Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

nhạc cụ truyền thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 12 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>Nhạc cụ truyền thống:</b></i>

<i><b>Cấu tạo: </b></i>

<small>•</small> 1 lỗ thổi hơi tạo âm thành nằm ở trên đầu sáo. 6 lỗ phát ra âm thanh nằm gần nhau, dùng tay để bấm. Các lỗ này tạo thành một hàng thẳng.

<small>•</small> Ở cuối ống, bên dưới có 2 lỗ định âm. Hai lỗ này giúp sáo Đô phát ra được thanh chuẩn.

<b>Cách sử dụng nhạc cụ </b>

<b>Tư thế chơi sáo: có thể đứng hoặc ngồi (nếu đứng thì </b>

đứng thẳng, hai chân cách nhau 10 15cm hoặc có thể bước 1 chân lên, nhìn thẳng; nếu ngồi cũng phải ngồi thẳng)

<b>Cách cầm sáo đúng:</b>

<small>•</small> Dùng ngón cái và ngón út giữ vững sáo.<small>•</small> Các ngón tay đặt nằm ngang trên thân sáo. Nếu ngón tay cong thì sẽ khơng bịt được kín lỗ sáo.

<i><b>Ngun tắc phát âm Khi chơi sáo, sử dụng hơi </b></i>

<i>thở thổi vào lỗ thổi làm rung thành ống sáo và tạo ra </i>

<i><b>Các kỹ thuật căn bản được sử dụng khi diễn tấu Sáo có các kỹ thuật căn </b></i>

<i>bản như: đánh lưỡi đơn, <b>láy rền</b>, luyến, vuốt ngón,rung hơi, .</i>

<b>Đàn tranhCấu tạo: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Hộp đàn: Hình hộp dài, chiều dài khoảng 110cm, đầu đàn hẹp khoảng 13cm, cuối </b>

đàn rộng khoảng 20cm.

<b>Mặt đàn: Mặt đàn Tranh vồng lên tượng trưng cho vòm trời làm bằng gỗ xốp, nhẹ . Loại gỗ TẠ THÂM thường làm mặt Đàn Tranh là gỗ Ngô Đồng.</b>

<b>Thành đàn: Làm bằng gỗ trắc, mun hoặc cẩm lai hoặc gỗ gụ</b>

<b>Ðáy đàn: Dưới đáy đàn ở đầu rộng, phía tay phải người đánh đàn có một lỗ </b>

âm hình bán nguyệt để lắp dây, ở giữa đàn có 1 lỗ hình chữ nhật để cầm đàn khi di chuyển và ở đầu hẹp có một lỗ trịn nhỏ để treo đàn.

<b>Cầu đàn: ở đầu rộng, một cầu đàn bằng gỗ, hơi nhô lên và uốn cong theo mặt đàn </b>

có các lỗ nhỏ xếp hàng ngang có nạm hoặc cẩn kim loại để xỏ dây.

<b>Ngựa đàn: Trên mặt đàn có nhạn (ngựa đàn) tương ứng với số dây, các con nhạn </b>

để đỡ dây đàn và có thể di chuyển được để điều chỉnh độ cao thấp của dây. Để có độ bền và âm thanh tốt, các con nhạn thường làm bằng gỗ trắc hoặc cẩm lai. Đầu các con nhạn ở vị trí đỡ các dây đàn thường được gắn thêm xương hoặc đồng.

<b>Trục đàn: Ở đầu hẹp đàn Tranh có các trục đàn để lên dây, trục đàn đặt trên mặt </b>

đàn còn để giữ một đầu dây xếp hàng chéo do độ ngắn dài của dây, tạo âm thanh cao thấp, trục đàn tốt thường được làm bằng gỗ Trắc, gôc Cẩm Lai hoặc gỗ gụ.

<b>Dây đàn: Dây đàn bằng thép hoặc inox với các cỡ dây khác nhau để phù hợp với </b>

tầm âm của cây đàn.

<b>Móng gảy: Ðàn Tranh đàn bằng móng gảy thường được làm bằng đồi mồi, inox</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Cách sử dụng đàn tranh:</b>

<b>Tư thế chơi đàn: Bàn tay phải nâng lên, ngón tay khum lại, thả lỏng, ngón áp út tì nhẹ lên </b>

cầu đàn. Khi đánh những dây đàn thấp, cổ tay tròn lại, hạ dần về phía trước đàn. Khi đánh

những dây cao, cố hạ dần theo chiều cong của cầu đàn, cánh tay cũng hạ khép dần lại (tránh không đưa cánh tay ra phía ngồi). Ba ngón tay gảy mềm mại, từng ngón thả lỏng này nhẹ nhàng nâng lên hay hạ xuống gảy vào dây theo chiều cong tự nhiên của bàn tay, tránh gãy

<b>Nguyên tắc tạo âm thanh: </b> gãy các dây đàn, tạo ra tác động lên hộp đàn➔thanh phát ra từ hộp đàn.

<b>Các kỹ thuật căn bản được sử dụng khi diễn tấu: Ngón á, á xuống, á lên, </b>

á vòng, song thanh,…

<i><b>Đàn Nhị❖ Cấu tạo</b></i>

Đàn nhị gồm các thành phần: Ống nhị (bát nhị), cần nhị, trục dây, dây nhị, cử nhị, cung vĩ.

<small>•</small> <b>Ống nhị (bát nhị)</b>

Đây là một bầu cộng hưởng có tác dụng khuếch đại âm thanh của đàn, dài 13,8cm. Ống nhị có hình giống bơng hoa rau muống. Một đầu được bịt kín bằng da rắn hoặc da kỳ đà. Đầu cịn lại khơng bịt và xịe ra như rau muống đang nở. Chất liệu làm ống nhị thường là gỗ cứng.

