơi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Chỉ May Tuấn Hồng.

Thứ ba, đưa ra định hướng phát triển và các đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Chỉ May Tuấn Hồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty, các nhân tố môi trường kinh doanh quốc tế của Trung Quốc ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu.

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu </b>

Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu về tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng. Trong đó, Cơng ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng đóng vai trị là một doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc.

Phạm vi thời gian: nghiên cứu, thu thập số liệu liên quan đến nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng rong giai đoạn 2021 đến 2023.

Phạm vi không gian: nghiên cứu tại Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng, chủ yếu tại phòng kinh doanh, phòng Xuất nhập khẩu của Công ty.

<b>1.6. Câu hỏi nghiên cứu </b>

Nghiên cứu với định hướng tập trung giải quyết các câu hỏi sau:

(1) Những cơ sở lý luận của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa là gì?

(2) Thực trạng tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trung Quốc của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng đang diễn ra thế nào trong những năm gần đây?

(3) Những định hướng phát triển và đề xuất giải pháp để cải thiện tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường trung Quốc của Cơng ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng là gì?

<b>1.7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>1.7.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>

Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn: (1) Nguồn dữ liệu từ nội bộ Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng: Báo cáo tài chính của Công ty, Báo cáo tổng kết kinh doanh của Công ty, Báo cáo nhận sự của Công ty, Báo cáo hoạt động nhập khẩu hàng hố của Cơng ty, các văn bản của Công ty. (2) Nguồn dữ liệu khác: Các

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài, Báo cáo của Tổng cục thống kê, Tổng cục Hải quan.

<i><b>1.7.2. Phương pháp phân tích dữ liệu </b></i>

Phương pháp thống kế: Liệt kê và sử dụng dữ liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp, những thông tin và dữ liệu có liên quan đến đề tài.

Phương pháp so sánh: So sánh sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm, sự biến động của thị trường qua các năm, để chỉ ra được những biến động, những điểm hạn chế và đề xuất hướng giải quyết.

Phương pháp phân tích tổng hợp: Tiến hành phân tích và xử lý số liệu chỉ ra những mặt thành công, những điểm hạn chế và đề xuất hướng giải quyết.

<b>1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu </b>

Ngoài phần lời cam kết, lời cảm ơn, lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, bài Khóa luận tốt nghiệp được kết cấu theo 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Một số cơ sở lý luận của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa

Chương 3: Phân tích thực trạng tác động của mơi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Trụng Quốc của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng

Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp để cải thiện tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường trung Quốc của Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 2: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 2.1. Một số khái niệm liên quan </b>

<i><b>2.1.1. Lý thuyết về nguyên vật liệu ngành dệt may – chỉ may </b></i>

<i>2.1.1.1. Khái niệm </i>

Theo PGS.TS Dỗn Kế Bơn, TS. Lê Thị Việt Nga, Giáo trình Kinh doanh quốc tế - trường Đại họa Thương mại, Nhà xuất bản Hà Nội (2021), nguyên liệu là những vật tự nhiên chưa qua một sự chế biến nào và cần được lao động, máy móc, kĩ thuật biến hóa mới thành sản phẩm.

<i>Ngành cơng nghệ dệt may hiểu đơn giản là ngành liên quan đến lĩnh vực thiết </i>

kế nhằm đáp những ứng nhu cầu về thời trang, may mặc của con người. Ngành dệt may được coi là một trong những ngành đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất hàng tiêu dùng, thông qua những công đoạn liên quan đến việc làm vải và thiết kế sản phẩm và may hoàn thiện để đưa đến người tiêu dùng.

<i>Một phụ liệu vô cùng quan trọng trong ngành may mặc chính là chỉ may. Chỉ may là các sợi mềm dẻo, có đường kính nhỏ và đều nhau, có thể kéo thẳng hoặc uốn </i>

cong rất dễ dàng, được gia cơng để có độ nhẵn nhất định giúp xuyên qua vải, kim khâu, được nhuộm hoặc quét dầu để tăng độ chắc của sợi chỉ, tạo màu sắc mong muốn cho sợi chỉ.

Chỉ may được dùng để ghép các mảnh vải lại với nhau theo mong muốn của con người để tạo nên những sản phẩm may mặc hoàn chỉnh, phục vụ nhu cầu cuộc sống.Chỉ may có nguồn gốc tự nhiên như len, bơng, tơ tằm,… hoặc nguồn gốc nhân tạo như Vico, PES, PA, PAN, …hoặc tổng hợp cả hai loại trên.

