Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

hoàn thiện cung ứng dịch vụ logistics của công ty cổ phần quốc tế thương đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.42 KB, 71 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>ĐỀ TÀI </b>

<b>HOÀN THIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ THƯƠNG ĐÔ </b>

<b>Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện </b>

TS. Phạm Văn Kiệm Phạm Quỳnh Anh Lớp: K56LQ1

Mã sinh viên: 20D300005

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng em, không sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Phạm Quỳnh Anh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành được khố luận tốt nghiệp của mình một cách hồn thiện nhất, bên cạnh tinh thần nỗ lực khơng ngừng nghỉ của bản thân, em cịn được nhận sự hỗ trợ hết mình của quý thầy cô cũng như sự ủng hộ và động viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và từng bước hồn thiện đề tài khóa luận này.

Qua đây em xin được thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô ở Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ những sự tận tâm hướng dẫn và dạy bảo của quý thầy cô mà bản thân em có thể học hỏi và phát triển nhiều hơn và ngày càng hoàn thiện hơn.

Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn – TS. Phạm Văn Kiệm, người đã trực tiếp hướng dẫn cũng như hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc của em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài này.

Bên cạnh đó, em cũng xin được chân thành cảm ơn Giám đốc Vũ Đức Tiến và các anh chị đồng nghiệp trong Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô đã luôn sẵn sàng giúp đỡ cũng như cung cấp tư liệu để em có thể hồn thành đề tài khoá luận.

Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên vì là bước đầu đi vào thực tế nên vẫn cịn những hạn chế nhất định nên khơng thể tránh được những thiếu sót, em rất mong sẽ nhận được những nhận xét, ý kiến đóng góp của q thầy cơ để có cơ hội được trau dồi kiến thức của bản thân trong lĩnh vực này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2024 Sinh viên thực hiện

Phạm Quỳnh Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU ... viii </b>

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI HOÀN THIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ THƯƠNG ĐƠ ... 1 </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1 </b>

<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 2 </b>

<b>1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ... 2 </b>

<b>1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại nước ngoài ... 3 </b>

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 4 </b>

<b>1.3.1. Mục tiêu chung ... 4 </b>

<b>1.3.2. Nhiệm vụ cụ thể ... 4 </b>

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4 </b>

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 5 </b>

<b>1.5.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp ... 5 </b>

<b>1.5.2. Phương pháp quan sát thực tế ... 5 </b>

<b>1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ... 5 </b>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS ... 7 </b>

<b>2.1. Tổng quan về dịch vụ logistics ... 7 </b>

<b>2.1.1. Khái niệm logistics và dịch vụ logistics ... 7 </b>

<b>2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ Logistics ... 9 </b>

<b>2.1.3. Vai trò của dịch vụ Logistics ... 11 </b>

<b>2.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp logistics ... 13 </b>

<b>2.2.1. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics ... 13 </b>

<b>2.2.2. Các thành phần tham gia cung ứng dịch vụ logistics ... 14 </b>

<b>2.2.2. Nội dung các dịch vụ logistics cung ứng cho khách hàng ... 15 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2.2.3. Các tiêu thức đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ logistics ... 19 </b>

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp… ... 21 </b>

<b>2.3.1. Nguồn lực của doanh nghiệp ... 21 </b>

<b>2.3.2. Các yếu tố từ môi trường bên trong ... 23 </b>

<b>2.3.3. Môi trường vĩ mô ... 25 </b>

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ THƯƠNG ĐÔ ... 27 </b>

<b>3.1. Q trình hình thành phát triển Cơng ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 27 </b>

<b>3.1.1. Khái quát về công ty ... 27 </b>

<b>3.1.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ... 29 </b>

<b>3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Quốc tế Thương Đô .. 31 </b>

<b>3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 2021-2023... 33 </b>

<b>3.2. Những tác động của các yếu tố mơi trường đến q trình cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 37 </b>

<b>3.2.1. Tác động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp ... 37 </b>

<b>3.2.2. Tác động của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ... 39 </b>

<b>3.3. Thực trạng quá trình cung ứng dịch vụ logistics của Cơng ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 42 </b>

<b>3.3.1. Thực trạng các thành viên tham gia quá trình cung ứng dịch vụ ... 42 </b>

<b>3.3.2. Thực trạng quy trình cung ứng dịch vụ logistics của DN ... 45 </b>

<b>3.3.3. Thực trạng lựa chọn đối tác thuê ngoài dịch vụ logistics của cơng ty ... 49 </b>

<b>3.3.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ logistics ... 50 </b>

<b>3.4 Đánh giá chung về cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 51 </b>

<b>3.4.1 Thành công trong hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 51 </b>

<b>3.4.2 Hạn chế trong hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 52 3.4.3 Nguyên nhân của những trong hoạt động hoàn thiện cung ứng dịch vụ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA </b>

<b>CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ THƯƠNG ĐÔ ... 55 </b>

<b>4.1. Dự báo xu hướng phát triển của ngành dịch vụ logistics trong tương lai và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 55 </b>

<b>4.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 55 </b>

<b>4.2.1. Nâng cao kỹ năng chuyên môn, chất lượng và hiệu quả công việc của đội ngũ nhân viên ... 55 </b>

<b>4.2.3. Đầu tư vào phương tiện vận chuyển hàng hoá ... 56 </b>

<b>4.2.4. Cải thiện và áp dụng tự động hoá vào hoạt động vận hành ... 57 </b>

<b>4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng ... 57 </b>

<b>4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 58 </b>

<b>4.4 Đề xuất của sinh viên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 60 </b>

<b>4.4.1 Đề xuất của sinh viên đã được triển khai tại đơn vị thực tập ... 60 </b>

<b>Đẩy mạnh công tác Marketing, xây dựng và củng cố thương hiệu ... 60 </b>

<b>4.4.2 Đề xuất của sinh viên với giảng viên, Bộ môn, Khoa và nhà trường liên quan đến chuyên ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng ... 60 </b>

<b>KẾT LUẬN ... 61 </b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 62 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CFS Container Freight Station </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Hình 1.1: Quy trình cung ứng dịch vụ logistics ... 13 Hình 3.1: Logo của Cơng ty Cổ phần Quốc tế Thương Đơ ... 27 Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đơ ... 31 Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đơ giai đoạn 2021 – 2023 ... 34 Hình 3.4: Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ của công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô giai đoạn 2021 – 2023 ... 35 Hình 3.5: Cơ cấu lợi nhuận theo loại hình dịch vụ của cơng ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô giai đoạn 2020 - 2022 ... 36 Hình 3.6: Các thành phần tham gia vào quy trình cung ứng dịch vụ logistics tại Cơng ty Cổ phần Quốc tế Thương Đơ ... 42 Hình 3.7: Quy trình cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b> DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 3.1: Cơ cấu nhân sự của công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 38 Bảng 3.2: Giá cước vận chuyển trọn gói hàng hóa từ Trung Quốc về Việt Nam của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đơ ... 46 Bảng 3.3: Chi phí đóng kiện của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 47 Bảng 3.4: Phí bảo hiểm của Cơng ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô ... 47

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI HOÀN THIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ THƯƠNG ĐƠ </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

<i>Thứ nhất, lý thuyết và thực tế đã chỉ ra rằng logistics có vai trị quan trọng trong </i>

phát triển kinh tế xã hội không chỉ riêng của bất cứ quốc gia nào mà là với toàn thế giới. Chính bởi vì những lợi ích mà nó mang lại cả về tính hiệu năng và tính hiệu quả trong các chuỗi cung ứng mà người ta chú ý nhiều hơn đến việc nâng cao hiệu quả logistics. Logistics được nâng tầm thành một ngành, là chìa khóa cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tổ chức hay quốc gia có chỉ số hoạt động logistics cao.

<i>Thứ hai, hệ thống logistics chất lượng cao có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc </i>

cải thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Nó cũng giúp tối ưu hóa chi phí và thời gian trong chuỗi cung ứng, giúp hàng hóa di chuyển hiệu quả từ nguồn gốc đến người tiêu dùng. Từ việc hỗ trợ ngành nông nghiệp đến ngành sản xuất và xuất khẩu, hoạt động logistics là trái tim của sự phát triển kinh tế Việt Nam trong thời kỳ tồn cầu hóa.

