Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 92 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LỜI CÁM ON
<small>“Tác giả xin chân thành cám ơn quý thầy cô Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng ~</small>
Khoa Cơng trình đã truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập ở trường.
‘Tie giả xin được gửi lời cám om chân thành nhất đến thầy TS Đỉnh Thể Mạnh đã nhiệttình giúp đỡ, hướng dẫn cho tác giả hoàn thành luận văn này.
<small>Cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, các nhân viên tại Tổng Công ty Cé phần Bảo hiểm</small>
<small>Quin đội đã tận tinh giúp đỡ, tạo điều kiện thun lợi cho tác gia trong việc tìm hiểu và</small>
<small>thủ thập thơng tin có liên quan để hoàn thiện luận văn này.</small>
<small>ĐỂ hoàn thành được luận văn này, ngoài sự nỗ lực cổ gắng của bản thân, tác gia còn</small>
<small>được sự quan tam và giúp đờ nhiệt tỉnh của các anh chị, các bạn trong lớp cao học</small>
<small>24QLXD21 và ban bè đồng nghiệp trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn này.</small>
“Thời gian làm luận văn chưa phải là nhiễu, bản thân kinh nghiệm của tác giả còn hạn
<small>sự gốp ý của các đồng nghiệp và sự chỉ bảo của q thầy cơ. Đó là sự giáp đỡ quý báu</small>
để tác giả cổ gắng hoàn thiện hơn nữa trong q trình nghiên cứu và cơng tắc sau này.
<small>“Xin trân trọng cảm ơn!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MỤC LỤC</small>
<small>LỎI CAM DOAN.LỎI CÁM ONmục lục</small>
<small>DANH MỤC HÌNH ANH.</small>
<small>DANH MỤC BANG BIỂU</small>
<small>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TÁT VA GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ:</small>
<small>MÔ ĐÀU,</small>
<small>1-1. Khái quát chúng vỀ rat ro trong xây dựng,</small>
<small>12. Đánh giá chung về rủi ro và bảo hiểm trong xây dựng1.2.1 Đánh giá chúng về ri ro trong xáy dựng</small>
<small>1.2.2 Báo hiễn trong xây dmg,</small>
<small>14. Ting quan về quản lý rãi ro trong xây dựng</small>
<small>1-11 Các rãi ro chung ca các dom lien quan dé de dn</small>
<small>13.2 Các rủi ro có thé gặp phải của chỉ đầu tr1.3.3 Các ải ro có thé gặp phải của nhà thâu134 Các nit roc thé gp phải của dom vịt vin</small>
<small>2.1 Các vẫn bản pháp lý quy định về bảo hiểm xảy dựng,</small>
<small>2.3 Điều kiện cung ấp bảo hiểm xây dựng nhà cao ting theo mức độ rồi ro2.3.1 Ri other K trong xây đựng nh cno tổng</small>
<small>2.3.2 Rid rõ thi công trong xây dụng nhà cao ting</small>
<small>2.3.3 Ri so an tồn lao động, vệ sinh mơi trường trong xây dựng nhà cao ting.</small>
<small>KẾT LUẬN CHUONG 2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>3.1 Giới thiệu chung vé cơng trình Khách sạn Lavista Da Nẵng, 4</small>
<small>331.1 Giới tu chung về Ri hậu địa cht Ku vực đự ân 4</small>
<small>4.1.2 Biện pháp tỉ công của dự 4g3.2 Thực trạng về quân lý rủi ro và cung cấp bảo hiểm xây dựng nhà cao tng tại các</small>
<small>4.2.1 Thực trạng về quam l rit ro thẻ rong cung cấp bảo hiém xây đựng nhà cao ting</small>
<small>4.22 Thực trạng về quân I rit ro ky thud hi cng trong cung cáp bảo hiển sây dmg nhỏ</small>
<small>cao ing. 4</small>
<small>4.23 Thực trạng về quan l i roan ton lao động, vệ sinh mai trường trong cung cip</small>
<small>bảo hiển xây dng nhà cao ting 35</small>
<small>3.3 ĐỀ xuất gi pháp giim thể rai ro khi cung cắp bao hiểm xây dựng công trình</small>
<small>"Khách sạn Lavista Đà Nẵng, 37</small>
<small>4.3.1 Dé sud gail pháp giảm thi ni ra thà é ong cung cắp bảo hiễn sấy đựng cơng</small>
<small>Đình Khách sạn Lavsta Đà Nẵng 37</small>
<small>3.3.2 Đềxuất giải pháp giảm thi rủ ro kỹ thuật thi cơng trong cung cắp bảo hiểm xây</small>
<small>dong cơng trình Khách san Laisa Ba Nẵng, 6</small>
<small>4.3.3 ĐỀ xud gd phip giảm thiu i roan tin lao động, vỆ nh mỗi trường tong cungắp bảo hiém xy dg cơng trình Khách sạn Lavsta Đà Ming bì</small>
<small>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 2KẾT LUẬN VA KIÊN NGHỊ 83Kếthuận 83Kiến nghị 83</small>
<small>Tài liệu tham khảo s5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">DANH MỤC HÌNH ANH
<small>Tình 3.1: Cứu hộ vụ sắp giản giáo Vũng Ang %</small>
<small>Hình 3.2: Năng lực của cơng ty A.S.P.T Error! Bookmark not deined,š</small>
<small>inh 3.3 Hình ảnh khách sạn Mường Thanh Đà Nẵng Cy</small>
<small>Hình 34: Sơ đồ khdi thé hiện công tác quản ý iro thiết kể otHình 35: Sơ đồ khối thể hiện cơng tác quản lý rủi r th cơng T0</small>
<small>Hình 3.6: Sơ đồ khối thể hiện công tác quản lý rủi ro an toàn lao động và vệ sinh mỗi trường... 76</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">DANH MỤC BANG BIEU
<small>"Bảng 2.1: Danh mục công tỉnh, hang mục cơng tinh có ảnh hưởng đến an tồn cộng đồng,</small>
<small>Bảng 3.1: Một số cơng trình tiêu biểu của công ty AS.P.T9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
<small>ATLD An tồn lao động</small>
MIC Tông Công ty Cô phần Bảo hiểm Quân độiHDBH Hợp đồng bảo hiểm
<small>'YSMT Vệ sinh môi trường</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">MỞ DAU
<small>1. Tính cắp thiết của ĐỀ tài</small>
<small>Hiện nay, dân số ở các thành phổ lớn ở nước ta gia tăng với tốc độ rất nhanh. Điển</small>
bình như Thành phố Hồ Chí Minh, mỗi năm tăng khoảng 250.000 người, cịn Hà Nội,
<small>Chí Minh là</small>
<small>mỗi năm ting khoảng 200,000 người. Mật độ dân số của Thành phố I</small>
3.888 ngubi/km2, cao nhất cả nước, Hà Nội là 2.171 người km2, cao thứ 2 cả nước,
<small>`Với lượng dân tăng như vậy, nhủ cầu về chỗ ở là hết sức cần hit. Dễ giải quyết vấn</small>
để chỗ 6, nhà chung cư cao ting là xu hướng tắt yêu
Từ năm 2006 trở i đấy, các đự án nhà chang cơ cao ting liên tục được triển khai với
<small>số lượng ngày cảng gia tăng. Dé phục vụ nhu cầu của người dân, các nhà chung cư này</small>
mở dịch vụ trông xe cho người dân. Va đẻ phục vụ nhu cầu thiế
chung cư cần cỏ ting him để phục vụ như cầu gửi xe. Vi vậy, các tịa nhà chung cưhiện nay đều có thiết kế him gửi xe. Tùy theo số lượng người, nhà ma thiết kế sốlượng him cho phủ hợp, nhưng thông thường sẽ à có từ 2 đến 3 ting hà
<small>“Các tòa nhà chung cư được xây dựng ở các thành phố lớn, nên điều kiện địa chất</small>
thường là tốt, thiên tai cũng rit hạn chế. Tuy nhiên, vấn dé khó khăn nhất khi xây dựngcác nhà chung cư có hề: <small>là có thể làm sụt lần, nứt những cơng trình xung quanh. Vì ở</small>
các thành phổ, mật độ xây dựng thường rất cao. Các nha thầu thi công tuy đã áp dụngsông nghệ thi công mới: top-down, khoan cọc nhi.... nhưng cố một số trường hop
<small>không tránh khỏi làm sụt lún, nứt cơng trình bên cạnh. Điễn là vụ sập nhà số 43 Cửa</small>
Bắc, Hà Nội vào ngày 04/08/2016, nguyên nhân là do nhà số 41 bên cạnh sửa chữa
<small>mồng. Trường hợp xảy ra sụt lún, nứt cơng trình bên cạnh sẽ làm thiệt hại cho nhà</small>
<small>thầu, tải sản, tính mạng của cơng trình, người ở bên cạnh. Theo Nghị định</small>
<small>119/2015/NĐ-CP. ngây 13/11/2015, cơng trình nha chung cư, nhà tập thể, kỷ túc xá,</small>
nhà ở riêng lẻ từ 7 ting trở lên đều phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư
<small>xây dựng [1]. Việc mua bảo hiểm này cổ lợi cho 3 bên: Nhà nước, nha thẫu thi cơng.chủ sở hữu cơng trình bên cạnh bị ảnh hưởng,</small>
Vì quy định bắt buộc phải mua bảo hiểm, nên các nha thầu hoặc chủ đầu tư sẽ tìm đếncác cơng ty bảo hiểm, Tuy hiền, khi xem xét có trường hợp công ty bảo hiểm đồng ý,
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>cũng có trường hop từ chối do: Nguyên tie của bảo hiểm là bảo hiểm cho những rủi ro</small>
không lường trước được, tức là khơng biết ri ro đó có chắc chin xảy ra hay khơng.Đối với cơng trình mà đánh giá la chắc chắn hoặc gần như sẽ xảy ra rủi ro thì sẽ từchối bảo hiểm. Trường hop bi từ chối, nhà thầu hoặc chủ đầu tư sẽ tìm đến cơng ty bảo
<small>hiểm khác hoặc thay đổi thiết kế, biện pháp thi công, bởi nếu không được bảo hiểm thi</small>
<small>sẽ khơng thể xây dựng cơng trình</small>
<small>"Xuất phát từ thực tế phát sinh như vậy và sự đồng ý của khoa cơng trình- trường Đại</small>
<small>học Thủy Lợi cũng như sự giúp đỡ, chi bảo nhiệt tình của Tiến sĩ Dinh Thể Mạnh cùng.</small>
ban Tai sản Kỹ thuật ban Giám định Bồi thường - Tổng Công ty Cổ phần Bao hiểm
cung cấp bảo hiểm xây dựng. Ap dung cho Khách sụn Lavsta Đã Ning” làm đề tả
<small>nghiên cứu thạc sĩ của minh.2. Mục đích nghiên cứu</small>
<small>ĐỀ xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro khi cung cắp bảo hiểm xây dựng công tinh</small>
nhà cao ting, áp dng đối với Khách sạn Lavista Đã Nẵng3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
ĐÃi tượng nghiên cứu
<small>Đối tượng nghiên cứu là rủi ro trong thời gian xây dựng cơng trình khách sạn Lavista Da</small>
<small>Ning đứng trên góc độ của cơng ty bảo hiểm,</small>
<small>Pham vi nghiên cứu</small>
Nghiên cứu để suất giải pháp nhằm giảm thiểu ủi ro khi cung cấp bảo hiểm xây đựngcơng trình nhà cao ting, áp dụng đối với dự án xây dựng Khách sạn Lavisa Đà Ning.
