Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 126 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG * * * </b>
Đồng Nai - Năm 2024
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG * * * </b>
<b> </b>
<b>CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 </b>
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
<b> TS. PHAN THÀNH TÂM </b>
Đồng Nai - Năm 2024
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Được sự phân công của khoa Sau Đại học - Trường Đại học Lạc Hồng và sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn TS. Phan Thành Tâm tôi đã thực hiện đề tài “Các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai”.
Để hồn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại Trường Đại học Lạc Hồng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên hướng dẫn thầy TS. Phan Thành Tâm đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai, bạn bè và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song thiếu sót là điều khơng thể tránh khỏi. Rất mong nhân được sự đóng góp của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn./.
<i><b> Tác giả luận văn </b></i>
<i><b> Trần Xuân Giang </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác./.
Đồng Nai, ngày 02 tháng 02 năm 2024
<b>Tác giả luận văn </b>
<b>Trần Xuân Giang </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>
Luận văn đã đo lường được các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai. Kết quả khảo sát khách hàng cá nhân thông qua 500 bảng câu hỏi được phát trực tiếp cho khách hàng đang sử dụng dịch vụ tín dụng tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai. Tổng số bảng câu hỏi thu về là 459 phiếu hợp lệ. Trong đó có 41 trả lời khơng đầy đủ thông tin hoặc chỉ chọn một giá trị cho hầu hết các câu hỏi. Sau đó, tác giả đã tiến hành nhập dữ liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
Sau quá trình đánh giá chất lượng tín dụng thì các biến quan sát đều đạt yêu cầu, không loại biến nào trong sáu thang đo. Trong q trình phân tích nhân tố để đánh giá độ giá trị hội tụ của thang đo đạt yêu cầu. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mơ hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu đến 60,8% hay các biến độc lập trong mô hình giải thích được 60,8% sự biến thiên của biến phụ thuộc, sáu giả thuyết được chấp nhận. Sáu yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai với mức ý nghĩa là 5%, sáu yếu tố là: Chính sách tín dụng (0.416), kiểm sốt nội bộ (0.405), thơng tin tín dụng (0.319), cơng nghệ ngân hàng (0.203), quản trị rủi ro tín dụng (0.159) và cán bộ tín dụng (0.092). Nghĩa là khi kiến nghị thực hiện ưu tiên cho chính sách tín dụng trước và cán bộ tín dụng là sau cùng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>MỤC LỤC </b>
Lời cảm ơn Lời cam đoan Tóm tắt luận văn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng
Danh mục các hình Danh mục các biểu đồLỜI CAM ĐOAN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU... 1
1.1 Lý do hình thành đề tài ... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ... 3
1.2.1 Mục tiêu chung: ... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: ... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu ... 4
1.5.1 Nghiên cứu định tính... 4
1.5.2 Nghiên cứu định lượng ... 4
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 5
1.6.1 Ý nghĩa khoa học ... 5
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn ... 6
1.7 Kết cấu của đề tài ... 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ... 8
2.1 Lý thuyết nền tảng liên quan ... 8
2.1.1 Khái niệm tín dụng ... 8
2.1.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng ... 9
2.1.3 Đặc điểm chủ yếu của tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội ... 9
2.1.4 Phân loại tín dụng ngân hàng ... 10
2.1.5 Quy trình tín dụng cơ bản ... 15
2.2 Tổng quan về chất lượng tín dụng ... 17
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.2.1 Tổng quan về chất lượng ... 17
2.2.2 Tổng quan về chất lượng tín dụng của NHTM ... 18
2.2.3 Tổng quan về các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng ... 20
2.2.4 Tổng quan về quy trình tín dụng... 26
2.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ... 28
2.3 Các nghiên cứu liên quan ... 32
2.3.1 Các nghiên cứu liên quan trong nước ... 32
2.3.2 Các nghiên cứu liên quan ngoài nước nước... 33
2.4 Các bài học kinh nghiệm ... 34
2.5 Đề xuất mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết ... 38
2.5.1 Cơ sở để xây dựng mô hình ... 38
2.5.2 Các giả thiết nghiên cứu ... 38
2.5.2.6 Kiểm sốt nội bộ ... 40
2.5.3 Đề xuất mơ hình nghiên cứu ... 41
Tóm tắt chương 2 ... 42
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 43
3.1 Giới thiệu ... 43
3.2 Thiết kế nghiên cứu ... 43
3.2.1 Quy trình nghiên cứu ... 43
3.2.2 Nghiên cứu định tính ... 44
3.2.3 Nghiên cứu định lượng ... 46
3.3 Thiết kế nghiên cứu ... 47
3.3.1 Mẫu nghiên cứu ... 47
3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ... 47
3.3.3 Đối tượng khảo sát ... 48
3.3.4 Công cụ xử lý số liệu ... 48
3.4 Mô tả thang đo ... 48
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3.4.1 Thang đo về các yếu tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng ... 49
3.4.2 Thang đo về chất lượng tín dụng ... 51
3.5 Phương pháp phân tích dữ liệu ... 51
3.5.1 Kiểm định chính sách tín dụng của thang đo ... 51
3.5.2 Phân tích nhân tố khám phá ... 51
3.5.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội ... 51
3.5.4 Kiểm định các vi phạm giả định hồi quy tuyến tính ... 52
3.5.5 Kiểm định T-Test và phân tích phương sai ANOVA ... 53
Tóm tắt chương 3 ... 53
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 54
4.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng và thống kê mơ tả về mẫu nghiên cứu .... 54
4.1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng ... 54
4.1.2 Thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu ... 57
4.2 Kiểm định chính sách tín dụng của thang đo... 59
4.2.1 Đánh giá thang đo các yếu tố của chất lượng tín dụng ... 59
4.2.2 Đánh giá thang đo chất lượng tín dụng ... 62
4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis) ... 63
