Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

tác động môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu thịt heo đông lạnh từ thị trường hoa kỳ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu đầu tư an bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 62 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>------ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THỊT HEO ĐÔNG LẠNH TỪ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN </b>

<b>XUẤT NHẬP KHẨU ĐẦU TƯ AN BÌNH </b>

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện TS. LÊ HOÀNG QUỲNH LÊ VƯƠNG TRÀ MY

Lớp: K56E2

Mã SV: 20D130107

<b>Hà Nội – 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i><b>Em xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Tác động của môi trường kinh </b></i>

<i><b>doanh đến hoạt động nhập khẩu thịt heo đông lạnh từ thị trường Hoa Kỳ của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu đầu tư An Bình” là nghiên cứu độc lập của em. Các số </b></i>

liệu được cung cấp từ báo cáo của cơng ty và kết quả nghiên cứu hồn tồn trung thực, không đạo nhái hay sao chép từ bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào khác. Tất cả tài liệu trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường nếu phát hiện bất cứ sự sai phạm hay sao chép trong đề tài này.

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2024 Sinh viên thực hiện

My

Lê Vương Trà My

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân

<i><b>thành và sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn – TS. Lê Hoàng Quỳnh, người đã tận tình </b></i>

chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận.

Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng viên Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế, các thầy cô Trường Đại học Thương Mại, đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình em học tập tại trường.

Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu đầu tư An Bình, đặc biệt là các anh chị cán bộ tại phòng nhập khẩu của cơng ty đã tạo điều kiện, hỗ trợ nhiệt tình và đóng góp ý kiến quý báu trong suốt thời gian em thực tập, giúp em hồn thiện bài khóa luận tốt hơn.

Mặc dù đã cố gắng hết sức để hồn thành bài khóa luận, tuy nhiên do hạn chế về thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận khơng thể tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp bổ sung của thầy cơ để bài khóa luận được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2024 Sinh viên thực hiện

My

Lê Vương Trà My

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>

<b>LỜI CẢM ƠN ...ii </b>

<b>MỤC LỤC ... iii </b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ... vi </b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... vii </b>

<b>CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ... 1 </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1 </b>

<b>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ... 2 </b>

<b>1.6 Phương pháp nghiên cứu ... 4 </b>

<b>1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ... 4 </b>

<b>1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ... 5 </b>

<b>1.7. Kết cấu khóa luận ... 5 </b>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ... 6 </b>

<b>2.1 Một số khái niệm cơ sở ... 6 </b>

<b>2.1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh ... 6 </b>

<b>2.1.2. Khá i niệm về nhập khẩu ... 7 </b>

<b>2.1.3. Khái quát về mặt hàng thịt heo đông lạnh ... 8 </b>

<b>2.2. Một số lý thuyết về tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ... 8 </b>

<b>2.2.1 Môi trường chính trị ... 8 </b>

<b>2.2.2 Mơi trường kinh tế ... 10 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2.2.3 Môi trường pháp luật ... 11 </b>

<b>2.2.4 Mơi trường văn hố ... 12 </b>

<b>2.2.5 Môi trường công nghệ ... 13 </b>

<b>2.3. Một số lý thuyết về tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ... 13 </b>

<b>2.3.1 Mơi trường chính trị ... 13 </b>

<b>2.3.2 Mơi trường kinh tế ... 14 </b>

<b>2.3.3 Môi trường pháp luật ... 15 </b>

<b>2.3.4 Mơi trường văn hóa ... 16 </b>

<b>2.3.5. Môi trường công nghệ ... 17 </b>

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THỊT HEO ĐÔNG LẠNH TỪ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ AN BÌNH ... 19 </b>

<b>3.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình ... 19 </b>

<b>3.1.1. Giới thiệu về cơng ty ... 19 </b>

<b>3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ... 19 </b>

<b>3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh ... 20 </b>

<b>3.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty ... 20 </b>

<b>3.1.2. Tài chính của cơng ty ... 21 </b>

<b>3.2. Khái quát hoạt động nhập khẩu của Công ty Cổ phần XNK và đầu tư An Bình giai đoạn 2021-2023 ... 22 </b>

<b>3.3. Phân tích tác động mơi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu thịt heo đông lạnh từ thị trường Hoa Kỳ của Công ty Cổ phần XNK và đầu tư An Bình . 25 3.3.1. Tác động của mơi trường chính trị ... 25 </b>

<b>3.3.2. Tác động của mơi trường kinh tế ... 30 </b>

<b>3.3.3. Tác động của môi trường văn hóa - xã hội... 34 </b>

<b>3.3.4. Tác động của môi trường pháp luật ... 36 </b>

<b>3.3.5. Tác động của môi trường khoa học công nghệ ... 38 </b>

<b>3.4. Đánh giá hoạt động nhập khẩu thịt heo đông lạnh từ thị trường Hoa Kỳ của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu đầu tư An Bình dưới tác động của môi trường kinh doanh ... 40 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>4.1. Định hướng phát triển ... 45 </b>

<b>4.2. Đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp ... 46 </b>

<b>4.2.1. Giải pháp về nguồn vốn ... 46 </b>

<b>4.2.2. Giải pháp về nhân sự ... 47 </b>

<b>4.2.3 Giải pháp về thị trường và môi trường kinh doanh ... 48 </b>

<b>4.3. Một số kiến nghị với nhà nước ... 49 </b>

<b>KẾT LUẬN ... 51 </b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 52 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 3.1: Giới thiệu Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu đầu tư An Bình ... 19

Bảng 3.2: Bảng cân đối kế tốn năm 2023 ... 21

Bảng 3.3: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh năm 2023... 21

Bảng 3.4: Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm giai đoạn 2021-2023... 22

Bảng 3.5: Tỷ lệ phân bổ sản phẩm giai đoạn 2021-2023 ... 22

Bảng 3.6: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu theo thị trường giai đoạn 2021-2023 ... 24

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ phân bổ sản phẩm giai đoạn 2021-2023 ... 23

Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu theo thị trường giai đoạn 2021-2023 ... 24

Biểu đồ 3.3: Tăng trưởng GDP qua các năm (giai đoạn 2011 – 2023) ... 31

Biểu đồ 3.4: Tăng trưởng kinh tế (GDP) của Hoa Kỳ ... 32

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của AN BÌNH GROUP ... 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT </b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH </b>

<b>Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt </b>

GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm nội địa

IUCN

International Union for Conservation of Nature and Natural Resources

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên

ASEAN <sup>Association of South East </sup>Asian Nations

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CIF Cost, Insurance, Freight Tiền hàng, bảo hiểm, cước phí L/C Letter of Credit Tín dụng thư

