Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp từ thị trường trung quốc của công ty tnhh neway group

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.55 KB, 72 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

<b>KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP </b>

<small> </small>

<small> </small>

<small>HÀ NỘI – 2024 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<b>Em xin cam đoan đề tài: “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b>

các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Neway Group” là một cơng trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn ThS Nguyễn Vi Lê. Đề tài, nội dung của khóa luận là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường cũng như tham gia thực tập tại công ty TNHH Neway Group. Các số liệu, kết quả trình bày trong bài khóa luận là hồn toàn trung thực, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, kỷ luật của bộ môn và nhà trường đề ra nếu như có vấn đề xảy ra.

Hà Nội ngày 25 tháng 4 năm 2024 Sinh viên thực hiện

<b>Hoàng Thị Thùy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhà trường, thầy cô hướng dẫn, các cấp lãnh đạo và nhân viên công ty TNHH Neway Group. Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình tới tất cả mọi người.

Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn của em, ThS Nguyễn Vi Lê. Sự tận tâm và kiến thức vô cùng sâu rộng của cô đã dẫn dắt em qua những khía cạnh phức tạp của việc nghiên cứu và viết khóa luận. Những lời khuyên và hướng dẫn quý báu của cô đã giúp em phát triển ý tưởng và tiến hành nghiên cứu một cách hiệu quả hơn.

Em xin cảm ơn sự quan tâm của nhà trường, văn phòng khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế và các thầy cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức quý báu giúp em hồn thành bài khóa luận.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Neway Group đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và điều tra số liệu để hồn thành bài khóa luận.

Tuy nhiên, với kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên bài khóa luận của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... vii </b>

<b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ... viii </b>

<b>Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Neway Group ... 1 </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ... 1 </b>

<b>1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ... 2 </b>

<b>1.3. Mục đích nghiên cứu ... 4 </b>

<b>1.4. Phạm vi nghiên cứu ... 4 </b>

<i><b>1.4.1. Phạm vi không gian... 4 </b></i>

<i><b>1.4.2. Phạm vi thời gian ... 4 </b></i>

<b>1.5. Đối tượng nghiên cứu ... 5 </b>

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 5 </b>

<i><b>1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 5 </b></i>

<i><b>1.6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ... 5 </b></i>

<b>1.7. Kết cấu của khóa luận ... 6 </b>

<b>Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 7 2.1. Khái quát về hợp đồng thương mại quốc tế ... 7 </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm và phân loại hợp đồng TMQT ... 7 </b></i>

<i><b>2.1.2. Đặc điểm hợp đồng TMQT ... 8 </b></i>

<i><b>2.1.3. Vai trò của hợp đồng TMQT ... 9 </b></i>

<b>2.2. Khái quát về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 9 </b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 9 </b></i>

<i><b>2.2.2. Khái niệm quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 9 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>2.2.3. Vai trò của hoạt động quản trị quy trình thực hiện hoạt động nhập khẩu</b></i>

... 10

<b>2.3. Nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 11 </b>

<i><b>2.3.1. Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 11 </b></i>

<i><b>2.3.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 12 </b></i>

<i><b>2.3.3. Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 19 </b></i>

<b>2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ... 21 </b>

<i><b>2.4.1. Các nhân tố chủ quan ... 21 </b></i>

<i><b>2.4.2. Các nhân tố khách quan ... 22 </b></i>

<b>Chương 3: Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Neway Group ... 25 </b>

<b>3.1. Tổng quan về công ty TNHH Neway Group ... 25 </b>

<i><b>3.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Neway Group ... 25 </b></i>

<i><b>3.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Neway Group giai đoạn 2021-2023 ... 26 </b></i>

<i><b>3.1.3. Khái qt về tình hình nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH Neway Group giai đoạn 2021-2023... 29 </b></i>

<i><b>3.2.1. Thực trạng lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp từ Trung Quốc ... 33 </b></i>

<i><b>3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp từ Trung Quốc ... 35 </b></i>

<i><b>3.2.3. Thực trạng giám sát, điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp từ Trung Quốc ... 46 </b></i>

<b>3.3. Đánh giá thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Neway Group ... 48 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>3.3.1. Những thành tựu đạt được ... 48 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ... 50 </b></i>

<b>Chương 4: Giải pháp hồn thiện quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Neway Group ... 54 4.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Neway Group đối với hoạt động nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp ... 54 </b>

<i><b>4.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung ... 54 4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động nhập khẩu ... 54 4.2.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước, các cơ quan, bộ ngành liên quan 57 </b></i>

<b>KẾT LUẬN ... x TÀI LIỆU THAM KHẢO ... xi </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. Từ viết tắt tiếng Việt </b>

<b>2. Từ viết tắt tiếng Anh </b>

<b>Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt </b>

C/O Certificate of origin Chứng nhận xuất xứ CQ Certificate of Quality Chứng nhận chất lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2023

28 3 Bảng 3.3: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH

Neway Group giai đoạn 2021-2023

29 4 Bảng 3.4: Số lượng nhập khẩu từ các nước cung cấp chính của

cơng ty TNHH Neway Group giai đoạn 2021-2023

32 5 Bảng 3.5: Cơ cấu phương tiện vận tải hợp đồng nhập khẩu các

thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp giai đoạn 2023

2021-39

6 Bảng 3.6: Cơ cấu điều kiện giao hàng hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp giai đoạn 2021-2023

39

7 Bảng 3.7: Số tờ khai phân luồng các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp từ thị trường Trung Quốc của công ty giai đoạn 2021-2023

42

8 Bảng 3.8: Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại của công ty TNHH Neway Group giai đoạn 2021-2023

46

1 Hình 2.1: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 10 2 Biểu đồ 3.1: Thời gian trung bình của các bước thực hiện trong

công tác lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu từ Trung Quốc của công ty

34

3 Biểu đồ 3.2: Kết quả xin giấy phép nhập khẩu tự động mặt hàng các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp của công ty TNHH Neway Group

36

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

4 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện lỗi phát sinh trong khâu nhận và kiểm tra hàng hóa của cơng ty TNHH Neway Group

44 5 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh

vực truyền động công nghiệp từ thị trường Trung Quốc được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra của công ty TNHH Neway Group giai đoạn 2021-2023

47

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động từ thị trường Trung Quốc </b>

<b>của công ty TNHH Neway Group 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu </b>

Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, các quốc gia có đủ điều kiện để giao lưu thương mại với các nước khác trên thế giới. Toàn cầu hóa làm cho thị trường của mỗi quốc gia được mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó quan hệ mua bán hàng hóa và dịch vụ được tăng lên nhanh chóng. Kéo theo đó là tính phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và thương mại giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Hoạt động buôn bán xuất nhập khẩu diễn ra sôi động giữa các quốc gia.

