Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu Luận - Luật Dân Sự 2 - Đề Tài - Bồi Thường Thiệt Hại Do Con Người Gây Ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.67 KB, 14 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCMKHOA LUẬT KINH DOANH</b>

<b> Khóa : K16 Nhóm : 11</b>

<b>TPHCM, 04/2014</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<small>I.LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI...1</small>

<i><small>1.1 Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại (“BTTH”)</small></i> <small>11.2 Đặc điểm của trách nhiệm BTTH1</small>

<small>1.3 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại2</small>

<small>1.4 Một số trường hợp bồi thường thiệt hại do con người gây ra:2</small>

<small>II. TÌM HIỂU SÂU VỀ BTTH TẠI CÁC ĐIỀU 618, 619, 622:...32.1 Điều 618 Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra3</small>

<i><small>2.1.1 Những đặc trưng cơ bản của bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra:</small></i> <small>3</small>

<i><small>2.1.2 Xác định giới hạn, phạm vi thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra</small></i>

<small>2.2 Điều 619 Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra5</small>

<small>2.3 Điều 622 Bồi thường thiệt hại do người làm cơng, người học nghề gây ra 6</small>

<small>III.TÌNH HUỐNG...83.1 Tình huống 18</small>

<i><small>3.1.1 Xây dựng tình huống: 83.1.2 Phân tích tình huống: 8</small></i>

<small>3.2 Tình huống 28</small>

<i><small>3.2.1 Xây dựng tình huống: 83.2.2 Phân tích tình huống: 9</small></i>

<small>IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO...10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>I.LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠII.1</b><i><b>Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại (“BTTH”)</b></i>

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì trách nhiệm BTTH được Bộ

<i><b>luật dân sự (“BLDS”) 2005 quy định tại Điều 307 như sau:</b></i>

- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vậtchất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.

- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chấtthực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợplý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

- Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sứckhoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngồi việc chấm dứt hành vi vi phạm, xinlỗi, cải chính cơng khai cịn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thầncho người bị thiệt hại.

Theo đó, trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm Dân sự mà theo đó thì khi mộtngười vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người khác phải bồi thườngnhững tổn thất mà mình gây ra.

<b>I.2 Đặc điểm của trách nhiệm BTTH</b>

Là một loại trách nhiệm pháp lý nên ngồi những đặc điểm của trách nhiệm pháp lýnói chung như do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng, áp dụng đối với người có hànhvi vi phạm pháp luật, luôn mang đến hậu quả bất lợi cho người bị áp dụng, được đảm bảothực hiện bằng cưỡng chế nhà nước…. thì trách nhiệm BTTH cịn có những đặc điểm riêngsau đây:

- Về cơ sở pháp lý: Trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm Dân sự và chịu sựđiều chỉnh của pháp luật Dân sự. Khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì họ phảibồi thường thiệt hại và bồi thường thiệt hại chính là một quan hệ tài sản do Luật Dân sự điềuchỉnh và được quy định trong BLDS ở Điều 307 và Chương XXI và các văn bản hướng dẫnthi hành BLDS.

- Về điều kiện phát sinh: trách nhiệm BTTH chỉ đặt ra khi thoả mãn các điều kiệnnhất định đó là: Có thiệt hại xảy ra, có hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ theo hợpđồng hoặc ngồi hợp đồng) có hành vi trái với quy định, có mối quan hệ nhân quả giữa hànhvi gây thiệt hại với thiệt hại xảy ra, có lỗi của người gây thiệt hại (không phải là điều kiệnbắt buộc, đây là những điều kiện chung nhất để xác định trách nhiệm của một người phảibồi thường những thiệt hại do mình gây ra). Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệttrách nhiệm BTTH có thể phát sinh khi khơng có đủ các điều kiện trên điển hình là cáctrường hợp bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra.

- Về hậu quả: Trách nhiệm BTTH luôn mang đến một hậu quả bất lợi về tài sản chongười gây thiệt hại. Bởi lẽ, khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì tổn thất đó phải

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

tính tốn được bằng tiền hoặc phải được pháp luật quy định là một đại lượng vật chất nhấtđịnh nếu không sẽ không thể thực hiện được việc bồi thường. Do đó, những thiệt hại về tinhthần mặc dù khơng thể tính tốn được nhưng cũng sẽ được xác định theo quy định của phápluật để bù đắp lại tổn thất cho người bị thiệt hại. Và cũng chính vì vậy, thực hiện tráchnhiệm bồi thường sẽ giúp khơi phục lại thiệt hại cho người bị thiệt hại.

