Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng từ thị trường Trung Quốc của Công ty TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.28 KB, 33 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua vấn đề hội nhập kinh tế đã và đang là vấn đề được các
nước trên thế giới đặc biệt quan tâm nhằm hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới,
trong đó nhà nước ta cũng có những biện pháp nhanh chóng, cần thiết để đưa nước ta
thoát khỏi tình trạng tụt hậu so với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là sau khi Việt Nam
gia nhập WTO, quan hệ kinh tế Việt Nam với thế giới được mở rộng, số lượng các hợp
đồng ngoại thương được ký kết đã tăng lên nhanh chóng. Tình hình trên mở ra nhiều
cơ hội, nhưng cũng đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh TMQT những thách thức
không nhỏ.
Với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các thiết bị cơ khí được NK chủ yếu từ
Trung Quốc Công ty TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt đã góp sức vào sự phát
triển của nghành xây dựng, cơ khí, cung cấp vật tư cho thuỷ lợi, thuỷ điện trong
nước. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, với quy mô vừa và nhỏ công ty không
tránh khỏi những hạn chế và khó khăn trong quá trình quản trị quy trình thực hiện
HĐNK. Vì vậy ngay từ phía doanh nghiệp có thể chủ động thực hiện các biện pháp
nhằm quản trị quy trình thực hiện HĐNK được tốt hơn. Trong phạm vi của một
chuyên đề tốt nghiệp, việc đi sâu nghiên cứu công tác quản trị quy trình thực hiện
HĐNK là có ý nghĩa rất lớn về mặt thực tiễn đối với sinh viên, chính vì vậy mà em
xin được lựa chọn đề tài: “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy
móc thiết bị xây dựng từ thị trường Trung Quốc của Công ty TNHH xây dựng và
làm sạch Sao Việt”. Đề tài nghiên cứu đi sâu vào khảo sát quy trình thực hiên
HĐNK tại công ty. Trên cơ sở đó, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại
trong quy trình thực hiên quản trị, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản trị quy trình thực hiện HĐNK thiết bị cơ khí từ Trung Quốc tại công ty.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo, thạc sĩ Lê
Thị Thuần và các cán bộ nhân viên Công ty TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt
đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt chuyên đề
này.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ


Chương 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ PHỤC VỤ XÂY DỰNG TỪ THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, thương mại quốc tế
ngày càng trở nên quan trọng trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong
đó TMQT thông qua việc NK đã đem lại lợi ích cho nền kinh tế, được thể hiện
thông qua việc nó tạo điều kiện cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, góp
phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần đời
sống nhân dân, nâng cao sự hiểu biết nhân dân. Tại Việt Nam hoạt động NK chủ
yếu là NK thiết bị cơ khí, máy móc, dây chuyền công nghệ phục vụ quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do đó việc NK các sản phẩm máy móc thiết bị xây dựng
có vai trò quan trọng đối với các ngành và lĩnh vực nói trên. Hơn nữa môi trường
kinh doanh luôn tồn tại nhiều yếu tố biến động như: Luật pháp của mổi quốc gia,
các điều ước quốc tế, khoa học công nghệ, các nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng
tại các khu vực. Thị trường và nguyên nhân chủ quan, trong đó vấn đề chủ yếu là
thiếu kiến thức, kinh nghiệm và chưa chú trọng đúng mức đến quản trị quy trình
thực hiện hợp đồng. Vậy thì các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH xây
dựng và làm sạch Sao Việt nói riêng phải có những biện pháp để đối phó củng như
thích ứng với đặc thù môi trường kinh doanh.
Việt Nam vừa mới gia nhập WTO nên các doanh nghiệp XNK đang đứng
trước rất nhiều cơ hội để phát triển kinh doanh với các đối tác trên thế giới và ký kết
các hợp đồng, các dự án có nhiều tiềm năng, tuy nhiên khi tiến hành thực hiện hợp
đồng thì kết quả thu được lại không đạt được hiệu quả cũng như các mục tiêu đề ra.
Ngoài ra, dựa trên kết quả điều tra tổng hợp trong báo cáo tổng hợp kết quả điều tra
thì trong một số trường hợp Sao Việt đã gặp một số vấn đề còn có một số sai sót và
vướng mắc trong một số khâu của quy trình thực hiện hợp đồng NK như: mở L/C,
làm thủ tục hải quan, kiểm tra hàng, nhận hàng, …
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Do vậy, trong phạm vi của một chuyên đề tốt nghiệp, việc đi sâu nghiên cứu
quản trị quy trình thực hiện HĐNK là rất có ý nghĩa và cần thiết về mặt thực tiễn
đối với sinh viên cũng như đối với công ty em thực tập. Hơn nữa cần nghiên cứu rõ
hơn để phát hiện ra những sai sót và tìm được phương hướng giúp cho quản trị quy
trình thực hiện hợp đồng của công ty tốt và chuyên nghiệp hơn để hàng hoá nhanh
chóng đến tay khách hàng và không gặp những rủi ro. Cho nên công ty cần phải cải
tiến hoạt động NK hơn nữa. Do đó cần nâng cao hiệu quả quản trị quy trình thực
hiện HĐNK hơn nữa là một đòi hỏi mang tính cấp bách và cần thiết đối với công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trong quá trình tìm hiểu tại Công ty
TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt em đã chọn đề tài: “Quản trị quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị, máy móc xây dựng từ thị trường Trung Quốc
của Công ty TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt”.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là: chuyên đề tập trung nghiên cứu chủ
yếu các hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị cơ khí
tại Công ty TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu.
- Khảo sát lại thực trạng về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
tại Công ty TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt.
- Những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản trị quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu tại công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về nghiệp vụ quản trị
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị máy xây dựng, làm sạch từ thị
trường Trung Quốc của Công ty TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt.
- Không gian: Công ty TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt.
- Thời gian : thời gian từ năm 2006 đến năm 2010.

1.5. Một số khái niệm cơ bản và phân định nội dung quản trị quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.5.1.Một số khái niệm cơ bản.
1.5.1.1.Khái niệm, bản chất, vai trò và đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế
 Khái niệm của hợp đồng thương mại quốc tế: Hợp đồng thương mại
quốc tế là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh giữa các quốc gia
khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên XK) có nghĩa vụ chuyển quyền sở
hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên NK) một tài sản nhất định gọi là hàng
hoá. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
 Bản chất của hợp đồng TMQT: Bản chất của hợp đồng TMQT là sự thoả
thuận giữa các bên ký kết hợp đồng.Sự thoả thuận này phải xuất phát từ ý chí tự
nguyện giữa các bên, không được cưỡng bức, lừa dối lẫn nhau.
 Vai trò của hợp đồng TMQT: Hợp đồng TMQT có vai trò rất quan trọng
trong kinh doanh TMQT. Nó xác nhận những nội dung đó. Như vậy, hợp đồng là cơ
sở để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình, đồng thời yêu cầu bên đối tác thực hiện
nghĩa vụ của họ. Hợp đồng còn là cơ sở để đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của
các bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi bên đối tác không thực hiện
toàn bộ hay một phần nghĩa vụ của mình đã thoả thuận trong hợp đồng. Hợp đồng
càng quy định chi tiết, rõ ràng, dể hiểu thì càng dễ thực hiện và ít xảy ra tranh chấp.
 Đặc điểm của hợp đồng TMQT: Do có sự tham gia của các yếu tố nước
ngoài nên hợp đồng nhập khẩu có các đặc điểm khác biệt so với hợp đồng mua bán
trong nước, đó là:
• Chủ thể của hợp đồng: Các bên tham gia ký hợp đồng có trụ sở kinh doanh
ở các quốc gia khác nhau.
• Đối tượng của hợp đồng : Là hàng hoá hoặc dịch vụ nhưng khác với hợp
đồng mua bán trong nước, chúng phải di chuyển qua biên giới quốc gia khác nhau.
Hàng hoá nhập khẩu phải là hàng hoá không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu
của nhà nước, nếu là hàng hoá thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch thì phải có quota.