4.3.1 Phân tích nhân tố cho các biến độc lập ... 63
4.3.2 Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc ... 65
4.4 Phân tích kết quả hồi quy tuyến tính bội ... 66
4.4.1 Kết quả hồi quy tuyến tính bội... 66
4.4.2 Kết quả mơ hình ... 67
4.4.3 Kiểm định các giả thuyết của mơ hình nghiên cứu ... 68
4.4.3.1 Kiểm định sự phù hợp của mơ hình ... 68
4.4.3.2 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan (Durbin - Watson stat) ... 68
4.4.3.3 Kiểm định sai số theo phân phối chuẩn ... 68
4.4.3.4 Kiểm tra vi phạm giả định liên hệ tuyến tính ... 70
4.4.3.5 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ... 70
4.5 Kiểm định sự khác biệt theo nhân khẩu học ... 71
4.6 Thảo luận kết quả... 75
Tóm tắt chương 4 ... 77
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ... 78
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ... 83
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ... 83
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo... 83
Tóm tắt chương 5 ... 83TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT </b>
<b>Cụm từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt Nghĩa tiếng Anh </b>
ANOVA Phân tích phương sai <sup>Analysis Of </sup>Variance
CNNH Công nghệ ngân hàng Banking technology
CSTD Chính sách tín dụng Credit policy
phá
Exploratory Factor Analysis
KMO
Hệ số kiểm định độ phù hợp của mô hình trong EFA
Kaiser-Meyer-Olkin
QTRR Quản trị rủi ro tín dụng <sup>Credit risk </sup>management
TTTD Thơng tin tín dụng Credit information
TVE Tổng phương sai trích <sup>Total Variance </sup>Explained
sai
Variance Inflation Factor
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bảng 3.1: Bảng thể hiện kết quả thảo luận 5 cán bộ, nhân viên ... 44
Bảng 3.2: Bảng thể hiện thang đo gốc chi tiết các yếu tố ... 45
Bảng 3.3 Diễn đạt và mã hóa thang đo các biến ... 49
Bảng 3.4 Diễn đạt và mã hóa thang đo chất lượng tín dụng ... 51
Bảng 4.1: Chêch lệch thu chi qua 3 năm 2020-2022 ... 54
Bảng 4.2: Tình hình nguồn vốn và huy động vốn tại Phòng giao dịch... 55
Bảng 4.3: Cơ cấu mẫu theo giới tính ... 57
Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu theo thu nhập, tuổi và nghề nghiệp ... 57
Bảng 4.5: Thống kê mô tả mẫu về các yếu tố ... 58
Bảng 4.6: Thống kê mô tả về chất lượng tín dụng ... 59
Bảng 4.7: Cronbach’s Alpha của yếu tố chính sách tín dụng ... 59
Bảng 4.8: Cronbach’s Alpha của yếu tố công nghệ ngân hàng ... 60
Bảng 4.9: Cronbach’s Alpha của yếu tố thơng tin tín dụng ... 60
Bảng 4.10: Cronbach’s Alpha của yếu tố quản trị rủi ro tín dụng ... 61
Bảng 4.11: Cronbach’s Alpha của yếu tố cán bộ tín dụng ... 61
Bảng 4.12: Cronbach’s Alpha của yếu tố kiểm soát nội bộ ... 62
Bảng 4.13: Cronbach’s Alpha của yếu tố chất lượng tín dụng ... 62
Bảng 4.14: Bảng kiểm định KMO and Bartlett's Test ... 63
Bảng 4.15: Bảng về phương sai trích các yếu tố ... 63
Bảng 4.16: Bảng ma trận hệ số tải nhân tố ... 64
Bảng 4.17: Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc ... 65
Bảng 4.18: Phân tích kết quả hồi quy tuyến tính bội ... 66
Bảng 4.19: Bảng kiểm định sự phù hợp của mơ hình ... 68
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ... 70
Bảng 4.21: Phân tích phương sai ANOVA về tình trạng giới tính ... 71
Bảng 4.22: Phân tích phương sai ANOVA về tình trạng tuổi ... 72
Bảng 4.23: Phân tích phương sai ANOVA về tình trạng thu nhập ... 73
Bảng 4.24: Phân tích phương sai ANOVA về tình trạng nghề nghiệp ... 74
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Hình 2.1: Quy trình cho vay ... 26Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu được đề xuất ... 41
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Biểu đồ 4.1: Biểu đồ phân phối chuẩn ... 69Biểu đồ 4.2: Biểu đồ P-P Plot ... 69Biểu đồ 4.3: Biểu đồ tần số Scatterplot về phân phối chuẩn phần dư ... 70
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b> 1.1 Lý do hình thành đề tài </b>
Hiện nay, thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ IV cuộc cách mạng mà trong đó các cơng nghệ như thực tế ảo, Internet của vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ký kết nhiều hiệp định Thương mại tự do.
Trong bối cảnh đó, các ngân hàng thương Việt Nam đang từng bước hội nhập khẳng định sự lớn mạnh trong mọi phương diện hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng nhằm phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế đất nước. Với bản chất là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, ngân hàng thương mại được coi là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trên thị trường tài chính. Vì vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có một vị trí hết sức đặc biệt trong các hoạt động của ngân hàng. Cùng với xu hướng hội nhập của kinh tế thế giới và sự phát triển của đất nước, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu chi tiêu, mua sắm của người dân ngày càng tăng, các doanh nghiệp gia tăng sản xuất, kéo theo nhu cầu sử dụng các dịch vụ tín dụng của ngân hàng ngày càng lớn. Để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, đem lại doanh thu lớn cho ngân hàng đồng thời hạn chế rủi ro đòi hỏi các ngân hàng phải kiểm sốt và quản lý chất lượng tín dụng thật hiệu quả.
Tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng nhưng vẫn còn nhiều chứa đựng khá nhiều rủi ro, trong đó rủi ro tín dụng q cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, do đó các ngân hàng cần quan tâm đúng mức đến các vấn đề về an tồn vốn tín dụng, hiệu quả cho vay và phát triển bền vững ngân hàng. Chất lượng tín dụng của ngân hàng đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự lớn mạnh của một ngân hàng. Chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng càng thấp và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trên thị trường được nâng lên. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm biện pháp, cách thức nhằm nâng cao chất lượng tín
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">dụng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, công nghệ 4.0 là một địi hỏi mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với các ngân hàng thương mại cổ phần.