- Về chủ thể bị áp dụng trách nhiệm: Ngoài người trực tiếp có hành vi gây thiệt hạithì trách nhiệm BTTH còn được áp dụng cả đối với những chủ thể khác đó là cha, mẹ củangười chưa thành niên, người giám hộ của người được giám hộ, pháp nhân đối với ngườicủa pháp nhân gây ra thiệt hại, trường học, bệnh viện trong trường hợp người chưa thànhniên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại hoặc tổ chức khác như cơ sở dạynghề…

<b>I.3 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại</b>

<b>- Phải có thiệt hại xảy ra, thiệt hại bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại do tổn thất</b>

về tinh thần.

<b>- Phải có hành vi trái pháp luật.</b>

<b>- Phải có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý của người gây thiệt hại.</b>

<b>- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trái pháp luật.I.4 Một số trường hợp bồi thường thiệt hại do con người gây ra:</b>

<i><b>“Trách nhiệm BTTH do hành vi của con người gây ra được hiểu là trách nhiệmbồi thường thiệt hại phát sinh khi thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của hành vi củacon người gây ra. Trường hợp này người gây thiệt hại đã thực hiện hành vi dướidạng hành động hoặc không hành động và hành vi đó chính là ngun nhân trực tiếpgây ra thiệt hại.”</b></i>

<i>Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định các trường hợp liên quan đến bồi thường thiệthại do hành vi con người gây ra:</i>

 Do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Điều 613) Do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết (Điều 614) Do người dùng chất kích thích gây ra (Điều 615) Do nhiều người cùng gây ra (Điều 616)

 Do người bị thiệt hại có lỗi (Điều 617) Do người của pháp nhân gây ra (Điều 618) Do cán bộ, công chức gây ra (Điều 619)

 Do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra (Điều 620)

 Do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý (Điều 621)

<small></small> Do người làm công, người học nghề gây ra (Điều 622).

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Trong giới hạn thời gian cho phép, nhóm xin tập trung chun sâu trình bày một vàitrường hợp bồi thường thiệt hại do hành vi con người gây ra, chi tiết tại mục II sau đây:

<b>II.</b>

<b>TÌM HIỂU SÂU VỀ BTTH TẠI CÁC ĐIỀU 618, 619, 622:II.1Điều 618Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra</b>

“Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệmvụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền u cầu ngườicó lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra là trách nhiệm bồithường thiệt hại ngoài hợp đồng trong trường hợp cụ thể. Vấn đề này lần đầu tiên được quyđịnh trong Bộ luật dân sự năm 1995 tại Điều 622. Bộ luật dân sự năm 2005 ra đời, vấn đềbồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra được quy định tại điều 618 trên cơ sở kếthừa các quy định tại điều 622 Bộ luật dân sự 1995 và có sửa đổi cho phù hợp với tình hìnhthực tế phát triển đất nước.

Khác với việc giải quyết bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng nói chung, vấn đề bồi thườngthiệt hại do người của pháp nhân gây ra có đặc trưng riêng đó là người có hành vi gây thiệthại là người của pháp nhân, pháp nhân phải đứng ra bồi thường cho người bị thiệt hại sau đóu cầu người có hành vi gây thiệt hại hồn trả lại một khoản tiền cho pháp nhân.

<i><b>II.1.1</b>Những đặc trưng cơ bản của bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra:</i>

 Trách nhiệm bồi thường thiệt hai của pháp nhân trong trường hợp người của phápnhân gây thiệt hại là trách nhiệm trực tiếp:

Đặc trưng thứ nhất của bồi thường tiệt hại do người của pháp nhân (là người đangthực hiện công việc pháp nhân giao) gây ra là xác định trách nhiệm của pháp nhân trongviệc thực hiện bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây là trách nhiệm trực tiếp.