Hoạt động XNK từ lâu đã khẳng định vị trí và vai trị trong nền kinh tế thế giới. Muốn kinh doanh hàng hóa XNK, địi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững kỹ thuật kinh doanh XNK, bên cạnh đó cần có phải có năng lực quản lý và điều hành hoạt động XNK có hiệu quả, am hiểu các quy trình nghiệp vụ XNK... để đảm bảo yêu cầu và quyền lợi của các bên. Đồng thời, để đảm bảo các doanh nghiệp có thể đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng học hỏi và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

Trong lĩnh vực truyền động, các thiết bị liên quan đến truyền động cơ khí, điện, hay các hệ thống truyền động tự động đã và đang phát triển mạnh mẽ, việc tổ chức thực hiện nhập khẩu là hoạt động diễn ra thường ngày tại công ty TNHH Neway Group. Công ty TNHH Neway Group là nhà nhập khẩu, sản xuất, cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm và giải pháp trong lĩnh vực Truyền động công nghiệp, công ty đã xây dựng được thương hiệu, tạo được uy tín, niềm tin với khách hàng trong và ngồi nước. Có thể nói, hoạt động nhập khẩu hàng hóa là một phần không thể tách rời đối với hoạt động kinh doanh của công ty

Thị trường truyền động công nghiệp từ Trung Quốc là một thị trường cạnh tranh, với nhiều công ty khác cũng nhập khẩu và cung cấp các sản phẩm tương tự. Thế nên việc thiết lập quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu và hồn thiện quy trình này có thể góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu hội nhập và mang lại lợi thế cạnh tranh

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hơn cho công ty trong thời điểm hiện nay. Hơn thế nữa, việc nhập khẩu được thực hiện trình tự theo quy trình có thể đảm bảo hàng hóa được cung ứng kịp thời và đầy đủ phục vụ nhu cầu kinh doanh của công ty trong mọi thời điểm.

Trong quá trình được học hỏi và quan sát thực tế tại công ty, dược tìm hiểu, cọ xát với những cơng việc thực tế về việc thực hiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa tại cơng ty, em nhận thấy quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại đơn vị ảnh hưởng rất lớn của quy trình này đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở vận dụng lý luận và căn cứ tình hình thực tế tại “Công ty TNHH Neway Group với sự giúp đỡ tận tình của Giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Vi Lê và các cán bộ trong phòng xuất nhập khẩu của công ty em xin đi vào nghiên

<i><b>cứu đề tài “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong </b></i>

<i><b>lĩnh vực truyền động công nghiệp từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Neway Group”. </b></i>

<b>1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu </b>

Nghiên cứu về đề tài quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tuy không phải là đề tài mới nhưng vẫn rất được quan tâm bởi tính quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu. Đã có rất nhiều các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, của giảng viên, sinh viên các trường đại học, các cán bộ viên chức từ các viện nghiên cứu… với cách tiếp cận đa dạng cùng những luận điểm chặt chẽ khác nhau, từ đó đưa ra những cái nhìn chân thực hơn về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Một số cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố như:

<i>Khóa luận tốt nghiệp Tống Thị Bích Hồng (2021) “Quản trị quy trình thực </i>

<i>hiện hợp đồng nhập khẩu máy xông hơi từ thị trường Thụy Điển của công ty TNHH Wisdom Việt Nam” – Đại học Thương Mại. Nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng </i>

phương pháp thu thập số liệu thứ cấp để đánh giá quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại doanh nghiệp. Nhưng xét về kết cấu của cơ sở lý luận và thực trạng thì vẫn chưa logic, trong khi đó phần giải pháp chỉ nêu các giải pháp chung chung, chưa giải quyết hết các hạn chế đã nêu ra.

<i>Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thanh Loan (2021) “Quản trị quy trình thực hiện </i>

<i>hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Mỹ của công ty TNHH ACE ANTENNA” - Đại học Thương Mại. Đề tài tập trung nghiên cứu đi sâu vào quy trình </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

thực hiện hợp đồng nhập khẩu và cơng tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại doanh nghiệp thông qua việc sử dụng các phương pháp phỏng vấn bằng chuyên gia, chỉ ra được điểm hạn chế trong quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhưng chưa đề xuất được giải pháp cụ thể để cải thiện thực trạng này.

<i>Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Hải Quỳnh (2021) “Quản trị quy trình thực hiện </i>

<i>hợp đồng nhập khẩu mặt hàng thiết bị công nghiệp của công ty TNHH kỹ thuật cơ điện Tân Phú từ Trung Quốc” - Đại học Thương Mại. Đề tài tập trung nghiên cứu đi </i>

sâu vào quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu và cơng tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH kỹ thuật cơ điện Tân Phú. Từ đó đưa ra định hướng phát triển và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu cho cơng ty. Tuy nhiên, đề tài chưa có sự đột phá trong vai trị của nhà quản trị.

<i>Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngân (2022) "Quản trị quy trình thực hiện </i>

<i>hợp đồng nhập khẩu thiết bị bơm và võng bị của công ty Cổ phần bơm Châu Âu" - </i>

Trưởng Đại học Thương mại. Trong nghiên cứu, tác giả đã kết hợp thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp, cùng với quan sát, suy luận để đưa ra phân tích khái quát cho thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty. Vấn đề nghiên cứu được triển khai một cách hệ thống, rõ ràng, đem lại cho người đọc cái nhìn tổng quan và cụ thể về các bước quản trị quy trình của cơng ty, Song, đề tài chưa đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị bơm và võng bị để có những giải pháp cụ thể.

<i>Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Như Ý Thủy (2023) “Quản trị quy trình thực </i>

<i>hiện hợp đồng nhập khẩu hóa chất nơng nghiệp từ Trung Quốc của công ty cổ phần US FARM Việt Nam” - Đại học Thương Mại. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu </i>

thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đi sâu vào nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, từ đó đưa ra định hướng phát triển và các giải pháp cụ thể cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu cho cơng ty.

Nhìn chung, các nghiên cứu đều đã đề cập đến các lý luận cơ bản về hợp đồng nhập khẩu, mô tả thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của doanh nghiệp, phát hiện hạn chế và đưa ra giải pháp, kiến nghị hoàn thiện. Tuy nhiên,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

phần lớn các nghiên cứu chưa phân tích sâu nghiệp vụ trong quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Đặc biệt tại công ty TNHH Neway Group, chưa có nghiên cứu nào chỉ ra những hạn chế trong quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu và đưa ra giải pháp. Do đó, đề tài “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp từ thị trường Trung quốc của công ty TNHH Neway Group" là hồn tồn mới.

<b>1.3. Mục đích nghiên cứu </b>

Đề tài nghiên cứu “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Neway Group" được thực hiện với mục đích sau:

<small>• </small> Mục tiêu chung:

- Phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp từ thị trường Trung Quốc của công ty TNHH Neway Group.

<b>1.4. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>1.4.1. Phạm vi không gian </b></i>

Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH Neway Group với thị trường nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp từ thị trường Trung Quốc.

<i><b>1.4.2. Phạm vi thời gian </b></i>

Các dữ liệu được sử dụng trong cơng trình nghiên cứu này được tổng hợp từ năm 2021 đến năm 2023 để làm cơ sở phân tích,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện và nâng cao quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp của công ty có phạm vi ứng dụng đến năm 2028.

<b>1.5. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài khóa luận là quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp của công ty TNHH Neway Group.

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>

Nghiên cứu tập trung sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, sử dụng những dữ liệu đã qua xử lý, tổng hợp, chọn lọc thông qua hai nguồn dữ liệu trong và ngồi doanh nghiệp:

Nguồn dữ liệu bên trong cơng ty bao gồm các báo cáo tài chính năm 2021, 2022, và 2023; các số liệu được thu thập từ phịng Tài chính - Kế tốn, phịng Xuất nhập khẩu. Các dữ liệu này cho phép tác giả có cái nhìn tổng quan và cụ thể về đối tượng nghiên cứu, từ đó đưa ra cơ sở đánh giá thực tế hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng hóa chất nơng nghiệp.

