Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện linh kiện điện tử của công ty cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 61 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

<b>KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

Mã sinh viên: 20D130034

<b>HÀ NÔI – 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Em xin cam đoan đề tài “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện và linh kiện điện tử của công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới” là cơng trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của Th.s Doãn Nguyên Minh. Các số liệu sử dụng phân tích trong bài khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, chính thống và đúng quy định. Nội dung khóa luận là sản phẩm mà em nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thương Mại và quá trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam.

Các kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và khơng có bất cứ sự sao chép hoặc sử dụng kết quả của đề tài khóa luận trước đó. Nếu phát hiện có sự sao chép kết quả nghiên cứu của đề tài khác, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2024 Sinh viên thực hiện

Ly

Nguyễn Thị Khánh Ly

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 1</b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1</b>

<b>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ... 1</b>

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 3</b>

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 4</b>

<i><b>1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 4</b></i>

<i><b>1.6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu... 4</b></i>

<i><b>1.6.3. Phương pháp tổng quan tài liệu ... 5</b></i>

<i><b>1.6.4. Phương pháp nghiên cứu tại bàn ... 5</b></i>

<b>1.7. Kết cấu của khóa luận ... 5</b>

<b>CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU ... 7</b>

<b>2.1. Khái quát lý thuyết về hợp đồng thương mại quốc tế ... 7</b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm về loại hợp đồng thương mại quốc tế ... 7</b></i>

<i><b>2.1.2. Đặc điểm nội dung và phân loại hợp đồng thương mại quốc tế ... 8</b></i>

<i><b>2.1.3. Vai trò của hợp đồng thương mại quốc tế ... 8</b></i>

<i><b>2.1.4. Cơ sở pháp lý của hợp đồng thương mại quốc tế ... 9</b></i>

<b>2.2. Khái quát về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 9</b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 9</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>2.2.2. Khái niệm quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 9</b></i>

<i><b>2.2.3. Ý nghĩa của quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 9</b></i>

<b>2.3. Nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 11</b>

<i><b>2.3.1. Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 11</b></i>

<i><b>2.3.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 11</b></i>

<i><b>2.3.3. Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 14</b></i>

<b>2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu... 15</b>

<i><b>2.4.1. Các nhân tố bên ngoài ... 15</b></i>

<i><b>2.4.2. Các nhân tố bên trong ... 16</b></i>

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN, LINH KIỆN ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VÀ TẦM NHÌN MỚI ... 18</b>

<b>3.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới ... 18</b>

<i><b>3.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới ... 18</b></i>

<i><b>3.2.1. Hoạt động kinh doanh chính ... 23</b></i>

<i><b>3.2.2. Hoạt động thương mại quốc tế của công ty ... 24</b></i>

<b>3.3. Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử của công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới ... 26</b>

<i><b>3.3.1. Thực trạng lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử ... 26</b></i>

<i><b>3.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử ... 28</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3.4. Đánh giá thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị </b>

<b>điện, linh kiện điện tử của công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới ... 41</b>

<i><b>3.4.1. Những thành tựu đạt được ... 41</b></i>

<i><b>3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ... 43</b></i>

<b>CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN, LINH KIỆN ĐIỆN TỬ CỦA TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VÀ TẦM NHÌN MỚI ... 46</b>

<b>4.1. Định hướng phát triển của Cơng ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới đối với nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử ... 46</b>

<i><b>4.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh ... 46</b></i>

<i><b>4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện định tử ... 46</b></i>

<b>4.2. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử của công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới ... 47</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ </b>

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ENVICO ... 19

Bảng 3.1. Số lượng, chất lượng lao động trong Công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới qua 3 năm 2021, 2022, 2023 ... 20

Bảng 3.2. Cơ cấu lao động của Công ty ... 21

Bảng 3.3. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty ... 22

Bảng 3.4. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty... 23

Bảng 3.5. Doanh thu từ việc bán hàng và xuất khẩu của công ty năm 2023 ... 24

Bảng 3.6. Kim ngạch nhập khẩu theo nhà cung cấp ... 25

Bảng 3.7. Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng ... 25

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ kế hoạch tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu từ Trung Quốc và Nhật Bản được ban giám đốc phê duyệt từ lần trình duyệt đầu tiên ... 28

Biểu đồ 3.3. Thực trạng phương thức thanh toán hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện và linh kiện điện tử từ thị trường Trung Quốc và Nhật Bản của công ty ... 30

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nộp hồ sơ gia hạn hạn mức thanh tốn thành cơng trên hệ thống Sinosure giai đoạn 2021-2023 ... 31

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ kết quả phân luồng tờ khai hải quan nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử 2021-2023 ... 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận này, em đã nhận được sự hỗ trợ, hướng dẫn rất nhiều từ phía nhà trường, quý thầy cô và doanh nghiệp. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng viên Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế, các thầy cô Trường Đại học Thương Mại, đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình em học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.s Doãn Nguyên Minh– giảng viên hướng dẫn - người đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận. Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp trong Công ty Cổ phần phát triển máy xây dựng Việt Nam đã tạo điều kiện, hỗ trợ nhiệt tình và đóng góp ý kiến q báu trong suốt thời gian em thực tập, giúp em hoàn thiện bài khóa luận tốt hơn. Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình hồn thiện bài khóa luận, em khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các quý thầy cơ để bài luận được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2024 Sinh viên thực hiện

Ly

Nguyễn Thị Khánh Ly

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra sâu rộng như hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phổ biến khiến cho vai trò của hợp đồng thương mại quốc tế ngày càng được quan tâm. Hợp đồng thương mại quốc tế là thỏa thuận giữa người mua và người bán, vừa đóng vai trị là cam kết của các bên liên quan về việc thực hiện các nội dung đã thỏa thuận, xác nhận quyền lợi và trách nhiệm của các bên, vừa đóng vai trị như cơ sở để đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi bên đối tác không thực hiện đúng với thỏa thuận.

Bên cạnh đó, khi thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế, để các công việc, các tác nghiệp diễn ra theo đúng nội dung, thời gian và đạt hiệu quả cao, cần tổ chức thực hiện theo một quy trình nhất định. Mỗi một tác nghiệp đóng vai trị như một mắt xích trong tồn bộ q trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế, thực hiện tốt một công việc sẽ là cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo và toàn bộ hợp đồng. Chính vì vậy, quy trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong các giao dịch quốc tế.

Dù chỉ là một doanh nghiệp nhỏ về hoạt động thương mại quốc tế, tuy nhiên, cơng ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới rất chú trọng đến quy trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế. Công ty hiện đang thực hiện nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử từ các thị trường Nhật Bản và Trung Quốc sau đó bán trực tiếp hoặc phân phối lại cho các công ty sản xuất tại thị trường Việt Nam. Trong quá trình thực tập tại công ty, tác giả nhận thấy thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của cơng ty cịn một số tồn tại cần khắc phục, cụ thể đối với các thiết bị điện và linh kiện điện tử từ thị trường Trung Quốc và Nhật Bản.

