Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

tiểu luận môn đàn bầu 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 13 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TIỂU LUẬN MÔN ĐÀN BẦU</b>

Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy DươngMSSV: CS170142Mã môn học: ĐBA102.4.H2

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bích Châm

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>Câu 1: ( Nguồn wikipedia)</b></i>

<b>* Đàn Bầu:I. Cấu tạo:</b>

 Đàn bầu thường có cấu tạo một ống trịn được làm từ tre, bương, luồng.Có một đầu to và một đầu vót hơi nhỏ. Phần mặt đàn thường được thiếtkế hơi cong một chút, đáy đàn thì phằng và có một lỗ nhỏ dùng để treo đàn. Thành đàn cũng được thiết kế bằng gỗ cứng như cấm lai hoặc gỗ mun.

 Trên mặt to của đàn thường có 1 miếng xương kim loại nhỏ gọi là ngựagảy. Dây đàn sẽ được luồn từ đây và cột vào trục lên dây xuyên qua phần thành đàn. Với những cây đàn bầu hiện đại, người ta đã sử dụng khóa dây bằng kim loại để phần dây được chắc chắn và không bị tuột. Cuối cùng là que gảy đàn, chúng được vót bằng tre, giang, thân dừa

hoặc gỗ mềm. Que gảy thời xưa thường dài khoảng 10cm, nhưng ngày nay với những kỹ thuật diễn tấu nhanh nên que gảy chỉ dài khoảng 4 – 4,5cm.

<b>II.Cách chơi đàn và kĩ thuật chơi đàn.Cách định âm chuẩn cho dây đàn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Mô tả xác định điểm chia nốt trên dây đàn bầu

 Người ta thường định âm cho đàn bầu theo dây bng có âm tự nhiên, nhưng có khi chỉnh theo từng bài bản. Nếu bài nhạc cung đô (do) là chủ âm thì định âm dây bng tự nhiên là đơ. Ngồi ra cịn vài cách định âmkhác. Vì dây bng chỉ cho một nối nên phải chia dây từ cần đàn đến ngựa đàn để xác định các nốt khác: 1/2 dây có nốt do 1 cao hơn dây buông một quãng 8, 1/3 dây sẽ là nốt sol 1, 1/4 ta sẽ có nốt do 2, 1/5 dâysẽ có mi 2, 1/6 dây sẽ có nốt sol 2, 1/7 dây sẽ là nốt si giáng (nốt này ít được sử dụng), 1/8 sẽ có nốt do 3.

 Ngồi 6 điểm định âm thơng dụng là do 1, sol 1, do 2, mi 2, sol 2 và do 3 cịn có thể tạo âm thực bằng cách gảy dây buông và thường gảy gần ngựa đàn chứ không gảy vào các điểm định âm bồi. Trên 7 âm thanh này, với kỹ thuật tay trái như căng dây hoặc chùng dây thích hợp, ngườichơi đàn có thể tạo được rất nhiều âm thanh khác nữa.

<b>Cách sử dụng que gảy đàn</b>

Cách sử dụng/gảy đàn đòi hỏi kỹ thuật đặc biệt. Người diễn cầm que bằng tay phải, đặt que trong lòng bàn tay phải, đặt que trong lòng bàn tay làm sao để quehơi chếch so với chiều ngang dây đàn. Que đàn được đặt trên 2 đốt ngón tay trỏvà giữa của bàn tay phải, cịn đốt thứ nhất của ngón cái thì giữ que đàn, đầu nhỏ của que thường nhô ra khoảng 1,5 cm. Hai ngón cịn lại thì hơi cong theo ngón trỏ và giữa. Khi gảy dây ta đặt cạnh bàn tay vào điểm phát ra bội âm, hất nhẹ que đàn cùng lúc nhấc bàn tay lên, ta sẽ có được âm bội. Những điểm cạnhbàn tay chạm vào gọi là điểm nút, những điểm trên dây đàn được que gảy vào gọi là điểm gảy. Do đàn bầu khơng có phím nên những điểm nút được coi làcung phím của đàn bầu.

<b>Các tư thế diễn tấu</b>

Thông thường nhất là đàn bầu đặt trên một cái bàn nhỏ (thường là hộp đàn có lắp 4 chân rời, trên mặt giá có 2 chỗ chặn để khi kéo đẩy cần đàn, đàn không bị di chuyển theo. Khi ngồi khoanh chân trên chiếu để đàn thì đầu gối chân mặt phải tì vào cạnh mặt đàn nhằm giữ cho cây đàn khỏi bị xê dịch. Ngày nay, các nghệ sĩ thường dùng tư thế đứng hoặc ngồi trên ghế để diễn tấu. Khi dó, đàn được đặt trên giá gỗ có các chốt định vị có độ cao tương ứng với vị trí ngồi của nghệ sĩ.