Nguồn dữ liệu bên ngồi cơng ty là những kiến thức từ giáo trình, tài liệu chuyên ngành, tài liệu liên quan đến thương mại quốc tế và các cơng trình nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp của các sinh viên khóa trước,..Từ đó tác giả hệ thống lại cơ sở lý luận, đưa ra những phân tích cụ thể dựa trên cơ sở khoa học cho hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng hóa chất nơng nghiệp của cơng ty.

<i><b>1.6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu </b></i>

Trong nghiên cứu, để xử lý dữ liệu tác giả sử dụng những phương pháp xử lý dữ liệu sau đây:

<i>Phương pháp tổng hợp, thống kê: các dữ liệu được tính toán và tổng hợp, chọn </i>

lọc từ nhiều nguồn khác nhau trong Công ty Cổ phần US Farm Việt Nam sau đó được đưa vào các loại bảng biểu trong phần mềm Microsoft Excel để thống kê các chỉ tiêu kết quả kinh doanh và thực trạng các bước quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Phương pháp so sánh: dựa trên những dữ liệu được thống kê, tác giả tiến hành </i>

đối chiếu các số liệu với nhau theo một tiêu chí nhất định với cùng một đơn vị so sánh và đối chiếu số liệu giữa các thời kỳ để cho thấy biến động. Đồng thời tác giả mỗ tà, phân tích mối liên hệ tương quan giữa các dữ liệu và tình hình kinh doanh, cơng tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng và luận giải nguyên nhân dẫn đến những biển động đó.

<b>1.7. Kết cấu của khóa luận </b>

Đề tài “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp của công ty TNHH Neway Group" có kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp của công ty TNHH Neway Group. Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Chương 3: Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp của công ty TNHH Neway Group.

Chương 4: Giải pháp hồn thiện quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp của công ty TNHH Neway Group.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 2.1. Khái quát về hợp đồng thương mại quốc tế </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm và phân loại hợp đồng TMQT </b></i>

<i>2.1.1.1. Khái niệm </i>

Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ thương mại quốc tế. Hợp đồng thương mại quốc tế chính là sự thỏa thuận giữa các bên thương nhân hoặc chỉ một trong số các bên là thương nhân với mục đích sinh lợi nhuận.

Theo PGS. TS. Dỗn Kế Bơn (2014), Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, NXB Thống Kê: “Hợp đồng TMQT là kết quả của một quá trình nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu, lựa chọn đối tác, lập phương án kinh doanh tiến hàng giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. Thực hiện hợp đồng TMQT là tự nguyện thực hiện các điều mà các bên đã thỏa thuận và cam kết, tức là khi đó các bên cần thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của mọi bên. Việc tổ chức thực hiện tốt hợp đồng TMQT có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi bên."

Theo Điều 16 Luật Thương mại Việt Nam (2005): "Hợp đồng mua bán ngoại thương là hợp đồng ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bể là thương nhân nước ngồi."

Như vậy có thể đưa ra khái niệm chung cho tất cả các Hợp đồng thương mại

<i>quốc tế như sau: Hợp đồng thương mại quốc tế là hợp đồng được thỏa thuận giữa </i>

<i>các thương nhân có trụ sở thương mại (địa điểm kinh doanh) nằm trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong kinh doanh thương mại quốc tế </i>

<i>2.1.1.2. Phân loại </i>

Hợp đồng TMQT có thể được phân loại như sau: - Xét theo thời gian thực hiện hợp đồng, có:

<i>Hợp đồng ngắn hạn: là hợp đồng thường được ký kết trong một thời gian </i>

tương đối ngắn, và sau khi hai bên đã hồn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc.

<i>Hợp đồng dài hạn: là hợp đồng có thời gian thực hiện tương đối dài mà trong </i>

thời gian đó việc giao hàng được thực hiện làm nhiều lần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Xét theo nội dung quan hệ kinh doanh, có:

<i>Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho thương nhân nước ngoài, thực </i>

hiện q trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa sang cho thương nhân nước ngoài và nhận tiền hàng.

<i>Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngồi, thực </i>

hiện q trình nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh tốn tiền hàng.

- Xét theo nội dung mua bán, có: Hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng mua bản dịch vụ.

- Xét theo hình thức của hợp đồng, có: Hình thức văn bản và hình thức miệng. - Xét theo cách thức thành lập hợp đồng, có:

<i>Hợp đồng một văn bản là hợp đồng trong đó ghi rõ nội dung mua bán, các điều </i>

kiện giao dịch đã thỏa thuận và có chữ ký của hai bên.

<i>Hợp đồng gồm nhiều văn bản như: Đơn chào hàng cố định của người bán và </i>

chấp nhận của người mua; Đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của người bán; Đơn chào hàng tự do của người bán, chấp nhận của người mua và xác nhận của người bán; Hỏi giá của người mua, chào hàng cố định của người bán và chấp nhận của người mua.

<i><b>2.1.2. Đặc điểm hợp đồng TMQT </b></i>

Hợp đồng TMQT có những đặc trưng sau:

<i>Chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng có trụ sở kinh doanh ở </i>

các quốc gia khác nhau.

<i>Đối tượng của hợp đồng: là hàng hóa hoặc dịch vụ. Tuy nhiên, khác với hợp </i>

đồng mua bán trong nước, các đối tượng của hợp đồng TMQT phải được di chuyển qua biên giới các quốc gia khác nhau.

<i>Đồng tiền thanh tốn: là ngoại tệ đối với ít nhất một bên tham gia. Các chủ </i>

thể tham gia hợp đồng có thể lựa chọn đồng tiền thanh tốn là ngoại tệ của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc một nước thứ ba. Các bên cần chú ý ghi rõ đồng tiền thanh toán theo ký hiệu của đồng tiền quốc gia mà các bên đã chọn.

<i>Nguồn luật điều chỉnh: Do có yếu tố nước ngồi nên nguồn luật điều chỉnh </i>

hợp đồng TMQT bao gồm Luật quốc tế, luật quốc gia và tập quán thương mại quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>2.1.3. Vai trò của hợp đồng TMQT </b></i>

Hợp đồng Thương mại quốc tế đóng vai trị then chốt trong việc tạo ra một nền tảng đáng tin cậy cho các mối quan hệ thương mại quốc tế. Bằng cách định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan, hợp đồng TMQT không chỉ bảo vệ mỗi bên một cách cơng bằng mà cịn đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm pháp lý trong q trình thương mại.

Hợp đồng TMQT khơng chỉ là bản ghi chép về cam kết giữa các bên mà còn là cơ sở cho sự tin tưởng và ổn định trong các mối quan hệ thương mại quốc tế. Việc quy định rõ về giá trị sản phẩm, cách thức thanh toán và cách giải quyết tranh chấp đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra mơi trường kinh doanh có trật tự và an tồn. Bằng cách đảm bảo tuân thủ các quy định luật pháp quốc tế, hợp đồng TMQT góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn cầu và tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp và tổ chức tham gia vào thị trường quốc tế một cách bền vững và hiệu quả.

