Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Tài Chính Doanh Nghiệp) Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Ctcp Sông Đà 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.31 KB, 101 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Sinh viên: HỒ PHƯƠNG LINH Lớp: CQ54/11.06 </b>

<b>LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP </b>

<b>Đề Tài </b>

<b>QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 </b>

<i><b>Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp </b></i>

<i><b>Giáo viên hướng dẫn : TS. Bạch Thị Thanh Hà </b></i>

<b>HÀ NỘI - 2020</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh viii Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

<i>Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. </i>

Tác giả luận văn Hồ Phương Linh

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh ix Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

LỜI CAM ĐOAN ... viii

LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ...4

1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp ... 4

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp ... 4

1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp ... 6

1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp ... 8

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ...9

1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động ... 10

1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ... 11

1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và tổ chức nguồn VLĐ .. 11

1.2.2.3. Quản trị vốn bằng tiền... 14

1.2.2.2. Tổ chức phân bổ vốn lưu động ... 16

1.2.2.4. Quản trị nợ phải thu ... 16

1.2.2.5. Quản trị hàng tồn kho ... 17

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ... 19

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp ... 28

1.2.4.1. Nhân tố khách quan ... 28

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan ... 29

CHƯƠNG 2 ... 31

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh x Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

SÔNG ĐÀ 2. ... 31

2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của CTCP Sông Đà 2. ... 31

2.1.1. Quá trình hình thành thành lập và phát triển của CTCP Sông Đà 2. ... 31

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của CTCP Sông Đà 2. ... 32

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ... 35

2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của CTCP Sơng Đà 2 ... 37

2.1.3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong q trình hoạt động của cơng ty ... 37

2.1.3.2. Biến động tài sản, nguồn vốn của CTCP Sông Đà 2 ... 38

2.1.3.3. Kết quả kinh doanh 1 số năm gần đây ... 1

2.1.3.4. Một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng ... 5

2.2. Thực trạng quản trị VLĐ tại CTCP Sông Đà 2. ... 8

2.2.1. Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ tại CTCP Sông Đà 2. ... 8

2.2.1.1. Thực trạng và phân bổ vốn lưu động ... 8

2.2.1.2. Phân bổ vốn lưu động. ... 9

2.2.2. Thực trạng nguồn vốn lưu động và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động. ... 11

2.2.2.1. Thực trạng nguồn VLĐ. ... 11

2.2.2.2. Các công tác tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ ... 12

2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động ... 14

2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền ... 15

2.2.5. Thực trạng về quản trị hàng tồn kho ... 19

2.2.6. Thực trạng quản trị nợ phải thu ... 22

2.2.7. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ ... 30

2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị VLĐ của CTCP Sông Đà 2. ... 33

2.3.1. Những kết quả đạt được ... 33

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh xi Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

CHƯƠNG 3: ... 36

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CTCP SÔNG ĐÀ 2 ... 36

3.1. Mục tiêu, phương hướng của công ty trong thời gian tới ... 36

3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ... 36

3.1.2. Mục tiêu, phương hướng của công ty trong thời gian tới ... 38

3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động ở CTCP <b>Sơng Đà 2 ... 39</b>

3.2.1. Hồn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động ... 39

3.2.2. Xác định nguồn tài trợ hợp lý ... 41

3.2.3. Tăng cường quản trị vốn tồn kho ... 43

3.2.4. Tăng cường quản trị vốn bằng tiền và tăng khả năng sinh lời ... 45

3.2.5. Các biện pháp khác ... 47

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ... 49

3.3.1. Đối với nhà nước ... 49

3.3.2. Đối với công ty ... 49

KẾT LUẬN ... 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 53

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh xii Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh xiii Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản – nguồn vốnCTCP Sông

Bảng 2.5: Biến động nguồn VLĐ thường xuyên của CTCP Sông Đà 2. ... 12

Bảng 2.6: Biến động nguồn VLĐ tạm thời của CTCP Sông Đà 2 ... 13

Bảng 2.7: Tình hình vốn bằng tiền của CTCP Sơng Đà 2 ... 16

Bảng 2.8: Khả năng thanh toán của CTCP Sông Đà 2 ... 17

Bảng 2.9: Chi tiết hàng tồn kho của CTCP Sông Đà 2. ... 20

Bảng 2.10: Tốc độ luân chuyển vốn tồn kho của CTCP Sông Đà 2 ... 21

Bảng 2.11: Chi tiết các khoản phải thu của CTCP Sông Đà 2 ... 23

Bảng 2.12: Các chỉ tiêu quản trị các khoản phải thu của CTCP Sông Đà 2 ... 25

Bảng 2.13: Tình hình cơng nợ của CTCP Sông Đà 2 ... 27

Bảng 2.14: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ tại CTCP Sông Đà 2... 32