<i>Nguyên vật liệu ngành dệt may – chỉ may là các xơ sợi dùng để tạo ra chỉ may </i>

cho ngành dệt may.

Như vậy, nguyên vật liệu ngành dệt may – chỉ may được hiểu là những nguyên vật liệu chưa qua biến đổi như Sợi Spun Polyester, Tơ co dãn, Continuous Filament Polyester ... dùng để cung cấp làm chỉ may cho ngành dệt may.

<i>2.1.1.2. Phân loại </i>

Theo nguyên liệu gia công thì chỉ may gồm các loại: chỉ cotton, chỉ cotton có thành phần polyester, chỉ từ sợi lanh, chỉ có thành phần kim loại phủ bên ngoài để

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tạo độ lấp lánh và sặc sỡ, chỉ nylon từ tơ filament, chỉ PE, chỉ rayon, chỉ từ sợi tơ và chỉ từ sợi len.

Theo cấu trúc của chỉ thì sợi chỉ được chia ra làm các loại: chỉ sợi lõi được bọc bông, rất bền và dễ sử dụng; chỉ filament, chỉ filament có hai loại bao gồm chỉ từ sợi filament nylon đơn và chỉ multifilament là chỉ gồm nhiều sợi filament xe kết lại với nhau.

Một số loại chỉ thường dùng trong ngành may mặc:

Chỉ cotton: chỉ cotton có độ mềm, ít ma sát, độ bền không quá cao, dễ may nhưng có xu hướng co lại khi giặt, hấp , nhuộm và không chịu được co giãn liên tục nên chỉ cotton không phù hợp với vải dệt kim.

Chỉ polyester: Đây được xem là loại chỉ được sử dụng phổ biến nhất trong ngành may mặc bởi độ bền cao, dễ may mặc, chịu được độ co dãn, đàn hồi tốt, sử dụng được cho cả máy may có cơng suất lớn, có khả năng chống mục, chống hóa chất, kháng nấm mốc tốt. Cấu trúc, chủng loại phong phú, có sợi chỉ xe đơn, xe kép, bọc lõi,…

Chỉ PE: có độ bền cao, độ mài mịn của các sợi chỉ cho phép tạo đường may bền, chắc, chịu nhiệt tốt, được sử dụng tương đối nhiều trong ngành may mặc.

Chỉ tơ tằm: rất đàn hồi, rất bền, bóng đẹp, sang trọng, được sử dụng để may những mặt hàng sang trọng, len, lụa tơ tằm, có thể khâu máy hoặc khâu tay.

Ngồi ra cịn có một số loại chỉ sau:

Chỉ Rayon: có độ bền cao nhưng độ bền màu dưới nắng lại không cao, có khả năng chống cháy

Chỉ bọc lõi: độ bền tuyệt hảo, độ vững chắc, rai của sợi chỉ rất cao, khả năng chịu nhiệt tốt giúp đường may chịu được nhiệt, được sử dụng nhiều trong ngành may mặc thời trang.

<i>2.1.1.3. Vai trò </i>

Ngành dệt may Việt Nam là ngành hàng có truyền thống lâu đời phục vụ yêu cầu căn bản cuộc sống của mọi thế hệ dân tộc Việt Nam và đóng góp to lớn vào công cuộc phát triển vươn tầm ra thế giới của Việt Nam. Theo thống kê của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), trong năm 2023, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt hơn 40 tỷ USD, thấp hơn gần 10% so với năm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Với đặc điểm sản xuất qua nhiều quy trình, địi hỏi sự tỉ mỉ, ngành này đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động khơng có kỹ năng, trình độ kỹ thuật chun mơn cao. Lao động có thể đào tạo tại chỗ và phù hợp với lực lượng lao động nữ trên khắp cả nước. Đến nay, ngành cơng nghiệp dệt may Việt Nam có hơn 5000 doanh nghiệp đang hoạt động với hơn 2,5 triệu lao động theo Hiệp hội Dệt may và Tổng cục Hải quan.

Ngành dệt may còn đòi hỏi vốn đầu tư ít nhưng tỷ lệ lãi khá cao vì vậy sản xuất hàng dệt may thường phát triển mạnh, mang lại hiệu quả kinh doanh lớn. Do đó, đây là một ngành “ni sống” các nước đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa.

Ngồi ra cơng nghiệp may cịn có mối liên hệ cung ứng hoặc được cung ứng với các ngành sản xuất, chế biến khác. Song song, cùng với sự phát triển của ngành dệt may là nhu cầu lớn của nguyên liệu để đáp ứng sức sản xuất mạnh mẽ của ngành.

