Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

tiểu luận môn đàn nguyệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>PHẦN 1: NHẠC CỤ DÂN TỘC</b>

<i><b>I.ĐÀN NGUYỆT</b></i>

Đàn nguyệt được sử dụng rộng rãi trong dòng nhạc dân gian cũng như cung đình bác học cổ truyền của người Việt, xuất hiện trong mỹ thuật Việt Nam từ thế kỷ XI, cho tới nay nó vẫn giữ một vị trí rất quan trọng trong sinh hoạt âm nhạc của người Việt. Đàn nguyệt có hai dây, thuộc bộ dây chi gảy của dân tộc Việt. Ngoài tên gọi đàn nguyệt cịn có các tên gọi khác là đàn kìm, quân tử cầm, vọng nguyệt cầm. Têngọi đàn nguyệt do có mặt đàn hình trịn như mặt trăng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

– Đáy đàn và mặt đàn để mộc được làm bằng gỗ nhẹ, xốp, có đường kính khoảng 30 cm. Trên mặt đàn có gắn ngựa đàn (hay yếm đàn) để mắc dây. Thành đàn (hay cịn gọi là hơng đàn) làm bằng gỗ cứng thấp khoảng 5 cm – 6 cm, có thể để trơn hay khảm trai. Hộp đàn kín hồn tồn, khơng có lỗ thoát âm như đa số các loại đàn dầy gảy khác.

– Cần đàn được làm bằng gỗ cứng (có thể để trơn hay khảm trai), dài khoảng 1m trên có gắn các phím đàn bằng tre với khoảng cách không đều nhau theo thang 5 âm.

– Dây đàn được làm bằng tơ se hay dây nilon. Đàn có hai dây, dây cao (cịn gọi là dây ngồi hay dây tang) nhỏ hơn dây trầm (còn gọi là dây trong hay dây tồn).

– Trục lên dây được làm bằng gỗ cứng xun qua hai lỗ phía đầu cần đàn.– Móng gảy đàn thường bằng miếng nhựa hay đồi mồi.

– Đàn nguyệt có nhiều kiểu lên dây khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của tính chất âm nhạc màquyết định kiểu lên dây nào thích hợp. Có 3 kiểu lên dây chính :

Dây Bắc : Dây trầm cách dây cao một qng 5 đúng (Fà-Đơ). Dây bắc thích hợp với âm nhạc vui tươi, hùng tráng.

<i><b>Dây Oán : Dây trầm cách dây cao một qng 6 đúng (Mì-Đơ). Dây ốn thích hợp với âm </b></i>

nhạc nghiêm trang, sâu lắng.

<i><b>Dây Tố Lan : Dây trầm cách dây cao một quãng 7 thứ (Rề-Đơ). Dây tố lan thích hợp với </b></i>

âm nhạc dịu dàng, mềm mại.

Âm thanh Ðàn Nguyệt tươi sáng, rộn ràng rất thuận lợi để diễn tả tình cảm sâu lắng. Ðàn Nguyệt có tầm âm rộng hơn hai quãng 8 từ : Ðô1 đến Rê3 (C1 đến D3) nếu dùng ngón nhấn sẽ có thêm hai âm nữa. Tầm âm có thể chia ra 3 khoảng âm với đặc điểm như sau :– Khoảng âm dưới : tiếng đàn ấm áp, mềm mại, biểu hiện tình cảm trầm lặng, sâu sắc.– Khoảng âm giữa : là khoảng âm tốt nhất của Ðàn Nguyệt, tiếng đàn thanh thót, vang đều, diễn tả tình cảm vui tươi, linh hoạt.

– Khoảng âm cao : tiếng đàn trong sáng nhưng ít vang.

<b>Tư thế cầm đàn và gẩy đàn</b>

<i><b>Tư thế ngồi : Có 3 kiểu</b></i>

+ Ngồi xếp chân trên chiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

+ Ngồi vắt chéo chân trên ghế

+ Ngồi tì gót chân phải vào thang ghế

Cả ba tư thế ngồi trên đều phải tự nhiên, thoải mái, thành đàn phía dưới tì lên đùi phải. Lưng đàn áp sát vào cạnh sườn, nách tì nhẹ lên thành đàn trên. Tay trái đỡ cần đàn, đầu đàn chếch lên phía trên sao cho cao hơn vai một chút.

