Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả của công ty tnhh tư vấn đầu tư và xúc tiến thương mại vietglobal

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 47 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

<b>KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TÓC GIẢ CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN </b>

<b>ĐẦU TƯ VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VIETGLOBAL </b>

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện

Ths. Nguyễn Đức Xuân Lâm NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG Lớp: K56LQ1

Mã sinh viên: 20D300012

HÀ NỘI – 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả của Cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal” là cơng trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Đức Xuân Lâm. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hồn tồn chính xác, được tổng hợp trong q trình thực tập tại chính cơng ty, khơng đạo văn hay sao chép từ một nghiên cứu nào khác. Ngoài ra các số liệu tham khảo sử dụng trong khóa luận này được trích dẫn nguồn cụ thể, rõ ràng.

Em hồn tồn chịu trách nhiệm trước Bộ môn, Khoa và Nhà trường nếu có bất kỳ sai phạm nào trong đề tài này.

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2024 Sinh viên thực hiện

Dương

Nguyễn Thị Thùy Dương

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn – Ths. Nguyễn Đức Xuân Lâm, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình định hướng, nghiên cứu, và thực hiện khóa luận. Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal, đặc biệt là chị Bùi Thị Hương - Trưởng phòng xuất khẩu cùng các anh chị nhân viên tại phòng xuất khẩu của công ty đã tạo điều kiện, hỗ trợ nhiệt tình và đóng góp ý kiến trong suốt thời gian em thực tập, giúp em hoàn thiện bài khóa luận tốt nhất có thể. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô chuyên ngành Logistics và Chuỗi cung ứng, các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế cùng toàn thể các giảng viên đã trang bị cho em những kiến thức quý báu và kinh nghiệm thực tiễn trong suốt quá trình em học tập tại Trường Đại học Thương Mại.

Trong thời gian qua, để hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả của Cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal”, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía Nhà trường, thầy cô cùng Ban lãnh đạo và Cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietgobal. Do hạn hẹp về thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên dù đã cố gắng hết sức, bài khóa luận cũng khơng thể tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của thầy cơ để bài khóa luận được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2024 Sinh viên thực hiện

Dương

Nguyễn Thị Thùy Dương

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 10</b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ... 10</b>

<b>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ... 10</b>

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 13</b>

1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ... 13

1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ... 14

<b>1.7. Kết cấu của khóa luận ... 14</b>

<b>CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU ... 15</b>

<b>2.1. Một số lý thuyết về xuất khẩu ... 15</b>

2.1.1. Khái niệm xuất khẩu ... 15

2.1.2. Vai trò của xuất khẩu ... 15

2.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu ... 16

<b>2.2. Một số lý thuyết về sản phẩm ... 17</b>

2.2.1. Khái niệm ... 17

2.2.2. Phân loại và vai trò ... 17

<b>2.3. Các nhân tố của môi trường kinh doanh quốc tế tác động đến hoạt động xuất khẩu ... 20</b>

2.3.1. Mơi trường chính trị ... 20

2.3.2. Mơi trường pháp luật ... 21

2.3.3. Môi trường kinh tế ... 21

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.3.4. Mơi trường văn hóa ... 22

<b>CHƯƠNG III: TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TÓC GIẢ CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VIETGLOBAL ... 23</b>

<b>3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal</b> ... 23

3.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty ... 23

3.1.1.1. Giới thiệu về Công ty ... 23

3.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ... 23

3.1.2. Lĩnh vực hoạt động chính của Cơng ty ... 24

3.1.3. Cơ cấu công ty ... 24

3.1.3.1. Sơ đồ tổ chức ... 24

3.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban ... 25

3.1.4. Nhân lực của Công ty ... 25

3.1.5. Tài chính của Cơng ty ... 27

<b>3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng tóc giả của Công ty giai đoạn năm 2020 - 6 tháng đầu năm 2023 ... 28</b>

3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn năm 2020 - 6 tháng đầu năm 2023 ... 28

3.2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu sang thị trường EU của Công ty giai đoạn năm 2020 - 6 tháng đầu năm 2023 ... 29

<b>3.3. Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế (EU) đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả của Cơng ty ... 32</b>

3.3.1. Mơi trường chính trị ... 32

3.3.2. Môi trường pháp luật ... 33

3.3.3. Môi trường kinh tế ... 34

3.3.4. Môi trường văn hóa ... 36

<b>3.4. Đánh giá mức độ tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả của Cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal ... 37</b>

3.4.1. Cơ hội ... 37

3.4.2. Thách thức ... 37

3.4.3. Nguyên nhân ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÓC CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI </b>