USD United States dollar Đồng đô la Mỹ VAT Value-Added Tax Thuế giá trị gia tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay đang là chủ đề nóng và được nhiều quốc gia, doanh nghiệp quan tâm. Xu thế đó đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, tạo môi trường cạnh tranh rộng lớn và gay gắt giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển phải luôn gắn với xu thế chung này và tìm cách gia nhập thị trường quốc tế để tận dụng các lợi thế so sánh và mở rộng phát triển kinh tế. Việt Nam cũng không đứng ngồi xu thế đó. Nước ta cũng từng bước chuyển mình để bắt kịp với xu thế phát triển chung của thế giới. Trong những năm gần đây, nước ta không ngừng đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế, tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp nhập khẩu cũng phải thay đổi và thích nghi với xu thế hội nhập, xu thế tồn cầu hóa. Bởi mỗi quốc gia đều có mơi trường kinh doanh khác nhau, các doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu tác động của môi trường kinh doanh trong nước và môi trường kinh doanh nước ngồi. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá tác động của các yếu tố của môi trường kinh doanh đến hoạt động của doanh nghiệp là điều vô cùng cấp thiết. Điều này không chỉ quan trọng với chính doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp khai thác tốt nhất các lợi thế và ngăn ngừa, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong q trình nhập khẩu mà cịn là cơ sở để Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan có những chính sách điều chỉnh kịp thời nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nói riêng và tồn ngành nói chung.

Trong lĩnh vực nhập khẩu thịt đơng lạnh, tuy Việt Nam là một nước có thế mạnh về nông nghiệp, ngành chăn nuôi phát triển mạnh mẽ, song nguồn cung về nguyên liệu thức ăn chăn nuôi chất lượng cao trong nước lại thiếu hụt, cung không đủ cầu. Do vậy, nhu cầu nhập khẩu thịt đông lạnh là rất lớn. Nắm bắt được nhu cầu đó, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình đã tiến hành mở rộng thị trường nhập khẩu từ các thị trường như Ấn Độ, Hoa Kỳ, Nga, Úc... Sau 10 năm hoạt động, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình đã và đang là một trong những nhà cung cấp lớn và uy tín trong lĩnh vực thịt đông lạnh. Tuy nhiên, cũng như tất cả các doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế khác, trong quá trình nhập khẩu hàng hố từ các thị trường khác nhau, Cơng ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình chịu ảnh hưởng khơng nhỏ từ mơi trường kinh doanh. Các yếu tố của môi trường kinh doanh khiến cho công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình phải thay đổi khơng ngừng để thích ứng, vừa tận dụng lợi thế vừa hạn chế khó khăn do chúng gây nên.

Với tính cấp thiết như vậy kết hợp với quá trình thực tập tại công ty, em đã nghiên cứu, tìm hiểu và quyết định lựa chọn đề tài: “Tác động môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu thịt heo đông lạnh từ thị trường Hoa Kỳ của Công Ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình” làm đề tài khố luận tốt nghiệp của mình.

<b>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>

Nghiên cứu tác động của mơi trường kinh doanh là một đề tài có tính cấp thiết. Vì vậy, trước đây cũng đã có một số luận văn, báo cáo, nghiên cứu khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Trong đó, mỗi cơng trình nghiên cứu đều có một phạm vi nghiên cứu cụ thể tại một giai đoạn cụ thể. Em xin đưa ra một số nghiên cứu trước đó như sau:

(1) Tác giả Nguyễn Quốc Định (2017), với đề tài luận văn thạc sỹ “Phân tích tác động của mơi trường kinh doanh đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”. Luận văn đã tổng kết các vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài, qua đó nhìn nhận về mặt thực tiễn ở các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

(2) Nghiên cứu sinh, Ths. Lê Đình Chiểu, TS. Đặng Huy Thái, PGS.TS Nguyễn Ngọc Khánh, ThS. Nguyễn Văn Thưởng (2020) với bài viết “Đề xuất khung phân tích môi trường kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đồn cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam (TKV)”. Bài viết đã đề xuất khung phân tích cụ thể cho từng yếu tố của mơi trường kinh doanh, từ đó đề xuất kế hoạch triển khai phân tích mơi trường kinh doanh tại một doanh nghiệp cụ thể. Ví dụ trong mơi trường ngành, nhóm đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhóm đã đưa ra nội dung cần phân tích bao gồm: Những doanh nghiệp nào đang có ý định tham gia khai thác, nhập khẩu than và những nguồn lực, năng lực cạnh tranh của họ. Trong nhóm sản phẩm thay thế, doanh nghiệp cần nhận diện các sản phẩm thay thế than và khả năng phát triển của các sản phẩm thay thế đó trong tương lai tại thị trường Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

(3) Tác giả Nguyễn Thị Hương (2021), với đề tài khoá luận tốt nghiệp “Nghiên cứu tác động của môi trường kinh doanh tới hoạt động nhập khẩu thép- inox từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần inox Thiên Tân”. Nội dung bài viết giới hạn phạm vi tác động môi trường kinh doanh tại thị trường Trung Quốc tác động lên các giai đoạn của hoạt động nhập khẩu như chiến lược nhập khẩu, kế hoạch nhập khẩu, thực trạng quy trình nhập khẩu, qua đó đưa các giải pháp cho doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

(4) Tác giả Đỗ Thị Lệ (2022), với đề tài khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu tác động của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu đậu tương từ thị trường Mỹ của Công ty TNHH An Phú Linh”. Bài viết đã đề cập đến thực trạng tác động của môi trường kinh doanh (bên trong và bên ngoài) ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu cho doanh nghiệp.

(5) Tác giả Hoàng Thị Hương Giang (2022), với đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại nông sản Sao Phương Nam”. Bài viết đề cập đến ảnh hưởng của môi trường kinh doanh (môi trường vi mô và vĩ mô) đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, từ đố đưa ra các giải pháp cho doanh nghiệp trong những năm tiếp theo. Bài viết đưa ra những thông tin chi tiết về môi trường kinh doanh và phân tích về những thành tựu và hạn chế của doanh nghiệp.

Thông qua các bài nghiên cứu trên, có thể thấy các bài nghiên cứu trước đó đã đề cập được đến một số các tác động của môi trường kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên các góc nhìn và các khía cạnh khác nhau. Thực trạng tổng quan nghiên cứu giúp em nhận thấy hiện tại vẫn chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề phân tích tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu mặt hàng thịt đông lạnh từ một thị trường cụ thể. Từ thực tiễn trên, em nhận thấy đề tài “Tác động môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu thịt heo đông lạnh từ thị trường Hoa Kỳ của Công Ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình” là hồn tồn mới, mang ý nghĩa thiết thực và không bị trùng lặp. Em sẽ tiếp thu các ưu điểm của các bài nghiên cứu trước đó, đồng thời tiếp tục làm rõ hơn tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

động của các yếu tố của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.