Nguyên vật liệu của ngành dệt may – chỉ may là sản phẩm của ngành công nghiệp khác, do đó sẽ tạo điều kiện thúc đẩy các ngành sản xuất đó phát triển. Từ đó góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và ổn định an ninh xã hội.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều hiệp định được đàm phán và ký kết tạo nhiều điều kiện cho nhập khẩu nguyên vật liệu ngành dệt may. Từ đó càng tạo ra nhiều cơ hội cho ngành dệt may phát triển, đáp ứng đủ cầu cho ngành dệt may khi mà nguyên vật liệu ngành dệt may trong nước đang còn thiếu.

<i><b>2.1.2. Môi trường kinh doanh quốc tế </b></i>

<i>Theo giáo trình Kinh doanh quốc tế - Đại học Thương mại: </i>

<i>Kinh doanh quốc tế hiểu đơn giản là việc thực hiện đầu tư vào sản xuất, mua </i>

bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục đích sinh lời, có liên quan tới hai hay nhiều nước và khu vực khác nhau. Hay nói cách khác Kinh doanh quốc tế là việc thực hiênh liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến thương mại hàng hóa và dịch vụ trên các thị trường vượt qua biên giới của hai hay nhiều quốc gia vì mục đích sinh lời. Kinh doanh quốc tế cũng có thể là những hoạt dộng đơn thuần liên quan tới việc xuất khẩu hay nhập khẩu hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hóa của một cơng ty. Nhưng cũng có thể kinh doanh quốc tế là những mạng lưới kinh doanh đa quốc gia, xuyên quốc gia hoặc trên phạm vi tồn cầu.

<i>Mơi trường kinh doanh quốc tế là sự tác động qua lại giữa các yếu tố môi </i>

trường quốc gia với môi trường nước ngoài và giữa các yếu tố mơi trường nước ngồi của hai quốc gia khi một công ty hoạt động tại quốc gia này hoạt động kinh doanh với khách hàng của quốc gia khác.

<i>Đặc điểm của môi trường kinh doanh quốc tế: </i>

Môi trường kinh doanh quốc tế có tính động: ln vận động và biến đổi khơng ngừng, nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả doanh nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng, một ngành hàng.

Mơi trường kinh doanh quốc tế có tính đa dạng: tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Sự ảnh hưởng của một yếu tố này sẽ kéo theo các yếu tố khác cũng thay đổi.

Môi trường kinh doanh quốc tế có tính phức tạp: rất khó dự đốn chính xác những gì mà nó tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh quốc tế luôn luôn biến động: thay đổi theo thời gian, gây ra nhiều bất lợi cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải cập nhật kịp thời các biến động thơng qua các phân tích, nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đến doanh nghiệp.

<i><b>2.1.3. Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu </b></i>

<i>2.1.3.2. Các hình thức </i>

Nhập khẩu có thể được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau phụ thuộc vào số lượng và các loại hình trung gian thương mại. Mỗi phương thức sẽ có đặc điểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>riêng, có kỹ thuật tiến hành riêng. Theo Nghị định 08/2015/NĐ-CP được ban hành </i>

vào ngày 21 tháng 01 năm 2015 thì có các loại hình thức nhập khẩu chủ yếu sau:

<b>Nhập khẩu trực tiếp </b>

Trong hình thức này, bên mua và bên bán sẽ ký hợp đồng trực tiếp với nhau. Hai bên sẽ tự thống nhất các điều khoản và quyền lợi trong hợp đồng thương mại, không chịu sự ràng buộc từ một đơn vị trung gian nào. Bên nhập khẩu cứu kỹ về thị trường, xác định được sản phẩm hay dịch vụ cần nhập. Sau khi đã tìm kiếm được đối tác phù hợp thì tiến hành ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng, bỏ vốn, chịu trách nhiệm mọi rủi ro và chi phí trong giao dịch…

<b>Nhập khẩu ủy thác </b>

Ngoài sự tham gia của bên mua và bên bán thì cịn có sự tham gian của một bên thứ 3 (đơn vị trung gian). Ở hình thức này thì người mua hàng đã thuê một đơn vị khác trung gian (ủy thác) để đứng ra thay họ nhập khẩu hàng hóa. Trách nhiệm của bên nhận ủy thác ở đây bao gồm: cung cấp các thông tin liên quan về thị trường, về giá cả, khách hàng hay những điều kiện có liên quan đến đơn hàng được ủy thác, những điều khoản trong ký kết hợp đồng và tiến hành các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Trong hình thức này, doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu không phải bỏ vốn, cũng không cần phải xin hạn ngạch hay tìm kiếm đối tác, giá cả… mà sẽ nhận được phí dịch vụ từ bên ủy thác.