Xuất phát từ thực trạng và nhu cầu hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện và linh kiện điện tử từ thị trường Trung Quốc và Nhật Bản cùng với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường và thực tập tại công ty, tác giả quyết định lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình là “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử của công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới”.

<b>1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>

Xuất phát từ vai trò quan trọng của mình, hoạt động xuất nhập khẩu từ lâu đã là vấn đề nghiên cứu rất được quan tâm. Thơng qua q trình khảo cứu các nghiên cứu liên quan, tác giả nhận thấy cho đến nay đã có nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu của

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

sinh viên, giảng viên các trường đại học, cán bộ viên chức từ viện nghiên cứu liên quan đến vấn đề này với đa dạng cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu. Một số nghiên cứu trong thời gian gần đây như:

<i>Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngân (2022) “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị bơm và võng bi của công ty Cổ phần bơm Châu Âu” - Trường Đại học Thương mại. </i>

Trong nghiên cứu, tác giả đã kết hợp thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp, cùng với quan sát, suy luận để đưa ra phân tích khái quát cho thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty. Vấn đề nghiên cứu được triển khai một cách hệ thống, rõ ràng, đem lại cho người đọc cái nhìn tổng quan và cụ thể về các bước quản trị quy trình của công ty. Song, đề tài chưa đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị bơm và võng bi để có những giải pháp cụ thể.

<i>Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Thanh Loan (2021) - “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Mỹ của Công ty TNHH ACE Antenna” - Trường Đại học Thương mại. </i>

Nghiên cứu đã hệ thống cơ sở lý luận và phân tích khá chi tiết thực trạng quản trị quy trình nhập khẩu của công ty. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình quản trị thực hiện hợp đồng nhập khẩu của cơng ty, từ đó đánh giá và kiến nghị chưa giải quyết trực tiếp và triệt để những tồn tại được nghiên cứu chỉ ra.

<i>Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai (2021) “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu văn phòng phẩm từ thị trường Thái Lan của Cơng ty Cổ phần văn hóa và thương mại Bình Dương Fabico - Trường Đại học Thương mại. </i>

Tác giả đã khái quát hoá các cơ sở lý luận liên quan, phân tích thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu văn phịng phẩm. Tuy nhiên chưa phân tích kỹ được các nghiệp vụ trong quá trình thực hiện cũng như các tác nhân ảnh hưởng. Nghiên cứu đã đưa ra được đánh giá sơ bộ về thành cơng, hạn chế trong cơng tác quản trị q trình thực hiện hợp đồng, song, chưa đề xuất được những giải pháp, kiến nghị cụ thể và hiệu quả cho doanh nghiệp, Nhà nước và các cơ quan liên quan.

<i>Khóa luận tốt nghiệp Tống Thị Bích Hồng (2021) “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xông hơi từ thị trường Thụy Điển của Công ty TNHH Wisdom Việt Nam” - Trường Đại học Thương mại. </i>

Tác giả mô tả, phân tích hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy xông hơi của công ty dựa trên các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, qua đó cung cấp cho người đọc cái nhìn cụ thể hơn về việc nhập khẩu sản phẩm thép từ thị trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thụy Điển. Nghiên cứu cũng chỉ ra được những yếu tố tác động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đến quản trị quy trình thực hiện hợp đồng, từ đó đưa ra đánh giá và đề xuất giải pháp, kiến nghị cho Nhà nước và cho bản thân doanh nghiệp.

<i>Nghiên cứu “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ô tô của Công ty TNHH thương mại ô tô Trường Thành” của tác giả Nguyễn Tiến Đạt (2021). </i>

Qua việc phân tích thực trạng quản lý quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty, tác giả rút ra kết luận rằng việc thanh tốn thư tín dụng của cơng ty rất hiệu quả và ít xảy ra khiếu nại. Tiếp theo đó vẫn cịn những hạn chế như sai sót, chậm trễ trong việc lập chứng từ nhập khẩu, kiểm tra hàng hóa thiếu tập trung. Tác giả cũng đề xuất những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả trong hoạt động này như tổ chức nâng cao chất lượng nhân sự về trình độ chun mơn, giám định hàng hóa một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

Nhìn chung, các nghiên cứu đều đã đề cập đến các lý luận cơ bản về hợp đồng nhập khẩu, mô tả thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của doanh nghiệp, phát hiện hạn chế và đưa ra giải pháp, kiến nghị hoàn thiện. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu chưa chưa phân tích sâu nghiệp vụ trong quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Đặc biệt tại công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới, chưa có nghiên cứu nào chỉ ra những hạn chế trong quản trị quy trình thực hiện

<i>hợp đồng nhập khẩu và đưa ra giải pháp. Do đó, đề tài “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử của công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới” là hoàn toàn mới. Nghiên cứu sẽ đi sâu phân tích thực trạng </i>

quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của cơng ty, từ đó đề cập giải pháp, kiến nghị hoàn thiện.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i>Đề tài nghiên cứu “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện và linh kiện điện tử của công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới” được thực </i>

hiện với mục tiêu sau:

<i><b>1.3.1. Mục tiêu chung </b></i>

Phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện và linh kiện điện tử của Công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 Đánh giá những thành công, hạn chế tồn tại và lý giải nguyên nhân trong cơng tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử của công ty;

 Kiến nghị và đề xuất giải pháp hoàn thiện, quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử của công ty.

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài khóa luận là quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện và linh kiện điện tử của Công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới.

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>1.5.1. Phạm vi không gian </b></i>

Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới với thị trường nhập khẩu các thiết bị điện và linh kiện điện tử là Trung Quốc và Nhật Bản.

<i><b>1.5.3. Phạm vi mặt hàng </b></i>

Đề tài tập trung nghiên cứu vào 2 mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới đó là các thiết bị điện và linh kiện điện tử.

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>

Nghiên cứu tập trung sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, sử dụng những dữ liệu đã qua xử lý, tổng hợp, chọn lọc thông qua hai nguồn dữ liệu trong và ngoài doanh nghiệp:

Nguồn dữ liệu bên trong công ty bao gồm các báo cáo tài chính năm 2021, 2022 và 2023; các số liệu được thu thập từ phịng Kế tốn, nhân sự và Kinh doanh. Các dữ liệu này cho phép tác giả có cái nhìn tổng quan và cụ thể về đối tượng nghiên cứu, từ đó đưa ra cơ sở đánh giá thực tế hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện và linh kiện điện tử.