<i>Thứ ba, hội nhập kinh tế toàn cầu mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp </i>

Logistics Việt Nam như: tạo ra ”sân chơi” mở rộng cho các doanh nghiệp, mở ra cơ hội hợp tác, liên doanh, liên kết. Nhưng bên cạnh những cơ hội mang lại, thì hội nhập kinh tế tồn cầu còn mang đến những thách thức, hiểm hoạ, rủi ro không nhỏ cho doanh nghiệp như: đối thủ cạnh tranh nhiều hơn, thách thức về thị trường gay gắt hơn, thách thức về công nghệ, thách thức về nguồn nhân lực, khả năng tài chính và nguồn vốn... Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực logistics hiện nay đang phải cạnh tranh trên một thị trường hết sức gay gắt và khốc liệt.

<i>Thứ tư, Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đơ là một doanh nghiệp có quy mơ vừa </i>

và nhỏ, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ logistics từ năm 2016 trong bối cảnh thị trường logistics đang có nhiều thay đổi về chính sách, sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp đã gây khơng ít những khó khăn, hạn chế. Mặc dù đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận nhưng hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đơ vẫn cịn tồn tại một số hạn chế cần được giải quyết để hoàn thiện và phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>Chính vì vậy, đề tài “Hoàn thiện cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô” được lựa chọn để tìm ra những bất cập trong hoạt động cung ứng </b></i>

dịch vụ cũng như đề xuất một số giải pháp khắc phục, cải thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của công ty.

<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

Nói về q trình cung ứng dịch vụ logistics, hiện nay ở Việt Nam đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về đề tài này, từ giáo trình phục vụ cho nghiên cứu về mặt lý thuyết của đề tài cho đến các khóa luận liên quan đến quá trình cung ứng hàng hóa được áp dụng với doanh nghiệp, tiêu biểu là:

<b>1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước </b>

Logistics đã phát triển từ khá lâu trên thế giới, dần dần được chun mơn hóa để trở thành một ngành dịch vụ đóng vai trị rất quan trọng trong giao thương toàn cầu. Tuy nhiên, cho đến tận năm 2005, thuật ngữ “Logistics” mới được xuất hiện chính thức trong Luật thương mại (sửa đổi), tức là muộn hơn rất nhiều so với tiến trình phát triển của lĩnh vực này trên thế giới. Hiện nay, hoạt động logistics Việt Nam được nghiên cứu dưới nhiều góc độ, có thể kể đến một số sách và tài liệu tham khảo phổ biến như sau:

<i>- Đoàn Thị Hồng Vân (2011), “Logistics những vấn đề cơ bản”, Nhà xuất bản Lao </i>

động - xã hội

Trong cuốn sách này, các tác giả tập trung vào giới thiệu những vấn đề lý luận cơ bản về logistics cũng như về ngành dịch vụ logistics như khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của Logistics, phân loại Logistics, kinh nghiệm phát triển Logistics của một số quốc gia trên thế giới.

<i>- An Thị Thanh Nhàn và cộng sự, (2018), Giáo trình “Quản trị logistics kinh doanh”, Nhà xuất bản Hà Nội </i>

Giáo trình trình bày các kiến thức cơ bản nhất về quá trình logistics như lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra đánh giá toàn bộ hoạt động quản trị logistics, các nội dung cơ bản của thực thi logistics, tổ chức logistics, sử dụng các nguồn lực vật chất logistics,...; đi sâu làm rõ các mắt xích cơ bản trong chuỗi hoạt động logistics tại doanh nghiệp như dịch vụ khách hàng, dự trữ, vận chuyển, mua hàng,... Giáo trình này dành chương đầu tiên để giới thiệu tổng quan về quản trị Logistics kinh doanh như khái niệm và phân loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Logistics, khái niệm và mục tiêu của quản trị Logistics, mô hình quản trị Logistics, các quá trình và chức năng Logistics cơ bản

- Đặng Đình Đào, Tạ Văn Lợi, Nguyễn Minh Sơn, Đặng Thị Thuý Hồng (2019),

Dân Trí.

Cuốn sách là kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ độc lập cấp nhà nước, có nội dung liên quan đến thị trường logistics, hội nhập quốc tế, kinh nghiệm một số nước về phát triển dịch vụ logistics, khả năng và giải pháp phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta.

<i>- Bùi Trung Kiên (2019), Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics tại công ty Cổ phần kho vận SRT đến năm 2025”, Trường Đại học Kinh tế </i>

thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu sử dụng cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng, đối tượng nghiên cứu là "Chất lượng dịch vụ Logistics tại SRT", đối tượng được khảo sát gồm 141 đáp viên là khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ Logistics của SRT. Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại công ty Cổ Phần Kho Vận SRT như: giåi phåp về công nghệ, nâng cao chất lượng nhân sự, nâng cao chất lượng quản lý, bám sát xu hướng thị trường và khung pháp lý ngành.

<b>1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại nước ngồi </b>

<i>- Stanley E. Fawcett, Amydee M. Fawcett (2014), “The Definitive Guide to Order Fulfillment and Customer Service”, Tim Moore. </i>

Đây là cuốn sách hướng dẫn và đầy đủ nhất về việc lập kế hoạch, triển khai, đo lường và tối ưu hóa các quy trình dịch vụ khách hàng theo chuỗi cung ứng và dịch vụ khách hàng. Các khái niệm quan trọng khác nhau, từ các chu trình đặt hàng của khách hàng đến chuỗi RFID có sẵn và hứa hẹn đến các mạng chụp toàn cầu. Đồng thời, nó tập hợp kiến thức và thực hành tốt nhất cho tất cả các khía cạnh trong thực hiện đơn hàng và quản lý quy trình dịch vụ khách hàng, từ yêu cầu ban đầu của khách hàng thông qua dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ.

<i>- Pierre A. David (2010), "International Logistics: The Management of International Trade Operations", Cengage Learning. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Cuốn sách nghiên cứu tập trung vào quản lý logistics quốc tế và cung cấp kiến thức về các yếu tố như nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quốc tế và các hoạt động liên quan. Tác giả đã phân tích rõ ràng về quy trình hoạt động thương mại quốc tế, từ quyết định nhập khẩu và xuất khẩu, quản lý hợp đồng, đến vận chuyển hàng hóa và lưu thơng qua biên giới, ngoài ra cũng đề cập đến các yếu tố văn hóa, luật pháp và chính sách quốc tế ảnh hưởng đến hoạt động này.

Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá những cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố, có thể thấy các nghiên cứu trên đã khái quát hóa được hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam; phân tích được thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics hàng hóa của doanh nghiệp mà mình nghiên cứu và từ đó đúc kết ra được một số giải pháp mang tính thực tiễn giúp doanh nghiệp hoàn thiện hoặc nâng cao được hiệu quả trong quá trình cung ứng dịch vụ logistics. Tuy nhiên, chưa nghiên cứu nào về Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đơ đưa ra giải pháp hồn thiện quy trình cung ứng dịch vụ chuyển phát quốc tế một cách cụ thể. Chính vì vậy, đề tài “Hồn thiện cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô” là duy nhất, không trùng lặp với những đề tài nghiên cứu trước đó.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu chung </b>

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích tình hình từ đó đưa ra những đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô trong những năm tới.

<b>1.3.2. Nhiệm vụ cụ thể </b>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics.

- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đơ, từ đó chỉ ra được những thành tựu và hạn chế trong hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của cơng ty.

- Đề xuất giải pháp hồn thiện quy trình cung ứng dịch vụ logistics của Cơng ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô.

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Đề tài tập trung vào nghiên cứu vấn đề hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô.

- Nội dung nghiên cứu: các thành phần tham gia cung ứng, quy trình cung ứng, đối tác th ngồi và những tiêu chí đánh giá chất lượng cung ứng.

- Phạm vi khơng gian: Việc nghiên cứu tập trung phân tích quy trình cung ứng dịch vụ logistics của Cơng ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô tại thị trường Việt Nam.

