Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển hoàng trường phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.86 KB, 46 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<b>HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT </b>

<b>TRIỂN HOÀNG TRƯỜNG PHÁT </b>

Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn Vũ Thị Mến

Lớp: K56LQ1

Mã sinh viên: 20D300036

Hà Nội-2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để thực hiện được báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại đặc biệt là khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế cũng như bộ môn Logistics và quản lý chuỗi cung ứng đã chỉ dạy, đào tạo em trong suốt quá trình em tham gia học. Để em có thể trang bị đủ kiến thức, năng lực để hồn thiện khóa luận tốt nghiệp.

Đặc biệt, em cảm ơn PGS.TS. An Thị Thanh Nhàn - người trực tiếp hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp đã luôn quan tâm, tạo điều kiện, hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc của em trong suốt thời gian theo học và thực tập. Từ đó em có thể hồn thành, có hướng đi, cách thức giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập và thực tập.

Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát đã chỉ dạy em các kiến thức, kĩ năng trong công việc cũng như cho em nguồn tài liệu để có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn ạ!

Sinh viên Vũ Thị Mến

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>LỜI CẢM ƠN ...i</b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU ... v</b>

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ ... v</b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...vi</b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI “HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HOÀNG TRƯỜNG PHÁT.” ... 1</b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ... 1</b>

<b>1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ... 3</b>

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3</b>

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 3</b>

<b>1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ... 4</b>

<b>CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 3PL ... 5</b>

<b>2.1 Dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp 3PL. ... 5</b>

<i><b>2.1.1 Khái niệm và vai trò dịch vụ logistics ... 5</b></i>

<i><b>2.1.2 Phân loại dịch vụ logistics ... 6</b></i>

<i><b>2.1.3 Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics ... 8</b></i>

<b>2.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp 3PL. ... 9</b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm của hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp 3PL.</b></i><b> ... 9</b>

<i><b>2.2.2. Đặc điểm của hoạt động logistics tại các doanh nghiệp 3PL. ... 9</b></i>

<i><b>2.2.3 Mơ hình và các thành phần tham gia q trình cung ứng dịch vụ logistics. ... 10</b></i>

<i><b>2.2.4. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics tại doanh nghiệp 3PL. ... 10</b></i>

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp 3PL. ... 11</b>

<i><b>2.3.1. Yếu tố nội tại ... 11</b></i>

<i><b>2.3.2. Yếu tố môi trường bên ngồi... 12</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HOÀNG TRƯỜNG PHÁT. ... 153.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hồng Trường Phát ... 15</b>

<i><b>3.1.1. Giới thiệu về cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát ... 153.1.2. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực của công ty ... 16</b></i>

<b>3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát trong 3 năm gần đây. ... 213.2 Phân tích thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát ... 22</b>

<i><b>3.2.1Mô tả khái quát về đặc điểm khách hàng và các loại dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát ... 233.2.2.Phân tích mơ hình cung ứng dịch vụ và các thành viên tham gia vào hệ thống cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hồng Trường Phát ... 253.2.3. Phân tích quy trình cung ứng dịch vụ logistics tại cơng ty Cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát. ... 27</b></i>

<b>3.3 Kết luận về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát ... 29</b>

<i><b>3.3.1. Kết quả về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát ... 293.3.2. Phân tích nguyên nhân của các kết quả ... 31</b></i>

<b>CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HOÀNG TRƯỜNG PHÁT. ... 324.1. Dự báo các triển vọng của môi trường, thị trường và Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới ... 32</b>

<i><b>4.1.1. Dự báo các thay đổi của môi trường, thị trường trong thời gian tới của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát ... 32</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>4.1.2. Phương hướng hoạt động của của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát trong thời gian tới ... 33</b></i>

<b>4.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của Công ty cổ phần cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát . ... 33</b>

<i><b>4.2.1. Quản lý tốt các bên tham gia trong quá trình cung ứng dịch vụ logistisc tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát. ... 334.2.2. Cải tiến số lượng, chất lượng, cơ cấu và giá thành dịch vụ logistic tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát. ... 34</b></i>

<b>4.3. Một số giải pháp hỗ trợ hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát ... 36KẾT LUẬN ... 38DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 39</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 3.1 Tỷ lệ nguồn nhân lực theo từng tiêu chí năm 2023

25

Bảng 3.3 Phân loại phương tiện vận tải tại HTP 29 Bảng 3.4 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2021-2023 29 Bảng 3.5 Tỉ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ logistics tại

Hình 2.2 Quy trình cung ứng dịch vụ logistics tại doanh nghiệp

19

Hình 3.1 Logo Cơng ty Cổ phần đầu tư và phát triển Hồng Trường Phát

23

Hình 3.3 Mơ hình cung ứng dịch vụ Logistics của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát

33

Hình 3.4 Quy trình cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát

35

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

triển Hoàng Trường Phát

Logistics Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI “HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT </b>

<b>TRIỂN HỒNG TRƯỜNG PHÁT.” 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>

Theo bảng xếp hạng của Agility 2023, thị trường logistics Việt Nam được xếp hạng 10 trong nhóm 50 thị trường logistics mới nổi toàn cầu. Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) giai đoạn 2022 - 2027 của thị trường logistics Việt Nam được dự báo đạt mức 5,5%. Việt Nam đang có hơn 30.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực logistics, chiếm 89% là doanh nghiệp trong nước, 10% là doanh nghiệp liên doanh và 1% là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cung cấp dịch vụ logistics xuyên quốc gia,... Nhưng doanh nghiệp Việt Nam chỉ chiếm 30% thị phần, do doanh nghiệp logistics Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, quy mô hạn chế cả về vốn và nhân lực cũng như kinh nghiệm hoạt động quốc tế, chưa có sự liên kết giữa các khâu trong chuỗi cung ứng logistics và giữa doanh nghiệp dịch vụ logistics với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cho thấy mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực logistics ngày càng trở nên căng thẳng và vấn đề cải thiện nguồn lực tại doanh nghiệp cần được chú trọng.