• Đồng tiền thanh toán: là ngoại tệ đối với ít nhất một bên. Theo đó, các bên
có thể chọn đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với nước XK, nước NK hoặc có thể
của một nước thứ 3. Do đó, khi ký kết hợp đồng nhập khẩu trong điều kiện giá cả,
các bên cần đặc biệt chú ý ghi rõ đồng tiền thanh toán theo ký hiệu của đồng tiền
quốc gia mà các bên đã lựa chon.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Do yếu tố nước ngoài nên nguồn luật điều chỉnh hợp đồng bao gồm : Luật
quốc tế, luật quốc gia và tập quán thương mại quốc tế.
1.5.1.2. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng TMQT
Hợp đồng có hiệu lực khi nó thoả mãn các nguồn luật điều chỉnh nó:
Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng TMQT:
Hợp đồng TMQT là hợp đồng được ký kết giữa các đương sự có trụ sở chính
đặt tai các quốc gia khác nhau, vì vậy phức tạp hơn so với hợp đồng nội địa, hợp
đồng nhập khẩu chịu sự ảnh hưởng của cả hai nguồn luật là luật quốc gia và nguồn
luật quốc tế. Ngoài ra các hợp đồng nhập khẩu còn chịu sự chịu sự điều chỉnh của
tập quán thương mại quốc tế.
 Nguồn luật quốc tế: Khi tranh chấp phát sinh từ hợp đông TMQT liên
quan đến vấn đề không được quy định hoặc quy định không đầy đủ trong hợp đồng,
các bên có thể dựa vào điều ước quốc tế và ngoại thương. Nguồn luật quốc tế bao
gồm các điều ước quốc tế, công ước quốc tế.
 Nguồn lực quốc gia: Có thể là luật của người bán, luật của người mua và
luật của nước thứ 3 có liên quan. Luật quốc gia của một nước sẻ được áp dụng cho
hợp đồng TMQT khi:
• Các bên đã ký thoả thuận trong điều khoản luật áp dụng cho hợp đồng.
• Hoặc các bên thoả thuận lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng đã ký kết.
• Hoặc khi luật đó được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước đó đã
tham gia ký kết hoặc thừa nhận, có quy định về điều khoản luật áp dụng cho hợp
đồng là luật quốc gia.
Khi đã được xác định là luật áp dụng thì luật quốc gia được hiểu là toàn bộ hệ

thống pháp luật, chứ không chỉ riêng văn bản hoăc nguồn luật điều chỉnh các hoạt
động thương mại. Ví dụ, nếu pháp luật Việt Nam là luật áp dụng thì không chỉ áp
dụng luật thương mại, mà là toàn bộ pháp luật thương mại, rộng hơn nữa là toàn bộ
hệ thống pháp luật Việt Nam.
 Các tập quán thương mại quốc tế: là những thói quen được áp dụng và
công nhận rộng rãi trong hoạt động ngoại thương bao gồm tập quán thành văn bản
(Incoterms ) và tập quán không thành văn bản (các thông lệ, tập quán, ngành hàng).
Tập quán TMQT có thể trở thành nguồn luật điều chỉnh hợp đồng khi:
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Các bên thoả thuận áp dụng tập quán TMQT.
• Các điều ước quốc tế dẫn chiếu tới việc áp dụng tập quán TMQT.
• Khi luật quốc gia quy định về việc áp dụng tập quán TMQT.
• Luật quốc gia do hai bên lựa chọn để áp dụng không quy định hoặc quy
định không đầy đủ các chế định cần thiết.
• Khi các bên không thoả thuận áp dụng luật quốc gia, cũng không thuộc
trường hợp bắt buộc phải áp dụng điều ước quốc tế thì coi như mặc nhiên áp dụng
tập quán TMQT với các điều kiện các bên đã biết hoặc cần phải biết tập quán đó.
1.5.2. Phân định nội dung của quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
1.5.2.1. Nội dung cơ bản của hợp đồng TMQT
 Cấu trúc của một hợp đồng TMQT.
- Một hợp đồng TMQT thường gồm 2 phần chính. Phần trình bày chung và các
điều khoản của hợp đồng.
- Phần trình bày chung bao gồm:
• Số liệu của hợp đồng (Contract No…) Đây không phải là nội dung bắt buộc
củ hợp đồng. Nhưng nó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát,
điều hành và thực hiện hợp đồng các bên.
• Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không có
thoả thuận gì thêm thì hợp đồng sẻ có hiệu lực pháp lý từ ngày ký kết.
• Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng: phần này cho biết

thông tin về các chủ thể của hợp đồng, cho nên phải nêu rõ ràng, đầy đủ, chính xác.
• Các định nghĩa dùng trong hợp đồng (General definition). Trong hợp đồng
có thể sử dụng các thuật ngữ, mà các thuật ngữ này có thể ở các quốc gia khác nhau.
Để tránh những sự hiểu lầm, những thuật ngữ hay những vấn đề quan trong cần
phải định nghĩa.
• Cơ sở pháp lý đã ký kết hợp đồng: Đây có thể là các hiệp định Chính phủ đã
ký kết, hoặc các Nghị định thư ký kết giữa các Bộ giữa các quốc gia, hoặc nêu ra sự
tự nguyện thực sự của hai bên ký kết hợp đồng.
-Phần điều khoản của hợp đồng thường thể hiện rõ nội dung của từng điều
khoản.
 Theo mức độ quan trọng của các điều khoản có thể chia thành:
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Các điều khoản chủ yếu là các điều khoản bắt buộc phải có đối với một hợp
đồng mua bán, thiếu các điều khoản đó hợp đồng không có giá trị pháp lý. Theo
Luật thương mại Việt Nam, những nội dung cơ bản đó là: Tên hàng, số lượng, quy
cách, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời điểm giao nhận
hàng.
• Các điều khoản khác: Là các điều khoản rất cần thiết cho một hợp đồng,
nhưng nếu không có nó hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
 Theo tính chất của các điều khoản chia ra:
• Các điều khoản về hàng hoá như: Tên hàng, số lượng, chất lượng, bao bì mã
hiệu.
• Các điều khoản về tài chính: Giá cả và cơ sở tính giá, về thanh toán…
• Các điều khoản về vận tải: Điều kiện giao hàng, thuê tàu…
• Các điều kiện pháp lý: Luật áp dụng vào hợp đồng, khiếu naị, bất khả kháng,
phạt và bồi thường thiệt hại, trọng tài, thời gian, hiệu lực của hợp đồng…
• Các điều khoản khác.
 Nội dung cơ bản các điều khoản của hợp đồng TMQT.
• Điều khoản về tên hàng (Commodity): Điều khoản này chỉ rõ đối tượng cần