<b>Sử dụng tay trái trên cần đàn và dây đàn</b>

 Ngón rung: Khi khảy dây, các ngón tay trái rung nhẹ cần đàn, âm thanh sẽ phát ra tự như làn sóng thì ta có ngón rung. Ngón rung rấtquan trọng vì khơng những nó làm cho tiếng đàn mềm mại mà nó cịn thể hiện phong cách của bản nhạc. Với các bài buồn, hoặc bài vui, ta phải rung theo những âm đã được quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

 Ngón vỗ: Vỗ ngón cái, vỗ ngón trỏ tạo ra âm thanh hãm và thăng giáng liên tục, ngắt quãng do dao động âm tắt nhanh. Theo nghệ sĩnhân dân Thanh Tâm thì ngón vỗ thường diễn tả tình cảm đau khổ,uất ức, nghẹn ngào.

 Ngón vuốt: miết ngón tay vào cần đàn để tạo độ trượt qua các thang âm và dừng lại ở thang âm quy định trong bản nhạc.

 Ngón luyến: kéo thẳng cần tăng hoặc giảm tới âm quy định

 Ngón tạo tiếng chuông: Nhấn cườm tay vào dây đàn để hãm bớt âm chính và tạo ra âm bội trên âm chính có sẵn. V.v.

<b>* Đàn Tỳ Bà</b>

<b>I. Cấu tạo:</b>

Đàn tỳ bà thường được chế tác bằng gỗ ngô đồng ở mặt trước, mặt sau là gỗgụ hay đàn hương. Với cấu tạo của đàn gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

 – Thùng đàn: Có hình quả lê bổ đơi, lưng đàn cong, phồng lên ở giữalàm bằng gỗ cứng.

 – Mặt đàn: Được làm bằng gỗ nhẹ, xốp, để mộc, trên mặt đàn có bộ phậnđể mắc dây đàn.

 – Thân đàn: Ðàn tỳ bà khơng có dọc (cần đàn) riêng biệt mà dọc đàn gắnliền với thân đàn, xưa kia vẫn có phím nhưng là phím giả. Ngày nay đànnày có gắn 3 phím trên cần đàn và 11 phím gắn trên mặt đàn, ngồi ra cịnthêm 2 phím cho 2 dây cao. Các phím đều thấp và gắn liền kề nhau dựatheo thang âm bảy cung chia đều.

 – Dây đàn: Có 4 dây hiện nay được là bằng sợi nilon, được lên theo cácâm: Ðô, Fa, Sol, Ðô1 hoặc Sol, Ðô, Rê, Sol1.

 – Bộ phận lên dây: Đàn tỳ bà có 4 trục gỗ để lên dây, ở phía cuối thân đàncó đài đàn (ngựa đàn để mắc dây, bộ phận lên dây được cải tiến để dâykhơng bị chùng xuống.

 – Phím gảy đàn: Nghệ nhân gảy đàn bằng miếng gảy nhựa hay đồi mồivới các ngón gảy, ngón hất, ngón vê, đặc biệt đàn tỳ bà sử dụng các ngóntay vẩy đi trên dây đàn gọi là ngón phi.

<b>II. Cách chơi và kĩ thuật chơi đàn tỳ bà:</b>

<b>Kỹ thuật diễn tấu của đàn Tỳ Bà </b>có nhiều ngón giống như <b>đàn Nguyệt</b>.

<b>Tư thế đàn:</b>

 Ngồi thấp: xếp chân trên chiếu.

 Ngồi thẳng trên ghế, đàn được đặt gần như thẳng đứng.

<b>Kỹ thuật tay phải:</b>

Tay phải gảy đàn, cách sử dụng móng tay để đàn có nhiều kỹ thuật phức tạpnhưng sinh động.

<b>Kỹ thuật tay trái:</b>

Kỹ thuật tay trái của <b>đàn Tỳ Bà </b>có các ngón nhấn, ngón vuốt, ngón mổ, bấmhợp âm, đặc biệt <b>đàn Tỳ Bà </b>có lối đánh song thinh (song thanh): 2 đồng âm ởhai dây khác nhau.