<b>Buôn bán đối lưu </b>

Hoạt động buôn bán đối lưu hay còn gọi là nhập khẩu hàng đổi hàng, đây là hoạt động được thực hiện song song với hoạt động xuất khẩu. Hình thức này khơng dùng tiền tệ để trao đổi mà dùng hàng hóa làm phương tiện trao đổi. Các hàng hóa dùng để nhập – xuất sẽ có giá trị tương đương với nhau.

<b>Tạm nhập tái xuất </b>

Đối với hình thức tạm nhập tái xuất thì hàng hóa được đưa vào Việt Nam nhưng không để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang nước thứ 3 nhằm thu được lợi nhuận. Tạm nhập tái xuất là hoạt động bao gồm cả xuất khẩu và nhập khẩu, mục đích của hoạt động này là để thu ngoại tệ.

<b>Nhập khẩu gia công </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Đối với hình thức nhập khẩu gia cơng, bên nhận gia công sẽ tiến hành nhập nguyên liệu từ bên xuất khẩu về để sản xuất theo yêu cầu của hợp đồng giữa hai bên sau đó lại đưa sản phẩm đã gia cơng sang nước đó.

<i>2.1.3.3. Vai trò </i>

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nước sẽ khơng có lợi bằng xuất khẩu,làm được như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng,thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động , vốn , cơ sở vật chất, tài ngun và khoa học kĩ thuật.

<i>Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trị như sau: </i>

Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh cơng nghiệp hố , hiện đại hoá đất nước

Bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế , đảm bảo một sự phát triển cân đối ổn định.khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.

Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người lao động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.

Nhập khẩu có vai trị tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lượng sản xuất hàng xuất khẩu ,tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế đặc biệt là nước nhập khẩu.

Có thể thấy rằng vai trị của nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống kinh tế,thay đổi một số lĩnh vực ,nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu được những kinh nghiệm quản lí ,cơng nghệ hiện đại …thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>2.2. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh </b>

<i><b>2.2.1. Nhân tố bên ngồi doanh nghiệp </b></i>

<b>Mơi trường vĩ mô: </b>

<i><b>Kinh tế </b></i>

Sự phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện kinh tế. Nền kinh tế thế giới, khu vực và trong nước đang ở đà phát triển với tốc độ cao, ngược lại nền kinh tế suy thoái hoặc phát triển chậm chạp sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp.

<i><b>Chính trị, pháp luật </b></i>

Mọi doanh nghiệp hàng may mặc tham gia nhập khẩu đều chịu ảnh hưởng bởi nhân tố pháp luật. Việc phân tích các nhân tố của môi trường luật pháp buộc các các doanh nghiệp phải phân tích cả trên ba phương diện: môi trường của nước xuất khẩu, môi trường của nước nhập khẩu và các thông lệ, tập quán kinh doanh quốc tế. Chẳng hạn như nếu tình hình chính trị ổn định, ít biến động nó sẽ tạo nên tâm lý tốt cho các nhà đầu tư quyết định thâm nhập vào thị trường, từ đó cũng tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường các nước đối tácNếu hệ thống pháp luật minh bạch, rõ ràng sẽ tạo ra mơi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc với các doanh nghiệp trong thị trường nhập khẩu và ngược lại, hệ thống pháp luật không hoàn thiện sẽ tạo ra những thách thức, những tác động tiêu cực cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.

<i><b>Văn hóa – xã hội </b></i>

Văn hố được hiểu là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần được tạo ra bởi con người trong quá trình lịch sử. Văn hóa bao gồm ngơn ngữ, tơn giáo, nghệ thuật, đạo đức, thị hiếu, phong tục tập quán… Văn hoá quy định hành vi của con người, thể hiện qua mối quan hệ giữa người với nhau trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu. Nếu nắm bắt được thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng, doanh nghiệp kinh doanh sẽ có điều kiện mở rộng khối lượng cầu một cách nhanh chóng.

Tơn giáo có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của con người và do đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian mở cửa hoặc đóng cửa; ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm... Do đó doanh nghiệp nhập khẩu chỉ có thể thành cơng trên thị trường quốc tế khi họ có những am hiểu nhất định về mơi trường văn hóa, xã hội của quốc gia, khu vực.