giao dịch, cần phải dùng các phương pháp quy định chính xác tên hàng.
• Điều khoản về chất lượng (Quality): Trong điều khoản này quy định chất
lượng của hàng hoá giao nhận, và là cơ sở để giao nhân chất lượng hàng hoá, đặc
biệt khi có tranh chấp về chất lượng, thì điều khoản chất lương là cơ sở để kiểm tra,
đánh giá, so sánh và giải quyết tranh chấp chất lương cho chính xác, phù hợp và tối
ưu. Nếu dùng tiêu chuẩn hoá, tài liệu, kỹ thuật, mẫu hàng … Để quy định chất
lượng thì phải được xác nhận và trở thành một bộ phận không thể trách rời hợp
đồng.
• Điều khoản về số lượng (Quantity) : Quy đinh số lượng hàng hoá giao nhận,
đơn vị tính, phương pháp xác định trọng lượng.
• Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu ( Packing and marking ): Trong điều
khoản này phải quy định loại bao bì, hình dáng, kích thước, số lớp, chất lượng,
phương thức cung cấp, giá bao bì. Quy định về nội dung ký mã hiệu.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Điều khoản về giá cả (Price ): Quy định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính
giá, phương pháp quy định giá và quy cách giảm giá.
• Điều khoản về thanh toán (Payment): Đây là điều khoản rất quan trọng được
các bên rất quan tâm nếu lựa chọn được các điều kiện thanh toán thích hợp sẽ giảm
được chi phí và rủi ro cho mỗi bên.
• Điều kiện giao hàng (Shipment/Delivery): Quy định số lần giao hàng, thời
gian, địa điểm giao hàng và một số quy định khác về việc giao hàng.
• Điều khoản về trường hợp miễn trách (Force majeure acts of god): Trong
điều khoản này quy định về những trường hợp miễn hoặc hoãn thực hiện các nghĩa
vụ của hợp đồng.
• Điều khoản khiếu nại (Claim): Quy định thời hạn khiếu nại, và nghĩa vụ của
các bên khi tham gia khiếu nại.
• Điều khoản bảo hành (Warranty): Quy định thời hạn bảo hành, nội dung bảo
hàng và trách nhiệm của mổi bên trong mỗi nội dung bảo hành.
• Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty): Quy định các trường hợp phạt và bồi

thường, cách thức, trị giá phạt và bồi thường.
• Điều khoản trọng tài (Arbitration): Quy định nội dung ai là người đứng ra
phân xử, luật áp dụng vào việc xét xử địa điểm tiến hành trọng tài cam kết chấp
hành tài quyết và chi phí trọng tài.
1.5.2.2.Nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
 Nghiệp vụ xin giấy phép nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng thương mại quốc tế được ký kết, doanh nghiệp NK phải xin
giấy phép NK là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý NK.
Căn cứ nghị đinh số 12/2005/NĐ – CP ngày 23/01/2006 của chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương Mại về luật mua bán hàng hoá quốc tế.
 Nghiệp vụ mở L/C( nếu sử dụng phương thức thanh toán L/C).
Khi HĐNK quy định tiến hành thanh toán bằng L/C, một trong những việc đầu
tiên mà bên NK phải làm để thực hiện hợp đồng đó là việc mở L/C.
Để mở được L/C, người NK phải viết đơn xin mở L/C theo mẫu có sẵn của
ngân hàng. Giấy xin mở L/C phải được kem theo hợp đồng và giấy phép NK được
chuyển đến ngân hàng mà bên NK xin mở L/C với 2 uỷ nhiệm chi: một uỷ nhiệm
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
chi để ký quỹ theo quy định về mở L/C và một uỷ nhiệm chi trả thủ tục phí cho
ngân hàng về việc mở L/C.
 Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải.
a> Căn cứ để thuê PTVT: Trong quý trình thực hiện hợp đồng TMQT việc
thuê PTVT được tiến hành dựa trên các tiêu chí sau:
• Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng TMQT.
• Căn cứ vào khối lượng hàng và đặc điểm hàng hoá.
• Căn cứ vào điều kiện vận tải.
• Ngoài ra còn căn cứ vào các điều kiện khác như: quy định mức tải trọng tối
đa cuả PTVT để đảm bảo cho hàng hoá, mức bốc giở, …
b> Nghiệp vụ PTVT: Tuỳ theo các trường hợp cụ thể có thể lựa chọn một
trong các phương thức thuê tàu sau:

• Tàu chợ (Liner ).
• Tàu chuyến(Voyage charter).
• Thuê tàu định hạn.
 Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá.
a> Các căn cứ để mua bảo hiểm cho hàng hoá:
Có ba điều kiện chính cần quan tâm ký kết hợp đồng bảo hiểm là: Điều kiện
bảo hiểm A: bảo hiểm mọi rủi ro, điều kiện bảo hiểm B: bảo hiểm có tổn thất riêng,
điều kiện bảo hiểm C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng. Các căn cứ để mua bảo hiểm:
• Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng.
• Căn cứ vào hàng hoá vận chuyển.
• Căn cứ vào điều kiện vận chuyển.
Thường các doanh nghiệp chọn công ty bảo hiểm có uy tín, tỷ lệ phí bảo hiểm
thấp và thuận tiện trong quá trình giao dịch. Với tư cách là nhà NK, nếu bên bán
phải có nghĩa vụ mua bào hiểm hàng hoá thì chúng ta phải yêu cầu chặt chẽ bên bán
về nơi mua cũng như mức mua bảo hiểm.
b> Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá:
• Xác định nhu cầu bảo hiểm hàng hoá.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Xác định loại bảo hiểm. Các doanh nghiệp Việt Nam thường sử dụng hai
loại bảo hiểm chính đó là:
 Hợp đông bảo hiểm chuyến (Voyage Policy) là hợp đồng được ký cho từng
chuyến hàng được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
 Hợp đồng bảo hiểm bao (Open policy) là hợp đồng cho một khối lượng
hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau ( thường trong 1 năm).
• Lựa chọn công ty bảo hiểm: phải lựa chọn công ty bảo hiểm có uy tín và có
quan hệ thường xuyên, tỷ lệ phí bảo hiểm thấp và thuận tiện trong quá trình giao
dịch.
• Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm và nhận đơn
bảo hiểm (Insurance Police) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate).