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh x Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động tài sản của CTCP Sông Đà 2 ... 38Biểu đồ 2.2: Tình hình biến động nguồn vốn của CTCP Sơng Đà 2 ... 38Biểu đồ 2.3: Sự thay đổi vốn lưu động của CTCP Sông Đà 2 ...8

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 1 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>

Những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng có những biến động sâu sắc. Trước những biến đổi đó, cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có những chính sách phù hợp thực hiện mục đích tối đa hóa giá trị trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nếu khơng có vốn thì khơng thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, do vậy nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tơn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành luật pháp. Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh, là bộ phận vốn không thể thiếu để doanh nghiệp hoạt động và phát triển, đóng góp vai trị quan trọng trong việc đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Quản trị vốn lưu động luôn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp trong việc quản trị nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả tối đa. Đồng thời, đây cũng là nhiệm vụ khó khăn trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế biến đổi khơng ngừng, địi hỏi các nhà quản trị luôn nhận thức và đưa ra những quyết định đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động, qua thời gian thực tập tại CTCP Sông Đà 2, nhận thấy công ty có khả năng quản trị vốn lưu động khá tốt song bên cạnh đó cũng khơng tránh khỏi những tồn tại, hạn chế. Chính vì vậy cùng với sự hướng dẫn của TS. Bạch Thị Thanh Hà, em quyết định chọn đề tài <b>“Quản trị vốn lưu động tại CTCP Sông Đà 2” làm đề tài luận </b>

văn tốt nghiệp của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 2 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu: </b>

<i><b>- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giá trị vốn lưu động </b></i>

- Đi sâu nghiên cứu tình hình thực trạng quản trị vốn lưu động tại CTCP Sông Đà 2

- Đề ra giải pháp để tăng cường quản trị vốn lưu động tại CTCP Sông Đà 2 thông qua thời gian thực tập thực tế tại công ty và vận dụng những kiến thức đã học về vốn lưu động và công tác quản trị vốn lưu động.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu là quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp - Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: CTCP Sông Đà 2

+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2017 đến năm 2019

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

 Sử dụng một số các phương pháp như: Phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối, so sánh, thống kê… đồng thời chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

 Thu thập số liệu

 Phỏng vấn những thành viên trong công ty

 Qua số liệu sẵn có kết hợp với những chỉ tiêu tài chính thích hợp để phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các chỉ tiêu và các phương pháp khác

<b>5. Kết cấu luận văn </b>

 Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:

 <b>Chương 1: Lý luận về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. </b>

 <b>Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại CTCP Sông Đà 2 trong thời gian qua. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 3 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

 <b>Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại CTCP Sông Đà 2. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 4 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

<b>CHƯƠNG 1: </b>

<b>LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP </b>

<i><b>1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp </b></i>

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

<i>1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp </i>

Trước hết ta cần hiểu doanh nghiệp là gì?

<i>Theo điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đính kinh doanh.” </i>

Đối với bất kì một DN nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì ngồi các tư liệu lao động cần phải có các đối tượng lao động. Những đối tượng lao động như: nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…, nếu xét về hình thái hiện vật thì gọi là TSLĐ của DN. TSLĐ của DN gồm 2 bộ phận:

- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục như nguyên vật liệu, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…

- Tài sản lưu động lưu thông: Là TSLĐ dùng trong quá trình lưu thơng của DN như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh tốn…

Để đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục địi hỏi DN phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này gọi là VLĐ của DN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 5 Lớp: CQ54/11.06 “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” (Tr465, giáo trình TCDN) </b></i>

<i> 1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp </i>

- Là biểu hiện bằng tiền về mặt giá trị của TSLĐ nên đặc điểm của VLĐ bị chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ.

<i>Một là, VLĐ trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu </i>

hiện cụ thể: Trong doanh nghiệp sản xuất thì VLĐ chuyển hoá qua 3 giai đoạn, khái quát qua sơ đồ sau:

<i>Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông, VLĐ chuyển từ hình thái thành phẩm, hàng hoá thành tiền. </i>

(*) Trong doanh nghiệp thương mại VLĐ vận động và chuyển hóa qua 2 giai đoạn, khái quát qua sơ đồ sau:

T – H – T’ (Với T’ = T + ∆T)

<i>Trong đó: </i>

<i>Giai đoạn 1: giai đoạn mua hàng, VLĐ chuyển hoá từ vốn bằng tiền thành hàng hoá dự trữ. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 6 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

<i>Giai đoạn 2: giai đoạn bán hàng, VLĐ chuyển hoá từ hàng hoá dự trữ thành vốn bằng tiền. </i>

<i>Hai là, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được </i>

hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh

<i>Ba là, vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hoàn sau một chu kỳ </i>

kinh doanh.