Thêm vào đó, xu hướng cho vay cho thấy rằng cơ hội cho vay của các ngân hàng đối với các khách hàng có rủi ro thấp đã giảm. Các giấy tờ thương mại, chứng khoán và cạnh tranh phi ngân hàng đã đẩy ngân hàng sang các loại khách hàng có độ rủi ro cao hơn thay thế những khách hàng truyền thống. Ví dụ: những người vay là doanh nghiệp lớn và ổn định đã từng có quan hệ trong danh mục cho vay của ngân hàng đã chuyển sang các nguồn thị trường mở như thị trường như thị giấy tờ thương mại và trái phiếu nhằm giảm chi phí giao dịch của họ. Các ngân hàng đã tìm cách thay thế đối tượng khách hàng này bằng những khách hàng vay nhỏ và kém ổn định hơn. Như vậy, do các khoản mục cho vay ngày càng ngày càng có độ rủi ro cao hơn và không ổn định do tính chất cạnh cao và khơng ổn định của nền kinh tế. Do vậy việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức quan trọng. Bởi chất lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng tốt hay xấu, làm cơ sở để để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá chất lượng tín dụng cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các ngân hàng. Tuy vậy để nghiên cứu về các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng chất lượng tín dụng khơng phải là dễ, bởi lẽ mỗi nghiên cứu đưa ra đòi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ đâu trên quan điểm nào. Như ta đã biết mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau về chất lượng tín dụng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng không những làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà cịn giúp ngân hàng được an tồn. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng mang tính khoa học, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng nên để đánh giá chất lượng tín dụng người ta dựa vào 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính. Trong bối cảnh dịch Covid-19 ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế, nhiều ý kiến cho rằng, tăng trưởng tín dụng năm nay có cố gắng cũng chỉ tăng 10%. Tuy nhiên, đến thời điểm này, tín dụng đã vượt dự đoán của các chuyên gia và quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">trọng nhất là theo hướng tăng trưởng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên. Trên cơ sở nhận thức sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Chính sách xã
<b>hội, cùng với những vấn đề phân tích trên, tác giả đã chọn đề tài với tên là: “Các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai”. Làm luận văn thạc sĩ tài chính ngân </b>
hàng nhằm góp phần giải quyết vấn đề bất cập còn tồn tại trong thực tiễn hoạt động kinh doanh ngân hàng.
<b>1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung: </b>
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai và trên cơ sở đó tác giả đề xuất hàm ý chính sách góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
3. Cuối cùng, tác giả đề xuất hàm ý chính sách để cải thiện chất lượng tín dụng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.
<b>1.3 Câu hỏi nghiên cứu </b>
Để đạt được những mục tiêu, trong nghiên cứu này cần phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Yếu tố nào tác động đến chất lượng tín dụng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai?
- Mức độ tác động của từng yếu tố đến chất lượng tín dụng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai như thế nào?
- Hàm ý chính sách nào nâng cao chất lượng tín dụng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai?
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng khảo sát: Khách hàng cá nhân đã và đang có sử dụng dịch vụ tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 06/2023 đến tháng 12/2023. Phạm vi không gian: các khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ ngân hàng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.
<b>1.5 Phương pháp nghiên cứu 1.5.1 Nghiên cứu định tính </b>
Một phương pháp định tính đã được sử dụng để thực hiện nghiên cứu này. Phương pháp này dựa trên các nghiên cứu trước đây, bài báo và tài liệu khác về chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Phân loại hệ thống hoá và khái quát hoá lý thuyết là cơ sở lý luận cho đề tài bằng cách tiến hành phân tích tổng hợp lý thuyết; Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp thảo luận tập trung và hỏi 05 cán bộ, nhân viên tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai để điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng câu hỏi. Ngoài ra, trong bài luận văn này, tác giả sử dụng nguồn thơng tin bên ngồi như: sách báo, tạp chí nước ngồi, tạp chí trong nước, internet…
Tác giả muốn tìm hiểu ý kiến của bảy cán bộ và nhân viên làm việc trong ngành ngân hàng, đặc biệt là các cán bộ tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai. Theo ý kiến của 05 cán bộ và nhân viên am hiểu về dịch vụ cho vay, tác giả đã xác định thông tin cần thiết bằng cách lấy ý kiến, sau đó đã tạo ra bảng hỏi. Tác giả tận dụng tối đa cơ hội phỏng vấn các cán bộ, nhân viên trong ngành để chỉnh sửa mơ hình nghiên cứu và xây dựng các công cụ thu thập số liệu sơ cấp trong q trình điều tra chính thức.
<b>1.5.2 Nghiên cứu định lượng </b>
Phương pháp nghiên cứu định lượng được triển khai trong luận văn được tiến hành qua các nội dung cụ thể như sau: Chính sách tín dụng, cơng nghệ ngân hàng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">thơng tin tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, cán bộ tín dụng và kiểm soát nội bộ. Trên cơ sở khung lý thuyết về chất lượng tín dụng thể hiện qua 6 yếu tố đã trình bày ở trên, đồng thời kết hợp sử dụng thang đo Likert 5 mức độ: 1. Hồn tồn khơng đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Trung dung; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý. Luận văn đã thiết kế phiếu khảo sát và tiến hành điều tra thử với 15 khách hàng, từ đó điều chỉnh, hoàn thiện phiếu khảo sát, đảm bảo đơn giản, thuận lợi cho khách hàng khi trả lời.
Tác giả tiến hành khảo sát. Từ kinh nghiệm nghiên cứu của các đề tài thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng của các cơng trình khoa học đã triển khai, luận văn dự kiến phát 500 phiếu khảo sát, phân bổ cho các khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai. Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp cho khách hàng. Thực hiện khảo sát trong thời gian 01 tháng từ tháng 8 đến tháng 9 năm 2023. Tổng hợp phiếu khảo sát. Trên cơ sở phiếu điều tra khảo sát thu được, luận văn tiến hành tổng hợp phiếu điều tra, loại bỏ những phiếu không hợp lệ và sử dụng những phiếu hợp lệ để tiến hành phân tích.
Tác giả thống kê, thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp liên quan đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ của ngân hàng, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước và xuống quan sát trực tiếp, một số chi nhánh để thu thập thông tin và số liệu phục vụ cho nghiên cứu của luận văn. Cuối cùng, tác giả phân tích dữ liệu khảo sát. Luận văn đã tiến hành mã hoá và làm sạch, dữ liệu trải qua các bước kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi qui bội và thực hiện các kiểm định T-test dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.
<b>1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.6.1 Ý nghĩa khoa học </b>
Một là: Luận văn đã tổng hợp và làm rõ thêm một số lý luận về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, đặc biệt là các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Hai là: Luận văn đã khảo sát được kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng tại một số các ngân hàng thương mại nước ngoài. Từ đó, luận văn rút ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">những bài học có giá trị tham khảo cho Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai về nâng cao chất lượng tín dụng.
Ba là: Luận văn đã xây dựng được mơ hình nghiên cứu định lượng gồm 6 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự ảnh hưởng tích cực của các yếu tố: Chính sách tín dụng, cơng nghệ ngân hàng, thơng tin tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, cán bộ tín dụng và kiểm sốt nội bộ. Những kết quả này phù hợp với lý thuyết cũng như kết quả của các nghiên cứu đã công bố trước đây nhưng mức độ và thứ tự ảnh hưởng đã có nhiều thay đổi.
<b>1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn </b>
Một là, tác giả cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân và các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng. Trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả đạt đựợc, những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời luận văn đề xuất một số hàm ý chính sách giúp lãnh đạo đưa ra những quyết sách phù hợp để nậng cao chất lượng tín dụng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.
