Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.63 KB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </small>
<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN </small>
<b><small>KHOA MÔI TRƯỜNG</small></b>
<b>Họ và tên sinh viên: Phạm Tiến Hùng Mã sinh viên : 21002377</b>
<b> Học phần : EVF2017 1 - Quản lý môi trường</b>
trong chế biến thực phẩm
<b>Cán bộ hướng dẫn: ...</b>
<b>Hà Nội – 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>Lời cảm ơn</b>
Bài tiểu luận về đề tài: QLMT trong chế biến thuỷ hải sản tại các làng nghềvùng venbiển thuộc bộ môn Quản lý môi trườngtrong chế biến thực phẩm là kết quả của quátrình học tập, tiếp thu kiến thức tại trường, lớp và cả những tìm tòi, nghiên cứu riêngcủa bản thân em và sự chỉ dạy tận tình của thầy giáo PGS.TS Trần Văn Quy và TS.
Đỗ Hữu Tuấn, giảng viên khoa Môi trường trường Đại học Khoa học Tự Nhiên người đã trực tiếp hướng dẫn em trong môn học này. Do vậy, qua đây em xin phép
-được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý thầy, cô.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Mặc dù đã dành nhiều thời gian và nỗ lực để hoàn thành bài tiểu luận này, nhưng dosự hạn chế về mặt kiến thức nên bài làm khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kínhmong nhận được những lời góp ý của q thầy, cơ để bài làm ngày càng hồn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam có đường bờ biển dài trên 3.260km trải dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang), đứng thứ 27 trong tổng số 157 quốc gia ven biển, đảo quốc và các lãnh thổ trên thế giới. Theo Công ước về Luật biển của Liên Hợp quốc năm 1982 thì nước ta có diện tích biển trên 1 triệu km2, chiếm gần 30% diện tích Biển Đơng. Trong số 63 tỉnh, thành phố của nước ta, có 28 tỉnh, thành phố giáp biển. Vùng biển nước ta rộng lớn với hàng ngàn đảo lớn nhỏ, đặc biệt là hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa nằm ở trung tâm Biển Đơng, có vị trí địa chiến lược rất quan trọng. Biển Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới có nhiều sơng lớn cùng nhiều con sông nhỏ đổ rabiển Đông dồi dào phù sa kết hợp hai dịng hải lưu nóng ấm hình thành biển Việt Nam dồi dào phong phú nguồn lợi thuỷ hải sản, sản lượng đánh bắt mỗi năm có thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">lên tới hàng triệu tấn thuỷ hải sản.Bên cạnh đó các đầm phá, rừng ngập mặn ven biển có diện tích gần một triệu hecta. Qua đó đã hình thành nên các làng nghề chế biến thuỷ hải sản ven biển tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cưcho người dân và cũng là ngành chế biến mũi nhọn và đóng góp nhiều trong sự phát triển của địa phương,từ đó phát triển thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, với quy mơ sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với sự tăng trưởng nhanh và hiệu quả, chế biến thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
Bên cạnh những lợi ích đó thì với lượng sản xuất chế biến thuỷ hải sản với sản lượng lớn của các làng nghề cũng phần nào tác động đến mơi trường. Q trình sản xuất thực phẩm trong ngành này sử dụng lượng lớn tài nguyên và tạo ra chất thải gây ô nhiễm do đó q trình xử lí lượng chất thải lớn cũng như công tác quản lý bảo vệ môitrường cần được chú trọng hơn.
2. Mục đích của đề tài● Mục đích chung:
Nghiên cứu và đánh giá hiện trạng quản lí mơi trường trong việc chế biến thuỷ hảisản tại các làng nghề chế biển thuỷ sản ven biển.
Quản lí môi trường trong chế biến sản xuất● Đối tượng nghiên cứu:
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">+Khí thải và biện pháp quản lý+Nước thải và biện pháp quản lý
+ Nguồn phát sinh và hiện trạng quản lý chất thải rắn4. Phương pháp nghiên cứu.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Phương pháp này sử dụng để thu thập các tàiliệu là sách, báo và các dữ liệu có sẵn tại các cổng thông tin điện tử về thực trạngquản lý mơi trường
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: Sử dụng các tài liệu liên quan về hoạtđộng quản lý môi trường tại các làng nghề chế biến thuỷ sản qua các năm
<b>1.1. Khái niệm về quan lý môi trường</b>
+ QLMT là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề MT có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững (PTBV) và sử dụng hợp lý tài nguyên.+ QLMT được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, cơng nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục v.v... Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỷ theo điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra.