<i>1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp </i>

Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại nhất định theo từng mục tiêu quản lý của mình. Thơng thường có những cách phân loại chủ yếu sau:

<b>(*) Dựa vào hình thái biểu hiện của VLĐ, có thể phân chia VLĐ thành: </b>

<i><b>+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu </b></i>

<i>Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng, thể </i>

hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán hàng trước trả sau và những khoản trả trước cho người bán

+ Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Cụ thể:

<i>Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự </i>

trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.

<i>Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, </i>

giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng khơng hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ làm thay đổi mầu sắc, mùi hương, hình dáng bên ngồi của sản phẩm, tạo điều kiện cho q trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 7 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

<i>Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt </i>

động sản xuất kinh doanh.

<i>Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vât tư dùng để thay thế, sửa </i>

chữa các tài sản cố định.

<i>Vốn vật tư đóng gói: Là giá trị của các loại vật liệu bao bì dùng để đóng </i>

gói sản phẩm trong q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

<i>Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu </i>

chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.

<i>Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí SXKD đã bỏ </i>

ra cho các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.

<i>Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh </i>

nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ SXKD nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành phẩm của các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chí phí nghiên cứu thí nghiệm.

<i>Vốn thành phẩm: Là giá trị các sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt </i>

tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.

Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về vật tư, hàng hóa chủ yếu là giá trị của các loại hàng hóa dự trữ.

<b>Kết luận: Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi </b>

cho việc đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN. Mặt khác, thơng qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.

<i>Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD, VLĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại chủ yếu sau: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 8 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm: Vốn nguyên, vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn cơng cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.

+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm: Vốn bán thành phẩm, SPDD, vốn về chi phí trả trước.

+ VLĐ trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn.

<b>Kết luận: Phương pháp này cho biết được kết cấu VLĐ theo vai trị, từ </b>

đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với q trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn có thể chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.

<i>+ Nguồn VLĐ tạm thời: Nguồn này có tính chất ngắn hạn đáp ứng nhu </i>

cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh của DN như: giá cả vật tư hàng hoá trên thị trường tăng lên bất ngờ mà DN không dự kiến được, khi DN đột xuất nhận thêm đơn đặt hàng mới, hay DN SXKD những mặt hàng có tính chất thời vụ…

Nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tạm thời này gồm có: Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, phải trả phải nộp khác nhưng chưa trả, chưa nộp, các khoản chiếm dụng ngắn hạn khác

<i>+ Nguồn vốn lưu động thường xun: Là những nguồn vốn có tính chất </i>

ổn định và dài hạn để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Nguồn VLĐ thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 9 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

<b>Nguồn VLĐ thường xuyên <sup>= </sup></b>

<b>Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn </b>

Có 3 trường hợp có thể xảy ra: Trường hợp 1: NWC >0

Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn, nghĩa là nguồn vốn lưu động thường xuyên có giá trị dương. Khi đó sẽ có một sự ổn định trong hoạt đơng kinh doanh của DN vì có một bộ phận nguồn VLĐ thường xuyên tài trợ cho tài sản lưu động để sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

Trường hợp 2: NWC <0

Tài sản lưu động nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn, đây là dấu hiệu đáng ngại cho DN khi hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Đây là dấu hiệu cho thấy DN sử dụng vốn sai, cán cân thanh toán chắc chắn mất thăng bằng, hệ số thanh toán ngắn hạn <0.

Trường hợp 3: NWC = 0

Tài sản lưu động bằng nợ phải trả ngắn hạn hay nguồn vốn thường xuyên bằng giá trị tài sản cố định. Trường hợp này khơng tạo được tính ổn định trong hoạt động SXKD của DN.

<small>1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp </small>

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niêm quản trị vốn lưu động

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc hoạch định tổ chức thực hiện, kiểm sốt và điều chỉnh q trình tạo lập và sử dụng vốn lưu động

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 10 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

Quản trị vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn tới việc hồn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc quản lý tốt vốn lưu động phần nào thể hiện sự kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp, ngồi ra có thể thấy vốn lưu động thay đổi theo nhịp độ sản xuất của từng chu kỳ kinh doanh, chính vì vậy vốn lưu động được coi là một chỉ báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như khả năng thanh toán trong tương lai, hơn thế nữa vốn lưu động cũng là cầu nối giữa cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp, vì vậy quản trị vốn lưu động hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động

Trong nền kinh tế thị trường để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề phải quan tâm là tăng cường quản trị vốn lưu động nói riêng tại doanh nghiệp.