<i><b>1.6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu </b></i>

Trong nghiên cứu, để xử lý dữ liệu tác giả sử dụng những phương pháp xử lý dữ liệu sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Phương pháp tổng hợp, thống kê: các dữ liệu được tính tốn và tổng hợp, chọn </i>

lọc từ nhiều nguồn khác nhau trong Cơng ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới, sau đó được đưa vào các loại bảng biểu trong phần mềm Microsoft Excel để thống kê các chỉ tiêu kết quả kinh doanh và thực trạng các bước quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

<i>Phương pháp so sánh: dựa trên những dữ liệu được thống kê, tác giả tiến </i>

hành đối chiếu các số liệu với nhau theo một tiêu chí nhất định với cùng một đơn vị so sánh và đối chiếu số liệu giữa các thời kỳ để cho thấy biến động. Đồng thời tác giả mơ tả, phân tích mối liên hệ tương quan giữa các dữ liệu và tình hình kinh doanh, cơng tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng và luận giải nguyên nhân dẫn đến những biến động đó.

<i><b>1.6.3. Phương pháp tổng quan tài liệu </b></i>

Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty là những kiến thức từ giáo trình, tài liệu chuyên ngành, tài liệu liên quan đến thương mại quốc tế và các cơng trình nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp của các sinh viên khóa trước,.. Từ đó tác giả hệ thống lại cơ sở lý luận, đưa ra những phân tích cụ thể dựa trên cơ sở khoa học cho hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện và linh kiện điện tử của công ty.

Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả sẽ tiến hành phân tích các tài liệu đã được xác định. Phân tích sẽ tập trung vào các quy trình, quy định, và yếu tố pháp lý ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Từ đó, tác giả đánh giá thơng tin từ các tài liệu đã phân tích để hiểu rõ hơn về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, những thách thức và cơ hội có thể phát sinh, cũng như các yếu tố rủi ro và biện pháp giảm thiểu. Cuối cùng, dựa trên thông tin đã phân tích và đánh giá, tác giả sẽ tổng kết kết quả và đề xuất các phương pháp quản trị tốt nhất để cải thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty Cổ phần Năng lượng và Tầm nhìn Mới.

<i><b>1.6.4. Phương pháp nghiên cứu tại bàn </b></i>

Các thơng tin được tìm ngay trong cơ quan, các phịng ban của cơng ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới. Ngồi ra, tác giả cịn tham khảo, tìm hiểu các thơng tin từ các nguồn chính thống như thư viện, các cơ quan chính phủ: Bộ Công thương, các cơ quan Thống kê và các viện nghiên cứu.

<b>1.7. Kết cấu của khóa luận </b>

Đề tài “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện, linh

<i>kiện điện tử của công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới” có kết cấu gồm 4 </i>

chương:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập </i>

khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử từ thị trường Trung Quốc và Nhật Bản của cơng ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới.

<i>Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Chương 3: Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết </i>

bị điện và linh kiện điện tử của công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới.

<i>Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả </i>

quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị điện, linh kiện điện tử của công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU </b>

<b>2.1. Khái quát lý thuyết về hợp đồng thương mại quốc tế </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm về loại hợp đồng thương mại quốc tế </b></i>

<i>2.1.1.1. Khái niệm </i>

Theo PGS. TS. Doãn Kế Bơn (2014), Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, NXB Thống Kê: “Hợp đồng TMQT là kết quả của một quá trình nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu, lựa chọn đối tác, lập phương án kinh doanh tiến hành giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. Thực hiện hợp đồng TMQT là tự nguyện thực hiện các điều mà các bên đã thỏa thuận và cam kết, tức là khi đó các bên cần thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của mọi bên. Việc tổ chức thực hiện tốt hợp đồng TMQT có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi bên.”

Theo Điều 16 Luật Thương mại Việt Nam (2005): “Hợp đồng mua bán ngoại thương là hợp đồng ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân nước ngồi.”

Tóm lại, hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán về việc xác lập quyền và nghĩa vụ của người mua và người bán trong giao dịch thương mại quốc tế.

<i>2.1.1.2. Phân loại </i>

Hợp đồng TMQT có thể được phân loại như sau:  Xét theo thời gian thực hiện hợp đồng, có:

<i>- Hợp đồng ngắn hạn: là hợp đồng thường được ký kết trong một thời gian </i>

tương đối ngắn, và sau khi hai bên đã hồn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc.

<i>- Hợp đồng dài hạn: là hợp đồng có thời gian thực hiện tương đối dài mà trong </i>

thời gian đó việc giao hàng được thực hiện làm nhiều lần.  Xét theo nội dung quan hệ kinh doanh, có:

<i>- Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho thương nhân nước ngồi, thực </i>

hiện q trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa sang cho thương nhân nước ngồi và nhận tiền hàng.

<i>- Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngồi, </i>

thực hiện q trình nhận quyền sở hữu hàng hoá và thanh toán tiền hàng.  Xét theo nội dung mua bán, có:

<i>- Hợp đồng mua bán hàng hóa - Hợp đồng mua bán dịch vụ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

 Xét theo hình thức của hợp đồng, có:

<i>- Hình thức văn bản - Hình thức miệng </i>

 Xét theo cách thức thành lập hợp đồng, có:

<i>- Hợp đồng một văn bản là hợp đồng trong đó ghi rõ nội dung mua bán, các </i>

điều kiện giao dịch đã thoả thuận và có chữ ký của hai bên.

<i>- Hợp đồng gồm nhiều văn bản như: Đơn chào hàng cố định của người bán và </i>

chấp nhận của người mua; Đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của người bán; Đơn chào hàng tự do của người bán, chấp nhận của người mua và xác nhận của người bán; Hỏi giá của người mua, chào hàng cố định của người bán và chấp nhận của người mua.

<i><b>2.1.2. Đặc điểm nội dung và phân loại hợp đồng thương mại quốc tế </b></i>

Hợp đồng TMQT có những đặc trưng sau:

<i>- Chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng có trụ sở kinh doanh ở </i>

các quốc gia khác nhau.

<i>- Đối tượng của hợp đồng: là hàng hóa hoặc dịch vụ. Tuy nhiên, khác với hợp </i>

đồng mua bán trong nước, các đối tượng của hợp đồng TMQT phải được di chuyển qua biên giới các quốc gia khác nhau.

<i>- Đồng tiền thanh toán: là ngoại tệ đối với ít nhất một bên tham gia. Các chủ </i>

thể tham gia hợp đồng có thể lựa chọn đồng tiền thanh toán là ngoại tệ của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc một nước thứ ba. Các bên cần chú ý ghi rõ đồng tiền thanh toán theo ký hiệu của đồng tiền quốc gia mà các bên đã chọn.

<i>- Nguồn luật điều chỉnh: Do có yếu tố nước ngoài nên nguồn luật điều chỉnh hợp </i>

đồng TMQT bao gồm Luật quốc tế, luật quốc gia và tập quán thương mại quốc tế.