<b>VIETGLOBAL ... 40</b>

<b>4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ... 40</b>

<b>4.2. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tóc sang EU của Cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal ... 41</b>

4.2.1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm ... 41

4.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển thị trường ... 41

4.2.3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ... 42

4.2.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh... 42

4.2.5. Nâng cao dây chuyền sản xuất, đổi mới công nghệ sản xuất ... 42

4.2.6. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo sản phẩm trên thị trường EU ... 43

<b>KẾT LUẬN ... 44</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 45</b>

<b>XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ... 46</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 1: Tổng quan về Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal ... 23 Bảng 2: Đặc điểm nguồn nhân lực Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal giai đoạn 2020 – 6 tháng đầu năm 2023 ... 26Bảng 3: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal giai đoạn 2020 – 6 tháng đầu năm 2023 ... 27 Bảng 4: Bảng hệ số khả năng thanh tốn của Cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal giai đoạn 2020 – 6 tháng đầu năm 2023 ... 28 Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal giai đoạn năm 2020 – 6 tháng đầu năm 2023 ... 29 Bảng 6: Xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị trường EU giai đoạn 2020 – 6 tháng đầu năm 2023 ... 30 Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu theo các mặt hàng chủ lực của Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal giai đoạn năm 2020 – 6 tháng đầu năm 2023 ... 31

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ </b>

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal ... 25

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện đóng góp của các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU) vào nền kinh tế của khối ... 35 Biểu đồ 2: Kim ngạch nhập khẩu tóc giả EU giai đoạn 2013 – 2022 ... 36

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu </b>

Hội nhập quốc tế đã và đang là xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động sâu sắc đến quá trình phát triển của các quốc gia trên khắp thế giới. Việt Nam cũng đã tích cực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế để góp phần đưa đất nước ta ngày càng phát triển, ngày càng giàu mạnh hơn. Năm 2007, Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Ngoài ra, theo thống kê của Trung tâm WTO, tính đến nay, Việt Nam đã tham gia ký kết 13 Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), trong đó 7 FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN và 6 FTA ký kết với tư cách là một bên độc lập. Đồng thời, theo TBT An Giang, Việt Nam cũng đang đàm phán 3 FTA, bao gồm Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), FTA với Khối thương mại tự do châu Âu (EFTA) và FTA Việt Nam - Israel. Việc Việt Nam ký kết các FTA song phương và đa phương đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của Việt Nam mở rộng thị trường, tiếp cận được thị trường khu vực và thị trường tồn cầu, theo đó, hoạt động xuất nhập khẩu cũng được thúc đẩy hơn. Bên cạnh những cơ hội mà tồn cầu hóa, mơi trường kinh doanh quốc tế đem lại cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nó cũng mang theo những thách thức về chính trị, pháp luật, văn hóa… Chính vì vậy, để có thể đứng vững trên thị trường quốc tế đòi hỏi Nhà nước và các doanh nghiệp xuất khẩu phải có những giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu một cách có hiệu quả.

Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal với vai trò là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu tóc đã khơng ngừng phát triển, mở rộng thị trường, nhờ đó đã đóng góp khơng nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu của nước nhà. Theo số liệu từ Phòng Kinh doanh, trong giai đoạn từ năm 2020 đến 6 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ cao, chiếm đến 67% doanh thu của công ty. Để giảm sự phụ thuộc vào Mỹ cũng như luôn muốn mở rộng thị trường sử dụng sản phẩm công ty, Vietglobal đã dần lấn sang thị trường Châu Âu. Được biết, thị trường mục tiêu EU mà cơng ty hướng tới có sức mua rất lớn, có tiềm năng nhập khẩu số lượng lớn tóc, tuy nhiên cũng là thị trường có những rào cản về xuất nhập khẩu khắt khe do khác biệt về văn hóa, pháp luật, chính trị... Việc Việt Nam tham gia tồn cầu hóa, tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế khơng chỉ mang lại những lợi ích về xuất nhập khẩu như giảm thuế quan… mà còn giúp các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam nắm rõ hơn về con người, về văn hóa, về pháp luật… để từ đó thúc đẩy xuất khẩu. Chính vì vậy, đề tài “Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả của Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal” được lựa chọn để có thể đưa ra những giải pháp, những chính sách để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này tại Việt Nam.