- Phạm vi thời gian: phân tích dữ liệu công ty (các số liệu kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp) trong giai đoạn 2021 – 2023.

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp và phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp như sau:

<b>1.5.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp </b>

Tác giả thu thập các dữ liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô thông qua các tài liệu của công ty, trang website của công ty, sách, báo và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập bao gồm:

- Tài liệu liên quan đến lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô thông qua trang web và tài liệu lưu hành nội bộ công ty.

- Tài liệu về hoạt động cung ứng dịch vụ, các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình cung ứng dịch vụ logistics của công ty được cung cấp trên các giáo trình, tạp chí, luận văn, các cơng trình nghiên cứu và các trang thông tin điện tử.

<b>1.5.2. Phương pháp quan sát thực tế </b>

Tác giả đã tiến hành quan sát thực tế các hoạt động, quy trình cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đơ trong việc vận chuyển hàng hóa Việt - Trung. Từ những quan sát thu thập được, tác giả kiểm chứng với các lý thuyết và đưa ra kết luận về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Thương Đơ.

<b>1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp </b>

Bên cạnh lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu và các tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung của khoá luận bao gồm 3 chương như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Chương 1: Tổng quan về đề tài hoàn thiện cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô

- Chương 2: Cơ sở lý luận của cung ứng dịch vụ logistics

- Chương 3: Thực trạng quá trình cung ứng dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô

- Chương 4: Đề xuất giải pháp nâng cao dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Quốc tế Thương Đô

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS 2.1. Tổng quan về dịch vụ logistics </b>

<b>2.1.1. Khái niệm logistics và dịch vụ logistics </b>

<i>Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc từ Hi Lạp – logistikos - xuất hiện lần đầu </i>

không phải trong lĩnh vực thương mại mà trong lĩnh vực quân sự. Trải qua dòng chảy lịch sử, logistics phát triển nhanh chóng, trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trở thành một ngành dịch vụ chiếm vai trò không thiếu trong sự vận động của giao thương quốc tế. Được nghiên cứu và áp dụng sang lĩnh vực kinh doanh, dưới góc độ doanh nghiệp, thuật ngữ “Logistics” thường được hiểu là hoạt động quản lý chuỗi cung ứng hay quản lý hệ thống phân phối vật chất của doanh nghiệp. Hiện nay có khá nhiều khái niệm về logistics như sau:

Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ “Logistics là một phần của quá trình chuỗi cung ứng, thực hiện hoạch định, thực hiện và kiểm sốt dịng lưu chuyển, tồn trữ hàng hóa, dịch vụ và thơng tin có liên quan một cách hiệu quả, hiệu năng từ điểm đầu đến điểm tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”.

Theo Đoàn Thị Hồng Vân (2011) “Logistics là tối ưu hóa về địa điểm và thời điểm, tối ưu hóa việc lưu chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ đầu vào cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng với chi phí thích hợp, thơng qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.

Như vậy, dù có sự khác nhau về từ ngữ diễn đạt và cách trình bày, nhưng trong nội dung tất cả các tác giả đều cho rằng “Logistics chính là hoạt động quản lý dòng lưu chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua sắm qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới tay người tiêu dùng. Mục đích giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh, với thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hoá một cách kịp thời”. Tuy nhiên ở đây khơng chỉ có sự vận động của “nguyên vật liệu, hàng hoá” mà cần phải bao gồm thêm cả dịng ln chuyển “dịch vụ, thơng tin”. Logistics khơng chỉ hạn chế trong sản xuất mà nó còn liên quan đến mọi tổ chức bao gồm chính phủ, bệnh viện, ngân hàng, người bán lẻ, người bán buôn...

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>Dịch vụ Logistics </i>

Nếu như hoạt động logistics là một chức năng hỗ trợ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì dịch vụ logistics được hiểu là một loại sản phẩm dịch vụ do nhà cung cấp là các doanh nghiệp logistics bán cho khách hàng và thu phí dịch vụ logistics. Khách hàng ở đây là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc các cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics.

Theo Luật Thương mại Việt Nam thì “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận tư vấn khách hàng, đóng góp bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thoản thuận với khách hàng để hưởng thù lao” (mục 4, điều 233, Luật Thương mại 2005)

Khái niệm dịch vụ logistics được chia thành hai nhóm như sau:

<i>Thứ nhất, nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật thương mại </i>

2005, coi logistics gần tương tự với giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên trong đó có tính mở, thể hiện trong đoạn “hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa”. Theo nhóm này, bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Theo đó, dịch vụ logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ logistics khơng có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức (MTO).

<i>Thứ hai, nhóm định nghĩa dịch vụ logistics theo phạm vi rộng, có tác động từ giai </i>

đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Theo nhóm định nghĩa này, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu tư cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối để tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhóm định nghĩa này kể về dịch vụ logistics góp phần phân định rõ ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý...với một nhà cung cấp dịch vụ logistic chuyên nghiệp, người sẽ đảm nhận tồn bộ các khâu trong q trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp địi hỏi phải có chun môn, nghiệp vụ vững vàng để cung cấp dịch vụ “trọn gói” cho các khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ Logistics </b>

Dịch vụ Logistics mặc dù là một loại dịch vụ đặc thù, tuy nhiên dịch vụ logistics vẫn mang đầy đủ những đặc điểm của loại hình dịch vụ nói chung, cụ thể gồm những đặc điểm sau:

<i>Tính vơ hình: Dịch vụ logistics không phải là một sản phẩm vật chất nên khách </i>

hàng khơng thể cầm nắm, khơng thể hình dung trước được dịch vụ logistics là một sản phẩm như thế nào mà phải chờ đợi kết quả của quá trình vận chuyển, lưu kho. Sau khi sử dụng dịch vụ, khách hàng mới có thể cảm nhận và đánh giá chất lượng dịch vụ logistics được cung ứng qua các tiêu chí như: thời gian giao nhận, độ an tồn của hàng hóa, tính chính xác và nhanh chóng của việc hoàn thiện các chứng từ, mức độ hỗ trợ khách hàng…

<i>Tính khơng thể tách rời: Quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ logistics diễn ra </i>

đồng thời chính là đặc điểm về tính khơng tách rời. Bởi vậy cả khách hàng và công ty cung cấp dịch vụ logistics đều rất khó để có thể dự đốn và tính tốn kỹ lưỡng về thời gian cung ứng hay ngăn chặn các phát sinh cho lơ hàng.

<i>Tính khơng dự trữ được: Do tính chất vơ hình và khơng thể tách rời giữa quá trình </i>

cung cấp và sản xuất dẫn tới dịch vụ logistics không thể dự trữ mà chỉ được sản xuất và cung ứng khi có nhu cầu của khách hàng. Chính điều này tạo nên sự mất cân đối cung - cầu về dịch vụ trong những thời điểm khác nhau. Thông thường vào những tháng cuối năm và đầu năm, cầu về dịch vụ logistics tăng rất cao, trong khi những tháng giữa năm cầu lại ở mức thấp và trung bình, dẫn tới xảy ra tình trạng bên cung ứng lúc thì khan hiếm khách hàng, lúc lại bị quá tải, không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Điều này gây lãng phí một nguồn lực lớn cũng như ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng của các bên tham gia. Để hạn chế được điều này địi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của cả bên thuê dịch vụ và cung cấp dịch vụ, thơng tin trao đổi thường xun, kiểm sốt chặt chẽ tình trạng dư cầu vào thời điểm chính vụ là những tháng cuối năm khi nhu cầu giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu tăng mạnh.