+QLMT được thực hiện ở mọi quy mô : toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình v.v...[ CITATION TSĐ \l 1033 ]
<b>1.2. Tổng quan chung về làng nghề </b>
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều sản phẩm sản xuất trực tiếp tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi được sản xuất trực tiếp tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi, góp phần cải thiện đời sống.Làng nghề là một cụm dân cư cấp thơn, xóm, làng, khu phố hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, phường, thị trấn tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn bao gồm: Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản, hàng thủ công mỹ nghệ, xử lýchế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn, sản xuất đồ gỗ,thuỷtinh,len,sợi thêu,…[ CITATION Ths21 \l 1033 ]
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Kết quả tổng hợp cho thấy, đến nay, các tỉnh đã rà soát, cơng nhận được 1.951 làng nghề, trong đó có 1.062 làng nghề mới và 889 làng truyền thống. Làng nghề chế biến,bảo quản nơng, lâm, thủy sản (nhóm I) chiếm 32,8% (640 làng nghề); Làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ thủy tinh, dệt may sợi, thêu ren, đan lát chiếm 47,9%(935 làng nghề); các nhóm làng nghề còn lại chỉ chiếm 19,28% (với 376 làng nghề).
<b><small>STTPhân theo nhóm ngànhnghề</small></b>
<small>3Xử lý, chế biến nguyênvật liệu phục vụ sản xuất</small>
<small>nông nghiệp, nông thôn</small>
<small>4Sản xuất đồ gỗ, mây tređan, gốm sứ, thủy tinh,dệt may, sợi, thêu ren,</small>
<small>nông thôn</small>
Nguồn: Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, 2020
<b>1.3. Nội dung quản lý môi trường làng nghề</b>
+ Những tồn tại trong quá trình phát triển làng nghề tác động tới môi trường+ Quản lý bảo vệ môi trường tại các làng nghề
+ Quản lý các nguồn chất thải, đặc tính nguồn thải, tác hại đến mơi trường, quy trình xử lý chất thải.
+ Tầm quan trọng của quản lý bảo vệ môi trường tại các làng nghề+ Việc tổ chức thực hiện quản lý bảo vệ môi trường tại các làng nghề
<b>2.1. Vấn đề về các làng nghề chế biến thuỷ hải sản</b>
Các làng nghề chế biển thuỷ hải sản tập trung chủ yếu ở các vùng ven biển, các làng chài chủ yếu với quy mơ hộ gia đình. Người dân dụng ln nhà ở làm nơi sản xuất, một số hộ gia đình thì có những xưởng chế biến quy mơ vừa và nhỏ dẫn đến việc quản lý môi trường trong sản xuất vẫn chưa được chú trọng
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Nhiều làng nghề còn chưa quan tâm đến cơ sở vật chất, công cụ hỗ trợ cũng như côngtác bảo vệ môi trường
Thuỷ hải sản sau khi được đánh bắt có thể được các hộ gia đình xử lí ln tại bãi biển, đưa về nhà chế biến hoặc đem đến các khu vực chế biến chuyên dụng
Hầu hết các làng nghề đều áp dụng công nghệ sản xuất thủ công, quy trình sản xuất thơ sơ nên tiêu hao nhiều nhiên liệu, không đảm bảo vệ sinh, nguyên liệu không đượctận dụng triệt để nên nguồn thải lớn.
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho bảo vệ môi trường tại các làng nghề còn chưa được quan tâm đúng mức. Hệ thống xử lý nước thải và khí thải tại các làng nghềhầu như chưa có và tại một số làng nghề nếu có thì cũng bị xuống cấp nghiêm trọng do khơng có cán bộ bảo trì và chạy hệ thống liên tục. Lượng nước thải, chất thải rắn sinh ra được xả trực tiếp ra ngồi mơi trường nước mặt. Thêm vào đó lưu lượng nướcthải tính trên một đơn vị sản phầm khá lớn, thường từ 30 – 80 m3/tấn thành phẩm.Cống rãnh chứa nước thải thường hôi thối là môi trường sống của vi sinh vật gây bệnh.