<small>•</small> <b>Cần nhị (cán nhị)</b>

Có dáng thẳng, gần đầu cán uốn mềm mại như ngã về phía ngược hướng với ống nhị, trong bóng dáng uyển chuyển như cổ cị lã. Chính vì thế mà đàn nhị cịn được gọi là đàn Cò.

Cần nhị được cắm xuyên qua ống nhị và dài 75,5cm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>•</small> <b>Cử nhị (Khuyết nhị, cái suốt)</b>

Cử nhị chính là một vịng bằng đồng hoặc tơ, được dùng để đặt giữ cần đàn, có thể trượt lên xuống. Hai dây đàn được xuyên qua vòng này trước khi buộc vào ngựa đàn trên bá nhị. Hai dây đàn không chạy thẳng, song song từ trục nhị tới ngựa đàn mà bị cử nhị bóp lại gần nhau. Điều này sẽ giúp thay đổi độ cao của dây đàn. Cửđàn càng kéo về phía bát nhị thì âm càng cao, nếu kéo lên phía đầu cần nhị thì sẽ cho âm thanh trầm.

<small>•</small> <b>Cung vĩ</b>

Cung vĩ của đàn nhị nhìn như một cái cung. Phần cứng được làm từ tre, gỗ, có hình dáng uốn cong. Phần dây tạo âm thanh được làm bằng tơ hoặc lông đuôi ngựa. Cần phải luồn cung vĩ vào giữa 2 dây đàn do 2 dây đàn khá sát nhau. Có nghĩa khơng

thể tách rời cung vĩ và đàn (trừ trường hợp tháo ráp các bộ phận).

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

đó, âm thanh của đàn nhị lại phát triển thành mơ hồ, xa vẳng, lạnh lẽ và tối tăm thể hiện rõ nét tâm cảnh thầm kín…

Đàn nhị đóng vai trị quan trong trong nghệ thuật hát Xẩm. Ngồi ra cịn được tiêu dùng trong dàn nhã nhạc, phường bát âm, chầu văn, a ma tơ và dàn nhạc tổng hợp.nay, đôi lúc đàn nhị xuất hiện trong dàn nhạc rock, pop để nâng cao màu nhan sắc cho âm Cách sử dụng: Tay trái giữ dọc nhị và bấm vào dây đàn chấp nhận ngón tay hoặc đầu ngón tay. Tay cần cầm cung vĩ kéo đẩy để tạo ra âm thanh.

Có rộng rãi khoa học đàn như ngón vuốt, ngón láy, ngón nhấn, ngón chuyền để cung vĩ ngắt, cung vĩ rung, cung vĩ rời, cung vĩ liền…

<b>▪ Cách lên dây đàn nhị</b>

Có rộng rãi phương pháp lên dây đàn nhị khác nhau như lên dây ở quãng 3, qu

r, quãng 6. Cách rộng rãi nhất là lên dây ở quãng 5. Ví dụ cử nhị đang nằm ở khoảng 1/3 bắt buộc đàn tính từ đầu đàn thì lên dây như sau:

<small>•</small> ỏ

<small>•</small> ớ

<b>▪ Các kỹ thuật căn bản được sử dụng khi diễn tấu</b>

Đàn nhị sở hữu âm vực nằm ở khoảng 3 quãng 8. Để chơi đàn nhị thường sử dụng cả hai

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>•</small> Cung vĩ liề ầm cung vĩ kéo các

khác như lúc luyế ọ<small>•</small> Cung vĩ rờ ầ

Dùng tay trái bấm ngón tay vào dây đàn để tạo tạo ra các nốt nhạc. Tuy nhiên cần phải bấm như thế nào để tạo ra các âm sắc khác nhau? Đó là sử dụng những kỹ thuật ngón rung, ngón vuốt, ngón nhấn, ngón lay và bật dây.

đang tâm chia xa.

dây đàn để ạ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

ạ ổ ( Cao Văn Lầ ậ ạc sĩ Năm Vinh), Vọạc sĩ Ba Chuột),…

ạc cung đình Huếồ ốc ra đờ

ấ ừ đó đế ạc cung đình Huế đã đượ ết đến như một nét được trưng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

như một phương tiện dùng để ả ừ ạ ởđó, ờ ộc Đờ

phương Tây tràn vào.

ều ngườ ết đế ữ ể ại này, chúng đã được đưa đế ần hơn vớ ấ ảọi ngườ ả trong nướ ẫn ngoài nướ

ế nhưng hiệ ộ ố ộ ậ ớ ẻ ạ nghĩ trái ngượ ớ ự ự hào đó, ằ ữ ể ại này là cũ, lỗ ờ ộ ố ỏ còn đem ra để

các trườ ấ ấ ở ậc Đạ ọc như nhữ ổ ợ kĩ năng. Vì khi chúng ta

ẽ ở nên u thích hơn. ấ ụ như ững món ăn đơi khi chúng ta chỉ

ủ Ở đây nhữ ể ại này như những món ăn tin thầ ả ế ả ả

ớn, và thu hút đượ ấ ều người đặ ệ ạ ẻ. Nhưng khi kế ợchúng ta cũng phả ật lưu ý, để ất đi bả ắc văn hóa, nét đẹ ủ

này vươn ra nhữ ầ ới và đế ần hơn nữ ớ ọ ế ệ ầ ớ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Tài liệu tham khảo:</b>

<b>Đàn </b>

<b>Đàn nhị:</b>

<b>Đờn ca Tài tử Nam Bộ:</b>

<b>Nhã nhạc cung đình Huế:</b>

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×