<b>Ngón phi:</b>

Ngón phi của <b>đàn Tỳ Bà </b>có thể đánh trên cả 4 dây hoặc phi trên từng cặp dây(dây1+2; dây 2+3 và 3+4) hoặc phi trên từng dây 1 hoặc 4 dễ dàng hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

 <sup>Vuốt xuống:</sup>

Là cách vuốt dây của tay trái trong khi tay phải không gảy, không vê, khơngphi, âm thanh các ngón vuốt xuống phát ra nhỏ, yếu nhưng khơng thể dùngtrong hịa tấu. Do vậy các âm vuốt thường xen kẽ với các âm gảy, vê hay phi đểcó thể thừa hưởng dư âm của các âm ấy.

 Vuốt nhiều dây:

Có thể vuốt hai, ba dây một lúc trong khi tay phải gảy, vê hay phi, kỹ thuật nầyít sử dụng trong diễn tấu nhạc cổ truyền.

<b>Ngón chụp:</b>

Tay trái ngón 1 bấm vào một cung phím, tay phải gảy dây, khi âm thanh vừaphát ra, ngón 2 hoặc 3 bấm mạnh vào cung phím khác (thường là liền bậc caohoặc thấp) âm thanh từ cung phím nầy vang lên mà khơng phải gảy đàn. Âmluyến nghe được do một phần của dây đàn còn chấn động, một phần do ngóntay mổ vào cung phím tạo thêm chấn động. Âm luyến nghe yếu nhưng mềmmại, ở những thế bấm cao âm luyến nghe kém vang nên ít được sử dụng. (Kýhiệu ngón chụp: dùng dấu luyến giữa các nốt nhạc).

<b>Ngón mổ:</b>

Gần giống như ngón luyến, nhưng tay phải khơng gảy dây mà ngón tay trái cứmổ vào các cung phím để phát ra âm thanh, âm thanh ngón mổ nghe nhỏ, yếuvà có màu âm riêng biệt. Khơng nên sử dụng ngón mổ trong bản nhạc có tốc độnhanh và trong hịa tấu vì hiệu quả ngón mổ nghe rất nhỏ. Ký hiệu ngón mổ ghinhư dấu hỏi đặt trên nốt nhạc.

<b>Ngón vỗ:</b>

Một ngón tay đang bấm trong khi ngón khác vỗ lên dây đàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

* <b>Đàn Nguyệt:I. Cấu tạo:</b>

Đàn nguyệt có những bộ phận chính như sau:

 Bầu vang: Bộ phận hình trịn ống dẹt, đường kính mặt bầu 30 cm, thànhbầu 6 cm. Nền mặt bầu vang có bộ phận nằm phía dưới gọi là ngựa đàn

<i>(cái thú) dùng để mắc dây. Bầu vang khơng có lỗ thốt âm.</i>

 Cần đàn (<i>hay dọc đàn</i>): làm bằng: gỗ cứng, dài thon mảnh, bên trên gắn

<i>8-11 phím đàn, trước đây chỉ gắn 8 phím (nay những người chơi nhạctài tử Nam bộ vẫn thường dùng đàn 8 phím). Những phím này khá cao,</i>

nằm xa nhau với khoảng cách không đều nhau.

 Đầu đàn: hình lá đề, gắn phía trên cần đàn, nó có 4 hóc luồn dây và 4trục dây, mỗi bên hai trục.

Dây đàn: có 2 dây, trước đây làm bằng dây tơ, ngày nay thường làm bằng dây

<i>nylon. Tuy có 4 trục đàn nhưng người ta chỉ mắc 2 dây (một dây to một dâynhỏ).</i>

Cách chỉnh dây thay đổi tùy theo người sử dụng. Có khi 2 dây cách nhau quãng4 đúng, có khi cách quãng năm đúng hoặc quãng bảy hay quãng tám đúng.Song cách thông dụng nhất vẫn là lên dây theo quãng năm đúng. Đàn nguyệt lànhạc cụ khảy dây, được dùng thường xuyên trong ban nhạc chầu văn, tài tử,phường bát âm và trong nhiều dàn nhạc dân tộc khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>II. Cách chơi và kĩ thuật chơi đàn Nguyệt:</b>

Tư thế ngồi: Có 3 kiểu+ Ngồi xếp chân trên chiếu+ Ngồi vắt chéo chân trên ghế+ Ngồi tì gót chân phải vào thang ghế

Cả ba tư thế ngồi trên đều phải tự nhiên, thoải mái, thành đàn phía dưới tì lênđùi phải. Lưng đàn áp sát vào cạnh sườn, nách tì nhẹ lên thành đàn trên. Tay trái đỡ cần đàn, đầu đàn chếch lên phía trên sao cho cao hơn vai một chút.Tư thế đứng: Tư thế đứng ít dùng hơn tư thế ngồi, thường dùng để vừa đi vừađàn. Nếu đánh đàn ở tư thế này phải đeo đàn bằng một sợi dây. Cánh tay phảiđè vào mặt đàn giữ cho mặt đàn áp sát vào người, tay trái nâng cần đàn chếchlên phía trên.