<b>1.3. Mục đích nghiên cứu </b>

Phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu thịt heo đông lạnh từ thị trường Hoa Kỳ của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu đầu tư An Bình. Từ đó đề xuất các giải pháp và định hướng nhằm khắc phục những tồn tại và hoàn thiện hơn hoạt động kinh doanh quốc tế của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình.

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu. Nghiên cứu thực tiễn tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình.

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Phạm vi về nội dung </b>

Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.

Phân tích các tác động của mơi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu thịt heo đông lạnh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình và đề xuất một số giải pháp cho cơng ty, kiến nghị đối với Nhà nước

<b>1.5.2 Phạm vi về không gian </b>

Trong đề tài, đi sâu nghiên cứu tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu thịt heo đông lạnh từ thị trường Mỹ của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình.

<b>1.5.3 Phạm vi về thời gian </b>

Bài khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu về số liệu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình từ năm 2021 đến năm 2023 và đề xuất giải pháp

<b>cho những năm tiếp theo </b>

<b>1.6 Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu </b>

Dữ liệu thứ cấp: báo cáo tài chính, báo cáo nhập khẩu chi tiết, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh... được thu thập từ phòng kinh doanh, phòng kế tốn, phịng nhân sự cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu </b>

Bài khoá luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở kết hợp các phương pháp sau: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp mô tả, tổng hợp, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp hệ thống hố

<b>1.7. Kết cấu khóa luận </b>

Ngoài phần mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp gồm 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu về tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp

Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp

Chương 3: Thực trạng tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu thịt heo đông lạnh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình

Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động nhập khẩu thịt heo đông lạnh của công ty cổ phần xuất khẩu đầu tư An Bình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 2.1 Một số khái niệm cơ sở </b>

<b>2.1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh </b>

<i>PGS.TS Doãn Kế Bôn và TS. Lê Thi ̣ Việt Nga, Giáo trình Kinh doanh quốc tế - trường Đại học Thương mại, Nhà xuất bản Hà Nội (2021), trang 27, đi ̣nh nghĩa: “môi </i>

trường kinh doanh là sự tổng hợp các môi trường có liên quan và tác động đến hoa ̣t động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố đó được phân chia thành các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài, vận động và tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoa ̣t động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh là giớ i ha ̣n không gian mà ở đó doanh nghiệp tồn ta ̣i và phát triển.”

Các yếu tố trong môi trường kinh doanh

- Kinh tế: Sự hưng thịnh của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện kinh tế. Nền kinh tế thế giới, khu vực và trong nước đang ở đà phát triển với tốc độ cao sẽ kéo doanh nghiệp vào vòng phát triển, ngược lại, khi nền kinh tế ở giai đoạn phát triển chậm chạp sẽ tác động tiêu cực đến sự phát triển của mỗi doanh nghiệp hoạt động trong đó. Đây là một yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị. Sự tác động của các yếu tố mơi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với một số yếu tố khác của mơi trường tổng qt.

- Chính trị và pháp lý: Nhà quản trị phải lưu ý tới các yếu tố chính trị và pháp lý nhằm tiên đốn những thay đổi quan trọng về chính trị trong nước, khu vực và trên thế giới để có những quyết sách đúng đắn trong kinh doanh. Chúng ta có thể xem xét một số khía cạnh ảnh hưởng của mơi trường chính trị đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp, vì rủi ro do mơi trường chính trị là rất lớn. Khi chính phủ thay thế nhau có thể dẫn đến những thay đổi đáng kể về chính sách kinh tế, như chính phủ có thể quốc hữu hóa, tịch thu tài sản, ngăn cấm di chuyển ngoại tệ hoặc can thiệp vào chính sách tài chính tiền tệ.

- Văn hóa - xã hội: Văn hóa xã hội ảnh hưởng nhiều tới thói quen tiêu dùng, cách thức ứng xử, sở thích của khách hàng cũng như giúp tạo nên văn hóa bên trong của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới cách thức doanh nghiệp cư xử, giao tiếp với bên ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Các yếu tố văn hóa xã hội tác động lên tổng cầu về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp và cách doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để đánh giá môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thi các yếu tố của môi trường văn hóa xã hội cần xem xét gồm: Tăng trưởng dân số - Cơ cấu độ tuổi - Di dân và nguồn lao động - Bình đẳng giới - Phân phối thu nhập - Sức khỏe - Nghề nghiệp - Trình độ học vấn chung - An sinh xã hội.

- Các yếu tố khác: ngoài các yếu tố kể trên, mơi trường bên ngồi doanh nghiệp cịn có thể cấu thành từ một số yếu tố khác như nhân khẩu học, công nghệ, cạnh tranh,…

<b>2.1.2. Khá i niệm về nhập khẩu </b>

<i>PGS.TS Dỗn Kế Bơn, TS. Lê Thị Việt Nga, Giáo trình Kinh doanh quốc tế trường Đại học Thương mại, Nhà xuất bản Hà Nội (2021), trang 188, định nghĩa </i>

“nhập khẩu hàng hoá được hiểu là các nghiệp vụ cần thiết để đưa hàng hoá hay nguyên vật liệu từ bên ngoài vào trong lãnh thổ một quốc gia hoặc từ khu vực đặc biệt như khu vực hải quan riền nằm trên quốc gia đó để phục vụ tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, hoặc để chờ tái xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Sản xuất và phân công lao động lao động xã hội phát triển đã dẫn đến sự chuyên môn hó a sản xuất từ đó ta ̣o ra lợi thế so sánh cho từng quốc gia, từ đó, sinh ra hoa ̣t động xuất - nhập khẩu. Khi các quốc gia chuyên môn hóa sản xuất tức là quốc gia đó sẽ tập trung vào sản xuất những loa ̣i hàng hóa mà quốc gia có lợi thế hơn so với việc sản xuất những loa ̣i hàng hóa khác. Lợi thế ở đây thường là lợi thế về nhân công, nguyên vật liệu, các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, ...

Một quốc gia không thể đáp ứng được tất cả các nhu cầu trong nước, hoặc có thể vớ i một chi phi đắ t đỏ, vì thế trong nền kinh tế thi ̣ trường, buộc các quốc gia phải tham gia vào hoa ̣t động nhập khẩu. Nhập khẩu giúp các quốc gia bổ sung hàng hóa mà quốc gia đó không đủ để đáp ứng nhu cầu, các loa ̣i hàng hóa mà quốc gia không sản xuất được hoặc các loa ̣i hàng hóa mà nêu tự sản xuất sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Vì thế mà nhập khẩu đóng một vai trò rất quan tro ̣ng trong hoa ̣t động ngoa ̣i thương và nhập khẩu nếu được thực hiện tốt sẽ giúp cân đối nền kinh tế.