<i><b>2.1.3. Vai trò của hợp đồng thương mại quốc tế </b></i>

Về bản chất, hợp đồng thương mại quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hoá và dịch vụ dựa trên sự thỏa thuận của các bên ký kết, do đó phải thể hiện ý chí thỏa thuận khơng được cưỡng bức, lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn khơng thể chấp nhận

<i><b>được. </b></i>

Chính vì vậy, hợp đồng giữ một vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế vì xác nhận những nội dung giao dịch các bên đã thoả thuận và cam kết thực hiện, đồng thời, xác nhận quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong quá trình giao dịch thương mại. Hợp đồng còn là cơ sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi đối tác khơng thực hiện tồn bộ hay từng phần nghĩa vụ đã thoả thuận. Hợp đồng càng quy định chi tiết, rõ ràng, càng dễ thực hiện, ít xảy ra tranh chấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>2.1.4. Cơ sở pháp lý của hợp đồng thương mại quốc tế </b></i>

<i><b>Tại Việt Nam, hợp đồng thương mại có hiệu lực khi thỏa mãn bốn điều kiện sau: </b></i>

<b>2.2. Khái quát về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

Theo PGS. TS. Dỗn Kế Bơn (2009), Giáo trình Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Trường Đại học Thương mại, NXB Thống kê: “Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (hợp đồng TMQT) là thực hiện một chuỗi các công việc kế tiếp được đan kết chặt chẽ với nhau mà các bên đã thỏa thuận và cam kết có nghĩa là thực hiện

<i><b>các nghĩa vụ và quyền lợi của mọi bên”. </b></i>

<i><b>2.2.2. Khái niệm quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

Theo PGS. TS. Dỗn Kế Bơn (2009), Giáo trình Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Trường Đại học Thương mại, NXB Thống kê: “Quản trị quá trình thực hiện hợp đồng là một quá trình phức tạp, các bên đều phải có kế hoạch tổ chức thực hiện, đặc biệt là hệ thống giám sát, điều hành chặt chẽ để tối ưu hóa q trình thực hiện”. Theo giáo trình Quản trị học (Trường Đại học Thương mại, NXB Hà Nội, 2021): “Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả bằng sự phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức trong một mơi trường ln thay đổi”.

Tóm lại, quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là hoạt động quản trị quy trình gồm hoạch định, lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; và giám sát, điều hành các hoạt động trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng diễn ra đúng quy định, đúng trình tự và đúng thời hạn của hợp đồng.

<i><b>2.2.3. Ý nghĩa của quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là hoạt động quan trọng đối với các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu. Đây là cơ sở để tổ chức tốt từng mắt xích

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

cơng việc của hợp đồng và theo một trình tự logic, giúp từng hoạt động tác nghiệp diễn ra theo đúng nội dung, thời gian và đạt hiệu quả công việc cao nhất. Từng nội dung trong quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng có vai trị xác định:

Lập kế hoạch là nội dung khởi đầu và quan trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng do hoạt động này định hướng cho toàn bộ hoạt động trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của doanh nghiệp; đồng thời hoạt động này cũng có vai trị phân tích và dự báo trước những cơ hội, thách thức, thuận lợi, khó khăn trong q trình thực hiện hợp đồng, từ đó doanh nghiệp có hướng chủ động giải quyết để nắm bắt cơ hội, hạn chế rủi ro. Lập kế hoạch còn là cơ sở để phân quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ, thực hiện phối hợp các yếu tố, các bộ phận trong tổ chức và là cơ sở để tiến hành kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động tiếp theo.

Tổ chức thực hiện hợp đồng là thực hiện một chuỗi các công việc kế tiếp được liên kết chặt chẽ với nhau. Hoạt động này có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ q trình vì đây là hoạt động mang tính quyết định đến thành công của hợp đồng nhập khẩu. Thực hiện tốt một công việc là cơ sở để thực hiện các cơng việc kế tiếp cũng như tồn bộ hợp đồng.

Giám sát và điều hành cũng có vai trị quan trọng trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu do đây là hoạt động đóng vai trị như hệ thống báo động sớm, thông báo những công việc mà mỗi bên phải thực hiện nhằm đảm bảo khơng có sự chậm trễ nào và phát hiện kịp thời những thiếu sót để có hướng giải quyết. Hoạt động này giúp doanh nghiệp đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng và tối ưu hóa quy trình thực hiện.

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu rất phức tạp do đòi hỏi các bên tham gia phải có kế hoạch tổ chức thực hiện chặt chẽ, đặc biệt là ở khâu giám sát, điều hành, để tối ưu hố q trình thực hiện và tránh những tình huống phát sinh.

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là cơ sở để tổ chức tốt từng mắt xích cơng việc của một hợp đồng, theo một trình tự logic kế tiếp nhau. Thực hiện tốt một nghĩa vụ trong hợp đồng tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt các nghĩa vụ tiếp theo, đồng thời, tạo điều kiện cho các bên tham gia thực hiện tốt nghĩa vụ và đạt được quyền lợi của mình. Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hiệu quả giúp giảm thiểu những rủi ro, thiệt hại, do đó, tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Hoạt động quản trị khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng mà từng nội dung của quản trị quy trình thực hiện hợp đồng cũng có vai trị quan trọng riêng:

 Lập kế hoạch giúp định hướng các hoạt động trong quá trình thực hiện hợp đồng; phân tích, dự báo trước thời cơ, thách thức, khó khăn, thuận lợi, từ đó chủ động

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

đưa ra các phương án ứng phó kịp thời. Lập kế hoạch là cơ sở phân quyền, phối hợp các yếu tố, bộ phận trong tổ chức, kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động trong quá trình thực hiện.

 Tổ chức thực hiện quyết định sự thành cơng của cả quy trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế của doanh nghiệp dựa trên tính hiệu quả của việc phân công, tiến hành thực hiện các nhiệm vụ, mắt xích trong quy trình thực hiện.

 Giám sát và điều hành giúp doanh nghiệp theo dõi, quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế đúng hạn, sớm phát hiện được các rủi ro, sai sót để chủ động đưa ra phương án phòng ngừa thiệt hại và giải quyết kịp thời nhằm tối thiểu hóa tổn thất.

<b>2.3. Nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b>

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hố quốc tế gồm ba bước quy trình cơ bản sau:

<i><b>2.3.1. Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

Lập kế hoạch là công tác tính tốn thiết lập các mục tiêu; xác định các nội dung cơng việc; trình tự, thời gian, cách thức tiến hành; phân bổ nguồn lực. Công tác lập kế hoạch thường dựa vào hợp đồng đã ký kết; điều kiện thực tế của doanh nghiệp; điều kiện môi trường chung và điều kiện thực tế của đối tác. Trình tự lập kế hoạch bao gồm:

<i>2.3.1.3. Trình duyệt kế hoạch </i>

Kế hoạch sau khi được lập phải được trình duyệt và bảo vệ trước ban lãnh đạo và các phòng ban của doanh nghiệp. Sau khi kế hoạch được góp ý, bổ sung, chỉnh sửa, được phê duyệt và chính thức đi vào giai đoạn thực hiện.