<i>Tính khơng đồng đều về chất lượng: Chất lượng dịch vụ logistics rất khó để tiêu </i>

chuẩn hóa được bởi bản thân dịch vụ logistics phụ thuộc vào yếu tố như: yếu tố máy móc, thiết bị, điều kiện mơi trường do khơng gian cung ứng có tính phân tán, ngồi ra chất lượng dịch vụ logistics cịn phụ thuộc vào trình độ quản trị kinh doanh, khả năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

kiểm sốt q trình cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp, sự đánh giá của khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Tức là mỗi lần cung cấp dịch vụ lại có những yếu tố khác nhau tác động đến cách thức cung cấp. Thêm nữa, tùy theo từng loại dịch vụ mà khách hàng yêu cầu, tùy theo tính chất hàng hóa, thời gian mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sẽ quyết định cách thức phục cho phù hợp. Do bản thân dịch vụ logistics phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vậy cho nên chất lượng dịch vụ logistics sẽ dễ dàng bị biến đổi khi ít nhất một trong các yếu tố đó có sự thay đổi.

Ngồi những đặc điểm chung thì dịch vụ logistics cịn có một số đặc điểm riêng như sau:

<i>Tính tích hợp cao: Tính tích hợp là khả năng phối hợp các hoạt động lại với nhau, </i>

tạo ra một hệ thống thống nhất có khả năng hỗ trợ, tương tác lẫn nhau. Từ đó đạt được hiệu quả cao hơn so với hoạt động riêng lẻ. Hiện nay khi nền sản xuất kinh doanh và thương mại hiện đại có tính tích hợp ngày càng cao thì với vai trị là hoạt động hỗ trợ cho hoạt động thương mại, dịch vụ logistics cũng phải mang trong mình đặc tính này để có thể phát triển và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

<i>Mạng lưới phân phối rộng: Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động thương mại đang </i>

trong xu hướng toàn cầu hóa vì vậy thị trường kinh doanh mở rộng và phát triển mạnh mẽ dẫn tới việc đòi hỏi các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics phải có mạng lưới cung ứng đa dạng ở nhiều vị trí, nhiều phạm vi ở các quốc gia và các vùng lãnh thổ để có thể đáp ứng yêu cầu mua bán trong nước và quốc tế như hiện nay.

<i>Hiệu quả dịch vụ logistics bị ảnh hưởng bởi trình độ công nghệ và quản lý: So với </i>

các dịch vụ khác thì việc ứng dụng khoa học cơng nghệ, kỹ thuật vào trong quá trình kinh doanh và cung ứng dịch vụ logistics là rất quan trọng. Bản thân hoạt động logistics ln địi hỏi phải hoạt động dựa trên các phần mềm công nghệ thông tin, kỹ thuật để có thể kết nối thơng tin giữa những khu vực trên thế giới từ đó có thể hạn chế một số khó khăn về khoảng cách địa lý, cũng như để điều hành một khối lượng rất lớn công việc đòi hỏi cần phải xử lý trong khoảng thời gian ngắn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>2.1.3. Vai trò của dịch vụ Logistics Đối với nền kinh tế quốc dân: </b>

<i>Dịch vụ Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế (trong chuỗi giá trị toàn cầu – GCV) như cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối và mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế. </i>

Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ về công nghệ, đặc biệt là việc mở rộng thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, Logistics được các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Sự phát triển Logistics làm cho nền kinh tế nước ta gắn với nền kinh tế khu vực và thế giới.

<i>Dịch vụ Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường, thương mại quốc tế, nâng cao mức hưởng thụ cho người tiêu dùng, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. </i>

Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ Logistics. Dịch vụ Logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ Logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp, đặc biệt trong việc nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

<i>Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thơng phân phối. </i>

Chi phí logistics chiếm một tỷ lệ khá lớn trong giá thành của một sản phẩm. Vì thế sự ra đời của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics giúp cho hoạt động logistics trở nên chuyên nghiệp hơn, tránh sự chồng chéo, giảm ách tắc trong chuỗi.

<b>Đối với doanh nghiệp </b>

<i>Dịch vụ Logistics góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực, giảm thiểu chi phí trong q trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.” </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trong điều kiện nguồn lực có giới hạn, Logistics luôn được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm nghiên cứu và phát triển. Tuy vậy, ở nước ta, nhận thức về vị trí và vai trò của dịch vụ Logistics đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa thật đầy đủ.

<i>Dịch vụ Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm yếu tố đúng thời gian, đúng địa điểm, nhờ đó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra theo nhịp độ đã định, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. </i>

Quá trình tồn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn nhiều lần so với thời kỳ trước đây, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu đối mới đối với dịch vụ vận tải và giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu thơng nói chung và hoạt động Logistics nói riêng phải bảo đảm yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải bảo đảm mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn.

<i>Dịch vụ Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. </i>

Nhà quản trị doanh nghiệp phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, kho bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm... Để giải quyết những vấn đề này một cách có hiệu quả khơng thể thiếu vai trị của Logistics vì nó cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh, bảo đảm hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

<i>Dịch vụ Logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua việc thực hiện các dịch vụ lưu thông bổ sung (các dịch vụ tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu phân phối, lưu thơng).” </i>

Dịch vụ Logistics là loại hình dịch vụ có quy mơ mở rộng và phức tạp hơn nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần túy và đơn lẻ. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú. Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ Logistics. Rõ ràng, dịch vụ Logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.

Theo kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy, thông qua việc sử dụng dịch vụ Logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6 tháng xuống còn 2 tháng. Kinh doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp 3-4 lần sản xuất và gấp từ 1-2 lần các dịch vụ ngoại thương khác.

<b>2.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp logistics 2.2.1. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics </b>

<b>Hình 1.1: Quy trình cung ứng dịch vụ logistics </b>

<i>(Nguồn: Tổng hợp dựa theo Logistics - Những vấn đề cơ bản) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>2.2.2. Các thành phần tham gia cung ứng dịch vụ logistics </b>

Quá trình cung ứng dịch vụ logistics bao gồm nhiều thành phần tham gia và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm: khách hàng, người gửi hàng, người nhận hàng, các dịch vụ cung ứng.

<i>Khách hàng: khách hàng chính là người tiếp cận, người tiêu dùng dịch vụ. Do đặc </i>

điểm của dịch vụ là khơng hiện hữu, q trình tiêu dùng tương ứng với quá trình cung ứng dịch vụ, nên khách hàng là một yếu tố cực kì quan trọng của hệ thống. Khơng có khách hàng thì sẽ khơng có dịch vụ. Khách hàng là người trực tiếp tiêu dùng dịch vụ của nhà cung ứng. Chất lượng dịch vụ cao hay thấp cũng không chỉ do bản chất của dịch vụ quyết định mà còn do kỹ năng của người cung ứng, đặc biệt là do cảm nhận của người tiêu dùng. Khách hàng có thể có những thông tin phản hồi để người cung ứng tạo ra dịch vụ có chất lượng hơn, ngược lại cơng ty cũng có những động thái tác động ngược trở lại khách hàng để tăng cảm nhận của họ về dịch vụ. Mối quan hệ giữa các khách hàng với nhau cũng tác động đến kết quả dịch vụ. Đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics thì khách hàng ở đây bao gồm cả người gửi hàng và người nhận hàng.

<i>Người gửi hàng: là người yêu cầu được cung ứng dịch vụ logistics, có nhu cầu gửi </i>

hàng đến địa điểm cụ thể trong thời gian nhất định. Nhà cung ứng sẽ thực hiện các hoạt động như lấy hàng, vận chuyển hàng, làm các thủ tục cần thiết, đưa hàng lên tàu hay máy bay, đảm bảo thời gian giao hàng, không để xảy ra sự cố và hao hụt, hỏng hóc hàng, trao đổi thơng tin kịp thời và chính xác... Mục tiêu của người gửi hàng là sử dụng dịch vụ sao cho tối thiểu hóa tổng chi phí logistics (bao gồm chi phí vận chuyển, dự trữ, thơng tin...) mà vẫn đảm bảo được hàng hóa và thời gian giao hàng. Người gửi hàng và đơn vị vận tải cần xây dựng mối quan hệ hợp tác, gắn bó trên cơ sở hai bên cùng có lợi và phát triển bền vững.