Đối với các doanh nghiệp trong nước, nhập khẩu thúc đẩy sản xuất. Khi có sự gia nhập củ a hàng hóa quốc tế với chất lượng tốt, đa da ̣ng buộc các doanh nghiệp trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nước phải nâng cao năng lực sản xuất về giá cả, chất lượng, ... thì mới có thể ca ̣nh tranh vớ i hàng nhập khẩu. Nhập khẩu đem la ̣i sự chuyển giao công nghệ, giúp các doanh nghiệp năm bắt cơ hội này để áp dụng vào hoạt động sản xuất của mình

Đối với nền kinh tế, nhập khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đồng thời đẩy mạnh q trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Nhập khẩu không chỉ cung cấp nguyên liệu đầu vào cho sản xuất trong nước mà nhập khẩu cịn bổ sung hàng hóa mà quốc không thể sản xuất đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước.

<b>2.1.3. Khái quát về mặt hàng thịt heo đông lạnh </b>

Thịt heo đông lạnh là thịt heo sử dụng công nghệ làm đông tới nhiệt độ -18 độ C nhằm kéo dài thời gian bảo quản của thịt.

Thịt heo sau khi được giết mổ, rửa sạch sẽ được chuyển ngay sang dây chuyền tiệt trùng và cấp đơng nhanh chóng với nhiệt độ rất thấp. Chỉ trong vài phút thì thành phẩm đã hồn thành và được xuất khẩu ra thị trường. Vì vậy thịt heo vẫn là thịt mới, tươi ngon, các thành phần dinh dưỡng không bị hao hụt hoặc biến chất. Người tiêu dùng có thể bảo quản được thời gian dài một cách dễ dàng mà không lo thịt sẽ bị ôi hoặc bị vi khuẩn gây hại xâm nhập. So với thịt nóng, thịt heo đơng lạnh có ưu thế hơn về giá cả, dù vậy chất lượng có thể đánh giá là ngang bằng.

Trước thực trạng thực phẩm bẩn, thực phẩm kém chất lượng diễn ra rất phức tạp, người dân có xu hướng chuyển dần sang thịt heo đông lạnh nhập khẩu bởi tính an tồn, đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và được các cơ quan kiểm định chất lượng nghiêm ngặt.

Hiện nay, thịt heo đông lạnh đã được đông đảo người tiêu dùng Việt u thích lựa chọn vì là thực phẩm chính trong các bữa ăn nên nhu cầu sử dụng thịt heo đơng lạnh cũng tăng cao cũng vì thế mà có rất nhiều nhà nhập khẩu được ra đời để đáp ứng nhu cầu thị trường.

<b>2.2. Một số lý thuyết về tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp </b>

<b>2.2.1 Mơi trường chính trị </b>

Mơi trường chính trị là hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, quan hệ ngoại giao của nhà nước. Hệ thống pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

luật bao gồm các cơ quan luật pháp, các đảng chính trị, cơng đồn... Hoạt động kinh doanh tại các quốc gia khác nhau, doanh nghiệp phải chịu sự ảnh hưởng, chi phối của các hệ thống chính trị khác nhau. Các xu hướng chính trị và đối ngoại chứa đựng những tín hiệu và mầm mống cho sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Chính sách chính trị và đối ngoại mở cửa, chủ động giao thương, hội nhập với các nước, sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh phát triển, và mở rộng. Ngược lại, chính sách đóng cửa, ít ngoại giao với nước ngồi sẽ khiến cho việc giao lưu bn bán với bên ngồi trở nên khó khăn, nền kinh tế khó phát triển.

Khi mơi trường chính trị mang tính ổn định sẽ là nhân tố thuận lợi thúc đẩy tốt các hoạt động kinh doanh quốc tế. Sự bình ổn của hệ thống chính trị thể hiện trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.

Khi mơi trường chính trị khơng ổn định, không lành mạnh... sẽ dẫn đến các rủi ro và tác động bất lợi trong việc phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp. Một xã hội càng rối loạn, hay càng tiềm ẩn những bất ổn ngay trong lịng thì nguy cơ rủi ro về chính trị gặp phải ngày càng cao. Những bất ổn xã hội biểu hiện rõ ràng dưới hình thức của các cuộc bãi cơng, biểu tình, khủng bố, và những xung đột vũ lực. Nhiều khả năng chúng có thể diễn ra tại các quốc gia đa sắc tộc, nơi có các hệ tư tưởng đấu tranh lẫn nhau để giành lấy quyền lực chính trị, hoặc là ở những nền kinh tế cơ chế quản lý kém, lạm phát cao, tiêu chuẩn cuộc sống thấp.

Ngồi ra, mơi trường chính trị cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và tham gia vào thị trường quốc tế. Các thỏa thuận thương mại tự do và các hiệp định song phương giữa các quốc gia giúp giảm các rào cản thương mại và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Mơi trường chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện ổn định, bảo vệ quyền lợi và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp và kinh tế toàn cầu.

Thay đổi trong thể chế chính trị có thể dẫn đến việc ban hành những điều luật ít thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế. Do đó việc nghiên cứu về hệ thống chính trị tại các quốc gia liên quan đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đều rất cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>2.2.2 Môi trường kinh tế </b>

Môi trường kinh tế là một tập hợp nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng và theo những chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế và các chính sách kinh tế của một quốc gia ổn định hay không ổn định sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại thị trường đó. Nền kinh tế thế giới, khu vực và trong nước đang trên đà phát triển với tốc độ cao sẽ là cơ hội tốt cho doanh nghiệp phát triển mở rộng và ngược lại. Nắm được sự thay đổi của môi trường kinh tế sẽ giúp doanh nghiệp nhận biết chính xác xu hướng phát triển và điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Các yếu tố chính của môi trường kinh tế bao gồm:

- Tốc độ phát triển kinh tế: Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho sự đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng, đồng thời làm gia tăng lực lượng cạnh tranh. Số liệu về tăng trưởng kinh tế hàng năm sẽ cho biết tốc độ tăng của thu nhập bình qn đầu người, từ đó cho phép dự đốn dung lượng thị trường của từng ngành và thị phần của tổ chức.

- Lãi suất và xu hướng của lãi suất: Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời, khi lãi suất tăng cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống.

- Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đối: Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đối cũng có thể tạo cơ hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt các chính sách tiền tệ và tỷ giá tác động trực tiếp đến điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu.

Lạm phát: Khi lạm phát quá cao sẽ khơng khuyến khích tiết kiệm và tạo ra các rủi ro lớn cho sự đầu tư của doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ.

- Hệ thống thuế và mức thuế: Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành được cụ thể hố thơng qua luật thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

thuế có thể tạo ra các cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi.