Hai là, đặc biệt, bằng việc thu thập thông tin qua phiếu khảo sát tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai và mơ hình định lượng, Luận văn đã đánh giá chất lượng tín dụng thông qua các yếu tố ảnh hưởng. Sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng đã góp phần tăng chính sách tín dụng cho những nhận xét và đánh giá của luận văn về chất lượng tín dụng tại phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.
Ba là, trên cơ sở đề cập đến những định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, luận văn đã đề xuất một số hàm ý chính sách và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai. Các hàm ý chính sách và kiến nghị đã phần nào bám sát theo những phân tích lý luận và thực tế đánh giá về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>1.7 Kết cấu của đề tài </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận và luận văn bao gồm 05 chương.
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương này, tác giả trình bày lý do, mục tiêu, pham vi, đối tượng, ý nghĩa và cấu trúc của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu. Chương này, tác giả dựa vào cơ sở lý thuyết từ đó xây dưng mơ hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này, tác giả trình bày các phương pháp nghiên cứu gồm thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và điều chỉnh thang đo để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đề ra.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trình bày cụ thể các phương pháp phân tích và kết quả đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng tín dụng.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này, tác giả tóm tắt các kết quả chính của nghiên cứu, đề xuất hàm ý chính sách và những đóng góp cũng như những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>2.1 Lý thuyết nền tảng liên quan 2.1.1 Khái niệm tín dụng </b>
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian ln có một số người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó ln có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay (Lê Thanh Điền, 2020). Đây chính là quan hệ tín dụng. Thuật ngữ “Tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh cổ là “Creditum”, có nghĩa là sự tin tưởng, sự tín nhiệm. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, ngày nay tín dụng được hiểu theo những quan niệm cơ bản sau:
Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ sử dụng vốn của nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế.
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận. Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai (Dương Thị Hoàn, 2019).
Như vậy, nghĩa của tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này đều phản ánh: một bên là người cho vay và bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại. Việc chuyển giao giá trị hay hiện vật giữa người đi vay và người cho vay có kỳ chuyển giao ngược lại. Lượng giá trị hay hiện vật khi người đi vay hoàn trả cho người cho vay phải lớn hơn lượng họ nhận được ban đầu, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức cho người cho vay.
Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên ngun tắc có hồn trả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>2.1.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng </b>
Trong nền kinh tế thị trường đã và đang tồn tại nhiều hình thức tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng và các hình thức tín dụng kết hợp khác... Tuy nhiên tín dụng ngân hàng với các đặc trưng riêng vẫn được coi là hình thức tín dụng cơ bản và giữ vai trò quan trọng nhất trong hệ thống tín dụng. Trước tiên cần làm rõ khái niệm cấp tín dụng hiện nay. Cấp tín dụng là việc ngân hàng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hồn trả bằng bằng các nghiệp vụ như: cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng (Tô Kim Ngọc, Nguyễn Thanh Nhàn, 2018).
Từ những nội dung trình bày ở trên, theo quan điểm của tác giả, tín dụng ngân hàng được hiểu như sau: Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển nhượng cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (dưới hình thức hàng hố hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên ngun tắc có hồn trả (Chính phủ, 2018).
<b>2.1.3 Đặc điểm chủ yếu của tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội </b>
Tín dụng ngân hàng có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lịng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lịng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hồn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.
Thứ hai: Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
Thứ ba: Tín dụng phải trên ngun tắc hồn trả. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị gốc cho vay, nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Thứ tư: Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc khơng những vào bản thân khách hàng, mà cịn phụ thuộc vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">môi trường hoạt động, ngồi tầm kiểm sốt của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai...khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm: Tín dụng ngân hàng trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện. Q trình cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh... trong đó bên đi vay phải cam kết hồn trả vơ điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Thứ sáu: Cho vay có mục đích. Mục đích đi vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng như: phục vụ hoạt động SXKD hay đầu tư dự án hoặc cho tiêu dùng đảm bảo cho NH không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và quan trọng hơn mục đích đi vay đó đã được NHTM thẩm định và NHTM cho rằng khách hàng sử dụng vốn đi vay đúng mục đích thì sẽ hồn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Thứ bảy: Vay phải có bảo đảm theo quy định. Bảo đảm tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. NHTM coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng thể thanh tốn được nợ. Trong kinh doanh có mn ngàn lý do dẫn đến NH không thu được nguồn thu nợ thứ nhất vì vậy cần có điều kiện bảo đảm tín dụng để hạn chế tổn thất cho NH trong tương lai (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2016).
Bản chất của tín dụng ngân hàng được diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng đều đề cập đến mối quan hệ, một bên là người cho vay là các NHTM và một bên là người đi vay. Trong mối quan hệ này nó được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
<b>2.1.4 Phân loại tín dụng ngân hàng </b>
Việc xác định chính xác và phân loại mục đích vay, sử dụng vốn vay của khách hàng rất quan trọng đối với ngân hàng trong việc quản lý chất lượng tín dụng. Dựa trên cơ cấu của các lĩnh vực vay khác nhau, ngân hàng sẽ cân đối và phân bổ hợp lý các nguồn vốn của ngân hàng vào các lĩnh vực được Nhà nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">khuyến khích phát triển, ít rủi ro và mang lại lợi nhuận tốt cho ngân hàng. Các hình thức phân chia tín dụng ngân hàng gồm có các loại sau:
a. Phân loại theo thời hạn cấp tín dụng
Quy mơ của các khoản tín dụng theo thời hạn của ngân hàng phải cân đối và phù hợp với quy mô và thời hạn của nguồn vốn huy động. Việc phân loại theo thời hạn vay sẽ giúp ngân hàng có thể điều chỉnh theo hướng siết chặt hoặc mở rộng quy mô của các kỳ hạn vay khác nhau. Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng, ngân hàng phân loại các khoản cho vay thành 03 loại, cụ thể:
- Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động tín dụng có thời hạn dưới 1 năm được sử dụng để: bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, ứng trước tiền hàng, duy trì hàng tồn kho; phục vụ nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được rủi ro về lãi suất, lạm phát nên lãi suất TD ngắn hạn thấp hơn các loại khác
- Tín dụng trung hạn: là hoạt động tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng chủ yếu để đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư trang thiết bị máy móc, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, nó cịn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp.