<i><b>Trình độ khoa học cơng nghệ </b></i>

Hiện nay, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, nhiều công nghệ tiên tiến đã ra đời tạo ra các cơ hội, nhưng cũng gây nên những nguy cơ đối với tất cả các ngành. Đối với các lĩnh vực sản xuất, việc nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các công nghệ mới, các thành tựu mới của khoa học – kỹ thuật sẽ giúp các đơn vị tạo ra được nhiều hơn các sản phẩm mới với chất lượng cao hơn, giá thành rẻ hơn hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Nhờ đó mà sức cạnh tranh của sản phẩm được nâng cao và lợi nhuận thu được nhiều hơn. Ngồi ra, khoa học cơng nghệ còn tác động tới các lĩnh vực như vận tải hàng hóa, bảo quản hàng hóa, ngân hàng – tài chính ... làm cho các lĩnh vực này ngày càng được mở rộng và phát triển góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Hơn nữa, ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, thương mại điện tử đã giúp xóa bỏ sự ngăn cách về lãnh thổ, về thời gian nên các giao dịch thương mại diễn ra rất nhanh chóng, thuận lợi và tiết kiệm.

<b>Mơi trường ngành </b>

<i><b>Sự cạnh tranh giữa người bán </b></i>

Yếu tố này thể hiện nguy cơ mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ phải đối mặt khi có các đối thủ mới gia nhập thị trường. Nếu rào cản vào thị trường thấp, điều này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới, có khả năng tạo ra áp lực cạnh tranh mới và thay đổi động lực của ngành. Các doanh nghiệp đã tồn tại có thể phải đối mặt với sự cạnh tranh về giá, chất lượng để giữ chân khách hàng và duy trì lợi thế cạnh tranh.

Rủi ro từ sự xuất hiện của đối thủ mới bao gồm chi phí đầu tư ban đầu thấp, thiếu hạn chế từ các quy định ngành hoặc khả năng nhanh chóng chinh phục thị trường thông qua sự đổi mới. Doanh nghiệp cần đánh giá kỹ lưỡng để đề xuất chiến lược phù hợp đối mặt với nguy cơ này. Đó có thể là việc tăng cường chiến lược quảng bá thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư vào nghiên cứu, phát triển để duy trì sự độc đáo và thu hút khách hàng. Đồng thời, mối liên kết và quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hệ với khách hàng cũng có thể trở thành vũ khí quan trọng để giữ chân thị trường trong bối cảnh sự cạnh tranh từ đối thủ mới.

<i><b>Quyền lực của nhà cung cấp </b></i>

Nhân tố phản ánh trong nhiều khía cạnh, bao gồm quyền đàm phán về giá cả, điều kiện thanh toán, chất lượng sản phẩm hay thậm chí là khả năng chuyển đổi sang nhà cung cấp khác. Nếu số lượng nhà cung cấp ít và khơng có nhiều lựa chọn thay thế, doanh nghiệp có thể trở nên phụ thuộc và dễ bị chi phối bởi các điều kiện được đặt ra bởi nhà cung cấp.

Để giải quyết tình trạng này, doanh nghiệp có thể xem xét việc đa dạng hóa nguồn cung, tăng cường quan hệ với nhà cung cấp chiến lược, phát triển những đối tác chiến lược để giảm bớt sự phụ thuộc. Việc hiểu rõ về quyền lực của nhà cung cấp giúp doanh nghiệp phát triển chiến lược hiệu quả, linh hoạt để tối ưu hóa mối quan hệ cung ứng và bảo vệ sự ổn định của chuỗi cung ứng.

<i><b>Quyền lực của khách hàng </b></i>

Nhân tố phản ánh sức ảnh hưởng của khách hàng đối với quyết định kinh doanh, đặc biệt là trong việc đàm phán giá và các điều kiện giao dịch. Nếu khách hàng có quyền lực cao, họ có khả năng thay đổi những yếu tố quan trọng như giá cả, chất lượng sản phẩm hay các điều kiện thanh toán.

Để đối mặt với quyền lực của khách hàng, doanh nghiệp cần tập trung vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng, xây dựng một mối quan hệ lâu dài dựa trên sự tin tưởng và các giá trị mang lại.

<i><b>Sự cạnh tranh của đối thủ trong ngành </b></i>

Nhân tố này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ khốc liệt của cuộc cạnh tranh, đồng thời xác định các chiến lược cần thiết để giữ vững và phát triển. Mức độ cạnh tranh trong ngành có thể phản ánh qua nhiều yếu tố như số lượng đối thủ, tốc độ tăng trưởng của ngành và tính đồng đều của thị trường.