Quá trình phân hủy chất thải rắn từ hoạt động chế biến thủy hải sản tạo ra mùi tanhvà thối làm ơ nhiễm mơi trường khơng khí tại làng nghề.
Nhiều hộ dân cũng như các cơ sở sản xuất sản xuất quy mô vừa và nhỏ chưa có ý thức về mơi trường lao động, khơng quan tâm đến bảo vệ môi trường. [ CITATION Ngu14 \l 1033 ]
Vốn đầu tư của các cơ sở làng nghề quá thấp, khó có điều kiện phát triển hoặc đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường
Hầu hết các làng nghề chế biến chưa có đủ cơ sở hạ tầng kĩ thuật để thu gom và xử lýchất thải đạt quy chuẩn mơi trường, như khơng có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, không có bãi chơn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh. Là vấn đề lớn vì để khắc phục điều này địi hỏi nhiều kinh phí và thời gian[ CITATION Ths21 \l 1033 ]
<b>2.2. Sơ đồ nguồn phát sinh dòng thải trong quá trình chế biến</b>
Nguyên liệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>2.3. Nguồn phát sinh và đặc tính dịng thải </b>
<b><small>2.3.1 Nguồn nước thải phát sinh trong quá trình chế biến thuỷ hải sản</small></b>
Nguồn tài nguyên được sử dụng nhiều nhất trong chế biến thuỷ hải sản chủ yếu là nước bởi vậy với số lượng lớn thuỷ hải sản được chế biến thì sẽ đưa ra mơi trường một lượng lớn nước thải.
Theo tính tốn lưu lượng nước thải tính trên một đơn vị sản phầm khá lớn, thường từ 30 – 80m3/tấn thành phẩm tuỳ loại.
Chất thảiChất thảiChất thải
Chât thảiRửa
Phân loạiSơ chếRã đơngr
Làm sạch và chế biến
Chất thải(Bao bì, chấtthải thừa trong q trình
chế biến)Đóng gói
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">● Nguồn phát sinh nước thải trong quá trình chế biến:+ Trong quá trình rửa nguyên liệu
+ Trong quá trình chế biến ( giã đơng, giết mổ, nấu, sơ chế,…)
+ Trong quá trình vệ sinh, tẩy rửa dụng cụ, nhà xưởng, khu vực chế biến● Đặc tính của nước thải:
Độ màu, mùi, chất rắn khơng hồ tan, chất rắn lơ lửng, các vi trùng gây bệnh, chất hữu cơ hoà tan, các chất dinh dưỡng,…
+ COD giao động trong khoảng 500-3000 mg/l, Ni-tơ khá cao từ 50-200mg/l. Nước thải của q trình chế biến cịn có hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng cao vì trong đó có carbonhydrat, protein, lipid- đây là các chất dễ bị vi sinh vật phân huỷ. Ngồi ra trong nước thải cịn có dầu, photphat, nitrat, chất béo, chất tẩy
rửa[ CITATION Ngu22 \l 1033 ]
+ Hàm lượng chất rắn lơ lửng(SS) dao động từ 200-1000 mg/l, là do chứa các vụn thuỷ sản và các vụn này dễ lắng, ngoài ra cịn có chứa bùn, cát cuốn theo nước trong q trình rửa, sơ chế nguyên liệu, vệ sinh thiết bị nhà xưởng.[ CITATION Ngu22 \l 1033 ]
+Màu của nước thải trong quá trình tẩy rửa bị biến màu thành màu đỏ, màu vàng, nâuxạm kèm mùi tanh hôi.