Môi trường kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Rủi ro kinh tế được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất để doanh nghiệp quyết định có tham gia vào thị trưởng hay khơng, có tiếp tục kinh doanh tại thị trưởng đó hay rút lui. Và nếu có tham gia thị trưởng thì doanh nghiệp sẽ có chiến lược tham gia như thế nào.

Các rủi ro kinh tế có thể xuất phát từ việc quản lý kinh tế yếu kém của chính phủ hoặc tác động từ yếu tố bên ngoài. Việc quản lý kinh tế yếu kém có thể gây ra các ảnh hưởng đáng kể tới môi trường kinh doanh của một quốc gia và làm suy giảm lợi nhuận và mục tiêu của một doanh nghiệp nhất định. Mơi trường kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với mơi trưởng chính trị. Nếu một quốc gia quản lý kinh tế yếu kém có thể sẽ dẫn theo bất ổn xã hội và kéo theo đó là rủi ro chính trị gia tăng.

Khi nền kinh tế có những dấu hiệu bất ổn, ví dụ khi lãi suất, tỷ giả thưởng xuyên biển động, kinh tế suy thoái,... nhà kinh doanh sẽ gặp phải nhiều rủi ro, thiệt hại. Đó chính là tác động khơng tích cực từ mơi trường kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, một nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng tốt và ổn định là điều kiện thuận lợi đối với nhà kinh doanh, đó chính là tác động tích cực từ mơi trưởng kinh tế đối với hoạt động kinh doanh quốc tế.

<b>2.2.3 Môi trường pháp luật </b>

Môi trường pháp luật của hoạt động kinh doanh quốc tế không chỉ là hệ thống luật pháp của một quốc gia mà còn là những quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế như các công ước, hiệp ước, hiệp định... Ngoài ra cịn có những thoả thuận song phương, đa phương giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc khu vực…

Một hệ thống pháp luật minh bạch và chặt chẽ sẽ có tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách thuận lợi, dễ dàng. Ví dụ những quy định về thủ tục đầu tư nước ngoài, quy định đăng ký kinh doanh, điều kiện kinh doanh giúp doanh nghiệp hiểu quy trình thủ tục của việc đăng ký kinh doanh và thành lập doanh nghiệp, những mặt hàng hay lĩnh vực doanh nghiệp được phép và không được phép kinh doanh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

những quy định về thủ tục hải quan, về thuế xuất nhập khẩu đảm bảo tính rõ ràng, dễ dự đốn sẽ giúp doanh nghiệp thuận lợi trong quá trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa. Ngồi ra, hệ thống pháp luật càng đầy đủ, hoàn thiện, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

Bên cạnh những tác động tích cực, mơi trường pháp luật có thể có những tác động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp. Nếu hệ thống pháp luật khơng đảm bảo tính đầy đủ, tính thống nhất, tỉnh minh bạch, khó tiếp cận sẽ là rào cản pháp lý cho các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh, thâm nhập thị trường nước ngoài. Ngoài ra, một hệ thống pháp luật liên tục được thay đổi, điều chỉnh cũng là một trở ngại lớn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

Môi trường pháp luật rất đa dạng và phức tạp. Một công ty hoạt động trên quy mô quốc tế không những chịu tác động của hệ thống luật pháp nước mình mà cịn phải tn thủ luật pháp của nước sở tại. Vì thể việc tìm hiểu kỹ về môi trưởng luật pháp trong kinh doanh quốc tế là rất cần thiết. Một doanh nhân hoạt động trên phạm vi quốc tế cần phải hiểu rõ luật pháp nước sở tại liên quan đến cạnh tranh, định giá, phân phối, trách nhiệm sản phẩm, bằng sáng chế, nhãn hiệu và quảng cáo...

Ngồi việc phải chú ý đến luật pháp nước mình, luật pháp nước sở tại, các nhà kinh doanh quốc tế cịn cần phải biết đến những quy định có tính bắt buộc của các điều ước quốc tế hữu quan. Làm được những điều nêu trên, các nhà hoạt động kinh doanh quốc tế mới có cơ hội thành công trên thương trường quốc tế.

<b>2.2.4 Môi trường văn hố </b>

Mơi trường văn hố bao gồm các chuẩn mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố mơi trường văn hố là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác. Mơi trường văn hố bao gồm các yếu tố như các quan niệm về đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, phong tục tập qn, tín ngưỡng, truyền thống, trình độ nhận thức, ngôn ngữ, học vấn...

Môi trường văn hố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh quốc tế, bởi nó tác động trực tiếp đến chủ thể kinh doanh. Tuy ngày nay các nước đã có sự giao thoa văn hoá với nhau nhưng những yếu tố văn hoá truyền thống vẫn ảnh hưởng đáng kể đến thói quen và tâm lý tiêu dùng. Ngồi ra chúng còn ảnh hưởng đến hoạt động quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trị, chính sách nhân sự, chính sách marketing và cách thức đàm phán, giao tiếp với các đối tác kinh doanh, đặc biệt là với các đối tác đến từ nước ngoài.

Trong kinh doanh quốc tế, chúng ta phải làm việc trong những môi trường văn hóa khác nhau với những ngơn ngữ, những hệ thống giá trị, những niềm tin và hành vi ứng xử khác biệt. Chúng ta sẽ có cơ hội gặp gỡ những khách hàng và đối tác với những lối sống, những quy tắc và những thói quen tiêu dùng hoàn toàn khác biệt. Những khác biệt này ảnh hưởng đến tất cả các phương diện trong kinh doanh quốc tế.

Kỹ năng thích nghi văn hóa đóng vai trị quan trọng đặc biệt trong nhiều nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, như: Phát triển sản phẩm và dịch vụ, Giao tiếp và trao đổi đối với đối tác kinh doanh nước ngoài, Xem xét và lựa chọn nhà cung cấp và đối tác nước ngoài, Đàm phán và thiết kế các hợp đồng kinh tế quốc tế, Giao tiếp với khách hàng hiện tại và tiềm năng ở nước ngoài, Chuẩn bị các cuộc triển lãm và hội chợ thương mại ở nước ngoài, Chuẩn bị cho hoạt động quảng cáo và xúc tiến thương mại.