<small>4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.</small>
“Cách tấp cận
<small>“Tiếp cận các nghiên cứu về công tác quán lý rủi ro và thực trạng về công tác đánh giárủi ro khi cung cấp bảo hiểm xây dựng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">“Các văn bản luậtliễn quan đến đầu tư xây dựng cơng tình,
<small>"Phương pháp nghiên cứ:</small>
<small>Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân.</small>
<small>Phương nhấp điễu ta khảo si thực tế</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">CHUONG 1, TONG QUAN VE QUAN LÝ RỦI RO VÀ BẢO HIEMTRONG XÂY DUNG
1-1 Khái quát chung về rai ro trong xây dựng
‘Theo nghiên cứu, có rất nhiều định nghĩa khác nhau vé rủi ro. Tuy nhiên, qua quá trình
<small>1a PGS.TS Mai Văn Công, Giảng viên Bộ môn Công‘Trinh Cảng ~ Dưỡng thay, Khoa Công Trinh, trường Dai học Thủy Lợi, học viên nhậnhọc bộ mơn Phân tích rủi ro</small>
thấy một số định nghĩa về rủi ro đơn giản, dễ hiểu như sau [I]:
<small>Ri ro là xác xuất xây ra một sự cổ ngồi mun trong một quy tình/quả trình hay của</small>
<small>một đối tượng,</small>
Ri ro là hậu qua của một sự cổ ngồi muốn
<small>Rui ro là tích số của xác xuất xảy ra sự có và hậu quả do sự cố.</small>
Riii ro là một him của xác xuất xảy ra thiệt hại và hậu quả thiệt hại.
<small>Như vậy, khái niêm rủi ro liên quan phần lớn đến những bảnh động mang tính chấtquyết định của con người. Hậu quá của những hành động này la không thể lường trước</small>
được. Ri ro th hiện trên rit nhiễu khía cạnh: tồi gian, chỉ phí, chất lượng, các hot
<small>động xây dựng khác,</small>
Nghiên cứu rũ ro để cập đến những sự kiện không may, xây ra gây thiệt hại về lợi ích
<small>của con người như thiệt hại về sức khỏe, tài sản,.... Rủ ro luôn hện diện trong mọihoại động của con người. Khi rủ ro xây ra, ta khơng thé dự đốn được chính xác kết quảcủa rủi ro đó mang lại. Như vậy, rủ ro gây ra sự bắt định. Sự bit định là sự nghỉ ngờ về</small>
khả năng của con người trong việc dự đốn kết quả khi biết được có nguy cơ xảy ra rùi
<small>ro. Nguy cơ xây ra rủ ro là bất cứ khi nào và khơng có cách nào dự đốn được.</small>
<small>tổng hop của những sự kiện ngẫu nhiễn tác động lên sự vật, hiện trợng làm thay đổi kết</small>
<small>quả của sự vật hiện tượng và những tắc động ngẫu nhiên đồ có thể do được bằng xác</small>
xuất. Rui ro có hai mặt: tích cực va tiêu cực. Tuy nhiên, khi nhắc đến rúi ro, mọi ngườiphần lớn đều nghĩ đến tiêu cục. Và trong ngành bảo hiểm cũng vậy, ni ro được hiểu làsự kiện không mong muốn, ảnh hưởng xấu đến công việc, sự vật, sự vige,.
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>ri ro trong xây dựng là tổng hợp của những sự kin ngẫu nhiền tác động lên</small>
4 ín sây dụng thông qua các nhân ổ ảnh hưởng trực tếp đến dự án (chủ đầu tơ, nhàthầu chính, nhà thầu phụ, đơn vị tư vẫn giám sit...) làm thay đổi tiền độ, chỉ phí của dự
<small>án. Nối chung, rủi ro xây ra lâm cho dự ân thực hiện không ding như dự kiến ban đầu.</small>
1.2 Đánh giá chung về ri ro và bảo hiểm trong xây đựng1.2.1 Đánh giá chung vỀ ri r trang xây đựng
<small>Cie dự ân xây dựng từ nhỏ đến lớn thi cổ thồi gian thi công khác nhau, tuy nhiền,</small>
trong phạm vi luận văn, họ viên chỉ xét đến những dự án xây dựng cho các cơng trìnhnhà cao tng có him, Ngày nay, việc xây dựng ting him cho các tỏa nhà cao ting làất sức phỏ biển. Xây dựng ting him cần được hết sức coi trong, nó khơng chỉ ảnhhưởng đến cơng trình tịa nhà cao ting đang thi cơng mà cịn ảnh hưởng đến các cơng
<small>trình kiến trúc xung quanh. Hiện nay, vẫn dé sự cổ trong xây dựng nồi chung và trongxây dựng nhà cao ting nôi riêng được báo chí phản ánh rit nhiều. Do đó, nếu các cơng,ty bảo hiểm đánh giá rủi ro không kỹ, s sp những dự ấn xây rà rủi ro ong quá tình</small>
cả án đồ th công, dn đến việc phá bồ thường, ảnh hưởng đến an tồn ti chính. Cácsự cố có thể gặp phải khi thi công ting him rất phúc tap, bao gồm cả nguyên nhân
<small>'khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do các yếu tổ thời tiết như gidng,</small>
<small>bão, lốc, sat 16 đất. Đối với nguyên nhân khách quan, con người khơng thể phịng ngừa</small>
<small>được mi chỉ có thể sử dụng các biện pháp để giảm thiểu thiệt hại. Nguyên nhân chủquan là do con người tạo ra trong qua trình thi cơng. Đối với ngun nhân này, con"người hồn tồn có thể phịng ngừa được trong quả trình thi cơng. Học viên xin đượctrình bày một số rủi ro xây ra do con người gây ra theo hai ngun nhân chính sau</small>
<small>Do khơng khảo sắt dja chất kỹ lường:</small>
Su cổ tại cơng trình toa nhà văn phòng ở Quận Hai Bà Trưng = Hà Nội (2h
Dây là cơng trình có diện tích mặt bằng vào khoảng 164 mỂ, cao 8 ting, có 1 tinghm. xây ngay sit ngơi nhà 4 ting, có kết cầu khung, mông bằng với cốt đây khoảng -
<small>1,2 m. Để thi cơng móng cọc ép và ting him cho tịa nhà mới, don vị thi công ép cir</small>
xang quanh chu vi méng và ting him bằng cọc vin thép U200 dài 6m, Coe p làmmóng chỉ cách căn nhà 4 ting khoảng 0.5m nên đã thấy ảnh hưởng đến mồng và độ ổnđịnh của căn nhà 4 ting trong lúc thi cơng. Sau khi thi cơng xong tường vây hé móng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">đơn vị thi công đã đào hỗ để rút nước để thi công cọc và ting him. Theo kết quả quantrắc trong khoảng 04 thing, độ lún của ngơi nhà 4 ting về phía hỗ đảo của tịa nhà caotầng đã lên đến Sem, làm cho ngơi nha bị lún nghiêng, tách hẳn khỏi nhà liền ké có sẵnở trên mái khoảng 15m. Khi đó. cơng tình tịa nhà cao ting chưa xong phần móng
<small>nhưng phải đăng ại để tìm biện pháp xử lý. Nguyên nhân của sự cổ được xác định là</small>
do kh thi công ép cọc vẫn thép làm tưởng cờ đã gây chin động dén nén và móng ciangơi nhà 4 ting. Ngồi ra, khi hút nước trong hồ đảo đã làm cho nén đắt của móng cănnhà 4 ting lún. Độ lún khơng đều đã làm cho căn nhà 4 ting nghiêng về phía hồ dao,
<small>Sie cổ gã</small>
Nguyễn Trai, Đồng Đa, Hà Nội |2]:
<small>nút tường nhà dan xung quanh khi xây dựng ta nhà vẫn phỏng trên đường</small>
‘Toa nhà được thiết kế với 15 ting nổi và 2 ting him, Cơng trình có hổ đảo sâu 10m
<small>được bảo vệ bằng tường cử Larsen sâu 16m với hệ thống thanh chống bằng thép hình</small>
thì công ép cọc Larsen và bơm hút nước trong hỗ
nứt tường nhà. Cơng trình đã phải ngừng thi cơng để xử lý sự cổ. Nguyên nhân đượcđể én định hỗ dio. Trong qui
<small>mồng đã làm cho nền đất đưới móng của một số nhà dan gin đó bị lún khơng.</small>
xác định lado chân tường cir chưa được đặt vio ting đất sết dẻo cứng ma đặt vio tingcắt pha chứa nước, Trong khi đó, mực nước ngằm ngồi hỗ móng chỉ cách mặt đấtkhoảng Im. Vi vậy, khi bơm nước hạ mye nước trong hồ móng đã hạ mực nước chênhlệch lam cho áp lực nước trong lỗ rỗng thay đổi và làm cho nền đất đưới hỗ móng bịlún, Một phần cũng là do tường vây bằng cọc Larsen cũ khơng kin nước, làm cho nước.
<small>trong và ngồi hỗ đào thơng nhau qua chân và thin tường vây.</small>
Sie có tạo hồ sâu trên via hè khi xây dựng tang hằm tỏa cao ốc Residence tại Thànhphổ Hồ Chỉ Minh (21
Tòa cao ốc Residence được thiết kế với 13 tang nỗi và 1 ting ham, Khi đảo ở độ sâu 8m, dưới đáy hé móng phát hiện nước ngằm phun lên rất mạnh kèm theo các hat cát
<small>-nhỏ, Hậu quả của việc này là ngày 31/10/2007, via hè đường Nguyễn Siêu xuất hiện</small>
<small>hỗ sụt kích thước 4x4m và có độ sậu 3-4m. Tòa chung cư Casaco trên đường Thi Sach</small>
bị kin nghiêm trong. Nguyên nhân được xác định là do tưởng cử bing cọc Larsen
<small>không ngăn được nước nên khi hút nước dé thi cơng ting him thì cột nước chênh áp.</small>
ngoài thành hồ đảo đã tạo nên áp lực lớn diy nước qua chân tường vay diy tri đáy
<small>móng lên, đồng thời cuốn theo cát làm sụt lún nền của các cơng tình xung quanh,</small>
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">cược đưa ra là lắp ngay các hỗ đảo sâu và hỗ sụt nhằm tạo cân bằng
<small>Biện pháp xử</small>
áp lực, trình tình trạng sụt hin tiếp. Đồng thời, lắp đặt thiết bi quan trắc dịch chuyển,lún và động thái của nước dưới mặt đắt để kịp thời phát hiện sự cố.