<b>Cách cầm móng gẩy: Khi đánh đàn, ngón cái và ngón trỏ của tay phải cầm </b>

móng gảy, các ngón khác khum lại tự nhiên, nên tránh ngón út duỗi thẳng và tì vào mặt đàn. Khi gẩy khơng nên đặt móng hờ trên dây vì như vậy tiếng đàn sẽ yếu, tuy vậy cũng khơng nên để móng q sâu xuống dây vì tiếng đàn sẽ thơ, khơng gọn và làm mất sự linh hoạt của cổ tay.

– Cánh tay trái để tự nhiên, không áp sát vào cạnh sườn nhưng cũng không để khửu tay khuỳnh ra phía ngồi.

– Ngón tay bấm trên cung đàn phải để khum tự nhiên. Các đầu ngón tay bấm dây xuống cung đàn với mức độ vừa phải. Nếu bầm quá nặng sẽ làm dây căng,tiếng đàn bị chênh cao. Nếu bấm hờ, dây đàn vừa chạm vào vào phím chưa đủ mức, tiếng đàn sẽ rè và yếu.

– Các ngón bấm móng tay phải được cắt ngắn, khi bấm ln khum trịn và chụm, khơng để kẽ tay dỗng hở làm yếu gân ngón bấm, nhất là khi cần rung

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

và nhấn. Khi gẩy từng tiếng trên dây, ngón bấm khơng duỗi thẳng vì vậy dễchạm dây bên cạnh làm trở ngại lúc đánh với tốc độ nhanh. Khi cần chặn haidây trên cung đàn mới được phép duỗi thẳng ngón để bấm.

<b>Câu 2:</b>

PGS. TS. NGƯT Nguyễn Bình Định - Viện trưởng Viện Âm nhạc Việt Namnói rằng, trên thế giới sở hữu hơn 10 dòng đàn một dây, phân bố đa dạng nhấtlà ở châu Á rồi tới châu Phi và một số nước ở miền Nam châu Âu. Các loại đànmột dây thuộc chi dây gảy có những loại như: đàn Kingri, đàn Ektar, đànTuntune, đàn Gopicand của Ấn Độ; đàn Bầu của Việt Nam; đàn Tushuenkin(Độc huyền cầm) của Trung Quốc; đàn Ichigenkin (Nhất huyền cầm) của NhậtBản; đàn Xađiu (còn đọc là Xa-đi-ơ) của Căm pu chia; 3 chiếc đàn Cung ởTrung Phi, Đông Phi, Nam Phi; đàn một dây ở Indonesia, ở Madagasca… Đàn1 dây thuộc chi dây kéo mang các cái như: Đàn Rababa ở những nước A rập;đàn Orutu ở Kenya, Uganda; đàn Gusle (có 3 loại) ở Serbi, Croatia,Montenegro…

<b>Trong số các đàn 1 dây trên thế giới, đàn Bầu của Việt Nam được kiểm tra là rất đặc sắc, độc đáo… bởi lẽ đàn Bầu </b>là đàn độc nhất vô nhị phát ra âmthanh là âm bồi; chỉ sở hữu 1 dây, ko sở hữu phím bấm nhưng mang thể chơi được hầu hết các cao độ (kể cả các âm sở hữu cao độ tuyệt đối và các âm mang cao độ hơi mang các mức độ non già tùy ý); mang khả năng biểu diễn hầu hếtcác khoa học rung, nhấn, đặc thù là những dạng luyến láy, điểm tô âm khác nhau nên vô cùng ưng ý sở hữu kiểu nhạc điệu âm nhạc sở hữu đa dạng âm hoamỹ, luyến láy của Việt Nam.

Do dùng khoa học uốn vịi đàn (có người gọi là phải đàn), tạo ra sự căng chùngkhác nhau của dây đàn phải đàn Bầu<b> </b>là nhạc cụ duy nhất trên thế giới làm cho được việc với 1 lần kích âm sở hữu thể cho một âm căn bản và những âm khác với cao độ cao hơn hoặc tốt hơn âm cơ bản đó tới 1 quãng 5 (các nhạc cụ khác không thể làm cho ra được các âm mang cao độ phải chăng hơn âm căn bản có một lần kích âm vì khơng có công nghệ khiến cho chùng dây đàn).