 Nghiệp vụ làm thủ tục hải quan.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, mọi hàng hoá khi đi qua cửa khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Đây là một trong những công cụ giúp nhà nước quản lý
NK và ngăn chặn gian lận trong thương mại. Thủ tục hải quan bao gồm các thủ tục
sau:
a> Khai và nộp tờ khai hải quan: Người NK phải khai báo chi tiết lên tờ khai
để cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục giấy tờ.
b> Xuất trình hàng hoá cho hải quan kiểm tra: Hàng hoá phải được xếp trật tự,
thuận tiện cho việc kiểm tra.
c> Nộp thuế và thực hiện các quy định thủ tục hải quan:
Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẻ có quy định sau:
Cho hàng hoá qua biên giới hay có thể cho hàng hoá qua giới có điều kiện như
phải sửa chửa khắc phục lại, phải nộp thuế XNK hoặc không được phép NK. Trách
nhiệm của chủ hàng là thực hiện các quy định trên. Tuy nhiên tuỳ theo quốc gia
khác nhau, tuỳ vào từng thời gian, thời điểm cụ thể mà số lượng các bước cũng như
trình tự các bước làm thủ tục hải quan cũng khác nhau.
 Nghiệp vụ nhận hàng.
a> Nhận hàng từ tàu biển bao gồm các bước sau:
• Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc giao hàng từ nước
ngoài về.
• Xác nhận với cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng, lịch tàu cơ cấu mặt hàng,
điều kiện kỹ thuật bốc dỡ hàng và bảo quản hàng.
• Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận đơn,
lệnh giao hàng.
• Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp với tên hàng,
chủng loại, thông số kỹ thuật, chất lượng bao bì,ký mã hiệu hàng hoá so với yêu cầu
đã thoả thuận trong hợp đồng.

• Người thanh toán chi phí giao nhận: Bốc xếp và bảo quản hàng vào cảng.
b> Nếu công ty nhận chở bằng container bao gồm các bước sau:
• Nhận vận đơn và các chứng từ khác.
• Trình vận đơn và các chứng từ khác (hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói)
cho hang tàu để đối lấy cơ sở giao hàng (D/O) nhận container và kiểm tra lại kho
riêng thì trước đó phải làm đơn đề nghị với hải quan, đè nghị hang tàu để mượn
container, vận chuyển container về kho riêng sau đó công ty trả container rỗng cho
hãng tàu.
 Nghiệp vụ kiểm tra hàng.
Người NK phải đôn đốc người bán hàng đúng kỳ hạn, khi hàng về phải tổ chức
kiểm tra hàng hoá, việc kiểm tra hàng hoá bao gồm các bước:
Tạo điều kiện cho hải quan kiểm tra hàng hoá.
• Mời đại diện bên giám định kiểm tra chất lương hàng hoá NK ở Việt Nam.
• Nếu hàng hoá NK là động thực vật thì phải kiểm tra kiểm dịch của cơ quan
chức năng.
• Ký kết hợp đồng với ga, cảng để kiểm tra niêm phong trước khi bốc hàng ra
khỏi PTVT.
 Nghiệp vụ thanh toán.
Việc thanh toán trong kinh doanh quốc tế được thực hiện thông qua nhiều
phương thức. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay thường chỉ sử dụng các phương thức
sau: Tín dụng chứng từ L/C, phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền,
phương thức giao chứng từ trả tiền.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
a> Nếu HĐNK quy định thanh toán bằng L/C: sau khi ngân hàng phát hành
một L/C người NK kiểm tra L/C nếu thấy phù hợp thì Fax, điện L/C cho người XK.
Sau khi L/C được người XK chấp nhận và tiến hành giao hàng đồng thời gửi bộ
chứng từ đến ngân hàng, ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ, nếu chứng từ hợp lệ,
người NK trả tiền cho ngân hàng, có như vậy doanh nghiệp mới nhận được chứng
từ đi nhận hàng.

b> Nếu HĐNK quy định thanh toán tiền bằng phương thức nhờ thu: sau khi
nhận được bộ chứng từ ở ngân hàng người NK được kiểm tra chứng từ trong một
thời gian nhất định. Nếu trong thời gian này người NK không đưa ra được lý do
chính đáng để thanh toán (nếu phù hợp) thì coi như yêu cầu đòi tiền là hợp lệ.
Người NK viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng trả tiền cho người XK.
c> Nếu HĐNK quy định thanh toán bằng phương thức chuyển tiền: thì người
CK khi giao hàng xong phải nhanh chóng hoàn thành lập bộ chứng từ phù hợp với
yêu cầu hợp đồng , đồng thời chuyển đến cho người NK. Khi người NK chuyển tiền
thanh toán đến, ngân hàng sẽ gửi giấy báo cho đơn vị XK.
d> Nếu HĐNK quy định thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền
thì đến kỳ hạn người NK đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thực hiện dịch vụ
CAD hoặc COD ký một bản ghi nhớ, đồng thời ký quỹ 100% giá trị của thương vụ
để lập tài khoản ký thác.
 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Khi thực hiện HĐNK, nếu chủ hàng NK phát hiện thấy hàng NK bị thiếu, tổn
thất, đổ nát, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu
nại.
Đối tượng khiếu nại là người bán, nếu hàng có chất lượng hoặc số lượng
không phù hợp, có bao bì không thích đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm, hàng
giao không đồng bộ, thanh toán nhầm lẫn…
Đối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm – đối tượng của bảo hiểm bị tổn thất
so thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc của một người thứ ba gây nên khi những rủi ro này
được mua bảo hiểm.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Đơn khiếu nại phải kèm theo bằng chứng về việc tổn thất (Như biên bản giám
định, COR, ROROC, CSC,…) hoá đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm (nếu
khiếu nại công ty bảo hiểm).
Khi số lượng chất lượng hàng giao, không đúng hay không phù hợp hay do
một trong hai bên có vi phạm các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết thì bên mua

tíên hành khiếu nại.
Khiếu nại được gửi đi bằng thư bảo đảm với toàn bộ chứng từc cần thiết như
biên bản giám định có sự xác nhận của cơ quan kiểm tra trung gian. Việc giải quyết
khiếu nại phải thận trọng kịp thời, tỉ mỉ. giải quyết khẩn trương.
Nếu việc khiếu nại không giải quyết được thì tiến hành ở hội đồng trọng tài.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Chương 2 :
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ
QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ MÁY XÂY
DỰNG VÀ THIẾT BỊ LÀM SẠCH TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ LÀM SẠCH SAO VIỆT
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Từ nguồn nội bộ của doanh nghiệp
Trực tiếp thu thập tài liệu liên quan đến quy trình NK từ các phong ban liên
quan. Thu thập dữ liệu nội bộ phần lớn phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh
của công ty, các mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty. Thu thập từ
các báo cáo: bằng việc phân tích các báo cáo về kinh doanh, về tài chính đã công bố
ta sẻ có những thông tin về tình hình kinh doanh của công ty như kim ngạch NK
theo cơ cấu thị trường NK, số hợp đồng ký kết và khiếu nại,… trong 3 năm 2007,
2008, 2009. Quan trọng nhất đó là báo cáo tài chính của công ty về tình hình NK
qua các năm đạt được ra sao.
Dựa trên các kết quả thu thập được, em sẻ phỏng vấn trực tiếp nhân viên
XNK của công ty, với nội dung phỏng vấn bám sát với nội dung nghiên cứu quản trị
quy trình thực hiện HĐNK của công ty. Từ đó phát hiện ra những vấn đề mà công
ty gặp phải trong việc thực hiện hợp đồng và những kết quả mà công ty đạt được.
 Từ nguồn dữ liệu bên ngoài:
Từ Internet: Thu thập dữ liệu trên Internet phần lớn về môi trường vĩ mô, môi
trường kinh tế, yếu tố cạnh tranh làm cơ sở phân tích, đưa ra giải pháp quản trị quy