<b>2.2. Khái quát về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

Theo PGS. TS. Dỗn Kế Bơn (2009), Giáo trình Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Trường Đại học Thương mại, NXB Thống kê: "Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (hợp đồng TMQT) là thực hiện một chuỗi các công việc kế tiếp được đan kết chặt chẽ với nhau mà các bên đã thỏa thuận và cam kết có nghĩa là thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của mọi bên"

<i><b>2.2.2. Khái niệm quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

Theo PGS. TS. Dỗn Kế Bơn (2009), Giáo trình Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Trường Đại học Thương mại, NXB Thống kê: "Quản trị quá trình thực hiện hợp đồng là một quá trình phức tạp, các bên đều phải có kế hoạch tổ chức thực hiện, đặc biệt là hệ thống giám sát, điều hành chặt chẽ để tối ưu hóa q trình thực hiện".

Theo giáo trình Quản trị học (Trường Đại học Thương mại, NXB Hà Nội, 2021): "Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả bằng sự phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi".

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tóm lại, quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là hoạt động quản trị quy trình gồm hoạch định, lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; và giám sát, điều hành các hoạt động trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng diễn ra đúng quy định, đúng trình tự và đúng thời hạn của hợp đồng. Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm:

+ Hoạch định, lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu. + Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

+ Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Trong đó quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu gồm các bước sau:

<i><b>Hình 2.1: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

<i><b>2.2.3. Vai trò của hoạt động quản trị quy trình thực hiện hoạt động nhập khẩu</b></i>

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng là cơ sở tổ chức tốt từng mắt xích cơng việc, theo một trình tự logic kế tiếp nhau. Bên cạnh đó, hoạt động quản trị giúp thích nghi được với mơi trường, nắm bắt tốt hơn tận dụng hết các cơ hội và giảm bớt tác động tiêu cực của các nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trường nhằm thực hiện tốt hợp đồng.

Hoạt động quản trị khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng mà từng nội dung của quản trị quy trình thực hiện hợp đồng cũng có vai trị xác định:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Lập kế hoạch là nội dung khởi đầu và trọng yếu đối với q trình thực hiện </i>

hợp đồng vì nó có tác dụng định hướng cho tất cả các hoạt động trong quá trình thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp; phân tích và dự báo trước những thời cơ, thách thức, khó khăn, thuận lợi trong q trình thực hiện hợp đồng từ đó chủ động có giải pháp để nắm bắt cơ hội, hạn chế rủi ro. Lập kế hoạch còn là cơ sở để phân quyền, nhiệm vụ, thực hiện sự phối hợp các yếu tố, các bộ phận trong tổ chức và là cơ sở để triển khai kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động sau này.

<i>Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu có vai trị vơ cùng quan trọng bởi hợp </i>

đồng nhập khẩu có thành cơng hay khơng, những kế hoạch lập ra có thành hiện thực hay không tùy thuộc vào hiệu quả của tổ chức thực hiện.

<i>Giám sát và điều hành cũng có ý nghĩa lớn đến việc thực hiện hợp đồng nhập </i>

khẩu. Nó giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong hợp đồng nhằm đạt hiệu quả cao và tối ưu hóa quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Giám sát hợp đồng là theo dõi, quản lý xung quanh các sự kiện nhằm phịng ngừa rủi ro.

Từ đó, điều hành q trình thực hiện hợp đồng thông qua các quyết định, đề ra các giải pháp để kịp thời đối phó, giải quyết các vấn đề phát sinh khơng tính trước được và giảm bớt những sai sót có thể nảy sinh nhằm thực hiện tốt hợp đồng.

<b>2.3. Nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b>

<i><b>2.3.1. Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu là sự tính tốn thiết lập các mục tiêu, xác định rõ các nội dung công việc, thời điểm tiến hành, kết thúc, trình tự, cách thức tiến hành, phân bổ nguồn lực để thực hiện được các mục tiêu đó.

Sau khi ký kết được hợp đồng nhập khẩu, các nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu cần tiến hành lập kế hoạch thực hiện. Trình tự lập kế hoạch gồm các bước sau:

<i>Chuẩn bị lập kế hoạch: Thu thập các thơng tin, phân tích các yếu tố vĩ mơ như </i>

những quy định chính sách của nhà nước về hoạt động nhập khẩu. Các yếu tố bên trong bao gồm khả năng sản xuất, kinh doanh, các nguồn lực của doanh nghiệp, nghiên cứu và phân tích các nội dung của hợp đồng xuất nhập khẩu.

<i>Tiến hành lập kế hoạch: Xác định chỉ tiêu cần đạt được, các nội dung công </i>

việc và lên kế hoạch cho từng nội dung cơng việc, tính toán thời điểm tiến hành, kết thúc, phân bố các nguồn lực và cách thức tiến hành các công việc đó,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Trình duyệt kế hoạch: Phải trình ban lãnh đạo và các phịng ban của doanh </i>

nghiệp ngay sau khi kế hoạch được lập ra. Sau đó ban lãnh đạo và các phịng ban góp ý, chỉnh sửa và phê duyệt thì chính thức đi vào thực hiện kế hoạch.

Thông thường kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm: kế hoạch thuê phương tiện vận tải, kế hoạch mua bảo hiểm cho hàng hóa, kế hoạch làm thủ tục hải quan, kế hoạch nhận hàng và kiểm tra hàng nhập khẩu, kế hoạch thanh toán… Kế hoạch sau khi được lập ra sẽ được trình lên cấp lãnh đạo để xem xét, bổ sung và phê duyệt trước khi đi vào thực hiện.

<i><b>2.3.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

Sau khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một cơng việc phức tạp, địi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đòi hỏi sự phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý, đảm bảo được quyền lợi quốc gia và uy tín của công ty. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bước cơ bản sau:

<i>2.3.2.1. Xin giấy phép nhập khẩu </i>

Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp. Xin giấy phép nhập khẩu là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong quá trình nhập khẩu hàng hóa. Thủ tục xin giấy phép ở mỗi mặt hàng, mỗi quốc gia là khác nhau.

Tại Việt Nam, việc xin phép nhập khẩu và cấp phép nhập khẩu căn cứ vào Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế về các hoạt động đại lý mua, bán, gia cơng và q cảnh hàng hóa với nước ngoài; và căn cứ vào Quyết định số 41/2005/QĐ-TTg ngày 2 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp phép NK hàng hóa. Bộ hồ sơ xin giấy phép NK bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh, bản sao hợp đồng ngoại đã ký kết với đối tác, đơn xin cấp giấy phép NK, phiếu hạn ngạch (nếu mặt hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), hợp đồng ủy thác NK (nếu là trường hợp NK ủy thác), các giấy tờ khác có liên quan. Hồ sơ sẽ được gửi cho Bộ quản lý trực tiếp để xem xét và cấp giấy phép nhập khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>2.3.2.2. Mở L/C </i>

Khi hợp đồng nhập khẩu quy định phương thức thanh toán là phương thức tín dụng chứng từ L/C thì nhà nhập khẩu phải tiến hành mở L/C tại ngân hàng. Để tiến hành mở L/C người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C trả tiền cho người xuất khẩu (đơn theo mẫu in sẵn của từng ngân hàng) và nộp tiền ký quỹ. Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/C và người xin mở L/C, đồng thời cũng là cơ sở để ngân hàng mở L/C cho bên XK. Vì vậy nhà nhập khẩu phải chú ý đến nội dung của đơn xin mở L/C sao cho chính xác, đúng mẫu đơn và phù hợp với nội dung mình mong muốn. Cần cân nhắc các điều kiện ràng buộc bên XK sao cho vừa chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi của mình, vừa phải tôn trọng điều khoản của hợp đồng, tránh mâu thuẫn, đảm bảo cho bên XK chấp nhận được.