<i>Người nhận hàng: là người yêu cầu bên gửi hàng phải thực hiện đúng hợp đồng </i>

giao nhận hàng hóa, bao gồm giao hàng đến đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng số lượng, chất lượng và cơ cấu với mức giá mà hai bên đã thỏa thuận. Người nhận hàng quan tâm tới chất lượng dịch vụ trong mối tương quan với giá cả. Đơn vị cung ứng dịch vụ logistics là chủ sở hữu, vận hành các phương tiện vận tải, kho bãi và các phương tiện có liên quan, thực hiện cung ứng dịch vụ cho các bên liên quan vì mục tiêu tối đa hóa lợi

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

phần lớn quyết định đến giá cả, tính đa dạng và chất lượng dịch vụ của từng loại hình dịch vụ logistics đơn lẻ hay trọn gói. Đơn vị cung ứng dịch vụ phải đạt được tính chuyên nghiệp cao trong việc nhận biết nhu cầu của người gửi và người nhận, hỗ trợ ra quyết định về phương án và lộ trình cung ứng dịch vụ tối ưu, quản lý tốt nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động logistics. Đơn vị dịch vụ logistics và khách hàng cần trao đổi kỹ lưỡng với nhau về phương án để nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ. Trong đó cần rút ngắn thời gian vận chuyển bình quân, tăng hệ số sử dụng trọng tải của phương tiện, nâng cao hệ số sử dụng kho bãi, nâng cao năng suất bốc xếp hàng, rút ngắn thời gian làm thủ tục giấy tờ...

<i>Dịch vụ: là mục tiêu của quá trình và cũng là kết quả của hệ thống cung ứng. Dịch </i>

vụ có thể được thiết kế, phác thảo, quy định theo quy trình nhất định từ trước đó. Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống như cở sở vật chất, nhân viên tiếp xúc khách hàng cùng với nghệ thuật tổ chức và quản lý công ty sẽ tạo ra dịch vụ cuối cùng có chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu cao nhất của khách hàng.

<b>2.2.2. Nội dung các dịch vụ logistics cung ứng cho khách hàng </b>

<i><b>2.2.2.1. Dịch vụ giao nhận </b></i>

Dịch vụ giao nhận là dịch vụ về giám sát vận tải container từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu. Có thể hiểu dịch vụ giao nhận bao gồm cả về quản lý cước phí đường biển, hàng không và cả cước vận tải nội địa. Trước kia, việc giao nhận có thể do người gửi hàng (nhà xuất khẩu) hay người nhận hàng (nhà nhập khẩu) hay do người chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế với mức độ và qui mô chuyên mơn hố ngày càng cao, giao nhận cũng dần dần được chun mơn hóa. Dịch vụ trọn gói về giao nhận giúp cho khách hàng chỉ cần liên lạc với ký hợp đồng với một đối tác duy nhất và hoàn toàn yên tâm chờ nhận hàng, thay vì phải cử nhân viên giám sát từng khâu từ mua hàng, vận chuyển, làm thủ tục hải quan, bốc dỡ hàng hóa. Hiện nay, các công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển đa phương thức dành cho những khách hàng có nhu cầu giải quyết các vấn đề về giao nhận - vận tải trong điều kiện chi phí và thời gian nhất định. Hàng đóng trong container có thể được kết hợp vận chuyển bằng nhiều hình thức khác nhau: đường biển, đường không, đường sắt, đường bộ. Tùy theo yêu cầu của khách hàng cũng như tính chất riêng biệt của hàng hóa vận chuyển mà kết hợp vận tải sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Công ty cung cấp dịch vụ giao nhận sẽ nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hay người làm dịch vụ giao nhận khác. Dịch vụ giao nhận gồm 2 mảng lớn là: cung ứng tàu biển, môi giới hàng hải, đại lý tàu biển và đại lý giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

<i><b>2.2.2.2. Dịch vụ vận tải hàng hóa </b></i>

Dịch vụ vận tải hàng hóa chủ yếu gồm vận chuyển quốc tế bằng đường biển và đường hàng không

<i>- Dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển </i>

Là việc nhà cung cấp dịch vụ sẽ đưa hàng từ người xuất khẩu tới người nhập khẩu bằng đường biển. Đây là phương thức vận chuyển đảm nhiệm 3/5 lượng hàng hóa luân chuyển trên thế giới. Ưu điểm của hình thức này là vận chuyển được khối lượng hàng lớn và chi phí rẻ, tuy nhiên kèm theo nhược điểm là thời gian vận chuyển lâu và dễ gặp rủi ro, đặc biệt ở các trường hợp bất khả kháng.

Vận chuyển quốc tế bằng đường biển có 3 hình thức:

+ Vận chuyển hàng ngun container (FCL): là vận chuyển hàng xếp đủ trong 1 container mà không cần ghép với hàng của các lô khác.

+ Vận chuyển hàng lẻ (LCL): Hàng lẻ là các lô hàng chưa thể xếp đủ 1 container. Thông thường các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển sẽ làm công tác gom hàng, tức là gom các lơ hàng có cùng lộ trình đi cho vào đủ 1 container, nhằm giảm chi phí vận chuyển cho chủ hàng đồng thời mang lại hiệu quả cho chủ tàu, tiết kiệm không gian trên tàu.

+ Vận chuyển hàng rời: Hàng rời là các loại hàng mà khơng được bao kiện hay đóng gói, điển hình là các loại khống sản, phế liệu, ngun liệu thô... Ngày nay người ta thiết kế những con tàu chuyên chở hàng rời gọi là tàu rời (bulk carrier) bằng đường hàng không.

<i>- Dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế </i>

Đây là dịch vụ dành cho các loại hàng hóa có một số đặc thù như kích thước nhỏ, khối lượng không lớn và thời gian cần hàng nhanh. Các nhà cung cấp dịch vụ sẽ nhận hàng từ nhà xuất khẩu và thực hiện các thủ tục cần thiết để nhằm chuyên chở hàng hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Ngồi dịch vụ hàng khơng đơn thuần, nhiều nhà cung cấp dịch vụ logistics lớn cịn có các giải pháp dịch vụ mới như đường không – đường biển, đường biển – đường không. Những giải pháp này giúp cho người xuất khẩu có thể giao hàng đúng hạn hợp đồng dù tiến độ sản xuất có thể chậm trễ vài ngày. Cước phí lại rẻ hơn rất nhiều so với việc đi tồn bộ bằng đường hàng khơng. Lượng hàng trễ càng lớn thì giải pháp này lại càng mang tới hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên chỉ có các nhà cung cấp dịch vụ lớn mới có thể cung ứng dịch vụ này, họ có thể sở hữu tàu biển, khai thác nhiều tuyến đường, có nhiều đại lý ở trên thế giới và có mối quan hệ mật thiết với các hãng hàng khơng thì mới có thể đảm bảo lịch trình của hàng chính xác. Đồng thời dịch vụ này còn đòi hỏi khả năng lập kế hoạch, khả năng bám sát kế hoạch, bám sát thông tin và xử lý nhanh nhạy các tình huống phát sinh. Vì thời gian gấp và có chuyển tải nên đòi hỏi phải có sự chun mơn hóa trong khâu bốc dỡ hàng sao cho đảm bảo thời gian và đảm bảo an tồn hàng hóa.

<i>2.2.2.3. Dịch vụ gom hàng </i>

Dịch vụ gom hàng là dịch vụ vận chuyển bằng cách gom các lô hàng lẻ thành hàng nguyên container nhằm tiết kiệm chi phí vận tải. Nhà cung cấp dịch vụ logistic sẽ nhận hàng từ nhiều người gửi hàng (vendor) khác nhau, tập kết hàng tại các kho hàng lẻ, cịn gọi là CFS (Container Freight Station). Sau đó gom chúng lại xếp vừa đủ các container.

Có 2 hình thức gom hàng, gồm:

<i>Hàng đi thẳng </i>

Là hàng được đóng trong container và đi thẳng từ cảng đi tới cảng đến, chẳng hạn yêu cầu của khách hàng là hàng hóa đi từ Hải Phịng tới Busan thì hàng đi thẳng từ Hải Phòng tới Busan mà không phải chuyển tiếp sang bất cứ container nào tại cảng trung gian. Trường hợp này có ưu điểm là hàng hóa được giữ nguyên trong container nên giảm thiểu tối đa việc thất lạc hàng cũng như hư hỏng trong khi vận chuyển, đồng thời giảm được thủ tục cho người gom hàng và hãng tàu.