Theo Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, chi phí logistics của Việt Nam trung bình ở mức 16,8 - 17% GDP, cao hơn nhiều so với bình quân chung 10,6% của thế giới. Đồng thời các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 3PL chiếm một phần tương đối lớn trong tổng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực. Do đó Cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển Hồng Trường Phát (HTP JSC) cần phân tích kĩ thị trường tìm ra thị trường ngách tiềm năng, giải pháp tối ưu giá cước cũng như các lợi thế cạnh tranh.

Trong quá trình thực tập tác giả nhận thấy HTP JSC với 6 năm hoạt động trong lĩnh vực logistics nhưng vẫn đang gặp các khó khăn: chưa tận dụng được hết lợi thế ở kho hàng, đội xe còn hạn chế về số lượng, khả năng kết nối giữa các thành viên thuộc các bộ phận còn chưa cao. Bên cạnh đó các đơn hàng thường là của nội địa xuất khẩu đi các thị trường quốc tế chưa có nhiều khách hàng cũng như phương án mở rộng tập khách hàng từ nước ngoài. Các dịch vụ logistics do HTP JSC cung cấp còn đang dựa phần lớn vào các nhà cung cấp và th ngồi chưa có tính tự chủ làm kéo dài thời gian đáp ứng đơn hàng, rủi ro trong quá trình thực hiện do đó làm tăng chi phí và giá thành.

Với các thơng tin đã tìm hiểu về hoạt động cung ứng dịch vụ tại HTP JSC trong quá trình thực tập để giải quyết các khó khăn và nâng cao sức cạnh tranh trong lĩnh vực tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. Kết quả của nghiên cứu với mong muốn tìm ra các giải pháp cải thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics, tìm ra tập khách hàng tiềm năng, tiết kiệm chi phí và tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Hoàng Thị Ngọc, “ Quản trị dịch vụ Logistics tại Công ty Cổ phần Giao nhận và </i>

<i>Vận chuyển Indo Trần”, trường Đại học Thương Mại (2019). Trong nghiên cứu, tác giả </i>

chỉ ra các lý luận về quản trị dịch vụ logistics tại doanh nghiệp 3PL trên các khía cạnh về thiết kế, quản trị và các tiêu chí đo lường về hệ thống cung ứng dịch vụ logistics. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế và hoàn thiện quản trị dịch vụ logistics.

<i>Nguyễn Thị Hương, “ Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải đường </i>

<i>hàng không trên thị trường nội địa tại công ty Bưu vận nội địa và quốc tế Đông Dương”, </i>

trường Đại học Thương Mại (2022). Trong nghiên cứu tác giả đã đưa ra các khái niệm chung nhất về dịch vụ vận tải đường hàng không, các hoạt động cung ứng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng khơng. Từ đó nghiên cứu thực trạng tại cơng ty tìm ra các và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải đường hàng không trên thị trường nội địa..

<i>Nguyễn Thu Thủy, “ Hồn thiện quy trình cung ứng dịch vụ logistics quốc tế </i>

<i>bằng đường biển của Công ty TNHH MTV Logistics Viettel”, trường Đại học Thương </i>

Mại (2022). Trong nghiên cứu, tác giả chỉ ra các lý luận cơ bản, quy trình cung ứng và các yếu tổ ảnh hưởng đến về dịch vụ logistics quốc tế bằng đường biển. Đúc rút từ hoạt động nghiên cứu tác giả tìm ra các hạn chế về thời gian cung ứng dịch vụ, khả năng phối hợp và trao đổi thông tin giữa các thành viên, khả năng mở rộng thị trường quốc tế, chi phí thực hiện đơn hàng còn cao và đề xuất các giải pháp cải thiện hoạt động cung ứng.

<i>Nguyễn Thị Thùy Trang, “Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ Logistics của </i>

<i>công ty TNHH Thương mại và vận tải Hà Bắc”, trường Đại học Thương Mại (2022). </i>

Trong nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các vấn đề lý luận trong hoạt động cung ứng Logistics, thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của công ty TNHH Thương mại và vận tải Hà Bắc, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ Logistics của công ty từ đó đưa ra các đánh giá và các giải pháp về dịch vụ tư vấn hải quan, cải tiến cơ sở vật chất.

<i>Trần Thị Chính Thu, “ Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics cho vận </i>

<i>chuyển hàng hóa bằng đường biển tại cơng ty TNHH Tiếp Vận Any Việt Nam”, trường </i>

Đại học Thương Mại (2022). Trong nghiên cứu, tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho hàng hóa vận chuyển bằng đường biển từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện như: mở rộng thị trường, cải thiện chất lượng dịch vụ và xây dựng cơ cấu dịch vụ mới cũng như nâng cao nguồn lực.

Từ các nghiên cứu trong thời gian qua cho thấy vẫn chưa có đề tài nghiên cứu sâu, bao quát về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại các công ty 3PL đồng thời Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường phát cũng chưa có các nghiên cứu

<i>về vấn đề trên. Do đó với bài khóa luận với đề tài “Hồn thiện hoạt động cung ứng dịch </i>

<i>vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát” là cần thiết. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

− Tập hợp một số cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại doanh nghiệp.

− Khảo sát để phân tích, đánh giá thực trạng cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát từ đó đưa ra những thành cơng và hạn chế còn tồn tại.

− Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát.

<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát.