 Việc bồi thường chỉ diễn ra khi người của pháp nhân có lỗi trong việc thực hiện hànhvi trái pháp luật gây thiệt hại thực tế cho người khác (cá nhân, tổ chức khác) và người bị hại(hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại) đòi bồi thường thiệt hại

Là một dạng của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong pháp luậtdân sự nên các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của pháp nhân cũngtương tự như các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng thơngthường và cũng cần phải cụ thể hóa là:

1) Người gây thiệt hại phải là người của pháp nhân;

2) Hành vi gây thiệt hại diễn ra khi người của pháp nhân đang thực hiện nhiệm vụpháp nhân giao;

3) Hành vi gây thiệt hại có quan hệ trực tiếp với nhiệm vụ được giao; 4) Có thiệt hại xảy ra;

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

5) Pháp nhân bị coi là có lỗi.

Người bị thiệt hại có u cầu địi bồi thường thiệt hại: Trong việc bồi thường thiệt hạido người của pháp nhân gây ra thi điều kiện phat sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hạikhơng thể thiếu yeu cầu địi bồi thường thiệt hại của người bị hại. Kể cả người của phápnhân thực tế có hành vi trái pháp luật một cách cố ý hoặc vô ý gây nên thiệt hại thực tế chongười khác, ở khía cạnh quyền va nghĩa vụ dân sự, nếu người bị hại khơng có u cầu bồithường thiệt hại thì cũng khơng thể phát sinh trách nhiệm bồithường thiệt hại

<i><b>II.1.2 Xác định giới hạn, phạm vi thực hiện trách nhiệm bồi thườngthiệt hại do </b></i>

<i>người của pháp nhân gây ra</i>

Hành vi gây thiệt hại do người của pháp nhân gây ra có thể làm phát sinh một số loạitrách nhiệm hoặc một trong số các loại trách nhiệm như trách nhiệm hình sự, trách nhiệmdân sự, trách nhiệm kỷ luật ... Có nhữngtrường hợp người của pháp nhân vừa phải chịutrách nhiệm hình sự, trách nhiệm kỷ luật, vừa phải chịu trách nhiệm dân sự bồi hồn lại mộtphần chi phí mà pháp nhân đã bỏ ra để bồi thường.

Cịn về phía pháp nhân, thiệt hại có thể do một người hoặc một số người của mộtpháp nhân hoặc người củanhiều pháp nhân gây ra nên giới hạn trách nhiệm được xác địnhkhác nhau,như trách nhiệm theo phần, trách nhiệm độc lập hoặc trách nhiệm liên đới. Vàcăn cứ để xác định giới hạn trách nhiệm trong trường hợp này chính là hành vi do người củapháp nhân thực hiện, bên cạnh đó cũng cần phải đề cập đến căn cứ là mức độ trái pháp luậtcủa người giao nhiệm vụ, người có thẩm quyền đồng ý với hành vi trái pháp luật trongtrường hợp hành vi vi phạm kéo dài, tức là hành vi trái pháp luật hoặc quyết định trái phápluật.

 Bộ luật dân sự còn quy định căn cứ bồi thường và cách xác định thiệt hại để giảiquyết bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng nói chung và bồi thường thiệt hại trong trườnghợp cụ thể là do người của pháp nhân gây ra, đó là các điều:

Điều 604 (Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại), Điều 608 (Bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm), Điều 609 (Bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm), Điều 610 (Bồi thường thiệt hại do tinh mạng bị xam phạm),

Điều 611 (Bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xây phạm)

Điều 612 (Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sứckhoẻ bị xâm phạm)

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>II.2Điều 619 Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra</b>

<i><b>“Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, côngchức của mình gây ra trong khi thi hành cơng vụ. </b></i>

<i><b>Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm u cầu cán bộ, cơng chứcphải hồn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu cán bộ, cơng chức có lỗitrong khi thi hành công vụ”.</b></i>

Căn cứ theo hướng dẫn thi hành của Nghị định 47/ CP ngày 03/05/1997 của Chính phủ vềgiải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền củacơ quan tiến hành tố tụng gây ra. Văn bản này hết hiệu lực khi Luật Trách nhiệm bồi thườngnhà nước 2009 được ban hành (hiệu lực 1/1/2010).