Đây có thể nói là bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Mỗi doanh nghiệp có cơng tác quản trị vốn lưu động khác nhau, tùy thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh cũng như lĩnh vực, ngành nghề, tuy nhiên công tác quản trị vốn lưu động nhìn chung là đều phải đạt những mục tiêu chung như:

- Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Các biện pháp quản trị mà nhà quản trị doanh nghiệp đề ra đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và quản trị VLĐ của doanh nghiệp cũng khơng nằm ngồi mục tiêu đó. Muốn thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp cần thực hiện tối đa hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 11 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

mức sinh lời cho chủ sở hữu, đồng thời tối thiểu hóa rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh

- Huy động vốn đầy đủ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động là tiền đề cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu về vốn lưu động cho các hoạt động thường xuyên cũng như cho phát triển doanh nghiệp. Nếu không huy đông kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc khơng triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động nguồn VLĐ của doanh nghiệp

- Đảm bảo tổ chức sử dụng VLĐ tiết kiệm, có hiệu quả. Khi các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương pháp quản trị VLĐ phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ, từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng VLĐ nhất định, lượng VLĐ tiết kiệm này sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nguồn vốn cho các cơ hội đầu tư khác làm gia tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.

1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và tổ chức nguồn VLĐ

<b>* Khái niệm: Nhu cầu vốn lưu động là số tiền tệ cần thiết doanh nghiệp </b>

phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 12 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

Công thức xác định:

<b>Nhu cầu </b>

<b>Mức dự trữ hàng tồn kho <sup>+ </sup></b>

<b>Khoản phải thu từ khách hàng </b>

<b>- </b>

<b>Khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản chiếm dụng khác </b>

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là vốn tính ra phải đủ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.

Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp

- Xác định đúng đắn hợp lý vốn lưu động là cơ sở tổ chức các nguồn tài trợ. - Đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Là căn cứ để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp.

<b>* Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp </b>

Việc xác định nhu cầu VLĐ là vấn đề hết sức phức tạp. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Có 2 phương pháp chủ yếu để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.

<i><b>a. Phương pháp trực tiếp </b></i>

Nội dung cơ bản của phương pháp: Xác định trực tiếp nhu cầu vốn lưu động cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu VLĐ của DN.

<b>Nhu cầu VLĐ = Nợ phải thu + Vốn hàng tồn kho – Nợ phải trả nhà cung cấp </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 13 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

Trong đó:

Nợ phải thu = <sup>Doanh thu bình quân 1 </sup>

Mức tiêu hao bình quân

Số ngày dự trữ cho từng loại hàng tồn kho Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp trực tiếp:

- Ưu điểm: Phản ánh rõ nhu càu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa và từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát nhu cầu vốn thực tế của doanh nghiệp.

- Nhược điểm: Việc tính tốn tương đối phức tạp, khối lượng tính tốn nhiều và mất khá nhiều thời gian.

<i><b>b. Phương pháp gián tiếp </b></i>

Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch. Các phương pháp gián tiếp: phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo, tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch.

 Phương pháp thứ nhất: Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 14 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

Nội dung chủ yếu: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.

 Phương pháp thứ hai: Dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển trong năm kế hoạch.

Nội dung chủ yếu: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch.

 Phương pháp thứ ba: Dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.

Nội dung chủ yếu: Phương pháp này dựa vào biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.

Ưu, nhược điểm của phương pháp gián tiếp:

- Ưu điểm: việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này tương đối đơn giản và nhanh chóng ước tính được nhu cầu VLĐ.

- Nhược điểm: mức độ chính xác bị hạn chế so với phương pháp trực tiếp.

<b>* Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ </b>

<b>a. Mơ hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên </b>

đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Mơ hình được minh họa qua hình 1.1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 15 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

- Tiền gửi ngân hàng là tiền gửi không kỳ hạn tại các tài khoản thanh tốn ở ngân hàng dùng cho mục đích thanh tốn không dùng tiền mặt.

- Tiền đang chuyển.

<i><b>* Nội dung chủ yếu quản trị vốn bằng tiền </b></i>

- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức tồn dự trữ tiền mặt hợp lý có y nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro khơng có khả năng thanh toán. Giữ uy tín với nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao. Để xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có thể dự vào kinh nghiệm thực tế, sử dụng mơ hình quản lý EOQ, mơ hình quản lý tiền mặt Millerorr.

- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền doanh nghiệp phải xây dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu chi, đặc biệt thu chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho cá nhân.

- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải thơng qua quỹ khơng được chi tiêu ngồi quỹ.

- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán với nhân viên thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức, hợp pháp. Cuối ngày, thủ quỹ phải kiểm kê quỹ đối chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ quỹ kế tốn tiền mặt. Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý kịp thời.

- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi q trình chi tiền. Dự tốn được thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một số dư tiền mặt nhỏ hơn.

- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng tạm ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời hạn tạm ứng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 16 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

- Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp tránh tình trạng mất khả năng thanh toán.

Trong DN, nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, trôi chảy, DN phân bổ VLĐ vào các thành phần: tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác. Để biết được tình hình phân bổ VLĐ trong DN và xu hướng biến động của chúng, ta cần xem xét tỷ trọng các thành phần trong tổng VLĐ qua các năm. Từ đó, nhà quản trị có thể thấy sự phân bổ đó có phù hợp, xu hướng có tốt hay không.

1.2.2.4. Quản trị nợ phải thu

<i><b>* Nội dung của các khoản phải thu của doanh nghiệp gồm: </b></i>

phải thu khách hàng, phải thu tạm ứng và phải thu khác.

<i><b>* Tầm quan trọng của quản trị các khoản phải thu </b></i>

Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hòa, dịch vụ.

- Nếu khơng bán chịu hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận.

- Nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn đến làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó địi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 17 Lớp: CQ54/11.06 * Biện pháp quản trị nợ phải thu </b></i>

<i> Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: </i>

Xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán chịu.

Xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hoá, dịch vụ bao gồm: xác định thời hạn bán chịu và tỉ lệ chiết khấu thanh toán.

<i> Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu </i>

Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường phải được thực hiện qua các bước: Thu thập thông tin về khách hàng, đánh giá uy tín khách hàng theo các thơng tin thu nhận được, lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu thậm chí từ chối bán chịu.

<i> Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ </i>

Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp, xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như: trích trước dự phịng nợ phải thu khó địi, trích lập quỹ dự phịng tài chính

Vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Do vậy để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì cần phải quản trị tốt vốn lưu động ở từng khâu của q trình sản xuất và lưu thơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 18 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

- Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng tơng kho chủ yếu là dự trữ hàng hóa để bán. Vốn lưu động đầu tư vào dự trữ hàng tồn kho gọi là vốn về hàng tồn kho.

<i><b>* Sự cần thiết phải quản trị vốn tồn kho </b></i>

- Vốn tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp - Việc duy trì một lượng hàng tồn kho thích hợp mang lại cho doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh: tránh được việc phải tăng giá đầu vào, chi phí đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ.

- Tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa hoặc căng thẳng do thiếu vật tư.

- Hiệu quả quản lý vốn tồn kho dự trữ tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

<i><b>* Các yếu tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho: </b></i>

+ mức tồn kho nguyên vật liệu, công cụ phụ thuộc vào: quy mô sản xuất; khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường; giá cả các loại vật tư được cung ứng; khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng; hình thái xuất khẩu….

+ Đối với mức tồn kho sản phẩm dở dang, các yếu tố ảnh hưởng gồm: đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật, cơng nghệ trong q trình chế tạo sản phẩm; thời gian hồn thành sản phẩm; trình độ tổ chức q trình sản xuất; sự lâu bền hay dễ hư hao của sản phẩm.

+ Đối với mức tồn kho thành phẩm, hàng hóa thường chịu ảnh hưởng của các yếu tố: khối lượng sản phẩm tiêu thụ; sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; khả năng xâm nhập hay mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp…

Để quản lý tốt vốn về hàng tồn kho phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp như: bộ phận cung ứng vật tư , bộ phận sản xuất; bộ phận marketing, bộ phận quản lý tài chính…

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 19 Lớp: CQ54/11.06 * Nội dung quản trị vốn tồn kho </b></i>

- Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.

- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt được các mục tiêu: giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho DN và tất cả gắn liền với chất lượng vật tư hàng hóa phải đảm bảo.

- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, xếp dỡ.

- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hóa. Dự đốn xu thế biến động trong kỳ tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hóa có lợi cho DN trước sự biến động của thị trường.

- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa.

- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng ứ đọng vật tư kém, mất phẩm chất, lạc hậu để có biện pháp thanh lý nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn.

- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư, hàng hóa, lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho. Biện pháp này giúp DN chủ động trong thực hiện bảo toàn VLĐ.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Do vốn lưu động tồn tại ở nhiều hình thái biểu hiện khác nhau và nằm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, ta phải sử dụng nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau để đánh giá.

1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động * Nguồn vốn lưu động thường xuyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 20 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

Thông qua nguồn vốn lưu động thường xuyên nhà quản trị xem xét mức độ an toàn, rủi ro tình hình tài chính doanh nghiệp.

Cơng thức xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) của DN:

<b>Tổng NV lưu động thường xuyên của DN <sup>= </sup></b>

<b>Nguồn vốn dài </b>

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:

<b>Tổng NV lưu động thường xuyên của DN <sup>= </sup></b>

<b>Tài sản ngắn </b>

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của DN. - Nếu NWC > 0: NV dài hạn lớn hơn giá trị TSDH (hay TSNH lớn hơn NPT ngắn hạn) chứng tỏ DN đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để hình thành TSNH. Cách thức tài trợ này sẽ ln mang lại sự ổn định và an tồn về mặt tài chính tuy nhiên có thể gây lãng phí.

- Nếu NWC < 0: TSNH nhỏ hơn NPT ngắn hạn chứng tỏ DN hình thành TSDH bằng nguồn vốn ngắn hạn. Cách thức tài trợ này sẽ không mang lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính, rủi ro tài chính dài hạn tăng.

- Nếu NWC = 0: TSNH bằng NPT ngắn hạn hay nguồn vốn thường xuyên bằng giá trị TSDH.

1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động

Kết cấu VLĐ là tỷ trọng từng loại vốn hay từng bộ phận vốn trong tổng số VLĐ của DN. Việc phân tích kết cấu VLĐ theo tiêu thức khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ những đặc điểm riêng về số VLĐ DN đang quản lý và sử dụng. Mặt khác, DN cũng thấy được sự thay đổi kết cấu VLĐ qua các thời kỳ, điều này sẽ giúp DN thấy được sự thay đổi phương hướng SXKD cũng như công tác quản lý vốn.

<i>a. Các chỉ tiêu đánh giá về kết cấu vốn lưu động theo vai trò </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 21 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

- Tỷ trọng vốn lưu động dự trữ sản xuất trên tổng vốn lưu động: Tỷ trọng vốn lưu

động dự trữ sản xuất trên

=

Vốn lưu động dự trữ sản xuất

X 100% Tổng vốn lưu động

- Tỷ trọng vốn lưu động sản xuất trên tổng vốn lưu động: Tỷ trọng vốn lưu

động sản xuất trên tổng vốn lưu động

=

Vốn lưu động sản xuất

X 100% Tổng vốn lưu động

- Tỷ trọng vốn lưu động lưu thông trên tổng vốn lưu động: Tỷ trọng vốn lưu

động lưu thông trên tổng vốn lưu động

=

Vốn lưu động thông thường

X 100% Tổng vốn lưu động

<i>b. Các chỉ tiêu đánh giá về kết cấu vốn lưu động theo hình thái và tính thanh khoản </i>

- Tỷ trọng vốn bằng tiền trên tổng vốn lưu động: Tỷ trọng vốn bằng

tiền trên tổng vốn lưu động

= <sup>(Tiền và các khoản tương đương tiền) </sup> X 100% Tổng vốn lưu động

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 22 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

- Tỷ trọng nợ phải thu trên tổng vốn lưu động: Tỷ trọng nợ phải thu

trên tổng vốn lưu động

=

Các khoản nợ phải thu

X 100% Tổng vốn lưu động

- Tỷ trọng vốn tồn kho trên tổng vốn lưu động: Tỷ trọng vốn tồn kho

trên tổng vốn lưu động <sup>= </sup>

Vốn tồn kho (Hàng tồn kho)

X 100% Tổng vốn lưu động

1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn bằng tiền.

Xuất phát từ mục đích của công tác quản trị vốn bằng tiền là: vừa phải sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp, trách rủi ro trong thanh toán. Nên nhà quản trị dùng các chỉ tiêu xem xét khả năng thanh toán và một vài các chỉ tiêu khác như: vòng quay tiền mặt, các hệ số phản ánh khả năng thanh tốn… để đánh giá cơng tác quản trị vốn bằng tiền:

<i> Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán </i>

- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh

Tổng tài sản Nợ phải trả

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 23 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp và cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả.

- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số khả năng

Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh tốn được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có (tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh).