<i><b>2.3.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

Thực hiện hợp đồng nhập khẩu phải tuân thủ những điều khoản các bên đã cam kết trong hợp đồng, đồng thời phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và lợi ích

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

quốc gia hai nước xuất nhập khẩu. Tiến trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu như sau:

<i>2.3.2.1. Xin giấy phép nhập khẩu </i>

Giấy phép nhập khẩu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cho phép mặt hàng nhất định được đưa vào lãnh thổ của nước đó, tùy vào quy định pháp luật quốc gia, điều ước quốc tế mà điều kiện cấp giấy phép nhập khẩu sẽ khác nhau. Giấy phép nhập khẩu là điều kiện tiên quyết về mặt pháp lý để nhà nhập khẩu tiến hành thực hiện các bước tiếp theo.

Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu một hoặc một số mặt hàng với một số quốc gia nhất định, chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.

<i>2.3.2.2. Thực hiện bước đầu thanh toán </i>

Khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, các bên tham gia đều phải thỏa thuận và lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế. Hiện có nhiều hình thức thanh toán cho các doanh nghiệp lựa chọn, trong đó có một số phương thức thanh toán phổ biến sau:

 Thanh toán bằng L/C (Letter of Credit – Thư tín dụng)  Thanh toán bằng T/T trả trước (hay TTR)

 Thanh toán bằng D/A, D/P

<i>2.3.2.3. Thuê phương tiện vận tải </i>

Trong vai trò là người nhập khẩu, trách nhiệm và nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải chỉ phát sinh khi trong hợp đồng mua bán quy định nghĩa vụ này thuộc về phía người mua, tương ứng với điều kiện cơ sở giao hàng nhóm F và EXW thuộc INCOTERMS.

Nhà nhập khẩu sẽ quyết định phương thức vận dựa trên các căn cứ là điều khoản của hợp đồng thương mại, đặc điểm của hàng hoá, và điều kiện vận tải. Tuy nhiên, tới hơn 80% khối lượng hàng hoá thương mại quốc tế được vận chuyển bằng đường biển do tính ưu việt với giá thành rẻ và tải trọng lớn. Hiện nay, có hai phương thức thuê tàu phổ biến cho nhà nhập khẩu lựa chọn:

 Thuê tàu chợ (Liner)

 Thuê tàu chuyến (Voyage Charter)

<i>2.3.2.4 Mua bảo hiểm cho hàng hố </i>

Do mang tính quốc tế, hàng hố thường phải vận chuyển trên quãng đường dài giữa hai hoặc nhiều quốc gia, để tối thiểu hóa tổn thất, nhà nhập khẩu thường mua bảo hiểm cho hàng hoá, trong đó bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong hoạt động thương mại. Nhà nhập khẩu chỉ cần mua bảo hiểm trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

trường hợp nhập khẩu theo điều kiện INCOTERMS thuộc nhóm E, F và nhóm C (trừ điều kiện CIF và CIP). Trình tự mua bảo hiểm hàng hoá cơ bản bao gồm các bước:

 Xác định nhu cầu bảo hiểm  Xác định loại hình bảo hiểm

- Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro. - Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có tổn thất riêng. - Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm mọi tổn thất.  Lựa chọn công ty bảo hiểm phù hợp

 Đàm phán, ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh tốn phí bảo hiểm, nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm

<i>2.3.2.5. Làm thủ tục hải quan </i>

Làm thủ tục hải quan là công việc mọi doanh nghiệp nhập khẩu phải thực hiện. Quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước cơ bản sau:

 Khai và nộp tờ khai hải quan

Nhà nhập khẩu phải khai tờ khai hải quan về hàng hoá theo mẫu tờ khai dưới hai hình thức khai thủ cơng và khai điện tử. Sau khi kê khai đầy đủ các nội dung, doanh nghiệp nộp tờ khai cho cơ quan hải quan kèm với một số chứng từ khác để tạo thành hồ sơ hải quan, chủ yếu bao gồm: giấy phép nhập khẩu, hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói, bảng kê khai chi tiết hàng hố, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá...

 Xuất trình hàng hóa

Đối với hồ sơ thuộc luồng đỏ, doanh nghiệp phải xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế. Hệ thống quản lý rủi ro tự động xác định các hình thức kiểm tra gồm kiểm tra đại diện khơng q 10% hoặc kiểm tra tồn bộ lô hàng nhập khẩu.

 Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ của hải quan

Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hồ sơ luồng xanh, luồng vàng và kiểm tra thực tế hàng hoá đối với hồ sơ luồng đỏ, hải quan sẽ đưa ra quyết định được phép thông quan hay không đối với lô hàng nhập khẩu.

<i>2.3.2.6. Nhận và kiểm tra hàng nhập khẩu </i>

Với các lô hàng nhập khẩu bằng đường biển, trước khi nhận hàng, nhà nhập khẩu cần xuất trình vận đơn và D/O cho cơ quan giám sát kho hàng để được phép rút hàng ra khỏi container, kho, bãi,...

Đối với hàng FCL, thông thường sau khi tàu vào cảng phải khai thác từ 8 đến 12 tiếng, nhà nhập khẩu mới có thể xuống cảng đổi lệnh và lấy hàng được. Đối với hàng LCL, nhà nhập khẩu đến bãi container làm thủ tục nhận hàng tại kho CFS và vận chuyển hàng về kho. Quá trình nhận hàng thường kéo dài ít nhất 2 ngày vì kho CFS phải làm thủ tục kéo container từ cảng về kho và khai thác hàng hóa từ container vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

kho. Ngồi ra, nhà nhập khẩu cần thanh tốn đầy đủ các chi phí dịch vụ cho các cảng, hãng tàu và các đơn vị cung cấp thì mới được đưa hàng ra khỏi cảng hoặc bãi khai thác. Sau khi nhận hàng, nhà nhập khẩu phải tiến hành kiểm tra hàng hoá về số lượng, chất lượng để đảm bảo quyền lợi đã được cam kết trong hợp đồng của mình, ngăn chặn kịp thời những thiệt hại nếu hàng hoá bị mất mát, hỏng hóc, phân định trách nhiệm của các bên, và là cơ sở để khiếu nại sau này (nếu có).

 Nếu thanh toán bằng T/T, khi nhận được hàng hố và chứng từ ngân hàng phía nhà xuất khẩu chuyển về, đến thời hạn quy định, doanh nghiệp nhập khẩu phải viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển tiền trả cho nhà xuất khẩu.

 Nếu thanh toán bằng D/A, người nhập khẩu phải ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu có kỳ hạn, được ký phát bởi người xuất khẩu. Tới ngày đáo hạn, người nhập khẩu phải thực hiện thanh toán như đã chấp nhận. Nếu thanh tốn bằng D/P, cơng ty nhập khẩu phải thanh tốn tiền ngay thì mới được nhận bộ chứng từ.