Phạm vi nghiên cứu:

Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu thực trạng được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2021-2023 và giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát trong giai đoạn 2024-2030.

Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ logistics của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát. Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của công ty trên khắp cả nước và thị trường Trung Quốc có trụ sở chính tại Hải Phịng và 2 văn phịng đại diện tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Về hàng hóa: Chủ yếu là các mặt hàng bách hóa và hàng rời.

Về nội dung bao gồm 5 dịch vụ kinh doanh của công ty: dịch vụ vận tải biển, dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ vận tải đường bộ, dịch vụ khai thuê hải quan, dịch vụ nhà kho.

<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>

<i>Về thu thập dữ liệu thứ cấp, các dữ liệu thứ cấp cần thu thập và phân tích lý luận </i>

về quản trị dịch vụ Logistics trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics; các dữ liệu tổng quát về ngành Logistics tại Việt Nam; các luận văn, bài viết nghiên cứu về các hoạt động Logistics xuất khẩu; các thông tin về ngành Logistics Việt Nam được công bố trên các báo cáo Logistics của bộ Cơng thương, Tạp chí chun ngành của Hiệp hội doanh nghiệp Logistics tại Việt Nam… Thu thập những dữ liệu từ nguồn dữ liệu nội bộ của cơng ty gồm: Các báo cáo tài chính năm 2020 – 2022, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2020 – 2022; Danh sách khách hàng; Thông tin về quy trình cung ứng dịch vụ Logistics do bộ phận hàng không cung cấp; Thông tin báo giá, dịch vụ đi kèm…

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>Về thu thập dữ liệu sơ cấp, dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách quan sát hoạt </i>

động cung ứng dịch vụ logistics, tìm hiểu về các nội dung chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát như: khả năng đáp ứng, phương tiện hữu hình, sự đảm bảo về chất lượng hàng hóa và dịch vụ khách hàng. Quan sát, ghi chép lại những vấn đề, tìm hiểu, tiếp xúc với các nhân viên tại công ty để trao đổi những kiến thức về chuyên ngành, công việc để chắt lọc những thơng tin, dữ liệu hữu ích cho khóa luận.

<i><b> Phương pháp phân tích dữ liệu </b></i>

<i>Phương pháp tổng hợp, thống kê: là phương pháp thu thập, phân loại thông tin và </i>

số liệu để đánh giá tổng quát về một yếu tố nào đó của đối tượng nghiên cứu. Các thông tin từ bảng hỏi, phỏng vấn đưa ra các kết quả để phục vụ quá trình nghiên cứu hoạt động

<i><b>cung ứng dịch vụ logistics của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hồng Trường Phát. </b></i>

<i> Phương pháp so sánh: Thơng qua các dữ liệu thống kê về thực trạng hoạt động </i>

cung cấp dịch vụ logistics của công ty tiến hành so sánh dựa trên các chỉ tiêu từ đó đưa

<i><b>ra các nhận xét và đánh giá. </b></i>

<i>Phương pháp phân tích định tính: Việc phân tích dữ liệu định tính được dựa trên </i>

các thông tin sơ cấp, thứ cấp và quan sát từ thực tế tại doanh nghiệp nhằm tìm hiểu đối tượng nghiên cứu chính xác, đa chiều. Trong nghiên cứu này các các phần kết luận về thành công, tồn tại về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại cơng ty được phân tích định tính.

<i>Phương pháp phân tích định lượng: dựa trên các thơng tin về dữ liệu thứ cấp, sơ </i>

cấp tiến hành đưa ra các phân tích, đánh giá về các khía cạnh như: tình hình cung ứng dịch vụ logistics, tình hình hoạt động kinh doanh chung….

<b>1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp </b>

Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu ,hình vẽ, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp được chia làm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về đề tài “Hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát.”

Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp 3PL.

Chương 3: Phân tích thực trạng của hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát

Chương 4: Một số giải pháp về hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 3PL </b>

<b>2.1 Dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp 3PL. </b>

<i><b>2.1.1 Khái niệm và vai trò dịch vụ logistics </b></i>

<b>a. Khái niệm logistics và dịch vụ logistics. </b>

Theo giáo trình Quản trị Logistics kinh doanh- Đại học Thương Mại: Logistics được hiểu là q trình tối ưu hóa về vị trí, vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên từ điểm đầu của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.

Tại Việt Nam theo Luật Thương mại năm 2005( Điều 233) và nghị định 140/2007 NĐ-CP, quy định: Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm: vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.” Như vậy có thể thấy dịch vụ logistics là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ điểm đầu( người gửi hàng) đến điểm cuối( người nhận hàng).

<b>b. Vai trò và tầm quan trọng của dịch vụ logistics </b>

Dịch vụ logistics có vai trị quan trọng đối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng và nền kinh tế của một quốc gia. Nhưng nhìn chung dịch vụ logistics đóng vai trò là cầu nối và động lực thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất đến nơi người tiêu dùng cuối cùng trên phạm vi toàn cầu.

<b>Đối với nền kinh tế </b>

<i>Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu: Rõ ràng với các </i>

hạn chế về năng lực cung cấp nguyên vật liệu, sản xuất, phân phối, mở rộng thị trường trên thị trường của các doanh nghiệp do đó cần các dịch vụ logistics để liên kết đồng thời có sự chun mơn hóa hơn từ đó trở thành các cánh tay nối dài tạo tiền đề mở rộng thị trường nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội.

<i>Giảm chi phí logistics: Nhờ các dịch vụ logistics ngày càng trở nên chun mơn </i>

hóa, trọn gói, đa dạng theo nhu cầu khách hàng cũng như sự thống nhất trong các q trình tác nghiệp từ đó giảm sự ách tắc, chồng chéo trong chuỗi. Do đó các chi phí trong từng giai đoạn của chuỗi cung ứng được giảm thiếu và hiệu quả hoạt động từ sản xuất đến phân phối trở nên dễ dàng hơn.