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh = <sup>Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho </sup>Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý hàng tồn kho (bộ phận tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp hơn), đây là chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp so với chỉ tiêu thanh toán hiện thời.

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số khả năng thanh toán tức

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 24 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

với chủ nợ của doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định cung ứng nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Hệ số thanh toán lãi vay:

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = <sup>Lợi nhuận trước thuê và lãi vay </sup>Lãi vay phải trả

Hệ số này được tính tốn dựa vào số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay và phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Chỉ tiêu này cũng là một trong những chỉ tiêu được các ngân hàng đặc biệt quan tâm khi thẩm định cho vay và có ảnh hưởng rất lớn đến xếp hạng tín nhiệm cũng như lãi suất vay vốn đối với doanh nghiệp.

1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị hàng tồn kho - Số vịng quay hàng tồn kho:

Đây là chỉ tiêu khá quan trọng đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau:

Số vòng quay

Giá vốn hàng bán trong kỳ Số dư bình quân HTK trong kỳ

Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ được xác định bằng bình qn số học. Số vịng quay hàng tồn kho phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh và chính sách dự trữ của doanh nghiệp.

Thơng thường, số vịng quay hàng tồn kho cao so với các doanh nghiệp trong ngành cho thấy việc tổ chức quản lý hàng tồn kho là rất tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ ra để mua sắm, dự trữ hàng tồn kho.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 25 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

Hệ số này phản ánh số ngày trung bình của một vịng quay hàng tồn kho, được xác định bằng cơng thức:

Số ngày 1 vịng quay hang

Số vòng quay

khoản phải thu (vòng) <sup>= </sup>

Doanh thu bán hàng (có thuế GTGT) Số khoản phải thu bình quân trong kỳ

- Kỳ thu tiền trung bình:

Là hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc doanh nghiệp xuất hàng giao bán cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 26 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

- Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Vậy nên, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình ta phải liên hệ với mức tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao hơn so với trung bình ngành thì có thể dẫn

<i>đến có những khoản nợ khó địi. </i>

1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động

<i><b>* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển VLĐ phản </b></i>

ánh mức độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm và thường được biểu hiện ở

<i>hai chỉ tiêu là số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động. </i>

- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện 1 lần luân chuyển.

Kỳ luân chuyển vốn lưu

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 27 Lớp: CQ54/11.06 * Mức tiết kiệm vốn lưu động: </b></i>

Mức tiết kiệm VLĐ phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ lưu chuyển VLĐ.

Mức tiết kiệm

Mức luân chuyển vốn bình quân 1 ngày kỳ KH <sup>X </sup>

Số ngày rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ

<i><b>* Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: </b></i>

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số doanh thu được tạo ra trên một đồng vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Hệ số này được xác định bằng công thức:

Doanh thu thuần

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 28 Lớp: CQ54/11.06 * Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: </b></i>

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ. Công thức:

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = <sup>Lợi nhuận trước (sau) thuế </sup>Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.4.1. Nhân tố khách quan

- Tăng trưởng kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường giảm sút. Điều này ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp khó tiêu thụ hơn, doanh thu và lợi nhuận giảm sút sẽ ảnh hưởng tới công tác quản trị VLĐ của DN.

- Rủi ro: những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp đều gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế và cạnh tranh gay gắt. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể gặp những rủi ro do thiên tai như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, song thần … mà các doanh nghiệp không thể lường trước, Các nhà quản trị cần lưu ý đến mọi trường hợp để có chính sách phù hợp.

- Sự phát triển khoa học công nghệ: sự phát triển khoa học công nghệ nhanh như hiện nay làm thay đổi số lượng, chất lượng hàng hố và theo đó là sự thay đổi nhu cầu mới, làm cho khách hàng chở nên khó tính hơn. Do vậy, doanh nghiệp phải điều chỉnh, thay đổi kịp thời để đáp ứng nhu cầu của thị trường để hàng hố, sản phẩm của mình cạnh tranh được. Ngồi ra, nó cịn

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 29 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển của vốn bằng tiền, khả năng rút ngắn thời gian sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, … Từ đó, nó ảnh hưởng đến công tác quản trị VLĐ của DN.

- Sự tác động của lạm phát: Lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền dẫn đến sự tăng giá của vật tư, hàng hố. Nếu doanh nghiệp khơng có sự điều chỉnh kịp thời giá trị của tài sản sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.

- Biến động cung cầu hàng hoá: tác động đến khả năng huy động các yếu tố đầu vào cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn kinh doanh. Nếu nhu cầu hàng hoá giảm xuống sẽ làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khó tiêu thụ, gây ứ đọng tiền vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, nhà quản trị cần đưa ra biện pháp phù hợp.