- Tín dụng dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn vay trên 5 năm. Các khoản vay để đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh hay dự án dài hạn như: Xây dựng nhà xưởng mới, xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải… Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, nên tín dụng dài hạn thường giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn vì những biến động khơng dự tính có thể xảy ra càng lớn (Nguyễn Văn Tiến, 2022).
b. Phân loại theo tiền tệ được sử dụng
Căn cứ vào loại tiền tệ được sử dụng, tín dụng được chia thành hai loại: - Tín dụng bằng nội tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng nội tệ, cụ thể là VND tại Việt Nam. Pháp luật Việt Nam có quy định các giao dịch thanh tốn trong nước thì phải sử dụng đồng Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">- Tín dụng bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ, thường được sử dụng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, có nguồn thu ngoại tệ để thanh tốn khi đến hạn.
c. Phân loại theo phương thức cho vay
NHTM thoả thuận với KH việc áp dụng các phương thức cho vay như sau: - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dư trong phạm vi của hạn mức tín dụng đó. Khách hàng chỉ cần làm một bộ hồ sơ vay vốn trong suốt quá trình vay (Nguyễn Văn Tiến, 2018)
- Cho vay từng lần: Áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn khơng thường xun có tính chất đột xuất, khơng được ấn định hạn mức tín dụng. Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc bên vay phải tiến hành các thủ tục làm giấy đề nghị vay vốn kèm theo các chứng từ hóa đơn để cán bộ tín dụng kiểm tra đối tượng vay vốn, nếu đối tượng vay vốn phù hợp sẽ giải quyết cho vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện các giao dịch t hanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Để được vay theo phương thức này, khách hàng phải thường xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính tương đối ổn định.
- Cho vay hợp vốn: Là loại hình cho vay, trong đó một nhóm ngân hàng thương mại cùng tham gia tài trợ chung một dự án vay. Trong đó một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các ngân hàng còn lại để cùng cho vay. Loại hình này áp dụng trong trường hợp dự án có quy mô vốn lớn, vượt quá khả năng tài trợ của một ngân hàng hoặc vượt quá quy định giới hạn của luật pháp. Nó cũng được sử dụng với mục tiêu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Cho vay lưu vụ: Là việc NH thực hiện cho vay đối với khách hàng để ni trồng, chăm sóc các cây trồng, vật ni có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây cơng nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, NH và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: NH cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. NH và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phịng nhưng khơng vượt quá 01 năm.
- Cho vay quay vòng: NH và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 tháng.
- Cho vay tuần hoàn: NH và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện: Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay; Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh (Nguyễn Văn Tiến, 2018)
d. Phân loại theo đối tượng khách hàng
- Khách hàng pháp nhân: Là những KH có tư cách pháp nhân có nhu cầu vốn vay cao, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư,.... tồn tại dưới hình thức như: DN Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, công ty liên doanh, cơng ty 100% vốn nước ngồi, hợp tác xã
- Khách hàng thể nhân: có nhu cầu vay đa dạng với những món vay nhỏ lẻ, chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh nhỏ.
e. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
Các hình thức cấp tín dụng hiện nay tại NHTM bao gồm:
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Đây nghiệp vụ đặc trưng nhất của NHTM. Ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu.
- Chiết khấu chứng từ có giá: Ngân hàng thương mại đứng ra trả trước các hối phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định được gọi là chiết khấu, số tiền khấu trừ được tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác. Người thụ hưởng muốn nhận số tiền này thì bắt buộc phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với các chứng từ xin chiết khấu. Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sở hữu chứng từ. Nhưng khi chứng từ đến hạn ngân hàng lại gửi chứng từ đi để địi tiền người có nghĩa vụ trả tiền.
- Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thơng qua sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình, khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền đã được trả thay.
- Bao thanh tốn: Là nghiệp vụ tín dụng gián tiếp của ngân hàng thương mại, theo đó, ngân hàng thương mại đồng ý cung cấp tín dụng cho nhà cung cấp nếu nhà cung cấp xuất trình một bộ chứng từ thanh toán, trên cơ sở hợp đồng thương mại đã ký kết với bên mua. Nói cách khác, bao thanh tốn là việc ngân hàng thương mại đứng ra trả tiền ngay cho nhà cung cấp, theo bộ chứng từ mà nhà cung cấp xuất trình. Sau đó, ngân hàng sẽ địi tiền người mua theo hợp đồng bao thanh tốn đã ký kết.
- Nghiệp vụ cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa Bên cho thuê là các cơng ty Cho th tài chính và Bên thuê là khách hàng. Bên cho thuê là các công ty tài chính cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của Bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản thuê trong suốt quá trình thuê. Bên thuê được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước thời
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, Bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.
- Phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Trái phiếu của DN là loại chứng khoán nợ do DN phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của DN đối với chủ sở hữu trái phiếu. Trong mối quan hệ này, DN đóng vai trị là người đi vay, người mua trái phiếu (NHTM) là người cho vay. Thông qua việc sử dụng trái phiếu, DN có thể huy động được một khối lượng vốn trung và dài hạn lớn. So với đi vay NHTM thì tiếp cận vốn thơng qua phát hành trái phiếu có ưu điểm nổi bật là không cần tài sản thế chấp và DN chủ động sử dụng số tiền bán trái phiếu mà không chịu sự giám sát của người mua trái phiếu, trong đó có NHTM.
<b>2.1.5 Quy trình tín dụng cơ bản </b>
Quy trình tín dụng (QTTD) là bản tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi NH đều tự thiết kế và xây dựng cho mình một QTTD riêng. Nhìn chung QTTD của một ngân hàng gồm các giai đoạn sau đây.
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng có nhu cầu vay vốn các thủ tục, hồ sơ có liên quan. Và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của người vay; hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ xin vay nếu hợp lệ. Các cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của mục đích vay vốn, kiểm tra tính xác thực, đầy đủ của các hồ sơ trên. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình của khách hàng để điều tra, thu thập, tổng hợp thơng tin về khách hàng đó. Thơng qua hồ sơ vay trước đây của khách hàng, thông qua trung tâm tín dụng và các cơ quan quản lý trực tiếp của khách hàng để kiểm tra, xác minh tính chính xác của thơng tin.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Đây là bước quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay. Thẩm định khách hàng vay vốn thông qua tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự; đánh giá khả năng tài chính của khách hàng và tình hình quan hệ của khách hàng với NHTM. Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là rất quan trọng, ảnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">hưởng lớn đến khả năng thu hồi vốn của NHTM. Trong bước này, các cán bộ tín dụng phải kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng có thể đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng hay khơng? Trong mọi trường hợp, cán bộ tín dụng phải tìm cách xác minh thơng tin từ khách hàng qua các cách khác nhau.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phịng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặc khác, phân tích tín dụng cịn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Đồng thời đó là cơ sở để xác định số tiền vay, thời hạn cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý và những điều kiện khác liên quan; tạo tiền đề cho khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của NHTM. Khi nhận tài sản đảm bảo tiền vay, nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng là tiến hành phân tích, thẩm định những tài sản đó.