<i>Góp phần tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế của quốc gia: Hiện nay với </i>

các cố gắng tham gia vào q trình tồn cầu hóa vơ hình chung cũng gia tăng tính cạnh trên thị trường, do đó các u cầu về đáp ứng nhu cầu khách hàng, luân chuyển hàng hóa nhanh chóng, ổn định ngày càng được chú trọng. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển khi các dòng vật chất được vận động cho nên cần các dịch vụ logistics hỗ trợ cho các chuỗi vận động nhịp nhàng, liên tục.

<b>Đối với doanh nghiệp: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Tăng tính chun mơn hóa: Với các doanh nghiệp có nguồn lực cịn hạn chế chưa </i>

đủ khả năng thực hiện hoặc chưa có hiệu quả thực hiện cao trong hoạt động logistics cần có các dịch vụ th ngồi để đảm bảo tiết kiệm chi phí và thời gian thực hiện. Các đối tác cung cấp dịch vụ logistics có các chun mơn hóa cao giúp gia tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như sự hài lòng của khách hàng.

<i>Giảm chi phí: Với các hoạt động được th ngồi doanh nghiệp giảm thiểu được </i>

chi phí đầu tư về nhân lực, mạng lưới tài sản cùng với sự chuyên mơn hóa cao từ đó giảm được các rủi ro trong kinh doanh và cung ứng hàng hóa. Tập chung vào tạo các lợi thế cạnh tranh khi dùng nguồn lực đầu tư vào các năng lực cốt lõi, thế mạnh để nhanh chóng mở rộng thị trường, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp để thu về các tập khách hàng tiềm năng.

<i>Cải thiện tính linh hoạt, tăng tốc độ cung ứng, nâng cao dịch vụ khách hàng: Tốc </i>

độ hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu mở rộng thị trường tại mỗi doanh nghiệp hiện nay được quan tâm ngày càng nhiều hơn. Rõ ràng với sự hiểu biết về thị trường quốc tế và khả năng cung ứng còn hạn chế tại mỗi doanh nghiệp dó đó các dịch vụ logistics đáp ứng khả năng kết nối giữa các doanh nghiệp và khách hàng nhanh chóng và chính xác hơn. Đồng thời với các mối quan hệ đã xây dựng của các công ty cung cấp các hoạt động dịch vụ logistics sẽ làm cho tăng khả năng cung ứng, độ uy tín từ đó dịch vụ khách hàng tại doanh nghiệp cũng được nâng cao.

<i><b>2.1.2 Phân loại dịch vụ logistics Đặc điểm của dịch vụ logistics: </b></i>

Thứ nhất, đối tượng của quan hệ dịch vụ logistics gồm nhà cung cấp và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ logistics phải là thương nhân, kinh doanh có điều kiện. Khách hàng là những người có hàng hóa cần nhận hoặc cần gửi và phát sinh nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận.

Thứ hai, quá trình cung ứng dịch vụ logistics diễn ra phức tạp. Dịch vụ logistics rất đa dạng, q trình có rất nhiều khâu, nhiều cơng đoạn.

Thứ ba, để quá trình cung cấp dịch vụ logistics được hiệu quả thì cần thiết phải có sự tin tưởng lẫn nhau của cả nhà cung cấp và khách hàng. Do có sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc hàng hóa trong q trình cung ứng dịch vụ logistics vì vậy cần sự hợp tác tin tưởng, hỗ trợ lẫn nhau của các bên tham gia.

Thứ tư, dịch vụ logistics tạo ra sự liên hoàn với các dịch vụ có liên quan đến hàng hóa. Doanh nghiệp có thể cung cấp các dịch vụ riêng lẻ hoặc trọn gói theo khả năng nội tại và nhu cầu của khách hàng.

<i><b>Phân loại dịch vụ logistics </b></i>

Theo Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, dịch vụ logistics chủ yếu được phân loại như sau:

− Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay. − Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

− Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải. − Dịch vụ chuyển phát.

− Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.

− Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).

− Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.

− Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

− Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

− Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa. − Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

− Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ. − Dịch vụ vận tải hàng không.

− Dịch vụ vận tải đa phương thức.

− Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật. − Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

− Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.

Theo tính chun mơn hóa, dịch vụ logistics được chia làm 4 loại:

<small>− </small> Dịch vụ kho bãi: bao gồm các dịch vụ bốc xếp và lưu trữ hàng hóa, dịch vụ đại lý vận tải bao gồm các hoạt động đại lý như làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ, quản lý thông tin…

<small>− </small> Dịch vụ vận tải: Bao gồm dịch vụ vận tải đường biển, đường hàng không, đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, đường ống.

<small>− </small> Dịch vụ giao nhận: Bao gồm các hoạt động vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận như gom hàng, lưu kho, vận chuyển, đóng gói…

<small>− </small> Các dịch vụ logistics khác: Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật, bán bn, bán lẻ, phân phối, giao hàng….

Theo phân loại theo nội dung dịch vụ:

− Nhóm dịch vụ thiết kế và hoạch định chiến lược logistics cho các doanh nghiệp. − Nhóm dịch vụ logistics đầu vào: là tồn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng nguyên vật

liệu đầu vào từ nguồn cung cấp trực tiếp cho tới các tổ chức. − Nhóm dịch vụ logistics đầu ra

− Nhóm dịch vụ logistics ngược

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Theo loại hình dịch vụ cung ứng, các doanh nghiệp chia thành các nhóm: cơng ty cung cấp dịch vụ vận tải, công ty cung cấp dịch vụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ logistics chuyên ngành.