<b>2.2.5 Môi trường công nghệ </b>

Công nghệ ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu, giúp hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao hơn, song nó cũng đặt ra các thách thức mới cho các doanh nghiệp. Môi trường công nghệ bao gồm các yếu tố gây tác động đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm mới và cơ hội thị trường mới. Các yếu tố công nghệ thường được biểu hiện như những phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liêu mới, các thiết bị, phát minh sáng chế... Trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiên nay, các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đều liên quan đến công nghệ dù mức độ quyết định, liên quan có thể khác nhau. Cơng nghệ mới giúp cho hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn, trao đổi thông tin, đàm phán thương mại diễn ra thuận lợi, không giới hạn thời gian, không gian. Công nghệ giống như một vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp, nắm bắt được công nghệ sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

<b>2.3. Một số lý thuyết về tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp </b>

<b>2.3.1 Mơi trường chính trị </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Mơi trường chính trị ổn định và dự báo trong các quốc gia là yếu tố quan trọng để thu hút và duy trì các hoạt động kinh doanh quốc tế. Sự ổn định chính trị tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường dự đoán được và giảm thiểu rủi ro. Đối với nước xuất khẩu, mơi trường chính trị có thể ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng, khả năng đáp ứng các đơn hàng của doanh nghiệp. Nếu nước xuất khẩu có mơi trường chính trị ổn định và quy định cởi mở, việc nhập khẩu sản phẩm cũng trở nên thuận lợi hơn. Đối với nước nhập khẩu, môi trường chính trị có thể ảnh hưởng tới sức cạnh tranh, giá thành sản phẩm, từ đó cũng ảnh hưởng tới sản lượng nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu môi trường chính trị của nước nhập khẩu thuận lợi, các hoạt động nhập khẩu sản phẩm của doanh nghiệp sau đó cũng có thể được đẩy mạnh hơn.

Mối quan hệ chính trị giữa hai quốc gia tốt đẹp, các chính phủ sẽ tăng cường hợp tác, ký kết các thỏa thuận ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương giữa hai nước. Nhờ vậy, hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia cũng được tạo điều kiện thuận lợi hơn.

Ngược lại, các quốc gia xung đột, mâu thuẫn với nhau, có xung đột chính trị, thì việc tiến hành nhập khẩu sẽ trở gặp nhiều khó khăn hơn. Các chính phủ có thể xiết chặt chính sách nhập khẩu, gây khó khăn thậm chí cấm nhập khẩu từ thị trường đó.

Quan điểm của Chính phủ các quốc gia đối với vấn đề nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Chính phủ nếu khuyến khích nhập khẩu sẽ đưa ra những điều luật, những quy định những ưu đãi về thuế quan,... giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc nhập khẩu. Và ngược lại, nếu một quốc gia muốn hạn chế nhập khẩu thì sẽ có những u cầu khắt khe hơn.

<b>2.3.2 Mơi trường kinh tế </b>

Mơi trường kinh tế có tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu. Các yếu tố của mơi trường kinh tế có tác động tới hiệu quả kinh doanh một cách rõ ràng có thể kể đến như chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chu kỳ kinh tế, mức độ tăng trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Những yếu tố này ảnh hưởng lớn tới hoạt động nhập khẩu và cách ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:

- Lãi suất tác động lớn đến chi phi vốn và ảnh hưởng tới chiến lược mở rộng phát triển doanh nghiệp. Nếu lãi suất cao sẽ rất khó cho các doanh nghiệp vay vốn nhập

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

khẩu và đầu tư mở rộng kinh doanh. Ngược lại nếu Nhà nước có những chính sách ưu đãi khuyến khích nhập khẩu, sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp phát triển.

- Tỷ giá hối đoái tác động lớn đến giá hàng hóa nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đối có sự biến động khơn lường, sẽ rất khó để các doanh nghiệp nhập khẩu chuẩn bị được tiền vốn mua hàng. Các doanh nghiệp nhập khẩu chủ yếu giao dịch với các nhà cung cấp nước ngoài, nên thường giao dịch bằng ngoại tệ, phổ biến sử dụng đồng đô la Mỹ. Do vậy, khi tỷ giá lên xuống quá cao hay quá thấp giữa đồng nội tệ và ngoại tệ, sẽ ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Lạm phát ảnh hưởng lớn đến chi phí tiền lương, lãi suất cũng như khiến doanh nghiệp đối mặt với quyết định sẽ tăng giá bán hay giảm chi phi và gặp khó khăn với khoản nợ phải trả dài hạn tăng thêm khi lạm phát.

- Mức thuế ưu đãi khác nhau của một quốc gia dành cho các quốc gia khác ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp lựa chọn thị trường nhập khẩu để tận dụng các ưu đãi đó. Các mức thuế của một quốc gia đánh trên các loại sản phẩm dịch vụ nhằm hạn chế hoặc khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu. Bên cạnh đó, mức lãi suất thấp, ưu đãi tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhập khẩu huy động vốn, mở rộng quy mô, sản lượng nhập khẩu.

<b>2.3.3 Môi trường pháp luật </b>

Các quy định của pháp luật rõ ràng, minh bạch sẽ giúp cho quá trình nhập khẩu trở nên nhanh chóng hơn, ít xảy ra các chi phí phát sinh hơn và ngược lại, khi quy định pháp lý rườm rà, chồng chéo sẽ cản trở hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.

Luật pháp có thể tạo nên ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc ra quyết định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức. Có nhiều yếu tố thuộc môi trường pháp luật tác động đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp điển hình nhất là chính sách thuế và hàng rào phi thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Thuế nhập khẩu sẽ khiến chí phí hàng hóa tăng lên, tác động trực tiếp đến giá bán hàng. Hàng rào phi thuế quan như hàng rào kỹ thuật vệ sinh an toàn thực phẩm, tuy không tác động một cách trực tiếp đến giá hàng hóa như thuế nhưng nó làm gia tăng chi phí để Hải quan được thơng quan hàng hóa. Do đó làm tăng chi phí nên giá bán hàng hóa nhập

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

khẩu trong nước cũng tăng lên. Ngày nay, với việc thuế quan ngày càng giảm, thì hàng rào phi thuế quan đang được áp dụng ngày càng phổ biến.

Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu ở các thị trường các quốc gia khác nhau, doanh nghiệp không chỉ chịu tác động của các quy định pháp luật trong nước mà còn phải tuân thủ các quy định pháp luật của quốc gia thị trường nhập khẩu. Để đưa được hàng hóa nhập khẩu về, doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật về kiểm dịch, xuất xứ, các thủ tục nhập khẩu, quy định hải quan... Khi các tranh chấp xảy ra trong quá trình nhập khẩu, các bên có thể áp dụng giải quyết tranh chấp thông qua các quy định của pháp luật quốc tế.

Ngoài ra các luật và quy tắc liên quan đến kinh doanh cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động nhập khẩu như: Hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện, Luật cạnh tranh, chống độc quyền, Các chính sách thuế, Luật lao động, Các quy định về an toàn, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, Quy tắc trong thương mại quốc tế,... Ví dụ, các quốc gia nếu có các ưu đãi về thuế quan đối với sản phẩm nhập khẩu sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực hơn trong việc nhập khẩu hàng hóa do có thể giảm được các chi phí giá vốn, ngược lại, nếu thuế cao, các quy định ngặt nghèo sẽ hạn chế nhập khẩu của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó những biến động chính trị, những thay đổi trong chính sách, có thể gây rủi ro cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp nên nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.