+ Các vi khuẩn vi trùng gây bệnh cũng phát sinh theo nước thải
<b><small>2.3.2 Nguồn chất thải rắn phát sinh trong quá trình chế biến thuỷ hải sản</small></b>
Việc chế biến thuỷ hải sản tại các làng nghề tạo ra một lượng rất lớn các chất thải rắn do tỉ lệ phần bỏ đi khá cao như đầu, xương vây, vảy, vỏ của các động vật nhuyễn thể. Mặc dù đã có một phần phụ phẩm đã được sử dụng cho mục đích khác nhưng vẫn chỉchiếm tỉ trọng nhỏ
● Nguồn phát sinh trong quá trình chế biến: + Vỏ của các loại như tơm, ngao,sị,…+ Vảy cá, ruột cá, đầu cả, xương cá+ Phần thịt thừa trong quá trình chế biến+ Bao bì và vật liệu đóng gói
● Đặc tính của chất thải rắn:
+ Các mảnh vụn của động vật như vỏ cứng, xương cá sắc nhọn gây nguy hiểm cho môi trường sống xung quanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">+ Chất thải rắn của q trình chế biến có hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng cao vì trong đó có carbonhydrat, protein, lipid- đây là các chất dễ bị vi sinh vật phân huỷ. [ CITATION Ngu22 \l 1033 ]
+ Chất thải rắn có chứa các thành phần khống vô cơ, vi lượng như Ca, K, Na, Mg, P,S, Fe, Zn, Cu[ CITATION Ngu22 \l 1033 ]
+ Chất thải rắn cịn có dầu, photphat, nitrat, lưu huỳnh và các kim loại nặng,..
<b><small>2.3.3 Nguồn khí thải phát sinh trong quá trình chế biến thuỷ hải sản</small></b>
Với lượng nước thải và chất thải rắn lớn sẽ dẫn đến việc phát thải lượng lớn khí thải● Nguồn phát sinh khí thải:
+ Quá trình phân huỷ của thuỷ sản, chất thải+ Quá trình chế biến ( Máy móc, tẩy rửa,...)● Đặc tính của chất thải khí:
+ Mùi hơi tanh
+Bị phân hủy bởi nhiều loại vi sinh vật làm phát sinhcác hơi khí có mùi khó chịu, độchại như Metan, Amoniac, Indol(C8H7N), Scatol, Mecaptan, CFC(trong qt cấp đông), SO2, CO2, H2S...[ CITATION Ngu22 \l 1033 ]
+ Hơi Clo được tạo thành trong quá trình sử dụng nước sạch có pha hóa chất Clorine để khử trùng nguyên liệu, thiết bị, dụng cụ chế biến, nhà xưởng.[ CITATION
Ngu22 \l 1033 ]
<b>2.4. Tác động của dịng thải đến mơi trường</b>
Nước thải chế biến thủy sản có hàm lượng chất ơ nhiễm cao nếu khơngđược xử lý sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực.Nước thải chế biến thủy sản sẽ làm suy thoái chất lượng nước, tác động
xấu đến mơi trường và thủy sinh vật. Nồng độ oxy hịa tan dưới 50% bão hịa có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của tơm, cá. Lượng oxy hịa tan giảm khơng chỉ dẫn đến suy thối tài ngun nước mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước, làm giảm chất lượng nước dùng cho sinh hoạt và công nghiệp.
Mùi hôi tanh và hơi clorine gây ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động vàhơn nữa gây ơ nhiễm khơng khí.
Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn nước là nguồn ô nhiễm đặc biệt.Gây hại đến sức khoẻ người dân
Chất thải không được thu gom xử lý sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>3.1. 1.Mục tiêu của công tác quản lý môi trường tại các làng nghề chế biến thuỷ sản.</b>
Qua bài nghiên cứu nhằm đưa ra những thông tin cơ bản về vấn đề quản lý môi trường tại các khu vực chế biến thuỷ hải sản tại các làng nghề ven biển
Từ đó biết được những ưu nhược điểm của vấn đề quán lý môi trường
Đưa ra những ý kiến và giải pháp nhằm đem lại lợi ích cho q trình quản lý mơi trường trừ đó tạo ra được mơi trường làm việc an toàn, thuận lợi cho phát triển sản xuất.
Nâng cao trách nhiệm của cộng đồng sản xuất, kinh doanh đối với bảo vệ môi trường theo luật định và chia sẻ trách nhiệm đối với cộng đồng dân cư xung quanh
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực chế biến và dân cư, áp dụng quyhoạch môi trường, quan trắc, kiểm sốt ơ nhiễm
<b>3.2. Quy trình xử lý chất thải<small>3.2.1 Đối với nước thải</small></b>
Áp dụng QCVN 11-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về nước thải chế biến thủy sản
● Đối tượng áp dụng:
Quy chuẩn này áp dụng riêng cho nước thải chế biến thủy sản. Mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xả nước thải chế biến thủy sản ra nguồn tiếp nhận nước thải tuân thủ quy định tại quy chuẩn này.