Su cổ mit nung hẻm và làm nghiêng tường ngăn Khi xây dụng ting him tỏa cao de
<small>văn phòng Bén Thành TSC ~ 186 Lê Thánh Tơn |2]</small>
“Cơng tình cỏ điện tch mặt bằng 10x40m với thiết kế 2 ng him, Cuỗi năm 2007, khidang dio hỗ móng phục vụ cho công tic th công ting him th nước ngằm ở đầy hồđào phun lên rit mạnh, đồng thời làm phông đáy hố và làm xé dich tường cit bằng cọc
<small>Larsen. Bit nén bị sụt lún làm nứt tường hém lân cận và lim nghiêng tường ngăn.</small>
<small>Cơng trình đã lập từng dừng thi công va dùng biện pháp khoan giếng dé hạ mực nước.</small>
<small>dân đã phải di dời khỏi nhà của họ để đảm bảo an toàn tinh mạng, Nguyễn nhân được</small>
xác định là do tác động của nước ngằm qua lỗ thủng của tường vay,Do chất lượng thi công chưa tốt
<small>Sur in cơng trình trung tâm thương moi Đà Nẵng (2)</small>
Cong trình được xây đựng trên nền cơng tỉnh của Trang tâm thương mại Đà Nẵng cũ
<small>do tập đoàn Nguyễn Kim làm chủ đầu tu, Cơng trình gdm 3 hạng mục chính</small>
inh xây chợ mới ~ Siêu thị Đà Nẵng với điện tích 2630 mỂ; | ting him và 5
<small>Cơngtầng nổi</small>
‘Trung tâm mua sắm Nguyễn Kim có diện tích 1271 mỂ: 1 ting him v5 ting nỗi‘Trung tâm thương mại phức hợp Da Nẵng có diện tích khn viên lên tới 14.600 mỂ: 1tổng him và 13 ting nỗi
<small>Sự cổ xây ra vào đêm ngày 31/5/2011, trong khi dang thi sơng, cơng trình đã bị sập 35</small>
<small>am taluy via h, làm nứt 15 m đường nhựa và vết nút ấn sâu vào hơn 2 m mặt đường</small>
hẻm. Nguyên nhân của sự cổ được xác định à do đoạn tưởng Barrette bao quanh tỏa
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">nhà vị trí phí Đơng ting him bị nứt bye khiến đất đá phía ngoài sụt vào bên trong ting
<small>him, Biện pháp xử lý được Ban quản lý dự án đưa ra là đỗ bêtông bit lại chỗ bục, ngăn</small>
không cho đất sụt tiếp. Tiến hành khắc phục phần đường và via hè bị sụt, nứt. Cơngtrình được thực hiện dưới sự giám sát của 3 đơn vị: Công ty cổ phần tư vin xây dựng
<small>công nghiệp và đô thị Việt Nam (tư vẫn quan lý dự án); Công ty cổ phần tư vẫn kiến</small>
trúc xây dung TT-AS và Công ty cỗ phin tư vẫn phát triển công nghệ xây dựng (tưvấn thiết kế
<small>Sép nhà gần cao ốc M&C tại Thành pho Hả Chi Minh [2]</small>
Toa cao ốc M&C (Saigon One Tower) tại thửa đất số 33, tờ bản đồ số 4, 34 Tôn ĐứcThắng, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, Tp HCM. Chủ đầu tư là Cơng ty Cỏ phin
<small>Địa ốc Sải Gịn M&C với tổng mức đầu tư khoảng 256 triệu USD. Hiện ts, công tỉnh</small>
<small>này vẫn chưa xây xong cho dù vio cuối năm 2011, lúc ngưng thi công, khoảng 80%</small>
khối lượng cơng việc đã được hồn thành. Cổ 3 ngun nhân chính dẫn đến việc qua
<small>hơn 6 năm, dự án vẫn không được thực hiện: cổ đông chưa thu x</small>
độ để chờ thị trường bit động sin hồi phục; đền bù giái phóng mặt bằng. Dự án sử.
<small>dụng chiều yếu là vốn vay nên cho di ngưng thi công thi vẫn phải chịu chi phí 1 tỷVND tiền lãi/ngày, Vào tháng 11/2015, Cơng ty Cổ phần Địa ốc Sài Gịn M&C đã bị</small>
<small>được vốn; giãn tiến</small>
<small>Cục thuế Tp HCM thông báo phong tỏa hóa đơn vì nợ thuế q hạn. Ngày 21/8/2017,cao de M&C bị Công ty Quản lý tài sản các tổ chức tin dụng (VAMC) thu giữ. Tài sin</small>
cụ thể khi đó bao gồm: 14.954 m? lên tích thương phẩm của khu căn hộ cao cấp,quyền sở hữu và khai thác kinh doanh tồn bộ cơng trình tằng hằm, khu trung tâmthương mại, văn phòng cho thuê và cơng trình phụ tro. Khi thi cơng ting him thứ 3 đãxây ra sự cố, lâm cho 2 ngồi nhà: ngôi nhà 3 ting tại số 3 Him Nghỉ bị sụp đổ hồn
<small>tồn; ngơi nha 3 tang tại số 5 Hảm Nghỉ bị kéo vách sụp đỏ khoảng 50% diện tích.</small>
Nguyén nhân được xác định là do lỗ hồng của tưởng vây, nước ngằm cùng bản đấtchay vào ting him cơng trình gây sụt lún nền móng và sập đổ 2 căn nhà nêu trên.
<small>Ngay sau khi xây ra sự cổ, chủ đầu tr đã tiễn hành bit ngay lỗ hồng trồng vây, đồng</small>
<small>thời khắc phục hậu quả đối với 2 căn nhà bị sụp đổ nêu rên,</small>
Swe cổ mặt tường nhà, vỡ ông nước của cúc hộ din xung quanh cơng trình Trung tâm
<small>thương mại thuộc khu chợ. Đà Lạt |2]:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">“Cơng tình Trung tim thương mại được thiết kế với 4 ng him và 10 ting nỗi. Khi thisông ting him, đã xuất hiện vét nứt dai khoảng 200 m chạy qua khu dân cư gin đó,làm ảnh hưởng tới khoảng 20 hộ. Vết nứt làm vỡ một loạt ống nước, nứt tường nha,chỗ rộng nhất khoảng 7 em và tụt sâu 20 em so với mặt đất. Nguyên nhân được xác
<small>đinh là do tường vây của đơn vị thi công không đảm bảo nên đã làm đất đá phía ngồitường vayn định và gây ra các hiện tượng nếu trên, Ngay sau khi phát hiện sự</small>
số, đơn vi thi công đã phut vữa hàn gắn các vất nứt, kin xung quanh và phối hợp vớicác hộ dan để khắc phục hậu quả.
Sép căn nhà 4 ting tại số 792 Nguyễn Kiém, phường 3, quận Gò Vấp. Tp Hỗ Chỉ
<small>Minh [2]:</small>
Đây là sự cỗ do chính người din gây ra cho nhà của họ. Chủ căn nhà 4 ting đã tiến
<small>hành xây một căn nhà với 2 ting him ngay bên cạnh căn nhà cũ. Khi dio hé móng sâu</small>
khoảng 6 m, dài 9 m, rộng 3 m ngay sit với căn nhà cũ th căn nhà cũ bị đổ sập hồn
<small>tồn. Điều đáng nói là căn nhà cũ được xây kiên ing và việc xây dựng căn</small>
nhà mới của chủ nhà chưa được cơ quan chính quyền cấp phép xây dựng. Nguyên
<small>nhân xác định là do khơng có biện pháp chẳng dỡ kiên cổ,hi đồng cọc để đảm bảo sự</small>
<small>ổn định cho ngồi nhàcũ là chưa đủ nên đã xây ra trường hợp đẳng tie trên</small>
<small>Sat lỡ móng tỏa nhà MD Complex Tower trên đường Nguyễn Cơ Thạch, Mỹ Đình. HàNoi [2]:</small>
Cong trình tịa nhà MD Complex Towe do công ty TNHH MTV đầu tự và phát tiễnnhà đô thị âm chủ dẫu tứ. Cơng tình xây ra sự <small>sat lở đoạn móngi hơn 10 m</small>
trong giai đoạn thi công. Khu vực sat lở tiếp giáp với đường Nguyễn Cơ Thạch nên đãlàm ảnh hướng tối một phần đường ống tuynel ngằm dud lòng dit. Nguyên nhân được
<small>xác định là do hố móng sâu 10 m đã được cắm 2 lớp cir Larsen nhưng do mùa mưa</small>
làm cho đất đá diy cong tường cờ gây sat lở, Biện pháp xử lý ngay sau đó là ép lại cử
<small>phần bị sat lở và thêm một lớp nữa ở sát đường Nguyễn Cơ Thạch.</small>
Sự cổ dé sập tòa nhà Viện khoa học xã hội vùng Nam bộ ở Tp Hỗ Chí Minh khi xây
<small>chung tịa nhà Pacif [2]=</small>
<small>“Cơng tình tịa cao ốc Pacific do cơng ty Bia Thái Binh Dương làm chủ đầu tư, nằm ti</small>
số 43-45-47 đường Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến Nghé, quận 1, Tp Hỗ Chi
<small>Minh: phía Bắc giáp với tỏa nhà YOCO cao 12 ting của Báo Tuổi trẻ, phía Đơng giáp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">với đường Nguyễn Thị Minh Khai, phía Đơng Nam tiếp giấp tịa nhà 2 ting của Viện
<small>Khoa học xã hội vùng Nam bộ, phía Tây giáp Sở Ngoại vụ. Cơng tình tịa nhà Pacific</small>
được cấp phép xây dựng vào tháng 2/2005 với diện tích mặt bằng 1.750 mm”, cao 78,5
<small>em, 4 ting him (11,8 m), 20 ting nỗi. Tổng diện tích sin xây dựng là trên 22.000 m2</small>
Tuy nhiền, trong q tình thi cơng, chủ đầu tr cao ốc Pacific đã điều chỉnh thiết kếthành 6 ting him (21 m) và 21 ting nổi mà chưa được Sở xây dựng thành phố chophép. Cơng trình sử dung móng bêtơng cốt thép đặt trên 65 cọc barrette với kíchthước 2,&xl 2m sâu 67m. Theo thiết kế được phê duyệt, hệ tưởng vây gồm 50 chmpanel kích thước từ 2,8 đến 5,7 m, dày 1 m, sâu 45 m nhưng khi thi công, đã thay đổithành 24 tim panel kích thước 28 đến 7.7 m, diy 1 m, sâu 45 m. Đến thắng 102007,
<small>trong q trình thi cơng ting him của tòa nhà Pacific, tòa nhà 2 ting của Viện Khoa</small>
<small>học xã hội vùng Nam bộ đã bị sập hồn tồn. Qua q trình giám định, Cơng ty Kiểm.</small>
định Xây dựng Sài Gòn kết luận: Nguyên nhân gây a sự cổ là do có khuyẾttật tại các
<small>vị trí roan tiếp giáp giữa 2 đột tường vây giáp với Viện Khoa học xã hội vùng Nam bộ</small>
tại cao tình khoảng -21 m so với cốt nén ting 1 xuất hiện một lỗ thing đãi 169 om,xông 30-35 em, Khuyết tật này xuất hiện trong q trình đổ bêtơng cho tường vây, kết
<small>hợp với áp lực nước ngằm rt mạnh ti v tí lỗ thùng cũng như xuất hiện các túi nước,</small>
<small>tải bùn do cấu tạo địa chất dẫn đến tràn một lượng rit lớn nước và dit từ phía Viện</small>
Khoa bọc xã hội Nam bộ. Việc này dẫn đến sụp đổ hoàn toàn căn nhà 2 tầng của ViệnKhoa học xã hội Nam bộ. Use tính thiệt hạ là 4,6 tỷ đồng (chưa tính thiệt hại về hồ
<small>sơ, ti liệu),</small>
<small>Nhu vậy, có thể thấy rằng, ủi ro xây ra trong q trình thi cơng dự án do con người</small>
<small>cu thé là do hảo sát địa chất chưa kỹ hoặc do chất lượng thi cơng khơng đảm bảo là</small>
<small>có thé phòng tránh được dựa vào báo cáo địa clit, quy</small>
được thết kế, Ngoài ra bên cạnh các rủi ro do ngun nhân từ con người, cịn có
<small>nh, biện pháp thi cơng đã</small>
<small>những rủi ro từ thiên nhiên, đó là giơng, bão, sat lở dat,.... Những rủi ro do thiên nhiên.</small>
gây m thì khơng thể phịng trinh được, chỉ có thể sử dụng những biện pháp nhằm hạn
<small>chế tổn thất do rủi ro đó gây ra mà thơi. Bởi vậy, để hạn chế, quản lý được rủi ro thi</small>
<small>chúng ta phải quản lý thật chất ngay từ khi khảo sát dự án cho đến khỉ dự án đượcnghiệm thu.</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Bio hiểm có nguồn gốc từ rắt xa xưa trong lich sử nén văn mình nhân loại ma cho tối
<small>nay vẫn chưa xác dinh được bảo hiểm xuất hiện từ khi nào. Từ xa xưa, kinh nghiệm cho</small>
thấy rằng đôi khi cũng sẽ xảy ra việc mắt mùa hoặc quân xâm lược ngăn cản người dân
<small>của một thành phổ thu hoạch lương thực ở những vũng xung quanh. Mặc dù, mỗi giađảnh đều có thể tự phịng cho trường hợp này nhưng họ đã nhận ra ring việc dự trữ</small>
chung hoặc theo từng nhóm sẽ hiệu quá hơn. Mỗi người sẽ đóng một khoản thu nhỏtrong những năm được mit, khi đó, giá lương thực sẽ thấp. Khi mắt mia hoặc thành
một quỹ chúng đã xuất hiện, đó atin đề của bảo hiểm.