Thời gian mở L/C: nếu hợp đồng khơng quy định gì thì phụ thuộc vào thời gian giao hàng, thơng thường L/C được mở khoảng 20-25 ngày trước khi đến giao hàng. Bộ hồ sơ xin mở L/C gửi cho ngân hàng thường bao gồm các chứng từ: Đơn xin mở L/C; hợp đồng NK hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng; hợp đồng ủy thác (nếu NK ủy thác); giấy phép NK hoặc quota (nếu có); một số chứng từ khác theo yêu cầu của mỗi ngân hàng…

Kiểm tra chứng từ: Sau khi L/C có hiệu lực, người XK sẽ tiến hành giao hàng, đồng thời gửi bộ chứng từ đến cho người nhập khẩu. Người nhập khẩu phải tiến hành kiểm tra bộ chứng từ. Nội dung bộ chứng từ thể hiện được trách nhiệm của người xuất khẩu trong vấn đề giao hàng. Thơng qua việc kiểm tra chứng từ có thể biết được người xuất khẩu có giao hàng đúng như thỏa thuận trong hợp đồng hay không. Nếu bộ chứng từ phù hợp thì người nhập khẩu nhận chứng từ để nhận hàng và thanh toán tiền hàng, nếu bộ chứng từ khơng phù hợp thì từ chối nhận chứng từ.

<i>2.3.2.3. Thuê phương tiện vận tải </i>

Mỗi loại phương tiện có những ưu điểm và nhược điểm riêng vì vậy tùy từng điều kiện của từng doanh nghiệp và đặc điểm hàng hóa mà quyết định sử dụng phương tiện nào cho phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao.

<i>Căn cứ để thuê phương tiện vận tải: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng: Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CFR, CIF, CPT, CIP, DAF, DES, DDU, DDP thì người xuất khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải; còn nếu điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì người nhập khẩu thuê phương tiện vận tải.

Căn cứ vào khối lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa: khi thuê phương tiện vận tải phải căn cứ vào số lượng hàng hóa để tối ưu hóa trọng tải của phương tiện, từ đó tối ưu được chi phí. Đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa mà lựa chọn phương tiện vận tải để đảm bảo an tồn cho hàng hóa trong q trình vận chuyển.

Căn cứ vào điều kiện vận tải: hàng hóa rời hay hàng hóa đóng trong container là hàng hóa thơng dụng hay hàng hóa đặc biệt, vận chuyển trên tuyến đường bình thường, vận chuyển một chiều hay hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay liên tục. Sau khi phân tích lựa chọn phương thức vận tải, doanh nghiệp cần tìm hiểu thơng tin về hãng tàu, giá cước vận tải, các loại hợp đồng vận tải và các công ước quốc tế về vận tải: tàu chợ, tàu chuyến hay máy bay,...

<i>2.3.2.4. Mua bảo hiểm </i>

Trong kinh doanh thương mại quốc tế hàng hóa thường phải vận chuyển đi xa, trong những điều kiện vận tải phức tạp, do đó hàng hóa dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn thất trong quá trình vận chuyển. Vì vậy, người kinh doanh TMQT thường mua bảo hiểm cho hàng hóa để giảm bớt rủi ro.

<i>Trong TMQT thường áp dụng ba điều kiện bảo hiểm chính sau: </i>

+ Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro. + Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có tổn thất riêng. + Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm miễn tổn thất riêng.

<i>Căn cứ mua bảo hiểm cho hàng hóa: </i>

+ Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng: phân định rủi ro về hàng hóa trong q trình vận chuyển hàng hóa thuộc về người xuất khẩu hay nhập khẩu. + Căn cứ vào thực tế hàng hóa vận chuyển: khối lượng của hàng hóa, giá trị của hàng hóa và đặc điểm của hàng hóa là căn cứ quan trọng để lựa chọn có mua bảo hiểm không và mua ở điều kiện bảo hiểm nào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

+ Căn cứ vào điều kiện vận chuyển hàng hóa: căn cứ vào loại phương tiện vận chuyển, chất lượng của phương tiện, loại bao bì bốc dỡ, đặc điểm hành trình vận chuyển... để quyết định lựa chọn loại hình bảo hiểm thích hợp.

<i>Các bước thực hiện mua bảo hiểm cho hàng hóa: </i>

+ Bước 1: Xác định nhu cầu bảo hiểm: bao gồm giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm.

+ Bước 2: Xác định loại hình bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm chuyến hoặc hợp đồng bảo hiểm bao.

+ Bước 3: Lựa chọn công ty bảo hiểm.

+ Bước 4: Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh tốn phí bảo hiểm, nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.

<i>2.3.2.5. Làm thủ tục hải quan </i>

Mọi hàng hóa khi đi qua cửa khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Đây là một trong những công cụ giúp Nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và tránh gian lận thương mại. Quy trình làm thủ tục hải quan gồm ba bước cụ thể sau:

<i>Bước 1: Khai và nộp tờ khai hải quan </i>

Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trong vịng 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.

Người nhập khẩu phải khai báo đầy đủ, chính xác các chi tiết về hàng hóa vào tờ khai hải quan ( theo mẫu của cơ quan Hải quan) hoặc trong mẫu khai báo điện tử và nộp cho cơ quan Hải quan cùng các chứng từ khác có liên quan tạo thành bộ hồ sơ hải quan theo quy định. Hồ sơ hải quan sau khi tiếp nhận được qua hệ thống quản lý rủi ro tự động phân luồng: xanh, vàng, đỏ. Luồng xanh được tự động thông quan sau khi nộp thuế, luồng vàng phải kiểm tra chi tiết chứng từ giấy, luồng đỏ phải kiểm tra chi tiết chứng từ giấy và thực tế hàng hóa.

<i>Bước 2: Xuất trình hàng hóa </i>

Hàng hóa nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, đối chiếu giữa tờ khai hải quan của chủ hàng với hàng hóa thực tế về tất cả các thơng tin trên tờ khai hải quan. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân cơng về việc mở, đóng gói các kiện hàng. Để thực hiện thủ tục kiểm tra giám sát, chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hàng phải nộp thủ tục phí hải quan. Có ba hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa: Miễn kiểm tra, kiểm tra đại diện hoặc kiểm tra toàn bộ.

<i>Bước 3: Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan </i>

Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa, hải quan sẽ có các quyết định sau: cho thơng quan; cho hàng thơng quan có điều kiện; cho thông quan sau khi nộp thuế nhập khẩu; hoặc không được phép thông quan. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quyết định đó nếu khơng họ vi phạm tội hình sự.

<i>2.3.2.6. Nhận hàng nhập khẩu </i>

Đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một đơn vị nhận ủy thác nhận hàng từ phương tiện vận tải:

<i>Nhận hàng từ tàu biển: chuẩn bị chứng từ để nhận hàng → ký hợp đồng ủy </i>

thác cho cơ quan ga cảng giao nhận hàng → xác nhận với cơ quan ga cảng về hàng hóa và kế hoạch tiếp nhận hàng → cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hóa (vận đơn, lệnh giao hàng...) → tiến hành nhận hàng (người NK cần phải kiểm tra giám sát chặt chẽ) → thanh tốn chi phí cho cơ quan ga cảng.