<b>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>

Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hoạt động thương mại quốc tế và đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò ngày một quan trọng hơn đối với nền kinh tế trong và ngoài nước. Liên quan đến vấn đề tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động xuất khẩu nói chung, có rất nhiều tài liệu đề cập đến vấn đề này. Có thể kể đến một số cơng trình điển hình sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>“Giáo trình Kinh doanh quốc tế” (2021) - Trường Đại học Thương Mại - Nhóm tác giả: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Dỗn Kế Bơn, Tiến sĩ Lê Thị Việt Nga. </b>

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa, nhóm tác giả Dỗn Kế Bơn và Lê Thị Việt Nga đã nghiên cứu và cho ra đời cuốn sách “Giáo trình Kinh doanh quốc tế”. Với mục đích mang lại cho sinh viên những kiến thức cơ bản về Kinh doanh quốc tế, giáo trình đã trình bày những kiến thức chung về tồn cầu hóa, phân tích các yếu tố thuộc mơi trường kinh doanh quốc tế cũng như các chiến lược kinh doanh quốc tế, phương pháp phân tích và lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc tế. Giáo trình đã cung cấp cho sinh viên tại trường Đại học Thương mại những kiến thức nền tảng về hoạt động kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, giáo trình mang tính lý thuyết chung chung và thiếu đi những kiến thức thực tế về hoạt động xuất nhập khẩu trong kinh doanh quốc tế.

<b>“Giải pháp đáp ứng về môi trường nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ” (2017) - Thạc sĩ Lê Quốc Cường. </b>

Tác giả đã thực hiện bài nghiên cứu với mục tiêu góp phần vào q trình thức đẩy xuất khẩu mặt hàng thủy sản từ Việt Nam sang Mỹ. Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng; phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu, báo cáo tập trung nghiên cứu thực trạng đáp ứng về môi trường của Mỹ trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Việt Nam, từ đó tác giả đánh giá chung về những thành công cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong việc đáp ứng môi trường đối với thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. Tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp khoa học và thực tiễn về mơi trường từ phía cơ quan Nhà nước và phía doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ. Điểm mạnh của bài báo cáo là tác giả đã nêu rõ thực trạng xuất khẩu thủy sản từ Việt Nam qua thị trường Mỹ trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động. Tuy nhiên, bài báo cáo mới chỉ nêu được xu hướng, nhu cầu cũng như các quy định pháp luật để xuất khẩu thủy sản sang Mỹ chứ chưa nêu được các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế khác ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Mỹ như môi trường kinh tế…

<b>“Tác động của một số biện pháp phi thuế quan đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh thực thi hiệp định EVFTA” (2022) - Tiến sĩ Lê Thị Việt Nga. </b>

Với mục tiêu cung cấp tài liệu tham khảo cho các giảng viên, nhà nghiên cứu, người học những nội dung về các biện pháp phi thuế có tác động đến xuất khẩu thủy sản, thực trạng những biện pháp phi thuế ở một số thị trường chính có ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm gần đây, tác giả đã thực hiện bài nghiên cứu này. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng mơ hình trọng lượng cấu trúc, phương pháp ước lượng và phương pháp thu thập dữ liệu. Tác giả đã phân tích một số biện pháp phi thuế quan và tác động của chúng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ rõ thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi hiệp định EVFTA để từ đó đưa những giải pháp và khuyến nghị chính sách để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU. Đúng với tên bài nghiên cứu, tác giả mới chỉ tập trung tới tác động của các biện pháp phi thuế

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

quan đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang thị trường EU. Bài nghiên cứu đang tập trung vào sản phầm duy nhất là thủy sản của Việt Nam. Mặt khác, không chỉ có biện pháp phi thuế quan, khơng chỉ hiệp định EVFTA tác động tới hoạt động xuất khẩu sang EU mà cịn nhiều yếu tố trong và ngồi nước khác. Bài nghiên cứu chưa làm rõ được điều đó.

<b>“Quản trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường châu Âu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội” (2017) - Luận văn thạc sĩ kinh tế - Nguyễn Kim Dũng. </b>

Bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường châu Âu tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội. Từ mục tiêu đó, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận quản trị xuất khảu hàng thủ công mỹ nghệ của doanh nghiệp. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng chủ yếu phương pháp xử lý số liệu qua việc lập bảng biểu và phân tích số liệu. Tác giả có đề cập và phân tích các yếu tố thuộc môi trường kinh tế vi mô và vĩ mô tác động tới hoạt động quản trị xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ. Qua đó, tác giả đánh giá thực trạng quản trị xuất khẩu tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội để đề xuất những giải pháp nhằm giúp Tổng cơng ty hồn thiện q trình xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ sang thị trường châu Âu. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chưa chỉ rõ tác động của các yếu tố thuộc môi trường vi – vĩ mô tới hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty.