<i><b>2.1.3 Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics </b></i>

<b>a. Khái niệm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics </b>

Doanh nghiệp logistics là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, thực hiện một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi các hoạt đồng logistics hoặc toàn bộ chức năng logistics, bao gồm chuỗi dịch vụ về giao nhận, phân phối hàng hóa tới các đại lý phân phối hoặc các nơi tiêu thụ khách nhau, chuẩn bị hàng hóa ln ở tình trạng sẵn sàng theo u cầu của khách hàng (Lê Công Hội, 2017). Doanh nghiệp logistics hay các nhà cung cấp dịch vụ logistics là các tổ chức kinh doanh dịch vụ logistics, có khả năng cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp cho khách hàng, họ trưc tiếp quản lý và kiểm sốt tồn bộ hoạt động logistics do các khách hàng thuê họ thực hiện.

<b>b.Phân loại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics </b>

Theo mức độ sở hữu tài sản:

<small>− </small> Doanh nghiệp sở hữu tài sản và cơ sở vật chất logistics: Trực tiếp cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, khai thác đội xe, trang thiết bị, máy móc… khi nhận được hợp đồng.

<small>− </small> Doanh nghiệp không sở hữu tài sản và cơ sở vật chất logistics: Thường đóng vai trị là cấu nối giữa khách hàng và các nhà cung cấp trực tiếp các dịch vụ logistics bên cạnh đó vẫn thực hiện các dịch vụ như: tài chính, quản lý, kê khai hải quan… Theo mức độ cung ứng dịch vụ logistics

− Logistics bên thứ nhất(1PL): Những người sở hữu hàng hóa trong chuỗi cung ứng tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân doanh nghiệp.

− Logistics bên thứ hai(2PL): là những doanh nghiệp có khả năng cung cấp những dịch vụ logistics đơn lẻ cho khách hàng chưa có khả năng tích hợp được nhiều dịch vụ với nhau.

− Logistics bên thứ ba(3PL) là những doanh nghiệp có thể thay mặt chủ hàng tổ chức thực hiện và quản lý các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng. Các dịch vụ logistics luôn kết hợp chặt chẽ với việc ln chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thơng tin…về hàng hố của khách hàng và tích hợp vào dây chuyền cung ứng. − Logistics bên thứ tư(4PL): có khả năng tích hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiền năng và cơ sở vật chất kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hàng các giải pháp logistics hoàn chỉnh cho một chuỗi cung ứng.

<i><b>Đặc điểm hoạt động cung ứng dịch vụ logistics: </b></i>

Dịch vụ logistics khá giống các dịch vụ khác ở một số đặc điểm như: khơng dự trữ, vơ hình, khơng tách rời giữa q trình sản xuất và tiêu dùng; khơng ổn định về chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

lượng dịch vụ giữa các thời điểm khác nhau và các nhà cung ứng khác nhau. Ngồi những đặc điểm của ngành dịch vụ nói chung, dịch vụ logistics cịn có những đặc điểm sau:

<i>Đối tượng của quan hệ dịch vụ logistics gồm nhà cung cấp và khách hàng. Nhà </i>

cung cấp dịch vụ logistics là các doanh nghiệp yêu cầu phải đáp ứng đủ các điều kiện về phương tiện, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu. Nhà cung cấp dịch vụ logistics phải là thương nhân, kinh doanh có điều kiện

<i>Quá trình cung ứng dịch vụ logistics diễn ra phức tạp. Dịch vụ logistics rất đa </i>

dạng và quá trình cung ứng dịch vụ bao gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn. Nhận hàng từ người gửi để vận chuyển bao gồm: đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, chuyển hàng từ kho của người gửi tới cảng, bến tàu, bến xe.v.v...

<i>Để quá trình cung cấp dịch vụ logistics được hiệu quả thì cần thiết phải có được sự tin tưởng lẫn nhau của cả nhà cung cấp và khách hàng. Khi thuê ngoài dịch vụ, khách </i>

hàng đã giao tài sản của mình cho phía doanh nghiệp logistics để thực hiện mục đóch lưu chuyển hàng hóa. Ở khía cạnh khác, các doanh nghiệp logistics có thể sẽ nắm giữ những thơng tin cần bảo mật ở mức độ cao như: thông tin về nguồn hàng, chiến lược kinh doanh... để hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ. Sự tin tưởng trong kinh doanh là tiền đề để xây dựng mỗi quan hệ kinh doanh bền vững.

<i>Dịch vụ logistics tạo ra sự liên hồn với các dịch vụ có liên quan đến hàng hóa </i>

như vận tải; đóng gói bao bì; giao nhận hàng hóa; lưu kho; lưu bãi; mơi giới hải quan .v.v... Doanh nghiệp logistics có thể cung cấp các dịch vụ riêng lẻ như thuê tàu, đóng gói hàng hóa, làm thủ tục hải quan, đăng ký mã hiệu... hoặc cung cấp những dịch vụ trọn gói.

<b>2.2. Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp 3PL. </b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm của hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp 3PL. </b></i>

Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại doanh nghiệp logistics là quá trình tổ chức, điều phối và quản lý các hoạt động liên quan đến vận chuyển, kho bãi, quản lý hàng hóa và thơng tin liên quan để đảm bảo dịch vụ được cung cấp một cách hiệu quả, an toàn và đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp logistics này sẽ cung cấp các dịch vụ như vận chuyển hàng hóa, lưu trữ, đóng gói, xử lý hải quan và các dịch vụ liên quan khác để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đến nơi đóch một cách nhanh chóng, an tồn và hiệu quả.