- Sự thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Tuỳ theo từng thời kỳ, từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước đưa ra các chính sách ưu đãi về vốn, lãi vay, thuế cho từng ngành nghề cụ thể, các chính sách khuyến khích phát triển đối với một số ngành nghề, khu vực nhưng lại hạn chế sự phát triển đối với một số ngành nghề khác. Hệ thống pháp luật, chính sách thuế, các chính sách kinh tế, … đều ảnh hưởng đến mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là các chiến lược dài hạn. Bởi vậy, nó ảnh hưởng đến cơng tác quản trị VLĐ của DN.

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan

- Đặc điểm sản xuất, kinh doanh: Mỗi ngành nghề kinh doanh đều có những đặc điểm riêng dẫn đến nhu cầu về vốn lưu động cũng như chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau. Như đối với doanh nghiệp thương mại, nhu cầu vốn lưu động lớn, chính sách bán chịu, mua chịu tác động lớn. Nên các doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như tình hình thực tế để đưa ra chính sách quản trị thích hợp nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 30 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

- Việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: doanh nghiệp các định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây ứ đọng vốn, phát sinh các chi phí không cần thiết làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại, doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động thấp sẽ tạo ra sự thiếu hụt vốn trong sản xuất, làm sản xuất bị ngưng trệ, giảm khả năng thanh tốn, mất uy tín đối với khách hàng, doanh nghiệp tốn kém nhiều chi phí để khắc phục hậu quả.

- Trình độ nguồn nhân lực: Trình độ và kinh nghiệm của nguồn nhân lực doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và đặc biệt là lớp nhân lực quản lý có tác động trực tiếp đến các chính sách, chiến lược và các biện pháp quản lý … của doanh nghiệp. Từ đó tác động đến hiệu quả quản trị vốn lưu động.

- Trình độ quản lý: quản lý yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vốn ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị vốn của doanh nghiệp.

- Việc lựa chọn phương án đầu tư và thời điểm đầu tư có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp lựa chọn được dự án có khả thi, đúng lúc thì chi phí sẽ tối thiểu và tối đa hố được lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động.

Ngoài ra, có các nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến cơng tác quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp như là uy tín của doanh nghiệp…

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 31 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

 Email:

 Vốn điều lệ: 144.235.360.000 đồng (Một trăm bốn bốn tỉ, hai trăm ba mươi lăm triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng)

 Tổng Giám Đốc Cơng ty: Ơng Hồng Văn Sơn

 Tài khoản: 45010000000055 Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Tây

 Công ty Cổ Phần Sông Đà 2 được thành lập vào ngày 01/03/2006, theo giấy phép số 0303000430 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp, đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 05 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 26/09/2008

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i><b>Sinh viên: Hồ Phương Linh 32 Lớp: CQ54/11.06 </b></i>

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của CTCP Sông Đà 2.

Ngành nghề kinh doanh của Công ty chủ yếu là: Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm:

<i>- </i> Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, dân dụng và hạ tầng đô thị;

<i>- </i> Xây dựng các cơng trình thủy điện; xây dựng cơng trình thủy lợi: Đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu;

<i>- </i> Xây dựng cơng trình giao thơng: Đường bộ, sân bay, bến cảng.

<i>- </i> Nạo vét và bồi đắp mặt bằng nền cơng trình, thi cơng các loại móng cơng trình bằng phương pháp khoan nổ mìn.

<i>- </i> Xây dựng đường dây tải điện, trạm biến thiế điện đến năm 220 KV;

<i>- </i> Lắp đặt thiết bị cơ điện, nước, thiết bị công nghệ, đường dây và trạm biến thế điện, kết cấu và các cấu kiện phi tiêu chuẩn;

<i>- </i> Thi công khoan cọc nhồi, đóng, ép cọc;

<i>- </i> Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng;

<i>- </i> Kinh doanh nhà, đầu tư các dự án về nhà ở, văn phịng cho th, khu cơng nghiệp và vận tải;

<i>- </i> Trang trí nội thất; Sản xuất, khai thác sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; cấu kiện bê tơng; bê tơng thương phẩm, bê tơng nhựa nóng;

<i>- </i> Sửa chữa cơ khí, ơtơ, xe máy;

<i>- </i> Khai thác, chế biến và mua bán khoáng sản;

<i>- </i> Đầu tư xây dựng cơng trình thủy điện, nhiệt điện.

<i>- Xây Cơ cấu tổ chức của công ty: </i>

</div>

×