<small>1.2.2 Bảo hiểm trong xây đựng.</small>
<small>“Cuối thé ky XV, khi châu Âu thực hiện những chuyển buôn bản bằng tàu thủy đến châu</small>
A và châu Mỹ. Do có một số tàu rên đường đi hoặc trên đường về gặp rùi ro, khơng
<small>hồn thành chuyển di, Một số tàu bị chìm do bão tổ, cạn kiệt nhiên liệu, đá ngằm, lạc</small>
đường,... hoặc gặp cướp biển. Những người tham gia vào chuyển đi đã cảm thấy việcchia sẽ rủi ro để tránh việc một số người bị mắt trắng khoản đầu tr do những rủi ro ngẫu
<small>nhiên trên, Người ta đi im ra ai cích để dp ứng nhủ edu này, Cách thứ nhất à thành</small>
lập một liên danh có góp vốn cổ phần, một nhơm các nhà đầu tư sẽ cũng đầu tr vào một
<small>chuyển hàng chung. Như vậy, khi xảy ra rủi ro, mỗi người sẽ chịu một ít. Cách thứ hai là</small>
mỗi nhà đầu tư đề nghị tr một khoản tiền cho người nào đó nêu người đó đồng ý sẽ bồi
<small>thường cho họ nếu con tu của họ khơng hồn thành chuyển đi với một ich tình cụ th.Mặt</small>
cho nhà đầu tự nếu xảy ra các rủi ro ngẫu nhiên. Đó chính à tin thân của các cơng ty“4 nhân hoặc cơng ty đã thu phí bằng tiền mặt để đổi lẫy cam kết sẽ bỗ thường,
<small>bảo hiểm</small>
‘Thai gian đầu tiên, lĩnh vực hoạt động chủ yu của các công ty bảo hiểm là hỏa hoạn."Những thành phố đông đúc ở châu Âu vào thé ky XVI hw hết nhà cửa đều làm bằng
<small>cao. Với một cộng đồng ở nông thôn, khi một căn nhà bị cháy, những người hing xóm</small>
sẽ hợp sức giúp xây dựng lại ngơi nhà. Nhưng ở thành phố, hing xóm của gia đình bị
<small>cháy đều có những cơng việc chun mơn riêng, họ khơng có thời gian dé giúp đỡ hàng</small>
<small>Xóm xây dựng lại sân nhà, Do vậy, chủ nhân của mỗi ngơi nhà sẽ đồng một Khoản phí</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">cho công ty bio hiểm để nhận được hai cam kết cung cắp dịch vụ cứu hỏa (đập lửa,ngăn không cho lia cháy lan sang nhà khác, hạn chế ti đa thiệt hại của vụ cháy) va bồithường bằng tiền mặt cho người được bảo hiểm dé tạo điều kiện cho họ th mướn.
<small>những người thợ có chun mơn cần thiết, sửa chữa hoặc xây lại ngôi nhà.</small>
<small>Người bán bảo hiểm khơng bản một sin phẩm hữu hình mà là bán cam kết, Người sở</small>
<small>hữu đơn bảo hiểm được ep một văn bản, đơn bảo hiểm để lim bằng chứng cho việc đã</small>
xác lập một hop đồng giữa người ham gia bảo hiểm và công ty bảo hiểm. Cảm kếttrong hợp đồng là cam kết thanh toán bằng tiền theo giá trị tương đương với tổn thất,Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm chỉ được chứng minh vào một thời điểm tai tương lai"Nếu xây ra rủ ro trong thời gian hiệu lực của hợp đồng và rủi ro đó khơng bị loại trừ,
<small>cơng ty bảo hiểm sẽ phải thanh toán tiền bai thường cho người được bảo hiểm.</small>
C6 rất nhiều định nghĩa vẻ bảo hiểm:
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn iễn với quả trình hình thành, phát tiển, phânphối và sử đụng các quỹ tập trung nhằm xử lý các rủi ro, đảm bảo cho việc sản xuất đồisống xã hội được din ra bình thường.
<small>‘Bao hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của một số it người cho cả cộng</small>
<small>đồng những người có khả năng gặp rủ ro tương tự bằng cách mỗi người trong cộng</small>
đồng đồng góp một sổ tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đồ bù dip
<small>thiệt hai cho thành viên trong cộng đồng không may gặp phải rủi ro.</small>
<small>Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủ ro, thuộc nhớm biện pháp tải trợ rủi ro,được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về</small>
<small>ai chính, sức.</small>
Bảo hiểm được xem là một cách thức chuyển giao rồi ro tiềm năng một cách công bằng
<small>từ một cá thé sang cộng đồng thông qua chỉ phí bảo hiểm.</small>
<small>(Quis quả tình lâm việc, học bối từ những người đồng nghiệp, họ viên nhận thấy, Báo</small>
hiểm là một ngành kính doanh, mà đối tượng kính doanh của ngành này là rủi ro. Côngty bảo hiểm sẽ nhận một số rủi ro từ người kh: những rủi ro đó<small>chịu trách nhiệm</small>
xây ra. Tuy nhiên, khơng phải tắt củ cúc ri ro đều có thể được bảo hiểm. Theo cuốn<small>l2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>sách Insrance Principles and Practice (tam địch là: Bảo hiểm Nguyên tắc và thực hành)</small>
của Tin st David Bland A1, từng là Tổng Giám đốc Học viện Bảo hiểm Hoàng gia Anhthi chỉ những rủi ro có đẩy đủ các tính chất sau thi có thé được bảo hiểm:
Ri ro mang tính chit ngẫu nhiên: Đối với người được bảo hiểm. một rủi ro cổ thể được
<small>‘bao hiểm phải hoàn toàn ngẫu nhiên. Những rủi ro chắc chắn xây ra sẽ không được bảo.</small>
ắc chỉ tổn that, và vì
<small>ủi ro sẽ khơng didn ra</small>
[hing rủ ro chắc chắn sẽ xảy rà như hệt hại do sự hao mồn, hư hỏng, khẩu hao gây ràbj loi từ. Bắt cử thiệt hạ hoặc tôn thắt nào do người được bảo hiém gây ra cũng sẽ
<small>bị loại trừ. Hành động cổ ý của người Ke sẽ không bị loại trừ với điều kiến hành động</small>
đồ i hoàn toàn ngẫu nhiên đổi với người được bảo hiểm,
<small>‘Chi có một rủi ro chắc chắn xảy ra nhưng vẫn được bảo hiểm, đó là rủi ro chết. Con</small>
<small>người ai cũng sẽ chét, và mọi người ai cũng có thé mua bảo hiểm nhân thọ. Dường như.</small>
đây là điều s với quy ắc này? Câu tr li là không. Ri ro này được bảo hiểm bởi vithời điểm chết là ngẫu nhiên và bảo hiểm nhân thọ thì quan tâm đến điều này.