Bản chất của q trình cung ứng dịch vụ logistics là hoạt động sản xuất dịch vụ để đáp ứng các khách hàng là các doanh nghiệp có nhu cầu và yêu cầu về logistics như doanh nghiệp sản xuất, bán buôn, bán lẻ. Do dịch vụ logistics là sản phẩm đầu ra của công ty logistics, việc cung ứng dịch vụ phải tuân thủ các yêu cầu của hệ thống cung ứng dịch vụ nói chung.

<i><b>2.2.2. Đặc điểm của hoạt động logistics tại các doanh nghiệp 3PL. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Thị trường: Thị trường dịch vụ logistics có sự tham gia của nhiều tổ chức, doanh nghiệp, bao gồm các hãng hàng không, nhà môi giới, 3PL cung cấp dịch vụ vận tải, gom hàng hay các dịch vụ logistics mặt đất, cơ quan hải quan,.... Sự góp mặt đơng đảo của các tổ chức này với mục đóch cung ứng dịch vụ một cách trọn gói và hồn thiện cho khách hàng.

Hàng hóa: hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp 3PL sẽ tiếp nhận tất cả các hồng hóa và tìm phương thức- phương tiện vận tải phù hợp.

<i><b>2.2.3 Mơ hình và các thành phần tham gia quá trình cung ứng dịch vụ logistics. </b></i>

<i><b>Hình 2.1. Các đối tượng tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ logistics. </b></i>

<i>Nguồn: Giáo trình Quản trị logistics kinh doanh, Đại học Thương mại </i>

Các thành phần tham gia vào hoạt động cung ứng dịch vụ logistics hàng khơng có thể kể đến như sau:

<i><b>Người gửi hàng (Shipper): Là bên bán hàng hóa và thường là chủ hàng, là người </b></i>

có hàng bán và có nhu cầu vận chuyển hàng hóa đến địa điểm nhất định trong khoảng thời gian xác định (phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng trong các giao dịch mua bán hàng hóa). Người gửi đảm đương việc tập hợp lô hàng, đảm bảo thời gian cung ứng, không để xảy ra hao hụt và các sự cố, trao đổi thơng tin kịp thời và chính xác,...

<i><b>Người nhận hàng (Consignee): Thường là khách hàng trong các giao dịch mua </b></i>

bán hàng hóa nhất định. Là bên có yêu cầu được vận chuyển hàng hóa đến đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng số lượng, chất lượng và cơ cấu với mức giá thỏa thuận theo đơn đặt hàng đã ký kết với bên bán hay với người gửi hàng.

<i><b> Người vận tải (Carrier): Là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển bằng </b></i>

máy bay, họ là chủ sở hữu và vận hành các phương tiện vận tải.

<i><b>2.2.4. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics tại doanh nghiệp 3PL. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>Hình 2.2. Quá trình cung ứng dịch vụ logistics tại doanh nghiệp . </b></i>

<i>Nguồn: Giáo trình quản trị Logistics kinh doanh </i>

Trong mọi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, hoạt động cung ứng dịch vụ logistics phải xây dựng một quy trình phù hợp và cụ thể để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics tại doanh nghiệp forwarding bao gồm các hoạt động từ thực hiện hoạt động nội bộ thông qua cơ sở vật chất và các nhân viên giao tiếp dịch vụ để tạo ra các dịch vụ Logistics từ đó cung ứng dịch vụ cho khách hàng.

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp 3PL. </b>

<i><b>2.3.1. Yếu tố nội tại </b></i>

<i>Nguồn vốn: Vốn là một yếu tố quan trọng trong sự hình thành và phát triển cơng </i>

ty, một cơng ty cung ứng dịch vụ logistics có nguồn vốn lớn sẽ quyết định đến quy mô cũng như năng lực cung ứng dịch vụ logistics của cơng ty đó. Việc có nguồn vốn đủ lớn sẽ giúp cơng ty logistics xây dựng và phát triển các yếu tố cần thiết như cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển, mở rộng kho bãi, xây dựng đội tàu riêng hay mở rộng các chính nhánh bên nước ngồi nhằm đảm nhiệm tồn bộ các khâu của quy trình cung ứng.... Ngồi ra, cơng ty logistics đường biển có nguồn vốn tốt làm tăng khả năng đảm nhiệm các hợp đồng, lơ hàng có quy mơ lớn, tạo sự uy tín đối với khách hàng.

<i>Nhân lực: Con người là chủ thể của mọi hoạt động. Vì thế, nhân tố con người </i>

luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp kinh doanh, đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ. Trong cung cứng dịch vụ Logistics, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng đảm bảo mọi quy trình xử lý diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và đảm bảo các quy tắc an tồn. Một doanh nghiệp logistics càng có một đội ngũ chất lượng thì các hoạt động cung ứng của cơng ty đó càng hiệu quả, trơn tru. Hoạt động cung ứng dịch vụ logistics đòi hỏi rất nhiều về kiến thức nghiệp vụ, khả năng ngoại ngữ để có thể giao tiếp với các doanh nghiệp nước ngồi, hãng tàu,...Do đó nhân viên của một công ty cung ứng dịch vụ logistics bằng đường biển cần phải sở

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hữu một nền tảng kiến thức vững vàng, khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt, thái độ làm việc chuyên nghiệp để có thể đáp ứng được các yêu cầu của ngành cũng như đạt được sự tin tưởng của khách hàng. Đây cũng là yếu tố đem lại niềm tin cho khách hàng khi họ lựa chọn sử dụng dịch vụ tại doanh nghiệp.