<i>2.3.2.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) </i>

Nhà nhập khẩu có thể khiếu nại nhà xuất khẩu về số lượng, chất lượng của hàng hoá hay giao hàng chậm...

Nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu có thể khiếu nại cơng ty chun chở vì giao hàng chậm, đưa tàu đến cảng khơng đúng so với cam kết trong hợp đồng chuyên chở; khiếu nại công ty bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại hàng hóa khi xảy ra sự cố gây hỏng hóc, mất mát.

Nếu các bên khơng thể tự giải quyết tranh chấp thì có thể nhờ đến sự phán quyết của hội đồng trọng tài đã được chỉ định trong hợp đồng. Các quyết định của Tòa án sẽ là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp lý mà các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện.

<i><b>2.3.3. Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

<i>2.3.3.1. Giám sát thực hiện hợp đồng </i>

Nội dung giám sát hợp đồng bao gồm: giám sát khối lượng, chất lượng, bao bì hàng hố; giám sát thuê phương tiện vận tải, chỉ định tàu, cảng (nếu hợp đồng quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

định), lịch giao hàng; mua bảo hiểm; làm thủ tục hải quan; thanh toán; bảo hành; khiếu nại; và giải quyết tranh chấp. Có nhiều phương pháp giám sát hợp đồng, tuy nhiên, phương pháp phiếu giám sát hợp đồng và sử dụng máy vi tính được sử dụng nhiều hơn cả.

<i>2.3.3.2. Điều hành quá trình thực hiện hợp đồng </i>

Điều hành hợp đồng là giải quyết các tình huống phát sinh một cách có lợi trên cơ sở đánh giá thực tế tình hình và những khả năng lựa chọn có thể tìm được nếu có.

Nội dung của điều hành hợp đồng bao gồm tất cả các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng như: thuê phương tiện vận tải, bảo hiểm cho hàng hóa, làm thủ tục hải quan, giao nhận hàng hóa, điều chỉnh giá, các điều khoản thanh toán, giải quyết các khiếu nại và một số nội dung khác như bảo hành, bất khả kháng, bảo lãnh... để thực hiện tối ưu các hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.

<b>2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b>

<i><b>2.4.1. Các nhân tố bên ngoài </b></i>

<i>2.4.1.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của ngân hàng </i>

Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đặc biệt là trong q trình thanh tốn. Khi tỷ giá hối đoái biến động, giá trị của tiền tệ thay đổi, làm tăng hoặc giảm số tiền cần thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ nhập khẩu. Điều này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của hợp đồng. Khi tỷ suất ngoại tệ cao, người nhập khẩu cần phải chi trả số tiền lớn hơn để chuyển đổi tiền địa phương thành tiền nước ngồi để thanh tốn cho nhà cung cấp. Ngược lại, nếu tỷ suất thấp, chi phí chuyển đổi tiền sẽ giảm, giúp tiết kiệm chi phí cho người nhập khẩu. Trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, việc quản lý tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ là cực kỳ quan trọng để đảm bảo thanh toán được thực hiện một cách hiệu quả và kịp thời. Các bên tham gia thường sẽ thảo luận và đồng ý về cách tính tỷ giá hối đối và tỷ suất ngoại tệ cho thanh tốn, có thể là một tỷ giá cố định hoặc sử dụng các dịch vụ chuyển đổi tiền của ngân hàng để tối ưu hóa q trình thanh tốn. Việc đảm bảo tính ổn định và dễ dàng trong quá trình thanh tốn khơng chỉ giúp giảm thiểu rủi ro tài chính mà còn tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và tin cậy cho cả hai bên tham gia trong hợp đồng.

<i>2.4.1.2. Chế độ chính sách pháp luật trong nước và quốc tế </i>

Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau, do đó, chịu tác động của chính sách luật pháp trong nước và quốc tế. Ngoài hệ thống luật pháp, Nhà nước ban hành và sử dụng các cơng cụ, chính sách khác nhau để điều tiết nền kinh tế và các chủ thể tham gia. Các doanh nghiệp nhập khẩu phải nắm được những quy định và đặc điểm chính sách quản lý xuất khẩu của Nhà nước để đảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

bảo tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh. Tương tự với luật pháp của đối tác nước ngoài, doanh nghiệp nhập khẩu cũng cần nghiên cứu và nắm chắc để tiến hành quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu đúng với pháp luật. Ngồi ra, khơng thể khơng kể đến các điều ước, tập quán quốc tế được các quốc gia tham gia và ký kết, tiêu biểu là các Hiệp định GATT, GATS, TBT, SPS,... của WTO, Công ước Viên 1980, INCOTERMS,... đều quy định về các quyền, lợi ích, trách nhiệm và nghĩa vụ các bên được đảm bảo và phải thực hiện trong thương mại quốc tế.

<i>2.4.1.3. Yếu tố hạ tầng cơ sở phục vụ mua bán hàng hóa quốc tế </i>

Hệ thống cảng biển được trang bị hiện đại cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an tồn cho hàng hố được mua bán.

Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc thuận tiện, an tồn và hệ thống thơng tin liên lạc nhanh chóng, rộng khắp, bảo mật sẽ cho phép các doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh, đơn giản hoá các khâu tổ chức, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn, đồng thời trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng, giám định cho phép các hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện một cách an tồn hơn, từ đó giảm bớt rủi ro đối với nhà xuất khẩu trong trường hợp phát sinh sai sót và thiệt hại.

<i>2.4.1.4. Yếu tố thị trường trong nước và nước ngồi </i>

Nhóm yếu tố này thường bao gồm sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như sự thay đổi của giá cả hàng hoá, trị giá quy đổi của các đồng ngoại tệ mạnh, khả năng cung cấp, khả năng tiêu thụ hàng hoá, và xu hướng biến động dung lượng của thị trường.... Ngoài ra cịn có sức cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế, cụ thể là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ logistics khi đây là hai lĩnh vực ngày càng được chú trọng và phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới.

<i><b>2.4.2. Các nhân tố bên trong </b></i>

<i>2.4.2.1. Nguồn lực về tài chính </i>

Tài chính là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài chính dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo hoạt động thực hiện, thanh toán hợp đồng nhập khẩu nhanh chóng. Bên cạnh đó, việc huy động nguồn vốn kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng thời cơ nhập khẩu hàng hóa, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá và sử dụng công nghệ kiểm tra, giám sát hiệu quả hơn trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

<i>2.4.2.2. Nguồn nhân lực và tổ chức </i>

Nguồn nhân lực là nhân tố chủ quan quan trọng nhất quyết định tồn bộ q trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực lãnh đạo và quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trị kinh doanh tốt sẽ đảm bảo kế hoạch thực hiện hợp đồng đúng đắn, bám sát chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Tiếp đến là trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên càng dày dặn thì thực hiện hợp đồng nhập khẩu càng thuận lợi, sn sẻ, tránh khỏi được những tình huống phát sinh. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức khoa học giúp các phòng ban, bộ phận, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp phối hợp với mượt mà và hiệu quả.