Nếu có nhiều đối thủ và mức độ cạnh tranh cao, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với áp lực giảm giá, cải thiện chất lượng, đổi mới để giữ chân khách hàng. Muốn đối phó với sự cạnh tranh từ đối thủ trong ngành, các doanh nghiệp cần phải tập trung vào việc phát triển ưu điểm cạnh tranh, có thể thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng hoặc đổi mới trong quy trình sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Chiến lược tiếp thị, xây dựng thương hiệu mạnh mẽ, sự linh hoạt trong đáp ứng với biến động của thị trường cũng là yếu tố quan trọng để duy trì và tăng cường vị thế trước sự cạnh tranh của đối thủ trong ngành.

<i><b>Nguy cơ sản phẩm hoặc dịch vụ bị thay thế </b></i>

Nhân tố quy định rõ nguy cơ mất khách hàng và doanh thu khi có sự xuất hiện của các giải pháp thay thế. Sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm, dịch vụ thường tạo ra áp lực cạnh tranh, đặt doanh nghiệp trước thách thức của việc giữ chân khách hàng và duy trì lợi thế cạnh tranh. Các sản phẩm, dịch vụ thay thế có thể xuất hiện do sự tiến bộ công nghệ, thay đổi trong nhu cầu khách hàng, sự xuất hiện của các đối thủ mới trên thị trường,…

Trước tình trạng này, doanh nghiệp thường cần chú trọng vào việc nghiên cứu, phát triển để đảm bảo sự độc đáo và giá trị đặc biệt của sản phẩm, dịch vụ. Cải thiện chất lượng, tối ưu hóa giá trị đối với khách hàng, duy trì một mối quan hệ tốt với khách hàng là rất cần thiết để ngăn chặn sự chuyển đổi sang các lựa chọn thay thế, đồng thời giữ chân thị trường trong ngành công nghiệp cạnh tranh.

<i><b>2.2.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp Nguồn lực của doanh nghiệp </b></i>

Các yếu tố cơ bản tạo ra nguồn lực của doanh nghiệp gồm:

Năng lực nghiên cứu và phát triển: khả năng phát triển sản phẩm mới, khả năng cải tiến quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.

Công nghệ sản xuất: máy móc, thiết bị, quy trình cơng nghệ, mức độ tự động hóa trong sản xuất.

Nguồn nhân lực: Cán bộ quản lý, điều hành sản xuất, công nhân, phục vụ nhà xưởng.

Cơ sở hạ tầng: Mặt bằng sản xuất, nhà xưởng, giao thông nội bộ, điện nước, hệ thống xử lý chất thải.

Tài chính: Nguồn vốn chủ sở hữu, cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn… Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp hàng may mặc nói riêng, muốn mở rộng hoạt động kinh doanh phải cần vốn, vốn kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng đầu tư các phương án kinh doanh hiệu quả. Việc sử dụng hợp lý nguồn vốn giúp doanh nghiệp nâng

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Đây là một nhân tố có vai trị chiến lược trong kinh doanh nhập khẩu.

<i><b>Trình độ quản lý </b></i>

Một doanh nghiệp biết quản lý tốt sử dụng hợp lý nguồn lực nói chung và nguồn nhân lực nói riêng, đồng thời biết phát huy tối đa năng lực kinh doanh hiện có thì mới duy trì được hiệu quả kinh doanh. Trình độ quản lý thể hiện ở việc biết sử dụng con người đúng việc, đúng chỗ, phù hợp với khả năng tình độ chun mơn của từng người. Bên cạnh đó người chủ doanh nghiệp còn quan tâm đến đời sống của người lao động, đến tâm tư, nguyện vọng của họ. Đồng thời còn tạo ra mọi điều kiện để người lao động có điều kiện học hỏi nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh.

Cấu trúc quản lí: là cách thức quản lí doanh nghiệp thơng qua các quyết định từ cấp trên trở xuống để giải quyết các vấn đề.

<b>2.3. Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp </b>

<i><b>2.3.1. Tác động đến chiến lược nhập khẩu </b></i>

Mục tiêu chiến lược kinh doanh là toàn bộ kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thường theo đuổi các mục tiêu khác nhau nhưng chung quy lại 3 mục tiêu cơ bản là: lợi nhuận, vị thẻ và an toàn. Tuy nhiên các mục tiêu bao giờ cũng phải xuất phát từ điều kiện cụ thể từ thị trường, khách hàng, nguồn hàng và nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp mà những yêu tố đó đều thuộc mơi trường kinh doanh. Chính vì thể để đưa ra chiến lược sáng suốt, các nhà quản trị cần tìm hiểu, nắm rõ, phân tích mơi trường trường kinh doanh để bảo đảm tính cụ thể, tính linh hoạt, định lượng, khả thi, nhất quản và hợp lí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>2.3.2. Tác động đến kế hoạch và lập phương án nhập khẩu </b></i>

Từ việc phân tích mơi trường kinh doanh, doanh nghiệp đưa ra kế hoạch và phương án nhập khẩu đúng đắn. Kế hoạch và lập phương án nhập khẩu là đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ, cùng với đó là các biện pháp thực hiện các mục tiêu đề ra.