<i>Cơ sở vật chất kỹ thuật: Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, kho bãi, phương </i>

tiện vận chuyển,...là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng cung ứng của một cơng ty cung ứng dịch vụ logistics. Ví dụ đối với việc giao nhận hàng hóa từ kho ra cảng hoặc đến tay khách hàng, công ty sở hữu một hệ thống đầy đủ các phương tiện vận chuyển, xếp dỡ riêng sẽ giúp tiết kiệm các chi phí thuê ngồi đối tác khác cũng như dễ dàng kiểm sốt tình trạng của hàng hóa trong q trình cung ứng dịch vụ. Thêm vào đó, với xu thế cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa thì việc cơng ty dịch vụ logistics đường biển áp dụng công nghệ hiện đại, phát triển cơ sở vật chất của công ty cũng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, năng lực cung ứng dịch vụ.

<i>Hệ thống thông tin: Đặc thù của ngành Logistics chính là địi hỏi các doanh </i>

nghiệp phải trang bị hệ thống công nghệ thông tin cần thiết, không chỉ giúp doanh nghiệp liên lạc, trao đổi thông tin đối với đại lý, người nhận hàng, các đối tác nước ngồi mà cịn giúp phát triển hoạt động tìm kiếm khách hàng. Sở hữu hệ thống thông tin hiện đại đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sở hữu cơ hội tiệm cận hơn với nhu cầu của khách hàng, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các đối tác thông qua thông tin liên lạc được cập nhật liên tục và đặc biệt từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Việc tăng cường hay hạn chế các hoạt động cung ứng dịch vụ logistics là phụ thuộc vào trình độ cơng nghệ thơng tin của doanh nghiệp

<i>Giá trị thương hiệu: Một trong các yếu tố để thu hút khách hàng chính là thương </i>

hiệu, uy tín của cơng ty. Cơng ty logistics có thương hiệu trong ngành dễ dàng thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung cấp. Khi khách hàng tìm kiếm nguồn cung dịch vụ logistics, họ sẽ đánh giá doanh nghiệp cung ứng để lựa chọn thơng qua các tiêu chỉ như sự uy tín, sự minh bạch trong các hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề pháp lý của doanh nghiệp,...

<i>Trình độ quản lý: Tùy vào mỗi doanh nghiệp mà sẽ có cơ cấu tổ chức bộ máy </i>

quản lý khác nhau. Mẫu chốt là cần xây dựng lên cơ cấu tổ chức tương xứng, thích hợp với hoạt động kinh doanh của từng cơng ty, linh hoạt và thích ứng được với các thay đổi của thị trường. Từ đó giúp tối ưu được chi phí trong quản lý điều hành, nâng cao năng lực quản lý và tính hiệu quả trong kinh doanh. Trình độ quản lý sẽ ảnh hưởng đến quyết định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp điều hành quá trình cung ứng dịch vụ logistics cũng đóng vai trị quan trọng khơng kém.

<i><b>2.3.2. Yếu tố mơi trường bên ngồi. a. Yếu tố vi mô </b></i>

<i>Khách hàng: Đối với các công ty kinh doanh dịch vụ vận tải thì khách hàng </i>

thường là tổ chức, mua buôn chứ khơng cịn ở phạm vi cá nhân. Khách hàng là người “

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

trả lương” cho tồn bộ cơng ty do đó cần phải nhận biết nhu cầu khách hàng đưa ra các phương án tiếp cận phù hợp và tìm cách nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm. Đối với thị trường mở như hiện nay khách hàng có xu hướng yêu cầu cao hơn, thường xuyên thay đổi, thích sử dụng dịch vụ trọn gói địi hỏi doanh nghiệp cần hồn thiện các hoạt động cung ứng dịch vụ. Khách hàng khi lựa chọn được nhà cung cấp phù hợp thường sẽ muốn hợp tác lâu dài và ổn định nhưng bên cạnh đó cũng một bộ phận khách hàng thường xuyên đàm phán và thương lượng lại cũng như các vấn đề phát sinh làm tăng chi phí và thời gian thực hiện đơn hàng.

<i>Nhà cung cấp: Trong hoạt động cung ứng dịch vụ logistics nếu đầu ra là khách </i>

hàng thì đầu vào chính là các nhà cung cấp( hàng tàu, đại lý hải quan, đại lý nước ngoài…). Các yếu tố thường được cung cấp như: máy móc, nhà kho, phương tiện vận tải… do đó các nhà cung cấp có vai trị rất quan trọng để đảm quá trình đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp. Vì vậy xây dựng mối quan hệ chiến lược với các nhà cung cấp để tạo được lợi thế cạnh tranh, tiết kiệm chi phí, gia tăng hiệu quả của q trình cung ứng dịch vụ.

<i>Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay lĩnh vực logistics đang nhận được nhiều sự quan </i>

tâm cũng như sự tham gia của các thành viên. Tại Việt Nam, mặc dù số lượng doanh nghiệp nội địa chiếm 80% nhưng chỉ có 20% thị phần, do đó doanh nghiệp cần phân tích kĩ thị trường tìm cho mình tập khách hàng tiềm năng và đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. Tận dụng am hiểu về văn hóa, nhu cầu khách hàng để tìm ra lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài, xây dựng thương hiệu cũng như chất lượng sản phẩm cung ứng.