<b>“Xúc tiến xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU” (2018) – Luận văn thạc sĩ kinh tế - Bành Trần Hiếu </b>

Với mục tiêu đưa ra những giải pháp để xúc tiến hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU, tác giả Bành Trần Hiếu đã thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tài liệu có sẵn như báo chí, các website chuyên ngành; thống kê và phân tích dữ liệu từ những thơng tin thu thập được; logic, hệ thống hóa tất cra những dữ liệu về thực trạng xuất khẩu mặt hàng dệt may. Sau quá trình nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra được thực trạng cũng như đưa ra một số giải pháp thức đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt may từ Việt Nam sang EU. Tác giả cũng đã chỉ ra được những yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu này, tuy nhiên, các yếu tố này chỉ dừng lại từ tác động trong nước, tức từ phía doanh nghiệp và Nhà nước Việt Nam.

Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu bên trên đều đã hệ thống hóa, làm rõ được những cơ sở lý luận về xuất khẩu, phân tích thực trạng xuất khẩu các mặt hàng cụ thể tại Việt Nam để từ đó đưa ra những giải pháp để thúc đẩy, gia tăng hiệu quả xuất khẩu sang thị trường nước ngồi. Tuy nhiên, có thể thấy, các bài nghiên cứu chỉ đề cập hoặc lướt qua về sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động xuất khẩu mà chưa đi sâu phân tích cụ thể. Do đó, kế thừa và phát triển những nghiên cứu trước đây về xuất khẩu, đồng thời với những trải nghiệm thực tế tại Công ty TNHH Tư vấn đầu

<i>tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal, em lựa chọn đề tài khóa luận “Tác động của mơi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả của Cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal” để phân tích và đề xuất một số giải </i>

pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.3. Mục đích nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu chung </b>

Bài nghiên cứu được thực hiện với mong muốn phân tích các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế cũng như tác động của chúng đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả của Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal.

<b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể </b>

Làm rõ cơ sở lý luận xuất khẩu nói chung và phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả của Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal.

Đề xuất những giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tóc của Vietglobal dựa trên việc đánh giá mức độ tác động của các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả của cơng ty.

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Cơ sở lý luận về xuất khẩu và các nhân tố của môi trường kinh doanh quốc tế tác động đến hoạt động xuất khẩu.

Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả của Cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal.

Một số giải pháp từ phía Nhà nước, doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tóc của Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal.

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i>Về thời gian: Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu tác động của môi trường kinh </i>

doanh quốc tế đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tóc giả của Cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal, giai đoạn từ năm 2020 đến 6 tháng đầu năm 2023. Đây là giai đoạn nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động.

<i>Về khơng gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương </i>

mại Vietglobal. Địa chỉ: Tòa T6-08, 643A Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

<i>Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu sự tác động của môi trường kinh doanh quốc </i>

tế đến hoạt động xuất khẩu tóc của Vietglobal.

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp </b>

<i>Thứ nhất, thu thập thông tin từ website công ty. </i>

<i>Thứ hai, thu thập thông tin từ dữ liệu nội bộ Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc </i>

tiến thương mại Vietglobal, cụ thể là báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh từ năm 2020 đến 6 tháng đầu năm 2023, các văn bản và nghị quyết của công ty.

<i>Thứ ba, tham khảo thông tin từ giáo trình và các bài nghiên cứu trước đó của các </i>

thầy cơ và anh chị khóa trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu </b>

<i>Phương pháp thống kê: Thống kê các thông tin thu thập được từ nguồn dữ liệu thứ </i>

cấp. Sau khi đã tổng hợp thì đối chiếu và so sánh, phân tích để có kết luận chính xác về thực trạng vấn đề nghiên cứu.

<i>Phương pháp so sánh: Lập bảng biểu thống kê từ đó xem xét, so sánh một chỉ tiêu </i>

với chỉ tiêu gốc trong bảng số liệu để chỉ ra sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm.

<i>Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi đã thu thập số liệu, tiến hành phân tích và </i>

xử lý số liệu thơng qua các phần mềm như Excel…

<b>1.7. Kết cấu của khóa luận </b>

Khóa luận bao gồm 4 chương chính:

<b>Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương II: Cơ sở lý luận về xuất khẩu </b>

<b>Chương III: Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động xuất khẩu </b>

mặt hàng tóc giả của Cơng ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal

<b>Chương IV: Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tóc của Cơng ty TNHH Tư </b>

vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU 2.1. Một số lý thuyết về xuất khẩu </b>

<b>2.1.1. Khái niệm xuất khẩu </b>

Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hố ra nước ngồi, nó khơng phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngồi nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến.

Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

<b>2.1.2. Vai trò của xuất khẩu </b>

<i><b>❖ Đối với nền kinh tế: </b></i>

Xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Nó khơng chủ mang lại doanh thu lớn và nguồn ngoại tệ dồi dào mà còn giúp gia tăng mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau. Cụ thể:

<i>Thứ nhất, xuất khẩu góp phần tăng trưởng nền kinh tế về mặt lượng. Nhờ vào hoạt </i>

động xuất khẩu, nền kinh tế của một quốc gia sẽ ln duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP. Nó giúp nền kinh tế của một quốc gia nói riêng và nền kinh tế tồn cầu nói chung có sự gắn kết hơn và cùng phát triển.

<i>Thứ hai, xuất khẩu giúp mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Hoạt </i>

động xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hóa được lưu thơng trên thị trường rộng lớn hơn, mở ra cơ hội giao thương, hợp tác xuyên biên giới, thúc đẩy kinh tế chung của các nước. Do đó, đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng cường sự hợp tác quốc tế. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu tác động trực tiếp đến cán cân thương mại, tác động sâu rộng đến nhiều ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế thế giới. Kim ngạch xuất khẩu tăng hay kim ngạch xuất khẩu giảm tác động thuận chiều, bù đắp vào thâm hụt cán cân thương mại và ngược lại.

<i>Thứ ba, xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn, tạo nguồn vốn nhập khẩu công </i>

nghệ hiện đại. Thông qua hoạt động xuất khẩu có thể làm tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách nhà nước để từ đó nhập khẩu cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến để mở rộng các ngành nghề sản xuất, nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đưa nền kinh tế ngày một phát triển hơn.

<i>Thứ tư, xuất khẩu thúc đẩy sản xuất theo hướng tận dụng lợi thế cạnh tranh quốc </i>

gia. Sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng và giá cả mỗi mặt hàng là điều không thể tránh khỏi khi tham gia vào thị trường quốc tế. Điều này đặt ra cơ hội cũng như thách thức về việc nâng cao dây chuyền sản xuất. Xuất khẩu thúc đẩy những ngành sản xuất cung cấp đầu vào cho các ngành sản xuất xuất khẩu, kích thích các lĩnh vực kinh tế đối ngoại như vận tải quốc tế, dịch vụ hải quan, bảo hiểm quốc tế,… cùng phát triển. Như vậy, xuất khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

mở rộng sẽ tạo mối liên hệ gắn kết, thúc đẩy lẫn nhau giữa các lĩnh vực của nền kinh tế, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý.

<i>Thứ năm, xuất khẩu góp phần tạo cơng ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. </i>

Xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế có quy mơ rất lớn, chính vì vậy thu hút một lượng lớn lao động tham gia. Điều này tạo công ăn việc làm cho hàng trăm nghìn người, giúp người dân nâng cao tay nghề và cải thiện thu nhập.

<i><b>❖ Đối với doanh nghiệp: </b></i>

<i>Thứ nhất, xuất khẩu hàng hóa sẽ giúp doanh nghiệp không bị giới hạn phạm vi cung </i>

và cầu. Xuất khẩu sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận với nhiều tệp khách hàng hơn trên Thế giới, từ đó có nhiều đơn hàng hơn, giúp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho cơng ty.

<i>Thứ hai, xuất khẩu sẽ kích thích sự đổi mới trong kinh doanh tại các doanh nghiệp </i>

xuất khẩu để nâng cao khả năng cạnh tranh. Không chỉ dừng lại ở việc cải thiện dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mà các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu cũng cần nâng cao tay nghề công nhân, hiện đại hóa máy móc thiết bị… để có thể cạnh tranh được trên thị trường quốc tế.

<i>Thứ ba, xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp giảm phụ thuộc vào thị trường nội địa, </i>

giảm rủi ro trong kinh doanh. Việc tiếp cận được với thị trường mới đồng nghĩa với việc doanh nghiệp xuất khẩu sẽ mở rộng được tệp khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Khi thị trường nội địa gặp biến động, gây khó khăn thì cũng sẽ giảm được phần nào rủi ro cho doanh nghiệp.

<i>Thứ tư, xuất khẩu trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay góp phần đẩy mạnh liên </i>

doanh liên kết giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Điều này giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, và được học hỏi, tiếp thu thêm những tiên tiến từ nước khác để áp dụng cho doanh nghiệp mình. Tận dụng được điều đó, doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có, nâng cao sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước.

<b>2.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu </b>

Trên thực tế có các hình thức xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp (ủy thác), xuất khẩu tại chỗ, tạm nhập tái xuất, gia cơng hàng xuất khẩu. Ta có thể xếp chúng vào 2 dạng xuất khẩu cơ bản là:

<i><b>❖ Xuất khẩu trực tiếp: </b></i>

Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động theo đó doanh nghiệp sản xuất hoặc thu mua hàng hóa ở thị trường trong nước rồi trực tiếp bán cho người mua ở thị trường nước ngồi mà khơng sử dụng các trung gian thương mại.

Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể trực tiếp kiểm sốt hoạt động phân phối, xây dựng nhãn hiệu cũng như định giá các sản phẩm do chính mình cung cấp do doanh nghiệp làm việc không thông qua trung gian. Mặt khác, việc xuất khẩu trực tiếp tạo cơ hội cho doanh nghiệp xuất khẩu được trực tiếp tiếp xúc, hiểu khách hàng và thị trường để từ đó nắm bắt được những cơ hội mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Bên cạnh những ưu điểm đó, xuất khẩu trực tiếp địi hỏi các nhà quản lý có kiến thức chun mơn cao cũng như tầm nhìn để nắm bắt được thị hiếu người dùng tại thị trường nước ngồi. Nó cũng đặt ra yêu cầu về nâng cao nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp để tối ưu hóa chi phí và thời gian xuất khẩu.

<i><b>❖ Xuất khẩu gián tiếp: </b></i>

Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hóa khi nhà xuất khẩu khơng làm việc trực tiếp với người nhập khẩu ở nước ngồi mà sẽ thơng qua một bên thứ ba thường được gọi là trung gian thương mại để thực hiện các phần công việc liên quan.

Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp đó là doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một phần nhân cơng, tiết kiệm chi phí cũng như thời gian đào tạo nhân công chuyên môn. Đổi lại, doanh nghiệp xuất khẩu có thể tập trung hơn vào việc phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh cho mình.

Tuy nhiên, xuất khẩu trực tiếp có nhược điểm đó là doanh nghiệp sẽ không thể bám sát thị trường và kiểm soát chặt chẽ việc xuất khẩu và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của mình ở thị trường nước ngồi. Nếu sản phẩm, dịch vụ của mình khơng phù hợp với thói quen tiêu dùng, khơng đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng có thể mang lại rủi ro lớn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ lường trước được rủi ro về thị trường, về khách hàng mà cả về đối tác là trung gian thương mại - người chịu trách nhiệm xuất khẩu cho mình.

<b>2.2. Một số lý thuyết về sản phẩm 2.2.1. Khái niệm </b>

Tóc nối (tóc giả) có tên gọi tiếng Anh là hair extensions, là những phần tóc nhân tạo hoặc tóc thật được thêm vào tóc tự nhiên để tăng độ dài, độ dày hoặc màu sắc tùy theo nhu cầu và mục đích sử dụng. Đối với Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và Xúc tiến thương mại Vietglobal, sản phẩm tóc giả của cơng ty được sản xuất hồn tồn dựa trên ngun liệu là tóc thật/ tóc người 100%.

<b>2.2.2. Phân loại và vai trị </b>

Tóc giả hiện nay ngày càng phổ biến, ngày càng được nhiều người biết đến hơn, đặc biệt là phái nữ. Bên cạnh các món đồ trang điểm thì tóc giả (tóc nối) cũng là một vũ khí để phụ nữ ở mọi độ tuổi có thể giúp mình tự tin hơn về vẻ ngồi. Tóc giả tại Cơng ty Vietglobal có rất nhiều loại, các loại tóc sẽ khác nhau ở đầu tóc và mỗi loại có đóng góp riêng vào doanh thu và lợi nhuận chung của cơng ty:

<i>Weft hair hay cịn có tên gọi tiếng Việt là tóc nối dệt. Tóc nối dệt tại công ty sản </i>

xuất gồm 2 loại là genius weft và double weft hair. Sự khác biệt giữa 2 loại này nằm ở đầu tóc. Tóc genius weft được dệt một lớp cịn tóc double weft được dệt 2 lớp và vì thế có độ dày hơn. Tại cơng ty chủ yếu bán tóc double weft. Đây cũng là một trong những loại tóc nối bán chạy nhất tại cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Hình 1: Weft Hair </b>

<i>Nguồn: Cơng ty Tape hair hay cịn có tên gọi tiếng Việt là tóc nối dính. Các sợi tóc sẽ được dính vào </i>

gần nhau bằng một lớp như băng dính. Đây cũng là một loại tóc bán chạy tại công ty do dễ sử dụng và cực kỳ phổ biến trên thị trường.