Ri ro gây ra thiệt hại định mức được về mặt ti chính: Điều ct yếu của bảo hiểm là
<small>hoạt động giống như một cơ chế chuyển giao rủi ro và bồi thường về mặt tài chính cho.</small>
người được bảo hiểm khi xây ra tôn thit. Bio hiểm không loi trừ được ủi ro nhưng nó
<small>lại cb gắng bảo vệ về mặt ti chính tước những hậu quả của rữ ro gây ra. Như vậy, rỉ</small>
ro được bảo hiểm phải dẫn đến tn that có thể lượng hóa được bằng phương điện tàichính. Mọi người dễ ding nhận ra điều này rong trường hợp tổ tht về mặt ải sin, Giátrị tiễn tệ của tải sản bị tổn thất có thé xác định được bảo bởi thường theo các điều khoản
<small>‘cia đơn bảo hiểm. Chỉ sau khi xây ra rủ ro, chúng ta mới có thể biết được chính xác giátrị của tôn thất. Riêng đối với bảo hiểm nhân thọ, vì tính mạng của con người là vơ giá</small>
nên khoản tiễn bi thường edn phải được thỏa thuận ngay trong hop đồng
<small>Rai ro xây ra với số lượng đủ lớn: Nếu có đủ số lượng các tỉnh huồng xuất phát từ</small>
những ôi ro trơng tự nhau, công ty bảo hiểm có thé dự đốn được mức độtổn thất, Khíđồ, sẽ xác định được mức phí bảo hiểm. Nếu khơng có đủ số lượng rủi ro cũng loại th
<small>xiệc dự đoán mức độ tổn thất sẽ chỉ là dựa trên sự phỏng đoán. Trong trường hợp này,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">c công ty bảo hiểm cổ thể đưa ra mức phí bảo hiểm khơng chính xác, song chắc chắncơng ty bảo hiểm sẽ bảo vệ cho chính họ bằng cách Ấn định một mức phí bảo hiểm trong4ó đã tinh đến trường hợp xấu nhất xây ra
Ri ro không được tri với đạo đức, php Init: Có nguyên tắc chung đ là các hợp đồng
<small>không được trái với chuẩn mục về đạo đức và lẽ phải được xã hội công nhận, Những</small>
<small>được. Xã hội không thé chấp nhận được ý tưởng rằng bon trộm cướp có thể được cấp</small>
hợp đồng bảo hiểm về việc giết người, trộm cấp.... là hoàn tồn khơng thể ch
<small>một đơn bảo hiểm, mà theo đó chúng sẽ được tra một khoản tiễn dự định kiếm được sau</small>
<small>vụ trộm trong trưởng hợp vụ trộm không được thực hiện thành cơng.</small>
Để có được một hợp đẳng bảo hiểm, người nhân viên khai thác đóng vai trị quan trọng.nhất. Nhiệm vụ của một nhân viên khai thác là đánh giá rủi ro mà khách hing muốn
<small>mua bảo hiểm; quyết định chấp nhận hay không chấp nhận các rủ ro đó, néu chấp nhận</small>
<small>đưa ra</small>
thi chấp nhận ở mức độ nào; đưa ra điều khoản, điều kiện và phạm vi bio hi
<small>mức phí bảo hiểm thích hợp. Tuy nhiên, đây chỉ là dé xuất của nhân viên khai thác, cịn</small>
<small>quyết định có chấp nhận những đề xuất của nhân viên khai thác hay không và nếu chấp</small>
nhận thi chấp nhận ở mie độ nào, cần thêm bay bớt điều kiện, điều khoản, phạm vi
<small>khơng, tỷ lệ phí bảo hiểm đã hợp lý chưa la à quyết định của bộ phận Nghiệp vụ.</small>
<small>CCư 2 loại hình bảo hiểm chính: Bảo hiểm nhân thợ và Bảo hiểm phi nhân tho</small>
<small>Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa công ty bảo hiểm và người được bảo hiểm mà</small>
trong đó, cơng ty bảo hiểm có trích nhiệm tr sổ tiễn cho người tham gia cổ những ri
<small>ro đã được định trước nhưng khơng biết thời điểm nào xây rari ro đó. Chẳng hạn như</small>
chết, thương tật toàn bộ vĩnh viễn, hết hạn hợp đồng, sống đến một thời hạn nhất định.Trong khi đó, người tham gi bảo iễm có trích nhiệm đóng phi dy đã và đúng kỹ hạm
<small>[Nhu vậy, bảo hiểm nhân thọ giống như một hình thức it kiệm, mỗi người khi tham gia</small>
bio hiểm nhân thọ sẽ nộp định kỳ những khoản tiễn nhỏ trong một khoảng thời gian dàiđã được thỏa thuận trước. Cơng ty bảo hiểm có tách nhiệm trả lại số tiền lớn đã định
<small>trước cho người được bảo hiểm khi họ đạt đến độ tuổi nhất định, khi hết thời hạn bảo</small>
hiểm, khi họ xảy ra một sự kiện (kết hôn, nghỉ hưu...) và trả cho người nhà của họ nếu
<small>tong trường hợp họ không may bị chất. Với việc này, bảo hiểm nhân thọ góp phần xóa</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>đi khơ khăn của những gia đình khơng may lao động trụ cột qua đời. Như một hình thi</small>
tiết kiệm, việc triển khai bảo hiểm nhân tho là một hình thúc tập trung nguồn vốn tếtXiệm dài hạn trong nhân din, góp phn go nên nguồn vốn đầu tư dài hạn trong nên kính
<small>Bảo hiểm phi nhân thọ là một th loại rộng hơn bảo hiểm nhân thọ, nó bio hiểm cho cảcon người và mọi thứ khác. Bảo hiểm phí nhân tho là một chính sách để bảo vệ một cánhân khỏi những tn thất và thiệt hại khác với những gì ma bảo hiểm nhân thọ cung cấp.</small>
“Thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm phi nhân thọ thường là Ì năm, có thể dai hơn đổi với
<small>những dự án xây dựng, lắp đặt và phí bảo hiểm thường thanh tốn 1 lần. Công ty bảo</small>
"hiểm sẽ cam kết chỉ trả, bồi thường cho những cá nhân, tổ chức được bảo hiểm nếu xây.ra tổn thất về mặt vật chất pháp lý, cơ thể,
<small>Bảo hiểm xây dựng là một phân của bảo hiểm phi nhân thọ. Đối tượng được bảo hiểm làdy án xây dựng, máy móc tham gia vào cơng việc phục vụ xây dựng dự án đó, chỉ phidon đẹp hiện trường, trách nhiệm đốiới bên thứ ba, tải sản xung quanh cô</small> ự trườngĐối tượng mua bảo hiểm là chủ đầu tư, các nhà thầu (ea nhà thầu chính và nhà thầuphụ). kiến trúc su, kỹ sư, những người có liên quan đến dự án, Thai hạn bảo hiểm được
<small>tinh từ khí cơng trình khởi cơng đến khi cơng trình hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử</small>
<small>dung (tủy thời điểm nào đến trước), có thbao gém cả thời han bảo hình. Tuy nhiên,</small>
<small>mỗi cơng ty bảo hiểm sẽ giới bạn thời hạn bảo hiểm (bao gồm cả bảo hành) khác nhau,</small>
nhưng trên thị trường thể giới hiện nay, thời hạn tối đa thường được các công ty biohiểm áp dụng là 78 thing. Thường thì thổi hạn bảo hiểm sẽ được tính bằng 120% +140% thời gian theo tiến độ thi cơng được phê duyệt, nếu q thời hạn đó mà dự án
<small>chưa thực hiện xong, khách hing c thể yêu cầu gi bạn thêm một khoảng thôi gian theothỏa thuận và việc đồng thêm phí cho khoảng thời gian nảy cũng là theo thỏa thuận.</small>
Các ri ro được bảo iễm thường ls Tơn thất ật chất của ơng tình do chy, xét, nỗ,
<small>lụtmáy bay roi, nước chữa cháy hoặc do tiền hành các biện pháp chữa cháy; bão gió,</small>
ết lở, sóng thin; động đất, đắt
thiểu kinh nghiệm, sơ uất hành động cổ ý hay nhằm lẫn của người tham gi dự ân„ đá lở, đất 16; trộm cấp; tay nghề kém,mưa, tuyết, tu)
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Trách nhiệm bỗi thường bên thứ ba: Trách nhiệm dân sự phát sin theo <small>định của"Người được bảo hiểm đối với các thiệt hại mà Người được bảo hiểm gây ra ra bên thứ</small>
ba có liên quan trực tiếp đến dự án được bao hiểm và xảy ra trong thời hạn bảo hiểm.
<small>"Ngoài các rủi ro được bảo hiểm cơ bản theo quy tắc chuẩn đã được nêu ở trên, dra theomong muốn của khách hàng cũng như công ty bảo hiểm và khả năng đáp ứng của cả 2</small>
n, hop đồng sẽ được thêm những sửa đổi bổ sung theo thỏa thuận nhằm mỡ rộng hoặchan chế các rủ ro được bảo hiểm. Bởi lẽ, bảo hiểm là một ngành kink doanh, mà trong
<small>kinh doanh thi ln có sự thóa thuận giữa các bên.</small>
1-3 Tổng quan vỀ quản lý rủi ro trong xây dựng
Rai ro đối với doanh nghiệp xây dựng là gi? Một khách khái quát, rủi ro là bắt cứ sự
<small>khơng chắc chắn nào có thể là nguy cơ đối với khả năng thực hiện thành công mục iêu</small>
<small>nhận diện.được các rủi ro tiém ấn để quản lý chúng. Quản lý rủ ro là một quá trình xem xét đánhkhi thi công xây dựng của doanh nghiệp [1]. Doanh nghiệp hồn tồn có thé</small>
<small>giá tồn diện các hoạt động của doanh nghiệp để nhận biết những nguy cơ tiểm ẩn có</small>
thé tác động xấu đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp, rên cơ sử đó sẽ đưa m các
<small>giải pháp ứng phó, phịng ngừa phủ hợp đối với từng nguy cơ Cũng có th hiểu quản lý</small>
<small>rio là một quả trinh được tổ chức một cách chính thức và được thực hiện iên tục để</small>
<small>xác định, kiểm soát và báo cáo các rủi ro có thể anh hưởng đến việc đạt được những</small>
<small>mục tiêu của doanh nghiệp [1]. Hiện nay, trong các lĩnh vực nồi chung và inh vực xây</small>
dạng nối riêng, vẫn đỀ ri ro được chủ ý ắt nhiều. Quản lý rủi rõ tr thành một nhủ cầuthiết yếu. Quản lý rủi ro có nhiều loại. tuy nhiên, đổi với một dự án xây dựng, quản lý:rủi ro gồm các loại chính sau:
<small>(Quin lý ri ro về kỹ thuật ti công</small>
<small>Quan lý rùi rị về mơi trường, an tồn lao động</small>
Trong một dự án xây đựng, quản ý rồi ro trong quả tri thi cơng là rit quan trọng, nódem đến hiệu quả rõ rệt nhất. Quản lý rủi ro trong thi công là việc nhận dang, do lườngmức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai và quản lý các hoạt động nhằm khắc.Phục nif ro trong suốt ving đời của dự âm
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Tr</small> thực tế, nhiều nủi ro trong giải đoạn thi công đã để li nhiều bài học lớn. Sau khi
<small>phân tích rủi ro để rất kinh nghiệm, chúng ta có thé đưa ra các biện pháp phòng ngừa dé</small>
mỗi rủi ro chỉ dẫn đến hậu quả ở mức chấp nhận được. Có rất nhiều nguyên nhân gây raủi ro đối với dự án xây dựng thông qua những nhân tổ ảnh hưởng trực tếp tới dự án đ.
<small>Một số nguyên nhân chủ yêu từ những nhân tổ ảnh hưởng lớn nhất đến dự án xây dựng</small>
<small>như sau</small>
1.3.1 Các rủi ro chung của các đơn vị liên quan đến dự ám
Thiết ật tr thì cơng: Rui ro xảy rà trong vig <small>cung ứng vật tư không đồng chủng loi,</small>
cưng Km: tinh năng cơ học của vật liệu kết cầu ko tốt thành phần hóa học không đảmbảo, cường độ cốt thép thấp, cường độ bê tổng không đạt yêu cầucấu kiện kết cấu
<small>Không dat yêu cầu</small>
<small>Thiếu cơng nhân có trình độ.</small>
13.2 Cúc rủi ro có thé gặp phải của chủ đầu ne
Khó khăn về kinh phí: Đây là rủi ro của chủ đầu tư trong việc huy động nguồn vốn cho.darn, Chủ đầu tư không chỉ trả đăng han các khoản tin cho cc nhà thầu như trong hợpđồng, huy động vốn chậm, ngân hing giải ngân chậm,.... Ảnh hướng của rùi ro này đếnsông trình thường rit nặng nỄ, cổ th làm gin đoạn, thậm chí dừng hẳn dự én,
<small>Cham thanh tốn các hạng mục đã hồn thành: Đây là việc thanh tốn chim các hạngmục đã được nghiệm tha, Việc này làm cho nhà thiu ngưng hoặc giảm dẫn khối lượng</small>
nhất là các dự án do.sông việc thực hiện Đây là ri ro khả phổ biển đố với các nhà th
‘Chinh phủ tài trợ, q trình thanh tốn thường kéo dài rit lâu.