<i>Kinh tế: Kinh tế của một quốc gia ra quyết định sâu tới đầu tư hệ thống cơ sở vật </i>

chất của các ngành nghề nói chung và logistics nói riêng cụ thể như: Cảng biển, hệ thống đường sắt, đường bộ, bến bãi, hệ thống thông tin liên lạc… Tại Việt Nam gần đây rõ ràng nền kinh tế vẫn đang tăng trưởng tốt so với khu vực, Nhà nước cũng có những chính sách, quan tâm nâng cao hệ thống cơ sở vật chất cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics. Nhưng có thể thấy các chính sách cịn chưa đồng bộ, phát huy hết kỳ vọng mang đến nhiều khó khăn cho doanh nghiệp,

<i>Chính trị- pháp luật: Việt Nam có thể nói sở hữu chính trị ổn định, giữ được mối </i>

quan hệ song phương tốt đẹp với các nước trên thế giới và tích cực tham gia các hiệp định thương mại từ đó tạo lợi thế trong hoạt động xuất nhập khẩu thức đẩy phát triển logistics. Cho đến hiện tại về pháp luật chưa có một bộ luật riêng và các văn bản hướng dẫn còn chồng chéo trong lĩnh vực logistics dẫn đến khó kiểm sốt, thực hiện các q trình thanh tra kiểm tra và tác nghiệp.

<i>Công nghệ: Công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược kinh doanh và khả năng </i>

thực hiện dịch vụ tại doanh nghiệp. Tại Việt Nam không chỉ Nhà nước mà các tổ chức đều cố gắng chạy đua với cơng nghệ do tính thay đổi nhanh chóng và tìm cách bắt kịp tốc độ phát triển công nghệ của các nước phát triển. Việc áp dụng công nghệ bài bản

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

giúp giảm thiểu rủi ro, tăng tốc độ, kiểm soát tốt hơn từ đó đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn.

<b>Tiểu kết chương 2 </b>

Chương 2 đã trình bày một cách tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại công ty logistics qua việc đưa ra các khái niệm, vai trị, phân loại dịch vụ logistics, mơ tả được các thành phần tham gia, quá trình cung ứng dịch vụ. Đây chính là cơ sở để tiến hành phân tích thực trạng, rút ra được những ưu điểm và hạn chế tồn tại cũng như nguyên nhân của các kết quả của hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại đơn vị thực tập sẽ được trình bày chi tiết trong chương 3 của khóa luận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN </b>

Logo:

<i><b>Hình 3.1. Logo Cơng ty Cổ phần đầu tư và phát triển Hồng Trường Phát </b></i>

<i>(Nguồn: Website Cơng ty Cổ phần đầu tư và phát triển Hoàng Trường Phát) </i>

Được thành lập ngày 10/26/2017 định hướng tầm nhìn: Trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành logistics tại Việt Nam mang đến cho khách hàng các chuẩn mực quốc tế về dịch vụ logistics. Sứ mệnh: Nâng cấp hệ thống CNTT, hoàn thiện quy trình và nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên toàn Thế giới. Tận dụng được lợi thế đất cảng và kinh nghiệm của mình HTP JSC đã và đang cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải trên toàn thế giới với chất lượng và hiệu quả cao. Với 6 năm qua luôn giữ vững quan niệm kinh doanh “Phát triển bền vững, Dịch vụ chuyên nghiệp, Chia sẻ lợi nhuận, Trách nhiệm xã hội”, do đó ln nhận được sự tin tưởng từ các đối tác và khách hàng lớn. Có thể kể đến các đối tác lớn và uy tín trong ngành như: Wanhai Hải An Line, Bình Ngun…. Tính đến nay cơng ty đã mở rộng ra 3 chi nhánh tại các khu vực trọng điểm kinh tế: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và Hải Phịng được trang bị nhiều cơ sở vật chất hiện đại.

<b>b. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm thị trường </b>

<i><b>Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh </b></i>

Công ty HTP JSC là một công ty chuyên cung cấp các dịch vụ Logistics quốc tế và nội địa. Với 6 năm kinh nghiêm hoạt động và phát triển công ty cung cấp dịch vụ cho đa dạng hàng hóa xuất nhập khẩu từ hàng khô, hàng rời, hàng lạnh… Dưới đây là một số ngành nghề kinh doanh chủ lực của công ty cụ thể như: dịch vụ vận tải đường biển, dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ vận tải đường bộ container, dịch vụ cho thuê kho bãi, dịch vụ hải quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Đặc điểm thị trường </b></i>

Sau gần 6 năm hình thành và phát triển, công ty đã nỗ lực mở rộng ở các thị trường trong nước và quốc tế trong đó thì doanh thu từ thị trường nội địa vẫn chiếm ưu thế hơn. Với đối tượng khách hàng không chỉ là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà cịn cả các doanh nghiệp có nhu cầu vận chuyển từ Bắc- Trung- Nam. Còn hạn chế về mặt cơ sở vật chất nên hiện tại HTP JSC chủ yếu nhận các mặt hàng có thể đóng container thường chứ chưa thể cung cấp các dịch vụ cho hàng hóa đặc biệt.

Với 3 chi nhánh thì hiện tại chi nhánh Hải Phòng đang là chi nhánh chủ lực nhưng mục tiêu thị trường của HTP JSC là toàn bộ các tỉnh thành trên cả nước. Đối với thị trường quốc tế Trung Quốc là điểm trung chuyển hàng hóa lớn đồng thời cũng là các thị trường tiêu thụ hàng hóa mạnh trên thế giới từ đó nhu cầu giao nhận vận chuyển cũng gia tăng.

<i><b>3.1.2. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực của công ty </b></i>

Đứng đầu cả bộ máy là giám đốc Hoàng Anh Hiếu người trực tiếp thành lập và quản lý mọi hoạt động của cơng ty. Phịng kế tốn: Chịu trách nhiệm hoạch định tài chính cho cơng ty, thực hiện đầy đủ các cơng tác tài chính do Nhà nước quy định. Tiến hành ghi chép, phản ánh chính xác tình hình tại các chi nhánh, lập các chứng từ có liên quan. Lập báo cáo kế tốn hàng tháng, năm, q để trình giám đốc. Phịng

</div>

×