<b>Hình 2: Tape Hair </b>

<i>Nguồn: Công ty U, I, V, Flat Tip Hair hay cịn gọi là tóc nối bằng kẹp chì. Đây là một nhóm tóc nối </i>

phổ biến tại các salon nước ngồi. Sự khác nhau nằm ở đầu nối. Tóc U Hair có đầu nối hình chữ U, tương tự với tóc I, V Hair. Tóc Flat Hair sẽ có đầu dẹt và mỏng. Thường, khách hàng của công ty sẽ chuộng đầu I nhất vì tính dễ sử dụng của nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Hình 3: I Tip Hair </b>

<i>Nguồn: Cơng ty </i>

<b>Hình 4: Flat Tip Hair </b>

<i>Nguồn: Cơng ty Clip in Hair hay cịn gọi là tóc nối kẹp. Thông thường, một Clip in Hair gồm 5 mảnh: </i>

2 mảnh có 2 kẹp, 2 mảnh có 3 kẹp và 1 mảnh có 4 kẹp. Đầu tóc được dệt và có những chiếc kẹp để dễ dàng trong việc nối với tóc thật. Đây là một loại tóc nối khá phổ biến trong cơng ty.

<b>Hình 5: Clip In Hair </b>

<i>Nguồn: Cơng ty Lace Hair hay cịn gọi là tóc nối ren. Đây là loại tóc nối có giá thành cao do đầu nối </i>

được thiết kế bằng ren mỏng và gần như khơng nhìn thấy được sau khi nối tóc. Lace hair gồm 2 loại là lace frontal và lace closure, áp dụng cho phía trước và phía sau đầu. Mặt khác, đầu lace cũng có 2 loại là Transparent lace và HD lace (giá thành cao, chất lượng tốt hơn).

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Hình 6: Transparent Lace Closure </b>

<b>2.3. Các nhân tố của môi trường kinh doanh quốc tế tác động đến hoạt động xuất khẩu </b>

<b>2.3.1. Mơi trường chính trị </b>

Mơi trường chính trị là hệ thống chính trị trên thế giới. Có rất nhiều quan điểm về hệ thống chính trị nhưng có thể hiểu hệ thống chính trị là khái niệm dùng để chỉ một chỉnh thể bao gồm các tổ chức như đảng chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (hợp pháp); với những quan hệ tác động qua lại giữa các nhân tố đó trong việc tham gia vào các quá trình hoạch định và thực thi các quyết sách chính trị nhằm bảo đảm quyền thống trị của giai cấp, lực lượng cầm quyền, đồng thời đáp ứng nhu cầu ổn định và phát triển xã hội.

Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đang và sẽ trở thành xu hướng phổ biến. Cùng với môi trường pháp luật, mơi trường chính trị đóng vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Các quốc gia xây dựng các quy định pháp luật riêng để quản lý và điều hành hiệu quả hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế. Những quy định này bao gồm quyền lực chính trị, chính sách thương mại, quyền sở hữu trí tuệ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

quy định nhập khẩu và xuất khẩu, quy tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo vệ mơi trường, và quyền lao động.

Mơi trường chính trị tác động vừa tích cực vừa khơng tích cực tới hoạt động xuất khẩu trên thế giới. Việc các quốc gia thiết lập những quy định về xuất khẩu, áp dụng cho từng nhóm nước xuất khẩu khác nhau có thể tạo nên rào cản thương mại, gây cản trở cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp thường ưu tiên lựa chọn các quốc gia ổn định và có ít rủi ro chính trị, bởi lẽ thu nhập của doanh nghiệp cần được tính tốn trên cơ sở của các rủi ro.

<b>2.3.2. Môi trường pháp luật </b>

Luật pháp là một trong những yếu tố nan giải nhất, tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu thế giới. Hệ thống pháp lý của quốc gia là các nguyên tắc, các điều luật điều tiết hành vi và các quy trình giúp thi hành các điều luật qua đó xử lý các tranh chấp. Môi trường pháp lý của các quốc gia là khác nhau và bị chi phối bởi môi trường chính trị.

Các quốc gia sẽ thiết lập và ban hành những văn bản luật và những văn bản dưới luật, tạo nên khung pháp lý cho phép hoặc hạn chế, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế. Có thể kể đến những luật phổ biến như luật thương mại quốc tế về xuất, nhập khẩu hàng hóa/ dịch vụ…; luật thuế; luật đầu tư nước ngồi… Ngoài ra, giữa các nước cũng tiến hành ký kết các hiệp định, hiệp ước và xuất hiện những thỏa thuận song phương hoặc đa phương, liên minh kinh tế, liên minh thuế quan, liên minh chính EUtrị… tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra thuận lợi hơn.