Bin giao mat bằng không đúng thôi hạn: Chủ đầu tư khơng giải quyết được việc giải
<small>phóng mặt bằng do giá thành đền bù, ái dinh cư,... din đến việc không có mặt bằng để</small>
sắc nhà thấu tiển khai dự ấn, Rú ro này thường gặp đổi với các dự án không được stđồng thuận của người dân
1.3.3 Các rủi ro có thé gặp phải của nhà thaw
giảm sắt trong việc tổ chủ 1a ri ro dt phổ biến đối<small>quan lý thi công của nhà thầu. Ba</small>
với các Nhà thầu thiểu kinh nghiệm ở nước ta.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Tai nạn lao động: Rui ro này rất thường xây ra. Tai nạn lao động có thể là hư hỏng thiếtbị hoặc ảnh hưởng đn sức khỏe, thậm chỉ tính mạng của kỹ sư, cơng nhân. Những vụ</small>
tai nạn lao động có thé kể đến như dự án xây dựng cầu Long Biên thời pháp, vụ sập cầuCăn Thơ... Các tôn thất này thường được bảo hiểm chỉ trả nhưng tiên độ của dự án
<small>chắc chắn bị ảnh hưởng trim trọng.</small>
Kinh phí của nha thấu: Đây là rủi ro trong việc huy động vốn tạm ứng để thi công cũnnhà thầu. Tiến độ sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu như Nha thi khơng thé huy động đủ và kịpthời kinh phí để mua vật tư, thiết bị, thuê mướn nhân céng/thau phụ để thực hiện cơngKhó khăn trong việc ứng dụng cơng nghệ thi công mới: Rui ro xảy ra khi Nhà thầu sửdụng không thành thạo các công nghệ mới theo u cầu. Các cơng nghệ xây dựng tiên
<small>tiến có thé khó áp dụng vào hồn cảnh của Việt Nam hiện nay.</small>
Dự tốn đấu thấu thì
xác xây ra trong q trình tính tốn khối lượng, chí phí, tồi gian thi cơng cho các hạng
<small>chính xúc: Ước lượng chỉ phí và thời gian th cơng khơng chính</small>
<small>mye cơng việc, cơng đoạn.</small>
Ri ro ign quan đến các nhà thầu phụ: Khi nhà thiu chính lựa chọn các nhà thầu phụ
<small>khơng đủ năng lực để thực hiện các hạng mục công việc. Vật tr giao bởi các nhà cung</small>
cắp không dat chất lượng. Vi đụ như bê ông không đủ độ sụt thời gian vật chuyển di,
<small>cit khơng đạt u cầu,</small>
Rii ro sai sót trong kỹ thuật thi công: Đây là rủi ro rat thường xuyên xảy ra và có khảnăng ảnh hưởng lồn đến dự ân
13.4 Các rũ ro có thé gặp phải của đơn vi vấn
(Quan lý dự án yêu kém: Rủi rõ xảy mà do trình độ yếu kém của Tư vẫn Quản lý dự án,không đảm bảo được việc phối hợp nhịp nhẳng giữa nhiễu đơn vị cùng thực hiện một dự
quyết mâu thuẫn, tranh chấp
Châm tr trong việc kiểm tra, nghiệm thu các cơng đoạn đã hồn thành,Sai sót thay đổi thiế
<small>Khối lượng công việc tăng so với dự kiến ban đầu.</small>
Trao đỗi thông tin không hiệu quả giữa các đơn vị tư vẫn<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">KET LUẬN CHƯƠNG 1
<small>Rai ro là tổng hợp của những sự kiện ngẫu nhiên tác động lên sự vật, hiện tượng làm</small>
thay đổi kết quả của sự vật, hiện tượng và những tác động ngẫu nhiên đó có thé đo được.bằng xác xuất. Rủi ro có hai mặt. tích cực và tiêu eye. Tuy nhiên, khi nhắc đến rủ ro,mọi người phần lớn đều nghĩ đến tiêu cực. Và rong ngành bảo hiểm cũng vậy, rủ rịđược hiểu là sự kiện khơng mong muốn, ảnh hướng xấu đến công việc, sự vật, sự
Bảo hiểm là một phương pháp chuyển giao rủi ro. Với bảo hiểm xây dựng, đối tượng
<small>được bảo hiểm là dự án xây đựng, máy móc tham gia vào cơng.lộc phục vụ xây dựng</small>
cdự án đó, chỉ phí dọn đẹp hiện trường, trách nhiệm đối với bên thứ ba, tài sản xunglà chủ đầu tư, các nhà thầu (cả nha thầu
<small>quanh công trường. Đối tượng mua bảo</small>
<small>chính và nhà thầu phy), kiến trúc sư, kỹ su, những người có liên quan đến dự ân.</small>
(Qua tim hiểu về quản lý rủ ro trong các dự án xây đựng, học viên nhận thấy:
<small>Về mat quản lý: ở nhiều nước trên thé giới (Pháp, Đức, Trung Quéc,...), bắt buộc các</small>
<small>dd án xây dựng</small>
đạt yêu cầu mới được phép tỉ công, Mục dich của việc này nhằm giảm thiêu ri ro
<small>cho cơng trình và đảm bảo an toàn cho cộng dong.</small>
V mặt thất kế: Phải đâm bảo độan tồn cho cơng trình kh đi vào hoạt động.
<small>Đối với biện pháp thi cơng: Để phịng ngừa sự cố khi thi công cần coi một số hạng</small>
<small>mục như một cơng trình độc lập và phải được thực hiện theo trình tự chặt chẽ: khảo sát</small>
địa chấ thiết kế biện pháp thi công: chi công và quan tắc địa kỹ thuật trong q tinhthi cơng; hồn cơng và nghiệm thu. Đối với công tác thi công: phải tuân thủ thiết kế
<small>biện pháp thi công đã được phê duyệt</small>
<small>Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển đô thi mạnh mẽ, các đô thị mới ngảy cảng.</small>
xuất hiện nhiễu, lượng dân số của các thành phố ting một cách nhanh ching. Bởi vậy.
<small>xây đựng nhà cao ting là lựa chọn khả thi để góp phần giải quyết vin đề chỗ ở của đơ</small>
thị, Tuy nhiên, nhiễu khó khăn được đặt ra do sự giới han về nhân lực, thiên tai, biến
<small>đổi khí hậu, quy hoạch đơ thi,.... Các tịa nhà cao ting cần xây dựng với công nghệ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">trở lên và kiểm soát được rủi ro. Từ kinh nghiệm thực tiễn trên thé giới và củaViệt Nam trong những năm qua, việc xây dụng nhà cao ting là giải pháp hợp lý nhấtđể phát triển bền vững đơ thị.
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về rủi ro rong dự án xây dựng như: “Quan lýủi ro kỹ thuật trong xây dựng cơng trình cầu ở Việt Nam” của GS/TS Nguyễn Viết
chính của Dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn thi công” của Neu
<small>Việt Nam” của Trịnh Thủy Anh,</small>
Các nguyên nhân chủ quan chủ yẾu gây ra sự cố: Dự đoán sai điều kiện thi cơng: dia
<small>hình, địa chất khác với thiết kế/khảo sat, ảnh hưởng của các cơng tình lân cận. Biến</small>
<small>động giá cả xây dụng: nguyên nhân này rit pho biển. Giả cả vật tư, nhân cơng, máymóc thiết bị thay đổi bắt thường trong q trình thi cơng do cơnginh xây dựng</small>
thường có thời gian thi cơng dai ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ của dự án. Sai lầmin đến việc làm chậm.trong đầu tr mua sắm máy móc, trang thiết bị khơng đồng bộ
<small>q trình đưa máy móc, thiết bị vào sử dung, gây ứ đọng vốn, khả năng thu hồi vốn</small>
du tư thấp và kéo theo nhiễu ảnh hưởng khắc đến dự ân,
<small>Các nguyên nhân khách quan chủ yếu gây ra sự cố: Động đất, bao, lũ, chây, nd cho dự:</small>
án bị ảnh hướng lớn, Nguyên nhân là vì sản phẩm của ngành xây dựng chủ u là sảnxaắt thi cơng ngồi trời trong thời gian dai nên các yếu tố vỀ mặt khí hậu sẽ ảnhhưởng lớn đến thời gian, chất lượng, chỉ phí của dự án. Các rủi ro thiên tai ảnh hưởng.trực tip đến công việc th công của các Nhà thầu
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">'CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VE QUAN LÝ RỦI RO VÀ BẢO HIEMXÂY DỰNG CONG TRÌNH NHÀ CAO TANG
<small>2.1 Cơ sử lý thuyết về Quản lý rải ro</small>
Để Quản lý được rủi ro, ngoài định nghĩa thi cin im hiể thêm về rủ ro. Trước hết, ủi
<small>ro được phân thành rất nhiễu loại, điển hình là một số loại sau: Rui ro thuẫn túy, irosuy tính, rủi ro nội sinh, rủi ro ngoại sinh:</small>
Ri rõ thuần ty là rủi ro mà nếu nó xảy ra sẽ dẫn đến kết quả tốn tất về mặt kính tế.Loại rủi ro nảy có đặc điểm sau: là loại rủi ro liên quan đến pha hủy tải sản, nếu xảy rathường đưa đến kết quả là tổn thất. Đ đối phó vớ rủ ro này, mọi người thường sử dụng
<small>phương pháp bảo hiểm 4]</small>
<small>Rai ro suy tinh là rủi ro do ảnh hưởng của ngun nhân khó dự đốn, phạm vi ảnhhưởng rộng lớn. Đây là loại rủ ro rất thường gặp: thay đổi vé giá e:</small>
trị... Rủi ro này không thể đối phó bằng bảo hiểm |4]
<small>, thay đổi về chính</small>
<small>Rai ro nội sinh là rủi ro do những nguyên nhân nội tại của dự án. Ví dụ như quy mơ, độ</small>
<small>phức tạp, tính mới lạ của dự án kết hợp với các yêu tố như tốc độ thi công, hệ thong tổ</small>
<small>chức quản lý dự án |4]</small>
<small>Rai ro ngoại sinh là rủi ro do những nguyên nhân bên ngoài gây ra. Ví dụ như lạm phát,</small>
<small>thị trường, tinh sẵn có của nhân cơng, vậtchỉnh tr, thiên tại</small>
<small>2.11 Các phương pháp xử lý rải ro</small>
C6 nhiều cách thức để sử lý ri ro từ mức độ tiêu cục đến ích cục: nề tránh rủi ro, chấp
<small>nhận rủi ro, tự bảo hiểm, chuyển địch rủ ro:</small>
<small>Né tránh rủi ro là phương pháp loại bo tồn bộ thiệt hại, ức là khơng chấp nhận thực</small>
<small>hiện công việc khi nhận thấy khả năng xảy ra rủi ro vượt quá mức chấp nhận được. Biện</small>
<small>pháp này thường áp dụng trong trường hợp khả néu xảy ra rủi ro, thiệt là l rất cao vàthiệt hại là qu lớn [4]. Phương pháp né tránh rủi ro có thé được thực hiện ngay giai</small>
đoạn đầu của dự án khi nhận thay rủi ro quá cao. Đây là phương pháp có thể gọi là "cựcoan”. Bởi lẽ, nếu thấy rủi ro lớn mà không làm thi con người sé không thể làm được
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>những việc lớn, những việc mang tính đột phá nói chung và khơng thể tạo ra nhữngcơng trình lớn, mang tim cỡ châu lục, thé giới đối với các dự án xây dựng nói riêng,</small>
Chap nhận rủi ro là khi biết trước được những rủi ro có thể xảy ra và biết được hậu quảcủa nó nhưng vẫn quyết định thực hiện dự án. Phương pháp chấp nhận rủi ro được thực
<small>hiện nếu xảy ra rủi ro gây ảnh ít, ở mức chấp nhận được [4]. Phương pháp này thường.</small>
được thi hiện khi ta dùng moi biện pháp có thể để hạn chế tối đa thiệt hại do rủi ro gây
<small>ra. Thường thì phương pháp này sử dụng cho những rủi ro khơng thé tránh khỏi như hao</small>
mịn, khấu hao, Đó đều là những rủi ro gây ra thiệt hại nhỏ và hiện nay khơng cóphương pháp nào có th loại bỏ hoặc hạn chế ri ro này
Ty bảo hiểm lả phương pháp quan lý rủi ro mà chấp nhận rủi ro nhưng hợp thành mộtnhóm gdm nhiều đơn vỉ rủi ro khác trong tự đủ để dự đốn chính xác thệt hại và chun
<small>bị sẵn nguồn quỹ để bù dip nếu rủ ro thật sự xây ra (41. Phương pháp này chính là chấp</small>
nhận rủi ro, nhưng ở đây, ác rủi ro sẽ được chia cho nhiễu người, do đó, thiệt hại của
<small>mỗi người sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với phương pháp Chip nhận rủ ro, Bởi lẽ, ắt khó để</small>
tắt cd: mọi người trong nhóm đồ cùng bị rủi ro. Giải pháp tự bảo hiểm có một số đặc
<small>điểm sau: Chip nhận rủi ro; kết hợp giữa các đơn vi đầu tư trong cùng một công ty mẹhoặc cùng một ngành; có hoạt động dự đốn, tinh tốn thiệt hại. Phương pháp tự bảohiểm có lợi th Ii nâng cao khả năng ngăn ngửa thiệt hại, thủ tục nhanh gọn. Tuy nhiên,nhược điểm chính là phải một khoản chỉ phí để vận hành chương trình bảo hiểm; tự mua</small>
và cung cấp nội bộ những thiết bị ngăn ngừa thiệt hại.