Bướ c 3: Quyết định tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Sau khi xét duyệt, các cán bộ tín dụng nhận xét và có kết luận về tình hình tài chính của khách hàng, sự cần thiết của mục đích vay vốn, thơng tin tín dụng các điều kiện tín dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình duyệt hồ sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được ghi trong tờ trình.
Sau khi đã có sự phê duyệt, CBTD soạn thảo, đàm phán các điều kiện hợp đồng với khách hàng. NHTM cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và cán bộ tín dụng làm thủ tục giao nhận các giấy tờ có liên quan đến tài sản đảm bảo vay vốn.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân (phát tiền vay) là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Nguyên tắc thực hiện: Chỉ thực hiện phát tiền vay khi khách hàng thỏa mãn đầy đủ các điều kiện quy định tại Hợp đồng tín
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">dụng; Thực hiện phát tiền vay theo tiến độ sử dụng tiền vay của khách; Có căn cứ chứng minh việc sử dụng vốn vay phù hợp với các thỏa thuận ghi tại hợp đồng tín dụng; Luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
Bướ c 5: Giám sát và thu nợ
Kiểm soát sau khi cho vay là khâu quan trọng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cho Ngân hàng. Kiểm sốt sau khi cho vay tập trung vào việc theo dõi hoạt động của khách hàng nhằm phát hiện những dấu hiệu khó khăn trong vấn đề trả nợ của khách hàng. Dựa vào những phát hiện này, Ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp thích hợp và kịp thời nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra (Nguyễn Văn Tiến, 2022).
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng của một khoản vay kết thúc khi khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi vay. Để một khoản vay được trả gốc và lãi vay đúng hạn, cán bộ ngân hàng cần phải định kỳ đôn đốc, nhắc nợ khách hàng khi lãi vay hoặc gốc vay của khách hàng đến hạn trả.
Đây là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm mục đích bảo tồn vốn. Quy trình tín dụng được bắt đầu từ khi ngân hàng thẩm định cho vay đến khi giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ. Trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay thì ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra xem nguồn vốn của mình có được sử dụng đúng mục đích khơng, rà sốt và kịp thời phát hiện những sai phạm, có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
<b>2.2 Tổng quan về chất lượng tín dụng 2.2.1 Tổng quan về chất lượng </b>
Chất lượng là vấn đề đặt ra đối với mọi loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của sản phẩm hàng hố dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào trình độ của nền kinh tế và tuỳ những góc độ của người quan sát mà khái niệm “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau:
- Từ góc độ nhà sản xuất: chất lượng là mức độ hoàn thiện của sản phẩm so với các tiêu chuẩn thiết kế được duyệt. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">phải làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận (Nguyễn Văn Tiến, 2022).
- Theo quan điểm của người tiêu dùng: chất lượng là tổng thể các đặc tính của một thực thể, phù hợp với việc sử dụng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
- Theo Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã đưa ra định nghĩa sau: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan.
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào đó mà khơng được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ cơng nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà sản xuất định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình.
Từ các tổng hợp trên, tác giả đưa ra quan niệm về chất lượng như sau: Chất lượng là mức độ các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đạt được các quy định, tiêu chuẩn đặt ra về quy mô khách hàng, doanh số, mức độ an tồn và lợi nhuận phù hợp với lợi ích của những đối tượng quan tâm trong những điều kiện nhất định.
<b>2.2.2 Tổng quan về chất lượng tín dụng của NHTM </b>
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống cịn đối với tất cả các Ngân hàng. Vậy chất lượng tín dụng là gì? Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung và hiện nay cũng chưa có một định nghĩa chính thống nào về chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, khi nói đến chất lượng tín dụng người ta thường đề cập nó ở ba góc độ: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế. Mỗi đối tượng lại có các quan điểm khác nhau về chất lượng tín dụng, như:
Xét trên góc độ khách hàng
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng vì đây là một nguồn tài trợ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Chính vì thế với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng họ quan tâm
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">đầu tiên là mức lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thuận lợi trong giao dịch, tiết kiệm thời gian và chi phí. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó được coi là có chất lượng tốt và ngược lại.
Do đó theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng tín dụng là: Sự thoả mãn nhu cầu của về khoản tín dụng trên các phương diện: lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ...
Xét trên góc độ nền kinh tế
Chất lượng tín dụng thể hiện ở sự đóng góp vào việc tạo việc làm cho người lao động, hạn chế thất nghiệp, khai thác được các tiềm năng của nền kinh tế, tận dụng tối đa được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vay vốn nước ngồi có lợi cho sự phát triển kinh tế. Tín dụng NHTM phải góp phần xây dựng thị trường tài chính phát triển an tồn, lành mạnh và ổn định.
Xét trên góc độ ngân hàng
Chất lượng tín dụng phải quan tâm tới hai mục tiêu cơ bản: (1) Khẳng định vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng, cung ứng vốn cho nền kinh tế; (2) Đảm bảo đạt mục tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh doanh phù hợp với mục tiêu kế hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ. Hay nói cách khác, chất lượng tín dụng là ln đảm bảo “lượng” phải đi đôi với “chất”, cụ thể:
Về “lượng”: NHTM phải thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng, thỏa mãn nhu cầu vốn của khách hàng cũng như của nền kinh tế, thể hiện thông qua hoạt động như: tăng quy mô cho vay, mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa đối tượng cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng theo đúng quy định nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của quốc gia (Nguyễn Văn Tiến, 2022).
Về “chất”: thể hiện qua mức độ an toàn về vốn và khả năng sinh lời, giảm tỷ lệ nợ xấu. Trước khi quyết định cho vay vấn đề luôn được các NHTM xem xét thận trọng là KH có mức độ tín nhiệm cao hay thấp? Tiền gốc và lãi có được hồn trả đầy đủ và đúng hạn hay không? Mức độ rủi ro của khoản vay là bao nhiêu? Một khoản vay có mức độ tín nhiệm thấp, hoặc có khả năng rủi ro thì khoản vay có chất lượng kém và ngược lại. Mức độ an toàn vốn của NHTM thể hiện qua việc đảm bảo yêu cầu kiểm soát được tỷ lệ nợ xấu, chấp hành giới hạn tín dụng tốt, tỷ lệ an
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">toàn vốn đúng quy định…. Khả năng sinh lời của NHTM thể hiện qua thu nhập từ hoạt động tín dụng, lợi nhuận của ngân hàng.
Trong Luận văn này tác giả tiếp cận chất lượng tín dụng trên góc độ là Ngân hàng thương mại.
CLTD ngân hàng phải quan tâm tới mục tiêu tăng trưởng tín dụng đi đơi với tối đa hố lợi nhuận trên cơ sở đảm bảo an toàn. CLTD chính là thước đo mức độ hồn thành mục tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời của hoạt động tín dụng. Như vậy, việc nâng cao CLTD là một yêu cầu đặt ra rất cấp thiết đối với một ngân hàng trong mọi thời kỳ phát triển.