<i>Hàng đi chuyển tiếp </i>

Trong thực tế, những lô hàng LCL trong cùng container không phải lúc nào cũng đi đến cùng một cảng đích. Nhiều khi, chúng chỉ được vận chuyển chung container trên một chặng đường nào đó, sau đó lại được dỡ ra và sắp xếp vào những container khác (reload) trước khi đi tiếp. Việc reloading này thường tiến hành tại các cảng trung chuyển

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

(transitport), chẳng hạn như Singapore, Hamburg, Busan... Tại các cảng này, hàng LCL từ nhiều nguồn tập kết về và đi nhiều nơi, nên được sắp xếp lại để tối ưu hoá trước khi hành trình tiếp tới đích. Tại các nước nhập khẩu, đại lý của các nhà cung cấp sẽ nhận nguyên container, tiến hành dỡ hàng, làm thủ tục hải quan (nếu cần) và giao hàng rời đến khách hàng - người nhập khẩu.

<i><b>2.2.2.4. Dịch vụ kho bãi </b></i>

Các hoạt động chính tại kho mà cơng ty logistics có thể cung cấp:

<i>Nhận hàng, kiểm hàng, xếp hàng vào kho: NCC dịch vụ logistics sẽ sẽ chịu trách </i>

nhiệm nhận hàng từ các vendor, kiểm tra về số lượng, nhãn hàng, tình trạng bao bì có bị hư hỏng, ẩm ướt không? Hàng được giao phải xếp đúng quy cách như yêu cầu của khách hàng.

<i>Xử lý đối với hàng hư hỏng: Một số hàng hóa khi giao nhận do lỗi của nhà sản </i>

xuất hay trong q trình vận chuyển bị ướt, móp, méo, rách thùng…nhân viên kho phải kết hợp với các nhân viên nghiệp vụ để giúp khách hàng đổi trả lại hàng. Đối với các trường hợp nghiêm trọng có thể chụp hình báo cáo khách hàng xem xét và quyết định.

<i>Dịch vụ cho th container: Có rất ít các chủ hàng đã có sẵn cho mình container để </i>

vận chuyển hàng hóa, do chi phí mua container khá cao, chiếm diện tích lớn trong kho, đồng thời đóng và xếp dỡ hàng vào container cần thiết bị chuyên dụng. Chi phí đi kèm của việc sử dụng container khá lớn, lớn hơn nhiều so với việc thuê container. Do đó dịch vụ thuê container ra đời, đây là nghiệp vụ rất phổ biến hiện nay

<i>Dịch vụ cho thuê thiết bị xếp dỡ, nâng hạ: Hầu hết các NCC dịch vụ cho thuê kho </i>

bãi đều có thêm dịch vụ cho thuê thiết bị xếp dỡ, nâng hạ hàng hóa, nhằm hồn thiện hoạt động xếp dỡ hàng, tạo thuận lợi cho các chủ hàng. Các công ty logistics thường chuẩn bị một lượng lớn các thiết bị để cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Mức độ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như diện tích kho, bãi, sức chứa hàng, tính đặc thù của hàng hóa,…

<i>Dịch vụ trạm cân: Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo độ chính xác trọng lượng hàng </i>

hóa cũng như đảm bảo an tồn cho phương tiện vận chuyển, bảo vệ kết cấu hạ tầng mà hàng trước khi đưa lên phương tiện vận chuyển phải được cân lại một lần nữa để xác định chính xác trọng lượng hàng hóa trước khi giao hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>2.2.3. Các tiêu thức đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ logistics </b>

<i>Thời gian giao nhận hàng hóa: Với sự phát triển ngày càng cao của công nghệ </i>

thông tin, thời gian ngày càng được chú trọng và là một trong những yếu tố ảnh hưởng đầu tiên đến chất lượng một dịch vụ. Đặc biệt trong dịch vụ Logistics thì vấn đề thời gian được chú trọng hơn cả. Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều hoạt động theo kế hoạch được vạch ra từ trước, việc vận chuyển hàng hóa cần chính xác về thời gian để khơng làm ảnh hưởng đến kế hoạch của khách hàng hay chính kế hoạch của nhà máy sản xuất. Các mặt hàng vận chuyển là hết sức đa dạng và phong phú. Có những mặt hàng đặc thù với thời gian sử dụng khơng dài, vì vậy nếu thời gian vận chuyển càng ngắn thì cũng đồng nghĩa thời gian sản phẩm có mặt trên thị trường càng dài. Hơn nữa, thời gian vận

<b>chuyển càng ngắn giúp tiết kiệm chi phí cho khách hàng và cả đơn vị vận chuyển. </b>

<i>Độ an tồn hàng hóa vận chuyển: Hàng hóa vận chuyển đa dạng, có những mặt </i>

hàng dễ bị tổn hại, yêu cầu bảo quản trong điều kiện đặc biệt. Với mỗi loại hàng hóa như vậy cần có những hình thức vận chuyển khác nhau nhằm tối thiểu hóa mức tổn thất. Với một số hàng hóa quan trọng, nhất là hàng hóa lưu thơng quốc tế, các đơn vị vận chuyển còn cần mua bảo hiểm cho hàng hóa với mục đích giảm thiểu rủi ro, tăng độ an toàn cho sản phẩm. Việt Nam là một đất nước đang phát triển với hệ thống cơ sở hạ tầng cũng như phương tiện vận chuyển cịn lạc hậu, tổn thất trong q trình vận chuyển còn nhiều. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần đảm bảo tốt nhất cho hàng hóa được vận chuyển.

<i>Tính chính xác đơn hàng: đề cập đến mức chính xác của lơ hàng giao đến so với </i>

đơn đặt hàng của khách hàng (Mentzer và cộng sự, 2001; Bienstock và cộng sự 1997). Sự chính xác của đơn đặt hàng xem xét toàn bộ các sản phẩm trong đơn đặt hàng. Nó bao gồm có đúng sản phẩm trong đơn đặt hàng, số lượng sản phẩm chính xác trong đơn đặt hàng và khơng chứa sản phẩm thay thế.

<i>Tính đáp ứng về chất lượng dịch vụ: Cho biết cơng ty có khả năng phản ứng đủ </i>

nhanh, linh hoạt và kịp thời khi cần thiết hay không, đây là yếu tố quan trọng nhất trong chất lượng dịch vụ Logistics (Mentzer và cộng sự, 2001). Khả năng đáp ứng kịp thời đề cập đến việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và kịp thời thơng qua các việc: giải quyết thắc mắc khách hàng, đa dạng và sẵn có các loại hình dịch vụ, chất lượng thủ tục, chất lượng thơng tin.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>Tính đảm bảo về chất lượng dịch vụ: thể hiện khả năng nhân viên của doanh </i>

nghiệp tạo niềm tin cho khách hàng thông qua tiếp xúc (về kiến thức, kỹ năng, chuyên môn).

<i>Chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị: Kho bãi được xem như nơi bảo quản, chu </i>

chuyển hàng hóa. Tùy từng mặt hàng mà yêu cầu về chất lượng kho bãi là khác nhau. Chất lượng kho bãi có thể được phản ánh qua tiêu chuẩn về độ an tồn của hàng hóa. Và

<i>đây cũng chính là một nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, chất </i>

lượng cơ sở vật chất khác như hệ thống xe tải, cách bài trí, nội thất tại địa điểm cung cấp

<i>dịch vụ cũng là yếu tố quyết định tới việc đáp ứng nhu cầu đặc biệt của hàng hóa. </i>

<i>Trang phục của nhân viên: Nhân viên có mặc đúng đồng phục, gọn gàng, trang </i>

nhã, lịch sự tiếp đón theo đúng chuẩn mực được quy định.