<i><b>2.3.3. Tác động đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp </b></i>

<b>Kim ngạch nhập khẩu: </b>

Kim ngạch nhập khẩu: Là tổng giá trị của các hàng hóa và dịch vụ mà một doanh nghiệp hoặc một quốc gia nhập khẩu từ các thị trường quốc tế trong một khoảng thời gian nhất định. Kim ngạch nhập khẩu thể hiện mức độ phụ thuộc vào hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu của doanh nghiệp hoặc quốc gia và tác động đến thâm hụt thương mại.

Dựa vào đánh giá nhu cầu khách hàng, biên động nên kinh tế, các doanh nghiệp đưa ra kế hoạch phù hợp và hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu để cung ứng hàng hóa. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: vốn, nhân công, năng lực quản trị... cũng là yêu tổ quan trong giúp nhà quản trị xác định khá năng cung ứng của doanh nghiệp trên thị trường

Bên cạnh đó khi năm rõ mơi trường kinh doanh, doanh nghiệp biệt được chính sách của chính phủ về loại hàng hóa kinh doanh hoặc cảm kinh doanh. Đó là chính sách th, giá các loại dịch vụ có liên quan như cước vận tải, giá thuê kho, cửa hàng, đất đai, lãi suất tiền vay ngân hàng để xác định giá cả thị trường. Căn cứ vào mục tiêu kinh doanh, chính sách giá cả của doanh nghiệp để xác định sản lượng nhập khẩu hay giá mua, giá bản sao cho phù hợp.

<b>Thị trường- đôi tác nhập khẩu </b>

Việc ký kết hàng loạt hiệp định này đồng nghĩa với việc một loạt các thị trường mới cũng được thiết lập. Doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận thị trường tiềm năng. Và với từng nhóm ngành, dựa vào nghiên cứu môi trường kinh doanh, doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp cho hoạt động nhập khẩu.

Cùng với đó tìm hiểu mơi trường kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp xác định khả năng sản xuất trong một thời gian của đối tác mà mình muốn nhập khẩu có khả năng cung ứng cho thị trường tổng số bao nhiêu hàng có ổn định hay khơng? chất lượng như thế nào?.... Từ đó trên cơ sở vật tư, tiền vốn, nhân công và năng lực khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

của doanh nghiệp để xác định xem thị trường đối tác đó có phù hợp với mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp hay khơng?

<b>Quy trình nhập khẩu </b>

<i>Quy trình nhập khẩu hàng hóa tổng qt gồm 9 bước: </i>

Bước 1: Nghiên cứu thị trường

Bước 2: Lập phương án kinh doanh và tìm nhà cung cấp Bước 3: Đàm phán và ký kết hợp đồng

Bước 9: Giải quyết khiêu nại và tranh chấp

Tuy nhiên, tùy từng quốc gia, phụ thuộc vào quy định về điêu khoản giữa 2 bên mà số bước có thể giảm đi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA MƠI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH CHỈ MAY </b>

<b>TUẤN HỒNG </b>

<b>3.1. Khái quát về Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng </b>

<i><b>3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng </b></i>

Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng là một doanh nghiệp có gần 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất chỉ may dành cho ngành may mặc, chuyên cung cấp các sản phẩm chất lượng đạt đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Với sự không ngừng phát triển, hiện nay công ty đã ghi danh mình khơng chỉ là một biểu tượng trong thành phố mà cịn được cơng nhận trên tồn quốc. Về thơng tin:

 Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH CHỈ MAY TUẤN HỒNG

 Tên giao dịch quốc tế: TUAN HONG SEWING THREAD COMPANY LIMITED

 Trụ sở giao dịch: Lô CN1B, cụm công nghiệp Quất Động mở rộng, Xã Nguyễn Trãi, Huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