<i>(https://gioi)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>www.xuongdancuong.com/tin-tuc/dan-bau-la-doc-nhat-vo-nhi-tren-the-Câu 3:</b>

<b>*Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ (cịn gọi là Đờn ca tài tử) là loại hình</b>

nghệ thuật dân gian đặc trưng của Việt Nam. Được hình thành và phát triển từcuối thế kỉ 19, từ nhu cầu của cộng đồng. Phản ánh suy nghĩ, tâm tư, tình cảmcủa những người dân mở đất phương Nam. Vùng miệt vườn, sơng nước, với lốisống cần cù, phóng khống, cởi mở, bình dị. Đờn ca tài tử là nghệ thuật củađờn (đàn) và ca, do những người bình dân Nam bộ sáng tác để hát chơi saunhững giờ lao động. Chữ “tài tử” có nghĩa là người chơi nhạc có biệt tài, giỏivề cổ nhạc. Lúc đầu chỉ có đờn, sau xuất hiện thêm hình thức ca nên gọi là đờnca.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Tác Phẩm: Dạ cổ hoài lang là một tác phẩm nổi tiếng của bộ mơn nghệ thuật</b>

này. Trong kho tàng đờn ca tính đến nay có hơn nghìn bài hát. Các bài hát nổitiếng phải kể đến như: Tình anh bán chiếu, Dạ cổ hồi lang. Bên cạnh đó Lýgiao dun, Nam đảo…cũng gây được tiếng vang.

<b>*Nhã nhạc Cung đình Huế</b>

Mặc dầu, nguồn gốc của <b>Nhã Nhạc </b>có từ thế kỷ thức 13, nhưng nó chỉ đạt đếnđộ mức điêu luyện tại cung đình Huế dưới triều Nguyễn (1802 - 1945). Các vịvua đã dành sự ưu đãi khi ban cho Nhã nhạc một địa vị đặc biệt là âm nhạcchính thức của cung đình, bằng cách đó đã chính thức hóa nó như là biểu tượngvề quyền uy và sự trường thọ của triều đại mình. <b>Nhã nhạc </b>đã trở thành mộtphần thiết yếu của q trình nghi lễ và mỗi năm nó được trình diễn trong tồnbộ thời gian của gần 100 buổi lễ khác nhau. Phong phú về nội dung tinh thần,Nhã Nhạc đã được xem như là một phương tiện liên lạc và bày tỏ tơn kính đếncác vị thần linh và bậc đế vương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Câu 4:</b>

Là một thế hệ trẻ sau khi bắt đầu được tiếp xúc, học bộ môn đàn bầu và nhận rarằng hiện nay lúc nào ta cũng có thể dễ dàng bắt gặp người ta đánh đàn piano, violin hay là ghita nhưng lại rất khó và hầu như khơng thể thấy được người tachơi các loại nhạc cụ truyền thống. Cá nhân tôi cảm nhận được sâu sắc tầmquan trọng trong lúc này là làm thế nào để gìn giữ bảo tồn các loại nhạc cụtruyền thống hiện nay. Cách đầu tiên là các nhà quản lý văn hóa, các cơ quan, đơn vị nghệ thuật nên tổ chức nhiều cuộc liên hoan dành riêng cho đàn bầucũng như các loại nhạc cụ truyền thống khác, tạo nhiều điều kiện để những nghệ sĩ có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi và đặc biệt, đơng đảo khán giả có dịp được thưởng thức các loại nhạc cụ truyền thống, để chúng có thể trường tồn vớithời gian, xứng đáng là một món ăn tinh thần quý giá trong đời sống của người dân đất Việt. Cách thứ hai cũng là cách tốt nhất hiện lên trong đầu tơi đó là làm cho nhiều người biết đến các loại nhạc cụ truyền thống nước ta, đặc biệt là cácthế hệ trẻ hiện nay, ta có thể bắt đầu từ việc đầu tiên là đưa các loại nhạc cụtruyền thống vào giảng dạy giống như trường đại học FPT của chúng ta đã làm rất tốt việc bảo tồn và duy trì các loại nhạc cụ truyền thống bằng việc đưa đàn bầu, đàn tranh và sáo vào giảng dạy. Trong tương lai gần, mong rằng không chỉ trường đại học FPT của chúng ta mà các trường đại học, cao đẳng hay thậm chí là các trường trung học khác có thể đưa các loại nhạc cụ truyền thống vàogiảng dạy cho thế hệ trẻ góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×