<i><b>Tư thế đứng : Tư thế đứng ít dùng hơn tư thế ngồi, thường dùng để vừa đi vừa đàn. Nếu </b></i>

đánh đàn ở tư thế này phải đeo đàn bằng một sợi dây. Cánh tay phải đè vào mặt đàn giữ cho mặt đàn áp sát vào người, tay trái nâng cần đàn chếch lên phía trên.

<i><b>Cách cầm móng gẩy : Khi đánh đàn, ngón cái và ngón trỏ của tay phải cầm móng gảy, </b></i>

các ngón khác khum lại tự nhiên, nên tránh ngón út duỗi thẳng và tì vào mặt đàn. Khi gẩy

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

khơng nên đặt móng hờ trên dây vì như vậy tiếng đàn sẽ yếu, tuy vậy cũng khơng nên để móng q sâu xuống dây vì tiếng đàn sẽ thô, không gọn và làm mất sự linh hoạt của cổ tay.

<b>Cách cầm đàn và bấm dây trên cung đàn : Cây đàn được giữ chắc nhờ kẹp đàn bằng </b>

cánh tay phải, tay trái đỡ cần chỉ giúp cho đàn được thăng bằng khi gẩy.

– Đốt thứ nhất của ngón cái dựa vào sống cần đàn, tránh để cần đàn dựa sát vào kẽ tay (giữa ngón cái và ngón trỏ) vì như vậy làm việc di chuyển lên xuống của tay trái gặp trở ngại, không linh hoạt.

– Cánh tay trái để tự nhiên, không áp sát vào cạnh sườn nhưng cũng không để khửu tay khuỳnh ra phía ngồi.

– Ngón tay bấm trên cung đàn phải để khum tự nhiên. Các đầu ngón tay bấm dây xuống cung đàn với mức độ vừa phải. Nếu bầm quá nặng sẽ làm dây căng, tiếng đàn bị chênh cao. Nếu bấm hờ, dây đàn vừa chạm vào vào phím chưa đủ mức, tiếng đàn sẽ rè và yếu.– Các ngón bấm móng tay phải được cắt ngắn, khi bấm ln khum trịn và chụm, khơng để kẽ tay dỗng hở làm yếu gân ngón bấm, nhất là khi cần rung và nhấn. Khi gẩy từng tiếng trên dây, ngón bấm khơng duỗi thẳng vì vậy dễ chạm dây bên cạnh làm trở ngại lúc đánh với tốc độ nhanh. Khi cần chặn hai dây trên cung đàn mới được phép duỗi thẳng ngón để bấm.

<b>Kỹ thuật tay phải</b>

<i><b>Ngón vê</b></i>

Ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm móng gẩy, các ngón khác khum trịn, cổ tay kết hợp với ngón tay điều khiển móng gẩy đánh xuống, hất lên đều đặn, liên tục trên dây đàn.Khi vê, đầu móng gẩy khơng nên dặt q sâu xuống dây đàn vì như vậy sẽ làm dây đàn đứt qng khơng vê được nhanh. Cũng khơng nên để móng gẩy q hờ trên dây tiếng đàn phát ra sẽ yếu không vang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Mặt phẳng của móng gẩy phải để thẳng góc với dây đàn, như vậy mới dễ vê mà không tạora tiếng rè tạp âm.

Động tác vê phải mềm mại, dùng cổ tay phối hợp với ngón tay lắc nhẹ tạo ra tiếng đàn thật đều đặn, êm ái.

Những nốt cần vê thường là những nốt có độ dài nửa phách trở lên nếu bài ở tốc độ vừa phải, nốt có độ dài một phách trở lên nếu bài ở tốc độ nhanh.