Mọi hành vi, quyết định của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ dù đúng hay saicũng được coi là hành vi, quyết định của cơ quan nhà nước. Nếu hành vi đó trái luật, gâythiệt hại, Nhà nước phải chịu trách nhiệm bồi thường. Nhưng nếu việc làm của cán bộ, côngchức không gắn với việc thi hành cơng vụ thì họ phải chịu trách nhiệm cá nhân về hành vicủa mình. Trường hợp này nhà nước không phải chịu trách nhiệm bồi thường. Nói tóm lại,cơ quan nhà nước chỉ bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do công chức, viên chức thi hành cơngvụ gây ra, cịn nếu thiệt hại khơng liên quan gì đến cơng vụ thì các cá nhân đó tự bồithường, cơ quan nhà nước không phải bồi thường

Theo Khoản 5, Điều 39 Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 được sửa đổi, bổ sung năm2003 quy định: Có Luật Cán bộ, cơng chức 2008

Cán bộ, cơng chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gâythiệt hại cho người khác thì phải hồn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổchức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào các quy định trên khi cán bộ, cơng chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khithi hành công vụ, gây thiệt hại cho người khác thì cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, cơngchức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi hành cơngvụ. Cán bộ, cơng chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụgây thiệt hại cho người khác thì phải hồn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan,tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Căn cứ từ điều 6 đến điều 18 của Nghị định số 47/ CP thì việc giải quyết bồi thường docông chức, viên chức gây ra nhưng Nghị định này thiếu các quy định cụ thể về một cơ chếxác nhận trách nhiệm bồi thường, cũng như trách nhiệm để người dân khiếu nại khởi kiệnđòi bồi thường. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra không chỉ đặtra đối với việc bồi thường thiệt hại giữa một bên là Nhà nước (nơi công chức, viên chức thihành công vụ) với một bên là cá nhân, pháp nhân gây thiệt hại. Người bị thiệt hại trong

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nhiều trường hợp có thể chính là cơ quan nhà nước, nơi cán bộ, công chức làm việc, chứkhông chỉ là các cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác.

<i><b>Ví dụ: Trong trường hợp cán bộ công chức sử dụng tài sản lãng phí, khơng đúng quy định</b></i>

gây thiệt hại cho cơ quan nhà nước; hoặc cán bộ, công chức được cơ quan nhà nước cử đihọc nhưng sau đó bỏ học giữa chừng, hoặc học xong không trở về cơ quan cử đi học, làmviệc mà lại làm việc cho tổ chức, cá nhân khác,…Chính vì vậy ngồi Nghị định 47/CP, cịncó các văn bản khác quy định về việc bồi thường thiệt hại cho cơ quan nhà nước khi cán bộ,cơng chức có hành vi gây thiệt hại như: Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006,Thông tư 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 Vb hết hiệu lực

Các trường hợp bồi thường thiệt hại như:

Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức thuế, cánbộ, công chức hải quan trong khi thi hành công vụ gây ra.

Bồi thường thiệt hại trong trường hợp cán bộ, công chức, người lao động làm việctheo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan, tổ chức, nhà nước vi phạm pháp luậtvề thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thi hành cơng vụ gây lãng phí.

Bồi thường chi phí đào tạo.

<b>II.3Điều 622 Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra</b>

<i><b>“Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công,người học nghề gây ra trong khi thực hiện cơng việc được giao và có quyền u cầungười làm cơng, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoảntiền theo quy định của pháp luật”.</b></i>

Người làm công, người học nghề là người đã ký kết hợp đồng lao động hoặc một hợpđồng học nghề với người sử dụng lao động hoặc người đào tạo.

Quan hệ giữa người làm công hoặc người học nghề với cá nhân, pháp nhân và chủ thể kháclà quan hệ lao động. Trong quan hệ lao động, đối tượng điều chỉnh là sức lao động chứkhông phải sản phẩm do sức lao động tạo ra trong quan hệ dân sự. Ngoài ra, trong quan hệlao động, bao giờ cũng có yếu tố tổ chức, quản lý, sử dụng lao động của người sử dụng laođộng. Cịn trong quan hệ dân sự, thường khơng quan tâm đến yếu tố này.

Nếu người làm công, người học nghề gây thiệt hại trong khi thực hiện công việcđược giao thì cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác có người làm cơng, người học nghề đóphải chịu trách nhiệm bồi thường với tư cách là người sử dụng lao động. Mức đền bù, cáchhoàn trả thực hiện theo pháp luật về lao động.

<b>Theo Bộ luật lao động 2012</b>

<b>Mục 2. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤTĐiều 130. Bồi thường thiệt hại</b>

6

</div>

×