<i>Nhận hàng chuyên chở bằng container: nhận vận đơn và các chứng từ khác </i>

(hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói...) → trình vận đơn và các chứng từ khác cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O) → người NK đến trạm hoặc bãi container để nhận hàng.

<i>Nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt: </i>

+ Nếu hàng đầy toa xe: người NK nhận cả toa xe, kiểm tra niêm phong kẹp chì, làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hóa và tổ chức vận chuyển về kho riêng. + Nếu hàng hóa không đủ toa xe: người NK nhận hàng tại trạm giao hàng của ngành đường sắt và tổ chức vận chuyển hàng hóa về kho riêng.

<i>Nhận hàng chuyên chở bằng đường bộ: Nếu nhận tại cơ sở của người NK thì </i>

người NK chịu trách nhiệm bốc hàng xuống để nhận hàng; Nếu nhận tại cơ sở của người vận tải, người NK phải kiểm tra hàng và tổ chức vận chuyển hàng về kho riêng.

<i>Nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không: người NK nhận hàng tại trạm </i>

giao nhận hàng không và tổ chức vận chuyển về kho riêng của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>2.3.2.7. Kiểm tra hàng nhập khẩu </i>

Theo quy định của Nhà nước, hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu cần phải kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tùy theo chức năng của mình phải tiến hành cơng việc kiểm tra đó. Kiểm tra hàng nhập hàng có mục đích bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người mua và là cơ sở để khiếu nại sau này nếu có.

<i>Đơn vị nhập khẩu tiến hành kiểm tra khi nhận được hàng với các nội dung cần kiểm tra là: </i>

+ Kiểm tra về số lượng (số lượng hàng thiếu, hàng đổ vỡ và nguyên nhân);

+ Kiểm tra chất lượng (số lượng hàng hóa sai về chủng loại, kích thước, nhãn hiệu, màu sắc...; số lượng hàng hóa bị suy giảm về chất lượng, mức độ suy giảm và nguyên nhân...);

+ Kiểm tra bao bì (sự phù hợp của bao bì so với quy định trong hợp đồng); + Kiểm dịch thực vật (nếu hàng hóa là thực vật);

+ Kiểm dịch động vật (nếu hàng hóa là động vật);

<i>Tổ chức thực hiện kiểm tra hàng nhập khẩu thường theo quy trình sau: </i>

+ Đơn vị nhập khẩu thường sẽ nhận được thông báo nhận hàng với các thông tin về tên tàu, tên hàng, dự kiến thời gian hàng đến ga/cảng/sân bay. Ngồi ra cịn kèm theo hóa đơn hàng nêu rõ số lượng kiện hàng, vận đơn, trong một số trường hợp còn cả giấy chứng nhận chất lượng, số lượng.

+ Đơn vị nhập khẩu tiến hành so sánh tài liệu trên với hợp đồng và các chứng từ khác. Nếu có sự sai lệch cần chuẩn bị tốt kế hoạch để kiểm tra. Khi nhận hàng nếu có sai sót về số và chất lượng hàng hóa thì cần mời đại diện của cơ quan bảo hiểm, ga/tàu/cảng/sân bay, hãng vận tải và đại diện của người bán phối hợp xử lý.

<i>2.3.2.8. Làm thủ tục thanh toán </i>

Thanh toán là một nội dung rất quan trọng trong tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, chất lượng của q trình thanh tốn có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Các phương thức thanh toán thường sử dụng và nội dung người nhập khẩu cần thực hiện:

<i>Thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ </i>

Khi hợp đồng quy định thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ, thì việc đầu tiên và rất quan trọng đối với người nhập khẩu để thực hiện hợp đồng mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hai bên đã thỏa thuận là tiến hành mở L/C, việc mở L/C còn là hoạt động mang tính chất tiền đề cho hoạt động giao hàng của người XK. Tuy nhiên trước khi mở L/C, bằng các phương pháp kiểm tra và giám sát người NK phải biết chắc chắn rằng người XK sẽ có hàng để giao. Căn cứ để mở L/C là hợp đồng TMQT mà hai bên đã ký kết.

<i>Thanh toán bằng phương thức nhờ thu </i>

Khi nhận chứng từ ở ngân hàng doanh nghiệp nhập khẩu phải kiểm tra các chứng từ. Nếu chứng từ phù hợp theo hợp đồng hai bên đã ký kết thì chấp nhận trả tiền (D/A) hoặc trả tiền (D/P) để nhận chứng từ nhận hàng.

Nếu chứng từ không phù hợp theo quy định của hợp đồng thì người nhập khẩu có thể từ chối thanh toán. Việc vi phạm hợp đồng của người XK sẽ được hai bên trực tiếp giải quyết.

<i>Phương thức chuyển tiền </i>

Người nhập khẩu khi nhận được bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển đến, tiến hành kiểm tra, nếu thấy phù hợp thì viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển tiền (bằng điện T/T, hoặc bằng thư M/T) để trả tiền cho người xuất khẩu, nếu bộ chứng từ khơng phù hợp thì từ chối nhận chứng từ.

<i>Thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền </i>

Nếu trong hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền. Thì đến kỳ hạn thanh tốn người nhập khẩu đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD hoặc COD ký một bản ghi nhớ, đồng thời thực hiện ký quỹ 100% giá trị của thương vụ để lập tài khoản ký thác. Sau khi ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ do người XK chuyển đến nếu thấy phù hợp thì ngân hàng chấp nhận chứng từ và thanh tốn cho bên XK đồng thời chuyển chứng từ đó đến cho người nhập khẩu để tiến hành nhận hàng.

<i>2.3.2.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại </i>

Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp mang tính pháp lý thỏa mãn hay không thỏa mãn các yêu cầu của bên khiếu nại.

Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu người nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ thiếu hụt, mất mát thì cần lập ngay hồ sơ khiếu nại để khơng bỏ lỡ thì hạn khiếu nại. Cần căn cứ vào trách nhiệm nghĩa vụ của các bên để

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

lựa chọn đối tượng khiếu nại cho phù hợp: đối tượng đó có thể là người xuất khẩu, người vận tải hay bên bảo hiểm. Ngoài ra, người nhập khẩu cũng có thể bị người xuất khẩu khiếu nại nếu: khơng thanh tốn hoặc thanh tốn chậm; không chỉ định phương tiện vận tải đến nhận hàng hoặc chậm; đơn phương hủy bỏ hợp đồng,...

Để khiếu nại, người NK phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu nại, kèm theo bằng chứng về sự vi phạm (biên bản giám định, ROROC - biên bản kết toán nhận hàng với tàu, COR - biên bản hàng đổ vỡ, hư hỏng hay CSC - giấy chứng nhận hàng thiếu ...) và các chứng từ khác có liên quan (hóa đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm nếu khiếu nại công ty bảo hiểm...).

Khi nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng tìm ra các biện pháp để giải quyết khiếu nại. Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng, hai bên có thể kiện nhau tại cơ quan Trọng tài hoặc tại Tòa án.