trình thực hiện hợp đông NK.
Từ các tạp chí sách báo: tham khảo các tài liệu trên thư viện trường đại học
thương mại. Ngoài ra em còn tham khảo các luận văn chuyên đề của các anh chị
khoá trước có cùng hướng đề tài về quản trị quy trình thực hiện HĐNK nhằm so
sánh những kết quả nghiên cứu trước với kết quả nghiên cứu tới thời điểm hiện nay
có gì thay đổi và đạt được kết quả như thế nào.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp thống kê: thống kê các tài liệu thu được từ các nguồn dữ
liệu. Thống kê những số liệu về việc thực hiện HĐNK của công ty qua từng năm, số
lượng hợp đồng vi phạm,…
 Từ việc phỏng vấn, điều tra đưa ra những nhận xét của bản thân về tình
hình thực hiện HĐNK của công ty hiện nay. Với việc giúp đỡ của nhân viên thực
hiện nghiệp vụ XNK trong công ty và của giáo viên hướng dẫn.
 Phương pháp tổng hợp: căn cứ vào các kết quả thu được từ đây đưa ra
các kết luận về hoạt động quản trị quy trình thực hiện HĐNK.
2.2. Đánh giá tổng quan về tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường quá
trình quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty.
2.2.1.Giới thiệu tổng quan về công ty
 Giới thiệu chung:
• Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Công ty TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt
• Địa chỉ: Số 1 Trần Bình – Mai Dịch - Cầu Giấy – Hà Nội
• Điện thoại: 043.787.0660
• Fax: 043.787.0660
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
+ Xây dựng các công trình thủy lợi, đê, đập, hệ thống tưới tiêu
+ Xây dựng công trình thủy công, công trình thủy điện
+ Xây dựng đường giao thông, bến cảng, công trình dân dụng.

+ Sản xuất, khai thác và cung ứng vật liệu xây dựng.
+ Xuất nhập khẩu máy phục vụ vệ sinh công nghiệp
+ Thiết kế, chế tạo, lắp đặt cơ khí công trình, kết cấu thép xây
 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
• Công ty TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt được thành lập theo Quyết
định số 2368/QĐ-UB ngày 16/5/2006 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội.
• Trải qua hơn 4 năm hình thành và phát triển, Sao Việt đánh dấu bởi nhiều
giai đoạn phát triển quan trọng.
• Nơi thành lập: Hà Nội
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Tên gọi: Công ty TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt
- Năm 2005: Thành lập công ty
- Năm 2007: Mở rộng hoạt động ra toàn bộ khu vực đồng bằng sông Hồng
- Năm 2008: Tham gia hoạt động xuất nhập khẩu
- Năm 2009: xây dựng website, phát triển việc quảng cáo hình ảnh công ty
trên mạng internet.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết
bị máy móc từ thị trường Trung Quốc của công ty.
2.2.2.1.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
 Nhân tố về con người:
Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan trọng có tính chất quyết
định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh XNK. Phần lớn
đội ngũ cán bộ của công ty là người có trình độ, có kinh nghiệm và nhiệt trình trong
công việc. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quy trình NK của công ty
mang lại hiệu quả cao. Nhưng do nhân lực của phòng NK của công ty khá ít so với
nhu cầu hiện tại của công ty nên công việc của mỗi nhân viên khá lớn vì vậy đã ảnh
hưởng không nhỏ tới quản tri quy trình thực hiện hợp đồng NK của công ty.
 Cơ sở vật chất và uy tín của doanh nghiệp:
Các công trình nhà cửa, kho hàng, bảo quản đóng gói, gìn giữ giá trị và sử

dụng của hàng hoá, các PTVT, trang thiết bị. Nếu công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật
càng hiện đại thì càng tạo điều kiện tốt cho hoạt động của công ty cũng như hoạt
động NK của công ty.
Nhân tố uy tín ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động NK trong giai đoạn hiện
nay. Việc công ty tạo uy tín trong kinh doanh sẻ tăng khả năng thâm nhập thị
trường trong và ngoài nước. có uy tín cao công ty sẻ có nhiều thuận lợi và ưu đãi
trong quan hệ bạn hàng.
 Khả năng tài chính của công ty.
Khả năng tài chính là một trong những vấn đề mà bất cứ một doanh nghiệp
nào kinh doanh nói chung và kinh doanh quốc tế đều phải quan tâm. Nếu công ty có
số vốn ít thì sẻ gặp khó khăn trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Ngược lại nếu
công ty có nhiều vốn sẻ thuận lợi trong NK, chẳng hạn như sẻ tự chủ trong việc NK
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
hàng hoá, hoặc NK hàng hoá có giá trị lớn, số lượng nhiều trong một lần nhập,
thanh toán tiền hàng NK. Hạn chế về số vốn tất yếu sẻ ảnh hưởng đến tính chủ động
trong nền kinh doanh XNK.
2.2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
 Tác động của chính sách quản lý và định hướng của nhà nước: Các nhân
tố thuộc chính sách pháp luật của nhà nước là những nhân tố mà doanh nghiệp khi
tham gia hoạt động XNK buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện.
Nhóm nhân tố này thực sự là nhóm nhân tố quan trọng hàng đầu và nó có ảnh
hưởng quyết định tới việc NK thiết bị hàng hoá. Ở Việt Nam hiện nay, nhà nước
đang áp dụng các biện pháp NK như: Thuế NK, về thủ tục hải quan, các chính sách
về thanh toán quốc tế, chính sách hổ trợ đối với doanh nghiệp XNK trong nước,
quản lý ngoại tệ…
 Môi trường kinh tế và sự biến động của thị trường:
• Môi trường kinh tế: Hoạt động thương mại ngày nay chịu ảnh hưởng trực
tiếp tới nhiều nhân tố cấu thành thị trường: cung cầu, quy luật cạnh tranh. Các thay
đổi của thị trường trong và ngoài nước ảnh hưởng trực tiếp tới việc nhập khẩu của