<i>2.4.2.3. Cơ sở vật chất </i>

Cơ sở vật chất hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thời dự báo về biến động thị trường nước ngoài, tiếp cận được nguồn thông tin về các đối tác truyền thống cũng như bạn hàng mới của doanh nghiệp. Hệ thống kho hàng giúp doanh nghiệp đảm bảo chất lượng bảo quản hàng hoá và linh hoạt hơn trong quản lý, phân phối. Bộ phận vận tải (như xe tải, xe kéo container, container chứa hàng) cũng có ảnh hưởng lớn đến tiến độ giao nhận hàng hoá nhập khẩu, do đó, doanh nghiệp sở hữu phương tiện vận tải hay có những mối quan hệ hợp tác kinh doanh với các đơn vị vận tải thì quá trình chun chở hàng hố sẽ chủ động hơn và đáp ứng kịp thời thời gian

<b>giao nhận hàng. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN, LINH KIỆN ĐIỆN TỬ CỦA </b>

<b>CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VÀ TẦM NHÌN MỚI 3.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới </b>

Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VÀ TẦM NHÌN MỚI Tên tiếng anh: ENERGY AND NEW VISION., JSC

Địa chỉ: P206, Tòa nhà Charmvit Tower, 117 Trần Duy Hưng, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Mã số thuế: 0108409687

Ngày cấp giấy phép: 17/08/2018 Đại diện pháp luật: Hà Duy Lợi

Lĩnh vực: Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện

<b>Email: info@.vn; </b>

Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần ngồi Nhà nước

<i><b>3.1.1. Khái qt về q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới </b></i>

Khởi đầu là một công ty nhập khẩu và kinh doanh mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện từ năm 2018, sau đó cơng ty mở rộng sang lĩnh vực sản xuất, gia công và xuất khẩu đi các nước các thiết bị trên. Cho đến nay, Envico đã trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, phân phối và xuất khẩu các sản phẩm liên quan đến các thiết bị điện, năng lượng tái tạo. Với bề dầy kinh nghiệm trong nhiều năm liên tục lớn mạnh và phát triển, Envico đã và đang không ngừng đạt được những thành quả đáng khích lệ trên con đường phát triển của mình.

Envico đã mở rộng quan hệ bạn hàng với nhiều đối tác lớn trong cũng như ngoài nước, thiết lập kênh phân phối trực tuyến hiệu quả và hệ thống mạng lưới đại diện thương mại và cộng tác viên bán hàng tại nhiều khu vực với quy mô rộng khắp trên cả nước, với danh mục hàng hoá ngày càng phong phú, xây dựng được một bộ máy điều hành quản lý chuyên nghiệp biết phối hợp với nhau hiệu quả. Các thành viên trong Cơng ty ln nỗ lực hết mình cùng với sự phát triển của Công ty cũng như định hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty để cùng nhau xây dựng một doanh nghiệp lớn mạnh. Bên cạnh lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hiện tại của công ty, các lĩnh vực như bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thơng, bán bn máy móc, thiết bị và phụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

tùng máy khác, bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, bán bn các đồ dùng khác cho gia đình,…

Trước thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt tại thị trường trong nước nói riêng và thị trường quốc tế nói chung, thì một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa có thể làm thương mại là hướng đi mà Ban lãnh đạo công ty Envico đã lựa chọn để phát triển bền vững cho định hướng của mình.

<i><b>3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh </b></i>

Ngành nghề chính của công ty là sản xuất và kinh doanh mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện, các thiết bị để lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời. Công ty hợp tác với những nhà sản xuất, phân phối sản phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên bán buôn cho các siêu thi điện máy, các cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, đại lý đồ điện tử. Công ty buôn bán các sản phẩm cho khách hàng với sự lựa chọn vô cùng phong phú đa dạng với các nhóm ngành hàng về điện, năng lượng tái tạo,…

Trong những năm qua, bên cạnh những thành công trong việc phân phối hàng hóa cho các nhà nhập khẩu, cung cấp hàng hóa chuyên nghiệp, Envico cũng phát triển mảng nhập khẩu, phân phối những hàng hóa công nghệ cao để đáp ứng cho thị trường ngày một tăng tại Việt nam.

<i><b>3.1.3. Cơ cấu tổ chức </b></i>

<b>Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ENVICO </b>

<i>Nguồn: Báo cáo của Phịng Hành chính – Nhân sự 2023 </i>

<small> </small>Cơ cấu tổ chức của công ty phần năng lượng và tầm nhìn mới khá đơn giản:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small> </small>Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty, đưa ra các quyết định về công ty, lên kế hoạch chiến lược và tầm nhìn phát triển cho cơng ty, báo cáo hoạt động cho Chủ tịch hội đồng quản trị.

<small> </small>Dưới Tổng giám đốc là các Phó giám đốc phụ trách các phòng ban, chịu trách nhiệm về việc quản lý hoạt động của các phịng và có nhiệm vụ hỗ trợ cho giám đốc trong công tác quản trị doanh nghiệp.

<small> </small>Phịng hành chính tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân trong công ty, điều động, sắp xếp xếp lao động, đồng thời tổng hợp kế toán. Có kế hoạch quản lý chi tiêu tài chính hợp lý cho cơng ty.

<small> </small>Phịng kinh doanh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty, đề ra các hoạt động có hiệu quả nhất để phát triển cơng ty, tiếp cận, tìm kiếm khách hàng cũng như các dịch vụ trước và sau bán.

<small> </small>Phịng dự án có trách nhiệm về các sản phẩm đầu vào của công ty, thẩm tra 14chất lượng sản phẩm, chịu trách nhiệm về các sản phẩm được mẩng thị trường đồng thời có các kế hoạch nghiên cứu thị trường hợp lý để nhập hàng hóa.

<small> </small> Nhận xét: Có thể thấy sơ đồ cơ cấu tổ chức của Envico khá đơn giản nhưng vẫn đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các phịng ban chức năng, ln ln gắn kết, thông suốt về hoạt động khi có bất kỳ dự án hay hợp đồng nào. Tuy nhiên vì một phịng chứa rất nhiều các bộ phận nên việc quản lý, kiểm soát số lượng và chất lượng nhân viên sẽ phải đặc biệt chú trọng cụ thể ở đây là phòng kinh doanh. Trong phòng kinh doanh gồm có phịng sale&marketing và phịng chăm sóc khách hàng, trong phịng sale&marketing bao gồm hoạt động buôn bán, nhập khẩu, xuất khẩu và hoạt động quảng cáo cho công ty.