Dưới sự tác động của môi trường pháp luật, hoạt động sản xuất càng cần được chú trọng và quan tâm nhiều hơn. Những bộ luật được ban ra với mục đích bảo vệ quyền lợi của xã hội nói chung và của người dân hay người tiêu dùng nói riêng. Có rất nhiều mặt hàng không được luật pháp cho phép nhập vào hầu hết các nước như tiền giả, thuốc phiện,... Hay để có thể xuất khẩu được thực phẩm sang thị trường nước ngoài cần vượt qua được rào cản pháp luật của nước nhập khẩu. Điều này đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp xuất khẩu không chỉ phải chú trọng hơn vào chất lượng sản phẩm mà còn phải nắm bắt kịp thời luật trước khi thâm nhập vào thị trường nào đó.

<b>2.3.3. Mơi trường kinh tế </b>

Môi trường kinh tế bao gồm rất nhiều yếu tố như cơ chế vận hành nền kinh tế quốc gia, tốc độ tăng trưởng, biến động của lãi suất, tỷ giá, cơ cấu kinh tế… Hệ thống kinh tế bao gồm những quy định về thể chế được đưa ra để giải quyết đồng thời hai vấn đề khan hiếm và lựa chọn. Hệ thống kinh tế thế giới được chia làm 3 dạng chính: Kinh tế thị trường, kinh tế chỉ huy và kinh tế hỗn hợp. Mỗi hệ thống này sẽ có những đặc điểm riêng, vì vậy mà tác động đến hoạt động kinh doanh quốc tế cũng là khác nhau.

Có thể đáng giá thực trạng nền kinh tế quốc gia dựa trên các chỉ số như tổng thu nhập quốc gia (GNI), tổng sản phẩm nội địa (GDP), tổng sản phẩm nội địa bình quân đầu người (GDP/ người), chỉ số giá tiêu dùng (CPI)… Các chỉ số này sẽ giúp cho doanh nghiệp suy xét, đánh giá cơ hội, thách thức để quyết định kinh doanh ở quốc gia nào đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Không thể phủ nhận môi trường kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xuất khẩu. Mơi trường kinh tế có thể mang lại cho doanh nghiệp những cơ hội tốt khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định, nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro xuất phát từ việc quản lý kinh tế yếu kém. Ngày nay, môi trường kinh tế gắn liền với mơi trường chính trị, chính vì vậy tác động của nó với hoạt động xuất khẩu trở nên phức tạp hơn. Một đất nước có nền kinh tế yếu kém có thể dẫn đến bất ổn xã hội và kéo theo đó là rủi ro chính trị tăng. Khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, nhà xuất khẩu gặp nhiều cản trở trong quá trình kinh doanh. Ngược lại, khi nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng tốt và ổn định là điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, tạo động lực cho doanh nghiệp gia tăng sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu.

<b>2.3.4. Mơi trường văn hóa </b>

Có nhiều quan điểm về khái niệm “văn hóa” nhưng có thể hiểu văn hóa là một tổng thể phức hợp về những giá trị vật chất và tinh thần do con người kiến tạo nên và mang đặc thù riêng của mỗi một dân tộc. Văn hóa có đặc điểm là mang tính phổ biến trong xã hội, lâu dài và vĩnh viễn, riêng biệt, mang tính nguyên tắc phải tuân theo nhưng cũng vô cùng linh hoạt. Môi trường văn hóa được thể hiện qua các yếu tố ngơn ngữ (bằng lời và chữ viết hoặc phi ngôn ngữ), tôn giáo, các giá trị và thái độ, phong tục tập quán và chuẩn mực đạo đức, văn hóa vật chất, giáo dục, thẩm mỹ.

Sự khác biệt về văn hóa đồng nghĩa với việc khác biệt về ngôn ngữ, những hệ thống giá trị niềm tin và hành vi ứng xử sẽ tạo cho doanh nghiệp xuất khẩu những cơ hội được gặp gỡ, tiếp xúc với những thói quen tiêu dùng hồn tồn khác biệt. Điều này kích thích các nhà quản trị cấp cao phải nhanh nhạy, luôn trau dồi những kiến thức văn hóa mới để có thể dễ dàng tiếp cận với những thị trường mới. Ngược lại, sự bất đồng về nền văn hóa cũng chính là rào cản đối với hoạt động xuất khẩu khi sản phẩm không phù hợp với thị hiếu, vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng nào đó. Doanh nghiệp nào am hiểu và ứng xử phù hợp với văn hóa tại thị trường kinh doanh sẽ có nhiều thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu. Và ngược lại, sẽ có khơng ít doanh nghiệp xuất khẩu, thậm chí là tập đồn lớn, có thể thất bại trên một thị trường nào đó chỉ vì các thách thức của mơi trường văn hóa quốc tế. Do đó, để tăng khả năng thành công và giảm rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp cần xác định rõ tầm quan trọng của việc am hiểu mơi trường văn hóa tại các thị trường khác nhau.

</div>

×