các doanh nghiệp.
• Sự biến động của thị trường: Giá cả và các hoạt động NK các mặt hàng cơ
khí, máy móc của công ty phụ thuộc vào nguyên vật liệu, phụ thuộc vào nguồn hàng
thế giới, ảnh hưởng từ các nhà sản xuất, phụ thuộc vào cung cầu thế giới. Sự biến
động thị trường sẻ gây ảnh hưởng ở đầu vào nên ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình
kinh doanh và xây dựng của công ty.
• Các yếu tố tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ: Sự biến động của nhân tố này
gây ra những biến đổi lớn trong tỷ trọng giữa XK và NK. Chẳng hạn, khi tỷ giá hối
đoái của đồng tiền thuận lợi cho hoạt động NK nhưng lại gây bất lợi cho hoạt động
XK và ngược lại.
Nếu tỷ suất ngoại tệ của hàng hóa NK lớn hơn tỷ giá hối đoái trên thị trường
thì việc chọn mặt hàng NK có hiệu quả.
Chính vì vậy trong hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng, việc xác định
đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán được hai bên chú trọng và cẩn thận khi
lựa chọn.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Dịch vụ ngân hàng:
Hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc quản lý, cung cấp vốn,
đảm trách việc thanh toán một cách thuận lợi, nhanh chóng chính xác cho các doanh
nghiệp. Trong nhiều trường hợp,khi kinh doanh công ty được ngân hàng đứng ra
bảo lãnh hay cho vay vốn với khối lượng nhiều, tạo cơ hội cho doanh nghiệp nắm
bắt được cơ hội kinh doanh.
Khi hệ thống ngân hàng tài chính bị khủng hoảng sẻ ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động mạnh mẽ ngoài khả năng
kiểm soát, nền sản xuất của các nước bị suy sụp làm cho quan hệ cung cầu bị mất
cân đối. Hoạt động kinh doanh XNK trong trường hợp này gặp nhiều khó khăn,
mức độ rủi ro cao.
• Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc: Sự phát triển của hệ thống thông tin
như FAX, Telex, mạng lưới thông tin liên lạc, internet, … đã giúp cho các công

việc của quản trị quy trình thực hiện HĐNK nhanh chóng, thuận tiện, tận dụng được
các thầy cơ, giảm bớt được các chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian,… Công ty TNHH
xây dựng và làm sạch Sao Việt đã ứng dụng nhiều phần mềm, cài đặt Internet để dể
dàng trao đổi thông tin, thực hiện hợp đồng NK.
2.3. Kết quả phân tích quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết
bị phục vụ xây dựng từ thị trường Trung Quốc
2.3.1. Tình hình nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ xây dựng của công ty trong
những năm gần đây
Trong những năm gần đây tình hình NK thiết bị cơ khí của công ty đã tăng
nhanh chóng. Điều này do sự gia tăng mạnh mẽ nhu cầu sử dụng các thiết bị phục
vụ cho các công trình của công ty cũng như nhu cầu mua sắm máy móc, thiết bị
phục vụ cho nhu cầu xây dựng, cải tạo của các doanh nghiệp khác.
Thị trường NK của công ty:
Đối với công ty kinh doanh quốc tế, thị trường là khâu đầu tiên quan trọng
cho cả hoạt đông XNK. Việc tìm kiếm thị trường kinh doanh NK diễn ra liên tục và
cần thiết. Hoat động kinh doanh vượt ra khỏi biên giới quốc gia nên việc nghiên cứu
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
thị trường trở nên hết sức phức tạp. Các thị trường NK chủ yếu của công ty là:
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ,…
Đặc điểm của thị trường Trung Quốc:
Trung Quốc là thị trường mà công ty NK lớn nhất. Tuỳ vào từng mặt hàng
mà công ty nhập ở các nước khác nhau, điều đó phụ thuộc vào chất lượng giá cả
mỗi loại. Việc trung thành với bạn hàng mặt hàng nào đó rất có lợi vừa tạo được uy
tín vừa dành được ưu đãi về giá cả, thời hạn thanh toán. Trung Quốc là thị trường
NK ổn định nhất so với các thị trường mà công ty NK, thị trường Trung Quốc cung
cấp nhiều mặt hàng và có giá rẻ hơn. Trung quốc đã trở thành điểm thu hút đầu tư
FDI lớn nhất thế giới, điều này càng khuyến khích XK vì các công ty có vốn đầu tư
nước ngoài chiếm hơn một nữa trong tổng XK. Trung quốc đã tạo ra các sản phẩm
không thua kém quốc gia nào trên thế giới và một yếu tố khác mà các quốc gia khác

không có được đó là giá cả hàng hoá Trung Quốc có sức cạnh tranh rất cao. Hơn
nữa Trung Quốc lài rất gần Việt Nam nên việc vận chuyển tiến hành một cách thuận
tiện, đơn giản và ít tốn kém hơn rất nhiều, chính vì vậy Trung Quốc là thị trường
NK chủ yếu của công ty.
2.3.2. Kết quả đạt được trong quy trình thực hiện HĐNK máy móc thiết bị xây
dựng trong các năm gần đây
Trong những năm gần đây số lượng hợp đồng ký kết và thực hiện đã tăng lên
đáng kể. Trị giá của các hợp đồng thực hiện cũng tăng lên.
Bảng 1: Thống kê số lượng HĐ thực hiện.
ĐVT: USD
Số hợp đồng
năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
lượn
g
Trị giá
Số
lượn
g
Trị giá
Số
lượng
Trị giá
Số HĐ ký kết 92 1.424.53
3
98 1.585.42
5
130 2.027.581
Số HĐ thực hiện 92 1.424.53
3

98 1.585.42
5
130 2.027.581
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phòng XNK trong 3 năm 2007-2009
Bên cạnh sự gia tăng về số lượng và giá trị hợp đồng thực hiện mỗi năm thì
công ty còn đạt được các kết quả khác như:
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Công ty đã thực hiện được 100% hợp đồng ký kết.
• Công ty không để xảy ra vụ tranh chấp nào dẫn đến giải quyết bằng trọng
tài.
• Việc tổ chức thực hiện các khâu trong quy trình thực hiện HĐNK được tổ
chức khá tốt.
2.3.3. Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc
thiết bị xây dựng từ thị trường Trung Quốc của công ty
a. Nghiệp vụ mở L/C.
Phương thức thanh toán mà Công ty TNHH xây dựng và làm sạch Sao Việt
sử dụng chủ yếu là thư tín dụng và có một số hợp đồng là phương thức chuyển tiền.
Do đặc thù của sản phẩm máy xây dựng thường có giá trị lớn, vì vậy mà hầu như
các hợp đồng của công ty đều sử dụng thanh toán L/C, còn đối với những hợp đồng
có giá trị nhỏ và với những bạn hàng quen thuộc thì công ty sử dụng hình thức điện
chuyển tiền T/T để đơn giản hoá thủ tục thanh toán.
Ngân hàng mà công ty mở L/C là: Vietcombank và Agribank. Do các ngân
hàng này có uy tín và nghiệp vụ thanh toán ở đây khá nhiều thuận lợi như: tỷ lệ ký
quỹ thấp, các thủ tục giấy tờ được thực hiện nhanh chóng, gọn nhẹ hơn.
Để mở L/C thì công ty phải làm đơn xin mở L/C theo mẫu có sẵn của Ngân
hàng. Căn cứ các điều khoản trong hợp đồng mà công ty điền các mục xin mở.
Ngân hàng Vietcombank, Agribank sẻ căn cứ vào đơn xin mở L/C để mởL/C cho
bên XK, sau khi được lập thì L/C sẽ là căn cứ duy nhất để ngân hàng thực hiện
thanh toán mà không phụ thuộc vào hợp đồng. Ngoài đơn xin mở L/C thì công ty