<b>2.3.4 Môi trường văn hóa </b>

Mỗi quốc gia có nền văn hóa khác nhau, mỗi khu vực trong quốc gia cũng có những nét riêng biệt về văn hóa. Hiểu rõ được sự đa dạng về văn hóa giữa các quốc gia, khu vực mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh quốc tế. Trên thế giới có một số quốc gia có nền văn hóa mở, người dân hứng thú và dễ dàng tiếp nhận cái mới, điều này tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế trong hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ hàng hóa nước ngồi.

Một số yếu tố văn hóa chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu như:

- Ngôn ngữ: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp để các doanh nghiệp nhập khẩu đàm phán, thương lượng, giao dịch với các nhà cung cấp, đối tác, khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Khi vướng phải sự khác biệt ngôn ngữ, các bên không hiểu hoặc hiểu sai ý của đối phương khiến cho doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc giao dịch, thương lượng, thậm chí dẫn đến các rủi ro khơng đáng có.

- Tơn giáo: Tơn giáo có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động hàng ngày của các cá nhân, tổ chức. Tôn giáo ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh, như ngày nghỉ, ngày lễ, giờ đóng mở cửa hay các quan niệm về sự may rủi... Việc hiểu rõ tôn giáo của đối tác sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được các tình huống vơ tình có những hành động gây xúc phạm, khơng tơn trọng tôn giáo của đối tác.

- Giá trị và thái độ: Giá trị là những niềm tin và chuẩn mực chung cho một tập thể người được các thành viên chấp nhận, còn thái độ là sự đánh giá những vấn đề khác nhau dựa trên các giá trị này. Việc xảy ra xung đột, bất đồng giữa các đối tác làm ăn về giá trị và thái độ sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc hợp tác làm ăn của các bên, thậm chí phá hỏng mối hệ hợp tác.

- Truyền thống, phong tục tập quán: Các doanh nghiệp nhập khẩu cũng cần tìm hiểu các phong tục tập quán để hiểu hơn về đối tác, các doanh nghiệp có ý thức tìm hiểu truyền thống, phong tục tập quán của đối tác, từ đó sẽ dễ dàng hơn trong việc gây dựng mối quan hệ, các bên thấu hiểu nhau hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và hợp tác kinh doanh.

Các yếu tố văn hóa ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Việc tôn trọng và am hiểu về văn hóa của đối phương sẽ giúp cho doanh nghiệp có cách ứng xử đẹp, gây ấn tượng tối đối với đối tác và dễ dàng đàm phán kinh doanh và hợp tác lâu dài.

<b>2.3.5. Môi trường công nghệ </b>

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ giúp cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn. Sự phổ biến của các phương thức liên lạc điện tử, các sàn thương mại điện tử giúp cho việc tìm kiếm khách hàng, nhà cung cấp từ khắp nơi trên thế giới đơn giản, dễ dàng hơn. Việc giao tiếp, trao đổi cũng nhanh chóng hơn, khơng hạn chế về khơng gian cũng như thời gian, tiết kiệm chi phí. Các doanh nghiệp nhập khẩu dễ dàng tìm kiếm, thâm nhập, mở rộng các cơ hội, tiềm năng thị trường mới.

Công nghệ phát triển, các sản phẩm mới, phát minh mới ra đời, thay thế các sản phẩm cũ, lỗi thời. Vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn hơn, xuất hiện ngày càng nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

các sản phẩm thay thế với các tính năng ưu việt hơn, gây sức ép cho các doanh nghiệp nhập khẩu cạnh tranh về giá cả, thị trường... do nhu cầu, thị hiếu của khách hàng cũng thay đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THỊT HEO ĐÔNG LẠNH TỪ THỊ TRƯỜNG HOA </b>

<b>KỲ CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ AN BÌNH 3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư An Bình 3.1.1. Giới thiệu về cơng ty </b>

<b>Bảng 3.1: Giới thiệu Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu đầu tư An Bình Tên cơng ty </b> CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU ĐẦU TƯ AN

BÌNH

<b>Tên quốc tế </b> <sup>AN BINH INVESTMENT IMPORT - EXPORT JOINT </sup>

STOCK COMPANY

<b>Tên viết tắt </b> AN BÌNH GROUP

<b>Địa chỉ trụ sở </b> <sup>Số 87, ngõ 99/110 Định Công Hạ, tổ 15, Phường Định Cơng, </sup>

Quận Hồng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

<b>Năm thành lập 06/01/2014 Mã số thuế </b> 0106415290

<b>Chủ sở hữu </b> Chu Minh Tuấn

<b>Điện thoại </b> 024-32929888

<b>Email </b>

<b>Loại hình cơng ty Cơng ty cổ phần ngoài NN Quản lý bởi </b> Chi cục Thuế Quận Hồng Mai

<b>3.1.2. Q trình hình thành và phát triển của công ty </b>

2010 – 2014: Hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.

2014 – 2018: Thành lập Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu đầu tư An Bình, chủ động tiên phong nhập khẩu trực tiếp thực phẩm đông lạnh từ các nước tiên tiến.

2018 – 2020: Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, xây dựng các Nhà máy, Cơ sở chế biến và tạo ra các thương hiệu thực phẩm riêng.

2020 – đến nay: Mở rộng thị trường, thành lập thêm các Công ty thành viên, Chi nhánh trực thuộc đặt tại ba miền Bắc Trung Nam, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng khắp mọi miền Tổ quốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh </b>

Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh và xuất nhập khẩu thực phẩm đông lạnh: Nhập khẩu thực phẩm đông lạnh úy thác, chế biến và phân phối thực phẩm đông lạnh, bán bn số lượng lớn.

Các loại hàng hóa dịch vụ chủ yếu hiện tại doanh nghiệp đang kinh doanh: thịt gà nhập khẩu, thịt heo nhập khẩu, thịt bò nhập khẩu, thịt trâu ấn Độ, thủy hải sản, hoa kim châm,..

Thị trường: Công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu chủ yếu với các thị trường Ấn Độ, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Bỉ, Nga, Úc, Ba Lan…

<b>3.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty </b>

<b>Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của AN BÌNH GROUP </b>

<i>(Nguồn: Phịng nhân sự An Bình Group) Tổng giám đốc: Là người trực tiếp đại diện công ty, điều hành các hoạt động </i>

kinh doanh cũng như định hướng phát triển của cơng ty, trực tiếp quản lí nhân viên, tiến hành bổ nhiệm và cũng chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh.