<small>Chuyển dich rủi ro là phương pháp chuyển rủ ro của minh cho một đơn vị khác [4]</small>
Hign nay, phương pháp này rit phé biến và được gọi với cải tên: bảo hiểm. Vi bảo hiểm.
<small>chính là đơn vị kinh doanh rủi ro. Các công ty bảo hiểm sẽ nhận rủi ro của khách hing</small>
<small>và khách hing sẽ mắt một khoản phí rắt nhỏ so với khoản phí cin bỏ ra ở phương pháp</small>
<small>tư bảo hiểm. Phương pháp Chuyển dich rủi ro là phương pháp được sử dụng hàng đầu</small>
hiện nay. Lợi thể là chỉ phí rất nhỏ so với thệt hai nếu rủi ro xây ra. Nhược điểm lànhững rủi ro cổ định, chắc chắn sẽ xảy ra như hao mỏn, khẩu hao thi không thé sử dụngđược phương pháp này. Và hiện nay, chi có duy nhất phương pháp Chip nhận rủi ro để
<small>xử lý đối với những rủi ro cổ định, chắc chắn sẽ xảy ra.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>ngất v quản</small>
{go nên một chu trình liê tục 4]. Hệ thống các công việc từ xác định, nhận diện rồi rođến phân tich, đánh giá mức độ rủi ro, đề ra những giải pháp, chương trinh đề phòng,
<small>giảm thiểu rủi ro</small>
<small>Nhận diện và phân loại — — Đánh giá mức độ rủi ro</small>
<small>“Chương trình phịng chồng rủi ro</small>
<small>Nhận diện và phân loại rủ ro là qué trinh phân tích, đánh giá, nhận dang lĩnh vực rủi ro,</small>
<small>các rủi ro tiểm tang [4]. Nhận diện rủi ro không phái là công việc điễn ra một lần mã đây</small>
<small>là q trình thực hiện thường xun trong suốt vịng đời của dự án. Những căn cứ để xác</small>
định rủ ro: Chu kỳ dự án sản phẩm của dy án; những rũ ro ảnh hưởng đến chất lượng
<small>sản phẩm thường được lượng hóa các thơng in liên quan đến tiến độ và chỉ phí: kế</small>
hoạch thực hiện dự án; thiết bj, nguyên vật liệu, nhân lực edn thiết của dự án; các dự án
<small>gần giống hoặc tương tự đã được thực hiện trong quá khứ.</small>
<small>"Đình giá mức độ rủi ro là bước phân tích nếu rủi ro xảy ra, mức độ thiệt hại sẽ như thể</small>
ảo, ở mức độ chấp nhận được hay khơng chấp nhận được [4]. Từ đó tim tién để để đưa
<small>1a giải pháp xử lý rủi ro, Thigt hại được chia lam 2 loi chính: Thiệt hại tải sản và thiệthại trách nhiệm.</small>
“hệt hạ tải sản là những thiệt hại về mặt vật chất của người thục hiện dự án. Có th làdo người thực hiện dự án tự gây ra hoặc người khác gây ra đối với tải sản của người
<small>thực hiện dự án.</small>
<small>Thit hại trách nhiệm là những thiệt hei liên quan đến việc thực hiện dự án nhưng gây</small>
<small>cảnh hưởng đến người khác.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Dựa vào kết quả của bước đánh giá mức độ rủi ro, để ra chương trinh phòng chỗng rồiro. Có thể phân tích rủi ro bằng phương pháp phân ích định tính và phân tích định
Phin ích định tính là mơ tả tác động của mi loại rủ ro và sắp xếp chúng vào từng
<small>nhóm mức độ: rủi ro cao, rủ ro trung bình, rủ ro thấp. Mục đích của việc này là nhằm</small>
<small>đánh giá tổng thé xem rủi ro tác động đến những bộ phận nào và mức độ ảnh hưởng củanó đến tồn bộ dự án. Đối với dự án đơn giản có thé chi cần áp dụng phương pháp phân</small>
<small>tích định tinh để xác định rủi ro,</small>
Phương pháp định lượng là việc sử dụng các phương pháp tính tốn, thống ké để ước
<small>lượng rủi ro về chi phí, thời gian, nguồn lực. Một số cơng cụ thường được sử dụng dé</small>
lượng hỏa rủi ro như: phân ích xác xuất, phân tích mạng, phương pháp đồ thị, phân ích
<small>được sử dụng trong phân tích rồi ro, đặc biệt là sử dụng kỹ thuật lấy mẫu. Phương pháp</small>
này dye vio sựtính tốn ngẫu nhiên các giá tị trong phân phối xác xuất nhất định, đượcmô là dưới ba dạng ước lượng lic tối tiểu, trung bình, tối đa. Kết quả của dự ân là sựkết hợp của tat cả các giá trị được chọn cho mỗi mức rùi ro. Sự tính tốn này lặp lại vớisổ lần đủ lớn đề nhận được phân b xác xuất ở mức độ in cây phủ hợp
<small>Phương pháp phương sai và hệ số biển thiên là phương pháp sử dụng kết quả để so sánh</small>
<small>thihại đối với 2 rủi ro cùng xây ra đối với dự án. Từ đó xác định được rủi ro nào gâyra thiệt hại nặng hơn. Phương sai là trung bình cộng của bình phương các độ lệch giữa</small>
lượng biến với số trung bình của lượng biển đó.
<small>Céng thức tính phương s</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Trong đó: ø: phương sai</small>
xác xuất xây ra biến cổ của ri ro thir
<small>I: t lệ xây ra rủi r0 đối với rủi rị Ì (%)Lạ: tỷ ệ trùng bình xây ra rủ ro (</small>
<small>Hệ số biến thiên cho biết mức độ rủ ro tính trên một đơn vị rủ ro thi, Khi so sánh 2</small>
‘dy án, hệ số biến thiên của dự án nào lớn hơn thi dy án đó có rủi ro cao hơn.
<small>Phương pháp phân tch độ nhạy là kỹ thuật phân ích nhằm xác định mức độ thay đổi</small>
của nhân tố kết quả khi thay đổi một mức nhất định những biển đầu vào quan trọng và
<small>sỗ định những biển khác. Khi xem xét các dự án, thường tì sẽ đồng chỉ tiêu NPV để</small>
nghiên cứu. Dé tính NPV cần phải biết doanh thu và chỉ phí hoặc can biết số lượng sản.phẩm và gid của từng sản phẩm. Nhưng những tham số này đều biển động và mức độ
<small>biến động của chúng là khác nhau. Do đó, din đến dự biển động của NPV.</small>
Phương pháp phân tích cây quyết định là phương pháp & họa mơ tả quả trình ra quyết
<small>định. Thơng qua sơ đồ hình cây về quá tình ra quyết định, nhà quân lý có thể sử dụng lý</small>
thuyết xác xuất để phân tích những quyết định phức tạp gồm nhiều khả năng lựa chọn,nhiễu yêu 6 chưa biết. Phương pháp phân tích cây quyết định có một số ngun tắc sau:
<small>Ngun tắc xây dựng cây quyết định: Quá trình xây dựng cây quyết định được bất đầu.</small>
từ gốc đến ngọn cây với những ký hiệu như sau:
<small>Điểm quyết định: Điểm quyết định được mé ta bằng bình vng. Các cảnh xuất phát từ</small>
điểm quy h huống lựa chon
Điểm lựa chọn: Diễm lựa chọn được mơ tả bằng hình tồn. Các cảnh xuất phát từ điểm
<small>nút nảy phản ánh khả năng có thé xảy ra và nó khơng chịu sự chỉ phối của người ra</small>
uy dint
<small>Nguyên tie phân tích cây quyết định: Q trình phân tích cây quyết định được bắt đầu</small>
<small>tắc như sau:tử ngọn về gốc cây theo ngu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>"Phân tích di</small> nút lựa chọn: Ti điểm nút tồn tính ee giá tí dự đốn bằng cách nhân
<small>xác xuất trên tùng nhành xuất phát ở nút đó với mức lợi nhuận ghi ở tận cing của</small>
nhánh. Sau đó, cộng tất cả các kết quả tính được của các nhánh xuất phát từ nút này và
<small>ghỉ vào nút tron,</small>
<small>Phan tích điểm nút quyết định: Lựa chọn giá trị kết quả lớn nhất trong số tắt cả các cảnh.</small>
uất phút từ điểm nit này đặt vào 6 vung và loi bỏ các cnh côn lại bing việc đánhdấu rên từng cảnh,
2.2 Các quy định về bảo
2.2.1 Các văn bản pháp lý quy định chung về bảo him
lêm trong xây dựng cơng trình nhà cao ting
<small>Nhu đã định nghĩa ở chương 1, bảo hiểm là một ngành kinh doanh. Mà các ngành</small>
nghề kinh doanh đều có ngun tắc chung đơ là dựa trên bộ luật dân sy. Do đỏ, bảo
<small>hiểm cũng vậy, ngành kinh doanh bảo hiểm trước hết cũng phải tuân theo Bộ Luật Dânsự số 91/2015/QH13 ngày 24 thắng 11 năm 2015 [S]</small>
<small>Ngồi ra, mỗi ngành nghề đều có những bộ luật riêng, ngày 09 tháng 12 năm 2000,</small>
<small>“Quốc hội bạn bảnh luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 |6] và ngày 24 tháng</small>
<small>11 năm 2010, ban hành luật số 61/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của luậtkinh đoanh bảo hiểm [7]</small>
2.2.1 Các vẫn bản pháp lý quy định về bảo hiểm xây dựng
Đã là ngành nghề có liên quan đến xây dung thì khơng thể bỏ qua Luật xây dựng số
<small>50/2014/QH13 do Quốc hội ban hành vào ngày 18 tháng 06 năm 2014. Đây là bộ luậtcao nhất hiện nay về xây đựng [3]</small>
Ngày 13 thing 11 năm 2015, Chỉnh phủ ban hành Nghị định số 119/2015/NĐ-CP về
<small>việc Quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tr xây dụng. Nghị định đã quy</small>
định rất rõ và dy đủ vỀ mọi mặt trong việc mua bảo hiểm đối với dự án đầu tư xây
<small>119/2015/NĐ-CP quy định về đốidựng. Tại điều 4, mục 1, chương II của Nghị dis</small>
tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây đựng như sau [9]:
Trữ các cơng trinh liền quan đến quốc phịng, an ninh vả bi mật nhà nước, chủ đầu tr
<small>hoặc nhà thầu phải mua bảo hiểm cơng trình trong thời gian xây dụng đối với các cơng</small>
<small>trình sau:</small>
<small>Cơng trình, hạng mục cơng trình có ảnh hưởng đến an tồn cộng đồng quy định tạ</small>