còn có một số giấy tờ kèm theo: Hợp đồng và bản dịch của hợp đồng, bản giải trình
hợp đồng, uỷ nhiệm chi để trả phí mở L/C cho ngân hàng. Hầu hết các hợp đồng
nhập khẩu thiết bị cơ khí, công ty đều mở L/C không thể huỷ ngang. Số tiền mà
công ty thường phải ký quỹ là 10% -20% giá CIF. Thời gian mở L/C của công ty
chủ yếu là 5 ngày sau khi ký hợp đồng.
Tuy nhiên thanh toán bằng L/C là một nghiệp vụ khá phức tạp, đòi hỏi sự
chính xác cao, do vậy mà trong quá trình mở L/C thì công ty vẫn để một số sai sót
vướng mắc như:
• Viết sai tên địa chỉ công ty XK.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Không ghi rõ cơ sở giao hàng, sai đơn vị tính giá của hàng hoá.
• Lỗi chính tả, câu chử.
• Sữa đổi nội dung L/C.
Do vậy mà việc mở L/C chậm hơn so với yêu cầu hợp đồng. Đây là một vấn
đề còn tồn tại mà công ty cần phải khắc phục để làm giảm tình trạng đối tác chậm
giao hàng, gây ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng NK.
b. Nghiệp vụ làm thủ tục hải quan.
Trong các HĐNK sản phẩm máy móc, thiết bị của công ty, điều kiện cơ sở
giao hàng là CIF cảng Hải Phòng, do đó công ty sẻ tiến hành giao nhận hàng và làm
thủ tục hải quân tại cục Hải quan Hải Phòng. Theo kết quả thu thập được thì 100%
thủ tục hải quan là do công ty thực hiện chứ không thuê đại lý hải quan. Hiện nay
công ty vẫn chưa áp dụng hải quan điện tử và công ty vẫn theo hình thức khai hải
quan thủ công. Cán bộ phụ trách làm thủ tục hải quan chuẩn bị bộ hồ sơ: tờ khai hải
quan (2 bản chính), hợp đồng và bản dịch hợp đồng (1bản chính và 1 bản sao), giấy
phép NK, đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế XNK (1 bản sao). Sau khi hải
quan cửa khẩu NK hoặc hải quan tại bãi container tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải
quan và quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá thì bước tiếp theo là kiểm
tra sự nguyên vẹn của xi chì, niêm phong container và tiến hành kiểm tra hàng hoá.
Bước cuối cùng là kiểm tra tính thuế hàng hoá: Sau khi làm xong thủ tục hải quan,

công ty có trách nhiệm nộp thuế đầy đủ, nộp tại kho bạc nhà nước và chuyển giấy
chứng nhận nộp tiền cho hải quan viết biên lai thuế. Bên cạnh đó công ty phải nộp
lệ phí hải quan.
Đánh giá về thủ tục hải quan công ty đang tiến hành, cán bộ nghiệp vụ của
công ty cho rằng thủ tục hải quan khá phức tạp. Có nhiều giấy tờ phải chuẩn bị khi
tiến hành làm thủ tục hải quan. Khâu chuẩn bị giấy tờ là vô cùng quan trọng. Nếu
cán bộ không chuẩn bị giấy tờ đầy đủ, xảy ra tình trạng thiếu giấy tờ khi làm thủ tục
hải quan, cán bộ mất rất nhiều thời gian để chạy đi chạy lại bổ sung giấy tờ, chưa kể
đến thời gian chờ để nộp hồ sơ hải quan.
Các sai sót thường gặp trong quá trình làm thủ tục hải quan của công ty là:
• Thiếu giấy tờ khi đi làm thủ tục hải quan.
• Tính thuế không chính xác.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Khai báo sai tên hàng hoá.
Do việc thực hiện hải quan điện tử mới được áp dụng nên có rất nhiều vấn đề
mới, nhân viên làm thủ tục hải quan của công ty gặp phải nhiều khó khăn trong quá
trình thực hiện cũng như việc cập nhật thông tin về sự thay đổi các thủ tục, chính
sách.
c.Nghiệp vụ nhận hàng.
Hàng hoá nhập khẩu của công ty được áp dụng theo điều kiện CIF Hải
Phòng. Và chủ yếu nhận chở hàng bằng container. Hàng NK về nhiều với số lượng
lớn mấy chục tấn đủ cho một container thì công ty nhận hàng bằng container. Khi
ngận hàng được thông báo hàng đến (Notice of arrival), cán bộ giao nhận hàng hoá
của công ty mang B/C gốc, giấy phếp kinh doanh, phiếu đóng gói, hoá đơn thường
mại, C/O và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O. Cán bộ giao nhận
hàng mang D/O đến cơ quan ở Hải Phòng để làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá chính
chủ, hàng có thể đưa cả container về kho riêng để kiểm tra hải quan nhưng phải trả
container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt. Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, cán
bộ nhận hàng phải mang toàn bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản

lý tàu tại cảng Hải Phòng xác nhận D/O. Sau đó lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
Tuy nhiên theo các phiếu điều tra cho rằng công ty vẫn còn để xảy ra tình
trạng khi đi nhận hàng thiếu giấy tờ hồ sơ nhận hàng, bên XK giao hàng không
đúng thời hạn giao hàng như trong hợp đồng, bên bán chậm giao chứng từ để cho
công ty thực hiện nhận hàng do bộ chứng từ nhận hàng mà đối tác lập còn có sai sót
như về lỗi chính tả, tên người nhận hàng, ký mã hiệu hàng hoá chưa đúng do đó làm
chậm tiến độ nhần hàng củ công ty.
d. Nghiệp vụ kiểm tra hàng:
Thường là công ty tự kiểm tra chất lượng hàng hoá, cũng có ít trường hợp
đem mẫu đến cơ quan giám định kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập về.
Việc kiểm tra hàng hoá nhập khẩu dựa trên hợp đồng đã ký kết giữa công ty
với các nhà XK, tiêu chuẩn công ty áp dụng là: ISO, ASTM, ANSI (Mỹ), BS (Anh),
ISS, JIS (Nhật Bản), GB (Trung Quốc) và TCVN (Việt Nam)… cùng với kinh
nghiệm, hiểu biết về mặt hàng NK là các sản phẩm cơ khí của các chuyên viên kỹ
thuật, kỹ sư của công ty. Nếu hàng kiểm tra phù hợp với hợp đồng đã ký kết, cán bộ
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
công ty tiến hành sắp xếp hàng đúng như ban đầu và vận chuyển hàng về kho riêng
của công ty.
Những sai sót thường xảy ra đối với công ty trong quá trình nhận hàng chủ
yếu liên quan đến giao thiếu hàng, quy cách phẩm chất và chất lượng hàng. Nguyên
nhân của những sự cố này do bên bán hoặc sự cố trong quá trình vận chuyển
e. Nghiệp vụ thanh toán.
Phương thức thanh toán của công ty sử dụng nhiều nhất là L/C không huỷ
ngang trả ngay và điện chuyển tiền T/T trả sau. Theo kết quả điều tra thì đối với
những hợp đồng có giá trị nhỏ, mặt hàng NK lại khá đơn giản về mặt kỹ thuật, và
với những đối tác tin cậy thì chủ yếu công ty tiến hành thanh toán bằng hình thức
điện chuyển tiền T/T. Còn ngược lại, đối với những hợp đồng NK các thiết bị đồng
bộ, các sản phẩm cơ khí có giá trị lớn thì công ty sử dụng phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ L/C. Khi bộ chứng từ hàng hoá về tới ngân hàng phát hành L/C