Nước thải chế biến thủy sản xả vào hệ thống thu gom của nhà máy xử lý nước thải tập trung tuân thủ theo quy định của đơn vị quản lý và vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung.
● Bảng giá trị C để làm cơ sở tính tốn giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải chế biến thủy sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>1. Giai đoạn xử lý cơ học</b>
Loại bỏ hoàn toàn các thành phần rác, tạp chất thơ và có kích thước lớn. Nhằm thu gom và xử lý theo phương pháp phù hợp.
Ban đầu, người ta sẽ sử dụng song chắn rác để lọc và giữ lại toàn bộ phần chất thải thô bao gồm phân cá, ruột cá, xương, vụn thịt, vây cá… Phần lượng nước thải trong sẽ được chuyển vào hố thu gom và bể lắng. Tại đây, các loại bùn, đất, cát và tạp chất có trọng lượng lớn sẽ tiếp tục để lắng lại giúp tăng độ trong của nước thải rồi sau đó mới thải ra ngồi mơi trường.
<b>2. Giai đoạn xử lý sinh học</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Giai đoạn xử lý sinh học bao gồm 3 phương pháp cơ bản là xử lý kỵ khí, thiếu khí và xử lý hiếu khí. Tận dụng quá trình hoạt động của các loại vi sinh vật xử lý nước thải bằng các chất vô cơ và hữu cơ đơn giản thành nước, CO2 và năng lượng.
Điều kiện cần thiết nhất giúp thực hiện xử lý sinh học nguồn nước thải chế biến thủy sản chính là phải cung cấp môi trường ổn định và đúng với đặc tính, u cầu của sinhvật. Vì vậy, mỗi giai đoạn xử lý cần phải được thiết kế với các bể riêng biệt.
<b>3. Giai đoạn xử lý hóa lý</b>
Loại bỏ hồn tồn các loại vi khuẩn cịn tồn tại trong nước thải thủy sản bằng các hợpchất có khả năng oxi hóa mạnh như clo, ozon… Sau đó, nước thải mới có thể đạt chuẩn theo quy định và có thể xả thải ra nguồn tiếp nhận.
<b>4. Giai đoạn xử lý bùn thải</b>
Cách xử lý bùn cơ bản nhất là sử dụng phương pháp khuấy trộn để loại bỏ mùi hơi, giảm các phản ứng kỵ khí đối với vi khuẩn. Sau đó, đưa bùn vào bể nén để nén thành các bánh bùn. Các bánh bùn này sẽ được cơ quan chức năng tiến hành thu gom và xử lý.<small>[ CITATION htt \l 1033 ]</small>
<b>Xử lý nước thải bằng cách sử dụng chế phẩm sinh học</b>
1. Xử lý dầu mỡ: Sử dụng vi sinh Microbe-Lift DGTT
Vi sinh ăn mỡ Microbe-Lift DGTT phân hủy nhanh chóng các chất béo, dầu, và mỡ trong các hệ thống nước thải, bể tách mỡ, bể sinh học.
+Xử lý BOD, COD, TSS: Sử dụng vi sinh Microbe-Lift IND
Microbe-Lift IND chứa quần thể vi sinh được nuôi cấy dạng lỏng được thiết kế chuyên biệt để xử lý BOD, COD, TSS. Tăng hàm lượng MLSS, tăng hiệu suất xử lý sinh học lên tối đa 85%. Sử dụng tại bể hiếu khí Aerotank.
2. Xử lý Nitơ tổng: Sử dụng vi sinh Microbe-Lift N1 và IND
<small></small> Xử lý Nitơ Amonia: Microbe-Lift N1 chuyên dùng cho q trình khử Ammonia, tăng cường phản ứng Nitrate hóa. Chứa chủng vi
<i>khuẩn Nitrosomonas giúp chuyển hóa Ammonia về dạng Nitrite và chủng vikhuẩn Nitrobacter giúp chuyển hóa từ Nitrite về dạng Nitrate (NO</i><small>3</small><sup>–</sup>). Sử dụng tại bể hiếu khí Aerotank.
</div>