<i>Phó tổng giám đốc: Người thực hiện nhiệm vụ ủy quyền khi giám đốc vắng mặt. Phịng kinh doanh (trong nước và nước ngồi): Bán hàng, giới thiệu, phân phối </i>

hàng hóa của cơng ty đến khách hàng. Tiếp nhận các thơng tin từ phịng nhập khẩu, thực hiện kế hoạch kinh doanh, chào hàng. Là bộ phận liên hệ trực tiếp với khách hàng, tiến hành đàm phán các thỏa thuận, ký kết hợp đồng với khách hàng.

<i>Phòng Marketing-IT: Chịu trách nhiệm về hoạt động quảng bá các sản phẩm </i>

cũng như hình ảnh thương hiệu của công ty, tiếp cận các khách hàng mục tiêu. Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu và đảm bảo máy móc thiết bị mạng ln hoạt động tốt.

<i>Phịng kế tốn: Là bộ phận giám sát tình hình thu chi cho cơng ty, chịu trách </i>

nhiệm về tồn bộ cơng tác kế tốn, thống kê và quản lý tài chính, theo dõi và thu hồi Tổng giám đốc

Phòng nhân sự Phịng nhập

khẩu Phịng kế

tốn Phịng

Marketing-IT Phịng kinh

doanh

Phó tổng giám đốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

công nợ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với ban giám đốc. Bên cạnh đó, đây là bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về soạn thảo hợp đồng, chứng từ, mở L/C và thực hiện các nghiệp vụ về thanh tốn cho các lơ hàng.

<i>Phịng nhập khẩu: Phụ trách tìm kiếm các nhà cung cấp uy tín trên thị trường và </i>

cập nhật thông tin các sản phẩm thực phẩm đông lạnh mới nhất. Kết hợp với phòng kinh doanh để xây dựng kế hoạch mua hàng theo từng giai đoạn. Thực hiện đàm phán với nhà cung cấp, thống nhất các điều khoản thanh toán và thời gian giao hàng trên hợp đồng. Theo dõi các giao dịch đàm phán với các đối tác để triển khai ký kết hợp đồng.

<i>Phòng nhân sự: Tham mưu cho Ban lãnh đạo về việc sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ </i>

chức, quản lý hoạt động, thực hiện công tác tuyển dụng. Thực hiện các cơ chế như tăng lương, thưởng, đào tạo, các công việc liên quan đến giấy tờ, ký kết.

<b>3.1.2. Tài chính của cơng ty </b>

<b>Bảng 3.2: Bảng cân đối kế toán năm 2023 </b>

<i>(Nguồn: Phịng kế tốn An Bình Group) </i>

<b>Bảng 3.3: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh năm 2023 </b>

<i>(Nguồn: Phịng kế tốn An Bình Group) </i>

Qua thống kê tài chính của cơng ty ta thấy, mặc dù kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khó khăn, tuy nhiên tài chính của cơng ty vẫn ổn định và có nhiều khởi sắc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Tính đến cuối năm 2023, tổng giá trị tài sản của An Bình Group đã tăng lên 23,56 tỷ VNĐ so với cuối năm 2022, tương ứng với tỷ lệ tăng là 21.69%. Như vậy có thể khẳng định, quy mô tài sản tăng trưởng rõ rệt.

Về nguồn vốn, tại thời điểm cuối năm 2023 tăng lên 23,56 tỷ VNĐ so với cuối năm 2022. Điều này cho thấy cơng ty đã tích cực mở rộng nguồn vốn kinh doanh, lựa chọn cách đầu tư an toàn khi vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn so với vốn đi vay. Vốn chủ sở hữu tăng 4,65 tỷ VNĐ, tương ứng với tỉ lệ 6.5%. Về vốn đi vay (nợ phải trả) cuối năm 2021 tăng 20,9 tỷ VNĐ, tương ứng 56.44%.

<b>3.2. Khái quát hoạt động nhập khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu đầu tư An Bình giai đoạn 2021-2023 </b>

An Bình group có hoạt động thương mại quốc tế là nhập khẩu trực tiếp từ các nước như Ấn Độ, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Bỉ, Nga…các mặt hàng thực phẩm đông lạnh khác nhau. Sau đó cơng ty cung cấp, phân phối tại thị trường Việt Nam.

<b>Bảng 3.4: Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm giai đoạn 2021-2023 </b>

<i>(Nguồn: Phòng kế tốn An Bình Group) </i>

<b>Bảng 3.5: Tỷ lệ phân bổ sản phẩm giai đoạn 2021-2023 </b>

<i>(Nguồn: Tác giả tự tính toán dựa theo số liệu trong báo cáo) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ phân bổ sản phẩm giai đoạn 2021-2023 </b>

Qua bảng số liệu cùng với biểu đồ thể hiện kim ngạch nhập khẩu và tỷ lệ phân bổ sản phẩm của An Bình Group, ta có thể thấy: Kim nghạch nhập khẩu và tỷ lệ phân bổ sản phẩm có xu hướng tăng giảm tùy theo từng mặt hàng trong giai đoạn 2021-2023, cụ thể như sau:

Đối với mặt hàng thịt trâu Ấn Độ, đây là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu cao nhất và chiếm tỷ lệ phân bổ lớn nhất, kim ngạch tăng đều từ năm 2021-2023. Cụ thể, năm 2021 kim ngạch nhập khẩu là hơn 28 tỷ VNĐ, tương ứng 30.78%; năm 2022, kim ngạch nhập khẩu là hơn 30 tỷ VNĐ, tăng 2 tỷ VNĐ với mức tỷ lệ phân bổ là 45.24%; tới năm 2023, kim ngạch nhập khẩu tăng gần 2 tỷ VNĐ so với năm 2022.

Đối với mặt hàng thịt bị, thì kim nghạch nhập khẩu và tỷ lệ phân bổ biến động trong cả ba năm qua, nguyên nhân chủ yếu do các vấn đề với nhà cung ứng, tuy nhiên mặt hàng thịt bò vẫn là một trong những mặt hàng thuộc top trọng điểm giao dịch của công ty. Đối với thịt heo, đây là mặt hàng có mức kim ngạch giảm đều qua các năm. Cụ thể, năm 2022 giảm gần 1 tỷ VNĐ, năm 2023 giảm gần 2 tỷ, trong khi tỷ trọng tăng nhẹ vào năm 2022 và giảm 5,97% vào năm 2023

Mặt hàng thịt gà cũng chứng kiến sự biến thiên trong 3 năm, năm 2022 giảm 4,91% tỷ trọng tương ứng giảm 8 tỷ VND, năm 2023 tăng 3,18% tương ứng tăng 5 tỷ VND trong kim ngạch nhập khẩu.

<small>Thịt Trâu Ấn ĐộThịt bò nhập khẩuThịt heo nhập khẩuThịt gà nhập khẩuNăm 2021Năm 2022Năm 2023</small>

</div>

×