<i><b>Ngón gõ : Sử dụng các ngón tay phải gõ vào mặt đàn, thường được sử dụng trong lúc tất </b></i>

cả các nhạc khí đều nghỉ (dấu lặng) hoặc báo hiệu cho hát, cho hòa tấu hoặc điểm giữa các câu nhạc hay đoạn nhạc. Ký hiệu ngón gõ được các vạch chéo (như dấu nhân).

<i><b>Ngón bịt</b></i>

Ngón bịt làm cho âm thanh vừa vang lên liền tắt một cách đột ngột tạo thay sự thay đổi màu âm, ngón bịt diễn tả sự u buồn, nghẹn ngào hoặc để chấm dứt một đoạn nhạc. Nếu sửdụng liên tiếp ngón bịt lại tạo hiệu quả khác : biểu lộ sự cứng rắn, dứt khốt. Có hai cách thể hiện

– Sử dụng bàn tay hoặc ngón tay vừa gảy chặn ngay dây đàn.

– Sử dụng bàn tay, ở ngang thân ngón út chặn ngang ngựa đàn tạo ra một âm tối, đục tương tự như sử dụng hãm tiếng (Sourdine). Ký hiệu ngón bịt được ghi một chấm nhỏ ngay trên nốt nhạc chỉ âm bịt.

<b>Kỹ thuật tay trái : Ðàn Nguyệt có tám thế bấm, các ngón được ký hiệu như sau : ngón </b>

trỏ (số 1), ngón giữa (số 2), ngón áp út (số 3) và ngón út (số 4); trong mỗi thế bấm có thể dùng 3 ngón tay (1, 2, 3) để bấm và cả ngón số 4 nữa. Mỗi nốt có thể bấm bằng một ngón,tuy nhiên khoảng cách giữa mỗi phím Ðàn Nguyệt hơi rộng ở đầu đàn nên có thể sử dụng cả hai ngón bấm trên một phím khi thể hiện các kỹ thuật nhấn, nhấn luyến. Khi bấm đàn, ngón tay trái ln thẳng góc với dây đàn, bấm đầu ngón tay và khơng gãy ngón.

<i><b>Ngón rung : Là ngón tạo độ ngân dài của tiếng đàn và làm tiếng đàn mềm đi ở những âm </b></i>

cao, âm thanh đỡ khơ khan, tình cảm hơn. Dây bng cũng rung được bằng cách nhấn nhẹở đoạn dây sát dưới trục dây (giữa trục dây và sơn khẩu : sơn khẩu là hàng răng để dây đàn chạy luồn qua, đặt ngay ở đầu cần đàn). Ngón rung có thể ghi trên nốt nhạc hoặc không ghi tùy theo sự diễn tấu của nghệ sĩ.

<i><b> Ngón nhấn : Ngón nhấn là bấm và ấn mạnh trên dây đàn làm cho tiếng đàn cao lên, có </b></i>

nhiều cách thực hiện ngón nhấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

– Các âm khơng có trong hệ thống cung phím của Ðàn Nguyệt : muốn có âm đó, nghệ sĩ phải mượn cung phím có âm thấp hơn âm định đánh, nhấn mạnh ngón tay vào cung phím đó làm dây đàn căng lên một độ nhất định, khi tay phải gảy âm muốn có đó. Cung phím ấy gọi là cung mượn.

– Các âm có sẵn trong hệ thống cung phím : để phát huy hiệu quả diễn tấu nghệ sĩ không bấm vào cung phím chính mà bấm vào cung phím thấp hơn, nhấn lên rồi mới gảy.Ngón nhấn luyến : là ngón độc đáo của Ðàn Nguyệt nên được sử dụng nhiều, Ðàn Nguyệtvới phím đàn cao, phím này cách phím kia xa, dây đàn bằng nylông mềm mại và chùng nên dễ dàng sử dụng ngón nhấn luyến. Ngón nhấn luyến tạo cho hai âm nối liền nhau, luyến với nhau nghe mềm mại như tiếng nói với nhiều thanh điệu, tình cảm. Khi đánh ngón nhấn luyến tay phải chỉ gảy một lần, ký hiệu ngón nhấn luyến là mũi tên đi vòng lênhay vòng xuống đặt từ nốt nhấn đến nốt được nhấn tới. Có hai cách nhấn luyến– Nhấn luyến lên : nghệ sĩ bấm một cung phím nào đó, tay phải gảy dây, tiếng đàn ngân lên, ngón tay trái đang bấm cung phím đó lại nhấn xuống cho dây đàn căng lên nhiều hay ít tùy theo ý muốn của nghệ sĩ. Ngón nhấn luyến lên có thể trong vịng từ qng hai đến qng bốn. Ðối với những âm ở dưới cần đàn xa đầu đàn quãng âm nhấn luyến càng hẹp hơn.