<i><b>3.1.4. Nhân lực của công ty </b></i>

<b>Bảng 3.1. Số lượng, chất lượng lao động trong Công ty Cổ phần năng lượng </b>

<i><b>và tầm nhìn mới qua 3 năm 2021, 2022, 2023 </b></i>

(Đơn vị: người)

2021 2022 2023 +/- Tỉ lệ (%) +/- Tỉ lệ (%) Tổng nguồn lực (người) 65 60 62 -5 -7,69 +2 +3,33

Theo trình độ

1 Đại học và sau đại học 30 33 35 +3 +10 +2 +6,06 2 Trung cấp, cao đẳng 21 22 23 +1 +4,76 +1 +4,54

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự </i>

Cơng ty sử dụng cả lao động phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Qua bảng trên có thể thấy cơ cấu lao động biến đổi dần theo các năm, tỷ lệ lao động đại học và sau đại học tăng 10% từ 2021 đến 2022 và từ 2022 đến 2023 tiếp tục tăng 6,06% và lao động trung cấp, cao đẳng cũng tăng 4,76% từ 2021 đến 2022 và từ 2022 đến 2023 cũng tăng thêm 4,54%. Trong khi đó lao động phổ thơng chiếm số lượng nhỏ và có sự thay đổi về số lượng giảm dần. Điều này thể hiện rằng công ty đang chuyển đổi cơ cấu nhân sự sang trình độ cao hơn, đối với một cơng ty chun về các linh kiện điện tử, môi trường kinh doanh biến đổi khó lường trước thì có lẽ điều này là vô cùng cần thiết. Có thể thấy cơng ty đang có định hướng tốt về quá trình tuyển dụng nhân sự.

<b>Bảng 3.2. Cơ cấu lao động của Công ty </b>

(Đơn vị: người) Stt

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Tỷ lệ lao động nam và nữ trong công ty có sự chênh lệch do bản chất công ty chuyên về ngành sản xuất, kỹ thuật nên số lượng nam thường chiếm nhiều hơn. Nhân sự được phân bố chủ yếu cho phòng kinh doanh, còn lại phân bố tương đối đều cho phịng hành chính và phịng dự án. Qua các năm công ty vẫn bổ sung thêm nhân sự cho các phòng ban, nhân lực tại phịng kinh doanh, phịng sản xuất đều có xu hướng tăng. Công ty tăng cường sự phân bổ, chun mơn hóa trong cơng việc để tạo hiệu quả công việc ở mức cao nhất. Sự phân chia này là khá hợp lý theo yêu cầu, nhiệm vụ mà cơng ty đang làm, khơng lãng phí, dư thừa nhân lực ở các phịng ban nên có thể thấy rằng chi phí cho nhân lực của cơng ty rất có hiệu quả.

<i><b>3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật </b></i>

Công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới đặt trụ sở chính tại Cầu Giấy - Hà Nội. Cơng ty có đầy đủ cơ sở vật chất, các thiết bị cần thiết cho hoạt động sản xuất. Hệ thống các máy vi tính đều được phủ sóng internet, cài đặt đầy đủ các phần mềm phục vụ cho công việc. Ngồi ra, cơng ty cịn chuẩn bị đầy đủ máy fax, máy photocopy, máy in….Tất cả các phòng ban đều được trang bị ánh sáng hiện đại, điều hoà nhiệt độ,

<i>máy lọc nước, bàn ghế làm việc đảm bảo cán bộ, nhân viên làm việc thoải mái nhất. </i>

đầu tư dài hạn <sup>9.258.207.000 </sup> <sup>11.324.696.000 </sup> <sup>18.275.161.000 </sup>Tổng tài sản 54.356.910.000 61.490.179.000 93.402.000.000

<i>Nguồn: Phịng Kế Tốn </i>

Cơng ty có tổng tài sản khá đồng đều trong vài năm trở lại đây. Tài sản cố định và tài sản lưu động đều có xu hương tăng từ 2021 đến 2022: tài sản lưu động tăng 11,2%, còn tài sản cố định tăng 22,3%, đến 2023 tài sản lưu động tiếp tục tăng khoảng 50.1%, còn tài sản cố định tăng khoảng 61.9%. Tỷ lệ giữa tài sản cố định và đầu tư dài hạn và tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có sự chênh lệch đơi chút tuy nhiên tài sản cố định và đầu tư dài hạn nhiều hơn do cơng ty có giá trị tài sản cố định lớn các loại máy móc sản xuất tại nhà xưởng,.... Do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ít hơn tài sản dài hạn nên công ty sẽ thu được lợi nhuận lớn khi hoạt động kinh doanh tốt. Sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

điều chỉnh cho thấy sự cân nhắc kỹ hơn, chuyên nghiệp hơn, thích ứng sự thay đổi của môi trường công nghệ.

Công ty luôn chú trọng vào công tác quản lý chặt chẽ, chi phí giao dịch và hoạt động kinh doanh. Sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện đầy đủ các chế độ kế tốn tài chính. Nộp ngân sách nhà nước đầy đủ, đúng hạn. Công ty không phát sinh nợ xấu, không phát sinh nợ khó địi.

<b>Bảng 3.4. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty </b>

(Đơn vị: VNĐ)

Vốn vay 55.829.500.000 39.720.179.000 33.989.910.000 Vốn chủ sở hữu 17.829.500.000 26.720.179.000 45.989.910.000 Tổng nguồn vốn 73.659.000.000 66.440.358.000 79.979.820.000

<i>Nguồn: Phòng Kế Toán </i>

Nhận xét : Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn của cơng ty có sự biến đổi từ năm 2021 đến 2023 khá rõ rệt. Nhìn chung, cơng ty có tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhỏ hơn vốn vay. Vốn vay năm 2022 giảm 28,92% so với 2021 tức là hơn 16 tỷ đồng. Vốn vay của công ty chủ yếu là nợ các tổ chức tín dụng như ngân hàng. Điều này là rất tốt nếu như hoạt động kinh doanh thuận lợi bởi lẽ công ty sử dụng được vốn của tổ chức khác để sinh lời cho mình tuy nhiên nó địi hỏi công ty càng phải thận trọng hơn trong việc sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu là vốn do các thành viên trong công ty góp, có xu hướng tăng dần lên, năm 2021 tăng 49,64%, tức khoảng 8,89 tỷ đồng mặc dù không nhiều nhưng đây cũng được coi là một dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đang dần tự chủ về nguồn vốn tự có của mình, điều này sẽ tạo điều kiện để công ty mở rộng kinh doanh trong những năm tiếp theo.

<b>3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần năng lượng và tâm nhìn mới giai đoạn 2021 – 2023 </b>

<i><b>3.2.1. Hoạt động kinh doanh chính </b></i>

Lĩnh vực kinh doanh của công ty Cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới là mơ tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện trong đó mặt hàng kinh doanh chủ lực của Công ty là cũng là 3 dụng cụ kể trên. Với các mặt hàng này, Công ty tham gia vào hoạt động Kinh tế quốc tế là nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản, Trung Quốc và hoạt động kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ nội địa.

Công ty cổ phần năng lượng và tầm nhìn mới là nhà phân phối của các thương

</div>

×