(Vietcombank, Agribank ), ngân hàng sẻ tiến hành kiểm tra bộ chứng từ. Nếu bộ
chứng từ hoàn toàn hợp lệ, ngân hàng sẻ thanh toán cho người bán ngay lập tức.
Công ty chủ yếu thanh toán bằng đông ngoại tệ chính là: USD, tuỷ vào thoả thuận
trong hợp đồng. Trường hợp bộ chứng từ không hợp lệ, ngân hàng sẻ thông báo cho
công ty về việc có chấp nhận lỗi đó hay không. Nếu công ty chấp nhận chứng từ thì
ngân hàng sẻ trích từ tài khoản được chỉ định của công ty để thanh toán cho bên đối
tác theo quy định của L/C. Nếu công ty từ chối thanh toán bộ chứng từ thì sẻ chỉ thị
bằng văn bản theo mẫu của ngân hàng và ngân hàng sẻ gửi lại nhà cung cấp chính
sửa, bổ sung chứng từ cho phù hợp với L/C tạo điều kiện thuận lợi cho nhận hàng.
Tuy nhiên do chủ yếu thanh toán bằng L/C trả ngay, thông thường công ty không đủ
vốn nên phải tiến hành làm thủ tục vay ngân hàng để ký quỹ. Như vậy, công ty vừa
phải trả lãi suất ngân hàng, đồng thời nguông vốn ký quỹ không sinh lợi nhuận cho
công ty.
f.Nghiệp vụ tranh chấp giải quyết phát sinh (nếu có).
Các vụ tranh chấp khiếu nại của công ty đều liên quan đến nhà XK về việc
giao thiếu hàng, giao hàng chậm, hàng giao không phù hợp với hợp đồng,… Với
người vận tải thì là giao hàng không nguyên đai nguyên kiện.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Với các khiếu nại liên quan đến số lượng hàng giao không đủ, công ty trực
tiếp giải quyết bằng cách thông báo với đối tác, yêu cầu họ giao đủ hàng.
Đối với những khiếu nại về hàng hoá như: hàng hoá có sự mất mát, hư hỏng,
thiếu hụt khi nhận hàng công ty sẻ tiến hành mời cơ quan có thứ ba có thẩm quyền
đến giám định, và lập biên bản. Biên bản giám định sẽ là căn cứ để công ty khiếu
nại người bán, hoặc là tài liệu để người bán khiếu nại người vận tải. Còn đối với
những trường hợp hàng hoá không phù hợp với hợp đồng thì công ty sẻ thông báo
cho người bán để cử đại diện sang xem xét và cùng ký vào biên bản giám định. Sau
đó công ty sẻ lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu nại kèm theo những bằng
chứng về tổn thất như: biên bản giám định, hoá đơn, vận đơn, đơn bảo hiểm, các
biên bản nghiêm thu kỹ thuật.

Nói chung những tranh chấp, khiếu nại giữa công ty và đối tác trong quy
trình thực hiện hợp đồng có xảy ra nhưng không quá gay gắt, căng thẳng đến mức
phải sử dụng tới hội đông trọng tài, hoặc phải kiện nhau ra toà án để giải quyết. Các
tranh chấp phát sinh đều được hai bên chủ động bàn bạc, hoà giải trên tinh thần hợp
tác. Các bên đều muốn giữ uy tín cũng như mối quan hệ làm ăn lâu dài, ổn định,
nên luôn giải quyết các khiếu nại một cách kịp thời không để xảy ra tranh chấp, bất
đồng lớn.
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Chương 3:
CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ LÀM SẠCH SAO VIỆT
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu:
3.1.1. Những thành công và kết quả đạt được trong quản trị quy trình thực hiện
HĐNK máy móc thiết bị xây dựng.
Là một doanh nghiệp có bề dày về kinh nghiệm và có thời gian khá dài hoạt
động trong lĩnh vực NK, công ty đã xây dựng được một hệ thống khách hàng ổn
định. Công ty làm ăn có uy tín và độ tin cậy cao, có vị thế vững chắc trên thị trường
trong và ngoài nước.
Bằng sự nỗ lực tích cực của cán bộ nghệp vụ XNK của công ty, số lượng hợp
đồng đã ký kết và thực hiện đã tăng lên đáng kể. Công ty luôn chủ động tìm kiếm
hợp đồng mới. Các hợp đồng thực hiện đúng các điều khoản đã ký, quy trình thực
hiện NK diễn ra đúng quy định nên đã hạn chế được các rủi ro và khiếu nại giữa các
bên, tạo được uy tín cho công ty với bên đối tác. Các đối tác NK của công ty chủ
yếu là các đối tác có quan hệ làm ăn lâu dài, tốt đẹp với công ty, nên công ty có
nhiều thuận lợi từ thái độ hợp tác kinh doanh của các đối tác và nguồn cung ứng.
Do vậy quá trình giải quyết tranh chấp phát sinh cũng dể dàng, nhanh chóng hơn.
Bên cạnh sự gia tăng về số lượng và giá trị hợp đồng thực hiện mỗi năm thì
công ty còn đạt được một số kết quả khác như:

• Công ty đã thực hiện được 100% hợp đồng đã ký kết, không có hợp đồng
nào xảy ra tranh chấp đến mức phải sử dụng tới toà án, trọng tài dẫn tới huỷ bỏ hợp
đồng.
• Công ty không để xảy ra vụ tranh chấp nào dẫn tới phải giải quyết bằng
trọng tài.
• Các cán bộ nghiệp vụ cũng như ban lãnh đạo của công ty ngày càng có kinh
nghiệm trong việc quản lý, theo dõi và thực hiện hợp đồng. Do vậy mà các khâu
trong quy trình thực hiện hợp đồng được diển ra thuận lợi và nhanh chóng hơn nhờ
NGUYỄN HOÀNG GIA LỚP: K42E5

×