– Nhấn luyến xuống : nghệ sĩ bấm và nhấn dây ở một phím nào đó rồi mới gảy, vừa gảy ngón tay nới dần ra nhưng khơng nhấc khỏi cung phím để sau khi nghe âm thứ nhất, còn nghe được âm thanh thứ hai thấp hơn âm thứ nhất. Âm thứ hai không do gảy mà do bấm nhấn luyến xuống, đối với âm luyến lên và âm luyến xuống không nên sử dụng liên tục với nhau vì khó đánh chuẩn xác.

<i><b>Ngón nhún</b></i>

Đây là cách nhấn liên tục trên một cung phím nào đó, nhấn nhiều hay ít, nhanh hoặc chậmtùy theo tính chất tình cảm của đoạn nhạc. Nhấn dài hay ngắn tùy theo trường độ của nốt nhạc, nốt nhấn láy làm cho âm thanh cao lên không quá một cung liền bậc (điệu thức ngũ cung) rồi trở lại độ cao cũ nghe như làn sóng. Ký hiệu nốt nhún chữ M hoa trên chùm vòng cung đặt trên nốt nhạc.

Ngón nhún là kỹ thuật thường sử dụng ở Ðàn Nguyệt, ngón nhún làm cho âm thanh mềm hơn, tình cảm hơn. Ở những âm cao tiếng Ðàn Nguyệt hơi đanh, khô nên cần sử dụng kỹ thuật ngón nhún cho những nốt có trường độ vừa phải, không ngân dài, chỉ nên từ một đến hai phách với tốc độ vừa phải.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Ngón vỗ : Thường dùng ngón 1 bấm cung phím, tay phải gảy đàn, khi âm thanh vừa phát </b></i>

lên sử dụng ngón 2 hoặc cả hai ngón 2 và ngón 3 vỗ vào dây trên cùng một cung phím liền bậc ngay ở dưới cần đàn, âm mới sẽ cao hơn âm chính một cung liền bậc (điệu thức ngũ cung). Âm thanh ngón láy nghe gần như tiếng nấc, diễn tả tình cảm xao xuyến. Ký hiệu ngón láy chữ “M” đặt trên nốt nhạc.

<i><b>Ngón chụp : Tay trái ngón 1 bấm vào một cung phím, tay phải gảy dây, khi âm thanh vừa</b></i>

phát ra, ngón 2 hoặc 3 bấm mạnh vào cung phím khác (thường là liền bậc cao) âm thanh từ cung phím này vang lên mà không phải gảy đàn. Âm luyến nghe được do một phần củadây đàn cịn chấn động, một phần do ngón tay mổ vào cung phím tạo thêm chấn động. Âm luyến nghe yếu nhưng mềm mại, ở những thế bấm cao âm luyến nghe kém vang nên ít được sử dụng. Ký hiệu ngón chụp dùng dấu luyến giữa các nốt nhạc.

<i><b>Ngón láy rền : Là tăng cường động tác của ngón láy cho nhanh và nhiều hơn với sự phối </b></i>

hợp vê dây của tay phải. Ký hiệu ngón láy rền sử dụng chữ tắt của trille và hai gạch chéo ở trên hoặc ở dưới nốt nhạc (nếu là nốt trịn) hay trên đi nốt nhạc.