Từ các quan điểm trên tác giả đưa ra khái niệm CLTD như sau: Chất lượng tín dụng là mức độ ngân hàng đạt được những mục tiêu về quy mô, an toàn, sinh lời phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của NHTM, thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn về vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng.
<b>2.2.3 Tổng quan về các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng </b>
<b>Nhóm chỉ tiêu về quy mơ và tăng trưởng tín dụng: Nhóm chỉ tiêu này phản </b>
ánh khả năng tăng trưởng tín dụng và quy mơ cho vay của NH. Đồng thời còn phản ánh khả năng duy trì và mở rộng thị phần cho vay của NH. Tín dụng tăng trưởng ổn định hơn các NHTM khác trên cùng một thị trường khẳng định năng lực cạnh tranh của NH đó cao hơn đối thủ và mức đóng góp vốn cho đầu tư trong nền kinh tế nhiều hơn (Tô Kim Ngọc, Nguyễn Thanh Nhàn, 2018).
Tổng dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tổng lượng tiền mà NHTM đã cho khách hàng vay tính tại một thời điểm nhất định. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mơ tín dụng và cũng là chỉ tiêu phản ánh uy tín của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết khối lượng tiền của ngân hàng cung ứng ra nền kinh tế tại một thời điểm. Hiện nay phân loại dự nợ tín dụng tại mỗi thời điểm xác định được thể hiện ở nhiều tiêu thức khác nhau như: theo thời gian, theo ngành sản xuất, thành phần kinh tế, theo đảm bảo tiền vay. Việc xác định mức dư nợ ở thời điểm để xác định quy mô, mức độ đầu tư và đa dạng trong hoạt động cho vay của NH.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng cịn kém hiệu quả, chưa có khả năng mở rộng khách hàng. Tuy nhiên tổng dư nợ cao quá cũng chưa hẳn tốt. Khối lượng tiền cung ứng ra lưu thông nhiều nhưng chất lượng các khoản vay không tốt, nợ xấu gia tăng làm cho ngân hàng gặp rủi ro mất vốn, mặt khác, việc mở rộng quy mơ tín dụng q mức có thể làm cho giá cả tăng, lạm phát cao, các ngân hàng bị thiệt do mất giá của đồng tiền.
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng phải phù hợp với tốc độ tăng huy động nguồn vốn của NHTM và các quy định của pháp luật hiện hành. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng năm sau càng lớn, càng phản ánh được sự phát triển của hoạt động tín dụng. Nhưng nếu các NHTM đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến RRTD ảnh hưởng đến CLTD (Tô Kim Ngọc, Nguyễn Thanh Nhàn, 2018).
Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay chia cho tổng tài sản của các NHTM có ý nghĩa là: xác định dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tài sản NH. Nghiên cứu cho rằng tiền gửi và cho vay được coi là quan trọng nhất bảng cân đối kế tốn bởi vì hai chỉ số này đại diện cho một dấu hiệu của hoạt động truyền thống của ngân hàng. Các khoản cho vay là nguồn thu nhập chính và tác động đến lợi nhuận, từ đó ảnh hưởng đến CLTD của NH. Tuy nhiên, nếu một ngân hàng có một tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản cao quá dẫn đến tăng nguy cơ xảy ra nợ xấu và chi phí hoạt động như các chi phí thẩm định, chi phí theo dõi khoản vay, sau đó có thể làm giảm CLTD. Với mức gia tăng hợp lý của tỷ lệ cho vay sẽ làm tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng, kiểm sốt được nợ xấu, làm tăng CLTD NH.
<b>Chỉ tiêu cơ cấu dư nợ tín dụng: phân loại theo thời gian, thị phần cho vay, </b>
cơ cấu dư nợ cho vay cho biết mức độ tập trung tín dụng vào một kỳ hạn, đối tượng cho vay, từ đó thể hiện mức độ phân bổ vốn vào NHTM.
<b>Hệ số an toàn vốn: là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng, thường </b>
được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống. Qua hệ số này có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được hệ số này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. Đó chính là lý do các quốc gia trên thế giới đều ban hành các quy định về việc chấp hành tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đối với các NHTM, coi đó là một tiêu chí thể hiện sức mạnh tài chính của một ngân hàng (Tơ Kim Ngọc, Nguyễn Thanh Nhàn, 2018).
<b>Chỉ tiêu Nợ xấu </b>
Nhóm chuyên gia tư vấn (AEG) của Liên Hợp quốc cho rằng định nghĩa nợ xấu khơng nên mang tính chất mơ tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho các ngân hàng (AEG, 2004). AEG thống nhất định nghĩa sau: “Về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã thanh toán dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh tốn đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được xác định dựa trên hai yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; và (ii) nghi ngờ về khả năng trả nợ.
Thực tế, khái niệm nợ xấu không hoàn toàn đồng nhất ở các quốc gia khác nhau. Hiện nay, ngoài quan niệm nợ xấu của các quốc gia, một số tổ chức quốc tế cũng đã đề cập đến khái niệm này. Có thể kể đến một số trường hợp điển hình:
- Quan niệm về nợ xấu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) được đề cập trong tài liệu “Hướng dẫn tính các chỉ số lành mạnh tài chính”: “Nợ xấu là những khoản nợ có lãi hoặc /và gốc quá hạn 90 ngày hoặc trên 90 ngày, các khoản lãi quá hạn 90 ngày hoặc trên 90 ngày được vốn hóa, tái tài trợ hoặc hỗn trả nợ theo thỏa thuận, hoặc quá hạn dưới 90 ngày nhưng có các dấu hiệu khác cho thấy người vay khơng có khả năng thanh toán đầy đủ về gốc và lãi”.
Khái niệm nợ xấu theo quan điểm của IMF không nhất thiết đồng nhất với khái niệm nợ bị giảm giá trị trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 và Uỷ Ban Basel về Giám sát ngân hàng. Khi khoản vay bị giảm giá trị, nó sẽ được đưa vào diện khơng được cộng dồn, cụ thể: nguồn thu nhập từ lãi cho vay của các khoản vay này sẽ không được cộng dồn trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Điểm cần lưu ý là có những tình huống kinh tế có thể dẫn tới việc khoản vay có thể được xếp vào tình trạng khơng được cộng dồn, ví dụ như khi suy thối kinh tế hoặc khi cơng nghệ thơng tin có sự thay đổi mạnh. Thêm vào đó, trong định nghĩa của IMF, phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">thứ hai của nợ xấu sẽ khơng được tính là nợ tốt kể cả khi thay thế nó bằng một khoản nợ mới.