<small>phục lục I Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 thẳng 5 năm 2015 của Chính phủ về</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>quân lý ol</small>
<small>thể (nếu có) [10]:</small>
<small>ất lượng và bảo tri cơng trình xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Bảng 2.1: Danh mục công tình, bang mục cơng tình có anh hưởng đến an tồn cộng đồng</small>
Mã số Loại cơng trình [Cáp cơng trình
<small>[Cơng trình dân dụng.</small>
tic x4, nhà ở riêng lẻ từ 7 tng tr
<small>2 |Cơngtình cơng cơng</small>
23 — |CơngtinhthẺthao — |Cơng trinh thể thao ngoải trờiCấpHItởiên
<small>[khơng bao gdm sin thé thao)|“ang trình thé thao trong nhà</small>
<small>H24 - |Cơngtrinhvănhóa — [Trung tâm hội nghị, nhà hát nhà Cấp HI trở lên</small>
răn hóa, câu lạc bộ, rạp chiế
<small>him, rạp xiếc, vũ trường</small>
[Bao ting, thư viện, triển lim — [Cấp TIT tro lên“ang trình vui chơi, giải trí vi|Cấp I ta lên
<small>ác cơng trình văn hóa tập trunglơng người khác</small>
<small>H25 — [Cơng trình thương mại|Cơng trình đa năng, khách sạn Cấp HI trở lên</small>
<small>Hịch vụ và trụ sở làmlrụ sớlàm việc của các tổ chứcWvige của các tổ chức xãi</small>
<small>Hỏi - nghề nghiệp, đơn</small>
<small>ôi, sự nghiệp và doanh nghiệp.</small>
<small>[Trung tâm thương mại, siêu thị</small> (Cap IHI trở lên<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>sự nghiệp và doanl .</small>
<small>Cia hàng, nhà hàng ăn uồng, wisp H trở lên</small>
<small>hit vi cơng trình tương tự khác</small>
2s Cap treo vận chuyển người i cấp22 ma thà ga hàng không oi cắp
<small>hà ga đường thủy, nhà gap It Ten</small>
<small>l4 cong tinh dw khi “ip HL Ten</small>
jis Công trình năng lượng Cấp III trở lên
<small>17 — Kơng tình công nghiệp Cp I trở lên</small>
HH |Cong trim hy ting Ky muật
<small>mì ip nước Cấp II uở lên</small>
<small>I2 host nude ‘ip a lên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">H3 — beirty chit thai rin ‘ip II tở lênm4 [Cơng mình thơng ta|Tháp thụ, phát sóng viễn thơng|Cấp HH ở lên
[Duong cáp truyền dẫn tin hiệuCấp H ưrở lên
<small>lẫn thong</small>
<small>HS láidồxeôtô,xemáy. |Bãi dd xe ngim ấp II trở lên</small>
[Bai đỗ xe nổi tp II tở lên1.6 — [Công cáp: hào và tuyfTuy nen kỹ thuật “Ap HT trở lên
<small>hen kỹ thuật</small>
<small>IV |Cơng trình giao thơng</small>
|bường 6 tơ, đường trong đô thị Cấp Lườiên
<small>lên pha lấp Iwo lên</small>
“iu đường bộ, cầu bộ hành, cÃiCấp [II rở lêntường sắt, cầu phao.
Hàm hầm đường 6 t6, him đường sắt|Cấp IL tro lên
<small>hằm cho người đi bộ</small>
|Ham tàu điện ngằm (Metro) — Mọi
IV.2 — |Cơng trình đường thủyCảng. bến thủy nội địa ấp HH ở lên
<small>hội địa R R</small>
<small>[Duong thủy có bể rộng (B) và độCấp HI trở lên</small>
<small>kau (H) nước chạy tiu (bao géi</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>ea phao tiêu, cơng tình chỉnh tị)</small>
<small>lV.3 [Cong trinh hang hai “ip Il to lên</small>
[V4 Cong trinh hang khéng [Khu bay (bao gồm cả các cơng Mọi cấp
<small>trình bảo đảm hoại động bay)Cơng trình nơng nghiệp và phát triển nơng thôn</small>
Hường chin ấp I tở lên
<small>[Dap ngăn nước và các công trinhMọi cắp</small>
<small>thủy lợi chịu áp khác</small>
2 — feong tinh 46 didu oi cấp
<small>Nhu vậy, cơng trình nha cao ting thuộc myc 1.1 hoặc 1.2.5 tủy theo mục đích sử dụng.</small>
‘Tuy nhiền, công tinh nhà cao ting là thuộc công trinh ảnh hưởng đến a toàn cộngđồng nên bit buộc phải mua bảo hiểm trong thời gian xây dựng. Ngồi các cơng tìnhtrên, các cơng trình khác cũng cin phải mua bảo hiểm trong thời gian xây dựng
<small>Q</small> ự trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến mỗi trường thuộc danh mục dự ánphải thực hiện đánh gid tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục HI"Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 thing 02 của Chính phủ quy định vỀ quy hoạch
<small>bảo vệ mơi trường và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thể (nếu có) [L1]:</small>
“Cơng trình có u cầu kỹ thuật đặc thủ, điều kign thi công xây đựng phúc tạp theo quy
<small>định của pháp luật vé xây dựng và pháp luật khác có liên quan.</small>
trích nhiệm nghề nghiệp tư vin đầu tư xây dựngNhà thầu te vẫn phải mua bảo
<small>đối với công việc khảo sit xây dựng, thiết kế xây dựng của cơng trình xây dụng từ cấp</small>
<small>1Í trở lên.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Nhà thầu thi công phải mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên côngtrường,</small>
Nagy 26 tháng 12 năm 2016, Bộ Tai chính ban hành Thơng tư số 329/2016/TT-BTClều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
<small>11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bit buộc trong hoạt động đầu tư xây</small>
dưng. Thông tư 329/2016/TT-BTC quy định rit rõ về phí bảo hig
<small>thời gian xây dựng như sau [12]</small>
<small>công việc lắp đặt thấp hơn 50% tổng giá trị hạng mục cơng trình xây dựng: Phí bảo</small>
<small>hiểm được xác định theo điểm I khoản I phụ lục 7</small>
Đổi với cơng tình xây dựng có giá tị dưới 700 tỷ đồng, không bao gồm phần côngviệc lắp đặt hoặc có bao gồm phần cơng việc lắp đặt nhưng chi phí thực hiện phầncơng việc lip đặt chiếm từ 50% trở lên tổng giá t hạng mục cơng trình xây dựng: Phí
<small>‘bao hiểm được xác định theo điểm 1 khoản II phụ lục 7.</small>
Đổi với công trinh xây dựng chưa quy định tại điểm | khoản Iva điểm | khoản It Phụ
<small>lục 7 ban hành kèm theo Thơng tư 329/2016/TT-BTC hoặc cơngxây dựng có giá</small>
trị từ 700 tỷ đồng trở lên thi tý lệ phí sẽ do bên mua bio hiểm và doanh nghiệp bảo
<small>hiểm tự thỏa thuận.</small>
Can cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đượcđiều chỉnh phi tăng bảo hiểm tối đa 25% tinh trên phí bảo hiểm đã được quy định ở
<small>“rong trường hợp thời gian thi công bị kéo đã so với thôi gian quy định ti văn bản có</small>
cắp có thẳm quyền quyết định đầu tr khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bio
<small>hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thé thỏa thuận phi bao hiểm b6 sung cho khoảng.</small>
<small>thời gian kéo đãi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">cung cấp bảo hiểm xây dựng nhà cao ting theo mức độ rồi ro
ĐỂ cùng cấp được bảo hiểm thi trước hết cin quản lý được các rủi r mà mình sẽ nhận.từ khách hing, Đồi với dự án xây dựng nói chung và xây đợng nhà ao ting nó riên
<small>theo như kết quả đã phân tích ở chương 1, quản lý rủi ro của một dự án xây dựng gồm</small>
rit nhiễu khía cạnh. Tuy nhiên, có 3 khía cạnh chính là: Quản lý ủi rõ thiết kể: Quản
<small>lý rủi ro về kỹ thuật thi công; Quản lý rủi ro về an tồn lao động, mơi trường. Do đó, để</small>
<small>ảnh gi ri ro của một dự xây dung, sẽ đánh giá rên 3 loi ủi ro ri ro thiết kế, rủi rothi công, rủi to môi trường, an toàn lao động.</small>
2.3.1 Rit ro thất trong xây dựng nhà cao ting
Cơng tác thiết kế là tồn bộ việc lên phương án, tiến hành thực hiện việc thiết ké mộtcông trinh đựa trên chủ trương đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, giúp người xem có
<small>được cái nhìn trực quan về cơng trình xây dựng. Hồ so thiết kế là các tả liệu kinh tế kỳ</small>
thuật tổng hợp phản ánh ÿ tưởng thiết ké thông qua các bản vẽ, dự tốn và tính tốn dựatrên căn cứ khoa học, Hồ sơ thiết kế được sử đụng làm cơ sở phục vụ công tá thi công
<small>xây dựng cơng trình. Như vậy, có thể thay rằng, đối với một dự án xây dựng,</small>
<small>thiết kế li công tác thứ 2, chỉ sau công tác khảo sát. Nếu công tác thiết kế lâm khơng t</small>
<small>mà kết quả thé hiện chính là hồ sơ thiết kế thì cơng trinh sẽ khơng đảm bảo chất lượng</small>
<small>Nhận thấy tim quan trọng của công tác này, đối với bảo hiểm cho một dự án xây dựng,</small>
<small>rủi ro thiết kế rit được các công ty bảo h</small>
<small>quan tâm. Nếu thiết kế không tốt, cho du</small>
pháp th cơng có ốt thì cơng trình cũng khơng đảm bảo an tồn. Khi đó, khả năng
chấlượng. phủ hop về nội dung cũng như tiến độ về thời gian ding với hợp
kết giữa doanh nghiệp tr vẫn và khách hing; đảm bảo yêu cầu phù hợp với hệ th
<small>“quản lý chất lượng và môi trường; mang lại hiệu quả kinh té cho doanh nghiệp.</small>
Ngoài ra, cúc bước thiết kế sau phải phủ hop với các bước thiết kế tước da được phêduyệt. Đảm bảo sự hợp lý của các giải pháp thiết kế, đảm bảo sự phủ hợp giữa khối
Akh lượng dự toán
</div>