<i><b>Ngón giật</b></i>

Ngón giật là cách nhấn trên dây như ngón nhấn luyến nhưng tính chất âm thanh khác : âmđược nhấn tới vừa vang lên liền bị tắt ngay một cách đột ngột, âm thanh tiếng giật nghe như tiếng nấc, diễn tả tình cảm day dứt, thương nhớ. Ký hiệu là dùng ký hiệu của ngón nhấn luyến nhưng nốt nhạc sau phải viết nhỏ và có gạch chéo trên đi.

– Ngón tay trái bấm lên một cung phím, tay phải gảy dây, sau khi phát ra một âm ngón bấm tay trái nhấn mạnh đột ngột làm âm thanh cao lên một độ nào đó.

– Làm như trên, nhưng sau khi ngón tay trái bấm rồi lại nới ra ngay làm cho âm thanh trở lại như cũ.

<i><b>Ngón vuốt : Ngón vuốt là dùng ngón tay trái vuốt đi lên hay đi xuống theo chiều dọc của </b></i>

dây trong khi tay phải chỉ gảy một lần hay kết hợp với ngón vê hay ngón phi. Ký hiệu củangón vuốt là dấu gạch nối giữa các nốt nhạc. Có 3 loại vuốt

Vuốt lên : vuốt từ âm thấp lên âm cao.Vuốt xuống : vuốt từ âm cao xuống một âm thấp.Vuốt tự do : có 2 cách

* Vuốt từ một âm chỉ định lên bất cứ âm nào (thường không quá quãng 5)

* Vuốt từ một âm chỉ định xuống bất cứ âm nào (thường chỉ nên vuốt xuống quãng 4)Vuốt lên âm thanh nghe rõ hơn vuốt xuống, vuốt nhanh âm thanh nghe rõ hơn vuốt chậm

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Âm bồi : có thể đánh trên tất cả các dây nhưng chỉ nên đánh trong khoảng âm giữa, âm dưới và nên đánh những âm bồi quãng tám. Cách đánh là sử dụng ngón tay trái chặn vào đoạn dây thích hợp kể từ đầu đàn trong khi tay phải gảy dây đó.

<b>Vị trí Ðàn Nguyệt trong các Dàn nhạc</b>

Miền Bắc Ðàn Nguyệt được sử dụng trong Hát Chèo, Hát Chầu Văn, ở miền Trung Ðàn Nguyệt gắn bó với Ca Huế và ở miền Nam Ðàn Nguyệt thường gọi là Ðàn Kìm sử dụng trong các dàn nhạc Tài Tử và Cải Lương. Ðàn Nguyệt còn tham gia nhiều Dàn nhạc Dân tộc khác như Dàn nhạc Bát âm, Dàn nhạc Lễ… khi đệm cho Hát Chầu Văn chỉ cần một cây Ðàn Nguyệt cùng với hai nhạc khí gõ…

Đàn tranh hay đàn thập lục có tên chữ Nơm: 彈箏, chữ Hán: 古箏: cổ tranh; Bính âm:Gǔzhēng. Đây là nhạc cụ truyền thống của người phương Đông, xuất xứ từ Trung Quốc. Đàn tranh thuộc ho dây, chi gảy. Đàn còn được gọi là đàn thập lục do đặc điểm có 16 dây. Ngày nay được cải thiến thành 25 dây.Ngón chơi truyền thống của đàn tranhlà các quãng tám rải hoặc chập. Ngón đặc trưng nhất là vuốt trên những dây và gảy dây.Đàn tranh được sử dụng để độc tốc, hòa tấu, đệm cho người hát. Loại đàn này cũngđược chơi trong nhiều loại âm nhạc như những dàn nhạc dân ca, kết hợp cũng với các ca khúc của C-pop…

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Cấu tạo</b>

Đần tranh có dạng hình hộp dài.

Khung đàn hình thành, dài 110 – 120cm. Đầu lớn rộng từ 25 – 30cm, có lỗ và con chắn để mắc dây đàn. Đầu nhỏ rộng từ 15 – 20cm, được gắn từ 16 – 25 khóa lên dây chéo qua mặt đàn.