 Mã số th4uế: 0101578968

Người đại diện: Triệu Quang Thắng Chức vụ: Giám đốc

Ngày đăng ký kinh doanh lần đầu: 26/11/2004

Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0, doanh nghiệp đã không ngừng hồn thiện bộ máy tổ chức, cải tiến cơng nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện để nâng cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Các sản phẩm sợi của công ty đều đáp ứng được những tiêu chí về sự an toàn sản phẩm dệt cho cơ thể con người theo tiêu chuẩn ISO và các chứng chỉ INTER - TEK , OEKO – TEK gỡ bỏ những rào cản kỹ thuật khi xuất khẩu snag thị trường khó tính như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Các nước Trung Đông …

<i><b>3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức </b></i>

Công ty TNHH Chỉ May Tuấn Hồng có bộ máy quản lý phù hợp để duy trì và phát triển công ty. Bộ máy của công ty được xây dựng theo quy mô trực tuyến – chức năng, hoạt động quản lý đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Cơ cấu tổ chức của công ty được mô tả như sơ đồ sau đây:

<b>Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của Cơng ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng </b>

<i>Nguồn: Phịng hành chính nhân sự </i>

<b>Giám đốc: người có quyền hành cao nhất trong công ty, điều hành và chịu </b>

trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của cơng ty.

<b>Phó Giám đốc: người giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của công </b>

ty, doanh nghiệp theo sự phân công của Giám đốc. Đồng thời, chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, thiết lập mục tiêu, chính sách cho việc quản lý các bộ phận.

<b>Phòng kinh doanh: là phòng ban nòng cốt chịu sự quản lý của Giám đốc và </b>

Phó Giám đốc, gồm 2 bộ phận:

Sales: Phân tích thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, chăm sóc khách hàng cũ. Đề xuất các thay đổi về sản phẩm và giá sao cho phù hợp với nhu cầu khách hàng.

Kế hoạch: Tiếp nhận đơn hàng từ Sales, lên kế hoạch sản xuất, báo với phòng điều hành sản xuất từ đó theo dõi tiến độ sản xuất và giao hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Phòng Kế toán: hoạt động dưới sự quản lý của Ban Giám đốc bao gồm 4 bộ </b>

phận:

Kế toán kho: có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra q trình nhập xuất hàng hóa và kiểm sốt lượng hàng tồn kho. Có trách nhiệmh xuất giấy tờ, các loại chứng từ cho hàng hóa nhằm hạn chế việc thất thốt hàng hóa.

Kế tốn cơng nợ: chịu trách nhiệm kiểm sốt, theo dõi và thu hồi công nợ của khách hàng.

Kế toán thuế tổng hợp: xác định cơ sở tính thuế để làm báo cáo và thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến thuế.

Kế toán nội bộ: là bộ phận kiểm tra, lưu trữ, giám sát, thống kế những phát sinh thực tế trong doanh nghiệp

<b>Phòng nhập khẩu: quản lý, kiểm soát thực hiện các hoạt động liên quan đến </b>

nhập khẩu của cơng ty.

<b>Phịng điều hành sản xuất: Tiếp nhận kế hoạch sản xuất từ bộ phận kế hoạch, </b>

phân tích và báo lại kế hoạch sản xuất với bộ phận kế hoạch để bộ phận kế hoạch xác nhận và báo với khách hàng. Có nhiệm vụ theo dõi và điều phối sản xuất.

<b>Phòng hành chính nhân sự: là bộ phận tham mưu và hỗ trợ cho Ban giám </b>

đốc tồn bộ các cơng tác liên quan đến việc tổ chức và quản lý nhân sự, quản lý nghiệp vụ hành chính, cũng như các vấn đề pháp chế, hoạt động truyền thông và quan hệ cơng chúng.

<b>Phịng IT: là bộ phận quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng, phần cứng, hệ thống cơ </b>

sở dữ liệu, ứng dụng và phần mềm, đồng thời xử lý các vấn đề phát sinh liên quan. Mô hình trực tuyến chức năng giúp cho thơng tin truyền đạt nhanh chóng do các phịng ban có thể đưa ra quyết định độc lập dưới sự quản lý của Ban Giám đốc. Những quyết định này phải hướng tới mục tiêu phát triển chung của công ty, tạo nên một doanh nghiệp đồng nhất nhưng vẫn linh hoạt, khuyến khích sự đóng góp từ mọi phần của tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>3.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực </b></i>

<b>Bảng 3.1. Cơ cấu nhân sự của Công ty TNHH Chỉ May Tuấn Hồng </b>

<b>Số lượng 2021 (Người) </b>

<b>Số lượng 2022 (Người) </b>

<b>Số lượng 2023 (Người) </b>

<i><b>I. Theo trình độ lao động </b></i>

2 Trình độ đại học và tương đương

3 Trình độ cao đẳng trung cấp

</div>

×