<i><b>2.3.3. Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b></i>

<i>2.3.3.1. Giám sát thực hiện hợp đồng </i>

Giám sát hợp đồng: là một hệ thống báo động sớm, cảnh tỉnh về các công việc mà mỗi bên phải thực hiện để đảm bảo cả hai bên tránh được chậm trễ hoặc sai sót trong thực hiện hợp đồng. Cụ thể: tư vấn xác định thời điểm giao, nhận hàng hóa, thời điểm thực hiện hợp đồng, đảm bảo thực hiện hợp đồng theo cam kết, quyền lợi của mỗi bên.

<i>Nội dung giám sát của người nhập khẩu: Ngoài việc phải giám sát các nhiệm </i>

vụ như: thuê phương tiện vận tải (nếu hợp đồng quy định), mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, khiếu nại, giải quyết tranh chấp tương tự như nhiệm vụ của người bán, người nhập khẩu cần giám sát các nhiệm vụ sau:

+ Nhận hàng ở cảng: Thời điểm và lịch trình nhận hàng, nội dung nhận hàng, mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ, giải quyết hàng thiếu, hàng thừa, hàng đổ vỡ, vận chuyển hàng về kho.

+ Chỉ định giám định: Khi hàng cần giám định, cần giám sát cơ quan giám định, nội dung giám định, căn cứ giám định, yêu cầu về chứng thư giám định, thông báo yêu cầu giám định đến các cơ quan có liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Thanh toán: Giám sát tiến độ thanh toán, hạn cuối cùng của từng lần thanh toán, thời điểm mở L/C, yêu cầu về mở L/C, ký quỹ, tu chỉnh L/C, yêu cầu và thời gian kiểm tra chứng từ

<i>Phương pháp giám sát hợp đồng: Để tiến hành giám sát hợp đồng người ta sử </i>

dụng một loạt các phương pháp như: hồ sơ theo dõi hợp đồng, phiếu giám sát hợp đồng, phiếu chỉ số giám sát hợp đồng và các phương pháp sử dụng máy điện toán, máy vi tính.

<i>2.3.3.2. Điều hành q trình thực hiện hợp đồng </i>

Điều hành hợp đồng là tất cả các quyết định cần phải đề ra để giải quyết những vấn đề khơng tính trước được hoặc khơng giải quyết được một cách đầy đủ trong thời gian xây dựng hợp đồng do đó khơng được chuẩn bị để đưa vào các quy định và điều kiện của hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng thường xuyên xuất hiện các tình huống phát sinh bất ngờ. Điều hành hợp đồng là giải quyết các tình huống này một cách có lợi nhất trên cơ sở đánh giá thực tế về tình hình và những khả năng có thể tìm được.

<i>Nội dung của điều hành hợp đồng: </i>

+ Sự thay đổi về quy định chất lượng hàng hóa trong hợp đồng.

+ Cách giải quyết khi hàng giao không phù hợp với quy định trong hợp đồng.

+ Tùy chọn số lượng: Đề cập đến sự giải quyết trong việc tăng giảm số lượng hàng hóa mua bán quy định trong hợp đồng và mức giá áp dụng đối với số lượng hàng hóa tăng giảm đó.

+ Lịch giao hàng: Có thể thay đổi lịch giao hàng đã quy định trong hợp đồng vì nhiều lý do: chưa chuẩn bị kịp hàng để giao, ùn tắc ở cảng bốc, cảng dỡ hàng, trục trặc trong vấn đề thuê phương tiện vận tải hoặc các thủ tục cho hàng hóa…

+ Điều chỉnh giá: xem xét giá hợp đồng có thể phát sinh do điều kiện giá để mở. + Các điều khoản thanh toán: Việc thi hành các điều khoản thanh toán trong các hợp đồng giá cố định và thanh toán một lần là tương đối đơn giản. Tuy nhiên, việc thực hiện thanh tốn nhiều lần thì điều hành hợp đồng phải đảm bảo điều kiện để việc thanh toán được thực hiện đúng thời hạn.

+ Hợp đồng vận tải: Ký kết hợp đồng vận tải, thời gian vận chuyển và đặc biệt chú ý các phát sinh khi bốc dỡ hàng .

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

+ Hợp đồng bảo hiểm: Điều hành hợp đồng phải thực hiện các công việc: thông báo các thủ tục, khiếu nại cơng ty bảo hiểm khi hàng hóa bị tổn thất.

+ Giải quyết các khiếu nại và tranh chấp: khi phát sinh các tình huống trong quá trình thực hiện HĐ, nhà quản lý phải nhận dạng được các tình huống và các thơng tin, dữ liệu cần thiết. Căn cứ vào tình hình thực tế tiến hành phân tích đưa ra các phương án và lựa chọn các phương án tối ưu nhất để giải quyết các tình huống.

+ Các nội dung khác: Ngồi các nội dung trên còn rất nhiều các vấn đề cần phải điều hành như giải quyết các tranh chấp, vấn đề bảo hành, vấn đề bất khả kháng, vấn đề bảo lãnh….để thực hiện tối ưu các hợp đồng đã ký kết, đảm bảo được quyền lợi của cả hai bên.

<b>2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu </b>

<i><b>2.4.1. Các nhân tố chủ quan </b></i>

<i>2.4.1.1. Nguồn lực tài chính </i>

Tài chính là nhân tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp cũng như các hoạt động của công ty, đặc biệt là hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp có nguồn tài chính dồi dào sẽ có điều kiện đầu tư cho các hoạt động cần thiết để thực hiện hợp đồng nhập khẩu một cách hiệu quả hơn, như nghiên cứu thị trường, đàm phán với nhà cung cấp, vận chuyển hàng hóa,...nguồn lực tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả của quy trình nhập khẩu thông qua việc cung cấp các tài nguyên cần thiết để tối ưu hóa hoạt động và quản lý rủi ro.

<i>2.4.1.2. Nguồn nhân lực </i>

Trình độ chun mơn, năng lực quản trị kinh doanh của các nhà lãnh đạo cao và dày kinh nghiệm thì hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng sẽ được đảm bảo, đạt hiệu quả cao, tận dụng các cơ hội và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tiếp đó, trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên - những người trực tiếp tham gia vào hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng. Họ trực tiếp lên kế hoạch và thực hiện chúng, trong quá trình thực hiện hợp đồng họ ln kiểm tra, giám sát và đơn đốc q trình thực hiện cho tới khi hồn thành, từ đó giúp cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

việc quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu được diễn ra thuận lợi và có hiệu quả hơn.

<i>2.4.1.3. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp </i>

Cơ sở vật chất của doanh nghiệp, bao gồm kho lưu trữ và hạ tầng vận chuyển, có thể ảnh hưởng đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Một kho lưu trữ tốt được trang bị đầy đủ, có hệ thống quản lý hàng hóa hiệu quả và đáp ứng yêu cầu bảo quản, kiểm sốt và giao nhận hàng hóa. Hạ tầng vận chuyển, bao gồm phương tiện vận chuyển và các đường giao thông, cũng cần phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa một cách hiệu quả và đảm bảo thời gian giao hàng. Việc đầu tư vào phát triển, nâng cao năng suất, ứng dụng các máy móc hiện đại vào cơ chế giám sát, giúp cho việc quản trị của công ty được tiến hành chặt chẽ và đạt hiệu quả cao hơn.