Mặt đàn uống hình vịm, được làm bằng gỗ ngơ đồng dài 0,05cm.

Ngựa đàn hay con nhạn nằm ở khoảng giữa dùng để gác dây. Con nhạn có thể di chuyển để điều chỉnh âm thanh.

Dây đàn trước khi sử dụng dây tơ, ngày nay được làm bằng kim loại, kích cỡ dây khác nhau.

Khi biểu diễn, nghệ nhân đeo 3 móng gẩy vào 3 ngón cái, trỏ, giữa của tay phải để gẩy.Móng gẩy làm bằng chất liệu như kim loại, đồi mồi hoặc sừng.

Cách chơi truyền thống là dùng 2 ngón gẩy. Ngày ngay người chơi thường dùng 3 ngón, một số trường hợp cá biệt dùng 4 – 5 ngón.

Cách dùng 3 ngón gẩy gồm ngón cái (ngón 1), trỏ (ngón 2) và giữa (ngón 3) là phổ biếnnhất. Cách cách gẩy cơ bản gồm: Liền bậc, cách bậc, gẩy đi xuống và đi lên liền bậc hoặc cách bậc. Thường dùng móng gẩy để gẩy nhưng riêng đàn sắt thì khơng dùng mà gẩy bằng đầu bụng ngón tay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>KỸ THUẬT</b>

Ngón Á: Lối gảy phổ biến của đàn tranh, cũng như cổ tranh Trung Quốc. Kỹ thuật gảy ngón á là cách gảy lướt trên hàng dây xen kẽ các câu nhạc. Ngón Á hay vào ở phách yếu để chuẩn bị vào một phách mạnh ở đầu hoặc cuối câu nhạc.

Á lên: Kỹ thuật lướt qua hàng dây. Kỹ thuật này vuốt bằng ngón 2 hoặc ngón 3 từ 1 âm thấp lên những âm cao.

Á xuống: Đây là lối gảy cổ truyền, gảy liền những âm liền bậc, từ 1 âm cao xuống những âm thấp. Có nghĩa dùng ngón cái tay phải lướt nhanh và đều qua các hàng dây, từ cao xuống thấp.

Á vòng là kỹ thuật được kết hợp từ Á lên và Á xuống. Kỹ thuật này thường dùng để mở đầu hoặc kết thúc một câu nhạc. Một số trường hợp, Á vịng được dùng để tả cảnh gió thổi, mưa rơi, sóng nước hoặc dùng ngón Á vịng liên tiếp với nhiều âm.

Ngón vê dùng ngón tay phải ngón 2 hoặc kết hợp ngón 1 – 2 – 3, 1 – 3, 1- 2. Gảy trên dâyliên tục, những ngón khác phải khum trịn lại. Cổ tay cần kết hợp với ngón tay đánh xuống và hất lên đều đặn. Cần lưu ý, móng gảy khơng nên đặt quá xuống xuống gây khi về đề móng gảy. Bởi sẽ tạo ra tiếng đàn không đều đặn và êm ái.

Song thanh: Tức 2 nốt cùng phát một lúc. Kỹ thuật song thanh truyền thống chỉ dùng quãng 8. Hiện nay, các nhạc sĩ còn kết hợp dùng những quãng khác.

<b>KỸ THUẬT BÀN TAY TRÁITư thế</b>

Đầu 3 ngón tay giữa đặt lên trên dây nhẹ nhàng, bàn tay mở tự nhiên, cịn ngón tay hơi khum. Hai hoặc 3 ngón tay gồm trỏ, giữa và đeo nhẫn chụm lại. Ngón tay cái và ngón út tách rời, dáng của bàn tay vươn về phía trước.

Mỗi khi rung, nhấn, bàn tay sẽ được nâng lên mềm mại và ba ngón chụm lại sẽ cùng di chuyển từ dây này sang dây khác.

<b>Kỹ thuật</b>

Ngón rung: Sử dụng 1, 2 hoặc 3 ngón tay trái rung nhẹ lên sợi dây đàn mà tay phải mới gảy.

</div>

×