<i>Sự cảm thông, hỗ trợ khách hàng: Thể hiện qua việc Cơng ty có các chương trình </i>

khuyến mãi, chiết khấu giá cả, giảm giá, hỗ trợ cho vay tài chính,…

<i>Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Là sự quan tâm và dịch vụ của một công ty dành </i>

cho từng khách hàng. Điều này phản ánh cung cách phục vụ của nhân viên. Đối với bất kỳ hàng hóa nào, cách phục vụ được xem như giá trị gia tăng, sự khác biệt mà doanh nghiệp tạo ra nhằm nâng cao giá trị hàng hóa. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các ngành dịch vụ nói chung và với dịch vụ Logistics nói riêng. Đối với dịch vụ Logistics, phản ánh từ khách hàng như một thước đo giúp doanh nghiệp đánh giá chất lượng dịch vụ của chính doanh nghiệp mình, từ đó khắc phục, nâng cao chất lượng.

<i>Giá dịch vụ: Giá dịch vụ cao không đồng nghĩa với việc chất lượng dịch vụ cung </i>

ứng tốt, và ngược lại, giá dịch vụ thấp không hẳn chất lượng dịch vụ cung cấp tồi. Giá của dịch vụ phụ thuộc vào chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để cung cấp dịch vụ logistics. Khi doanh nghiệp có trình độ chun mơn hóa cao, tổ chức bộ máy và phối hợp các hoạt động tác nghiệp tốt, mạng lưới liên kết rộng sẽ làm giảm chi phí, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ. Điều này đồng nghĩa với việc tăng cảm nhận tốt của khách hàng, bất

<i>cứ khách hàng nào cũng muốn sử dụng dịch vụ tốt nhất với chi phí thấp nhất. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp </b>

<b>2.3.1. Nguồn lực của doanh nghiệp </b>

<i>Nguồn lực kinh tế </i>

Vốn là một yếu tố quan trọng trong ngn tài chính của doanh nghiệp và là một điều kiện tiên quyết cho sự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố này cũng quyết định quy mô và khả năng cung ứng dịch vụ, khi lượng vốn càng lớn thì doanh nghiệp logistics có thê hoạt động kinh doanh với quy mô lớn và khả năng cung ứng dịch vụ logistics tốt hơn.

Yếu tô cơ sở vật chất như máy móc, thiết bị văn phòng, mạng lưới kinh doanh, phương tiên vận chuyển, kho bãi.... là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động logistics, để có thể đầu tư mạnh cho yếu tố vật chất thì các doanh nghiệp logistics cần phải có nguồn lực tài chính mạnh. Khả năng tài chính cịn là yếu tố tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.

Với doanh nghiệp các tiềm lực tài chính càng lớn thì mức độ hồn thành hợp đồng cung ứng dịch vụ cho khách hàng càng cao, ví dụ như: để phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa cho khách hàng bằng đường hàng khơng thì doanh nghiệp logistics cần ký hợp đồng với tối thiểu là 3 hãng hàng khơng để phịng tránh rủi ro, như vậy, doanh nghiệp cần phải đặt cọc tiền trước cho cả ba hãng, nếu các cơng ty có tiềm lực tài chính nhỏ thì rất khó có thể thực hiện được việc này.

Tuy nhiên ngoài việc doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, cần phải có thêm khả

năng huy động và sử dụng vốn. Nếu biết khai thác tốt điều này thì doanh nghiệp sẽ ln đảm bảo cho mình lượng vốn an tồn, đủ để xoay sở và xử lý khi những biến động xảy ra. Huy động vốn đi liền với việc phải sử dụng vốn có hiệu quả.

<i>Cơ sở hạ tầng và cơng nghệ kỹ thuật </i>

Trình trạng trang thiết bị, cơng nghệ của doanh nghiệp logistics như hệ thống trang thiết bị văn phòng, mạng lưới văn phòng đại diện, đại lý, phương tiện vận chuyển, phương tiện bốc xếp, mặt bằng kho bãi, hệ thống công nghệ thông tin... là những nhân

<b>tố ảnh hưởng tới khả năng cung cấp dịch vụ logistics của doanh nghiệp. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Việc đầu tư ứng dụng các thiết bị công nghệ hiện đại vào quá trình kinh doanh giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu qua hoạt động kinh doanh và quản lý, đồng thời sẽ tăng thêm giá trị cho các dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng.

Với xu thế thương mại điện tử phát triển như hiện nay, hệ thống máy tính, mạng internet cũng giúp các doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc trao đổi thông tin, quản lý hoạt động kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là rút ngắn thời gian đàm phán, ký kết hợp đồng, gặp gỡ trực tiếp khách hàng, đặc biệt là khách hàng ở các quốc gia khác. Bằng cách doanh nghiệp và khách hàng có thể trao đổi và thương thảo thơng qua cách gửi email, nói chuyện trực tiếp qua mạng máy tính... Điều này giúp giảm được rất nhiều chỉ phí cơng tác, đi lại. Đồng thời có thể tiếp cận, xử lý và phản hồi nhanh thông tin cho khách hàng.

<i>Nguồn nhân lực </i>

Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh ở mọi lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt là đối với ngành dịch vụ, có đặc điểm mang tính vơ hình thì sự hiện diện của yếu tố con người lại càng quan trọng hơn. Những nhân viên làm việc trong doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics không chỉ cần có kiến thức vững chắc về nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ mà thái độ, phong cách làm việc chuyên nghiệp cũng rất quan trọng, điều đó tạo niềm tin cho khách hàng, giúp khách hàng có thể ý thức được về dịch vụ mà họ sẽ được phục vụ có chất lượng cao hay thấp... Nguồn lực con người chia làm hai nhóm: nhóm nhân viên và nhóm đội ngũ nhà quản lý.

Nhóm nhân viên lại được chia thành 2 bộ phận: nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và nhân viên gián tiếp tiếp xúc với khách hàng. Trong dịch vụ logistic, nhóm nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng chiếm nhiều hơn, bao gồm nhân viên bộ phân kinh doanh, cước biển, chứng từ hải quan, lái xe, bộ phận tư vấn thủ tục, kế tốn. Nhóm nhân viên gián tiếp bao gồm bộ phận hành chính nhân sự, nhân viên kho, bộ phận bảo dưỡng sửa chữa phương tiện vận tải...

Nhóm nhân lực thứ hai cũng quan trọng không kém đó là đội ngũ những người quản lý, quyết định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và là bộ phận điều hành quá trình cung ứng dịch vụ logistics. Để quản lý được đội ngũ nhân viên của mình thì bản thân nhà quản trị cũng cần phải nắm rõ nghiệp vụ. trình độ ngoại ngữ tốt, hiểu sâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

về luật pháp. Thái độ, phong cách của nhà quản trị sẽ tạo nên môi trường làm việc và thái độ làm việc của nhân viên.

<b>2.3.2. Các yếu tố từ môi trường bên trong </b>

<i>- Khách hàng </i>

Với các công ty cung cấp dịch vụ thì khách hàng là yếu tố rất quan trọng. Có khách hàng thì q trình cung ứng dịch vụ mới bắt đầu được diễn ra, do vậy nếu khơng có khách hàng tức là cũng khơng có dịch vụ. Doanh nghiệp cần nhận thức được nhu cầu thực sự của khách hàng để đáp ứng được mong muốn của họ một cách tốt nhất. Đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần thiết kế hệ thống các dịch vụ đa dạng. Xu hướng khách hàng sử dụng các dịch vụ mang tính trọn gói ngày càng cao, địi hỏi doanh nghiệp cần hoàn thiện các dịch vụ của mình nhiều hơn. Khách hàng có quyền mặc cả, thương lượng về giá, hoàn toàn tự do lựa chọn dịch vụ mà họ muốn thuê của bất cứ nhà cung cấp nào. Những động thái này của khách hàng tạo áp lực lớn cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu và nghiên cứu những mong muốn của khách đề kịp thời phục vụ.

Bất cứ khách hàng nào khi sử dụng dịch vụ đều có yêu cầu chất lượng dịch vụ tốt nhất. Với dịch vụ logistics, các yêu cầu của khách hàng thể hiện ở các yếu tố sau:

<i>Thời gian: đảm bảo tính kịp thời, đúng giờ. Trong dịch vụ vận tải thì đây là yếu tố </i>

rất quan trọng cần được đảm bảo, vì nếu như trễ thời gian giao hàng lên tàu sẽ rớt chuyến, hoặc giao hàng về nhà máy chậm trễ sẽ làm gián đoạn hoạt động sản xuất, ảnh hưởng tới một loạt các khâu sản xuất, tiêu thụ về sau, gây tốn kém chi phí.