<i><b>2.4.2. Các nhân tố khách quan </b></i>

<i>2.4.2.1. Chính sách thương mại và quy định pháp lý </i>

Các chính sách thương mại và quy định pháp lý của quốc gia nhập khẩu và xuất khẩu có thể ảnh hưởng đáng kể đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Các quy định về thuế quan, kiểm dịch, chứng nhận và các yêu cầu về xuất xứ hàng hóa có thể tác động đến thời gian, chi phí và tiến độ của quy trình nhập khẩu. Từ đó các nhà quản trị có thể đưa ra những biện pháp phù hợp nhất để quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu được thực hiện theo đúng kế hoạch và phù hợp với quy định trong nước và quốc tế.

<i>2.4.2.2. Luật pháp trong nước và quốc tế </i>

Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác nhau, do đó, chịu tác động của chính sách luật pháp trong nước và quốc tế.

Ngoài hệ thống luật pháp, Nhà nước ban hành và sử dụng các công cụ, chính sách khác nhau để điều tiết nền kinh tế và các chủ thể tham gia. Những biện pháp quản lý nhập khẩu Nhà nước Việt Nam đang áp dụng là các loại thuế, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lượng.... Các doanh nghiệp nhập khẩu phải nằm được những quy định và đặc điểm chính sách quản lý nhập khẩu của Nhà nước để đảm bảo tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh. Tương tự với luật pháp của đối tác nước ngoài, doanh nghiệp nhập khẩu cũng cần nghiên cứu và nắm chắc để tiến hành quá trình thực hiện hợp khẩu nhập khẩu đúng với pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Ngồi ra, khơng thể khơng kể đến các điều ước, tập quán quốc tế được các quốc gia tham gia và ký kết, tiêu biểu là các Hiệp định GATT, GATS, TBT, SPS.... của WTO, Công ước Viên 1980, INCOTERMS,... đều quy định về các quyền, lợi ích, trách nhiệm và nghĩa vụ các bên được đảm bảo và phải thực hiện trong thương mại quốc tế. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trị quan trọng trong việc quản lý, cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong nhiều trường hợp, do có uy tín với ngân hàng, doanh nghiệp có thể được ngân hàng bảo lãnh hay cho vay với khối lượng vốn lớn, kịp thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chớp lấy những cơ hội làm ăn hấp dẫn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.

<i>2.4.3.4. Tài chính ngân hàng </i>

Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trị quan trọng trong việc quản lý, cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong nhiều trường hợp, do có uy tín với ngân hàng, doanh nghiệp có thể được ngân hàng bảo lãnh hay cho vay với khối lượng vốn lớn, kịp thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chớp lấy những cơ hội làm ăn hấp dẫn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.

<i>2.4.3.5. Cơ sở hạ tầng vận chuyển </i>

Cơ sở hạ tầng vận chuyển, bao gồm cả cảng biển, sân bay, đường bộ và đường sắt, cũng có ảnh hưởng đến hoạt động quản trị quy trình nhập khẩu. Sự khả dụng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

hiệu suất và chất lượng của hạ tầng vận chuyển có thể ảnh hưởng đến thời gian và chi phí vận chuyển hàng hóa nhập khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Chương 3: Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị trong lĩnh vực truyền động từ thị trường Trung Quốc của công ty </b>

<b>TNHH Neway Group 3.1. Tổng quan về công ty TNHH Neway Group </b>

<i><b>3.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Neway Group </b></i>

Công ty TNHH Neway Group được thành lập vào năm 2004, là nhà cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm và giải pháp trong lĩnh vực Truyền động công nghiệp. Hiện nay công ty TNHH Neway Group đã xây dựng thành công một hệ thống các mạng lưới dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm, bảo hành uy tín.

<b>Tên cơng ty </b> - Tên tiếng việt: Công ty TNHH Neway Group - Tên tiếng anh: Neway Group CO., Ltd

- Mã số thuế: 0101565775

<b>Trụ sở chính </b> Số nhà 9, ngách 99/2, ngõ 99 đường Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Lô CN1-12B-1.3 Khu CNC Hòa Lạc, Km29, Đại lộ Thăng Long, Thạch Thất, Hà Nội

Với phương châm tối đa hóa lợi ích cho khách hàng, Neway luôn nỗ lực phấn đấu mang đến những sản phẩm dịch vụ có giá trị hoàn hảo nhất cho khách hàng, khẳng định thương hiệu và uy tín của Neway trong và ngồi nước.

Sau gần 20 năm thành lập, công ty TNHH Neway Group đã không ngừng lớn mạnh, phát triển về nhiều mặt, khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực nhập khẩu,

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

sản xuất và phân phối các thiết bị trong lĩnh vực truyền động công nghiệp. Cụ thể, công ty TNHH Neway Group hoạt động trong lĩnh vực:

- Sản xuất, mua bán thiết bị trọn bộ, phụ tùng, vật tư, máy móc cơ khí thuộc lĩnh vực truyền động cơng nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, khoa học kỹ thuật và công nghiệp tự động hóa.

- Dịch vụ lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc cơ khí thuộc lĩnh vực truyền động công nghiệp, xây dựng giao thông vận tải, khoa học kỹ thuật và công nghiệp tự động hóa.

- Dịch vụ lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị và các sản phẩm công ty kinh doanh

- Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, tự động hóa. - Kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng trong lĩnh vực Điện – Điện tử - Tin học - Tự động hóa – Truyền động – Thủy lực…

Đặc biệt, hiện nay Neway Group đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm Thordon, Rexnord, Bonfiglioli, CG, Radicon, Siemens, Hitachi, Samyang, Rematiptop, Magotteaux, Kaiquan tại Việt Nam, tiêu biểu là các chủng loại bạc phi kim cho tổ máy thủy điện - bơm, động cơ liền hộp giảm tốc, hộp giảm tốc, motor, khớp nối, phanh, băng tải, bị nghiền - tấm lót - con lăn - bàn nghiền máy nghiền.

<i><b>3.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Neway Group giai đoạn 2021-2023 </b></i>

Công ty TNHH Neway Group là công ty thành lập từ năm 2004 với quy mô vừa. Tuy nhiên bước sang năm thứ 20 hoạt động, công ty đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh và quy mô thị trường. Neway Group là đối tác chiến lược với nhiều nhà sản xuất thiết bị, tự động hóa – truyền động lớn trên thế giới của Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản... như các hãng Thordon (Canada), Rexnord (USA), Bonfiglioli (Italia), CG (India), Radicon (UK), Siemens (Germany), Hitachi (Japan), Samyang (Korea), Voith (Germany), Vem (Germany), Omron, Rematiptop (Đức), Magotteaux (Bi), Taihong (China), Bơm Kaiquan (China). Tất cả những sự cố gắng đó được thể hiện rất cụ thể thông qua Bảng báo cáo doanh thu kinh doanh của công ty TNHH Neway Group giai đoạn 2021-2023:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>Bảng 3.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Neway Group giai đoạn 2021 – 2023 </b></i>

(Đơn vị: VND)

<b>STT </b>

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

47.499.956.589 110.033.760.692 140.563.981.009

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (1-2)

47.499.956.589 110.033.760.692 140.563.981.009

4 Giá vốn hàng bán 42.487.378.554 103.747.931.206 132.893.074.112 5 Lợi nhuận gộp về

bán hàng và cung cấp dịch vụ (3-4)

doanh nghiệp

2.966.943.201 2.663.390.266 2.383.076.446

9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (5+6-7-8)

435.439.273 1.072.249.478 1.435.109.188

10 Thu nhập khác 10.174.159 389.990.920 438.975.176

</div>

×