- Viện Tài chính Quốc tế (Institute of International Finance) đề xuất phân loại nợ thành 5 nhóm bao gồm:
Nợ đủ tiêu chuẩn: là nợ có gốc và lãi trong hạn, khơng có dấu hiệu khó khăn trong thanh tốn nợ và dự báo có thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn, đầy đủ theo cam kết.
Nợ cần chú ý (Watch): Là nợ trong tình trạng nếu khơng có các biện pháp xử lý có thể tăng nguy cơ khơng thanh tốn đầy đủ gốc và lãi. Vì vậy đây là khoản nợ cần được chú ý hơn mức bình thường.
Nợ dưới tiêu chuẩn: là khoản nợ nghi ngờ về khả năng thanh toán đầy đủ gốc, lãi theo cam kết, hoặc gốc hoặc/ và lãi quá hạn trên 90 ngày, hoặc tài sản đảm bảo giảm giá trị dẫn đến nguy cơ giảm giá trị khoản vay nếu không xử lý kịp thời.
Nợ nghi ngờ (Doubtful): là nợ được xác định không thể thu hồi đầy đủ gốc, lãi trong điều kiện hiện hành hoặc lãi hoặc/và gốc quá hạn trên 180 ngày. Nợ nhóm này đã bị giảm giá trị nhưng chưa mất vốn hồn tồn vì cịn có những yếu tố được xác định có thể tác động cải thiện chất lượng nợ.
Nợ mất vốn (Loss): là nợ được đánh giá khơng có khả năng thu hồi hoặc gốc hoặc/và lãi quá hạn trên 1 năm.
Nợ xấu bao gồm nợ 3 nhóm cuối.
Tại Việt Nam, khái niệm nợ xấu được đề cập trong Điều 10, điều 11, Thông tư số 02/2013/ TT- NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN Việt Nam Quy định việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi (từ đây gọi tắt là Thơng tư 02). Cụ thể:
- “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn qui định tại Điều 10 của Thông tư 02. Tại Điều 10, các tổ chức tín dụng được yêu cầu phân loại nợ theo phương pháp định lượng, trong đó các khoản nợ xấu nhóm 3, nhóm 4, và nhóm 5 là các khoản nợ xấu:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; (ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu; (iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; (iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc cơng ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
+ Nợ khơng có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm sốt có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an tồn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phịng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn trên 360 ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; (iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; (v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được NHNN cơng bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngồi bị phong tỏa vốn và tài sản; (viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Tại Điều 11, các khoản nợ được phân loại theo phương pháp định tính và nợ xấu thuộc nhóm 3, 4, 5 bao gồm các khoản nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khách hàng khơng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết. Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao. Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng còn khả năng thu hồi, mất vốn bao gồm nợ được đánh giá là khơng có khả năng thu hồi gốc và lãi đến khi đến hạn; nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">tổn thất cao; và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5), bao gồm nợ được đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
<b>2.2.4 Tổng quan về quy trình tín dụng </b>
Có thể khái qt các bước chính trong quy trình tín dụng của phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai như sau:
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
<b>Hình 2.1: Quy trình cho vay </b>
+ Bước 1: Tiếp thị đề xuất tín dụng. Trong bước này cán bộ tín dụng có nhiệm vụ tìm kiếm, tiếp thị khách hàng, nắm bắt nhu cầu khách hàng và thơng báo cho khách hàng biết các chính sách cho vay mà Ngân hàng đang áp dụng. Căn cứ vào hồ sư tín dụng của khách hàng và những thơng tin về thu nhập, về hoạt động sản xuất kinh doanh, về sức khỏe tài chính của khách hàng …cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng trình lãnh đạo bộ phận phê duyệt (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2016).
+ Bước 2: Thẩm định rủi ro. Đối với những nhu cầu vay đơn giản, món vay nhỏ, hoạt động cấp tín dụng khơng phải quan thẩm định rủi ro; ngược lại đối với các món vay lớn và phức tạp thì việc thẩm định rủi ro là bắt buộc. Khi báo cáo đề xuất tín dụng được phê duyệt đồng ý, toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ được chuyển tiếp cho bộ phận quản lý rủi ro để thẩm định rủi ro theo hướng dẫn
của Ngân hàng. Để đánh giá rủi ro, Ngân hàng cần phải xác định nguy cơ rủi ro và đánh giá mức độ các nguy cơ đó nhằm đi đến nhận định mức độ rủi ro chung của khách hàng. Sau khi thu thập và tiến hành phân tích, cán bộ quản lý rủi ro thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất tín dụng và lập báo cáo thẩm định rủi ro kèm theo hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro theo quy định.
+ Bước 3: Phê duyệt tín dụng. Là việc Ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Căn cứ vào báo cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ tín dụng do bộ phận tín dụng trình lên, lãnh đạo bộ phận có liên quan xem xét phê duyệt đồng ý hoặc từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng.
+ Bước 4: Ký hợp đồng. Khi Ngân hàng đồng ý cấp tín dụng, cán bộ tín dụng tiến hành thương thảo với khách hàng về các điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu khách hàng đồng ý, bộ phận tín dụng chịu trách nhiệm soạn thảo hợp đồng tín dụng và các văn bản có liên quan. Các hợp đồng phải được ký kết bởi người đại diện có thẩm quyền của Ngân hàng và khách hàng theo quy định của pháp luật (Nguyễn Văn Tiến, 2022).
+ Bước 5: Giải ngân. Sau khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực thi hành, khách hàng gửi cho Ngân hàng các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay, cán bộ tín dụng căn cứ vào các chứng từ do khách hàng cung cấp tiến hành kiểm tra các căn cứ phát tiền vay. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải ngân (tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, hóa đơn, hợp đồng…). Trước khi trình duyệt giải ngân, cán bộ cho vay của Ngân hàng phối hợp với bộ phận nguồn vốn để xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn, mua bán, chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chuyển đổi ngoại tệ, hoặc vay ngoại tệ. Căn cứ vào kết quả kiểm tra của cán bộ cho vay, Ngân hàng sẽ tiến hành phê duyệt giải ngân và làm thủ tục giải ngân cho khách hàng.
+ Bước 6: Giám sát và kiểm soát. Đây là khâu khá quan trọng trong quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng. Trong khâu này, cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra, rà sốt hồ sơ tín dụng, sổ sách chứng từ của khách hàng hoặc kiểm tra thực địa. Việc kiểm tra nhằm mục đích đánh giá hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hiệu quả của việc cấp tín dụng, theo dõi phân tích các biến động về tình hình hoạt động
</div>