<i>Tính an tồn: đảm bảo độ an tồn, chính xác. Các khách hàng sử dụng dịch vụ vận </i>

tải yêu cầu rất cao về vấn đề này. Q trình đóng gói, xếp dỡ hàng phải được giám sát thường xuyên, tránh làm hư hỏng hàng hóa. Q trình vận chuyển phải diễn ra an toản, tránh thất thốt hàng hóa. Các hoạt động dán nhãn, cân hàng, làm thủ tục chứng từ cần

<i>có sự chính xác tuyệt đối, vì nếu xảy ra sai sót sẽ ảnh hưởng tới cả lơ hàng. </i>

<i>Có sự kết nói liên tục về mặt thơng tin: Bất cứ khi nào khách hàng yêu cầu được </i>

biết tình trạng hàng hóa của họ, nhà cung cấp dịch vụ cần đưa cho khách hàng thơng tin chính xác và kịp thời. Một sự kết nối thường xuyên cũng giúp giải quyết được những tình huồng phát sinh mà cần có ý kiến của cả hai bên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>Giá dịch vụ: Chi phí cho hoạt động logistics ở mức tối thiểu. Khách hàng sử dụng </i>

dịch vụ ngoài việc do họ khơng có đủ khả năng về nhân lực, tài lực, vật lực thì mục đích của việc thuê ngoài logistics là giải pháp hàng đầu để tiết kiệm chỉ phí. Do vậy các doanh nghiệp logistics cần phải có sự cân nhắc kỹ về giá thành của các dịch vụ khi tiến hành báo giá với khách hàng, vì hiện nay, sự cạnh tranh trong ngành rất khốc liệt. Với các khách hàng là các fowarder, đặc biệt là trong dịch vụ gom hàng thì yếu tố về giá cực kì quan trọng, nó quyết định rất nhiều đến việc khách hàng có th ngồi dịch vụ của cơng ty hay khơng, vì hiện nay có rất nhiều các cơng ty logistics hoạt động trong mảng gom hàng, mà không phải doanh nghiệp nào cũng khai thác được độc quyên các tuyến vận chuyển.

<i>- Đối thủ cạnh tranh </i>

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp logistics là những doanh nghiệp logistics trong nước và quốc tế đang hoạt động trong ngành. Trong những năm gần đây, khi giao thương phát triển, đặc biệt là sự ký kết thành công các hiệp định thương mại khiến cho xuất nhập khẩu gia tăng, số lượng các doanh nghiệp logistics trong nước và quốc tế hiện cũng tăng lên không ngừng. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tự xây dựng một hệ thống logistics riêng cho mình và không cần đến sự cung ứng của các doanh nghiệp logistic chuyên nghiệp. Những hệ thống logistics này được thiết kế đặc biệt cho nguyên liệu và sản phẩm của họ nên khơng có sự cạnh tranh với những doanh nghiệp logistics chung.

Ngồi ra, đối thủ gián tiếp cịn là những doanh nghiệp không thuộc ngành logistics không cạnh tranh trong ngành logistics, nhiều khi họ hỗ trợ nhau để khơng phải nhờ đến những xí nghiệp chun về logistics. Những đối thủ cạnh tranh này không trực tiếp cạnh tranh nhưng họ làm giảm thị trường khách hàng của các doanh nghiệp logistics. Ngồi ra, cịn có sự tồn tại của các đối thủ tiềm tàng là những tập đoàn xây dựng quốc tế, khi phải hùn vốn với những doanh nghiệp logistics để có cơ hội cung cấp một phần hệ thống logistics. Lâu dần doanh số của họ có thể trở nên ưu thế và họ sẽ trở thành những đối thủ chính thức của những doanh nghiệp logistics.

<i>- Các nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Để có thể đáp ứng các nhu cầu dịch vụ logistics cho khách hàng thì các doanh nghiệp logistics ln cần đến sự hỗ trợ từ hai nhóm nhà cung ứng là các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho hoạt động logistics và các doanh nghiệp logistics khác.

+ Nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho hoạt động logistics là các tổ chức chuyên cung ứng các yếu tố như địa điểm kinh doanh, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, xăng, dầu máy, thiết bị văn phòng phẩm... và các nhà cung cấp các điều kiện kinh doanh như hãng tàu, cảng biển, cảng hàng không, ICD, kho CFS, bãi CY...

+ Các doanh nghiệp logistics khác thường là những tổ chức chuyên cung cấp các dịch vụ logistics đơn lẻ. Để có thể cung ứng các gói dịch vụ logistics đầy đủ theo nhu cầu của khách hàng thì ngồi những dịch vụ hiện có của mình, các doanh nghiệp sẽ tiến hành sử dụng các dịch vụ đơn lẻ mà doanh nghiệp còn thiếu từ các doanh nghiệp logistics khác để tích hợp vào các gói dịch vụ của mình.

Các nhà cung ứng có vai trị không nhỏ trong việc quyết định sự thành công của cơng việc kinh doanh dịch vụ vì vậy doanh nghiệp logistics cần tạo mối quan hệ hợp tác bền vững để tăng cường khả năng cạnh trạnh và tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

<b>2.3.3. Môi trường vĩ mô </b>

<i>Nhân tổ tự nhiên </i>

Điều kiện tự nhiên là yêu tố cần được các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics đặc biệt quan tâm. Những quốc gia có đường bờ biển dài, có nhiều sơng ngịi lớn hay địa hình bằng phẳng, có biên giới giáp với nhiều quốc gia, nằm trong vị trí chiến lược của khu vực... là những quốc gia có lợi thế để phát triển ngành logistics.

Bởi các yếu tố như nắng mưa, hạn hán, bão lốc, lũ lụt, thủy triều... ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung ứng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vận tải đường biển vì nếu điều kiện khơng thuận lợi thì sẽ khơng thực hiện được dịch vụ này, thậm chí cịn gây thiệt hại lớn bởi rủi ro trong vận tải đường biển là rất cao. Bên cạnh đó cũng phải kế đến ảnh hưởng của sự khan hiểm của các nguyên, nhiên vật liệu, sự gia tăng của chi phí năng lượng...

<i>Nhân tố chính trị - luật pháp </i>

Quản lý nhà nước đóng vai trò rất lớn đến sự phát triển của ngành dịch vụ logistics nói chung và năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp nói riêng. Ngành có nhiều hoạt động đa dạng, lại chịu sự tác động từ rất nhiều những yếu tố khách quan như

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

cơ sở hạ tầng, giao thông đường thủy, đường bộ, cảng biển, cửa khẩu, hệ thống Luật Hải Quan, Luật Doanh nghiệp, Luật biển quốc tế... nên rất cần sự quan tâm và hỗ trợ từ phía Nhà nước. Có những hạn chế của ngành từ nhiều năm nay vẫn chưa được giải quyết, đã dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước đang phải chịu các loại phí cao, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế. Nhà nước cần quy hoạch lại ngành dịch vụ logistics chưa có, giải quyết tình hình tắc nghẽn hàng hóa xuất nhập khẩu tại một số cảng biển, tình hình thu phụ phí của các hãng tàu biển nước ngồi, có những quy định rõ ràng hơn về vận tải hàng hóa nội địa, và sự hợp tác giữa các doanh nghiệp dịch vụ logistics thiếu sự rõ ràng...

Hệ thống luật pháp tác động rất lớn tới ngành logistics nói chung và cơng tác quản lý logistics tại các doanh nghiệp nói riêng. Thời gian gần đây, thủ tục hải quan đã có nhiều sự thay đổi theo hướng tỉnh giảm và rõ ràng hơn, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. Đặc biệt việc triển khai hải quan điện tử góp phân làm giảm rất nhiều thời gian thông quan, giảm lượng giấy tờ và tăng khả năng quản lý cho tổng cục.

</div>

×